Nghiên cứu mật độ cấy và liều lượng phân bón thích hợp đối với cây lúa khang dân 18 trên đất xám bạc màu Hiệp Hòa Bắc Giang

Tài liệu Nghiên cứu mật độ cấy và liều lượng phân bón thích hợp đối với cây lúa khang dân 18 trên đất xám bạc màu Hiệp Hòa Bắc Giang: 13 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018 NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ CẤY VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN THÍCH HỢP ĐỐI VỚI CÂY LÚA KHANG DÂN 18 TRÊN ĐẤT XÁM BẠC MÀU HIỆP HÒA BẮC GIANG Đàm Thế Chiến1, Trần Thị Thu Trang1, Hồ Quang Đức2, Nguyễn Xuân Lai2, Nguyễn Tuấn Điệp3 TÓM TẮT Nghiên cứu xác định mật độ cấy và liều lượng phân bón thích hợp cho giống lúa Khang dân 18 (KD18) trên vùng đất xám bạc màu được thực hiện với hai thí nghiệm riêng rẽ trong vụ Xuân và vụ Mùa năm 2014 và 2015 tại huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại với 5 công thức mật độ và 5 công thức phân bón. Kết quả thí nghiệm xác định mật độ cấy thích hợp cho giống lúa KD18 là 30 khóm/m2 trong cả hai vụ Xuân và Mùa. Mặc dù số bông/m2 ở mật độ 30 - 40 khóm/m2 thấp hơn so với mật độ 50, 60 khóm/m2, nhưng số hạt chắc trên bông và khối lượng 1.000 hạt cao hơn, nên năng suất cao hơn có ý nghĩa thống kê, đạt 70,1 - 72,8 tạ/ha vụ Xuân và...

pdf5 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 192 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mật độ cấy và liều lượng phân bón thích hợp đối với cây lúa khang dân 18 trên đất xám bạc màu Hiệp Hòa Bắc Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
13 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018 NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ CẤY VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN THÍCH HỢP ĐỐI VỚI CÂY LÚA KHANG DÂN 18 TRÊN ĐẤT XÁM BẠC MÀU HIỆP HÒA BẮC GIANG Đàm Thế Chiến1, Trần Thị Thu Trang1, Hồ Quang Đức2, Nguyễn Xuân Lai2, Nguyễn Tuấn Điệp3 TÓM TẮT Nghiên cứu xác định mật độ cấy và liều lượng phân bón thích hợp cho giống lúa Khang dân 18 (KD18) trên vùng đất xám bạc màu được thực hiện với hai thí nghiệm riêng rẽ trong vụ Xuân và vụ Mùa năm 2014 và 2015 tại huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại với 5 công thức mật độ và 5 công thức phân bón. Kết quả thí nghiệm xác định mật độ cấy thích hợp cho giống lúa KD18 là 30 khóm/m2 trong cả hai vụ Xuân và Mùa. Mặc dù số bông/m2 ở mật độ 30 - 40 khóm/m2 thấp hơn so với mật độ 50, 60 khóm/m2, nhưng số hạt chắc trên bông và khối lượng 1.000 hạt cao hơn, nên năng suất cao hơn có ý nghĩa thống kê, đạt 70,1 - 72,8 tạ/ha vụ Xuân và 62,1 - 64,7 tạ/ha vụ Mùa. Nghiên cứu cũng khẳng định với giống lúa KD18 trên đất xám bạc màu ở công thức 2 với lượng bón cao nhất (vụ Xuân bón 110 N + 80 P2O5 + 120 K2O; vụ Mùa bón 110 N + 80 P2O5 + 120 K2O) cho năng suất đạt cao nhất (65,9 tạ/ha ở vụ Xuân và 57,5 tạ/ha ở vụ Mùa); tuy nhiên ở mức bón giảm 10% và 20%, năng suất tuy giảm nhưng sự sai khác vẫn nằm trong sai số thí nghiệm. Từ khóa: Giống lúa KD18, mật độ, Hiệp Hoà, đất xám bạc màu 1 Trung tâm Nghiên cứu Đất và Phân bón vùng Trung du 2 Viện Thổ nhưỡng Nông hóa; 3 Trường Đại học Nông lâm Bắc Giang I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiệp Hòa là huyện thuần nông, trong đó lúa là cây trồng chủ đạo trong sản xuất nông nghiệp và phần lớn là canh tác trên đất xám bạc màu. Trong nhiều năm qua, người dân Hiệp Hòa, Bắc Giang chủ yếu sử dụng giống lúa Khang dân 18 trong sản xuất. Đây là giống lúa thuần cho năng suất cao và ổn định, chất lượng gạo phù hợp nhu cầu của người tiêu dùng; giá giống rẻ, dễ chăm sóc, ít sâu bệnh hại, thời gian sinh trưởng phù hợp với cơ cấu mùa vụ Tuy nhiên, thực tế cho thấy năng suất lúa KD18 trên địa bàn huyện Hiệp Hòa năm 2012 và 2013 (Niên giám thống kê huyện Hiệp Hòa năm 2012; 2013) chỉ đạt từ 51,2 - 53,6 tạ/ha ở vụ Xuân và 45,3 - 47,6 tạ/ha ở vụ Mùa (thấp hơn rất nhiều so với tiềm năng năng suất của giống). Nguyên nhân là do mật độ cấy không hợp lý. Đối với cây lúa nếu cấy với mật độ quá thưa thì năng suất lúa giảm, cấy với mật độ quá dày thì không phát huy được khả năng đẻ nhánh của giống, ảnh hưởng tới năng suất. Mặt khác, cấy quá dày sẽ lãng phí giống, tốn công lao động, ruộng lúa kém thông thoáng là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh xuất hiện dẫn đến phải phun thuốc bảo vệ thực vật nhiều hơn, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái, hiệu quả sản xuất lúa giảm (Hoàng Văn Phụ và ctv., 2012). Cùng với mật độ cấy thì liều lượng phân bón cân đối và hợp lý là yếu tố quyết định để nâng cao năng suất cây lúa. Theo Yoshida (1981), liều lượng và cách bón phù hợp góp phần làm tăng năng suất lúa và tăng hiệu quả sử dụng phân bón. Nhưng hiện nay đa phần người dân sử dụng phân bón chưa hợp lý nên năng suất chưa thực sự đáp ứng được kì vọng. Vì vậy, việc nghiên cứu lựa chọn mật độ cấy và liều lượng phân bón phù hợp với điều kiện canh tác của vùng là rất cần thiết trong sản xuất lúa Xuân và lúa Mùa. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Giống lúa: Khang Dân 18 (là giống đang phổ biến trên địa bàn nghiên cứu). - Phân bón: Urê, supe lân và kali clorua. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Xác định mật độ cấy thích hợp cho giống lúa Khang dân 18 Thí nghiệm xác định mật độ cấy thích hợp cho giống lúa KD18 được thực hiện trong vụ Xuân và vụ Mùa năm 2014 tại xã Lương Phong, Hiệp Hòa, Bắc Giang. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc, gồm 5 mật độ: 20, 30, 40, 50 và 60 khóm/m2 trên nền phân bón 10 tấn P/C + 90 N + 90 P2O5 + 120 K2O kg/ha. Diện tích ô thí nghiệm là 30 m2. Chỉ tiêu theo dõi bao gồm, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. Xử lý số liệu trên Excel và phân tích thống kê bằng phần mềm IRRISTAT 5.0. 2.2.2. Lựa chọn liều lượng phân bón hợp lý Thí nghiệm được thực hiện tại xã Lương Phong, Hiệp Hòa, Bắc Giang. Thí nghiệm gồm 5 công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là 30 m2. Mật độ cấy 30 khóm/m2. 14 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018 Thời gian thực hiện: Vụ Xuân và vụ Mùa năm 2015. 5 công thức phân bón bao gồm: CT1: bón theo khuyến cáo địa phương; CT2: bón phân cho năng suất tối đa; CT3: giảm xấp xỉ 10% NPK so CT2; CT4: giảm xấp xỉ 20% NPK so CT2; CT5: giảm xấp xỉ 30% NPK so với CT2. Mức phân bón ứng với các công thức Công thức Vụ Xuân Vụ Mùa (giảm 10% so vụ Xuân) P/C (tấn) N (kg) P2O5 (kg) K2O (kg) P/C (tấn) N (kg) P2O5 (kg) K2O (kg) CT1 10 90 90 120 10 90 90 120 CT2 10 110 80 120 10 100 70 110 CT3 10 100 70 110 10 90 65 100 CT4 10 90 60 100 10 80 60 90 CT5 10 80 50 90 10 70 50 80 - Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCBD) với 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm là 30 m2, mật độ cấy là 30 khóm/m2 với khoảng cách: hàng ˟ hàng = 20 cm; cây ˟ cây = 16,7 cm. - Chỉ tiêu theo dõi bao gồm các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu. - Xử lý số liệu trên Excel và phân tích thống kê bằng phần mềm IRRISTAT 5.0. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện năm 2014 và 2015 tại xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Nghiên cứu xác định mật độ cấy phù hợp cho giống lúa KD18 3.1.1. Kết quả nghiên cứu khả năng đẻ nhánh của giống lúa KD18 trong thí nghiệm Kết quả nghiên cứu ở bảng 1 cho thấy trong vụ Xuân năm 2014, sau cấy 10 ngày, lúa ở tất cả các công thức nghiên cứu đã bắt đầu đẻ nhánh. Sau cấy 30 - 40 ngày, số nhánh trên khóm đạt tối đa và cao nhất ở công thức cấy 20 khóm/m2 (12,9 nhánh/khóm). Khi cấy với mật độ thưa dần thì số nhánh/khóm cũng có xu hướng giảm dần và thấp nhất ở công thức mật độ 60 khóm/m2 (chỉ đạt 4,9 nhánh/khóm). Từ thời điểm sau cấy 40 ngày, các nhánh lúa đẻ sau đã bắt đầu tàn lụi. Quan sát ở thời điểm 70 ngày sau cấy cho thấy, số nhánh tàn lụi ít nhất là ở công thức cấy với mật độ 20 - 30 khóm/m2 (2,0 - 2,1 nhánh/khóm) và nhiều hơn ở công thức cấy với mật độ 40 - 60 khóm/m2 (2,9 - 3,4 nhánh/khóm). Số nhánh hữu hiệu tỉ lệ nghịch với mật độ cấy, cao nhất ở mật độ 20 khóm/m2 và thấp nhất ở mật độ 60 khóm/m2. Quy luật này cũng đúng với các nghiên của các tác giả trước đây (Trần Thị Bích Lan và ctv., 2014; Phạm Thị Vân, 2011). Bảng 1. Khả năng đẻ nhánh của giống lúa KD18 CT Mật độ (khóm/m2) Số nhánh đẻ sau cấy 10 ngày 20 ngày 30 ngày 40 ngày 50 ngày 60 ngày 70 ngày Nhánh hữu hiệu Vụ Xuân 1 20 4,2 8,6 12,5 13,9 12,2 11,2 10,8 9,6 2 30 4,3 7,7 9,3 10,1 9,7 8,5 8,1 7,1 3 40 4,0 7,5 8,9 9,7 8,8 7,6 6,8 5,7 4 50 4,3 7,3 8,7 9,4 8,3 6,9 6,1 5,0 5 60 4,1 7,1 7,8 8,3 7,9 6,6 4,9 4,9 CV (%) 5,7 4,6 5,3 5,1 4,4 4,9 5,6 5,5 LSD0,05 0,58 0,56 0,38 0,38 0,30 0,45 0,59 0,28 Vụ Mùa 1 20 7,3 18,8 20,6 16,3 13,7 10,1 2 30 7,3 18,4 18,0 13,4 10,8 7,5 3 40 6,7 16,4 15,7 9,7 7,6 6,3 4 50 6,4 14,9 14,6 8,7 7,0 5,9 5 60 6,4 14,9 14,3 7,9 6,3 5,4 CV (%) 3,4 4,7 5,1 4,9 3,9 4,5 LSD0,05 1,28 3,56 4,2 2,54 1,99 0,52 15 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018 Kết quả nghiên cứu khả năng đẻ nhánh của giống lúa KD18 ở 5 mật độ cấy khác nhau trong vụ Mùa cũng cho thấy: Sau cấy 10 ngày, ở tất cả các mật độ cấy lúa đã bắt đầu đẻ nhánh rộ. Cấy ở mật độ càng thưa thì số nhánh đẻ trên khóm càng nhiều và đạt cao nhất ở mật độ 20 khóm/m2 (đạt 20,6 nhánh/ khóm ở thời điểm sau cấy 30 ngày) và thấp nhất ở mật độ 60 khóm/m2 (đạt 14,9 nhánh/khóm ở thời điểm sau cấy 20 ngày). Cấy thưa nhất (20 khóm/m2) đạt số nhánh/khóm cao nhất ở thời điểm sau cấy 30 ngày, sau đó dần tàn lụi. Với tất cả các mật độ cấy còn lại, số nhánh đạt tối đa ở thời điểm sau cấy 20 ngày và tàn lụi những giai đoạn tiếp theo. Như vậy, khi cấy với mật độ quá thưa (20 khóm/m2) cây lúa sẽ kéo dài thời gian đẻ nhánh so với cấy dày hơn. Như vậy, đối với cây lúa KD18 ở cả vụ Xuân và vụ Mùa việc cấy với mật độ dày sẽ không phát huy được khả năng đẻ nhánh của giống KD18. Cấy thưa sẽ phát huy tối đa khả năng đẻ nhánh của giống, nhưng nếu cấy quá thưa thì số bông/m2 sẽ không đạt ở mức tối ưu và sẽ ảnh hưởng lớn đến năng suất của cây sau này. 3.1.2. Quan hệ giữa mật độ cấy với yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống KD18 Các yếu tố cấu thành năng suất của cây lúa chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó có mật độ cấy. Kết quả ở bảng 2 cho thấy: Ở chỉ tiêu số bông/m2 khi cấy với mật độ càng cao số bông/m2 càng lớn và ngược lại, cụ thể: Với mật độ cấy 60 khóm/m2 cho số bông/m2 đạt cao nhất (292,0 bông/m2 ở vụ Xuân và 290,7 bông/m2 ở vụ Mùa) còn ở mật độ cấy 20 khóm/m2 số bông/m2 đạt thấp nhất (193,3 bông/m2 ở vụ Xuân và 192,6 bông/m2 ở vụ Mùa). Tuy nhiên, chỉ tiêu số hạt chắc/bông lại theo chiều hướng ngược lại, đó là cấy với mật độ 20 khóm/m2 cho số hạt chắc đạt cao nhất (134,2 - 149,8 hạt chắc/bông) và đạt thấp nhất ở mật độ 60 khóm/m2 (91,2 - 100,2 hạt chắc/bông). Như vậy có thể thấy, tỉ lệ hạt chắc/bông có quan hệ nghịch với mật độ cấy; số bông/m2 quan hệ thuận với mật độ cấy. Về tỷ lệ hạt chắc và khối lượng nghìn hạt, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy đối với giống KD18 ở mật độ 20 và 30 khóm/m2 tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng nghìn hạt có chiều hướng cao hơn các mật độ khác, tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê. Xét về năng suất của giống lúa KD 18 khi cấy với mật độ khác nhau kết quả cho thấy: Cấy với mật độ 30 khóm/m2 cho năng suất đạt cao nhất (vụ Xuân đạt 63,7 tạ /ha và vụ Mùa đạt 56,8 tạ/ha), còn ở mật độ 20 và 60 khóm/m2 năng suất đều đạt thấp nhất (năng suất thực thu đạt tương ứng ở vụ Xuân là 58,5 - 58,8 tạ/ha và vụ Mùa là 52,0 - 53,2 tạ/ha). Ở các công thức còn lại sự sai khác đều nằm trong sai số thí nghiệm. Tổng hợp các mối quan hệ trên mật độ cấy của giống KD18 trên đất xám bạc màu cho thấy mật độ cấy hợp lí 30 khóm/m2 cho năng suất lúa cao nhất và điều này thể hiện rõ ở cả vụ Xuân và vụ Mùa). Bảng 2. Quan hệ giữa mật độ cấy với yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống KD18 năm 2014 Mật độ (khóm/ m2) Tỉ lệ hạt chắc (%) P1000 hạt (gam) Số bông/ m2 Số hạt chắc/ bông NSTT (tạ/ha) Vụ Xuân 20 89,8 21,2 193,3 149,8 58,8 30 89,1 21,2 214,0 145,7 63,7 40 90,5 20,8 229,3 132,2 61,2 50 87,8 20,9 250,0 119,3 60,1 60 87,0 20,8 292,0 100,2 58,5 CV (%) 4,3 2,7 4,9 5,5 2,9 LSD0,05 3,36 0,2 22,14 18,52 3,3 Vụ Mùa 20 90,1 21,0 192,6 134,2 53,2 30 89,2 21,1 210,5 129,6 56,8 40 90,0 20,8 230,6 111,7 54,2 50 85,1 20,2 256,8 106,2 53,9 60 83,2 20,0 290,7 91,2 52,0 CV (%) 3,4 2,6 4,3 3,8 3,4 LSD0,05 1,33 0,22 26,99 11,1 2,84 3.2. Xác định lượng phân hóa học thích hợp bón cho lúa KD18 trên nền 10 tấn phân chuồng trên đất xám bạc màu tại Hiệp Hòa - Bắc Giang 3.2.1. Quan hệ giữa phân bón với yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống KD18 năm 2015 Ở vụ Xuân năm 2015, liều lượng phân bón có ảnh hưởng rất rõ đến các yếu tố cấu thành năng suất cũng như năng suất thực thu của cây lúa KD18, cụ thể như sau: - Về các yếu tố cấu thành năng suất: Công thức 2 có tỉ lệ số hạt chắc trên bông và số bông trên m2 cao nhất (tương ứng 92,7% và 226,0 bông/m2). - Về năng suất thực thu: kết quả nghiên cứu cũng cho thấy công thức 2 với lượng bón cao nhất cho năng suất đạt cao nhất (65,9 tạ/ha), năng suất các công thức 1, 3, 4 có giảm so với công thức 2 nhưng sự sai khác không có ý nghĩa. 16 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018 Khi giảm 10% và 20% NPK thì năng suất giảm 0,8 - 1,6 tạ/ha, nhưng sự khác biệt này chỉ nằm trong sai số. Tuy nhiên, nếu giảm 30% NPK thì năng suất giảm rất rõ (4,4 tạ/ha) và chỉ đạt 61,6 tạ/ha. Bảng 3. Quan hệ giữa phân bón với yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống KD18 vụ Xuân và vụ Mùa năm 2015 CT Tỉ lệ hạt chắc (%) P1000 hạt (gam) Số bông/ m2 Số hạt chắc/ bông NSTT (tạ/ha) Vụ Xuân 1 91,9 20,2 218,0 153,5 64,8 2 92,7 20,1 226,0 157,2 65,9 3 90,9 20,2 222,0 155,6 65,1 4 91,8 20,4 224,0 149,5 64,3 5 91,7 20,3 216,0 146,9 61,6 CV (%) 3,4 4,5 5,6 4,1 4,3 LSD0,05 1,95 0,34 34,68 16,35 2,97 Vụ Mùa 1 81,5 18,9 266,0 128,3 56,1 2 80,2 19,0 268,0 130,9 57,5 3 81,5 18,9 270,0 127,0 56,7 4 81,7 18,8 264,0 126,0 55,9 5 80,4 18,7 250,0 124,5 53,4 CV (%) 2,9 3,8 3,3 5,2 5,7 LSD0,05 2,8 0,33 19,18 12,58 2,82 Cũng như vụ Xuân, ảnh hưởng của các mức phân bón đối với giống KD18 ở vụ Mùa cũng cho kết quả tương tự, đó là năng suất thực thu và năng suất lý thuyết đạt cao nhất ở công thức 2 (57,5 tạ/ha) và cao hơn so với công thức khuyến cáo của địa phương (56,1 tạ/ha) là 1,4 tạ/ha, tuy nhiên sự sai khác này nằm trong sai số thí nghiệm. - Các mức phân bón nghiên cứu cho thấy không có sự sai khác rõ ở tỉ lệ hạt chắc và khối lượng 1.000 hạt. Tuy nhiên, số bông/m2 và số hạt chắc/bông có xu hướng tương đương khi mức phân bón giảm. So với CT1 thì năng suất ở CT2 đạt cao hơn (57,5 tạ/ha) nhưng sự sai khác không có ý nghĩa thống kê. Khi giảm lần lượt 10% và 20% NPK so với CT2 (CT3 và CT4) thì năng suất có chiều hướng giảm, tuy nhiên sự sai khác chỉ nằm trong sai số thống kê cho phép. Khi giảm 30% NPK thì năng suất giảm 4,1 tạ/ha, thấp hơn so với các công thức còn lại. Như vậy, khi canh tác lúa KD18 trên nền bón 10 tấn phân chuồng + 110 N + 80 P2O5 + 120 K2O cho 1 ha ở vụ Xuân và 10 tấn phân chuồng + 99 N + 92 P2O5 + 108 K2O cho 1 ha ở vụ Mùa, ta có thể giảm 10 - 20% NPK mà không ảnh hưởng đến năng suất. 3.2.2. Hiệu quả kinh tế của đầu tư phân bón đối với lúa KD18 trên nền 10 tấn phân chuồng Đánh giá về hiệu quả kinh tế của đầu tư phân bón đối với lúa KD18 trên đất xám bạc mạu, kết quả thể hiện qua số liệu tại bảng 4. Qua Bảng 4 cho thấy: Trong 4 công thức nghiên cứu, công thức 1 (bón theo mức khuyến cáo tại địa phương) cho lợi nhuận ở cả vụ Xuân và vụ Mùa thấp nhất (tương ứng 20,636 triệu đồng và 15,970 triệu đồng/ha). Đối với giống lúa KD18 ở cả vụ Xuân và vụ Mùa, công thức 2 có mức đầu tư phân bón tương đương với CT1 (theo khuyến cáo của địa phương) nhưng lợi nhuận cao hơn 481.000 - 661.000 đồng. Ở CT3 và CT4, khi giảm đầu tư phân vô cơ lần lượt 10% và 20% so CT2 thì lợi nhuận không giảm mặc dù tổng thu thấp hơn nhưng vẫn cao hơn so với đầu tư theo khuyến cáo địa phương. Tuy nhiên, khi giảm đầu tư 30% NPK thì lợi nhuận giảm rất rõ so với CT1 (từ 398.000 - 426.000 đồng). Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của phân hóa học đối với giống lúa KD18 trên nền 10 tấn phân chuồng Đơn vị: nghìn đồng/ha Công thức Vụ Xuân Vụ Mùa Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận Tăng so với Đ/c Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận Tăng so với Đ/c 1 (Đ/c) 38,880 13,010 25,870 - 33,660 12,252 21,408 - 2 39,540 13,189 26,351 481 34,500 12,431 22,069 661 3 39,060 12,631 26,429 559 34,045 11,979 22,065 658 4 38,580 12,073 26,506 636 33,540 11,527 22,012 604 5 36,960 11,515 25,444 – 426 31,980 10,970 21,010 – 398 Ghi chú: Tổng thu: giá thóc bán: 6.000 đồng/kg. Tổng chi: giống 540.000 đồng/ha; đạm 9.000 đồng/kg; lân 3.500 đồng/kg; kali 9.000 đồng/kg; phân chuồng 400 đồng/kg; thuốc bảo vệ thực vật: 3.000.000 đồng/ha. 17 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018 Như vậy có thể thấy rằng việc giảm phân hóa học đối với giống lúa KD18 là phù hợp để góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế trên đất xám bạc màu. IV. KẾT LUẬN Đối với giống KD18 trên vùng đất xám bạc màu huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang trong cả vụ Xuân và vụ Mùa, cấy ở mật độ 30 khóm/m2 là thích hợp, mặc dù số bông/m2 thấp hơn cấy dày, nhưng số hạt chắc/bông nhiều hơn, khối lượng 1.000 hạt cao hơn nên đạt năng suất cao hơn. Trên đất xám bạc màu, bón 10 tấn P/C + 110 kg N + 80 kg P2O5 + 120 kg K2O/ha ở vụ Xuân và 10 tấn phân chuồng + 99 kg N + 72 kg P2O5 + 108 kg K2O/ha ở vụ Mùa năng suất lúa KD18 đạt cao nhất. Tuy nhiên, khi giảm tương ứng 10 - 20% phân khoáng hiệu quả kinh tế giữa các công thức tương đương nhau. Như vậy, đối với cây lúa KD18 trên đất xám bạc màu mức bón 10 tấn P/C + 88kg N + 64 kg P2O5 + 96 kg K2O/ha ở vụ Xuân và 10 tấn P/C + 79 kg N + 58 kg P2O5 + 86 kg K2O/ha ở vụ Mùa là phù hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trần Thị Bích Lan, Lê Huy Hàm, Lê Hùng Lĩnh, Vũ Đình Phượng, Nguyễn Duy Tâm, Lê Duy Hàm và Nguyễn Thị Thục, 2014. Nghiên cứu tuyển chọn và các biện pháp canh tác cho giống lúa DT57 năng suất cao chống chịu bệnh bạc lá ở Bắc Giang. Tuyển tập kết quả nghiên cứu các đề tài thuộc Dự án Khoa học công nghệ nông nghiệp No. 2283-VIE (SF). Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 68-75. Phòng Thống kê huyện Hiệp Hòa, 2012. Niên giám thống kê huyện Hiệp Hòa năm 2012. Phòng Thống kê huyện Hiệp Hòa, 2013. Niên giám thống kê huyện Hiệp Hòa năm 2013. Hoàng Văn Phụ, Trần Thị Thu và Đặng Quý Nhân, 2012. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trong hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI-System of rice intensification) trên đất không chủ động nước tại huyện Võ Nhai, Thái Nguyên. Hội thảo Quốc tế Định hướng nghiên cứu lúa thích ứng với biến đổi khí hậu. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 338-348. Phạm Thị Vân, 2011. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy đến sinh trưởng, phát triển của giống lúa Khẩu nậm xít tại Lào Cai. Tạp chí Khoa học & Công nghệ, 85(09)/1: 89-92. Suichi Yoshida, 1985 (Mai Văn Quyền dịch). Những kiến thức cơ bản của khoa học trồng lúa. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội. Research on suitable planting density and fertilizer doses for rice variety Khang dan 18 in grey-impoverished soil in Hiep Hoa, Bac Giang Dam The Chien, Tran Thi Thu Trang, Ho Quang Duc, Nguyen Xuân Lai, Nguyen Tuan Diep Abstract The study aimed at determining the suitable planting density and fertilizer doses for KD18 rice variety in the degraded soil. This study was carried out with two separated experiments in Spring and Autumn seasons of 2014 and 2015 in Hiep Hoa district, Bac Giang province. The experiment was designed in RBC with 3 replications, 5 treatments of densities and 5 treatments of fertilizers doses. The results showed that the most suitable density for KD18 was 30 hills/m2 in both seasons. Despites the number of panicles/m2 at density of 50 - 60 hills/m2 was lower than that of the density 50 – 60 hills/m2, the number of filled grains/panicle and the weight of 1,000 grains were higher. As a result, the productivity was significantly higher and reached 70.1 to 72.8 quintals/hectare in Spring season and 62.1 to 64.7 quintals/hectare in Autumn season. The study also indicated that rice variety KD18 grown in degraded soil had the highest yield [65.9 quintals/ha in the Spring season and 57.5 quintals/ha in the Autumn season when applied the highest dose of fertilizer (100 N + 80 P2O5 + 120 K2O in Spring season and 110 N + 80 P2O5 + 120 K2O in Autumn season)]; however, when reduced the fertilizer dose by 10% and 20%, the yield decreased, but the differences were within the experiment error. Keywords: KD18 rice variety, planting density, Hiep Hoa, grey soil Ngày nhận bài: 23/9/2018 Ngày phản biện: 29/10/2018 Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu Ngày duyệt đăng: 10/12/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf7_0605_2209481.pdf
Tài liệu liên quan