Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Kiên Giang

Tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Kiên Giang: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG KIÊN GIANG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ KIM HÀ NGUYỄN THỊ VÂN Mã số SV: 4031100 Lớp: Kế toán 01 - K29 Cần Thơ - 2007 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân i LỜI CẢM TẠ D E Được sự giới thiệu của Trương đại học Cần Thơ cùng với sự chấp thuận của Ban Giám Đốc Công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang. Trong ba tháng thực tập tại Công ty, em có nhiều điều kiện vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tiễn tại đơn vị để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình. Có được như vậy là nhờ sự dạy dỗ, dìu dắt của quý thầy cô Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh cùng với sự giúp đở nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty. Em xin chân thành cảm ...

pdf97 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1068 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Kiên Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG KIÊN GIANG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ KIM HÀ NGUYỄN THỊ VÂN Mã số SV: 4031100 Lớp: Kế toán 01 - K29 Cần Thơ - 2007 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân i LỜI CẢM TẠ D E Được sự giới thiệu của Trương đại học Cần Thơ cùng với sự chấp thuận của Ban Giám Đốc Công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang. Trong ba tháng thực tập tại Công ty, em có nhiều điều kiện vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tiễn tại đơn vị để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình. Có được như vậy là nhờ sự dạy dỗ, dìu dắt của quý thầy cô Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh cùng với sự giúp đở nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty. Em xin chân thành cảm ơn: *Quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm học vừa qua. Đặc biệt em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Kim Hà đã nhiệt tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến và cung cấp tài liệu cho em thực hiện tốt đề tài này. Những ý kiến đóng góp của cô luôn là những kinh nghiệm, tài liệu quí báu đối với em. * Ban Giám Đốc, các anh chị trong các phòng của Công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang đã tận tình hướng dẫn em trong nghiệp vụ và giúp đở em trong việc nghiên cứu tình hình thực tế hạch toán tại công ty cũng như cung cấp những thông tin dữ liệu, những kinh nghiệm để em hoàn thành luận văn này. Sau cùng em xin gởi lời kính chúc quý thầy cô cùng các cô chú anh chị trong cơ quan những lời chúc tốt đẹp nhất. Chúc quý thầy cô luôn gặt hái được những thành quả tốt đẹp trong công tác giảng dạy. Chúc công ty luôn gặt hái được những thành công trong quá trình hoạt động kinh doanh xứng đáng là một đơn vị vững mạnh trong nền kinh tế thị trường. Ngày 09 tháng 06 năm 2007 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân ii LỜI CAM ĐOAN D E Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày 10 tháng 06 năm 2007 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Vân Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân iii NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP D E ............................................................................................................................. ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Ngày tháng năm 2007 Thủ trưởng đơn vị: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân iv NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN D E ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Ngày tháng năm 2007 Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Hà Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân v NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN D E ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Ngày tháng năm 2007 Giáo viên phản biện: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân vi MỤC LỤC Chương 1: GIỚI THIỆU 1 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ............................................................................1 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu..................................................................1 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn .........................................................2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung...............................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...............................................................................2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................3 1.4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................3 1.4.1. Không gian .....................................................................................3 1.4.2. Thời gian ........................................................................................3 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................3 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4 2.1. Phương pháp luận ...................................................................................4 2.1.1. Khái niệm .......................................................................................4 2.1.2. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh...............................4 2.1.3. Ý nghĩa ...........................................................................................5 2.1.4. Nhiệm vụ ........................................................................................5 2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................6 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.........................................................6 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................6 Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG KIÊN GIANG........................................................................17 3.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang 17 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..............................17 3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty...............................18 3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự .............................................................19 3.1.4. Thuận lợi và khó khăn của công ty ................................................29 3.1.5. Phương hướng phát triển của công ty ............................................30 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân vii 3.2. Thực trạng của công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang 30 3.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang ..............................................................38 3.3.1. Phân tích tình hình doanh thu.........................................................38 3.3.2. Phân tích tình hình chi phí .............................................................41 3.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận .........................................................45 3.3.4. Phân tích các chỉ số tài chính .........................................................51 Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG KIÊN GIANG 67 4.1. Môi trường vĩ mô....................................................................................67 4.2. Môi trường tác nghiệp ............................................................................69 Chương 5: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG KIÊN GIANG .........................................................................71 5.1. Những thuận lợi của công ty................................................................71 5.2. Tồn tại và nguyên nhân........................................................................71 5.2.1. Tốc độ thu hồi công nợ còn chậm ...............................................72 5.2.2. Khả năng thanh toán nhanh của công ty đang có xu hướng giảm xuống 72 5.2.3. Lượng hàng tồn kho cao.................................................................72 5.2.4. Chi phí sản xuất còn cao ................................................................72 5.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty ...........................................................................................................72 5.3.1. Tăng khả năng thu hồi công nợ ......................................................73 5.3.2. Nâng cao khả năng thanh toán nhanh ............................................74 5.3.3. Giải quyết vấn đề ứ đọng vốn dưới hình thức hàng tồn kho..........74 5.3.4. Chi phi sản xuất còn cao ................................................................75 5.3.5. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu và mở rộng thị trường ....75 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77 6.1. Kết luận...................................................................................................77 6.2. Kiến nghị.................................................................................................78 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân viii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1: Bảng cân đối kế toán của công ty qua 3 năm (2004 - 2006)............ ..... 30 Bảng 2: Bảng phân tích các khoản phải thu .................................................. ..... 34 Bảng 3: Phân tích tình hình doanh thu cảu công ty 3 năm qua ........................... 39 Bảng 4: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố qua 3 năm 2004 - 2006 .......................................................................................................... 42 Bảng 5: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2004 – 2006 ........................................................................................................ 46 Bảng 6: Bảng phân tích tỉ lệ thanh toán hiện hành...............................................51 Bảng 7: Bảng phân tích tỉ lệ thanh toán nhanh.....................................................52 Bảng 8A: Bảng phân tích tỉ số luân chuyển hàng tồn kho ...................................54 Bảng 8B: Bảng phân tích kết cấu hàng tồn kho ...................................................55 Bảng 9: Bảng phân tích kỳ thu tiền bán hàng bình quân......................................57 Bảng 10: Bảng tỉ số luân chuyển tài sản cố định..................................................59 Bảng 11: Bảng phân tích tỉ số luân chuyển tài sản có ..........................................60 Bảng 12: Bảng phân tích tỉ số nợ trên vốn tự có ..................................................61 Bảng 13: Bảng phân tích tỉ số nợ trên tài sản có ..................................................62 Bảng 14: Bảng phân tích mức lợi nhuận trên doanh thu ......................................64 Bảng 15: Bảng phân tích lợi nhuận trên tổng tài sản có.......................................65 Bảng16: Bảng phân tích lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ......................................66 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân ix DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang ............................................................................................................ 20 Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán của công ty cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang ............................................................................................ 24 Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự kế toán ...................................................................................... 27 Biểu đồ 1: Biến động chi phí 3 năm qua ....................................................... ..... 44 Biểu đồ 2: Biểu đồ lợi nhuận của công ty 3 năm qua.................................... ..... 50 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân x DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT CKPT, PNK: Các khoản phải thu, phải nộp khác CPSXKDD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang CK: Cuối kỳ BQ: Bình quân DTT: Doanh thu thuần DTBH và CCDV: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ DPCKPT KĐ: Dự phòng các khoản phải thu khó đòi ĐK: Đầu kỳ GTGT: Giá trị gia tăng GVHB: Giá vốn hàng bán HTK: Hàng tồn kho KPT: Khoản phải thu LNST: Lợi nhuận sau thuế NL, VL: Nguyên liệu, vật liệu NNH: Nợ ngắn hạn NVCSH: Nguồn vốn chủ sở hữu PTCNB: Phải trả cho người bán PTKH: Phải thu khách hàng QKT, PL: Quỹ khen thưởng, phúc lợi TSC: Tài sản có TSCĐ: Tài sản cố định TSCKNTT: Tài sản có khả năng thanh toán TSLCTSC: Tỉ số luân chuyển tài sản có TTN: Thanh toán nhanh TTSC: Tổng tài sản có TVCKPNNN: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước VQHTK: Vòng quay hàng tồn kho VQTSCĐ: Vòng quay tài sản cố định Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân xi TÓM TẮT NỘI DUNG Đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng Kiên Giang” gồm có 6 chương: CHƯƠNG 1:Giới thiệu Chương này nói về sự cần thiết của đề tài, từ những môn học ở trường như môn quản trị tài chính, kế toán quản trị. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế, quản trị doanh nghiệp để làm nên căn cứ khoa học và thực tiễn cho đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, những câu hỏi nghiên cứu mà đề tài cần phải thực hiện, qua đây chúng ta cũng biết được phạm vi nghiên cứu của đề tài. CHƯƠNG 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Qua đây cho chúng ta biết khái niệm, nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó trình bày khung lý thuyết được sử dụng để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty: - Bảng cân đối kế toán: Khái niệm, kết cấu của từng bên tài sản và nguồn vốn, phân tích mối quan hệ trong bảng cân đối kế toán. - Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chúng ta biết được khái niệm, kết cấu của bảng. - Khái niệm, phân loại, vai trò của doanh thu và chi phí. - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh: + Công thức và ý nghĩa của các chỉ tiêu về khả năng thanh toán như: Tỉ lệ thanh toán hiện hành, tỉ lệ thanh toán nhanh. + Các chỉ số quản trị tài sản: Tỉ số luân chuyển hàng tồn kho, thời gian thu tiền bán hàng bình quân, tỉ số luân chuyển tài sản cố định, tỉ số luân chuyển tài sản có. + Các tỉ số quản trị nợ: Tỉ số nợ trên vốn tự có, tỉ số nợ trên tài sản có. + Các chỉ số về khả năng sinh lời: Mức lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên tổng tài sản có, lợi nhuận trên vốn tự có. - Đồng thời biết được các phương pháp dùng để nghiên cứu trong quá trình làm đề tài. CHƯƠNG 3: Phân tích thực trạng, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân xii * Giới thiệu khái quát về công ty: Quá trình hình thành và phát triển, mục tiêu, nhiệm vụ, quyền hạn, vị trí kinh tế trên thị trường. Cơ cấu tổ chức và nhân sự, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. * Tổ chức bộ máy kế toán: Hình thức, sơ đồ, nhiệm vụ của kế toán * Thuận lợi và khó khăn của Công ty, phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. * Tiến hành phân tích thực trạng và hiệu quả của công ty dựa trên các chỉ tiêu đã đưa ra ở khung lý thuyết ở chương 2. CHƯƠNG 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang: * Môi trường vĩ mô: Các yếu tố kinh tế, chính trị pháp luật, văn hóa xã hội, tự nhiên, công nghệ. * Môi trường vi mô: Các đối thủ cạnh tranh, khách hàng, người cung ứng nguyên vật liệu. CHƯƠNG 5: Phương hướng và giải pháp cho hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang: Từ những phân tích ở trên chúng ta rút ra được thuận lợi, tồn tại nguyên nhân để từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty như: + Tăng khả năng thu hồi công nợ. + Nâng cao khả năng thanh toán nhanh. + Giải quyết vấn đề ứ đọng vốn dưới hình thức hàng tồn kho. + Giảm chi phí sản xuất. + Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu và mở rộng thị trường. CHƯƠNG 6: Kết luận và kiến nghị: Những nhận xét tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. * Kiến nghị đối với Công ty: tăng cường đa dạng hóa sản phẩm với chất lượng cao, bên cạnh đó công ty nên đầu tư vào Marketing để thu hút khách hàng trong tỉnh và các tỉnh lân cận Đồng bằng sông Cửu Long. * Kiến nghị đối với chính phủ: Chính phủ nên có những chính sách cho vay vốn để đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, khai thác tài nguyên thiên nhiên để công ty có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam luôn phát triển ở tốc độ cao, từng bước chuyển sang thời kỳ mới, thời kỳ mở cửa, bước vào hội nhập nền kinh tế thế giới, đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà Nước. Do đó các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình, tạo chổ đứng vững chắc trên thị trường. Muốn vậy thì ngoài đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp thì cần có sự quản lý đúng đắn và phù hợp. Đối với hầu hết các doanh nghiệp thì hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu vươn tới. Do đó trong hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả tốt nhất trong ngắn hạn, khắc phục hạn chế tránh rủi ro là mối quan tâm lớn của nhà quản trị. Chính vì vậy việc phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một phần quan trọng không thể thiếu trong quản lý doanh nghiệp của Ban quản trị. Việc phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp cho nhà quản trị có cái nhìn đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như các mặt còn hạn chế trong quá trình hoạt động của đơn vị mình. Và thông qua việc đánh giá này mới khai thác các tiềm ẩn – khả năng tiềm ẩn chưa được phát hiện, biện pháp phòng ngừa rủi ro, dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, thấy được những nguyên nhân, nguồn gốc các vấn đề phát sinh để từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời và hiệu quả. Bên cạnh đó, việc phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh còn là cơ sở cho việc đi đến quyết định có nên đầu tư hoặc cho vay hay không? Với mức độ như thế nào? Của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác đối với doanh nghiệp. Chính vì vậy việc phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là rất cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp nói chung và cho Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Vật Liệu xây Dựng Kiên Giang nói riêng. Trên cơ sở đó Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 2 với mong muốn tìm hiểu hoạt động kinh doanh sâu hơn em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng Kiên Giang” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn Để hòa nhập vào xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới, nước ta cũng đã mở cửa nền kinh tế với mô hình nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa góp phần đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong cơ chế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau dẫn đến cuộc chạy đua về giá cả và chất lượng sản phẩm giữa các đơn vị kinh tế ngày càng mang tính chất quyết liệt và để tạo cho mình một chổ đứng trên thương trường. Một trong những yếu tố để xác định được vị thế đó là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì điều đó mà việc phân tích hoạt động kinh doanh là rất quan trọng và với sự trang bị về lý thuyết thông qua các môn học ở trường đó là môn Quản trị tài chính, Kế toán quản trị, những chỉ tiêu ở những môn học đó làm cho em muốn tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh của các công ty, bên cạnh đó thì phân tích môi trường kinh doanh nhằm giúp cho doanh nghiệp thấy được mình đang trực diện với những gì, những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình của doanh nghiệp để từ đó xác định chiến lược kinh doanh cho phù hợp vấn đề này được thể hiện ở môn Quản trị doanh nghiệp… Sau khi được nhà trường trang bị kiến thức và ba tháng thực tập với hoạt động thực tế xảy ra ở công ty cổ phần sản xuất vật liệu Xây Dựng Kiên Giang với mong muốn tìm hiểu thực trạng và hiệu quả hoạt động của công ty em đã làm đề tài này. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Sản xuất Vật Liệu Xây Dựng Kiên Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: - Phân tích thực trạng trong những năm qua của công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Kiên Giang. - Phân tích hiệu quả hoạt động qua 3 năm: 2004-2006. - Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu còn tồn tại trong công ty. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 3 - Nêu ra các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. - Đề ra những giải pháp cho công ty vào những kỳ sắp tới. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU + Thực trạng của công ty trong những năm qua như thế nào? + Hiệu quả hoạt động của công ty trong những năm 2004 – 2006 cụ thể ra sao? + Công ty có những điểm mạnh, điểm yếu nào? + Những nhân tố nào ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của công ty? + Những giải pháp nào cần thiết đối với công ty? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Không gian: Đề tài này chỉ tập trung vào phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Tại công ty cổ phần Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng Kiên Giang. 1.4.2. Thời gian: Nội dung của bài luận văn được thực hiện thông qua số liệu của bảng Cân đối Kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2004, 2005, 2006 tại công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Kiên Giang để phân tích tình hình hoạt động của công ty. 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu. Tiến hành phân tích nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty là một chỉ tiêu tổng hợp. Vì vậy muốn đánh giá một cách đúng đắn, đầy đủ và chính xác thì đòi hỏi phải nghiên cứu toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Khi phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2004 - 2006 em đã đi sâu phân tích các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tình hình sử dụng vốn, các chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 4 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái niệm: Hoạt động kinh doanh là tất cả những hoạt động, những nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động này thường tuân thủ theo quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị và quy luật cung cầu. Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở toàn doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể và với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. 2.1.2. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh Với tư cách là một môn khoa học độc lập, phân tích kinh doanh có đối tượng nghiên cứu riêng. Trong phạm vi nghiên cứu của mình nó là một hoạt động kinh doanh và đồng thời nó cũng là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, với tác động của các yếu tố ảnh hưởng, nó được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả kinh doanh đã đạt được hoặc kết quả của các mục tiêu trong tương lai cần phải đạt được. Kết quả hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt động theo cơ chế thị trường cần phải định hướng theo mục tiêu dự toán. Quá trình phân tích hoạt động kinh doanh cần định lượng tất cả các chỉ tiêu là kết quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ở những chỉ số xác định cùng với độ biến động xác định. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 5 Như vậy muốn phân tích hoạt động kinh doanh trước hết phải xác định hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, cùng với việc xác định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế khác nhau, để phản ứng với tính phức tạp đa dạng của nội dung phân tích. 2.1.3. Ý nghĩa: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng đề ra các quyết định kinh doanh, kiểm tra và đánh giá điều hành hoạt động kinh doanh . Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro. Khi phân tích hoạt động kinh doanh chúng ta không chỉ phân tích các điều kiện bên trong của doanh nghiệp mà ta còn phân tích các điều kiện bên ngoài tác động vào doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp dự đoán được rủi ro và có kế hoạch phòng ngừa hoặc hạn chế tác hại của nó. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết với mỗi doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp thấy rõ nguyên nhân cùng với nguồn gốc phát sinh vấn đề và có hướng giải quyết cụ thể để cải tiến quản lý. 2.1.4. Nhiệm vụ: Kiểm tra đánh giá giữa kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội ngành và các thông số thị trường. Thông qua quá trình này định hướng cho việc nghiên cứu sâu hơn nhằm làm rõ vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm. Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại yếu kém của quả trình hoạt động kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá các vấn đề chung chung cũng không chỉ dừng lại ở chỗ xác định nhân tố và tìm nguyên nhân mà phải từ cơ sở nhận thức đó phát hiện các tiềm năng cần được khai thác nhằm đề xuất các giải pháp phát huy thế mạnh của doanh nghiệp mình. Xây dựng phương án kinh doanh theo các mục tiêu đã định. Định kỳ doanh nghiệp phải kiểm tra và đánh giá trên mọi khía cạnh hoạt động đồng thời căn cứ vào các điều kiện tác động từ bên ngoài như môi trường Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 6 kinh doanh, vị trí của doanh nghiệp đang đứng ở đâu và hướng đi đâu? các phương án xây dựng chiến lược kinh doanh có còn phù hợp nữa không? Nếu không phải điều chỉnh nó kịp thời. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu thứ cấp được thu thập từ: - Hệ thống các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo cuối năm, bảng phân bổ chi phí, sổ chi tiết 3 năm 2004, 2005, 2006. - Xin thông tin, số liệu, ý kiến các anh chị ở phòng kế toán, phòng tổ chức, phòng kế hoạch vật tư, phòng kỹ thuật. Dựa vào các dữ liệu thu thập được phân tích bằng phương pháp tập hợp chi phí theo từng khoản mục giá thành. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu: Có nhiều phương pháp phân tích kinh doanh, tùy theo đối tượng phân tích mà ta áp dụng phương pháp phân tích cho phù hợp, xác định được hiệu quả của hoạt động kinh tế. Từ đó có biện pháp và chiến lược phù hợp để cải thiện những hạn chế và phát huy tối đa khả năng và nguồn lực sẵn có, đó là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài của tất cả các công ty trong lĩnh vực này em sử dụng các phương pháp sau đối với từng mục tiêu cụ thể: 2.2.2.1. Phân tích thực trạng của công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Kiên Giang. Phân tích mối quan hệ và sự biến động của các khoản mục trong Bảng Cân Đối Kế Toán. * Khái niệm bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân doanh nghiệp cũng như cho nhiều đối tượng khác ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan của Nhà nước. Đây là bảng báo cáo trình bày bức tranh tài chính đơn vị tại một thời điểm nhất định, ngày 31/12. Tại thời điểm này, các hoạt động của công ty bị coi như tạm thời dừng lại. Bảng cân đối kế toán của công ty điển hình không chỉ bao gồm hầu hết năm đã qua mà còn bao Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 7 gồm năm trước đó nữa. Điều này cho phép so sánh phương thức thu chi của công ty trong những năm qua. Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính có các đặc điểm sau: - Phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo một hệ thống các chỉ tiêu đã được quy định thống nhất. - Phản ánh tình hình tài sản theo hai cách phân loại: kết cấu của tài sản và nguồn hình thành tài sản. - Phản ánh tài sản dưới hình thức giá trị (dùng thước đo bằng tiền). - Phản ánh tình hình tài sản tại một thời điểm được quy định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm). * Kết cấu: Bảng cân đối kế toán có kết cấu tổng thể như sau: + Nếu chia thành hai bên thì bên trái phản ánh kết cấu của tài sản gọi là bên tài sản, bên phải phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là bên nguồn vốn. + Nếu chia thành hai phần thì phần trên phản ánh tài sản, phần dưới phản ánh nguồn vốn. Kết cấu từng bên như sau: Bên tài sản được chia thành hai loại: Loại A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Loại B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Bên nguồn vốn được chia thành hai loại: Loại A: Nợ phải trả. Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu. Mối quan hệ giữa hai bên và các loại được thể hiện qua sơ đồ tổng quát sau: Tài sản Nguồn vốn Loại A Loại A LoạiB Loại B Tính chất cơ bản của Bảng cân đối kế toán là tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn biểu hiện: Tổng cộng tài sản = Tổng cộng nguồn vốn Hoặc (A+B) tài sản = (A+B) nguồn vốn Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 8 * Phân tích mối quan hệ: Để thấy được một cách đầy đủ thực trạng tài chính của đơn vị, những người phân tích báo cáo tài chính cần phải đi sâu vào xem xét sự phân bổ về tỷ trọng của tài sản, nguồn vốn cũng như sự biến động của từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán để đánh giá sự phân bổ tài sản, nguồn vốn có hợp lý hay không và xu hướng biến động của nó như thế nào. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà sự phân bổ tỷ trọng của từng loại tài sản, nguồn vốn trong tổng số tài sản cao hay thấp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì tỷ trọng tài sản cố định trong tổng số tài sản là cao, nhưng nếu là doanh nghiệp thương mại thì tỷ trọng tài sản lưu động trong tổng tài sản là cao. Do đó tiêu chuẩn được đưa ra là so sánh với mức độ bình quân chung của ngành. 2.2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Kiên Giang. a/. Phân tích tình hình Doanh thu: * Khái niệm: Doanh thu là phần giá trị mà công ty, đơn vị kinh doanh thu được trong kỳ kinh doanh từ việc bán sản phẩm, cung ứng hàng hóa dịch vụ hay từ hoạt động bất thường khác. * Phân loại doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra từ các hoạt động của doanh nghiệp: - Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính. - Doanh thu từ hoạt động tài chính. - Doanh thu từ các hoạt động bất thường. * Vai trò của doanh thu: Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của một đơn vị ở một thời điểm cần phân tích. Nó phản ánh tình hình tiêu thụ hàng hóa trong kỳ. Là cơ sở đánh giá được doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không. Và nó cũng là căn cứ để tính thuế giá trị gia tăng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 9 b/. Phân tích tình hình Chi phí: * Khái niệm: Theo kế toán tài chính chi phí được định nghĩa như là một khoản hao phí bỏ ra để thu được một số của cải hoặc dịch vụ. Khoản hao phí này có thể tính bằng tiền mặt chi ra, tài sản chuyển nhượng, dịch vụ hoàn thành. Theo kế toán quản trị chi phí được sử dụng theo nhiều cách khác nhau, tùy theo nhu cầu tức thời của quản lý. Chi phí có thể được hiểu là thước đo bằng tiền của một số nguồn lực của đơn vị sử dụng cho một mục đích nào đó. Chi phí sản xuất là tổng số hao phí về lao động sống (tiền lương, bảo hiểm xã hội…) lao động vật hóa (nguyên vật liệu, nhiên liệu, khấu hao tài sản cố định…) phát sinh tại nơi sản xuất sản phẩm hay tại phân xưởng. * Phân loại chi phí: Chi phí của công ty gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm những loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ tham gia trực tiếp trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm như chi phí dùng để mua thuốc nổ, kíp nổ… Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp chế tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí liên quan đến việc tổ chức quản lý trong phạm vi phân xưởng bao gồm: + Chi phí lao động gián tiếp, phục vụ tổ chức quản lý sản xuất tại phân xưởng. + Chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. + Chi phí khấu hao máy móc thiết bị tài sản cố định khác dùng trong họat động sản xuất. + Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như chi phí lắp đặt, sửa chữa máy móc tài sản cố định, tiền điện, điện thoại, sắt thép, mua các sản phẩm thay thế như tấm sàng đá để phân các loại đá theo nhu cầu,… + Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí phát sinh trong quá trình quản lý điều hành doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh. + Chi phí bán hàng: là những chi phí phát sinh liên quan đến quá trình đem sản phẩm đến tận tay người mua. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 10 c/. Phân tích tình hình Lợi nhuận: * Khái niệm: Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng, chỉ ra hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp các nhà đầu tư đánh giá mục đích đầu tư của mình có đạt hay không đạt. * Vai trò lợi nhuận: Đây là căn cứ đánh giá khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh và cũng là căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. * Để biết được tình hình lợi nhuận của công ty chúng ta tiến hành phân tích mối quan hệ và sự biến động của các khoản mục trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh. c.1/. Khái niệm: Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị qua một kỳ kế toán, nó phản ánh toàn bộ phần giá trị về sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đơn vị đã thực hiện trong kỳ và phần chi phí tương xứng tạo ra để tạo nên kết quả đó. Kết quả kinh doanh của đơn vị là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố, nên nó được quan tâm rất nhiều của các nhà phân tích. Khi phân tích, trước tiên cần so sánh một cách tổng quát kết quả kinh doanh giữa các kỳ, sau đó đi vào phân tích các nội dung cấu thành nên kết quả kinh doanh để đánh giá xu hướng biến động của nó như thế nào. c.2/. Kết cấu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần: + Phần I – Lãi, lỗ: Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo; Số liệu của kỳ trước (để so sánh). Số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. + Phần II – Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về: Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày: Số còn phải nộp đầu kỳ; Số phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo; Số đã nộp Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 11 trong kỳ báo cáo; Số phải nộp luỹ kế từ đầu năm và số đã nộp luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo; Số còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo. + Phần III – Thuế GTGT đước khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa: Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ; Thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại, còn được hoàn lại cuối kỳ; Thuế GTGT được giảm, đã giảm, còn được giảm cuối kỳ; Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ, thuế GTGT đầu ra phát sinh, thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào ngân sách Nhà nước và còn phải nộp cuối kỳ. d/. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh: d.1/. Các chỉ số về khả năng thanh toán * Tỉ lệ thanh toán hiện hành (Tỉ số lưu động: C/R) Tuy nhiên một vấn đề đặt ra là Vốn luân chuyển bao nhiêu là thỏa đáng. Các nhà phân tích sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá xem một công ty có Vốn luân chuyển hợp lý hay không. Để hỗ trợ cho việc nhận định về tình hình hiện tại của công ty thì chỉ tiêu tỉ số hiện hành có tác dụng hơn nhiều so với chỉ tiêu Vốn luân chuyển. Tài sản có lưu động Tỉ lệ hiện hành = Các khoản nợ lưu động Nếu tỉ lệ hiện hành = 1,2 lần điều đó có nghĩa là cứ một đồng Tài sản Nợ lưu động thì được đảm bảo bởi 1,2 đồng Tài sản có lưu động đứng sau nó. * Tỉ lệ thanh toán nhanh: Tiền mặt + chứng khoán + khoản phải thu hiện hành Tỉ lệ thanh toán nhanh = Nợ hiện hành Ngoài Vốn luân chuyển và tỉ lệ hiện hành người ta còn có nhiều phương pháp thử nghiệm thích hợp trong vị trí hoạt động hiện tại của một công ty. Trong đó có tỉ lệ thanh toán nhanh. Những Tài sản có khả năng thanh toán nhanh là những Tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt. Nó không bao gồm hàng tồn kho. Bởi vì người ta cần thời gian để bán chúng đi. Do đó tỉ lệ thanh toán nhanh là Tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 12 d.2/. Các chỉ số quản trị tài sản: * Tỉ số luân chuyển hàng tồn kho: Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản xuất bình thường liên tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm,...Để tiến hành sản xuất liên tục và đáp ứng sản phẩm cho nhu cầu khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần xác lập một mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý. Sự luân chuyển của hàng tồn kho thiết lập nên mối quan hệ giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau thường khác nhau và ngay cả trong nội bộ các ngành cũng có thể khác nhau. Giá vốn hàng bán Tỉ số luân chuyển hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Một câu hỏi thường đặt ra đối với hàng tồn kho là: quy mô hàng tồn kho của một công ty ở mức nào thì hợp lý ? Điều này phụ thuộc vào sự kết hợp của nhiều yếu tố. Hàng tồn kho lớn hay nhỏ tùy thuộc vào loại hình Kinh doanh và thời gian trong năm. Ví dụ: Dự trữ lớn vào lúc cao điểm trong mùa là lợi thế lớn nhưng sẽ là yếu kém và bất lợi nếu đó là thời điểm cuối mùa. Công thức này cho chúng ta đo lường tính chất hợp lý và cân đối của hàng tồn kho. Giả sử tỉ số luân chuyển hàng tồn kho = 4 lần, có nghĩa là hàng hóa được mua và bán bình quân 4 lần trong một năm. Nếu chỉ số này giảm cho thấy rằng hàng tồn kho đã luân chuyển chậm và hoạt động của doanh nghiệp có sự chững lại hoặc đi xuống. * Thời gian thu tiền bán hàng bình quân Khoản phải thu Thời gian thu tiền bán hàng = ( DSO) Doanh thu bình quân / ngày Thời gian thu tiền bán hàng bình quân đo lường tốc độ luân chuyển “những khoản nợ cần phải thu”. Nó còn có thể được đánh giá bằng cách đối chiếu với thời gian bán chịu mà công ty đã thỏa thuận với khách hàng. Nếu thời gian bán chịu của công ty đối với khách hàng nhỏ hơn thời gian thu tiền bán hàng bình quân, tức là khách hàng đã không thanh toán đúng hạn quy định và công ty Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 13 bị khách hàng chiếm dụng vốn. Thêm vào đó, nếu thời gian bán chịu không thay đổi trong nhiều năm nhưng thời gian thu tiền bán hàng lại tăng thì rõ ràng có sự chậm trễ trong thanh toán và công ty nên tăng cường nỗ lực trong thu hồi nợ. * Tỉ số luân chuyển tài sản cố định Doanh thu Tỉ số luân chuyển tài sản cố định = Tài sản cố định ròng Trong đó tài sản cố định ròng = Nguyên giá – Tổng mức khấu hao = Giá trị còn lại của tài sản cố định B Tỉ số này đo lường hiệu quả sử dụng Tài sản của công ty; cho biết trong một năm thì Tài sản cố định sẽ quay vòng được bao nhiêu lần. Tỉ số này càng cao càng tốt vì khả năng sử dụng vốn Công ty tốt. * Tỉ số luân chuyển tài sản có Doanh thu Tỉ số luân chuyển tài sản có = Tổng tài sản có Tỉ số này đo lường sự luân chuyển của toàn bộ Tài sản có của công ty, nó cho biết trong một đồng Tài sản có tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu tỉ số luân chuyển Tài sản có thấp hoặc giảm qua các năm thể hiện kết quả này mà công ty tạo ra không tương xứng với một số Tài sản hiện có và công ty sử dụng Tài sản không hiệu quả Để nâng cao tỉ số luân chuyển tài sản có công ty có thể áp dụng một trong 3 cách sau: - Gia tăng doanh thu. - Giảm bớt một phần Tài sản có. - Gia tăng doanh thu kết hợp với giảm bớt một phần Tài sản có d.3/. Các tỉ số quản trị nợ * Tỉ số nợ trên vốn tự có (D/E) Tổng các khoản nợ Tỉ số nợ trên vốn tự có = Tổng vốn chủ sở hữu Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 14 Một mức nợ nhất định thì có thể chấp nhận được nhưng nợ quá nhiều là một tín hiệu báo động đối với các nhà đầu tư. Tỉ số này đánh giá xem công ty có lạm dụng các khoản nợ để phục vụ cho các mục đích thanh toán hay không? Tỉ số này cho biết trong tổng vốn tự có thì nợ chiếm bao nhiêu. * Tỉ số nợ trên tài sản có (D/A) Tổng các khoản nợ Tỉ số nợ trên tài sản có = Tổng tài sản có Tỉ số này đo lường tỉ lệ % tổng số nợ do người cho vay cung cấp so với tổng giá trị tài sản có của công ty. Các chủ nợ thường thích một tỉ lệ nợ thấp hơn, bởi vì tỉ lệ nợ càng thấp thì món nợ càng được đảm bảo trong trường hợp công ty bị phá sản. Trái lại, chủ sở hữu công ty lại thích một tỉ lệ nợ cao hơn vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhờ những khoản nợ hơn là phát hành cổ phiếu – họ không muốn mất hoặc giảm quyền kiểm soát công ty. Tuy nhiên, tỉ số nợ quá cao sẽ gặp khó khăn trong việc vay thêm vì những người cho vay sẽ từ chối cho vay thêm nếu công ty không gia tăng vốn tự có. d.4/. Các chỉ số về khả năng sinh lời. * Mức lợi nhuận trên doanh thu Lợi nhuận trước thuế Mức lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu Tỉ số này cho biết trong tổng doanh thu thu được thì lợi nhuận chiếm bao nhiêu %. Nếu tỉ số này giảm qua các năm cho thấy: - Doanh thu của công ty thấp - Hoặc chi phí quá cao - Hoặc cả hai trường hợp trên * Lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA) Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận trên tổng tài sản có = Tổng tài sản có Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 15 Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi ròng của tài sản có của công ty: một đồng tài sản có thì lợi nhuận trước thuế chiếm bao nhiêu phần trăm (%) * Lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận trên vốn tự có = Tổng vốn tự có Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi của vốn tự có chung, nó đo lường tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có của các chủ đầu tư 2.2.2.3. Sử dụng phương pháp so sánh để xử lý số liệu: Bài luận văn được thực hiện chủ yếu dựa trên phương pháp so sánh số liệu giữa ba năm để từ đó thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Đây là phương pháp đơn giản phù hợp với nhiều loại đối tượng phân tích. Do đó được sử dụng phổ biến trong việc phân tích hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên cần phải chú ý 3 nguyên tắc khi phải sử dụng phương pháp này: - Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh: Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của kỳ được chọn làm căn cứ so sánh gọi là gốc so sánh có thể là: + Tài liệu năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu + Các chỉ tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán định mức) nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với dự kiến - Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu được sữ dụnh phải đồng nhất cả về thời gian và không gian + Về thời gian: Các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán phải thống nhất trên 3 mặt cùng phản ánh một nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính toán và cùng đơn vị đo lường. + Về không gian: Các chỉ tiêu cần được quy đổi về cùnh quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. - Phương pháp so sánh: + Phương pháp số tuyệt đối là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiên kỳ trước. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 16 + Phương pháp số tương đối: là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 17 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG KIÊN GIANG. 3.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG KIÊN GIANG 3.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty 3.1.1.1. Lịch sử hình thành: Kiên Giang là tỉnh tận cùng biên giới phía Tây Nam của tổ quốc có diện tích:6.299 Km2 và dân số trên 1,63 triệu người. Kiên Giang có nhiều nguồn lợi về nông nghiệp, hải sản, công nghiệp vật liệu xây dựng. Trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, ngoài tiềm năng về đá vôi có chất lượng tốt, trữ lượng lớn duy nhất trong các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, Kiên Giang còn có tiềm năng về các loại đá có cường độ cao phục vụ xây dựng và giao thông. Công ty Cổ phần Sản xuất vật liệu Xây dựng Kiên Giang có tiền thân là một Xí nghiệp khai thác đá thuộc loại nhỏ của huyện Hòn Đất. Từ những năm 1990 với dây chuyền sản xuất giản đơn, phần lớn là sản xuất theo phương pháp thủ công đến đầu năm 1991 được tỉnh sắp xếp giao lại cho Sở Xây dựng là cơ quan chủ quản và từ đó trở thành đơn vị khai thác đá Xây dựng của tỉnh có quy mô lớn hơn và dây chuyền công nghệ hiện đại hơn. Theo phương án tổng thể tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, Công ty Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang được ra đời theo quyết định số: 1144/QĐ – UB ngày 10/10/1996 của UBND tỉnh Kiên Giang. Sự hình thành công ty là trên cơ sở sát nhập sản xuất bột nhẹ của Công ty Phân bón Hoá chất thuộc Sở Công nghiệp. Đến năm 2003 thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà Nước, Công ty Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang được chuyển thành Công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang theo quyết định số 2499/QĐ- UB ngày 29/8/2003 của UBND tỉnh Kiên Giang. Trụ sở công ty đặt tại ấp Hòn Sóc, xã Thổ Sơn, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 18 3.1.1.2. Quy mô hoạt động: Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số5603000015 ngày 11/9/2003 được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang, ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm: - Khai thác các loại đá Xây dựng - Mua bán Vật liệu Xây dựng - Khai thác đá phiến - Thu gom các loại đá - Sản xuất đá xẻ, cột đá, đế cột - Sản xuất gạch ngói (bằng phương pháp thủ công) - Kinh doanh vận chuyển hàng hoá. 3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 3.1.2.1. Mục tiêu: Nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp vật liệu xây dựng cho các công trình ở trong và ngoài tỉnh, tận dụng nguồn nguyên liệu và cơ sở vật chất hiện có đưa vào phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Một mặt góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, ổn định nền kinh tế xã hội ở địa phương và góp nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. 3.1.2.2. Nhiệm vụ: Trước mắt, công ty có nhiệm vụ khai thác chế biến đá xây dựng và các loại đá đáp ứng cho nhu cầu xây dựng trong và ngoài tỉnh. Chủ yếu là nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng trong tỉnh. Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký. Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính trung thực chính xác. Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo đúng quy định của pháp luật. Tuân thủ quy định của pháp luật về an ninh quốc phòng, trật tự an ninh xã hội và bảo vệ môi trường. 3.1.2.3.Quyền hạn của công ty: Ngoài những nhiệm vụ trên công ty còn có các quyền hạn sau: - Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng kinh tế. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 19 - Tuyển dụng, thuê mướn lao động theo nhu cầu kinh doanh. - Tự chủ kinh doanh, chủ động áp dụng phương thức quản lý khoa học hiện đại để nâng cao hiệu quả sản xuất và cạnh tranh. - Và các quyền hạn khác do pháp luật quy định. 3.1.2.4. Vị trí kinh tế trên thị trường: Công ty có truyền thống nhiều năm hoàn thành vượt định mức nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh, là một đơn vị làm ăn có hiệu quả. Công ty khẳng định được mình trong cơ chế thị trường, phát triển những thành quả đạt được trong những năm qua. Công ty có tiềm năng về lao động, tiền vốn vật tư, máy móc thiết bị... Sản phẩm của công ty làm ra đạt chất lượng, được khách hàng tín nhiệm và ủng hộ. 3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 3.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 20 Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG KIÊN GIANG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PGĐ. KỸ THUẬT PHÒNG TỔ CHỨC PGĐ. KINH DOANH P. KẾ TOÁN - TÀI VỤ P. KINH DOANH PX. KHAI THÁC PX. CHẾ BIẾN KHO CHÒM SAO KHO 739 KHO SUỐI LỚN MÁY NGHIỀN SỐ 1 MÁY NGHIỀN SỐ 2 MÁY NGHIỀN SỐ 3 ĐỘI KHAI THÁC 2 ĐỘI KHAI THÁC 3 P. KỸ THUẬT ĐỘI KHAI THÁC 1 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 21 3.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban: ™ Hội đồng Quản Trị (HĐQT): Hội đồng Quản trị là cơ quan quyết định của Công ty với tư cách là chủ sở hữu, và trong Hội đồng Quản trị bầu ra một Chủ tịch Hội đồng Quản trị. ™ Ban Giám đốc Công ty: Gồm có 3 người: Một Giám đốc và hai Phó Giám Đốc (Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật, Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh). + Giám đốc Giám đốc Công ty do HĐQT bổ nhiệm và được uỷ nhiệm đủ quyền hạn cần thiết để thi hành các quyết định của HĐQT, Giám đốc là người đại diện có tư cách pháp nhân của Công ty được HĐQT giao quyền sử dụng vốn tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty, đồng thời là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ và quyền hạn được giao. + Phó giám đốc: Là người giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực của công ty, theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao và uỷ quyền thực hiện. ™ Phòng tổ chức – hành chính: * Nhân sự gồm có 4 người: - Trưởng phòng - Nhân viên văn thư - Cấp dưỡng - Lái xe con * Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc về các mặt tổ chức sản xuất và nhân sự, theo dõi công tác tổ chức cán bộ, quy hoạch tuyển dụng đào tạo,... thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước liên quan đến người lao động. Tổ chức thực hiện chế độ chính sách về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với Công ty Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 1 Bảng 2: BẢNG PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN PHẢI THU Đvt: Triệu đồng 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tương đối Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Khoản phải thu 4.978 100 3.868 100 4.743 100 -1.110 -22,3 875 22,62 1.Phải thu khách hàng 3.937 79,08 3.336 86,24 4.434 93,48 -601 -15,26 1.098 32,91 2.Trả trước cho người bán 23 0,46 23 0,59 48 1,01 0 0 25 108,7 3.DPCKPTKD (1) -23 -0,46 -21 -0,54 -21 -0,44 2 -8,69 0 0 4.Các khoản phải thu khác 1.041 20,91 530 13,70 282 5,94 -511 -49,08 -248 -46,8 (Nguồn: Bảng Cân Đối Kế Toán năm 2004, 2005, 2006) Chú thích: (1) Dự phòng các khoản phải thu khó đòi Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 1 * Nhiệm vụ: Giúp Giám đốc công ty tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, đề bạt, khen thưởng và xử lý kỹ luật cán bộ công nhân viên theo đúng yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước. Nghiên cứu tổ chức cải thiện điều kiện làm việc của công nhân viên. Thực hiện đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động theo quy định của Nhà nước. Tổ chức tiền lương tiền thưởng trong công ty trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh và chế độ chính sách hiện hành. Phục vụ công tác quản lý hành chính cho văn phòng Công ty. Tổ chức bảo vệ trật tự an ninh, bảo vệ tài sản XHCN, phòng cháy – chữa cháy. ™ Phòng Kinh doanh: * Nhân sự gồm 6 người: - Trưởng phòng - Phó phòng - Nhân viên bán hàng - Đội xe vận chuyển hàng * Chức năng: Giúp Ban Giám đốc về công tác khai thác kế hoạch sản xuất kinh doanh * Nhiệm vụ chủ yếu: Xây dựng kế hoạch kinh doanh với hiệu quả cao nhất. Chịu trách nhiệm điều tra, tìm hiểu, nghiên cứu thị trường đầu ra của sản phẩm. Làm tham mưu cho Ban Giám đốc công ty trong việc ký kết hợp đồng kinh tế, đảm bảo có hiệu quả cao. ™ Phòng Kỹ thuật: * Nhân sự gồm có 4 người: - Trưởng phòng - Phó phòng - Hai cán bộ kỹ thuật * Chức năng: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 2 Tham mưu và giúp Giám đốc trực tiếp kiểm tra về mặt kỹ thuật. * Nhiệm vụ: Làm tốt công tác quản lý máy móc, thiết bị, kiểm tra kỹ thuật nhằm đảm bảo phát huy tối đa công suất máy móc thiết bị, đảm bảo an toàn cho người lao động, kiểm tra chất lượng sản phẩm. ™ Phòng Kế toán – Tài vụ: * Nhân sự gồm có 6 người: - Kế toán trưởng - Phó phòng kế toán (Kế toán tổng hợp) - Kế toán thanh toán - Kế toán vật tư, thành phẩm, tiền lương. - Kế toán TSCĐ - Kế toán công nợ, ngân hàng - Thủ quỹ. * Chức năng: Giúp Ban Giám đốc về mặt tài chính - Kế toán, đảm bảo công tác tài chính và hạch toán phục vụ đắc lực cho công tác quản lý Công ty. * Nhiệm vụ: Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính và hạch toán kế toán. Quản lý và điều hành các công tác hạch toán kế toán của Công ty theo pháp lệnh thống kê kế toán và điều lệ kế toán trưởng tại Công ty Cổ phần. Nghiên cứu lập và thực hiện kế hoạch, cân đối thu chi các nguồn vốn, các quỹ của công ty, bảo đảm phục vụ có hiệu quả kế hoạch và phương án SXKD của Công ty. Ghi chép thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian trong đơn vị bằng giá trị tiền tệ một cách đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời và có hệ thống. Quyết toán tài chính theo định kỳ, chịu mọi trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của số liệu báo cáo tài chính. Thực hiện chế độ kiểm kê tài sản cố định theo đúng quy định nhằm tăng cường công tác quản lý góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản,… Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 3 3.1.3.3. Tổ chức bộ máy kế toán: a). Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho kế toán phải phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán sẽ phân tích hợp lý và bất hợp lý trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế toán là công cụ quan trọng để đưa đơn vị phát triển về kinh tế. b). Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG KIÊN GIANG c). Nhiệm vụ của kế toán: c.1/. Kế toán trưởng: Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức mọi mặt công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế của Công ty. Quản lý chung, quản lý toàn bộ hoạt động kế toán của đơn vị. Tổ chức phổ biến các hướng dẫn thi hành kịp thời về các chế độ thể lệ tài chính. Giúp KẾ TOÁN TRƯỞNG PPKT. KT TỔNG HỢP THỦ QUỸ KẾ TOÁN CÔNG NỢ - NGÂN HÀNG KẾ TOÁN THANH TOÁN KẾ TOÁN VẬT TƯ Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 4 Giám đốc Công ty phân tích một cách thường xuyên nhằm đáp ứng đúng tình hình kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. c.2/. Kế toán tổng hợp (Phó phòng): Theo dõi tổng hợp số liệu kế toán, thực hiện tất cả các báo cáo tài chính, thuế, thống kê,… định kỳ theo yêu cầu của cơ quan cấp trên và Ban Giám đốc Công ty và gởi đi đúng thời gian quy định. c.3/. Kế toán thanh toán: Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ thanh toán, theo dõi thu chi tiền mặt. c.4/. Kế toán Công nợ - Ngân hàng: Theo dõi và nắm được nợ gốc, lãi từng khế ước của các Ngân hàng đến bất kỳ thời điểm nào (nếu cần thiết) và vào sổ cập nhật hàng ngày về số phát sinh công nợ phải thu trình Kế toán trưởng để có hướng giải quyết kịp thời tránh tình trạng Công ty bị chiếm dụng vốn và thanh toán các khoản nợ phải trả đúng hạn. c.5/. Kế toán Vật tư - Thành phẩm - Tiền lương: Theo dõi quá trình nhập xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất. Cuối kỳ kết chuyển chi phí vật liệu vào tài khoản tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm sản xuất, quản lý các nghiệp vụ nhập kho thành phẩm và lập bảng thanh toán tiền lương hàng tháng. c.6/. Thủ quỹ: Quản lý thu - chi tiền mặt đúng quy định, đảm bảo nguyên tắc thu đúng, chi đủ và đối chiếu số dư mỗi ngày với kế toán thanh toán. d). Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. e). Đơn vị tiền tệ: Tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam, sổ sách kế toán được ghi chép theo nguyên tắc kế toán Việt Nam. f). Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam và hệ thống kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số:1141/1995/QĐ - CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ tài chính đã được sửa đổi bổ sung theo hệ thống chuẩn mực kế Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 5 toán Việt Nam nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý điều hành, kiểm soát hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. ¾ Các loại tài khoản Công ty sử dụng gồm: Loại 1: Tài khoản tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Loại 2: Tài khoản tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Loại 3: Tài khoản nợ phải trả. Loại 4: Tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu. Loại 5: Tài khoản doanh thu. Loại 6: Tài khoản chi phí sản xuất, kinh doanh. Loại 7: Tài khoản thu nhập khác. Loại 8: Tài khoản chi phí khác. Loại 9: Tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Loại 0: Các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động cụ thể của Công ty phòng Kế toán - Tài vụ Công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang dùng hình thức kế toán sau: Hình thức kế toán đang áp dụng là hình kế toán Nhật ký chung. Sổ kế toán chi tiết sổ cái, sổ quỹ,… Ứng dụng phương tiện máy tính, dùng chương trình kế toán “Quản lý dữ liệu kế toán”. Hình thức hạch toán đơn vị áp dụng là tập trung. Kế toán hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá thành theo phương pháp hệ số. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 6 Sơ đồ 3: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu ¾ Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung Theo hình thức này sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản. Sổ nhật ký chung được ghi theo trình tự thời gian, căn cứ để ghi vào sổ nhật ký chung đó là chứng từ kế toán hoặc bảng kê chứng từ. Cuối tháng kế toán cộng số liệu phát sinh ghi ở nhật ký chung là căn cứ đối chiếu với số liệu ghi sổ cái tài khoản. Sổ cái các tài khoản là sổ kế toán tổng hợp được ghi theo nội dung kinh tế, căn cứ để ghi vào tài khoản là các chứng từ kế toán đã được ghi vào nhật ký chung. * Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và thành phẩm tồn kho được xác định theo chi phí nhân công, chi phí tiền lương, chi phí sản xuất chung và khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị,… CHỨNG TỪ GỐC SỔ QUỸ SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ, THẺ KT CHI TIẾT SỔ ĐĂNG KÝ CTGS SỔ CÁI BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁO CÁO TÀI CHÍNH BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 7 Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: - Giá xuất kho: - Nguyên, nhiên, vật liệu tính theo giá thực tế bình quân gia quyền cuối kỳ. - Thành phẩm: Giá bình quân gia quyền cuối kỳ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. * Phương pháp kế toán tài sản cố định: Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Tài sản cố định được ghi chép theo nguyên giá bao gồm: Giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử. Phương pháp khấu hao áp dụng: Theo phương pháp đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao áp dụng theo Quyết định số 206/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của bộ tài chính thời gian khấu hao bình quân ước tính cho một nhóm tài sản như sau: + Nhà xưởng và vật kiến trúc: 10 - 15 năm + Máy móc thiết bị : 8 - 10 năm + Phương tiện vận tải : 8 -10 năm + Tài sản vô hình : 10 -25 năm + Tài sản khác : 5-10 năm * Phương pháp xác định doanh thu: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Trong hầu hết các trường hợp doanh thu được ghi nhận khi chuyển giao cho người mua phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá. * Chi phí lương: Tổng quỹ lương tính vào chi phí cho niên độ kế toán kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm, được tính theo đơn giá tiền lương được duyệt bởi Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Sở Tài chính Kiên Giang và Sở Lao động Thương binh và Xã hội Kiên Giang. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 8 * Bảo hiểm Xã hội và bảo hiểm y tế: Công ty thực hiện trích bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế như sau: - Bảo hiểm xã hội được trích trên lương cơ bản vào giá thành là 15% và 5% khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên. - Bảo hiểm y tế được trích trên lương cơ bản vào giá thành 2% và 1% khấu trừ vào lương cán bộ công nhân viên. - Kinh phí công đoàn được trích trên tổng thu nhập của cán bộ công nhân viên vào giá thành là 1%. 3.1.4. Thuận lợi và khó khăn của công ty 3.1.4.1. Thuận lợi: Công ty có sẵn tiềm năng về nguồn tài nguyên phong phú, lao động, thiết bị, máy móc, thiết bị vật chất,... được bổ sung theo định hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, đặc biệt là đội ngũ cán bộ công nhân viên chức và lao động, trình độ quản lý chuyên môn, tay nghề luôn được nâng cao, đơn vị có truyền thống đoàn kết thống nhất cao, được thử thách cạnh tranh trong cơ chế thị trường mới. Công ty khẳng định được chính mình, bên cạnh đó có sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sắc thiết thực của cơ quan Đảng, Chính quyền và Đoàn thể cấp trên, sự hỗ trợ giúp đỡ tận tình của các cơ quan ban ngành, các huyện thị trong tỉnh, mặt khác tốc độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh có nhiều dự án đầu tư mới được triển khai thực hiện do uy tín và năng lực của Công ty được nâng cao và hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng. Đồng thời công ty có đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ khá vững chắc, có lực lượng công nhân khoẻ, phần lớn là có tay nghề luôn nhiệt tình phấn đấu đưa Công ty ngày càng lớn mạnh, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Công ty đã được chứng minh là đơn vị làm ăn có hiệu quả trong những năm qua. 3.1.4.2. Khó khăn: Công ty hoạt động phần lớn chủ yếu về vật liệu xây dựng nên luôn gặp khó khăn là phải phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên. Máy móc thiết bị còn hạn chế, thiếu vốn kinh doanh, mở rộng phạm vi kinh doanh. Do diễn biến thị trường phức tạp, cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt làm cho mặt Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 9 hàng của công ty phải không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng để đáp ứng theo nhu cầu của thị trường. 3.1.5. Phương hướng phát triển của công ty: Công ty tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan ban ngành các huyện thị trong tỉnh để mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường hợp tác chặt chẽ tạo mối quan hệ tốt và tìm kiếm khách hàng mới. Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể ở các khâu, đặc biệt quan tâm đến chất lượng sản phẩm để tạo ra niềm tin và uy tín với khách hàng, ngày càng tăng thêm bạn hàng thân thết trong tưong lai. Tiếp tục nâng cao nhiệm vụ quản lý và sử dụng nguồn trong kinh doanh, ý thức tiết kiệm, chống các biểu hiện tiêu cực, lãng phí. 3.2. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG KIÊN GIANG Trước hết ta căn cứ vào số liệu trên bảng Cân Đối Kế Toán để so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa các năm 2004 - 2006 để thấy được quy mô vốn mà xí nghiệp đã và đang sử dụng trong sản xuất kinh doanh có hợp lý hay không, cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau. Từ đó rút ra nhận xét ban đầu về tình hình hoạt động của công ty trong những năm qua. Bảng 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2004 – 2006) Đvt: triệu đồng 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 6.906 6.120 7.920 -786 -11,38 1.800 29,41 I. Tiền 1.077 385 258 -692 -64,25 -127 -32,98 II. Các khoản phải thu 4.978 3.868 4.743 -1.110 -22,3 875 22,62 1. PTKH (1) 3.937 3.336 4.434 -601 -15,26 1.098 32,91 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 10 2. Trả trước cho người bán 23 23 48 0 0 25 108,7 3. DPCKPT KĐ (2) -23 -21 -21 2 -8,69 0 0 4. Các khoản phải thu khác 1.041 530 282 -511 -49,08 -248 -46,8 III. HTK (3) 732 1.578 2.405 846 115,57 827 52,40 IV. Tài sản ngắn hạn khác. 119 289 514 170 142,85 225 77,85 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 9.124 8.601 8.484 -523 -5,73 -117 -1,36 I. Tài sản cố định 8.862 8.295 7.791 -567 -6,39 -504 -6,07 1. Tài sản cố định hữu hình 8.497 7.932 7.397 -565 -6,65 -535 -6,74 2. Tài sản cố định vô hình 352 328 305 -24 -6,82 -23 -7,01 3.CPXDCBDD (4) 13 35 89 22 169,23 54 154,28 II. Tài sản dài hạn khác 262 306 693 44 16,8 387 126,47 TÀI SẢN 16.030 14.721 16.404 -1.309 -8,16 1.683 11,43 A. NỢ PHẢI TRẢ 5.601 4.727 5.463 -874 -15,60 736 15,57 I. Nợ ngắn hạn 3.571 4.239 5.076 668 18,71 837 19,74 1. Vay và NNH (5) - 1.005 1.296 1.005 - 291 28,95 2. PTCNB (6) 275 462 923 187 68 461 99,78 3. Người mua trả tiền trước 35 54 153 19 54,28 99 183,33 4. TVCKPNNN (7) 935 825 894 -110 -11,76 69 8,36 5. Phải trả công nhân viên 1.070 1.006 836 -64 -5,98 -170 -16,89 6. Chi phí phải trả 406 473 425 67 16,50 - 48 -10,14 7. CKPT, PNK (8) 850 414 549 - 436 -51,3 135 32,61 II. Nợ dài hạn 2.030 488 387 -1.542 -75,96 -101 -20,7 1. Vay và nợ dài hạn 2.030 488 387 -1.542 -75,96 -101 -20,7 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 10.429 9.994 10.941 - 435 - 4,17 947 9,47 Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 11 I.Vốn chủ sở hữu 10.210 9.647 10.674 -563 -5,51 1.027 10,64 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 8.840 8.840 8.840 0 0 0 0 2. Quỹ dự phòng tài chính 132 229 318 97 73,48 89 38,86 3. Lợi nhuận chưa phân phối 1.238 578 1.516 -660 -53,31 938 162,28 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác. 219 347 267 128 58,45 -80 -23,05 1. QKT, PL (9) 219 347 267 128 58,45 -80 -23,05 NGUỒN VỐN 16.030 14.721 16.404 -1.309 -8,16 1.683 11,43 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2004, 2005, 2006) Chú thích: (1): Phải thu khách hàng. (2): Dự phòng các khoản phải thu khó đòi. (3): Hàng tồn kho; (4): Chi phí Xây dựng cơ bản dở dang. (5): Vay và nợ ngắn hạn. (6): Phải trả cho người bán. (7): thuế và các khoản phải nộp nhà nước. (8): Các khoản phải trả phải nộp khác. (9): Quỹ khen thưởng phúc lợi. Nhìn vào Bảng Cân Đối Kế Toán ta thấy tổng Tài sản và Nguồn vốn năm 2005 là 14.721 triệu đồng so với năm 2004 là 16.030 triệu đồng đã giảm 1.309 triệu đồng tương ứng 8,16%, tổng Tài sản năm 2006 là 16.404 triệu đồng so với năm 2005 đã tăng lên 1.683 triệu đồng ứng với số tuyệt đối là 11,43%. Để biết được các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi này ta đi sâu vào nghiên cứu sự biến động của từng khoản mục trong Bảng Cân Đối Kế toán: * Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn của Công ty trong năm 2005 đã giảm so với năm 2004 là 786 triệu đồng tương ứng với 11,38%. Năm 2006 thì giá trị khoản mục này so với năm 2005 đã tăng lên là 1.800 triệu đồng tương ứng với 29,41%. Sự thay đổi này là do sự thay đổi của các khỏn mục như tiền, các khoản phải thu hàng tồn kho,... chúng ta sẽ phân tích từng khoản mục này: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 12 + Trước hết là xem xét sự biến động của vốn bằng tiền: Khoản mục tiền mặt giảm mạnh qua các năm đặc biệt là năm 2005 tiền mặt đã giảm 692 triệu đồng tương ứng với 64,25% so với năm 2004 và đến năm 2006 khoản mục này so với năm 2005 có giảm nhưng chậm hơn so với tốc độ giảm xuống của năm 2005/ 2004 sự giảm xuống của năm 2006 là 127 triệu đồng ứng với 32,98% do công ty đã mở rộng quy mô hoạt động vì vậy Công ty phải bỏ ra nhiều tiền để đầu tư vào khai thác các mỏ núi đá mới vào năm 2005. Công ty phải khai thác những mỏ đá mới vì những mỏ đá cũ ở những vị trí thuận lợi đã khai thác hết, những mõ đá mới này khó khai thác hơn nên Công ty phải đầu tư nhiều vốn để mua sắm máy móc thiết bị mới đáp ứng với nhu cầu khai thác đá của công ty. + Biến động các khoản phải thu: Các khoản phải thu là những khoản nợ mà khách hàng phải trả cho Công ty, nhưng công ty chưa thu được tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Ta có bảng số liệu sau: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 13 Bảng 2: Bảng phân tích các khoản phải thu Đvt: Triệu đồng 2004 2005 2006 2005/2004 2006/200 5 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Khoản phải thu 4.978 100 3.868 100 4.743 100 (1.110) (22,3) 875 22, 62 1.Phải thu khách hàng 3.937 79,08 3.336 86,24 4.434 93,48 (601) (15,26 ) 1.09 8 32, 91 2.Trả trước cho người bán 23 0,46 23 0,59 48 1,01 0 0 25 10 8,7 3.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (23) (0,46) (21) (0,54) (21) (0,44) 2 (8,69) 0 0 4.Các khoản phải thu khác 1.041 20,91 530 13,70 282 5,94 (511) (49,08 ) (248 ) (46 ,8) (Nguồn: Bảng Cân Đối Kế Toán năm 2004, 2005, 2006) Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 14 Khoản phải thu của Công ty Cổ phần Sản Xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang năm 2005 so với năm 2004 đã giảm 1.110 triệu đồng tương ứng với 22,3%. Năm 2006 so với năm 2005 khoản mục này đã tăng lên 875 triệu đồng tương ứng 22,62%. Khoản phải thu của công ty gồm: Phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, dự phòng các khoản phải thu khó đòi,... trong đó khoản mục ảnh hưởng lớn đến khoản phải thu của công ty đó là: Phải thu khách hàng. Từ bảng số liệu trên ta thấy: Khoản phải thu khách hàng năm 2004 chỉ chiếm 79.08%, năm 2005 khoản phải thu của khách hàng chiếm 86,24% trong khoản phải thu của công ty, đến năm 2006 khoản mục này đã chiếm hầu như toàn bộ khoản phải thu của công ty, nó chiếm 93,48%. Năm 2005 khoản phải thu khách hàng có giảm so với năm 2004 là 601 triệu đồng tương ứng 15,26% nhưng đến năm 2006 thì khoản mục này đã tăng lên 1.098 triệu đồng tương ứng 32,91% so với năm 2005. Sự tăng lên này chứng tỏ Công ty đã nhận được nhiều đơn đặt hàng hơn, thị trường ngày càng được mở rộng và phát triển hơn những năm trước đó. Tuy nhiên xét về phương diện tài chính thì điều này gây không ít khó khăn cho công ty trong thu hồi nợ nhằm giảm lượng vốn bị chiếm dụng đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty. Khoản mục trả trước cho người bán chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong khoản phải thu của công ty vì vậy nó không bị người cung cấp chiếm dụng vốn mà ở đây công ty chỉ trả trước những khoản mục cần thiết để nâng thêm uy tín của công ty với nhà cung cấp để ngày càng có mối quan hệ tốt đẹp lâu dài với các nhà cung cấp. + Khoản mục hàng tồn kho: Hàng tồn kho của Công ty tăng dần qua các năm cụ thể năm 2005 tăng 846 triệu đồng tương ứng 115,57% so với năm 2004 và năm 2006 khoản mục này tăng 827 triệu đồng tương ứng với 52,40% so với năm 2005. Tuy nhiên, ở đây ta thấy mức tăng của năm 2005/2004 so với mức tăng của năm 2006/ 2005 đã giảm từ 115,57% xuống còn 52,40%, để biết được cơ cấu hàng tồn kho của công ty như vậy đã hợp lý hay chưa. Việc đánh giá này sẽ được làm rõ trong phần sau thông qua việc phân tích các chỉ số tài chính. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 15 * Tài sản dài hạn: Từ Bảng Cân đối Kế Toán ta thấy tài sản dài hạn giảm dần qua các năm. Năm 2005 đã giảm 523 triệu đồng tương ứng 5,73% so với năm 2004, năm 2006 giảm 117 triệu đồng ứng với 1,36% so với năm 2005. Tài sản dài hạn của công ty chịu ảnh hưởng của Tài sản cố định và tài sản dài hạn khác nhưng đây là công ty chuyên sản xuất các vật liệu dùng cho xây dựng nên khoản mục Tài Sản cố định tác động rất lớn đến hoạt động của công ty. Tài sản cố định của Công ty mặc dù giảm qua các năm nhưng chênh lệch không bao nhiêu, nhưng năm nào Công ty cũng đầu tư mạnh vào máy móc thiết bị mới. Sự giảm xuống của tài sản cố định qua các năm do đơn vị đã tiến hành thanh lý nhượng bán những máy móc cũ kỷ, lạc hậu không còn đưa lại hiệu quả cao cho công ty nên mặc dù công ty đã đầu tư vào máy móc với số vốn lớn nhưng tài sản cố định của công ty vẫn giảm. Tài sản Dài hạn mà cụ thể là tài sản cố định luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Công ty. Điều này cho thấy đơn vị luôn tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến, đổi mới trang thiết bị hiện đại đảm bảo chất lượng sản xuất và an toàn cho người lao động. Chúng ta sẽ làm rõ khoản mục này thông qua phân tích tỷ số luân chuyển tài sản cố định của Công ty ở phần các chỉ số tài chính. * Trên cơ sở phân tích kết cấu nguồn vốn, đơn vị sẽ nắm được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và chủ động trong kinh doanh hoặc có những khó khăn mà đơn vị gặp phải trong việc khai thác vốn. Nguồn vốn của Công ty chịu tác động của nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, trong đó nguồn vốn chủ sở hữu là chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn của công ty. Vốn Chủ Sở Hữu năm 2005 so với năm 2004 giảm 435 triệu đồng tương ứng 4,17% nhưng đến năm 2006 thì khoản mục này đã tăng lên 947 triệu đồng tương ứng 9,47% so với năm 2005. Điều này thể hiện khả năng tự tài trợ của Công ty ngày càng tăng lên, tình hình tài chính của Công ty có xu hướng nâng cao và ngày càng khả quan hơn. Điều đáng mừng là vốn đầu tư của Chủ Sở Hữu ổn định qua 3 năm. Bên cạnh đó thì lợi nhuận chưa phân phối có nhiều biến động, năm 2005 so với năm 2004 giảm 660 triệu đồng ứng với 53,31% nhưng đến năm 2006 thì khoản mục này đã tăng lên rõ rệt là 938 triệu đồng ứng với 162,28%. Chứng tỏ Công ty làm Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 16 ăn ngày càng có hiệu quả và qua đó thể hiện sự nổ lực cố gắng của tất cả các thành viên nhằm đưa hoạt động của công ty ngày càng đi lên. Ngoài vốn Chủ Sở Hữu thì nợ phải trả cũng góp phần làm cho tổng nguồn vốn của Công ty lớn hơn. Các nhân tố làm ảnh hưởng lớn đến nợ phải trả của Công ty là nợ ngắn hạn. Ta thấy khoản mục này tăng dần qua 3 năm. Chứng tỏ Công ty đang mở rộng quy mô hoạt động của mình, đẩy mạnh mua sắm mới trang thiết bị hiện đại với tổng số vốn khá lớn và để đầu tư máy móc thiết bị công ty đã vay nợ ngân hàng vào năm 2005 và năm 2006. Khoản mục phải trả cho người bán của công ty qua 3 năm đều tăng lên rõ rệt, năm 2005 so với năm 2004 là 187 triệu đồng ứng với 68%, sang năm 2006 thì đã tăng lên 461 triệu đồng ứng với 99,78% so với năm 2005. Nhằm bình ổn giá cả và tăng tính cạnh tranh trên thị trường nên công ty tăng cường việc chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Xét khoản người mua trả tiền trước ta thấy khoản mục này tăng dần qua 3 năm, cụ thể năm 2005 so với năm 2004 tăng 19 triệu đồng tương ứng với 54,28%, năm 2006 so với năm 2005 tăng lên 99 triệu đồng tương ứng 138,33%. Khoản mục này đã làm tăng nguồn vốn của công ty, có được điều này là do công ty hoạt động có hiệu quả, có uy tín trên thương trường và chiếm được lòng tin của khách hàng liên tục các năm qua. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước năm 2005 giảm 110 triệu đồng chiếm 11,76% so với năm 2004 là do năm 2005 công ty không phải đóng thuế tài nguyên, thuế nhà đất vì những thuế này công ty đóng 2 năm 1 lần và đóng trước nên năm 2004 công ty đã đóng những khoản thuế này luôn cho năm 2005. Năm 2006 so với năm 2005 khoản mục này tăng lên 69 triệu đồng ứng với 8,36% do năm 2006 công ty phải nộp thêm thuế tài nguyên và phí môi trường. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ngoài những khoản thuế đã nói ở trên thì công ty còn phải nộp thuế Giá tri Gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng do công ty mới cổ phần hóa vào năm 2003 nên công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm 2004 - 2006 nhưng trong Bảng Cân Đối Kế Toán và Bảng Báo các Kết quả Hoạt động kinh doanh công ty vẫn hạch toán khoản mục này vào để biết được thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty qua các năm và hiệu quả hoạt động của công ty như thế nào khi có thuế thu nhập doanh nghiệp để định hướng cho những năm sau này. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 17 Phải trả công nhân viên qua 3 năm đều giảm xuống, năm 2005 giảm 64 triệu đồng tương ứng 5,98% so với năm 2004, năm 2006 so với năm 2005 giảm 170 triệu đồng số tuyệt đối là 16,89%. Đây là điều đáng mừng cho công ty, điều này tạo cho nhân viên một tâm lý làm việc thoải mái hiệu quả hơn vì với công sức mình bỏ ra hàng tháng tiền lương được trả đúng hạn, qua đây cho thấy tiền lương của công nhân mà công ty chưa thể trả được giảm xuống chứng tỏ hiệu quả hoạt động của công ty ngày càng nâng cao. Khoản mục nợ phải trả ngoài nợ ngắn hạn còn chịu tác động của nợ dài hạn, ta thấy nợ dài hạn giảm dần qua 3 năm cụ thể năm 2005 so với năm 2004 giảm 1.542 triệu đồng ứng với 75,96% và năm 2006 so với năm 2005 khoản mục này đã giảm 101 triệu đồng tương ứng với 20,7% chủ yếu là do khoản vay dài hạn giảm, cho thấy công ty dùng ngày càng nhiều Nguồn Vốn Chủ sở Hữu của mình để đầu tư vào máy móc thiết bị đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh lâu dài, đồng thời đi đến thanh toán dứt điểm các khoản nợ tồn đọng góp phần nâng cao uy tín của mình đối với các đối tác kinh doanh. 3.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG KIÊN GIANG 3.3.1. Phân tích tình hình doanh thu: Công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang là một Công ty chuyên về sản xuất vật liệu phục vụ cho xây dựng như khai thác đá làm đường, đá xây dựng, đá phiến, sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, sản xuất gạch ngói,…Do đó nguồn tạo doanh thu chủ yếu cho Công ty đó là giá trị của các hợp đồng hay nói cách khác là từ bán hàng và cung cấp dịch vụ như bán các loại đá xây dựng mà công ty sản xuất được, các vật liệu xây dựng khác mà công ty mua về cho các công ty bán lẻ, các đại lý, các công trình xây dựng, các doanh nghiệp tư nhân trong và ngoài tỉnh, ngoài ra thì Công ty cũng đấu thầu xây dựng đường,…Chúng ta sẽ xem xét mức tăng giảm của doanh thu thông qua bảng số liệu sau: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 18 Bảng 3: Phân tích tình hình doanh thu của công ty 3 năm qua Đvt: triệu đồng 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 17.439 99,42 18.027 97,58 18.657 96,63 588 3,37 630 3,49 Doanh thu hoạt động tài chính 12 0,06 11 0,06 16 0,08 (1) (8,33) 5 45,45 Thu nhập khác 90 0,51 436 2,36 635 3,28 346 384,44 199 45,64 Tổng Doanh thu 17.541 100 18.474 100 19.308 100 933 5,31 834 4,51 (Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ) Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 19 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm hầu như toàn bộ doanh thu Công ty đạt được và tăng lên qua các năm. Cụ thể năm 2004 doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 17.439 triệu đồng và chiếm 99,42% trong tổng Doanh thu của năm, năm 2005 khoản mục này đạt là 18.027 triệu đồng và chiếm 97,58% đến năm 2006 thì khoản mục nay đã tăng lên đạt 18.657 triệu đồng chiếm 96,63% trong tổng doanh thu của Công ty. Bên cạnh đó doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2005 so với năm 2004 tăng lên 588 triệu đồng, năm 2006 so với năm 2005 tăng 630 triệu đồng. Sự tăng lên của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chủ yếu là do công ty giao hàng đúng hợp đồng với sản phẩm có chất lượng cao, giá cả ngày càng cạnh tranh do đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng mới với những hợp đồng có giá trị lớn. Qua đó thể hiện tiềm năng của công ty đang bộc lộ với các chính sách hoạt động hiệu quả cũng như nguồn nhân lực dồi dào, mối quan hệ bán hàng đúng đắn và ngày càng chiếm được lòng tin của khách hàng. Ngoài các hoạt động tạo Doanh thu chính cho Công ty thì còn có các hoạt động khác mang lại nguồn thu cho Công ty bao gồm thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác. Thu nhập từ hoạt động tài chính của Công ty chiếm 1 tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu chủ yếu là thu từ tiền lãi cho vay. Thu nhập từ hoạt động tài chính năm 2005 so với năm 2004 giảm 1 triệu đồng ứng với 8,33% nhưng sang năm 2006 thì khoản mục này tăng lên 5 triệu đồng với số tuyệt đối là 45,45% so với năm 2005. Thu nhập này đã tăng lên nhưng vẫn nhỏ nên nó hầu như không ảnh hưởng gì đến doanh thu cũng như lợi nhuận của Công ty. Bên cạnh đó thu nhập khác cũng tăng nhanh qua các năm, năm 2004 chỉ đạt 90 triệu đồng nhưng đến năm 2005 thì đã đạt đến 436 triệu đồng, khoản mục này đã tăng lên 346 triệu đồng ứng với 384,44% so với năm 2004, và năm 2006 so với năm 2005 khoản mục này tiếp tục tăng là 199 triệu đồng nhưng tăng chậm hơn khoảng thời gian giữa năm 2005/ 2004. Thu nhập khác là các khoản thu từ việc thanh lý nhượng bán tài sản của Công ty, khoản mục này dù nhỏ nhưng qua đó cho ta thấy được công ty đã có chính sách tốt để tiết kiệm và tìm cách tốt nhất để tạo thu nhập ngày càng cao cho Công ty. Công ty đã tiến hành thanh lý nhượng bán những tài Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 20 sản lạc hậu, máy móc củ kỹ, công suất thấp để mua máy móc thiết bị mới hiện đại với công suất cao hơn. Tổng cộng các khoản mục tạo ra doanh thu bằng tổng các hoạt động chính là Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác. Qua phân tích ta thấy doanh thu công ty tăng lên qua các năm nguyên nhân chính là do nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, đất nước đang đổi mới để hòa nhập với thị trường thế giới, chúng ta đã thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các công ty kinh doanh, ngày nay nền kinh tế nước ta đang mở cửa nên ngày càng có nhiều công ty mọc lên với cơ sở hạ tầng hiện đại quy mô ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài, khách nước ngoài đến với Việt Nam, từ đó cũng đã có nhiều nhà hàng khách sạn mọc lên với quy mô hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng nhu cầu của du khách nước ngoài, đặc biệt ở Kiên Giang có khu lấn biển có nhiều nhà hàng khách sạn, nhà ở, siêu thị mọc lên với cơ sở hạ tầng hiện đại. Bên cạnh đó nền kinh tế phát triển nên thu nhập của người dân ngày càng cao nên nhu cầu xây dựng nhà ở hiện đại cao,… Qua đó chúng ta thấy được công ty ngày càng có nhiều cơ hội hơn trong hoạt động tìm kiếm thị trường, với sản phẩm chất lượng cùng với uy tín mà công ty đạt được trong tương lai công ty sẽ tăng thị phần của mình làm cho doanh thu tăng, và điều này sẽ có tác dụng rất lớn trong việc gia tăng lợi nhuận cho Công ty. 3.3.2. Phân tích tình hình chi phí: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 21 Bảng 4: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố qua 3 năm Đvt: triệu đồng 2004 2005 2006 2005/2004 2006/20Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền Nguyên vật liệu 3.009 20,73 3.246 20,67 2.857 17,78 237 7,87 (389) (1 Nhân công 4.025 27,73 4.265 27,17 4.532 28,21 240 5,96 267 Khấu hao Tài sản cố định 1.678 11,56 1.715 10,92 1.749 10,89 37 2,20 34 Chi phí dịch vụ mua ngoài 5.022 34,6 5.654 36,02 5.725 35,64 632 12,58 71 Chi phí bằng tiền 782 5,38 818 5,21 1.200 7,47 36 4,6 382 Tổng cộng chi phí 14.516 100 15.698 100 16.063 100 1.182 8,14 365 (Nguồn: Phòng Kế toán - Tài vụ) Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 22 Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy được sự biến động của chi phí 3 năm qua. Nếu so sánh tốc độ tăng của doanh thu bảng 03 với tốc độ tăng của chi phí ta thấy rằng năm 2005 so với năm 2004 thì tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí, doanh thu tăng 933 triệu đồng tương ứng 5,31% trong khi đó chi phí tăng 1.182 triệu đồng ứng với 8,14%, năm 2006 tốc độ tăng của doanh thu là 834 triệu đồng ứng với 4,51% đã lớn hơn tốc độ tăng của chi phí 365 triệu đồng ứng với 2,32% so với năm 2005. Đây là một điều đáng mừng, bởi vì điều này nói lên được hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ở những năm sau luôn cao hơn những năm trước đó. Tổng chi phí của Công ty chịu tác động chủ yếu của chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài. Năm 2004 chi phí nguyên vật liệu chiếm 20,73% trong tổng chi phí và năm 2005 chi phí nguyên vật liệu chiếm 20,67% nhưng chi phí nguyên vật liệu năm 2005 so với năm 2004 vẫn tăng là 237 triệu đồng ứng với 7,87% vì đây là công ty sản xuất vật liệu xây dựng chuyên khai thác đá, dựa vào tài nguyên thiên nhiên, vì vậy công ty còn phải đầu tư vào khai thác những mỏ đá mới, những mỏ đá này ngày càng ở vị trí địa lý khó khăn, hiểm trở nên khó khai thác những mỏ đá củ dễ khai thác, ở vị trí thuận lợi đã dần dần cạn kiệt nên dẫn đến chi phí nguyên vật liệu của công ty đã tăng lên. Năm 2006 chi phí nguyên vật liệu đã giảm xuống là 389 triệu đồng ứng với 11,98% so với năm 2005 là do công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhờ trình độ tay nghề của công nhân sản xuất cao, tránh được hao phí tổn thất về nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất tận dụng được các nguyên vật liệu thừa do sử dụng không hết nhập lại kho và đặc biệt là những mỏ đá mới đã dần dần đưa vào khai thác. Sự biến động của chi phí nguyên vật liệu còn có sự tăng giảm qua các năm còn các chi phí khác không những không giảm mà còn tăng lên với số lượng khá lớn: + Chi phí nhân công năm 2005 so với năm 2004 tăng 240 triệu đồng ứng với 5,96%, năm 2006 so với năm 2005 khoản mục chi phí này tăng 267 triệu đồng so với năm 2005 là do đơn giá tiền lương tăng, hay nói cách khác Công ty ngày càng nâng cao mức lương cho nhân viên điều này làm cho nhân viên làm Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 23 việc hiệu quả hơn. Dành hết tâm huyết vì sự phát triển của công ty mà cũng vì lợi ích của mỗi người. + Chi phí khấu hao Tài sản cố định tăng dần qua 3 năm, năm 2005 so với năm 2004 tăng 37 triệu đồng ứng với 2,20%, năm 2006 so với năm 2005 khoản mục này tăng lên 34 triệu đồng ứng với 1,98% là do nhu cầu sản xuất tăng, số lượng hợp đồng ngày càng nhiều do đó để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường đòi hỏi Công ty phải trang bị mua sắm mới các loại trang thiết bị, tài sản cố định với giá trị cao, năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ sản xuất. +Chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí năm 2004 là 34,6%, năm 2005 là 36,02%, năm 2006 là 35,64%. Khoản mục này cũng tăng dần 3 năm qua, năm 2005 so với năm 2004 là 632 triệu đồng, năm 2006 so với năm 2005 là tăng 71 triệu đồng ứng với số tương đối là 1,25% là do công ty kinh doanh các loại vật liệu phục vụ cho xây dựng nên ngoài những nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm do công ty tự làm ra như khai thác các loại đá xây dựng, sản xuất gạch ngói, công ty còn mua thêm sắt thép, phải trả tiền điện, điện thoại, chi phí lắp đặt và sửa chữa máy móc thiết bị, tài sản cố định, mua những sản phẩm để thay những sản phẩm củ như các tấm sàng đá để phân loại đá phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, ngoài ra công ty còn sử dụng các loại dịch vụ khác như thuê các phương tiện vận tải chở đá, nguyên vật liệu xây dựng cho các công ty, công trình lớn mà xe của công ty không thể vận chuyển hết. Chi phí sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện trên biểu đồ sau: Đvt: triệu đồng 14516 15698 16063 13500 14000 14500 15000 15500 16000 16500 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chi phí Biểu đồ 1: BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ 3 NĂM QUA Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 24 Song song với sự tăng lên và giảm xuống của doanh thu là sự tăng giảm của chi phí lượng tăng giảm này là do số lượng hợp đồng, số lượng công trình, quy mô công trình thay đổi, doanh thu tăng thì chi phí cũng phải tăng. Nếu như tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí thì đây quả thật là điều đáng mừng vì như thế chắc chắn lợi nhuận sẽ tăng, sẽ làm tăng hiệu qủa hoạt động kinh doanh của Công ty. Theo như biểu đồ trên thì ta thấy rằng chi phí 3 năm qua đều tăng, tuy nhiên nhìn vào biểu đồ chúng ta chưa xác định cụ thể là năm nào hoạt động hiệu quả hơn. Muốn xác định được hiệu quả kinh doanh chúng ta còn phải phân tích rất nhiều chỉ tiêu, rất nhiều yếu tố khác nữa. Mặc dù vậy nhìn vào lượng chi phí và mức độ biến động chi phí qua các năm ta có thể đánh giá được phần nào về sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì mức độ biến động của chi phí thường gắn liền với mức độ biến động của doanh thu và cả biến động của lợi nhuận. Tuy mức độ biến động chi phí của năm 2006 có phần lớn hơn 2 năm 2004, 2005 nhưng không thể đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm này là yếu kém, không hiệu quả mà ngược lại năm 2006 là năm mà công ty gặt hái được nhiều thành công nhất, thu được nhiều lợi nhuận nhất trong 3 năm qua. 3.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận: Mục đích của việc phân tích tình hình lợi nhuận là đánh giá mức độ hoạt động của Công ty trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong từng kỳ kinh doanh. Từ đó tìm ra những nhân tố tác động và những nguyên nhân gây ra khó khăn hoặc tạo thuận lợi cho quá trình hoạt động của Công ty và đề ra được hệ thống các biện pháp nâng cao mức lợi nhuận trong kỳ kinh doanh tiếp theo. Ta có bảng số liệu sau: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà SVTH: Nguyễn Thị Vân 25 Bảng 5: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm ( 2004 – 2006) Đvt: triệu đồng 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ 17.439 18.027 18.657 588 3.37 630 3,49 Giá vốn hàng bán 11.768 12.165 11.823 397 3,37 (342) (2,81) Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.671 5.862 6.834 191 3,36 972 16,58 Chi phí bán hàng 1.741 1.953 2.452 212 12,17 499 25,55 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.191 1.035 1.377 (156) (13,1) 342 33,04 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 2.739 2.874 3.005 135 4,93 131 4,55 Doanh thu hoạt động tài chính 12 11 16 (1) (8,33) 5 45,45 Chi phí tài chính 200

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG KIÊN GIANG.pdf
Tài liệu liên quan