Tài liệu Luận văn Nghiên cứu, đánh giá các sol khí Sunfat, Cacbon đen và Cacbon hữu cơ ảnh hưởng tới nhiệt độ và lượng mưa khu vực: 1 
LỜI CẢM ƠN 
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hướng dẫn luận văn của tôi, 
Tiến sĩ Nguyễn Văn Thắng, đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi 
hoàn thành tốt luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới phó giáo sư, 
Tiến sĩ Phan Văn Tân. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã kiên nhẫn 
hướng dẫn, trợ giúp và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa 
học, cũng như kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt được những 
thành tựu và kinh nghiệm quý báu. Tôi xin cảm ơn Tiến sĩ Hồ Minh Hà, Tiến 
sĩ Bùi Hoàng Hải và người bạn Lương Mạnh Thắng đã quan tâm, giúp đỡ, 
thảo luận và đưa ra những chỉ dẫn, đề nghị cho luận văn của tôi. 
Xin cám ơn Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Phòng sau 
đại học, Trường đại học Khoa học Tự Nhiên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi 
làm việc trên khoa để tiến hành tốt luận văn. 
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động 
viên tôi những lúc khó khăn để có thể vượt qu...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
81 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1127 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu, đánh giá các sol khí Sunfat, Cacbon đen và Cacbon hữu cơ ảnh hưởng tới nhiệt độ và lượng mưa khu vực, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
LỜI CẢM ƠN 
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hướng dẫn luận văn của tôi, 
Tiến sĩ Nguyễn Văn Thắng, đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi 
hoàn thành tốt luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới phó giáo sư, 
Tiến sĩ Phan Văn Tân. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã kiên nhẫn 
hướng dẫn, trợ giúp và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa 
học, cũng như kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt được những 
thành tựu và kinh nghiệm quý báu. Tôi xin cảm ơn Tiến sĩ Hồ Minh Hà, Tiến 
sĩ Bùi Hoàng Hải và người bạn Lương Mạnh Thắng đã quan tâm, giúp đỡ, 
thảo luận và đưa ra những chỉ dẫn, đề nghị cho luận văn của tôi. 
Xin cám ơn Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Phòng sau 
đại học, Trường đại học Khoa học Tự Nhiên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi 
làm việc trên khoa để tiến hành tốt luận văn. 
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động 
viên tôi những lúc khó khăn để có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận văn 
này. 
Tôi xin chân thành cảm ơn! 
2 
MỤC LỤC 
MỤC LỤC ........................................................................................................................ 2 
MỤC LỤC BẢNG ............................................................................................................ 4 
MỤC LỤC HÌNH.............................................................................................................. 5 
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 8 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ SOL KHÍ VÀ MÔ HÌNH RegCM.................................. 9 
1.1. TỔNG QUAN VỀ SOL KHÍ ..................................................................................... 9 
1.1.1. Các loại sol khí tác động mạnh tới hệ thống khí hậu của Trái đất................ 11 
1.1.1.1. Sol khí núi lửa......................................................................................... 11 
1.1.1.2. Bụi sa mạc.............................................................................................. 12 
1.1.1.3. Sol khí tạo bởi con người ........................................................................ 13 
1.1.2. Sol khí tác động lên hệ thống khí hậu của Trái đất ....................................... 13 
1.1.2.1. Tác động của sol khí lên nhiệt độ bề mặt................................................. 15 
1.1.2.2. Tác động của sol khí lên mây và giáng thủy ............................................ 16 
1.1.2.3. Tác động của sol khí lên Albedo bề mặt và năng lượng bức xạ mặt trời tới 
bề mặt trái đất ......................................................................................................... 23 
1.1.2.4. Ảnh hưởng của sol khí lên hoàn lưu khí quyển ........................................ 25 
1.2. TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH RegCM3 .................................................................. 26 
1.2.1. Giới thiệu về mô hình RegCM3 ...................................................................... 26 
1.2.2. Lịch sử của RegCM......................................................................................... 28 
1.2.3. Động lực học .................................................................................................... 32 
1.2.3.1. Phương trình động lượng phương ngang ................................................ 32 
1.2.3.2. Phương trình liên tục và phương trình 
.
 ............................................... 33 
1.2.3.3. Phương trình nhiệt động lực và phương trình Omega() ........................ 33 
1.2.3.4. Phương trình thủy tĩnh............................................................................ 34 
1.2.4. Các sơ đồ vật lí ................................................................................................ 34 
1.2.4.1. Sơ đồ bức xạ ........................................................................................... 34 
1.2.4.2. Mô hình bề mặt đất................................................................................. 35 
1.2.4.3. Lớp biên hành tinh.................................................................................. 36 
1.2.4.4. Sơ đồ giáng thủy đối lưu ......................................................................... 37 
1.2.4.5. Sơ đồ giáng thủy qui mô lớn ................................................................... 37 
1.2.4.6. Tham số hóa thông lượng đại dương....................................................... 38 
1.2.4.7. Sơ đồ Gradient khí áp ............................................................................. 38 
1.2.4.8. Mô hình hồ ............................................................................................. 38 
3 
1.2.4.9. Sinh quyển .............................................................................................. 39 
1.2.4.10. Thể nước ............................................................................................. 40 
1.2.4.11. Sol khí và hóa học khí quyển ............................................................... 40 
1.2.4.12. Điều kiện ban đầu và điều kiện biên .................................................... 41 
1.3. MỤC TIÊU CHÍNH CỦA LUẬN VĂN .................................................................. 41 
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH VÀ THIẾT KẾ THÍ NGHIỆM................................................. 42 
2.1. SOL KHÍ SULFAT VÀ CACBON TRONG MÔ HÌNH RegCM3........................... 42 
2.1.1. Phương trình tỉ lệ xáo trộn.............................................................................. 42 
2.1.2. Sol khí Sulfat ................................................................................................... 42 
2.1.3. Sol khí Cacbon................................................................................................. 47 
2.1.4. Các điều kiện biên cho SOx và sol khí Cacbon .............................................. 48 
2.1.5. Tác động trực tiếp và gián tiếp của sol khí..................................................... 49 
2.1.5.1. Hấp thụ và Tác động bán trực tiếp của Cacbon đen................................ 50 
2.1.5.2. Tác động gián tiếp loại 1 ........................................................................ 51 
2.1.5.3. Tác động gián tiếp loại 2 ........................................................................ 52 
2.2. THU THẬP SỐ LIỆU ĐẦU VÀO CHO MÔ HÌNH RegCM................................... 56 
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH................................................ 58 
3.1. THIẾT KẾ THÍ NGHIỆM....................................................................................... 58 
3.2. LỰA CHỌN MIỀN TÍNH ....................................................................................... 58 
3.3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM........................................................................................ 60 
3.3.1. Đánh giá khả năng mô phỏng của mô hình dự báo khí hậu khu vực RegCM3
 60 
3.3.2. Tác động của sol khí khí quyển của khu vực.................................................. 61 
3.3.2.1. Cán cân thuần bức xạ (Radiation Forcing) ............................................. 61 
3.3.2.2. Nhiệt độ và lượng mưa ........................................................................... 68 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 80 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 81 
4 
MỤC LỤC BẢNG 
Bảng 1.a. Những tác động gián tiếp khác nhau của sol khí và hiệu ứng biến đổi thông 
lượng bức xạ tại đỉnh khí quyển...................................................................................... 19 
Bảng 1.1.b. Những tác động gián tiếp khác nhau của sol khí và ảnh hưởng của nó tới bức 
xạ sóng ngắn tại bề mặt đất (cột 2 đến cột 4) và tới giáng thuỷ (cột 5 đến cột 7) .............. 19 
Bảng 2.1. Bốn trường hợp thử nghiệm trong mô hình dự báo khí hậu RegCM..........Error! 
Bookmark not defined. 
Bảng 3.1. Trung bình toàn miền cán cân thuần bức xạ tại đỉnh khí quyển, bề mặt và khí 
quyển trong 4 tháng đặc trưng cho bốn mùa (Đơn vị: W/m2)........................................... 65 
Bảng 3.2. Trung bình lượng mây phủ ở mực dưới 750mb (Đơn vị: phần trăm) ................ 66 
5 
MỤC LỤC HÌNH 
Hình 1.1. Núi lửa Pinatubo phun trào và hàng tấn sol khí bị đưa vào khí quyển (1991) ...... 1 
Hình 1.2. Sol khí núi lửa.................................................................................................... 1 
Hình 1.3. Bụi sa mạc ......................................................................................................... 1 
Hình 1.4. Sol khí tạo bởi con người ................................................................................... 1 
Hình 1.5. Những cơ chế bức xạ khác nhau của mây gây ra bởi sol khí. ........................... 15 
Hình 1.6. Tác động của mật độ hạt mây đến độ phản xạ của mây (albedo)......................... 1 
Hình 1.7. Mô tả những tác động khác nhau của sol khí đã được trình bày trong bảng 1.... 21 
Hình 1.8. Lưới phương thẳng đứng của mô hình RegCM................................................. 30 
Hình 1.9. Lưới ngang dạng xen kẽ dạng B - Arakawa - Lamb của mô hình...................... 32 
Hình 2.1. Sự biến đổi của Pautocv, tốc độ tự động chuyển đổi ............................................ 56 
Hình 3.1. Miền tính khu vực Đông Nam Á ...................................................................... 59 
Hình 3.2. Mô hình mô mô phỏng nhiệt độ trung bình tháng và lượng mưa....................... 60 
trung bình toàn miền so với quan trắc .............................................................................. 60 
Hình 3.3. Mô hình mô phỏng lượng mưa trung bình toàn miền........................................ 61 
so với quan trắc ............................................................................................................... 61 
Hình 3.4. Mô phỏng cán cân thuần bức xạ tại đỉnh khí quyển .......................................... 62 
Trong trường hợp sol khí SOx ......................................................................................... 62 
Hình 3.5. Mô phỏng cán cân thuần bức xạ tại bề mặt ....................................................... 62 
Trong trường hợp sol khí SOx ......................................................................................... 62 
Hình 3.6. Mô phỏng cán cân thuần bức xạ của khí quyển................................................. 62 
Trong trường hợp sol khí SOx ......................................................................................... 62 
Hình 3.7. Mô phỏng cán cân thuần bức xạ tại đỉnh khí quyển .......................................... 63 
Trong trường hợp sol khí BC........................................................................................... 63 
Hình 3.8. Mô phỏng cán cân thuần bức xạ tại bề mặt ....................................................... 63 
6 
Trong trường hợp sol khí BC........................................................................................... 63 
Hình 3.9. Mô phỏng cán cân thuần bức xạ của khí quyển................................................. 63 
Trong trường hợp sol khí BC........................................................................................... 63 
Hình 3.10. Mô phỏng cán cân thuần bức xạ tại đỉnh khí quyển ........................................ 64 
Trong trường hợp sol khí hữu cơ ..................................................................................... 64 
Hình 3.11. Mô phỏng cán cân thuần bức xạ tại bề mặt ..................................................... 64 
Trong trường hợp sol khí hữu cơ ..................................................................................... 64 
Hình 3.12. Mô phỏng cán cân thuần bức xạ của khí quyển............................................... 64 
Trong trường hợp sol khí hữu cơ ..................................................................................... 64 
Hình 3.13. Trung bình lượng mây phủ ở mực dưới 750mb .............................................. 67 
Hình 3.14. Chênh lệch nhiệt độ và lượng mưa trung bình toàn miền của 3 trường hợp có 
tính đến tác động của sol khí so với trường hợp chuẩn, không tính đến sol khí a) nhiệt độ 
trung bình toàn miền (0C), b) lượng mưa trung bình toàn miền (mm/tháng) ..................... 68 
Hình 3.15a. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa của tỉnh Lai Châu năm 2000 ................... 69 
Hình 3.15b. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa của tỉnh Điện Biên năm 2000................... 70 
Hình 3.15c. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa của tỉnh Sơn La năm 2000 ....................... 70 
Hình 3.16a. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa của tỉnh Bắc Quang năm 2000 ................. 71 
Hình 3.16b. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa của tỉnh Sa Pa năm 2000.......................... 71 
Hình 3.16c. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa của tỉnh Cao Bằng năm 2000 ................... 72 
Hình 3.16d. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa của tỉnh Bắc Cạn năm 2000 ..................... 72 
Hình 3.16e. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa của tỉnh Lạng Sơn năm 2000.................... 72 
Hình 3.16g. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa của tỉnh Móng Cái năm 2000................... 73 
Hình 3.17a. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa của Hà Nội năm 2000 ............................. 74 
Hình 3.17b. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa của tỉnh Nam Định năm 2000 ................. 74 
Hình 3.17c. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa của tỉnh Thanh Hóa năm 2000 ................ 74 
Hình 3.18a. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa của Vinh năm 2000................................. 75 
7 
Hình 3.18b. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa của tỉnh Đồng Hới năm 2000 .................. 75 
Hình 3.18c. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa của Huế năm 2000 .................................. 76 
Hình 3.19a. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa Đà Nẵng năm 2000 ................................. 76 
Hình 3.19b. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa Quy Nhơn năm 2000 .............................. 77 
Hình 3.20a. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa PlayCu năm 2000 ................................... 77 
Hình 3.20b. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa Buôn Mê Thuột năm 2000 ...................... 78 
Hình 3.20c. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa Đà Lạt năm 2000 .................................... 78 
Hình 3.21a. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa Cần Thơ năm 2000 ................................. 79 
Hình 3.21b. Mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa Ca Mau năm 2000 .................................. 79 
8 
MỞ ĐẦU 
Ngày nay nghiên cứu các tác động ảnh hưởng tới khí hậu và biến đổi 
khí hậu là một trong những vấn đề quan trọng của khí tượng và ngày càng 
được nhiều nhà khoa học quan tâm. Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học 
đã chỉ ra rằng thành phần hóa học của khí quyển đã thay đổi và chúng có mối 
liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với các điều kiện thời tiết, khí hậu ở quy mô 
toàn cầu, khu vực. 
Sol khí là một trong tác nhân quan trọng gây nên những thay đổi hóa 
học của khí quyển, thay đổi quá trình hình thành mây, phản xạ và hấp thụ 
năng lượng bức xạ gây nên những biến đổi trong hệ thống thời tiết – khí hậu. 
Từ những tác động của sol khí lên hệ thống khí hậu, gây biến đổi khí 
hậu, chúng ảnh hưởng gián tiếp tới các lĩnh vực kinh tế xã hội, môi trường. Vì 
những lý do nêu trên, Tổ chức Khí tượng thế giới (WMO) đã chọn chủ đề cho 
ngày khí tượng thế giới năm 2009 là “Thời tiết, khí hậu và không khí chúng ta 
đang thở”. 
Để đánh giá tác động của sol khí lên hệ thống khí hậu – thời tiết cho 
khu vực Đông Nam Á, luận văn đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá các sol khí 
Sunfat, Cacbon đen và Cacbon hữu cơ ảnh hưởng tới nhiệt độ và lượng mưa 
khu vực. 
9 
Hình 1.1. Núi lửa Pinatubo phun trào và hàng tấn 
sol khí bị đưa vào khí quyển (1991) 
(theo thống kê của Mỹ 1995) 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ SOL KHÍ VÀ MÔ HÌNH RegCM 
1.1. TỔNG QUAN VỀ SOL KHÍ 
Sol khí là các phần tử nhỏ lơ lửng trong khí quyển. Chúng ta có thể nhận 
thấy sự hiện diện của sol khí khi chúng đủ lớn thông qua sự phân tán và hấp thụ tia 
bức xạ mặt trời của sol khí. Sự phân tán bức xạ mặt trời của sol khí có thể làm giảm 
khả năng nhìn và làm ửng đỏ khi mặt trời mọc và lặn. Những sol khí này có nhiều 
nguồn gốc, có thể là nguồn gốc tự nhiên như từ đất, từ muối biển, từ các đám cháy 
thực vật hoặc cũng có thể do con người tạo ra từ việc đốt cháy các chất thải, nhiên 
liệu than và dầu trong các khu công nghiệp, tạo ra các phần tử sulfat, cacbon đen,... 
Sol khí tác động trực tiếp 
và gián tiếp lên trữ lượng bức xạ 
của Trái Đất và khí hậu. Tác động 
trực tiếp là các sol khí trực tiếp 
phân tán và hấp thụ các tia xạ bức 
xạ mặt trời trong không gian. Tác 
động gián tiếp là khi sol khí ở tầng 
thấp của khí quyển có thể làm thay 
đổi kích cỡ của các phần tử mây, 
làm thay đổi phản xạ và hấp thụ 
bức xạ mặt trời của mây, và như 
vậy tác động lên trữ lượng năng 
lượng của Trái Đất. 
Sol khí cũng có thể gây ra 
các phản ứng hóa học. Đáng kể 
nhất là phản ứng có tác động phá 
hoại ozon ở tầng bình lưu. Trong 
suốt mùa đông ở các khu vực cực, 
10 
sol khí phát triển hình thành các đám mây bụi ở tầng bình lưu cực. Các phản ứng 
hóa học xảy ra ở khu vực tập trung nhiều các phần tử mây bụi. Các phản ứng này 
chủ yếu là phản ứng Clo và cuối cùng chúng phá hủy ozon ở tầng bình lưu. Chứng 
cớ cho sự phá hủy tầng ozon này là hiện tại đang tồn tại các thay đổi tập trung của 
ozon trong tầng bình lưu tương tự như đã xảy ra khi có sự phun trào núi lửa lớn, 
giống như năm 1991, núi Pinatubo phun trào và hàng tấn sol khí bị đưa vào khí 
quyển (Hình 1.1). Một lượng lớn SO2, HCl và tro bụi được đưa vào tầng bình lưu 
của khí quyển Trái đất khi núi lửa phun trào. Trong hầu hết các trường hợp HCl 
ngưng tụ với hơi nước và theo mưa rơi khỏi đám mây hình thành bởi phun trào núi 
lửa, còn SO2 từ đám mây được chuyển đổi thành H2SO4. Axit H2SO4 nhanh chóng 
ngưng tụ lại và các phần tử sol khí này sẽ tồn tại trong khí quyển trong một khoảng 
thời gian. Tương tác hóa học lên bề mặt của sol khí có xu hướng tăng mức độ Clo, 
Clo tương tác với Nito ở tầng bình lưu, đây chính là nguyên nhân chủ yếu trong phá 
hủy lớp ozon ở tầng bình lưu. 
Đường kính sol khí trải từ vài nanomet (nm) tới hàng chục micromet (µm). 
Kích cỡ của sol khí được chia ra làm 3 cấp. Cấp có kích cỡ nhỏ nhất gọi là các phần 
tử cực nhỏ (nhỏ hơn khoảng 0,1µm) chủ yếu phát sinh từ chuyển đổi các phần tử 
khí như khí SO2, NOx và Cacbon hữu cơ dễ bay hơi bị oxi hóa và ngưng tụ lại. Cấp 
có đường kính lớn nhất được gọi là phần tử thô (xấp xỉ 1µm) được tạo ra rất cơ học, 
gió thổi trên khu vực bụi hoặc bốc hơi từ bụi nước biển,… Giữa các phần tử cực 
nhỏ và phần tử thô là phần tử nhỏ cỡ 0,1 đến 1µm. Dạng này được quy cho là dạng 
tích tụ vì các sol khí ở kích thước này tích tụ từ các phần tử cực nhỏ và có xu hướng 
tồn tại lâu dài trong khí quyển (vài ngày) bởi lắng động chậm và tốc độ tích tụ. 
Dạng này liên quan chủ yếu tới trữ lượng năng lượng Trái Đất và biến đổi khí hậu 
bởi tương tác của chúng với bức xạ mặt trời, (hầu hết năng lượng bức xạ ở trong 
khoảng phổ cỡ 0,5 µm), và các phần tử này cũng có kích cỡ tương tự như sóng dài 
phân tán ánh sáng, nhân ngưng kết mây CCN và nhân ngưng kết băng (IN). Dạng 
sol khí này thông thường tồn tại trong khí quyển vài ngày có khi vài tuần. Các phần 
tử sol khí khí quyển có thể bắt nguồn từ các phần tử cơ bản hoặc được hình thành từ 
11 
Hình 1.2. Sol khí núi lửa 
(Tham khảo trên báo Science Daily) 
tiền chất khí (nguồn thứ hai), đó là các phần tử khí chuyển đổi đã nói ở trên (SO2, 
NOx, và VOC,…). Một vài nguồn từ tự nhiên đưa vào khí quyển như từ núi lửa, bụi 
từ sóng biển, đại dương; Mặt khác, các phát thải công nghiệp, cháy sinh khối và 
phát thải đất bụi từ các hoạt động nông nghiệp do con người gây nên. Trên toàn cầu, 
thông lượng sol khí khí quyển được ước chừng khoảng 3440 Tg/năm, trong đó 10% 
từ các hoạt động của con người. Tuy nhiên, các sol khí do con người gây ra chủ yếu 
là sol khí sulfat và cacbon (cacbon đen và cacbon hữu cơ), về thực chất nó đã tăng 
kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (IPCC, 1995), và thậm chí còn vượt các nguồn tự 
nhiên trên toàn cầu, và có trội hơn hẳn ở vùng đô thị và công nghiệp. Sự phát thải 
sol khí là vấn đề lớn trên toàn cầu, sol khí khu vực từ các nguồn ảnh hưởng hoạt 
động của con người ảnh hưởng lớn đến khí hậu và môi trường. 
1.1.1. Các loại sol khí tác động mạnh tới hệ thống khí hậu của Trái đất 
1.1.1.1. Sol khí núi lửa 
 Sol khí 
của núi lửa được 
hình thành ở tầng 
bình lưu sau các 
trận phun trào lớn 
của núi lửa giống 
như núi Pinatubo. 
Lớp sol khí chủ 
yếu hình thành 
bởi khí SO2, sau 
đó chuyển đổi 
thành giọt axit 
sulfuric trong tầng bình lưu tồn tại từ một tuần tới vài tháng sau khi núi lửa phun 
trào (Hình 1.2). Gió trong tầng bình lưu trải rộng sol khí cho đến khi chúng bao phủ 
12 
Hình 1.3. Bụi sa mạc 
toàn cầu. Sau mỗi lần hình thành, các sol khí này tồn tại trong tầng đối lưu khoảng 
hai năm. Chúng phản xạ bức xạ mặt trời, giảm lượng năng lượng tới tầng thấp hơn 
của khí quyển và bề mặt Trái Đất, làm lạnh chúng. Đợt lạnh năm 1993 được cho 
rằng liên quan tới lớp sol khí ở tầng bình lưu được tạo ra bởi sự phun trào núi lửa 
Pinatubo. Năm 1995, mặc dù sự phun trào núi lửa Pinatubo đã qua được vài năm 
nhưng lớp này vẫn còn tàn dấu vết trong khí quyển. Số liệu từ các vệ tinh NASA 
cho các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về tác động của sol khí núi lửa lên khí quyển 
của chúng ta. 
1.1.1.2. Bụi sa mạc 
Loại thứ hai của sol khí có tác động đáng kể lên khí hậu là bụi sa mạc. Các 
bức tranh từ các vệ tinh khí tượng thường cho thấy màn bụi trên Đại Tây Dương từ 
các sa mạc ở Bắc Phi. Theo như quan trắc bụi rơi 
khỏi các lớp này tới các vùng khác nhau trên lục địa 
Châu Mỹ. Tương tự như màn bụi của sa mạc trên 
lục địa Châu Á. Vào tháng 9 năm 1994 Lidar, STS-
64, đã đo được lượng lớn bụi sa mạc trong tầng thấp 
của khí quyển trên lục địa Châu Phi. Các phần tử 
bụi nhẹ được thổi từ bề mặt sa mạc có liên quan lớn 
tới sol khí khí quyển, thông thường chúng rơi khỏi 
khí quyển sau khi bay thời đoạn ngắn nhưng chúng có thể được thổi lên độ cao 
khoảng 15.000 ft (khoảng 4.500 m) hoặc cao hơn bởi sự cuốn hút mạnh mẽ của các 
cơn bão cát. 
Bụi là vô cơ, do vậy bụi hấp thụ cũng như phân tán tia bức xạ mặt trời. 
Thông qua hấp thụ tia bức xạ mặt trời, các phần tử bụi làm ấm lớp khí quyển nơi 
chúng cư trú. Không khí ấm được cho rằng là nguyên nhân ngăn chặn sự hình thành 
của mây. Thông qua sự ngăn chặn hình mây, mưa, màn bụi được cho là nguyên 
nhân mở rộng sa mạc trong tương lai. 
13 
Hình 1.4. Sol khí tạo bởi con người 
1.1.1.3. Sol khí tạo bởi con người 
Loại sol khí thứ ba là do các hoạt động của con 
người. Phần lớn sol khí tạo bởi con người là do khói bụi 
từ cháy các khu rừng nhiệt đới, đốt than và dầu. Sol khí 
sulfat tạo bởi con người trong khí quyển đang tăng lên 
nhanh chóng kể từ cuộc cách mạng công nghiệp. Với 
mức độ sản xuất hiện tại, sol khí sulfat phát thải bởi con 
người được cho rằng quá nhiều so với lượng sol khí 
sulfat tự nhiên. Sol khí tập trung nhiều nhất ở Bắc 
Bán Cầu nơi trung tâm hoạt động công nghiệp. Sol 
khí sulfat không hấp thụ bức xạ mặt trời nhưng phản xạ chúng, bởi vậy làm giảm 
lượng bức xạ mặt trời tới bề mặt Trái Đất. Sol khí sulfat tồn tại trong khí quyển 
khoảng 3 – 5 ngày. 
Sol khí sulfat vào trong mây làm tăng số lượng hạt trong mây, làm giảm kích 
thước của hạt. Tác động mạng lưới là làm tăng phản xạ bức xạ hơn khi không có sol 
khí sulfat. Sự ô nhiễm từ các tàu biển làm thay đổi mây thấp ở trên chúng. Trong 
các bức ảnh chụp từ vệ tinh khí tượng ta có thể thấy sự thay đổi trong các giọt mây, 
bởi sol khí sulfat từ các tàu, như các vết của lớp mây. Thêm vào nữa nó làm mây 
tăng khả năng phản xạ bức xạ mặt trời. Sol khí là nguyên nhân làm ô nhiễm mây, nó 
làm tăng thời gian tồn tại của mây và phản xạ nhiều hơn bức xạ mặt trời hơn là mây 
không bị ô nhiễm. 
1.1.2. Sol khí tác động lên hệ thống khí hậu của Trái đất 
Nhìn chung, sol khí ảnh hưởng tới khí hậu theo hai cách: ảnh hưởng trực tiếp 
bởi phân tán và hấp thụ các tia bức xạ đi vào, và ảnh hưởng gián tiếp như nhân 
ngưng kết của mây (CCN) và/hoặc nhân băng (IN), làm thay đổi vi vật lý mây, đặc 
tính bức xạ và thời gian tồn tại của mây. Tác động trực tiếp phân tán như các phần 
14 
tử sulfat làm lạnh hệ thống Trái Đất (cái được gọi là hiệu ứng nhà trắng, nó đối 
ngược với hiệu ứng nhà kính tác động bởi CO2, CH4, N2O,…). 
Mặt khác các sol khí hấp thụ như Cacbon đen và bụi vô cơ làm nóng Trái đất 
bằng cách đốt nóng khí quyển. Sự đốt nóng này quay trở lại cản trở sự ngưng đọng 
và là phẳng gradient nhiệt độ, làm giảm ẩm đối lưu và nước trong khí quyển, làm 
giảm lượng mây bao phủ, giảm albedo của mây và làm nóng hệ thống Trái đất trong 
tương lai. Xu hướng làm ấm Trái đất bởi “cloud-burning” từ sol khí hấp thụ được 
gọi là hiệu ứng “semi-direct”. Tác động gián tiếp của sol khí cũng chia ra làm hai 
phần: Tác động gián tiếp loại 1, tăng sol khí dẫn đến tăng tập trung các giọt trong 
mây và làm giảm kích cỡ hạt trong mây, và kết quả làm tăng albedo của mây (hiệu 
ứng albedo của mây); và hiệu ứng gián tiếp loại 2, như đã nói ở trên sự giảm kích 
cỡ hạt mây có xu hướng làm giảm giáng thủy, tăng nước lỏng, bởi vậy tăng thời 
gian tồn tại của mây, (hiệu ứng tồn tại mây) và độ dày của mây. 
Cả hai hiệu ứng trực tiếp và gián tiếp đều làm giảm lượng bức xạ mặt trời tới 
bề mặt Trái đất, trong khi đó trường hợp hiệu ứng “semi-direct” làm tăng nhiệt của 
cột khí quyển. Tuy nhiên, hiệu ứng gián tiếp không chắc chắn như hiệu ứng trực 
tiếp. Các tác động trực tiếp và gián tiếp đều ảnh hưởng tới giáng thủy. Điều này thể 
hiện rõ thông qua hiệu ứng “semi-direct” làm biến đổi đặc tính của mây. 
Giảm bức xạ bề mặt bởi tác động trực tiếp và gián tiếp của sol khí cũng 
giống như là hiệu chỉnh lại chu trình nước thông qua thay thế tích trữ năng lượng bề 
mặt, làm giảm lượng bốc hơi và như vậy sẽ làm chậm lại chu trình nước. Hơn nữa, 
sol khí còn tác động đến môi trường theo nhiều cách khác nữa. 
Các sol khí gây bất lợi cho sức khỏe của con người và làm giảm tầm nhìn bởi 
sự phân tán và hấp thụ bức xạ. Sol khí cũng ảnh hưởng tới sự quang hợp và tỉ lệ hấp 
thụ cacbon của hệ sinh thái. Thêm vào nữa sulfat và nitrat là nguyên nhân cơ bản 
gây nên mưa axit, ảnh hưởng lớn bởi các khu công nghiệp lớn trên toàn thế giới. 
15 
Hình 1.5. Những cơ chế bức xạ khác nhau của mây gây ra bởi sol khí. 
(Đánh giá lần thứ tư của IPCC) 
 Những điểm nhỏ màu đen tượng trưng cho các phần tử sol khí, các vòng tròn kích 
thước lớn hơn là các hạt mây. Những đường thẳng được cho là thành phần bức xạ tới và thành 
phần phản xạ lại bức xạ mặt trời, những đường sóng là bức xạ tới mặt đất. Những vòng tròn màu 
trắng cho biết số hạt mây (CDNC). Những đám mây không có xáo trộn bao gồm những hạt mây 
lớn trong đó chỉ có các phần tử sol khí tự nhiên xuất hiện và trở thành nhân ngưng kết, còn những 
đám mây có sự xáo trộn lớn thường chứa đựng một lượng lớn hơn số hạt mây nhỏ, trong đó bao 
gồm cả các sol khí có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc từ con người đóng vai trò là các nhân 
ngưng kết. Những đường nét đứt màu xám biểu thị cho mưa. 
1.1.2.1. Tác động của sol khí lên nhiệt độ bề mặt 
Như đã nói ở trên, đã có nhiều nỗ lực trong định lượng tác động gián tiếp và 
trực tiếp sol khí gây ra bởi con người tới RF (Radiative forcing) (Năng lượng bức 
xạ tới – Năng lượng bức xạ phát xạ hồng ngoại của Trái Đất). 
Một chủ đề liên quan nữa là liệu chứng cứ kinh nghiệm cho thấy hệ thống 
khí hậu phản ứng thế nào với RF và liệu dấu vết của xon khí có được ghi lại trong 
quan trắc. Khí hậu phản ứng với biểu hiện khí tượng là thay đổi nhiệt độ, gió, giáng 
16 
thủy và khả năng phân bổ của chúng. Nhìn chung cả tác động trực tiếp và gián tiếp 
đều làm giảm nhận năng lượng bức xạ tới bề mặt, là nguyên nhân làm lạnh bề mặt. 
Theo nghiên cứu điều tra chứng minh nhiệt độ quan trắc toàn cầu có xu 
hướng liên quan tới sol khí và các khí nhà kính, trong các mô hình khí hậu có tính 
đến cả sol khí và khí nhà kính đều mô phỏng tốt hơn là mô phỏng chỉ có sol khí 
hoặc chỉ có khí nhà kính hoặc không có cả hai. Nhiệt độ hàng ngày giảm trên các 
khu công nghiệp, có thể cho là ảnh hưởng cục bộ của sol khí. Xu hướng lạnh đi 
đáng kể tìm thấy được ở một vài khu vực ở Trung Quốc, đáng chú ý là ở vịnh 
Sichuan, nơi tồn tại lượng lớn sol khí do con người gây ra. 
1.1.2.2. Tác động của sol khí lên mây và giáng thủy 
Những thay đổi vật lí vĩ mô của mây như độ bao phủ, cấu trúc, độ cao và 
những thay đổi vật lý vi mô như kích thước hạt, pha mây có tác động lớn tới khí 
hậu. Trong khi trên thực tế nhiều nghiên cứu cho thấy sol khí tác động không nhỏ 
đến việc làm thay đổi các quá trình vi vật lý mây. Quan hệ giữa các phần tử sol khí 
và mây khá phức tạp và là một mối quan hệ phi tuyến. Kích thước và thành phần 
hoá học của sol khí (sulphát, nitơrat, bụi, cacbon hữu cơ và cacbon vô cơ) đóng vai 
trò rất quan trọng trong việc kích hoạt và lớn lên của các hạt mây. 
a. Quan hệ giữa số lượng sol khí với số hạt mây và kích thước hạt mây 
Trên một quy mô vùng, các nghiên cứu thực tế đã chỉ ra rằng các đám cháy 
rừng ở vịnh Amazon đưa vào khí quyển một lượng sol khí rất lớn, hệ quả là làm 
tăng số lượng hạt mây và làm giảm kích thước của các hạt mây này. Công thức 
tương quan giữa số lượng sol khí và số lượng hạt mây như sau: Nd ≈ (Na)b. Trong 
đó Nd là mật độ hạt mây, còn Na là số sol khí, b là tham số thay đổi từ 0.06 -0.48 
phụ thuộc vào tính chất của sol khí. 
b. Các cơ chế tác động của sol khí tới mây và giáng thủy 
Sol khí có thể tương tác với mây và giáng thủy bằng nhiều cách, như là trở 
thành nhân ngưng kết hoặc nhân băng hay đóng vai trò là những phần tử hấp thụ 
17 
Hình 1.6. Tác động của mật độ hạt mây đến 
độ phản xạ của mây (albedo) 
(Đánh giá lần thứ ba của IPCC) 
năng lượng mặt trời và phân bổ lại nguồn năng lượng nhiệt này trong các lớp mây. 
Chúng có thể được chia nhỏ thành các quá trình đóng góp khác nhau, như được tóm 
tắt trong bảng 1.1 và chỉ ra trong hình 1.7. 
* Sol khí tác động tới độ phản xạ của mây và thời gian tồn tại của mây thông 
qua quá trình phân bổ của thành phần nước lỏng trong mây (có thể là mây lỏng, 
mây băng hay là mây có sự hoà trộn giữa pha lỏng và pha băng). 
- Số sol khí càng nhiều  số hạt mây tăng  sẽ có nhiều hơn các hạt mây để 
phản xạ lại bức xạ mặt trời  độ phản xạ của mây tăng. 
- Số sol khí càng nhiều  số hạt mây tăng  kích thước hạt mây nhỏ đi  
làm giảm sự hình thành giáng thủy  dẫn đến kéo dài thời gian tồn tại của mây. 
* Tác động bán trực cho thấy sự hấp thụ bức xạ mặt trời và phản xạ lại bức 
xạ đó của các phần tử hình 
thành sau các vụ cháy, đã dẫn 
đến hệ quả là làm nóng khối 
không khí và làm thay đổi độ 
ổn định khí quyển. Nó cũng 
gây ra sự bay hơi của các hạt 
mây. 
* Tác động đóng băng 
gián tiếp: Trong các đám mây 
có lẫn cả pha băng và pha 
lỏng, khi có sự gia tăng của sol khí sẽ làm gia tăng số lượng những hạt tinh thể băng 
quá bão hòa, từ đó nhanh chóng làm tăng kích thước giáng thủy, và nhiều khả năng 
mây không giáng thủy được chuyển thành mây giáng thủy. 
* Tác động nhiệt động lực gây ra sự trì hoãn đóng băng của các hạt nhỏ  
tạo thành những đám mây siêu lạnh với nhiệt độ rất thấp. Thêm vào đó, sol khí làm 
18 
thay đổi hiệu ứng bức xạ tại đỉnh khí quyển và làm thay đổi năng lượng tới bề mặt 
thông qua các quá trình đối lưu, bốc hơi và giáng thủy. 
19 
Bảng 1.1.a. Những tác động gián tiếp khác nhau của sol khí và hiệu ứng biến đổi thông lượng 
bức xạ tại đỉnh khí quyển. 
Tác động Loại mây Quá trình 
Biến đổi 
b/xạ 
tại đỉnh 
KQ 
Cường 
độ 
Mức 
độ 
nghiên 
cứu 
T/động đến 
độ phản xạ 
của mây 
Tất cả 
Với cùng một lượng nước lỏng hoặc 
băng trong mây, càng nhiều hạt mây 
thì độ phản xạ càng lớn 
Âm 
Trung 
bình 
Thấp 
T/động đến 
thời gian 
tồn tại của 
mây 
Tất cả 
Các hạt mây nhỏ làm giảm lượng 
giáng thuỷ dẫn đến kéo dài thời gian 
tồn tại của mây 
Âm 
Trung 
bình 
Rất 
thấp 
Tác động 
bán trực 
tiếp 
Tất cả 
Sự hấp thụ bức xạ mặt trời của sol 
khí tác động đến độ ổn định và năng 
lượng tới bề mặt, và có thể dẫn tới 
sự bay hơi của các phần tử mây. 
Dương 
hoặc âm 
Nhỏ 
Rất 
thấp 
T/động gián 
tiếp gây 
đóng băng 
Mây hỗn 
hợp (lỏng 
và băng) 
Số lượng các nhân băng tăng lên 
làm gia tăng hiệu suất giáng thuỷ. 
Dương 
Trung 
bình 
Rất 
thấp 
T/động 
nhiệt động 
lực 
Mây hỗn 
hợp (lỏng 
và băng) 
Các phần tử mây nhỏ đi làm trì 
hoãn quá trình đóng băng tạo thành 
những đám mây siêu lạnh với nhiệt 
độ rất thấp. 
Dương 
hoặc âm 
Trung 
bình 
Rất 
thấp 
Bảng 1.1.b. Những tác động gián tiếp khác nhau của sol khí và ảnh hưởng của nó tới bức xạ 
sóng ngắn tại bề mặt đất (cột 2 đến cột 4) và tới giáng thuỷ (cột 5 đến cột 7) 
Tác động 
Thông 
lượng 
b/xạ tới bề 
Cường độ 
Mức độ 
nghiên cứu 
Hiệu 
ứng 
giáng 
Cường 
độ 
Mức 
độ 
nghiên 
20 
mặt thuỷ cứu 
T/động đến 
độ phản xạ 
của mây 
Âm Trung bình Thấp n.a. n.a. n.a. 
T/động đến 
t/gian tồn 
tại của mây 
Âm Trung bình Rất thấp Âm Nhỏ 
Rất 
thấp 
T/động bán 
trực tiếp 
Âm Lớn Rất thấp Âm Lớn 
Rất 
thấp 
T/động gián 
tiếp gây 
đóng băng 
Dương Trung bình Rất thấp Dương 
Trung 
bình 
Rất 
thấp 
T/động 
nhiệt động 
lực 
Dương 
hoặc âm 
Trung bình Rất thấp 
Dương 
hoặc âm 
Trung 
bình 
Rất 
thấp 
21 
Hình 1.7. Mô tả những tác động khác nhau của sol khí đã được trình bày trong bảng 1.1 
(Đánh giá lần thứ tư của IPCC) 
22 
c. Tác động của sol khí tới mây nước. Các hạt nhân ngưng kết kích thước lớn 
Từ trạng thái hơi nước, nhân ngưng kết đồng nhất sẽ giúp tạo thành những 
hạt nước lỏng, tuy nhiên trong điều kiện của khí quyển có nhiều các sol khí thì điều 
này khó có thể xảy ra. Thay vào đó là quá trình hơi nước đọng lại trên các phần tử 
sol khí – các nhân ngưng kết bất đồng nhất. 
Việc con người làm gia tăng số lượng sol khí sẽ làm thay đổi tính chất bức 
xạ của mây và do đó làm thay đổi khí hậu. Nhiều nhân ngưng kết hơn sẽ gia tăng số 
hạt mây có kích thước nhỏ hơn, từ đó làm tăng độ phản xạ của mây. Điều này đã 
được đề cập đến đầu tiên bởi Twomey vào năm 1974. Sau đó, vào năm 1989 
Albrecht đã chứng minh rằng sự hình thành giáng thuỷ bị giảm đi, sẽ dẫn tới thời 
gian tồn tại của mây được kéo dài. Cả hai tác động này đều dẫn tới sự lạnh đi của bề 
mặt trái đất. 
Các phần tử sol khí thô hay là nhân ngưng kết lớn như muối biển, bụi có tác 
dụng làm tăng sự hình thành giáng thủy đặc biệt là trong các đám mây bị ô nhiễm 
bởi các chất thải mà con người gây ra. Năm 2002, Rosenfeld đã chứng minh là các 
nhân ngưng kết lớn trong các đám mây là các phần tử đi thu thập hơi nước, tạo ra 
những hạt nước lớn và hình thành giáng thuỷ. 
d. Tác động tới mây có sự trộn lẫn giữa các pha (mixed-phase) 
Mây nhiều pha thường xuất hiện ở vùng vĩ độ trung bình và vùng cực. Ở nhiệt độ 
dưới 0°C, các hạt nước không tự đóng băng, nhưng có thể tồn tại khá lâu dưới dạng 
chất lỏng siêu lạnh cho tới nhiệt độ xấp xỉ -38°C. Trong khoảng nhiệt độ này, quá 
trình đóng băng của các hạt diễn ra nhờ những nhân nhưng kết không đồng nhất còn 
gọi là nhân băng. Nhân băng phần lớn là những phần tử không hoà tan như là bụi vô 
cơ hoặc phấn hoa. Với những nhân băng do con người tạo ra sẽ gây ra tác động gián 
tiếp tới quá trình đóng băng “glaciation indirect effect” (Lohmann, 2002), trong đó, 
sự gia tăng của các nhân băng này sẽ dẫn đến hình thành những đám mây băng, làm 
tăng độ phản xạ của mây và làm gia tăng giáng thuỷ dạng băng. 
23 
Mây băng thường là những đám mây tầng cao (mây Ci) có chứa các phần tử 
băng nguyên chất, nó đem lại hiệu ứng bức xạ dương toàn cầu. Tuy nhiên rất khó 
định lượng được hiệu ứng này vì cho đến nay những hiểu biết về vòng đời của mây 
Ci cũng như vùng hình thành của nó, vùng quá bão hoà băng vẫn còn hạn chế. Nhìn 
chung có hai cơ chế khác nhau để hình thành mây băng: 
- Thứ nhất, trong các đám mây đối lưu sâu, những hạt nước lớn thăng lên 
mạnh mẽ trong hệ thống đối lưu sẽ đóng băng và hình thành các tinh thể 
băng. 
- Thứ hai, chuyển động thăng tốc độ trung bình sẽ gây ra quá trình lạnh đi 
đoạn nhiệt, các tinh thể băng sẽ được hình thành từ hạt hòa tan siêu lạnh (các 
nhân ngưng kết đồng nhất) hoặc từ các phần tử sol khí (những nhân ngưng 
kết không đồng nhất). 
Như vậy tìm hiểu vai trò của sol khí đối với sự hình thành các đám mây 
băng, góp phần giúp ta hiểu rõ hơn tác động bức xạ của mây Ci và vai trò của nó 
trong biến đổi khí hậu. 
1.1.2.3. Tác động của sol khí lên Albedo bề mặt và năng lượng bức xạ mặt trời 
tới bề mặt trái đất 
Sol khí làm thay đổi những thuộc tính vật lý của bề mặt và từ đó làm biến đổi 
khí hậu bằng cách: 
- Tác động đến năng lượng bức xạ. 
- Làm thay đổi thông lượng hiển nhiệt và ẩn nhiệt truyền từ khí quyển. 
Bằng sự gia tăng độ dày quang học của mây, sol khí và các hợp chất do con 
người gây ra đã góp phần làm suy giảm bức xạ mặt trời trên bề mặt trái đất. Trên 
khắp nước Đức, sự hấp thụ và tán xạ của các sol khí giảm đi đã làm giảm tỉ lệ bức 
xạ mặt trời trực xạ/tán xạ. 
24 
Ở vùng nhiệt đới Ấn Độ Dương, Sol khí gián tiếp làm năng lượng bức xạ 
mặt trời tới đỉnh khí quyển thay đổi -5W/m2 còn tại bề mặt là -6W/m2. Mô hình khí 
hậu toàn cầu tính toán rằng: trung bình, bức xạ sóng ngắn trên bề mặt suy giảm 
khoảng từ -1.3 đến -3.3W/m2. Sự thay đổi dòng bức xạ ở đỉnh khí quyển lớn hơn do 
có một vài sol khí đóng vai trò giống như carbon đen hấp thụ bức xạ mặt trời trong 
khí quyển. Phần lớn các mô hình đều dự báo sự suy giảm xảy ra trên đất liền nhiều 
hơn trên biển. 
Thêm vào đó sol khí còn góp phần tạo ra khí nhà kính. Ở Nam Á, các sol khí 
có thể đã đóng góp 50% sự đốt nóng bề mặt do sự gia tăng khí nhà kính toàn cầu. 
Quá trình này còn làm thay đổi trên một quy mô rộng lớn những thuộc tính của lớp 
thực vật phủ bao phủ trên bề mặt, từ đó làm thay đổi các thuộc tính vật lý của bề 
mặt trong đó có albedo bề mặt. Ngoài ra thay đổi albedo bề mặt còn có thể gây ra 
bởi sự lắng đọng của các phần tử sol khí trên mặt đất. Thay đổi albedo bề mặt sẽ tác 
động đến năng lượng bức xạ tới từ đó làm thay đổi khí hậu. 
Lớp phủ bề mặt thay đổi có thể tác động đến các thuộc tính vật lý khác như 
độ phát xạ của mặt đất, thông lượng ẩm thông qua sự bốc hơi và thoát hơi, tỉ lệ giữa 
thông lượng ẩn nhiệt và hiển nhiệt và sự xáo trộn rối – vốn là quá trình đưa ma sát 
vào khí quyển và vận chuyển nhiệt - ẩm vào khí quyển. Tất cả các quá trình này có 
thể tác động đến nhiệt độ không khí gần bề mặt, làm thay đổi độ ẩm, giáng thuỷ và 
tốc độ gió. 
Một số mô phỏng cho thấy trong số những tác động trực tiếp và gián tiếp mà 
sol khí gây ra, thì hiệu ứng làm tăng độ dày quang học gây ra suy giảm bức xạ mặt 
trời ở bề mặt đất lớn hơn so với hiệu ứng khí nhà kính dẫn tới làm tăng nhiệt độ bề 
mặt. Ngoài ra, cũng có sự tăng nhẹ bức xạ sóng dài do sol khí nhưng trong điều kiện 
trung bình của toàn cầu thì nó ít được so sánh với sự suy giảm bức xạ sóng ngắn ở 
bề mặt. Một số các thành phần khác của năng lượng bề mặt như bức xạ nhiệt, nhiệt 
và ẩn nhiệt cũng giảm khi bức xạ đầu vào giảm. Trong điều kiện trung bình của 
toàn cầu thì bốc hơi phải cân bằng với mưa và khi tiềm nhiệt mô hình giảm cũng 
25 
dẫn tới suy giảm mưa. Điều này trái ngược với những quan trắc mưa trong thế kỷ 
qua và dẫn tới việc đánh giá quá cao ảnh hưởng của sol khí đến mưa. Những tính 
toán về sự suy giảm mưa trong điều kiện trung bình toàn cầu từ giai đoạn tiền công 
nghiệp cho tới hiện tại ít nhiều cho ta phán đoán giai đoạn từ 2031 đến 2050 mưa sẽ 
tăng 1% so với giai đoạn từ 1981 đến 2000, bởi vì sự ấm lên do nguyên nhân từ 
cacbon đen và khí nhà kính vượt trội hơn so với sự lạnh đi sulfat. 
1.1.2.4. Ảnh hưởng của sol khí lên hoàn lưu khí quyển 
a. Tác động đến độ ổn định 
Mức độ giảm nhiệt độ trong khí quyển làm giảm phát xạ sóng dài và vì thế 
gây ảnh hưởng đến độ phản hồi hơi nước và thông tin về mây. Các quan trắc và 
nghiên cứu mô hình cho thấy sự gia tăng mức độ giảm nhiệt độ làm khuếch đại độ 
phản hồi hơi nước. Do sol khí làm mát bề mặt Trái Đất và làm ấm lớp sol khí nên 
mức độ giảm nhiệt độ sẽ giảm trên toàn cầu và gây nhiễu tín hiệu phản hồi hơi 
nước. Độ ổn định của khí quyển tại một khu vực nào đó phụ thuộc mạnh mẽ vào vĩ 
độ có sự đốt nóng của cacbon đen. 
Sự hấp thụ bức xạ mặt trời gây bởi các sol khí làm thay đổi lượng mây. Tác 
động bán trực tiếp (semi-direct) đã được mô phỏng bởi mô hình phân giải mây có 
độ phân giải cao và mô hình hoàn lưu chung khí quyển (GCMs). Sự đốt nóng sol 
khí xảy ra bên trong lớp mây làm giảm các kết cấu mây riêng lẻ, trong khi đó nếu sự 
đốt nóng này xảy ra bên trên lớp mây sẽ làm tăng các phần tử mây. Với GCMs, tác 
động bán trực tiếp có thể cũng kết luận sự thay đổi của mây là do ảnh hưởng của 
hoàn lưu và/hoặc do hiệu ứng Albedo bề mặt. Feigold (2005) đã chứng minh chỉ có 
một giải thích đơn giản nhất cho sự suy giảm lượng bức xạ, nhiệt và tiềm nhiệt bề 
mặt là sự giảm mây do các sol khí hấp thụ bức xạ. 
b. Tác động lên hoàn lưu quy mô lớn 
Nhiều nghiên cứu với GCMs cho thấy lớp xáo trộn đại dương cũng chịu tác 
động gián tiếp của sol khí, hoặc có sự kết hợp giữa tác động gián tiếp và trực tiếp 
của sol khí. Tất cả những điều trên kết hợp với những mô phỏng thời gian gần đây 
26 
cho thấy một sự lạnh đi đáng kể, xảy ra nhiều nhất ở Bắc cực với hệ quả là sự dịch 
chuyển về phía nam của dải hội tụ nhiệt đới và đới mưa nhiệt đới. Hiệu ứng sol khí 
có thể đã góp phần gây ra hạn hán ở Sahelian từ những thập niên 1970 tới 1980. 
Nếu đúng là Bắc cực ấm lên, chẳng hạn do ảnh hưởng trực tiếp của sol khí cacbon 
đen, thì dải hội tụ nhiệt đới sẽ dịch lên phía Bắc. 
Sự thay đổi hoàn lưu ở phía đông nam Trung Quốc có thể gây ra bởi các sol 
khí. Ở Ấn Độ và Trung Quốc, nơi mà sự hấp thụ sol khí tăng lên thì có sự gia tăng 
của chuyển động thăng cũng như chuyển động giáng ở phía Nam và phía Bắc. Tuy 
nhiên, sự nóng lên mà cacbon đen gây ra, làm tăng độ ổn định khí quyển nên đối 
lưu giảm. Mưa giảm và sự đốt cháy lớp thảm thực vật làm gia tăng lượng khói bụi 
và do đó ảnh hưởng lên chu trình nước của khu vực và toàn cầu. Nhiệt từ lớp bụi có 
thể làm tăng đối lưu sâu. Điều này có thể gây kéo dài hoàn lưu gió mùa mùa hè và 
mưa cục bộ bất chấp sự suy giảm hơi nước toàn cầu do đốt nóng bởi bức xạ sol khí 
ở bề mặt. Tương phản nhiệt do bụi giữa lục địa Âu - Á và các đại dương xung 
quanh làm hoàn lưu gió mùa mùa đông châu Á trở nên không ổn định và biến đổi 
nhanh, nhưng ngược lại gió mùa cũng làm giảm bụi từ các nguồn. 
Tóm lại, sự gia tăng và vận chuyển sol khí trong khí quyển làm giảm chất 
lượng không khí và lượng bức xạ mặt trời tới bề mặt đất. Người ta đang xem xét 
xem hiệu ứng bức xạ âm tính này hay sự ấm lên do khí nhà kính cái nào là nguyên 
nhân chính của sự thay đổi bốc hơi và mưa. Hiện tại không có một mô phỏng khí 
hậu nào tính toán được tương tác giữa các sol khí và mây, vì thế ảnh hưởng của sol 
khí lên mây được suy diễn từ các mô hình vẫn chưa được chứng minh. 
1.2. TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH RegCM3 
1.2.1. Giới thiệu về mô hình RegCM3 
Mô hình khí hậu khu vực thể hiện các quá trình vật lí và động lực qui định 
các điều kiện khí hậu ở qui mô khu vực. Do mô hình khí hậu khu vực được dựa trên 
các định luật cơ bản của vật lí nên có thể áp dụng cho mọi nơi trên thế giới. Tuy 
nhiên, các tham số được sử dụng để thể hiện các quá trình vật lí thì có thể khác nhau 
27 
đối với từng khu vực. Ví dụ như đối với vùng nhiệt đới thì sẽ không yêu cầu chi tiết 
về các quá trình vật lí trong đất đóng băng, ngược lại ở miền khí hậu Bắc Cực thì có 
thể không phụ thuộc vào nhiều loại thực vật hay các điều kiện đất. Do đó hiểu biết 
về khí hậu của từng khu vực để rồi đi đến cải tiến chính xác các tham số vật lí cho 
khu vực đó là một nhiệm vụ cực kì khó khăn và quan trọng trong nghiên cứu khí 
hậu khu vực. 
Mô hình khí hậu khu vực là công cụ nghiên cứu khí hậu rất quan trọng đối 
với các nhà khoa học. Nhóm vật lí hệ trái đất (ESP) thuộc Trung tâm Vật lí Lý 
thuyết quốc tế Adus Salam (ICTP) đã và đang phát triển mô hình khí hậu gọi là 
RegCM3. Mô hình hiện nay đang được sử dụng rộng rãi cho nhiều mục đích nghiên 
cứu liên quan đến khí hậu. Mô hình RegCM3 sẽ là một công cụ hữu ích cho nghiên 
cứu khí hậu ở vùng nhiệt đới. 
 Cuộc sống của chúng ta phụ thuộc rất lớn vào khí hậu (như nông nghiệp, tài 
nguyên nước, năng lượng, công nghiệp). Việc thay đổi bề mặt đất và tăng lượng 
phát thải khí nhà kính trong khí quyển có thể thay đổi nhiều đến khí hậu khu vực 
(lượng mưa) (IPCC, 2001), ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực 
và cuộc sống của người dân. Do đó dự báo chính xác khí hậu từ qui mô mùa đến qui 
mô nhiều thập kỷ là có lợi ích rất lớn cho khu vực. 
Các mô hình khí hậu, cả các mô hình toàn cầu và khu vực là những công cụ 
chính có thể hỗ trợ chúng ta hiểu biết về nhiều quá trình chi phối hệ thống Trái đất. 
Do bản chất phức tạp của hệ thống Trái đất, các mô hình nói chung đòi hỏi khả 
năng tính toán lớn về cả việc xử lý và lưu trữ. Như vậy sẽ khó khăn đối với các 
nước có nền kinh tế đang phát triển. Tuy nhiên trong những năm gần đây với sự 
phát triển của công nghệ máy tính, nên việc chạy mô hình khí hậu đã được thực 
hiện dễ dàng. 
Ngày nay các nhà khoa học khí hậu đang có nhiều chiều hướng về việc ứng 
dụng các mô hình khí hậu khu vực (RCM)s hơn là các mô hình hoàn lưu chung 
(GCM)s. Phiên bản mới nhất của mô hình khí hậu khu vực thế hệ thứ 3 có tên là 
28 
RegCM3 và đưa ra các kết quả ban đầu ứng dụng mô hình này trong nghiên cứu khí 
hậu ở khu vực Việt Nam. Mô hình khí hậu khu vực ban đầu được phát triển bởi 
Dickinson (1989); Giorgi và Bates (1989) với phiên bản (RegCM1) và sau đó được 
phát triển theo mong muốn của Giorgi (1993b,c) với phiên bản là (RegCM3) và 
phiên bản RegCM3.5 bởi Giorgi và Mearn năm (1999). Trong phiên bản mới nhất 
này RegCM3, thì nhiều các sơ đồ vật lí đã được cải tiến. Hơn nữa mô hình đã được 
thay đổi để thỏa mãn nhu cầu của nhiều lĩnh vực nghiên cứu. 
Việc phát triển RegCM3 là sự hợp tác của nhiều nhà khoa học trên khắp thế 
giới. Dưới đây là tóm tắt lịch sử của mô hình khí hậu khu vực (RegCM) và trình 
bày chi tiết về mô hình RegCM3. 
1.2.2. Lịch sử của RegCM 
Ý tưởng về các mô hình hạn chế có thể được sử dụng cho nghiên cứu khu 
vực ban đầu được đề xuất bởi Dickinson (1989) và Giorgi (1990b). Ý tưởng này là 
dựa vào khái niệm nồng một chiều, ở đó các trường khí tượng qui mô lớn từ việc 
chạy mô hình hoàn lưu chung khí quyển (GCM) cung cấp các điều kiện ban đầu và 
điều kiện biên phụ thuộc vào thời gian (LCB) cho các mô phỏng của mô hình khí 
hậu khu vực phân giải cao (RCM). 
Phiên bản đầu tiên của RegCM được hoàn thành bởi Dickinson (1989); 
Giorgi và Bates (1989); Giorgi (1990) tại Trung tâm Quốc gia Nghiên cứu Khí 
quyển (NCAR). Phiên bản này được xây dựng là dựa trên mô hình qui mô vừa 
(MM4) với khí quyển nén được, sai phân hữu hạn với cân bằng thủy tĩnh và tọa độ 
xích ma  thẳng đứng. Sau đó sử dụng sơ đồ tích phân thời gian nửa hiện . Tuy 
nhiên để sử dụng cho mô phỏng khí hậu hạn dài, một số các sơ đồ tham số hóa vật lí 
đã được thay thế chủ yếu là về vật lí của vận chuyển bức xạ và đất bề mặt đã được 
đưa vào: Kiehl (1987) và sơ đồ vận chuyển sinh quyển-khí quyển (BATS) phiên 
bản của (Dickinson 1986). Ngoài ra các sơ đồ giáng thủy đối lưu (Anthes, 1987) và 
lớp biên hành tinh (PBL)(Deardorff, 1972) cũng đã được sửa đổi. 
29 
Phiên bản thứ hai của RegCM là được phát triển bởi Giorgi (1993b,c). Trong 
đó động lực học đã được thay đổi theo mô hình quy mô vừa phiên bản 5 (MM5). Sơ 
đồ vận chuyển bức xạ cũng được thay đổi theo mô hình khí hậu cộng đồng phiên 
bản 2 (CCM2) Briegleb (1992). Sơ đồ giáng thủy đối lưu Grell (1993) được đưa vào 
và sơ đồ mây và giáng thủy của Hsie (1984) cũng được sử dụng. BATS được nâng 
cấp từ phiên bản 1a sang 1e (Dickinson 1993) và sơ đồ giáng thủy PBL phi địa 
phương của Holtslag (1990) đã được đưa vào. 
Trong vài năm qua, một vài sơ đồ vật lí mới sử dụng trong RegCM chủ yếu 
dựa vào các sơ đồ vật lí của phiên bản mới nhất CCM, CCM3. Đầu tiên là sơ đồ vận 
chuyển bức xạ CCM2 đã được thay bởi CCM3. Trong CCM2 thì các ảnh hưởng của 
H2O, O3, O2, CO2 và mây được tính toán. Vận chuyển bức xạ mặt trời được tính 
theo phương pháp của Eddingson- và bức xạ của mây phụ thuộc vào ba tham số 
của mây là độ che phủ, hàm lượng nước trong mây, bán kính hạt nước của mây. Sơ 
đồ CCM3 giữ lại cấu trúc như của CCM2 nhưng cũng có đưa vào một số đặc điểm 
mới như ảnh hưởng của khí nhà kính (NO2, CH4, CFCs), các sol khí khí quyển và 
băng trong mây. 
Thay đổi chủ yếu về các quá trình mây và giáng thủy, định dạng lưới, kết 
hợp với mô hình hồ. 
Một phiên bản trung gian, RegCM3.5 đã được phát triển bởi Giorgi và 
Mearn năm (1999). Nó đưa vào các sơ đồ đối lưu Zhang và McFarlane (1995), sơ 
đồ vận chuyển bức xạ Kiehl (1996) từ mô hình CCM3, một phiên bản đơn giản của 
sơ đồ mây và giáng thủy (SIMEX) Hsie (1984) (Giorgi và Shields, 1999), và một 
mô hình sol khí tương tác đơn giản (Qian và Giorgi, 1999). 
RegCM3 là một sự tổng hợp của những cải tiến chính mà đã được làm trong 
RegCM3.5 do Giorgi và Mearn năm (1999) phát triển. Những cải tiến này chủ yếu 
về vật lí giáng thủy, vật lí bề mặt như một sơ đồ mây và giáng thủy qui mô lớn mới 
trong đó có tính đến sự biến đổi của mây ở qui mô dưới lưới (Pal 2000), sơ đồ tham 
số hóa mới cho thông lượng bề mặt đại dương (Zeng 1998) và một sơ đồ đối lưu 
30 
cumulus (Betts 1986), hóa học khí quyển và aerosols, số liệu đầu vào của mô hình 
và tương tác với người sử dụng. Ngoài ra lõi động lực cũng đã được thay đổi cho 
tính toán song song. 
Một khía cạnh quan trọng trong RegCM3 là có thể chạy trên nhiều nền máy 
tính. Ngoài ra, RegCM3 có thể chạy với nhiều dạng số liệu phân tích lại và các điều 
kiện biên GCM. 
Toàn bộ hệ thống mô hình RegCM được bao gồm bốn thành phần: Terrain, 
ICBC, RegCM và PostProc. Terrain và ICBC là hai thành phần của tiền xử lý. Các 
biến địa hình như độ cao, sử dụng đất và nhiệt độ bề mặt biển và số liệu khí tượng 
đẳng áp ba chiều được nội suy theo phương ngang từ một lưới kinh - vĩ sang một 
khu vực phân giải cao trên các phép chiếu. Nội suy thẳng đứng từ các mực áp suất 
sang hệ tọa độ  của RegCM cũng được thực hiện. Mực  gần mặt đất là gần với 
địa hình và mặt  ở mực cao hơn có xu hướng gần với bề mực đẳng áp. 
Hình 1.8. Lưới phương thẳng đứng của mô hình RegCM 
(Hướng dẫn sử dụng RegCM, phiên bản 3.1) 
31 
Thật là hữu ích nếu như đầu tiên chúng ta biết định dạng lưới của mô hình. 
Hệ thống mô hình thường nhận và phân tích số liệu trên các mực áp suất, nhưng các 
số liệu này phải được nội suy sang tọa độ thẳng đứng của mô hình trước khi làm số 
liệu đầu vào của mô hình. Tọa độ thẳng đứng là theo địa hình có nghĩa là các mực 
lưới thấp hơn thì theo địa hình còn các mực càng trên cao hơn thì càng bằng phẳng 
hơn. Hệ tọa độ  (sigma) chiều A được sử dụng để xác định các mực của mô hình: 
ts
t
pp
pp
(1.1) 
trong đó p là áp không khí, ps là khí áp mặt đất, pt là khí áp tại đỉnh khí 
quyển. 
Như vậy  = 0 tại đỉnh và  = 1 tại bề mặt và mỗi mực của mô hình được 
xác định bởi một giá trị của . 
Độ phân giải thẳng đứng của mô hình được xác định bởi các giá trị giữa 0 và 
1. Nói chung là độ phân giải trong lớp biên là tinh hơn ở lớp bên trên và số mực 
thay đổi phụ thuộc vào yêu cầu của người sử dụng. Hình 1.9. có thể nhìn thấy là các 
biến vô hướng (T, q, p, vv…) được xác định tại trung tâm của ô lưới. Trong khi đó 
các thành phần tốc độ gió hướng đông (u) và hướng tây (v) được đặt theo thứ tự tại 
các góc. Sai phân hữu hạn phụ thuộc chủ yếu vào lưới xen kẽ. 
Các phép chiếu bản đồ 
Hệ thống mô hình có một lựa chọn trong bốn phép chiếu bản đồ. Lambert 
Conformal là phép chiếu phù hợp cho vùng vĩ độ trung bình, Polar Stereographic 
cho vĩ độ cao, Normal Mercator cho vĩ độ thấp và Rotated Mercator cho các lựa 
chọn khác. Số nhân bản đồ m được xác định bởi: 
m = (khoảng cách trên lưới) / (khoảng cách thực trên trái đất) và giái trị này 
thường thay đổi theo vĩ độ. Nhân tố m cần thiết được tính toán trong các phương 
trình của mô hình bất kì ở đâu mà gradien theo phương ngang được sử dụng. 
32 
Hình 1.2.9. Lưới ngang dạng xen kẽ dạng B - Arakawa - Lamb của mô hình 
(Hướng dẫn sử dụng RegCM, phiên bản 3.1) 
1.2.3. Động lực học 
Các phương trình động lực học của mô hình và rời rạc hóa số được mô tả bởi 
(Grell 1994a), phương trình động lực của RegCM3 dựa vào phiên bản thủy tĩnh của 
mô hình qui mô vừa MM5 với phương trình nguyên thủy, thủy tĩnh, nén được, mô 
hình tọa độ thẳng đứng sigma. 
1.2.3.1. Phương trình động lượng phương ngang 
uFuFvfp
xx
p
pp
RT
mp
up
y
mvup
x
muup
m
t
up
vH
t
v
*
*
*
*
.
***
2
* 
vFvFufp
yy
p
pp
RT
mp
vp
y
mvvp
x
muvp
m
t
vp
vH
t
v
*
*
*
*
.
***
2
* 
(1.2) 
(1.3) 
trong đó: u, v là các thành phần hướng đông và bắc của vận tốc tương ứng 
Tv là nhiệt độ ảo,  là độ cao địa thế vị, f là tham số Coriolis, R là hằng số khí vạn 
năng cho không khí khô, m là nhân tố quy mô bản đồ phụ thuộc từng phép chiếu 
(RegCM cho phép dùng các phép chiếu như: phép chiếu Cực, phép chiếu Lambert 
Conformal hoặc phép chiếu Mercator) t
.
, FH và FV là các thành phần đặc 
33 
trưng cho ảnh hưởng của rối theo phương ngang và thẳng đứng tương ứng và p* = 
ps – pt 
1.2.3.2. Phương trình liên tục và phương trình 
.
 
Phương trình liên tục: 
.
***
2
* p
y
mvp
x
mup
m
t
p
 (1.4) 
Tích phân thẳng đứng phương trình (1.4) được sử dụng để tính sự biến đổi 
tạm thời của khí áp bề mặt trong mô hình: 
d
y
mvp
x
mup
m
t
p
 
 1
0
**
2
*
 (1.5) 
Sau khi tính xu thế khí áp bề mặt t
p
 *
, tốc độ thẳng đứng trong tọa độ sigma 
.
 được tính tại từng mực trong mô hình từ tích phân phương trình (1.4) 
'
0
**
2
*
*
. 1
d
y
mvp
x
mup
m
t
p
p  
 (1.6) 
trong đó ' là biến giả của phép tích phân và 
.
 ( = 0) = 0 
1.2.3.3. Phương trình nhiệt động lực và phương trình Omega() 
Phương trình nhiệt động lực: 
  TFTFc
Qp
ppc
RTTp
y
mvTp
x
uTp
m
t
Tp
VH
pmtpm
v 
 *
*
.
***
2
*
 (1.7) 
ở đây: cpm là nhiệt dung đẳng áp cho không khí ẩm, Q là phi đoạn nhiệt, FHT 
là đại lượng đặc trưng cho ảnh hưởng của khuyếch tán ngang, FVT là đại lượng đặc 
trưng cho ảnh hưởng của xáo trộn thẳng đứng và điều chỉnh đối lưu khô và  là: 
34 
dt
dp
p
*.
*   (1.8) 
với: 
y
p
v
x
p
um
t
p
dt
dp ****
 (1.9) 
và biểu thức cho cpm là: cpm = cp (1 + 0.8qv) 
cp là nhiệt dung đẳng áp cho không khí khô và qv là tỷ số xáo trộn hơi nước. 
1.2.3.4. Phương trình thủy tĩnh 
Phương trình thủy tĩnh được sử dụng để tính độ cao địa thế vị từ nhiệt độ ảo Tv 
 
1
* 1
1
ln
v
rc
V
t q
qq
RT
pp
 (1.10) 
với Tv được cho bởi công thức: 
Tv = T (1 + 0.608qv) (1.11) 
qv, qc và qr là hơi nước, nước trong mây hoặc băng và nước mưa hoặc tuyết, tỉ số 
xáo trộn. 
1.2.4. Các sơ đồ vật lí 
Nhiều sơ đồ vật lí trong RegCM3 đã được cải tiến bổ xung từ phiên bản 
RegCM3.5. 
1.2.4.1. Sơ đồ bức xạ 
RegCM3 sử dụng sơ đồ bức xạ của NCAR CCM3 được mô tả bởi Kiehl 
(1996). Trong sơ đồ này các quá trình bức xạ mặt trời được sử dụng xấp xỉ 
Eddington-delta trên 18 vạch phổ riêng biệt từ 0,2 đến 5 m (Briegleb, 1992). Vận 
35 
chuyển sóng dài được thể hiện theo công thức của Ramanathan và Downey (1986). 
Tham số hóa sự hấp thụ và tán xạ của mây là theo Slingo (1989) nhờ đó mà các đặc 
điểm quang học của các hạt mây (độ dài quang học, albedo tán xạ và tham số phi 
đối xứng trên bốn khoảng phổ) được biểu diễn trong số hạng về hàm lượng nước 
trong mây và một bán kính của hạt nước. Độ dầy của tầng mây được giả thiết là 
bằng với độ dầy của tầng mô hình và lượng nước trong mây khác nhau là được xác 
định cho mây tầng trung và mây tầng thấp. 
1.2.4.2. Mô hình bề mặt đất 
Các quá trình vật lí bề mặt được thực hiện bằng cách sử dụng BATS1E (sơ 
đồ vận chuyển sinh-khí quyển) được miêu tả chi tiết theo (Dickinson 1993). BATS 
được xây dựng để mô tả vai trò của thực vật và độ ẩm đất trong việc thay đổi các 
quá trình trao đổi giữa bề mặt và khí quyển về thông lượng, năng lượng và hơi 
nước. Mô hình này có một lớp thực vật, một lớp tuyết, một lớp đất bề mặt dày 10 
cm và một lớp đất sâu thứ ba dày 3 m. Các phương trình cảnh báo được giải đối với 
các lớp nhiệt độ đất dùng phương pháp của Deardoff (1978). Nhiệt độ của cannopy 
được tính toán thông qua công thức cân bằng năng lượng bao gồm các thông lượng 
hiển nhiệt, bức xạ và ẩn nhiệt. 
Các tính toán thủy văn trong đất bao gồm các phương trình dự báo về hàm 
lượng nước của các lớp đất. Các phương trình này giải thích nguyên nhân gây ra 
giáng thủy, tan tuyết, sự bốc thoát hơi nước, dòng chảy bề mặt, trao đổi khuếch tán 
nước giữa các lớp đất. Sự hình thành việc chuyển động nước trong đất là nhận được 
từ một mô hình đất phân giải cao (Climate Processes and Clmate Sensitivity 1984) 
và tốc độ dòng chảy mặt được biểu diễn như là hàm của tốc độ giáng thủy và độ bão 
hòa nước trong đất. Độ sâu của tuyết là được tính toán cảnh báo từ lượng tuyết rơi, 
tuyết tan, và sự thăng hoa. Giáng thủy được giả định là rơi xuống để tạo thành tuyết 
nếu như nhiệt độ của mực mô hình thấp nhất là nhỏ hơn 271 K. 
Hiển nhiệt, hơi nước, các thông lượng động lượng tại bề mặt được tính toán 
bằng sử dụng một công thức hệ số nhớt bề mặt chuẩn dựa vào lí thuyết tương tự lớp 
36 
bề mặt. Các hệ số nhớt phụ thuộc vào chiều dài độ nhám bề mặt và vào sự ổn định 
của khí quyển trong lớp bề mặt. Tốc độ bốc thoát hơi bề mặt phụ thuộc vào nước 
trong đất. BATS có 20 dạng thực vật . Điều này được mô tả trong (Dickinson 
1996). 
1.2.4.3. Lớp biên hành tinh 
Sơ đồ lớp biên hành tinh được phát triển bởi Holtslag (1990) là dựa trên khái 
niệm khuếch tán phi địa phương để tính toán các thông lượng gradien ngược, các 
thông lượng này nhận được từ các xoáy qui mô lớn trong khí quyển bất ổn định xáo 
trộn. Thông lượng xoáy thẳng đứng trong lớp biên (PBL) được tính theo công thức 
sau: 
)( ccc
z
C
KF 
 (1.12) 
Trong đó c là vận chuyển gradient ngược nó thể hiện sự vận chuyển phi địa 
phương do đối lưu sâu khô. Khuếch tán rối theo công thức sau: 
)1(
2
h
z
zkK tc   (1.13) 
Trong đó k là hằng số von Karman; t là vận tốc đối lưu rối nó phụ thuộc 
vào vận tốc ma sát, độ cao và độ dài Monin-Obhukov; h là độ cao PBL. Gradient 
ngược đối với nhiệt độ và hơi nước được cho theo công thức: 
h
C
t
c
c
0
 (1.14) 
Trong đó C là hằng số và C=8,5 và 
0
c là thông lượng nhiệt độ bề mặt hoặc 
hơi nước. Công thức này được áp dụng giữa đỉnh của lớp PBL và đỉnh của lớp bề 
mặt với lớp bề mặt được coi là bằng 0,1h. Ngoài khu vực này thì c được coi là bằng 
0. 
37 
Để tình toán số hạng khuếch tán rối và gradient ngược thì độ cao lớp PBL 
được tính toán cảnh báo từ: 
 
 svs
c
hg
hvhurRi
h
 
)()/(
)()( 22
 (1.15) 
Trong đó u(h), v(h) và v là các thành phần tốc độ gió và nhiệt độ địa thế vị 
ảo tại độ cao PBL, g là gia tốc trọng trường, Ricr là số Richardson tới hạn v là 
nhiệt độ gần bề mặt. chi tiết được mô tả bởi Holtslag (1990), Holtslag và Boville 
(1993). 
1.2.4.4. Sơ đồ giáng thủy đối lưu 
Giáng thủy đối lưu được tính toán bằng cách sử dụng một trong các sơ đồ 
sau: (1) Grell; (2) Anthes-Kuo; (3) Betts-Miller; (4) Emanuel. Ngoài ra trong sơ đồ 
Grell có hai sơ đồ khép kín rối: Arakawa&Schubert, Frisch&Chappell. Các sơ đồ 
đối lưu vẫn là một trong số các lỗi quan trọng nhất trong các mô hình khí hậu. 
Sơ đồ Anthes-Kuo thừa nhận một sự gần đúng hội tụ ẩm, được sử dụng 
chính trong RegCM1. Sơ đồ này đã cho thấy kết quả tốt hơn so với sơ đồ Grell 
trong các mô phỏng lượng mưa gió mùa trên khu vực Đông Á (Giorgi 1999; Lee 
and Suh 2000). 
Trong RegCM3, thì sơ đồ Grell đã trở thành sự lựa chọn chủ yếu cho việc 
mô tả đối lưu. Đây là một sơ đồ thông lượng khối lượng dựa trên việc tham số hóa 
Arakawa và Schubert (1974). 
1.2.4.5. Sơ đồ giáng thủy qui mô lớn 
Trong RegCM3 giáng thủy qui mô lớn được thể hiện bằng sử dụng sơ đồ ẩm 
hiện dưới lưới (SUBEX) (Pal 2000) được sử dụng để nghiên cứu mây không đối lưu 
và giáng thủy được phân tích bởi mô hình. Đây là một trong những thành phần mới 
của mô hình. SUBEX giải thích về khả năng biến đổi dưới lưới trong mây và bao 
gồm cả công thức chuyển đổi tự động của nước mây sang nước mưa và sự bốc hơi 
38 
của hạt mưa khi rơi xuống. Độ che phủ của mây được tính toán từ độ ẩm tương đối 
và mây hình thành khi độ ẩm tương đối lớn hơn một ngưỡng nào đấy nhỏ hơn bão 
hòa ô lưới. Sơ đồ này đã mô phỏng rất tốt giáng thủy trên lục địa nước Mỹ (Pal 
2000). 
1.2.4.6. Tham số hóa thông lượng đại dương 
Sơ đồ Zeng: các thông lượng hiển nhiệt (SH), ẩn nhiệt (LH) và động lượng 
() giữa bề mặt biển và tầng khí quyển mực thấp được tính theo thuật toán sau: 
uuuu yxa /)(
2/1222
*   (1.16) 
**a-SH  uCpa 
**quLLH ea 
(1.17) 
(1.18) 
Trong đó ux và uy là các thành phần gió trung bình, u* là tốc độ gió ma sát, 
* là tham số qui mô nhiệt độ, q* là tham số qui mô độ ẩm riêng, a là mật độ 
không khí, Cpa là nhiệt riêng của không khí và Le là ẩn nhiệt. 
1.2.4.7. Sơ đồ Gradient khí áp 
Hai lựa chọn đã được sử dụng cho tính toán lực gradient khí áp 
1.2.4.8. Mô hình hồ 
Mô hình hồ được phát triển bởi Hosteler 1993 và có thể kết hợp với mô hình 
khí quyển. Trong mô hình hồ, các thông lượng nhiệt, độ ẩm và động lượng được 
tính toán dựa vào số liệu khí tượng đầu vào và nhiệt độ bề mặt hồ và albedo. Nhiệt 
được vận chuyển thẳng đứng giữa các lớp mô hình hồ bởi rối và xáo trộn đối lưu. 
Băng và tuyết cũng có thể bao phủ một phần hoặc toàn bộ mặt hồ. 
Trong mô hình hồ thì phương trình cảnh báo đối với nhiệt độ là: 
2
2
)(
z
T
kk
t
T
me
 (1.19) 
39 
trong đó T là nhiệt độ của lớp hồ, và ke và km là khuyếch tán rối và khuyếch 
tán phân tử tương ứng. Tham số hóa của Henderson-Sellers 1986 được sử dụng để 
tính toán ke và km là cho bằng một hằng số không đổi bằng 39x10-7 m2 s-1 ngoại trừ 
bên dưới băng và các điểm sâu nhất trong hồ. 
Các thông lượng hiển nhiệt và ẩn nhiệt từ hồ là được tính toán bằng việc sử 
dụng tham số hóa BATS. Các công thức cho thông lượng ẩn nhiệt (Fq) và hiển nhiệt 
(Fs): 
Fq=aCDVa(qs-qa) 
Fs=aCpCDVa(Ts-Ta) 
(1.20) 
(1.21) 
Trong đó các chỉ số s và a liên quan đến bề mặt và không khí tương ứng; a 
là mật độ không khí, Va là tốc độ gió, Cp, q là độ ẩm riêng và T là nhiệt độ. Hệ số 
nhớt động lượng CD phụ thuộc vào chiều dài độ nhám và số Richardson bề mặt. 
Bức xạ sóng dài phát xạ từ hồ được tính toán theo định luật Stefan-Boltzmann. 
1.2.4.9. Sinh quyển 
Kể từ phiên bản RegCM3, các tính toán vật lí bề mặt đã được thực hiện bằng 
việc sử dụng BATS 1e. BATS miêu tả vận chuyển năng lượng, khối lượng, động 
lượng giữa khí quyển và sinh quyển. Nó gồm ba lớp đất: 10cm, 1-2m, 3m, một lớp 
thực vật và một lớp tuyết. 
Trong RegCM3 thì đã có một vài thay đổi đối với BATS để giải thích cho 
khả năng biến đổi dưới lưới của địa hình và sử dụng đất. 
Hiện nay RegCM3 đang được phát triển để kết hợp với mô hình đất cộng 
đồng phiên bản 3 (CLM3). CLM3 là một mô hình 10 lớp đất chi tiết, một sự phát 
triển chủ yếu đối với phiên bản này là CLM3 có công thức của dòng chảy mặt mới, 
thực vật động lực. 
40 
1.2.4.10. Thể nước 
Trong RegCM3 thể nước có thể phân loại thành đại dương và hồ. Các thông 
lượng năng lượng từ đại dương được tính toán từ nhiệt độ bề mặt biển theo qui định 
với đại dương ảnh hưởng đến khí quyển nhưng khí quyển không ảnh hưởng tới đại 
dương. 
Trong RegCM có hai lựa chọn cho tham số hóa đối với tính toán thông lượng 
từ đại dương: theo công thức BATS và sơ đồ mới Zng (Zeng 1998). Các thử nghiệm 
của francisco (2005) cho thấy RegCM3 kết hợp với sơ đồ Zeng cho kết quả tốt 
trong việc tính thông lượng bốc hơi trên Nam Thái Bình Dương. 
RegCM3 cũng bao gồm cả mô hình hồ một chiều để mô phỏng thay đổi mùa 
của nhiệt độ hồ, bốc hơi, và độ che phủ băng. Trong tương lai thì RegCM3 sẽ có kề 
hoạch kết hợp với một mô hình đại dương khu vực. 
1.2.4.11. Sol khí và hóa học khí quyển 
Nét riêng biệt chủ yếu của mô hình RegCM là đưa hai module tác động sol 
khí: mô đun sol khí bao gồm oxit sulfua, sulfat, cacbon đen thấm và không thấm 
nước, cacbon hữu cơ. Mô đun bụi bao gồm các hạt bụi. 
Mô đun sol khí tính các tác động sol khí – bức xạ, sol khí – mây tới khí hậu. 
Trong mô hình cài đặt ba mô phỏng, một là không có tác động của sol khí, hai 
trường hợp còn lại là sol khí tác động dạng kết hợp và không kết hợp. 
Sol khí trong khí quyển có tác động quan trọng lên hệ thống khí hậu, đặc biệt 
là qui mô khu vực. RegCM3 và sulfat, cacbon hữu cơ và sol khí cacbon đen được 
nghiên cứu chi tiết bởi Quian (2001); Solmon (2005). 
Sơ đồ này giải thích cho việc gây ra bình lưu khí quyển, khuếch tán do rối, 
vận chuyển thẳng đứng bởi đối lưu sâu. Cả ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của sol 
khí đều được đưa vào trong RegCM3. Các nghiên cứu về sol khí và hóa học cho 
khu vực Đông Á bởi Giorgi (1993a) cho khu vực Châu Âu-Châu Phi bởi Solmon 
(2005). 
41 
Ngoài ra kết hợp giữa tham số hóa bụi và RegCM3 gần đây đã được thực 
hiện bằng sử dụng một sơ đồ dựa chủ yếu vào công trình của Marticorena và 
Bergameti (1995); Alfaro và Gomes (2001). Sơ đồ này hiện nay đang trong giai 
đoạn thử nghiệm và sẽ cho ra phiên bản chuẩn trong tương lai gần. 
1.2.4.12. Điều kiện ban đầu và điều kiện biên 
RegCM3 yêu cầu các điều kiện ban đầu và các điều kiện biên phụ thuộc vào 
thời gian đối với các thành phần tốc độ gió, nhiệt độ, áp suất bề mặt và hơi nước. 
Ngoài ra SSTs phải được xác định trên đại dương. Mô hình hiện nay có thể chạy với 
nhiều nguồn số liệu phân tích lại khác nhau và các điều kiện biên GCM. Sự thật là 
đến bây giờ thì có các nguồn số liệu sau có thể chạy với RegCM3 bao gồm 
NCEP/NCAR (NNRP), ECMWF phân tích lại 40 năm (ERA40), CCM3, ECHAM, 
HadAM3H và CAM. 
1.3. MỤC TIÊU CHÍNH CỦA LUẬN VĂN 
Xem xét tác động trực tiếp của sol khí gây ra bởi con người lên giáng thủy ở 
khu vực Đông Nam Á. Với mô hình kết hợp đầy đủ (mô hình khí hậu – hóa học – 
sol khí) có khả năng cho thấy mối liên hệ giữa trạng thái nhiễu của sol khí và biến 
đổi khí hậu. Module về sol khí bao gồm 6 phương trình dự báo cho SO2, SO4
2-, 
cacbon đen (BC) thấm nước và không thấm nước, cacbon hữu cơ (OC), bao gồm sự 
phát tán, bình lưu, sự lắng đọng khô và ẩm, sản phẩm hóa học và sự chuyển đổi. 
Luận án mô phỏng 4 trường hợp tác động của sol khí tới khí quyển. Tác 
động trực tiếp của SOx, BC thấm và không thấm nước, OC thấm và không thấm 
nước và tác động của cả SOx, BC và OC lên khí hậu khu vực Đông Nam Á. Trong 
trường hợp này, tác động âm làm tăng cường sự ổn định của khí quyển và có xu 
hướng kiềm chế giáng thủy. 
Kết quả cho thấy giữa mô hình sol khí và mô hình khí hậu cho thấy có sự giảm 
không nhất quán giữa mô hình mô phỏng và quan trắc giáng thủy trên khu vực 
nghiên cứu. 
42 
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH VÀ THIẾT KẾ THÍ NGHIỆM 
2.1. SOL KHÍ SULFAT VÀ CACBON TRONG MÔ HÌNH RegCM3 
2.1.1. Phương trình tỉ lệ xáo trộn 
Các đo lường ở khu vực nông thôn và thành thị trên khu vực Đông Á như 
cường độ các giai đoạn của bão bụi, thành phần cấu tạo và tác động của bức xạ lên 
các phần tử cho thấy 2 thành phần tác động lớn bởi con người là sol khí SO4 và 
Cacbon. Để mô phỏng sự phân bố của 2 loại sol khí này, mô hình kết hợp hóa học 
và khí hậu được phát triển để giải tỉ lệ xáo trộn (χ với đơn vị kg kg-1 không khí) của 
6 loại hóa học: khí SO2, SO4
2- , BC (thấm nước và không thấm nước), OC (thấm 
nước và không thấm nước), được mô tả theo phương trình dự báo: 
(2.1) 
Trong đó i ngầm hiểu là chỉ số các loại sol khí. Thành phần thứ nhất của 
phương trình trên là bình lưu ngang và thẳng đứng, FH,i và FV,i là nhiễu ngang và 
thẳng đứng, Si là thành phần phát thải, Tgas,i là xu hướng chuyển đổi trạng thái của 
các chất khí, Thetero,i là các phản ứng của sol khí không đồng nhất, Tls,i va Tconv,i là 
các quá trình quy mô lớn và mây đối lưu, Tbelow-cloud,i là tỉ lệ kết tủa làm sạch, Tdry,i là 
thành phần lắng đọng khô. Tất cả các thành phần đối lưu và phân tán đều giống như 
trong mô hình MM5 cho tỉ lệ xáo trộn nước mây (Grell, 1994; Qian, 2001) 
2.1.2. Sol khí Sulfat 
Trong phần này sẽ trình bày công thức sulfur dựa trên Kasibhatla (1997) với 
sự xem xét lại và hiệu chỉnh lại của Qian (2001) và Tan (2002). Mô tả ngắn gọn các 
thành phần bên phải của phương trình trên, ngoại trừ thành phần bình lưu và phần 
phân tán. 
Giai đoạn ban đầu khí bị oxi hóa bởi phản ứng SO2 với OH tạo ra SO4
2- 
43 
(2.2) 
Trong đó kOH,SO2 là nhiệt độ - phụ thuộc vào tỉ lệ phản ứng cố định, OH trong 
mô hình mô phỏng chuyển đổi hóa học khu vực cùng miền với RegCM3 
Sự chuyển đổi SO2 thành SO4
2- bao gồm tính đến tác động phản ứng không 
đồng nhất của SO2 với các sol khí tồn tại trước đó. Các phản ứng đã được thừa nhận 
chỉ xảy ra trong lớp biên và tạo giả bậc 1 với hệ số phản ứng là 6x10-6 s
-1, 
(2.3) 
Độ pH của nước trong mây trên khu vực Đông Á dưới 5, SO2 có tính tan 
tương đối thấp, và quá trình chuyển đổi hóa học không cần nước, hầu hết SO2 trong 
mây tồn tại trong khe không khí. Do đó, tốc độ dịch chuyển của SO2 trong mây bị 
giới hạn bởi tốc độ của giai đoạn chuyển đổi nước của SO2 thành SO4
2- khi SO2 bị 
phân hủy trong mây thành ion HSO3
- và SO3
2- và sau đó oxi hóa bởi sự hòa tan của 
H2O2 và O3. Các ion phản ứng với O3 chỉ khoảng 10% oxi hóa do vậy oxi hóa do O3 
sẽ bị loại bỏ. Trong quá trình chuyển đổi phải giả thiết giới hạn trong tính SO2 và 
H2O2, và một hàm chứa nước lỏng trong mây, phần mây phủ và thời gian tồn tại của 
mây. Như đã đề cập ở trên, RegCM3 mô phỏng 2 loại mây, mây quy mô lớn và mây 
đối lưu. 
Đối với mây quy mô lớn, xu hướng của SO2 trong phương trình 2.2 được 
biến đổi thành: 
(2.4) 
Trong đó frcls là phần mây bao phủ của các mây quy mô lớn (bằng 1, ngoại 
trừ trường hợp mây đối lưu được trình bày như trên, thì là 0.7), wL (g m
-3) là khối 
lượng nước lỏng, cách thức tính này được tính từ phương trình dự báo động lực của 
44 
RegCM3, A (=360g m-3 s-1) là các tham số từ mô phỏng hóa học mây của 
Chameides (1984), cái này liên quan đến trạng thái cân bằng SO2 tan trong mây, dt 
là bước thời gian (=200s), và thành phần min (χSO2, χH2O2) được sử dụng để chắc 
chắn rằng chuyển đổi SO2 bị giới hạn bởi sự xuất hiện của H2O2 bất cứ khí nào 
H2O2 < SO2. 
SO4
2- là sản phẩm oxi hóa SO2 trong mây, và SO4
2- vào trong mây, nó dịch 
chuyển một phần bởi quá trình giáng thủy. Các quan trắc trước đó cho thấy SO4
2- 
tan toàn bộ trong nước mây, vì vậy hệ số độ ẩm chuyển rời trong mây chủ yếu là 
đồng nhất. Bởi vậy, trong các mây quy mô lớn, SO4
2- được đưa ra là: 
(2.5) 
Trong đó rrem là tần suất tự động chuyển đổi từ mây nước thành mây gây 
mưa, được đưa ra bởi tốc độ tự động chuyển đổi (Pautocv), được chia ra bởi tỉ lệ xáo 
trộn nước mây (wL). 
Thêm vào chuyển đổi hóa học và dịch chuyển ẩm, các mây đối lưu có thể 
ảnh hưởng theo phân bố ngang và thẳng đứng của các chất hóa học thông qua đối 
lưu và vận chuyển. Tác động của vận chuyển đối lưu và di chuyển ẩm của SOx 
trong mô hình đóng kín theo như nước bốc hơi và vì vậy vẫn sử dụng các công sử 
dụng trước đó cho RegCM3. Đầu tiên chúng ta tính toán tổng lượng SOx vào trong 
mây đối lưu ở tại mực k bằng thừa nhận rằng lượng chất hóa học vào mây tỉ lệ với 
lượng nước bốc hơi vào mây và các tập trung tương đối của các chất hóa học và 
nước bốc hơi ở mực đó 
(2.6) 
45 
(2.7) 
Trong đó qv là tỉ lệ xáo trộn của nước bốc hơi và qvtendency, và qv là xu hướng 
của nước bốc hơi tại mực k nguyên nhân là do sự hội tụ ngang, En(k)i là tỉ lệ của 
các chất hóa học (ví dụ như SO2 và SO4
2-, Cacbon) được đưa vào trong mây tại mực 
k và Si là lượng tích hợp của chất hóa học i vào trong mây từ chân mây tới đỉnh 
mây. Vì vậy lượng hội tụ SO2 và SO4
2- ở mực k bởi sự cuốn hút mây En(k)SO2 và 
En(k)SO4, và tổng phần hội tụ của cột đối lưu là SSO2 và SSO4. 
Tiếp theo, một phần của cột tích hợp cuốn hút SO2 trong mây được oxi hóa 
thành SO4
2-. Theo như công thức đã được sử dụng cho các mây quy mô lớn, Poxid là 
phần cuốn hút SO2 bị oxi hóa. 
(2.8) 
Trong đó τconv = 30 phút, thời gian tồn tại của mây đối lưu trưởng thành và 
wL = 2 g m
-3 là lượng nước lỏng trong mây đối lưu. Vì vậy, SSO2Poxid và SSO2(1-
Poxid) biểu diễn lượng SO2 đi vào cột bị oxi hóa thành SO4
2- và không bị oxi hóa. 
SO2 còn lại ở thể khí, phần không bị oxi hóa của SSO2 quay trở lại mực k trong cột 
đối lưu và vẫn là SO2, phụ thuộc và độ ẩm tương đối. Nhân tố trọng lượng theo 
đường parabol w(k) là cuốn hút hơi nước vào trong mây đối lưu của mô hình 
RegCM3. 
Tổng lượng SO4
2- trong cột mây đối lưu là tổng chuyển đổi SO4
2- từ SO2 
(SSO2Poxid) và SO4
2- cuốn hút vào trong mây (SSO4). Hầu như tất cả SO4
2- cư trú trong 
mây nước, một phần của nó sẽ theo giáng thủy và một phần sẽ quay trở lại khí 
quyển. Trong RegCM3, Pconvg là phần nước không chuyển đi bởi giáng thủy, nó phụ 
thuộc vào trung bình độ ẩm tương đối của cột và được tính như sau: 
46 
(2.9) 
Vì vậy, lượng SO4
2- trong cột quay trở lại khí quyển (SSO2Poxid + SSO4) bởi 
Pconvg; và lượng quay trở lại ở mực k, tăng chậm số lượng này bởi các nhân tố theo 
chiều thẳng đứng w(k) trong các trường hợp của SO2. 
Bởi vậy, xu hướng SOx ở mực k bởi mây đối lưu, các quá trình có thể biểu 
hiện: 
(2.10a,b) 
Trong đó, thành phần thứ 2 của vế bên phải của Phương trình 2.10 là lượng 
SO2 không oxi hóa được phân phối lại tới cột đối lưu, còn thành phần thứ 2 và thứ 3 
của vế phải trong phương trình 2.10b, thể hiện lượng SO4
2- được phân bố lại, và 
lượng SO2 bị oxi hóa trong các đám mây và được phân bố lại trong cột đối lưu khí 
quyển như là SO4
2-. 
Thành phần kết tủa rửa sạch của SO2 theo các tham số của Levine và 
Schwartz (1982), thành phần này phụ thuộc vào tốc độ giáng thủy và tỉ lệ xáo trộn 
của SO2. Xu hướng SO2 được đưa ra là: 
(2.11) 
Trong đó, Precip là tỉ lệ mây giáng thủy ở dưới (đơn vị là mm hr-1), và kscav là 
hệ số kết tủa bậc 1: 6.5x10-5s-1. 
Các sol khí sulfat tìm thấy theo cách thức ngưng đọng (thành phần siêu hiển 
vi tới đường kính micromet). Các nghiên cứu trước đó cho thấy rằng loại tốc độ 
giáng thủy quy mô lớn 2 mm hr-1, thời gian ngưng đọng sol khí trong cột giáng 
47 
thủy khoảng 50 giờ, nó lâu hơn bước thời gian của mô hình (khoảng 3 phút). Vì 
vậy, kết tủa làm sạch của SO4
2- không có hiệu quả, và nó được cho bằng 0. 
Ngưng đọng khô của SO2 và SO4
2- được tham số hóa sử dụng quy định tốc 
độ ngưng đọng đạt được từ Trạng thái không khí sạch và Các xu hướng mạng lưới 
(CASTNET) cho SO2, tốc độ ngưng đọng khô trên đất liền theo tháng với giá trị cao 
nhất 0.42 cm s-1 vào tháng 7 và thấp nhất là 0.25 cm s-1 và thời gian mùa đông. 
Theo Langner và Rodhe (1991), tốc độ ngưng đọng khô SO2 là hằng số 0.8cm s
-1 
trên nước, trong khi tốc độ ngưng đọng khô SO4
2- được đặt là 0.2 cm s-1 trên cả đất 
liền và nước. 
2.1.3. Sol khí Cacbon 
Các sol khí Cacbon chủ yếu tăng từ các quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa 
thạch và cháy sinh khối. Theo như công thức của Chameides (2002), chúng được 
chia ra thành 2 loại: không thấm nước và thấm nước, và hai loại hóa học Cacbon 
hữu cơ (OC) và Cacbon đen (BC). OC và BC được giả thiết là nguồn ô nhiễm cơ 
bản, trực tiếp phát thải vào khí quyển, và khi được phát thải chúng được giả sử là 
loại không thấm nước. Các phần tử cơ bản này sau một thời gian sẽ chuyển thành 
loại thấm nước, tốc độ của nó được mô tả bằng hệ số tỉ lệ giả bậc 1 là kage = 7.1x10
-6 
s-1 (xấp xỉ thời gian tồn tại là 1.6 ngày) (Cooke, 1996). 
Cacbon hữu cơ và vô cơ (OC và BC) thấm nước được chuyển thành ngưng 
đọng ẩm bởi quy mô lớn và các mây đối lưu tương tự như đối với Sulfat, trong khi 
đó BC và OC không thấm nước không được đưa vào là ngưng đọng ẩm. Trong các 
mây đối lưu, các BC và OC thấm và không thấm nước đều được phân bố lại theo 
chiều thẳng đứng sử dụng các nhân tố trọng lượng theo thẳng đứng tương tự như 
mô tả trong phần trước. 
Tốc độ lắng đọng khô của BC và OC thấm nước được giả thiết là 0.2 cm s-1 
và 0.025 cm s-1 ở mọi nơi. Khi không có chuyển đổi hóa học bao gồm các sol khí 
Cacbon, phương trình dự báo 2.1 được đơn giản hóa thành: 
48 
(2.12) 
Trong đó i là BC, OC không thấm nước và thấm nước, Tage,i là thời gian quá 
trình chuyển đổi BC và OC không thấm nước thành loại thấm nước. Xu thế của vế 
phải phương trình 2.12 phụ thuộc vào thời gian và quá trình mây: 
(2.13) 
Trong đó chỉ số dưới “phobic” ngầm hiểu là BC và OC không thấm nước, và 
“philic” ngầm hiểu là BC và OC thấm nước, tất cả các tham số này đều tương tự 
như sulfat, nhưng không xác định. 
2.1.4. Các điều kiện biên cho SOx và sol khí Cacbon 
Điều kiện biên được gọi là dòng ra/dòng vào được giả thiết là một nền không 
thực ở 10 pptm cho tất cả các loại sol khí và tiền khí của chúng. Với các điều kiện 
biên, tất cả các sol khí liên quan không được vận chuyển bình lưu vào trong miền 
hoặc ra ngoài miền, nhưng được vận chuyển tự do ra ngoài khi chúng tới các biên 
của miền và chảy hướng ra ngoài. Các giả định này không tính đến sự phân bổ phát 
thải do con người và các phát thải tự nhiên từ các khu vực khác, như Châu Âu, 
Châu Á và Đông Nam Á. Bởi thời gian tồn tại của sol khí sulfat và Cacbon tương 
đối ngắn và các phát thải tương đối cao ở trên khu vực Đông Á, sự phân bố bên 
ngoài nên nhỏ hơn so với nguồn bên trong. Ở biên trên, nồng độ của các chất hóa 
học đều được cài đặt bằng 0. 
49 
2.1.5. Tác động trực tiếp và gián tiếp của sol khí 
Các tác động lên bức xạ được mô tả bởi 3 tham số quang học: 1) hệ số dập 
tắt αe; 2) albedo phân tán đơn ω0, và 3) tham số phi đối xứng g. Sol khí tác động lên 
bức xạ và mây được tính theo đặc tính bức xạ sol khí, theo như mô hình tính sự tập 
trung của SO4
2-, BC và OC và sơ đồ bức xạ RegCM3 trước đó. Các đặc tính bức xạ 
sulfat được đưa ra theo Kiehl và Briegleb (1993): kích thước phân bố sulfat được 
giả thiết là loga chuẩn với bán kính trung bình hình học khô của 0.05 µm và độ lệch 
chuẩn 2.0 và hàm tăng ngưng tụ (fs), được đưa ra bởi Charlson (1984); albedo phân 
tán đơn trong khu vực dải sóng nhìn thấy là đồng nhất; và đối với các sóng nhìn 
thấy, hệ số dập tắt cho sulfat khô là 5.3m2 g-1 và tham số phi đối xứng là 0.7 và OC 
thấm nước và không thấm nước được giả thiết là có cùng đặc tính bức xạ như SO4
2-, 
ngoại trừ OC không thấm nước không nhanh thấm nước. 
Độ sâu quang học (AOD) ở sóng dài (λ) tăng từ mô hình mô phỏng phân bố 
sol khí gây ra bởi con người có thể tính như sau: 
(2.14) 
Trong đó z là độ cao, TOA là đỉnh khí quyển (chính là mực cao nhất của mô 
hình 80 mb) và σe là hệ số dập tắt của sol khí, nó là tổng của σa và σs, hệ số hấp thụ 
và phân tán. Sự dập tắt, phân tán và hấp thụ đều có đơn vị là m-1 
Hệ số phân tán ở tại mỗi độ cao được tính như là tổng của σsSO4, σsOC và 
σsBC với hệ số phân tán của SO4, OC và BC. Mỗi hệ số phân tán độc lập được đưa 
ra bởi σis=[I] α sifs, trong đó [I] là khối tập trung của các loại hóa học thứ i của SO4
2-
, BC và OC không thấm nước và thấm nước và αsi là hệ số phân tán của loại sol khí 
thứ i. Sol khí hấp thụ được giả thiết là tăng chỉ với sol khí BC, và các đặc tính bức 
xạ của chúng được thảo luận chi tiết trong phần tiếp theo. 
50 
2.1.5.1. Hấp thụ và Tác động bán trực tiếp của Cacbon đen 
Hấp thụ và tác động bán trực tiếp tăng từ hấp thụ bởi BC. Trong phần này sẽ 
mô tả tham số hóa bức xạ được sử dụng trong nghiên cứu nhân tố hấp thụ BC 
Cả 2 loại sol khí BC không thấm và có thấm nước được mô hình giả thiết có 
sự phân bố theo chuẩn loga với bán kính trung bình hình học là 0.0118 µm. Theo 
như thảo luận của Jacobson (2000), 3 cách xáo trộn của BC, với các đặc tính quang 
học khác nhau và xuất hiện trong các mô hình 3 chiều: Bên ngoài xáo trộn, BC tồn 
tại như các phần tử hóa học riêng biệt, và phần bên trong xáo trộn là BC tồn tại liên 
kết với các phần tử khác và nhân xáo trộn bên ngoài với BC tồn tại như là nhân của 
các thành phần khác. Trong nghiên cứu này BC không thấm nước được giả thiết là 
xáo trộn bên ngoài, trong khi đó BC thấm nước là nhân xáo trộn. 
Đặc tính bức xạ của độ dài sóng cho xáo trộn ngoài của BC không thấm 
nước được đưa ra năm 1983. Hệ số dập tắt xác định là khoảng 13m2 g-1 ở 0.55µm 
(hệ số phân tán là 3m2 g-1 và hệ số hấp thụ là 10 m2 g-1). Albedo phân tán đơn (ω0) 
từ khoảng 0.3 ở 0.3µm tới gần bằng 0 ở độ dài sóng lớn hơn 2 µm. Các nhân tố đối 
xứng (0.22 ở 0.55 µm) cho BC thấp hơn so với Sulfat thông qua phổ bức xạ khi các 
phần tử BC nhỏ hơn nên phân tán bức xạ mặt trời quay trở lại bán cầu. 
Các đặc tính bức xạ được cho là lõi của BC thấm nước dựa trên Jacobson 
(2000). Các phần tử hấp thụ được giả thiết là bằng với xáo trộn ngoài BC bởi nhân 
tố cường độ hấp thụ (A) từ hình 2b của Jacobson (2000) và hấp thụ nhân tố ẩm (fa) 
theo Regemann (2001). A xấp xỉ 1.5 ở các sóng nhìn thấy và 1.2 ở khu vực gần 
hồng ngoại. Tham số fa được sử dụng để tính tăng hấp thụ do BC trong lõi của phần 
tử mở rộng bởi tăng nước do sol khí sulfat; fa tăng từ 1 đến 1.5 khi độ ẩm tương đối 
tăng từ 30% đến 80%. 
Theo như thảo luận ở trên, sóng- phụ thuộc các đặc tính bức xạ từ lõi của BC 
thấm nước được đưa ra là: 
51 
(2.15) 
Trong đó fs là nhân tố hệ số phát tán của BC bởi sự hút ẩm tăng (giả thiết là 
tương tự như sulfat), αs
phobic và αa
phobic là hệ số phát tán và hấp thụ của BC không 
thấm nước, ω0(philic) và αe(philic) là albedo phân tán đơn và hệ số dập tắt của BC thấm 
nước. Nhân tố đối xứng (g) được giả thiết là tương tự như các loại BC. Bởi vậy, hệ 
số hấp thụ (σa) được sử dụng để tính độ sâu quang học theo công thức: 
(2.16) 
2.1.5.2. Tác động gián tiếp loại 1 
Như đã nói ở trong phần 1, tác động gián tiếp 1 làm thay đổi sự phân bố và 
tập trung của nhân ngưng kết (CCN), về số lượng tập trung, kích cỡ và đặc tính bức 
xạ của các giọt mây. Trong sơ đồ bức xạ CCM3, phát xạ mây được tính trong 2 
thành phần: lượng nước lỏng trong mây wL và bán kính tác động mây re. Lượng 
nước lỏng trong mây được tính bởi mô hình hiển và các tham số mây đối lưu. Khi 
không có các sol khí gây bởi con người, re là 10µm, các loại tác động mây gây ra 
bởi số lượng CCN. 
Tham số của sol khí tác động gián tiếp loại 1 là đặc trưng dựa trên giả định 
tác động của sol khí re, ở cố định wL. Sự liên kết giữa re và các giá trị dự báo liên 
quan tới tỉ lệ xáo trộn (χ) và các đặc tính hóa học của nó quay trở lại phát triển điển 
hình trong 2 bước. Đầu tiên, mối liên hệ là sử dụng liên hệ tập trung khối sol khí (χ 
) và số lượng hạt mây (Nc). Hai phương thức được sử dụng nghiên cứu cho bước 
đầu tiên là: 1) thống kê, 2) dự báo. Bước thứ hai bao gồm thiết lập mối liên hệ giữa 
Nc và re. 
52 
Theo như Qian và Giorgi (1999), tác động gián tiếp loại 1 được trình bày ở 
đây sử dụng mối quan hệ thống kê giữa Nc và χ của Hegg (1994), sau đó liên quan 
tới Nc và re sử dụng công thức của Martin (1994). Giả thiết rằng tác động gián tiếp 1 
nguyên nhân bởi có mặt của SO4
2-và BC và OC thấm nước, và cả ba thành phần tác 
động lên Nc theo cùng một cách: 
(2.17) 
(2.18) 
Trong đó, ρa và ρw là mật độ không khí khô và ẩm, χtot là tổng khối tỉ lệ xáo 
trộn của sulfat và BC và OC thấm nước, wL là nước chứa trong mây, tất cả đều theo 
đơn vị SI và K là tỉ lệ khối của trung bình bán kính khối (rv) và bán kính tác động 
của phổ giọt mây (re), với giả thiết là 0.67 trên lục địa và 0.80 trên biển (Martin, 
1994). 
2.1.5.3. Tác động gián tiếp loại 2 
Tác động gián tiếp loại 2 liên quan tới tăng lượng mây và thời gian tồn tại 
của mây từ tăng CCN từ sol khí, nó được tiến hành trong mô hình bởi thay đổi các 
tham số vi vật lý mây vì vậy tỉ lệ giáng thủy tác động bởi tập trung sol khí do con 
người gây ra. Trước khi mô tả sự thay đổi này, nó được sử dụng cho giáng thủy quy 
mô lớn từ mây phân ly được và các mây đối lưu trong phiên bản chuẩn của 
RegCM3. 
Theo như phiên bản chuẩn của RegCM3, giáng thủy từ mây phân ly được 
được trình bày sử dụng sơ đồ đơn giản hóa của Hsie (1984), bao gồm các phương 
trình dự báo cho lượng nước chứa trong mây và thành phần tự động chuyển đổi mây 
nước thành mưa Kessler (Kessler 1969, và sau đây gọi là KS69): 
53 
(2.19) 
Trong đó Pautocv là tốc độ hình thành nước mưa (kg kg
-1 s-1) và nước mây 
chuyển từ mây phân ly được, kcl
-1 là tốc độ tự động chuyển đổi trong RegCM3 là 
10-4s-1, và wth là ngưỡng chuyển đổi mây – nước, trong RegCM3 được giả thiết là 
hàm của nhiệt độ. Bởi vậy, từ đây Pautocv chỉ phụ thuộc vào wL, với giả thiết không 
bị tác động bởi sol khí, tốc độ giáng thủy trong phiên bản chuẩn RegCM3 là độc lập 
với sự tập trung của sol khí. Để bao gồm hiệu ứng gián tiếp hai, Pautocv phải được 
thay đổi vì vậy nó phụ thuộc vào các tham số vi vật lý mây (Nc và re), và nó quay 
trở lại tác động lên sol khí. 
Đối với các mây đối lưu, Sơ đồ Kuo của Anthes (1987) được sử dụng trong 
mô hình RegCM3. Giáng thủy xảy ra khi cột phức hợp nước bốc hơi hội tụ vượt 
ngưỡng được đưa ra trong điều kiện đối lưu không bền vững. Phụ thuộc vào trung 
bình cột độ ẩm tương đối, phân hội tụ của nước bốc hơi chuyển đi như giáng thủy 
và còn lại được phân bố quay trở lại khí quyển. Trong mây đối lưu, re biến đổi đặc 
trưng từ rất nhỏ từ đầu đến cuối độ dày của các đám mây bởi sự cuốn hút mạnh mẽ 
(Martin, 1994) và với đề xuất này ảnh hưởng gián tiếp 2 không nên mạnh đặc biệt 
trong loại mây này. Bởi vậy, các ảnh hưởng sol khí lên mưa đối lưu được loại bỏ 
trong nghiên cứu này. 
Sơ đồ tự động chuyển đổi từ Beheng (1994), từ đây gọi là BH94; trong sự 
tiến tới tốc độ tự động chuyển đổi phụ thuộc vào Nc và wL theo như hệ SI 
(2.20) 
Trong đó n (=10) là tham số rộng của phổ hạt mây ban đầu, mô tả bởi hàm Γ, 
γ1 (=150) là tham số điều hòa, và b là phần mây phủ. Thay thế Nc với re từ phương 
trình 2.18, nó cho thấy Pautocv trong tham số hóa này là tương ứng với wL
1.4 re
9.9; như 
một sự lựa chọn, thay thế χtot trong phương trình 2.17, Pautocv là wL4.7 χtot
-1.5 
54 
Tham số thứ 2 dựa trên Jones 2001 và Menon 2002a người đã thừa nhận 
tham số hóa tự động chuyển đổi từ Tripoli và Cotton (1980), và từ đây gọi là TC80 
(2.21) 
Trong đó Ec là khả năng va chạm/kết hợp của các giọt mây được đặt là 0.55, 
g là gia tốc lực hấp dẫn, µ là nhớt động lực của không khí (1.83x10-5 kg m-1 s-1), và 
hàm Heaviside: 
(2.22) 
Trong đó wth trong phương trình 2.19, là ngưỡng xảy ra tự động chuyển đổi 
mây- nước vì vậy tự động chuyển đổi chỉ xảy ra khi wL vượt quá wth. 2 tham số hóa 
Pautocv và các sol khí thông qua nó phụ thuộc vào Nc, nó là hàm của sol khí theo 
phương trình (2.17). Thay thế từ phương trình (2.17) hoặc phương trình (2.18) ta có 
thể tìm thấy Pautocv tỉ lệ với wL2re hoặc wL2.3 χtot-0.15. Vì vậy chúng ta mong đợi rằng 
TC80 sẽ ít nhạy để thay đổi trong χtot hơn là BH94. 
Tham số TC80 được sử dụng trong mô hình được tăng cường bởi ngưỡng tự 
động chuyển đổi trong phương trình (2.22) phụ thuộc vào sự tập trung sol khí (Jone, 
2000). Ví dụ như, Rogers và Yan (1989) cho từ động chuyển đổi chỉ tiếp tục khi số 
tập trung của các giọt mây lớn hơn 20µm trong bán kính (Nc20) vượt xấp xỉ 10
3 m-3. 
Re giảm khi tập trung sol khí tăng, nó có thể là với số các giọt mây lớn cũng sẽ giảm 
đi khi sol khí tăng và có lẽ có xu hướng trì hoãn tự động chuyển đổi ban đầu. Kết 
hợp hiệu ứng này trong TC80, tôi sử dụng hàm Heaviside trong phương trình 2.21 
phụ thuộc vào Nc20 thay thế wL, 
 (2.23) 
55 
Trong đó Nc20 là đơn vị m
-3. Nc20 được tính trong mô hình giả thiết chỉnh lại 
phân bố kích cỡ giọt mây theo wL và Nc (Pruppacher và Klett, 1997) với Nc quay trở 
lại được xác định bởi χtot trong phương trình (2.17). 
So sánh với 3 tốc độ tự động chuyển đổi phía trên (phương trình (2.19)-
(2.21)) là hàm của wL và re được trình bày trong hình 2.1, trong đó wth cho KS69 
được giả thiết là 0.2g kg-1 cho đơn giản. Kiểm tra hình 2.1 cho thấy: i) thiếu ảnh 
hưởng gián tiếp loại 2 của sol khí (re được giả thiết là giá trị nền 10µm), tốc độ tự 
động chuyển đổi lớn nhất trong sơ đồ TC80, sau đó là sơ đồ BH94 và cuối cùng là 
sơ đồ KS69. Khi wL thấp, TC80 và BH94 là khá tương đồng nhau và nó phụ thuộc 
vào wL, nhưng khác biệt rõ ràng ở sơ đồ KS69 bởi khác nhau ở công thức ngưỡng 
sử dụng các tham số hóa. 
Với sự tăng wL, biên độ của Pautocv cho BH94 tiến tới KS69 bởi BH94 phụ 
thuộc yếu vào wL. Bằng cách so sánh Pautocv cho KS69 có xu hướng nhỏ hơn đáng 
kể so với TC80 với giá trị wL trong mây quy mô lớn (wL thường nhỏ hơn 0.3 g kg
-
1); ii) Với sự bao gồm tác động gián tiếp loại 2 (re được giả thiết giảm tới 7.5µm bởi 
tăng χtot), Pautocv cho BH94 giảm cường độ từ 1mm/ngày tới 0.1mm/ngày ở wL = 0.3 
g kg-1, trong khi đó chỉ giảm nhẹ Pautocv thấy được trong sơ đồ TC80. Bởi vậy, 
chúng ta mong đợi tìm thấy ảnh hưởng gián tiếp 2 lớn hơn trong BH94 so với 
TC80. Cuối cùng nên đề cập đến sơ đồ tự động chuyển đổi BH94 và TC80 được 
phát triển từ hệ thống mây đối lưu ấm liên quan vơi lượng nước mây lớn 0.5 đến 2 g 
kg-1 và tốc độ theo độ cao lớn 10 cm s-1 đến 1 m s-1, cho các mây quy mô lớn, chúng 
nhỏ hơn nhiều, ít nhất là 0.3 g kg-1 và 1mm s-1 đến 1cm s-1 (Pruppacher và 
Klett,1997). Cần thiết phải hòa hợp hai sơ đồ tự động chuyển đổi để mô tả giáng 
thủy trong các mây quy mô lớn với tốc độ theo chiều thẳng đứng nhỏ hơn. Thêm 
vào nữa, khi thảo luận trong Nenes, 2003, tốc độ dịch chuyển lên theo chiều cao là 
56 
tham số quan trọng khi sự tập trung sol khí trong các thành phần hình thành giọt 
mây và số lượng tập trung. 
Hình 2.1. Sự biến đổi của Pautocv, tốc độ tự động chuyển đổi 
Đây là hàm của wL, bán kính ảnh hưởng lượng nước lỏng trong mây re = 
10µm và 7.5µm, ba phiên bản tham số hóa: KS69, dựa trên Kessler [1969] với wth = 
0.2 g kg-1, BH94, dựa trên Beheng [1994], và TC80 dựa trên Tripoli và Cotton 
[1980]. (Chú ý: KS69 không ảnh hưởng bởi re, và quay trở lại χtot, tổng tập trung 
của phần tử sulfat và OC và BC thấm nước, và vì vậy chỉ thấy tham số hóa này) 
2.2. THU THẬP SỐ LIỆU ĐẦU VÀO CHO MÔ HÌNH RegCM 
Nguồn số liệu cung cấp cho mô hình RegCM3 bao gồm số liệu về độ cao địa 
hình, các loại bề mặt, nhiệt độ mặt nước biển và số liệu tái phân tích làm điều kiện 
ban đầu và điều kiện biên cập nhật theo thời gian. 
57 
Bộ số liệu Đặc trưng đất phủ toàn cầu (Global Landuse Cover Characteric: 
GLCC) cung cấp thông tin về thực vật/mặt đệm, nhận được từ số liệu Bức xạ phân 
giải rất cao tiên tiến (Advanced Very High Resolution Radiation: AVHRR) từ tháng 
4/1992 đến tháng 3/1993 và được chia thành 18 loại đất phủ/thực vật được định 
nghĩa trong sơ đồ tương tác sinh quyển-khí quyển BATS. Mặt đệm của mỗi ô lưới 
của mô hình được xác định thuộc 1 trong số 18 loại này. 
 Số liệu độ cao địa hình được lấy từ USGS. Các file số liệu mặt đệm và độ 
cao địa hình có độ phân giải 10 phút. 
 Số liệu SST là số liệu phân tích TB tháng trên lưới 1 độ của nhiệt độ mặt 
biển ngoại suy tối ưu (OISST) (1981-2002). 
 Số liệu phân tích toàn cầu để sử dụng đối với các điều kiện ban đầu và biên 
là ERA40: Số liệu tái phân tích của Trung tâm dự báo thời tiết hạn vừa Châu 
Âu (ECMWF Re-analysis). Đây là số liệu tái phân tích toàn cầu của các biến 
khí quyển từ rất nhiều quan trắc truyền thống và số liệu vệ tinh cho giai đoạn 
từ tháng 9/1957 đến 8/2002. 
 Số liệu thẩm định 
 CRU: Số liệu tái phân tích của Trung tâm nghiên cứu khí hậu của Anh 
với độ phân giải ngang 0,5 độ, chỉ có số liệu nhiệt độ bề mặt, lượng 
mưa, tổng lượng mây và độ ẩm tuyệt đối trung bình tháng. 
 Số liệu đầu vào ERA40 (ECMWF): có thể so sánh với chính số liệu 
đầu vào để xem xét khả năng tái tạo các trường gió, nhiệt và ẩm của 
mô hình. 
 Quan trắc thực tế trên Việt Nam: 22 trạm quan trắc khí tượng điển trải 
đều trên lãnh thổ Việt Nam. Đây là số liệu trung bình tháng. 
58 
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH 
3.1. THIẾT KẾ THÍ NGHIỆM 
Để có thể thấy rõ tác động của sol khí tới khí quyển khu vực, bốn trường thử 
nghiệm được đưa ra. Các trường hợp được chạy thử nghiệm cho hai năm 2000 và 
2001, sử dụng mô hình dự báo khí hậu khu vực RegCM3. Trường hợp 1 là trường 
hợp chỉ chạy mô hình dự báo mà không có mođun hóa học, không có tác động của 
sol khí (DIR0). Trường hợp 2 là chạy thử nghiệm sol khí SO2 và SO4
2-. Trường hợp 
3 chạy thử nghiệm sol khí cacbon đen (Black Carbon) thấm nước và không thấm 
nước. Trường hợp 4 chạy thử nghiệm sol khí cacbon hữu cơ (Organic Carbon) thấm 
nước và không thấm nước. Các trường hợp thử nghiệm đưa ra nhằm mục đích đánh 
giá tác động của SOx, Cacbon đen và Cacbon hữu cơ tác động tới khí quyển khu 
vực Đông Nam Á. 
Bảng 2.1. Bốn trường hợp thử nghiệm trong mô hình dự báo khí hậu RegCM 
Thử nghiệm Mô tả 
DIR0 Mô hình chuẩn (không có tác động của sol khí) 
DIRSOx Mô hình chuẩn với tác động trực tiếp của sol khí (SOx) 
DIRBC Mô hình chuẩn với tác động trực tiếp của sol khí Cacbon đen 
DIROC Mô hình chuẩn với tác động trực tiếp của sol khí Cacbon hữu cơ 
3.2. LỰA CHỌN MIỀN TÍNH 
Theo như miền tính chúng ta nhận thấy đây là miền tính rộng, vĩ độ trải dài 
từ 50S – 400N, kinh độ từ 800E – 1300E. Miền tính chủ yếu là khu vực nhiệt đới, 
chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới, một phần là khu vực khí hậu cận nhiệt đới và 
ôn đới. Miền tính bao chọn khu vực biển Đông, Vịnh Thái Lan và nước phía Nam 
xung quanh xích đạo. 
Do ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới, ở khu vực gần về xích đạo chế độ nhiệt 
độ có sự đồng nhất lớn theo mùa và theo không gian. Tuy nhiên, sự đồng nhất của 
59 
nhiệt độ ở miền nhiệt đới không phải cho mọi nơi. Chế độ nhiệt địa phương cũng có 
thể phụ thuộc vào các nhân tố khác như độ cao, độ gần tới các vùng nước lớn có 
năng lượng dự trữ và các dòng biển. 
Hình 3.1. Miền tính khu vực Đông Nam Á 
Nằm ở khu vực nhiệt đới là chủ yếu, khu vực này chịu ảnh hưởng lớn bởi 
vòng hoàn lưu Hadley. Vòng hoàn lưu này cấu tạo bởi nhánh dòng thăng do nhiệt 
của không khí ở khu vực xích đạo, dòng khí hướng về phía cực ở tầng trên và dòng 
giáng ở khu vực cận nhiệt đới và dòng tín phong mặt đất hội tụ với dòng tín phong 
ở bán cầu bên kia. Nhánh dưới thấp từ 300 vĩ về xích đạo ở mặt đất là tín phong. 
Dòng khí thổi về phía cực ở trên cao của hoàn lưu Hadley là dòng xiết cận nhiệt đới 
gió tây tốc độ cao. 
Lượng mây và mưa khu vực này còn chịu ảnh hưởng lớn bởi dải hội tụ nhiệt 
đới. lượng mây và mưa gây nên bởi sự hội tụ gió. Sự hội tụ xảy ra khi các dòng khí 
chuyển động chậm lại hay đổi hướng. 
Ở giữa các vĩ độ khoảng 20 và 400N trên bản đồ khí áp trung bình là áp cao 
cận nhiệt Tây Thái Bình Dương chiếm ưu thế trên đại dương rộng lớn quanh năm. 
60 
Áp cao này di chuyển theo mùa, sự dịch chuyển này cũng ảnh hưởng lớn đến sự 
biến động của gió tín phong, mưa bão… 
3.3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM 
3.3.1. Đánh giá khả năng mô phỏng của mô hình dự báo khí hậu khu vực 
RegCM3 
Hình 3.2. Mô hình mô mô phỏng nhiệt độ trung bình tháng và lượng mưa 
trung bình toàn miền so với quan trắc 
Nhìn chung, mô hình mô phỏng khí hậu miền khô lạnh vào mùa Đông và 
nóng ẩm vào mùa hè. Hình 3.2 mô tả nhiệt độ trung bình tháng của miền tính, 
không kể phần đại dương. Mô phỏng trung bình nhiệt độ không khí nhìn chung là 
phù hợp tốt với quan trắc; tuy nhiên độ lệch nhiệt độ trong mô phỏng giảm khoảng 
1°C trong mùa hè và khá chính xác trong mùa đông. Nguyên nhân của độ lệch giảm 
nhiệt độ này là bởi sự khác biệt giữa độ cao trung bình khu vực của lưới mô hình và 
độ cao của các trạm khí tượng (các khu vực núi, trạm quan trắc thường đặt ở các 
thung lũng và ở độ cao thấp hơn); xu hướng của mô hình ước tính quá cao mây tầng 
trên của đối lưu. 
61 
Hình 3.3. Mô hình mô phỏng lượng mưa trung bình toàn miền 
so với quan trắc 
Hình 3.3 mô phỏng lượng mưa trung bình tháng toàn miền không tính đến 
đại dương. Nhìn chung mô hình mô phỏng lượng mưa tích lũy khá phù hợp với 
quan trắc. Lượng mưa lớn nhất vào ba tháng mùa hè, tháng VI, VII và VIII. Lượng 
mưa chênh lớn nhất vào tháng VII cũng chỉ có dưới 80 mm. 
Nhiệt độ cao nhất vào 3 tháng mùa hè VI, VII, VIII. Nhiệt độ trung bình 
tháng cao nhất xấp xỉ 21 độ C và là các tháng có lượng mưa lớn nhất, lớn hơn 250 
mm. Giáng thủy lớn vào mùa hè có thể do bão. Các XII, I, II, III có nhiệt độ thấp, 
xấp xỉ 7 - 8 độ C và những tháng này có lượng mưa thấp nhất, lượng mưa trung 
bình tháng dao động từ 50 – 70 mm. 
Mô hình mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa phù hợp với quan trắc khí hậu của 
khu vực này. 
3.3.2. Tác động của sol khí khí quyển của khu vực 
3.3.2.1. Cán cân thuần bức xạ (Radiation Forcing) 
 Đối với trường hợp khí quyển tác động bởi sol khí SOx 
62 
Hình 3.4. Mô phỏng cán cân thuần bức xạ tại đỉnh khí quyển 
Trong trường hợp sol khí SOx 
Hình 3.5. Mô phỏng cán cân thuần bức xạ tại bề mặt 
Trong trường hợp sol khí SOx 
Hình 3.6. Mô phỏng cán cân thuần bức xạ của khí quyển 
Trong trường hợp sol khí SOx 
Hình 3.4 và 3.5 cho thấy cán cân thuần bức xạ ở đỉnh khí quyển và bề mặt 
khi có tác động của sol khí SOx là âm vào tất cả các tháng I, IV, VII, X đại diện cho 
4 mùa, tuy nhiên lượng cán cân thuần bức xạ dao động rất nhỏ, nhiệt độ bề mặt chỉ 
lạnh đi ít. Hình 3.6 cho thấy cán cân thuần bức xạ của khí quyển từ -1 đến 1 W/m2 
điều đó cho thấy tác động của sol khí SOx không có tác động nhiều tới khí quyển, 
nhiệt độ khí quyển hầu như không đổi khi có tác động của sol khí SOx. Do vậy khả 
năng tác động của sol khí tới mưa và giáng thủy nhỏ. 
 Đối với trường hợp khí quyển tác động bởi sol khí BC 
63 
Hình 3.7. Mô phỏng cán cân thuần bức xạ tại đỉnh khí quyển 
Trong trường hợp sol khí BC 
Hình 3.8. Mô phỏng cán cân thuần bức xạ tại bề mặt 
Trong trường hợp sol khí BC 
Hình 3.9. Mô phỏng cán cân thuần bức xạ của khí quyển 
Trong trường hợp sol khí BC 
Hình 3.7, 3.8 và 3.9 mô phỏng cán cân thuần bức xạ trong trường hợp có tính 
đến tác động của sol khí BC. Trong trường hợp này cán cân thuần bức xạ do tác 
động của BC là rất lớn. Cán cân thuần bức xạ ở đỉnh quyển đều dương cho cả bốn 
mùa, xấp xỉ 10 W/m2. Trong khi đó tại bề mặt BC có tác động làm lạnh bề mặt 
vào khoảng -50W/m2. Vào tháng VII cán cân thuần bức xạ có giá trị âm thấp nhất. 
Trái lại cán cân thuần bức xạ của khí quyển thì tăng lên đáng kể và cũng có giá trị 
dương lớn nhất vào tháng VII, lớn hơn 50W/m2. 
 Đối với trường hợp khí quyển tác động bởi sol khí Cacbon hữu cơ 
64 
Hình 3.10. Mô phỏng cán cân thuần bức xạ tại đỉnh khí quyển 
Trong trường hợp sol khí hữu cơ 
Hình 3.11. Mô phỏng cán cân thuần bức xạ tại bề mặt 
Trong trường hợp sol khí hữu cơ 
Hình 3.12. Mô phỏng cán cân thuần bức xạ của khí quyển 
Trong trường hợp sol khí hữu cơ 
Hình 3.10, 3.11 và 3.12 mô phỏng cán cân thuần bức xạ khi tính đến tác 
động của sol khí OC. Tương tự như cán cân thuần bức xạ ở đỉnh khí quyển
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LVThS - Nguyen Ngoc Bich Phuong.pdf