1 
Luận văn 
Nâng cao hiệu quả xuất mặt 
hàng gạo tại Công ty Minh Hà 
2 
DANH MỤC BẢNG 
Bảng1.1: Cơ cấu vốn của Công ty Minh Hà ................................................. 11 
Bảng1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Minh Hà .................... 13 
Bảng1.3: Cơ cấu lợi nhuận theo từng lĩnh vực kinh doanh Công ty .............. 13 
Bảng2.1: Chi phí và lợi nhuận từ việc kinh doanh xuất khẩu gạo ................. 35 
Bảng 2.2: Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu ......................................................... 36 
Bảng 2.3: Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu theo vốn kinh doanh ......................... 37 
Bảng 2.4: Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu gạo theo tỉ trọng lợi nhuận xuất khẩu 
 .................................................................................................. 38 
Bảng2.5: Tỷ trọng sản lượng xuất khẩu gạo của công ty Minh Hà so với 
 cả nước ......................................................................................... 42 
Bảng3.2: Mức sản xuất và thương mại gạo trong năm 2000 và 2010 ........... 53 
Bảng 3.3: Vai trò của gạo trong sản xuất, tiêu thụ và chế biếnthực phẩm ..... 54 
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 
Biểu đồ1.1: Biến động giá gạo từ năm 1990 đến 4 tháng đầu năm 2008 ...... 16 
Biểu đồ 1.2: Thống kê sản lượng tiêu dùng gạo toàn thé giới ....................... 20 
Biểu đồ 1.3: So sánh giá gạo Việt Nam với giá gạo Thái Lan ....................... 26 
Biểu đồ3.1: Biến động giá gạo từ năm 1998 đến cuối năm 2007 .................. 50 
Biểu đồ 3.2: Biến động giá gạo năm 2008 .................................................... 50 
DANH MỤC SƠ ĐỒ 
Sơ đồ 2.1: Nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty Minh Hà cho 
 đối tác CONGGO BEST OIL ...................................................................... 28 
3 
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT 
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ 
 Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt 
AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN 
B/L Bill of Lading Vận đơn đường biển 
CIF Cost, Insurance and Freight Giá thành, bảo hiểm và cước phí 
D/P Documetary against Payment Chứng từ 
FOB Free On Board Giao lên tàu 
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 
HĐ Hợp đồng 
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế 
L/C Letter of Credit Thư tín dụng 
NK Nhập khẩu 
PGS.TS Phó Giáo Sư. Tiến sĩ 
TNHHTMDV& 
ĐT 
 Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương 
Mại Dịch Vụ và Đầu Tư 
TT Tỉ trọng 
USD United States Dollar Đô la Mỹ 
VAT Value Added Tax Thuế giá trị gia tăng 
VNĐ Việt Nam Đồng 
WB World Bank Ngân hàng thế giới 
WTO World Trade Oganization Tổ chức thương mại thế giới 
4 
MỤC LỤC 
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................ Error! Bookmark not defined. 
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................... Error! Bookmark not defined. 
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................................... 1 
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................................................... 2 
DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................................................... 2 
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 7 
CHƯƠNG 1:QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY MINH HÀ VÀ 
ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI. ................................................................................ 9 
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Minh Hà .................................................... 10 
1.2.1 Tổng quan về chức năng và cơ cấu tổ chức của Công ty Minh Hà ................................... 11 
1.2.1.1 Chức năng .................................................................................................................... 11 
1.2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty: ....................................................................... 12 
1.2.1.3 Chức năng nhiệm vụ hoạt động chính của các phòng ban ......................................... 13 
1.2.2 Đặc điểm và tình hình kinh doanh của Công ty Minh Hà ................................................. 17 
1.2.2.1 Đặc điểm kinh doanh ................................................................................................... 17 
1.2.2.3 Hoạt động xuất nhập khẩu của công ty Minh Hà ....................................................... 19 
1.2. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI ........................................................................ 20 
1.2.1 Tổng quan thị trường gạo thế giới ......................................................................................... 20 
1.2.1.1 Biến động thị trường gạo trong thời gian tới .................................................................. 22 
1.2.1.2 Chiến lược kinh doanh về xuất khẩu gạo của doanh nghiệp Việt Nam ............................. 25 
CHƯƠNG 2:HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY MINH HÀ ................................ 31 
2.1 Tình hình xuất khẩu gạo tại Công ty Minh Hà. ....................................................................... 31 
2.1.1 Quy trình nghiệp vụ xuất khẩu của công ty Minh Hà ........................................................... 31 
Sơ đồ 2.2: Nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty Minh Hà cho đối tác CONGGO 
BEST OIL ....................................................................................................................................... 31 
2.1.1.1 Phát đơn chào hàng và thực hiện đàm phán kinh doanh ................................................... 32 
2.1.1.3 Chuẩn bị và kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ...................................................................... 33 
2.1.1.4 Kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu: ...................................................................... 34 
2.1.1.5 Thuê tàu và mua bảo hiểm hàng hóa .............................................................................. 34 
5 
2.1.1.6 Làm thủ tục Hải Quan ..................................................................................................... 35 
2.1.1.7 Thủ tục thanh toán .......................................................................................................... 36 
2.1.1.8 Giải quyết khiếu nại......................................................................................................... 37 
2.1.1.9 Giá gạo xuất khẩu ............................................................................................................ 38 
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu gạo của công ty Minh Hà ....................................... 38 
2.2.1 Chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu............................................................................................. 38 
2.2.2 Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu ............................................................................................... 40 
2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu theo vốn kinh doanh ............................................................ 40 
2.2.4 Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu gạo theo tỉ trọng lợi nhuận xuất khẩu ................................. 41 
2.3 Đánh giá hiệu quả xuất khẩu gạo tại Công ty Minh Hà ....................................................... 42 
2.3.1 Kết quả kinh doanh xuất khẩu gạo công ty Minh Hà........................................................ 42 
2.3.1. Những thành tựu ................................................................................................................... 43 
2.3.2. Những hạn chế ....................................................................................................................... 44 
2.3.3 Nguyên nhân của những thành công. ................................................................................. 46 
2.3.4 Nguyên nhân của các hạn chế ............................................................................................ 47 
2.3.4.1 Nguyên nhân chủ quan .................................................................................................... 47 
CHƯƠNG 3:ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU GẠO 
CỦA CÔNG TY MINH HÀ ĐẾN NĂM 2015 ................................................................................ 50 
3.1 DỰ BÁO NGUỒN CUNG GẠO VIỆT NAM VÀ CẦU LÚA GẠO THẾ GIỚI ĐẾN NĂM 
2015 .............................................................................................................................................. 50 
3.1.1 Tiềm năng sản xuất lúa gạo của Việt Nam ...................................................................... 50 
3.1.1.1. Về đất đai ............................................................................................................................. 50 
3.1.1.2. Về khí hậu ........................................................................................................................... 50 
3.1.1.3. Về nhân lực ......................................................................................................................... 50 
3.1.1.4 Về cơ chế chính sách ........................................................................................................... 51 
3.1.1.5 Về tình hình gạo thế giới .................................................................................................. 51 
3.2 Dự báo hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới: ............................................................... 52 
3.3 Định hướng xuất khẩu gạo của Công ty Minh Hà đến năm 2015 ...................................... 58 
3.4 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo ở Công ty ........................................... 59 
Minh Hà trong thời gian tới. ........................................................................................................... 59 
3.4.1 Tăng cường nghiên cứu và mở rộng thị trường thị trường xuất khẩu. .......................... 60 
3.4.2 Tổ chức tốt mạng lưới thu mua, tạo nguồn hàng cho xuất khẩu. ................................... 61 
6 
3.4.3 Đẩy mạnh chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm ....................................................... 62 
3.4.4 Nâng cao hiệu quả thu thập thông tin và các nghiệp vụ xuất khẩu khác. ............................ 63 
3.4.5 Hoàn thiện hệ thống tổ chức và khuyến khích lợi ích vật chất, tăng cường đào tạo nâng cao 
trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. .................................................................................. 65 
3.4.6 Từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh ..................................................................... 66 
3.4.7 Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. .................................................................................. 67 
3.4.8 Một số kiến nghị với Nhà nước .............................................................................................. 68 
3.4.8.1 Phát triển vùng lúa phẩm chất gạo cao ............................................................................... 68 
3.4.8.2 Tổ chức lại khâu lưu thông trên thị trường ........................................................................ 69 
3.4.8.3 Hỗ trợ, nghiên cứu, tìm kiếm thị trường mới ..................................................................... 70 
3.4.8.4 Cải tiến cơ chế quản lý hoạt động xuất khẩu gạo ............................................................... 71 
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 74 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 76 
PHỤ LỤC ........................................................................................................................................ 78 
7 
LỜI MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
 Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới, các 
nước trển thế giới đã tăng cường thiết lập quan hệ ngoại giao để tạo ra một môi 
trường hợp tác, ổn định cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và toàn thế 
giới. 
 Hoạt động xuất khẩu là một trong những cách thức cơ bản để một quốc gia, 
doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế, tuy nhiên hiện nay bên 
cạnh môi trường hợp tác và ổn định thì tình hình cạnh tranh trên thị trường thế 
giới diễn ra một cách gay gắt. 
 Để hoạt động kinh doanh đạt kết quả tốt, các doanh nghiệp tham gia hoạt động 
xuất khẩu bên cạnh việc tận dụng các yếu tố lợi từ môi trường bên ngoài, phải 
khai thác triệt để, sử dụng tiết kiệm các nguồn lực của doanh nghiệp, nói một 
cách khác là doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả xuất khẩu của 
mình. 
 Công ty Minh Hà là công ty kinh doanh chuyên về lĩnh vực xuất nhập 
khẩu.Trong thời gian vừa qua, công ty không ngừng đưa ra các biện pháp nhằm 
nâng cao hiệu qủa xuất khẩu của công ty đặc biệt là mặt hàng gạo luôn là mặt 
hàng đóng vai trò chính trong hoạt động xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên vẫn 
còn những khó khăn và tồn tại chưa giải quyết được trong việc nâng cao hiệu 
quả xuất khẩu mặt hàng gạo vì vậy việc nâng cao các giải pháp để nâng cao hiệu 
quả xuất khẩu mặt hàng gạo là một việc làm cần thiết. 
 Theo cách xem xét đó đề tài: "Nâng cao hiệu quả xuất mặt hàng gạo tại 
Công ty Minh Hà" được chọn để nghiên cứu 
8 
2. Mục đích nghiên cứu 
 Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả xuất khẩu của Công ty trong thời 
gian vừa qua, chuyên đề sẽ đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh 
doanh xuất khẩu mặt hàng gạo của Công ty. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
 3.1 Đối tượng nghiên cứu 
 Chuyên đề này đề cập đến hiệu quả trong quá trình xuất khẩu gạo của Công ty 
Minh Hà trong thời gian qua 
 3.2 phạm vi nghiên cứu 
 Đề tài nghiên cứu về hiệu quả xuất khẩu gạo của công ty Minh Hà từ 2003 đến 
năm 2009. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
 Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê để giải quyết vấn 
đề đặt ra. 
 Nguồn số liệu được lấy từ phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng xuất 
nhập khẩu của Công ty Minh Hà. Tổ chứ Lương thực và Nông nghiệp liên hợp 
quốc. 
5. Kết cấu của chuyên đề 
 Ngoài lời mở đầu kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, chuyên đề 
được trình bày trong 3 chương 
Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Minh Hà, Đặc điểm thị 
trường gạo thế giới. 
Chương 2: Hiệu quả xuất khẩu gạo của công ty Minh Hà. 
Chương 3: Định hướng giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo tại công ty 
Minh Hà đến năm 2015. 
9 
CHƯƠNG 1 
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 
MINH HÀ VÀ ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI. 
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Minh Hà 
 1.1.1 Tổng quan về công ty Minh Hà 
 Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ và đầu tư Minh Hà (Công 
ty Minh Hà) là một công ty tư nhân được thành lập vào năm 2003 có nhiều mối 
quan hệ làm ăn uy tín với các đối tác trong và ngoài nước, đặc biệt là các đối tác 
Trung Quốc và Đài Loan… Mục đích ban đầu thành lập tập trung vào xuất khẩu 
các mặt hàng sẵn có trong nước như than đá, apatit, lúa gạo, dệt may… Sau bảy 
năm thành lập, công ty đã không chỉ bó hẹp trong các hoạt động xuất nhập khẩu 
mà đã mở rộng ra thêm các lĩnh vực môi giới tài chính, mở rộng sản xuất và tiến 
hành đầu tư vào một số dự án vừa và nhỏ trong nước, góp phần tăng thu ngân 
sách nhà nước, mở rộng quan hệ kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước. 
 Hộp 1.1: Giới thiệu về Công ty Minh Hà 
Tên chính thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ và đầu tư 
Minh Hà 
Địa chỉ : Thôn Văn – Xã Thanh Liệt – Huyện Thanh Trì – Hà Nội 
Tên giao dịch quốc tế: Minh Ha Investment commercial service company 
Viết tắt : Misco email: Minh 
[email protected] 
Mã số thuế: 0101349742-003 
Tài khoản: 0011000483359 tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 
Số điện thoại :084 04 22450251 
Nguồn: Công ty Minh Hà 
Tên chính thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ và đầu 
tư Minh Hà 
Địa chỉ: Thôn Văn – Xã Thanh Liệt – Huyện Thanh Trì – Hà Nội 
Tên giao dịch quốc tế: Minh Ha Investment commercial service company 
Viết tắt: Misco email: 
[email protected] 
Mã số thuế: 0101349742-003 
Tài khoản: 0011000483359 tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 
Số điện thoại:084 04 22450251 
10 
Nội dung hoạt động kinh doanh bao gồm: 
- Thực hiện trao đổi mua bán với các doanh nghiệp trong và và ngoài những 
loại hàng hóa mà nhà nước cho phép 
- Sản xuất, chế biến các mặt hàng được cấp trong giấy phép kinh doanh 
- Thực hiện đầu tư xây dựng các dự án được nhà nước phê duyệt 
- Tư vấn và đầu tư tài chính cho các dự án trong nước 
- Dịch vụ mua bán đại lý ký gửi hàng hóa 
- Liên doanh liên kết sản xuất và đầu tư 
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, du lịch… 
 Công ty Minh Hà là công ty có quy mô vừa, với số vốn tự có được huy động 
từ nhiều nguồn khác nhau, tập trung chủ yếu là từ các thành viên thuộc ban quản 
trị công ty, vì vậy những ngày đầu thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn và 
thử thách, sau một thời gian kinh doanh và phát triển hiện nay công ty đã vượt 
qua khó khăn, trở nên vững vàng và ngày càng tạo được uy tín trên thị trường 
trong và ngoài nước. 
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Minh Hà 
 Công ty được thành lập vào năm 2003 với số vốn điều lệ là mười ba tỉ đồng 
với mục tiêu hoạt động là thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng trong nước, tìm kiếm 
đối tác nước ngoài cho các doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy và triển khai 
nghiên cứu các dự án như luyện than cốc, thủy điện, hầm chứa dầu, luyện kẽm… 
đi kèm với những việc đó công ty cũng thực hiện xuất khẩu một số các sản 
phẩm, khoáng sản trong nước ra thị trường thế giới mà tập trung là các thị trường 
Châu Á như Trung Quốc, Đài Loan… 
Năm 2003 khi mới thành lập công ty bắt đầu bằng việc làm trung gian cho các 
đối tác trong nước và nước ngoài, với chức năng nghiên cứu và tìm hiểu thị 
trường Việt Nam từ đó làm đại diện cho các công ty nước ngoài đang có nhu cầu 
11 
kinh doanh tại Việt Nam tìm kiếm những đối tác sẵn có đủ tiềm lực thành lập 
liên doanh giữa các đối tác nước ngoài và Việt Nam. Công ty cũng đồng thời 
thiết lập các quan hệ buôn bán với các đối tác trong và ngoài nước thực hiện 
được các hợp đồng xuất khẩu nhỏ như quặng sắt, quặng kẽm , apatit tuy số lượng 
chưa lớn nhưng cũng là thời gian để công ty tập dượt và vững vàng trong nghiệp 
vụ xuất nhập khẩu. Qua những hợp đồng đầu tiên công ty đã tạo được một số uy 
tín trong và ngoài nước đến cuối năm 2003 công ty nhận được hợp đồng xuất 
khẩu gạo đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển bền vững và lâu dài của công 
ty. Sau bảy năm thành lập công ty đã mở rộng ra nhiều ngành nghề lĩnh vực 
không chỉ dừng lại lĩnh vực xuất khẩu công ty đã bắt đầu chú ý đến việc đầu tư 
vào sản xuất kẽm, than cốc, những mặt hàng mà Việt Nam mởi chỉ xuất ở dạng 
nguyên liệu thô, bộ máy hoạt động công ty ngày càng mở rộng ban đầu chỉ có 3 
người thuộc ban lãnh đạo , dần dần mở rộng ra các phòng ban các phòng ban 
không trực tiếp sản xuất mà chỉ mang vai trò quản lý công ty chỉ đứng ra quản lý 
sản xuất, phân chi lợi nhuận không trực tiếp điều hành công nhân ở các nhà máy, 
việc điều hành công nhân sẽ do đối tác liên doanh sản xuất quản lý và điều hành. 
1.2.1 Tổng quan về chức năng và cơ cấu tổ chức của Công ty Minh Hà 
1.2.1.1 Chức năng 
 Thực hiện kinh doanh theo nhu cầu của thị trường, nhằm đáp ứng kịp thời 
nhu cầu của thị trường thế giới, thúc đẩy xuất khẩu , tăng thu ngân sách nhà 
nước, chủ động trong kinh doanh bao gồm : xây dựng kế hoạch phát triển đầu tư, 
tạo nguồn vốn đầu tư, tổ chức thu mua bảo quản chế biến các sản phẩm như lúa 
gạo… thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng như Apatit, dầu mỏ, than khoáng sản… đầu 
tư sản xuất kẽm và than cốc với quy mô nhỏ và vừa, cung ứng vật tư thiết bị 
chuyên dùng, hợp tác liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài 
nước phù hợp với chính sách và pháp luật của Nhà nước.Tổ chức, quản lý công 
12 
tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, mạnh dạn 
đầu tư thử nghiệm sản xuất một số sản phẩm nhằm phục vụ cho mục tiêu xuất 
khẩu của công ty. 
 Công ty thực hiện chế độ báo cáo hạch toán theo quy định của nhà nước, hoàn 
thành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy 
định của pháp luật. 
 Công ty thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, quốc 
phòng và an ninh quốc gia 
1.2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty: 
 Ban giám đốc của công ty bao gồm ba người là giám đốc và hai phó giám 
đốc chuyên trách quản lý các phòng ban. 
- Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ các hoạt động của công ty, 
giao dịch đàm phán tìm kiếm đối tác mở rộng các hoạt động của công ty 
- Hai phó giám đốc là những người trực tiếp giúp đỡ giám đốc điều hành 
các phòng ban, các lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công. 
- Ta có thể thấy theo sơ đồ sau 
13 
Sơ đồ 1: tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ và 
đầu tư Minh hà 
 Nguồn: Phòng kinh doanh của Công ty Minh hà 
1.2.1.3 Chức năng nhiệm vụ hoạt động chính của các phòng ban 
a. Phòng xuất nhập khẩu 
 Phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ như sau 
 - Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức 
thực hiện phương án kinh doanh xuất - nhập khẩu, dịch vụ uỷ thác và các kế 
hoạch khác có liên quan của Tổng Công ty. 
 -Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách xuất - 
nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh doanh 
này.Giúp Giám đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các 
hoạt động ngoại thương khác. 
GIÁM ĐỐC 
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC 
Phòng 
kế toán 
tài 
chính 
Phòng 
kỹ 
thuật 
đầu tư 
Phòng 
xuất 
nhập 
khẩu 
Phòng 
kế 
hoạch 
kinh 
doanh 
14 
 - Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và khi được uỷ quyền 
được phép ký kết các hợp đồng thuộc lĩnh vực này. 
Nghiên cứu khảo sát đánh giá khả năng tiềm lực của đối tác nước ngoài khi 
liên kết kinh doanh với Tổng Công ty. 
- Giúp Giám đốc các cuộc tiếp khách, đàm phán, giao dịch, ký kết hợp đồng 
với khách hàng nước ngoài. 
Giới thiệu, chào bán sản phẩm của Tổng Công ty tại các hội chợ triển lãm, 
khảo sát thị trường, trao đổi nghiệp vụ, thu thập thông tin nhằm mở rộng thị 
trường quốc tế. 
 - Là đầu mối thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Thực 
hiện các hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho các dự án trong 
và ngoài nước, chào bán các dây chuyền, thiết bị máy móc thiết bị trong nước 
cho khách hàng nước ngoài. 
b. Phòng kế hoạch kinh doanh 
 - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Công ty. 
Trên cơ sở kế hoạch của các phòng, của các đơn vị thành viên tổng hợp và xây 
dựng kế hoạch tổng thể của Tổng công ty bao gồm các lĩnh vực: Sản xuất kinh 
doanh, tài chính, lao động, xây dựng và đầu tư, dự trữ Quốc Gia và các kế 
hoạch liên quan đến hoạt động của Tổng công ty. 
 - Tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan để phân bổ kế hoạch sản 
xuất kinh doanh, kế hoạch dự trữ lưu thông, kế hoạch nhập, xuất dự trữ Quốc 
gia và các kế hoạch khác của Tổng công ty trình Tổng Giám đốc. 
 -Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hoá thị trường trong phạm 
vi toàn quốc nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. 
15 
 Cân đối lực lượng hàng hoá và có kế hoạch điều hoà hợp lý trong sản xuất 
lưu thông góp phần bình ổn thị trường đạt hiệu quả kinh doanh trong toàn bộ 
công ty. 
 -Tổ chức quản lý công tác thông tin kinh tế, báo cáo thống kê trong toàn bộ 
công ty để tổng hợp báo cáo thường xuyên theo định kỳ lên Giám đốc hoặc 
báo cáo đột xuất khi Giám đốc yêu cầu và báo cáo lên cấp trên theo quy định. 
 - Bảo đảm bí mật các thông tin kinh tế đối với những người không có trách 
nhiệm để tránh thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 
 - Làm báo cáo sơ kết, tổng kết 6 tháng và hàng năm của công ty. 
 -Tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh toàn công ty và trực 
tiếp tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực hiện kế hoạch của công ty. 
Đảm bảo các nhiệm vụ kinh tế xã hội Nhà Nước giao và đảm bảo việc làm, chi 
phí đời sống của CBCNVC khối Văn phòng, các đơn vị phụ thuộc Tổng công 
ty bằng hiệu quả kinh doanh. 
 -Khi được uỷ quyền được phép ký kết các Hợp đồng mua bán hàng hoá, vận 
tải, bao bì để tạo điều kiện chủ động với thị trường nâng cao hiệu quả kinh tế 
của hoạt động kinh doanh. 
 Căn cứ kế hoạch của Tổng công ty triển khai lực lượng gạo dự trữ lưu thông 
của Tổng công ty để đảm bảo nguồn cung cho đối tác. 
 - Trực tiếp phụ trách hoạt động kinh doanh của các trạm thuộc khối văn 
phòng. 
 - Phối hợp với Phòng Xuất nhập khẩu khai thác các nguồn hàng khác để 
kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh doanh. 
c. Phòng kĩ thuật đầu tư 
 - Thẩm định các dự án, thiết kế kỹ thuật tổng dự toán, kế hoạch đấu thầu 
và hồ sơ mời thầu đối với các dự án sử dụng nguồn vốn vay, vốn hỗ trợ đầu tư 
16 
và các nguồn vốn khác nhằm phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật của các 
đơn vị trực thuộc công ty để trình Lãnh đạo công ty phê duyệt. 
 - Nghiên cứu các thông tin khoa học kỹ thuật và công nghệ vật liệu xây 
dựng mới áp dụng trong khoa học kỹ thuật XDCB ứng dụng trong phát triển , 
đảm bảo ứng dụng kịp thời khoa học công nghệ tiên tiến, phát triển cơ sở hạ 
tầng công ty. 
 - Nghiên cứu các văn bản, chính sách, chế độ của Nhà nước, Bộ chủ quản 
và các cơ quan ngang Bộ, tiếp xúc thăm dò và áp dụng các nguồn kinh phí và 
chương trình hợp tác đầu tư cho vấn đề xây dựng phát triển . 
 - Tham gia xây dựng mô hình và tổ chức quản lý thống nhất công tác đầu 
tư XDCB của công ty, hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị thành viên thực hiện theo 
đúng quy chế đầu tư và xây dựng theo phân cấp quản lý. 
d. Phòng kế toán tài chính 
 -Tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt 
động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng 
chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. 
 Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của các 
đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch tài chính của toàn công ty. Tổ chức theo 
dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính được giao. 
 -Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và 
hướng dẫn hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế 
độ kế toán Nhà nước ban hành đối với kế toán các đơn vị thành viên nhất là 
các đơn vị hạch toán phụ thuộc. 
 - Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo Tổng 
công ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài 
sản vật tư, tiền vốn của các đơn vị thành viên cũng như toàn Tổng công ty. 
17 
 -Tham mưu đề xuất việc khai thác, huy động các nguồn vốn phục vụ kịp 
thời cho sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của Nhà nước. 
Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của các đơn vị trong công ty (tự kiểm tra 
hoặc phối hợp tham gia với các cơ quan hữu quan kiểm tra). 
 - Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của 
văn phòng công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính (trợ cước, trợ 
giá, hỗ trợ lãi suất dự trữ lưu thông, cấp bổ sung vốn lưu động hoặc các nguồn 
hỗ trợ khác của...), đồng thời thanh toán, quyết toán với Nhà nước, các cấp, 
các ngành về sử dụng các nguồn hỗ trợ trên. 
 - Phối hợp các phòng ban chức năng trong Tổng công ty nhằm phục vụ tốt 
công tác sản xuất kinh doanh của Văn phòng cũng như công tác chỉ đạo quản 
lý của lãnh đạo công ty. 
1.2.2 Đặc điểm và tình hình kinh doanh của Công ty Minh Hà 
1.2.2.1 Đặc điểm kinh doanh 
 - Minh Hà là một công ty tư nhân do một số cổ đông đóng góp nhằm mục 
tiêu phát triển và thu lợi nhuận thông qua các hoạt động đầu tư sản xuất và 
xuất khẩu, thành viên ban quản trị là các cổ đông góp vốn tất cả đều tham gia 
bằng trách nhiệm và quyền lợi của mình. Với tinh thần hợp tác đòan kết cao vì 
mục tiêu chung đem lại lợi nhuận cho công ty đạt được những mục tiêu kinh 
tế đã đề ra. 
 - Công ty có nhiều mối quan hệ làm ăn hợp tác có uy tín với các đối tác 
trong và ngoài nước, có nhiều bạn hàng gắn bó tin tưởng và quan hệ lâu dài uy 
tín với công ty, chính vì vậy mỗi năm công ty đều làm ăn có lãi và tăng đều 
vốn điều lệ theo các năm. 
18 
Bảng 1.1 Cơ cấu vốn của Công ty Minh Hà 
Đơn vị: triệu đồng 
 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 
Vốn cố định 10000 12000 13500 15500 17000 20000 20000 
Tỷ lệ 76,92% 72,72% 75% 68,88% 68% 74,05% 68,97% 
Vốn lưu động 3000 4500 5000 7000 8000 7500 9000 
Tỷ lệ 23,07% 27,27% 25% 31,11% 32% 25,93% 31,03% 
Tổng vốn 13000 16500 18500 22500 25000 27500 29000 
 Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Minh Hà 
2.2.2 Tình hình kinh doanh của công ty Minh Hà 
 Công ty được thành lập vào năm 2003 là công ty tư nhân với số vốn tự có 
được huy động phần lớn từ các thành viên sang lập của công ty nên gắn liền 
với quyền lợi và trách nhiệm của từng thành viên quản lý, công ty đã từng 
bước vượt qua được những khó khăn ban đầu từ ngày thành lập và tạo dựng 
được uy tín trong và ngoài nước với các đối tác tin cậy trong các lĩnh vực đầu 
tư sản xuất chuyển giao khoa học công nghệ, xuất nhập khẩu vì vậy sau từng 
năm số vốn điều lệ của công ty không ngừng tăng lên nhằm đám ứng nhu cầu 
mở rộng các hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty. 
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Minh Hà 
Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Minh Hà Đơn vị: Triệu đồng 
 2004 2005 2006 2007 2008 2009 
Doanh Thu 35000 24000 31660 29000 16000 14000 
Lợi Nhuận 7000 5000 6500 6000 3500 4500 
Lợinhuận/doanhthu 20% 20,83% 20,53% 20,69% 21,87% 17,86% 
Nộp ngân sách 1820 1300 1690 1560 910 2360,6 
19 
Bảng 1.3 Cơ cấu lợi nhuận theo từng lĩnh vực kinh doanh công ty 
Đơn vị: Triệu đồng 
 2004 2005 2006 2007 2008 2009 
xuất nhập khẩu 5420 3800 5560 4650 3300 3640 
Đầu tư sản xuất 1230 1000 700 950 500 320 
Dịch vụ tài chính 350 200 240 400 100 540 
 Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Minh Hà 
 Từ biểu đồ trên ta thấy doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu luôn chiếm tỉ 
trọng lớn trong tổng số doanh thu của công ty, phần lớn công ty thực hiện việc 
xuất khẩu gạo, apatit… và nhập khẩu một số các mặt hàng tiêu dung từ Trung 
Quốc vào Việt Nam. 
 Trong đầu tư công ty có một nhà máy sản xuất kẽm và than cốc liên doanh 
với 1 đối tác ở Thái Nguyên công ty chịu trách nhiệm lo tiêu thụ đầu ra sản 
phẩm, đầu vào của nguyên liệu, lo chuyên gia, và kĩ thuật sản xuất, còn bên 
phía Thái Nguyên thực hiện quản lý và bảo quản tài sản vốn góp, lợi nhuận sẽ 
được kết toán theo từng tháng và chia đều theo tỉ lệ góp vốn. 
 Dịch vụ tài chính công ty thực hiện việc tư vấn và môi giới các khoản đầu 
tư từ các đối tác nước ngoài cho các đối tác trong nước và hưởng phần trăm 
hoa hồng từ những hoạt động môi giới này. 
1.2.2.3 Hoạt động xuất nhập khẩu của công ty Minh Hà 
 Công ty Minh Hà đề ra chủ trương và biện pháp cụ thể để đẩy mạnh xuất 
khẩu, xây dựng quy chế thưởng khuyến khích xuất khẩu, Hằng năm công ty 
tổng kết đánh giá để rút kinh nghiệm cho năm sau 
20 
 - Hoạt động xuất khẩu của công ty TNHHTMDV và ĐT Minh Hà nhìn 
chung đã có các phương thức kinh doanh linh hoạt, phù hợp với từng đối 
tượng khách hàng, chủng loại hàng hóa hoặc theo yêu cầu của thị trường. 
 -Trong hoạt động xuất nhập khẩu cơ chế quản lý giao dịch, xây dựng 
phương án, ký kết và quyết toán hợp đồng được thực hiện nền nếp có sự phối 
hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ và các phòng quản lý. Do vậy hoạt 
động kinh doanh xuất nhập khẩu an toàn và hiệu quả. 
 Những vấn đề trong hoạt động xuất nhập khẩu đòi hỏi công ty phải tập 
chung sức lực và trí tuệ đẻ giải quyết đó là: Đẩy mạnh khai thác nguồn hàng 
xuất khẩu ở cả ba miền Bắc – Trung – Nam, đặc biệt là vùng đồng bằng Sông 
Cửu Long, phối hợp kinh doanh giữa các doanh nghiệp đầu mối thug on… 
tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư vào hoạt động kinh 
doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn công ty. 
1.2. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI 
1.2.1 Tổng quan thị trường gạo thế giới 
 Lịch sử thị trường gạo thế giới là một chuỗi cơn sốt nóng lạnh đan xen 
nhau, cho nên không có căn cứ để cho rằng, bỗng dưng chuỗi này lại bị đứt 
đoạn. Trước hết, các số liệu thống kê cho thấy, trong vòng ba thập kỷ gần đây, 
cơn sốt nóng giá gạo thế giới hiện nay đã là cơn sốt nóng thứ tư và xen giữa 
cứ hai cơn sốt nóng này là một cơn sốt lạnh. 
 Khởi đầu là cơn sốt nóng thứ nhất với việc giá gạo tăng đột biến từ 272,4 
USD/tấn năm 1977 lên 367,5 USD/tấn năm 1978 (tăng 95,1 USD/tấn và 
34,91%), kết thúc vào năm 1981 với kỷ lục 482,8 USD/tấn trong vòng 48 năm 
1960 - 2007. Tiếp theo, có thể coi năm 1982 là năm “giao mùa” do giá gạo thế 
giới tụt dốc rất mạnh xuống chỉ còn 293,4 USD/tấn (giảm 189,4 USD/tấn và 
39,23%), còn bốn năm 1983-1986 là cơn sốt lạnh thứ nhất với mức giá thấp 
21 
nhất chỉ với 195,7 USD/tấn năm 1986 và năm 1987 cũng là một năm “giao 
mùa” từ “lạnh” sang “nóng”. 
Từ 1988-1992 là cơn sốt nóng thứ hai và bốn năm 1995-1998 là cơn sốt nóng 
thứ ba thì xen giữa hai cơn sốt nóng này không phải là một cơn sốt lạnh đích 
thực do mức độ rơi tự do của giá gạo cũng không quá lớn và thời gian chỉ kéo 
dài hai năm (1993-1994). 
 Sau cơn sốt nóng thứ ba, năm 1999 là năm “giao mùa” từ “nóng” chuyển 
sang “lạnh” và bốn năm 2000-2003 cũng thực sự là cơn sốt lạnh (thứ ba) với 
việc giá gạo thế giới chạm “đáy” chỉ với 172,7 USD/tấn, thấp kỷ lục trong ba 
thập kỷ qua, còn năm 2004 cũng là một năm “giao mùa” từ “lạnh” chuyển 
sang “nóng”. 
 Nếu coi năm 2005 là năm khởi đầu của cơn sốt nóng thứ tư với việc giá gạo 
thế giới tăng mạnh 42,1 USD/tấn và 17,13%, thì cơn sốt nóng hiện nay cũng 
đã kéo dài bốn năm với kỷ lục mọi thời đại mới 700,2 USD/tấn năm 2008, 
vượt kỷ lục mọi thời đại cũ (năm 1981) tới 217,4 USD/tấn và 45,03%. 
 Từ các số liệu trên ta nhận định thị trường gạo thế giới luôn biến động theo 
hình sin, nguyên nhân chủ yếu là do tâm lý hoảng loạn của bộ phận đầu tư khi 
xảy ra biến động về thời tiết, giá cả tâm lý đầu cơ, của các nhà đầu tư vì mặt 
hàng nông sản chiến lược nuôi sống hơn một nửa dân số thế giới, nên chỉ cần 
cung và cầu “vênh nhau” một vài triệu tấn do được mùa hay mất mùa ở các 
quốc gia sản xuất và tiêu dùng lớn, hay ở các quốc gia xuất khẩu gạo chủ yếu, 
thì cũng đủ tạo ra các “cơn địa chấn” trên thị trường gạo thế giới. 
22 
Biểu đồ 1.1 biến động giá gạo từ năm 1990 đến 4 tháng đầu năm 2008 
1.2.1.1 Biến động thị trường gạo trong thời gian tới 
Theo nhận định của các chuyên gia thì thị trường gạo thế giới trong thời 
gian tới có thể lại tái khủng hoảng vào năm 2010- 2011 nguyên nhân do các 
tác động khách quan sau đây 
Ấn Độ có thể phải nhập khẩu 3 triệu tấn gạo trong năm nay, do sản lượng 
trong nước giảm mạnh. Đây sẽ là lần đầu tiên kể từ năm 2006, nước này tái 
xuất hiện trên thị trường nhập khẩu, theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ 
(USDA). 
Những cuộc biểu tình đã nổi lên khắp thế giới, từ Bănglađét tới Haiti, do 
nhiều quốc gia, trong đó có Ấn Độ, hạn chế xuất khẩu gạo bởi lo sợ thiếu cung 
trên thị trường nội địa, đúng vào thời điểm các nước nhập khẩu tăng cường 
mua gạo để đảm bảo đủ cung cho mình, đẩy giá tăng lên mức cao kỷ lục. 
Giá gạo kỳ hạn giao tháng 1/2010 tại Chicago ngày 16/11/2009 đã tăng lên 
mức 15,25 USD/cwt (khoảng 45 kg). Như vậy, giá gạo tại Chicago đã liên tục 
23 
tăng trong những ngày gần đây. Tháng 4/2008, giá gạo tại Chicago đã lập kỷ 
lục cao 25,07 USD/cwt. 
Vụ thu hoạch lúa nước ở Ấn Độ, chiếm 80% tổng sản lượng, có thể giảm 
24% xuống mức 65 triệu tấn, so với 85 triệu tấn cùng vụ năm ngoái. 
Dự trữ gạo thế giới đang có xu thế giảm 
Theo dự báo Ấn Độ sẽ tiếp tục xuất khẩu gạo basmati – có giá rất cao, với 
lượng xuất khẩu sẽ lên tới khoảng 2,5 triệu tấn. Mỗi năm, Chính phủ Ấn Độ 
bán 20 triệu tấn gạo phi – basmati với giá trợ cấp cho khoảng 65 triệu gia đình 
nghèo. 
Theo đánh giá của giới phân tích sản lượng giảm ở Ấn Độ sau đợt ít mưa 
nhất kể từ năm 1972 có thể khiến dự trữ của một trong 5 nước xuất khẩu gạo 
lớn nhất thế giới này giảm khoảng 1/3, xuống chỉ 20 triệu tấn vào cuối niên vụ 
kết thúc vào tháng 9/2010. 
Nguồn cung gạo đang có dấu hiệu suy giảm 
 Tình trạng nguồn cung “rất khan hiếm”, và nó sẽ “phụ thuộc vào việc Ấn 
Độ sẽ phản ứng ra sao”. Việc có xảy ra khủng hoảng lương thực ở Ấn Độ hay 
Philippine - những nước đang nắm giữ những điểm trọng yếu của thị trường 
gạo thế giới - sẽ quyết định vận mệnh thị trường gạo toàn cầu từ nay tới năm 
2010. 
Philippine có thể sẽ tăng lượng nhập khẩu gạo năm 2010 lên trên 2 triệu 
tấn, so vớ 1,78 triệu tấn năm nay, sau khi bão tàn phá mùa màng. Nước Đông 
Nam Á này đang bắt đầu tiến hành nhập khẩu gạo cho năm 2010 sau khi xác 
định được mức độ thiệt hại do bão gây ra. 
Mất mùa cũng có khả năng quay trở lại và đẩy giá gạo mức cao kỉ lục khi 
mà tình hình thời tiết diễn biến đang ngày một phức tạp. Có nhiều ý kiến cho 
24 
rằng chúng ta đang phải đối mặt với nguy cơ khủng hoảng lương thực và cơn 
bão giá gạo như năm 2008. 
Bỏ thuế nhập khẩu gạo 
Có thể cơ quan thuế quan của Ấn Độ xoá bỏ thuế nhập khẩu gạo 70%, áp 
dụng cho tới tháng 9/2010, để đẩy tăng lượng cung trong nước sau khi mất 
mùa. Tuy nhiên, các quan chức Bộ Thương mại và Bộ Hải quan Ấn Độ cho 
biết họ chưa nhận được thông báo nào về quyết định này. 
Việc Ấn Độ trở lại nhập khẩu gạo sẽ đẩy giá gạo xuất khẩu của Thái lan 
tăng lên. Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan được dùng tham khảo cho thị trường 
gạo khu vực. 
Gạo 100% B của Thái hiện ở mức 252 USD/tấn. Hồi tháng 5/2008, loại 
gạo này đã lập kỷ lục về giá khi ở mức 1.038 USD/tấn. 
 Thái Lan không vội vã bán hết gạo vào lúc này vì xu hướng giá gạo Thái 
đang giảm và triển vọng sẽ tăng lên. 
Theo Bộ trưởng Thương mại Thái Lan, Chính phủ Thái lan đặt mục tiêu xuất 
khẩu trên 2 triệu tấn gạo theo chương trình bán gạo liên Chính phủ vào năm 
tới. 
 Sản lượng gạo ở Urugoay, Brazil và Áchentina, ba nước sản xuất lớn nhất 
Nam Mỹ, chắc chắn sẽ giảm 5% trong năm 2009/10 sau khi hạn hán gần đây, , 
nhà nghiên cứu cấp cao của Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc gia Urugoay 
cho biết. 
Brazil sẽ tăng nhập khẩu gạo lên 900.000 tấn trong năm 2009/10, so với 
800.000 tấn năm trước. 
25 
Biểu đồ 1.2 thống kê sản lượng tiêu dùng gạo toàn thé giới 
 Nguồn: Bộ công thương 
1.2.1.2 Chiến lược kinh doanh về xuất khẩu gạo của doanh nghiệp Việt Nam 
 - Cho dù khối lượng xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 25% tổng sản lượng gạo hàng 
năm, nhưng những tác động khôn lường của thị trường hàng nông sản chiến lược 
vào thị trường trong nước. Trước hết, có thể khẳng định chắc chắn rằng, mục 
tiêu quan trọng nhất mà mọi hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói chung và kinh 
doanh xuất khẩu gạo nói riêng hướng tới không có gì khác hơn là tối đa hóa lợi 
nhuận. Về nguyên tắc, để đạt được mục tiêu này, người kinh doanh có thể tiến 
hành đồng thời bằng hai cách: ép giá mua trong nước xuống và đẩy giá xuất 
khẩu lên. 
- Thế nhưng, trên thực tế, hoạt động xuất khẩu gạo nước ta thời gian qua rất đáng 
tiếc không phải là đẩy giá xuất khẩu lên, mà lại là bán với giá thấp, miễn sao thu 
lợi nhuận cho riêng mình, cho donh nghiệp xuất khẩu, Điều này ảnh hưởng tới 
lợi ích quốc gia và làm giảm lợi nhuận của nông dân. Câu chuyện giá gạo xuất 
26 
khẩu của nước ta trong một thời gian rất dài vừa qua thấp quá xa so với cường 
quốc xuất khẩu gạo số 1 thế giới Thái Lan đủ cho thấy điều đó. 
- Tuy nhiên, giá gạo thế giới liên tục biến động khó lường, cho nên vấn đề mấu 
chốt đầu tiên trong việc giải bài toán xuất khẩu của nước ta chính là câu chuyện 
giá sàn định hướng xuất khẩu. 
- Trước hết, các số liệu thống kê của IMF cho thấy, kể từ khi cơn sốt nóng khởi 
phát từ tháng 1/2004 đến nay, không tháng nào giá gạo thế giới chịu đứng yên. 
Cụ thể là, trong suốt những tháng sau đó, trong khi chỉ có 31 tháng gía gạo thế 
giới tăng hoặc giảm dưới 2%, thì có tới 38 tháng tăng hoặc giảm từ 2% trở lên. 
Và hơn thế, trong 38 tháng giá gạo thế giới biến động mạnh này, thì chỉ có 10 
tháng là giá gạo thế giới tăng hoặc giảm từ 2% đến dưới 3%, còn lại tới 28 tháng 
có mức tăng hoặc giảm từ 3% trở lên. Đặc biệt, trong 28 tháng giá gạo thế giới 
biến động rất mạnh này thì chỉ có năm tháng giá gạo thế giới tăng hoặc giảm từ 
3% đến dưới 4%, thì 23 tháng còn lại có mức tăng hoặc giảm từ 4% trở lên. 
 Rõ ràng, trong điều kiện giá gạo thế giới vẫn còn đứng ở mức trên 590 
USD/tấn (gạo trắng 5% tấm), mức tăng hoặc giảm 3% đã tương ứng với gần 320 
nghìn đồng/tấn và mức tăng hoặc giảm 4% tương ứng vởi trên 420 nghìn 
đồng/tấn là những ngưỡng cần tính tới việc điều chỉnh giá sàn định hướng xuất 
khẩu.Thực tế này cho thấy, tần suất điều chỉnh giá sàn định hướng xuất khẩu gạo 
là rất lớn, đặc biệt là từ tháng 11/2007 đến nay. Cho nên e rằng chế định định kỳ 
xác định và công bố giá sàn định hướng xuất khẩu gạo trên cơ sở phối hợp giữa 
các bộ quản lý ngành có liên quan và Hiệp hội Lương thực là không phù hợp với 
thực tế, đòi hỏi phải điều chỉnh hầu như hằng tháng. 
 Cũng từ thực tế xuất khẩu gạo của nước ta trong vòng hai thập kỷ vừa qua, 
một điều không thể phủ nhận là đã từng có những thời gian tương đối, không chỉ 
nông dân trồng lúa nước ta, mà ngay cả các DN xuất khẩu gạo phải đối mặt với 
27 
không ít khó khăn do giá gạo thế giới sốt lạnh. Do vậy, việc chỉ khẳng định một 
chiều là giá gạo xuất khẩu phải được điều tiết sao cho bảo đảm cho nông dân có 
lãi tối thiểu là 30% như trong thời gian qua e rằng cũng có thể không phù hợp. 
Nếu thừa nhận lợi nhuận là mục tiêu quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh 
doanh xuất khẩu gạo nói riêng và kinh doanh xuất khẩu nói chung và để tránh 
lặp lại tình trạng ì xèo và “tố lẫn nhau trong làng xuất khẩu gạo” nước ta vừa 
qua, vấn đề cơ quan nào thực thi nhiệm vụ điều hành xuất khẩu trên thực tế cũng 
cần được xem xét một cách thấu đáo. 
 Trước hết, cần khẳng định rằng, cho dù cho đến nay Hiệp hội Lương thực VN 
(VFA) vẫn được giao nhiệm vụ rất quan trọng trong việc điều tiết hoạt động xuất 
khẩu gạo, nhưng thẩm quyền điều hành vẫn thuộc về Chính phủ và các bộ chức 
năng. 
 Tuy nhiên cho dù chúng ta sẽ có được giá sàn định hướng xuất khẩu gạo luôn 
luôn bám sát xu thế biến động của giá gạo thế giới như đã nói ở trên, tức là sẽ có 
được một khung pháp lý buộc các DN xuất khẩu gạo phải bảo vệ lợi ích của 
quốc gia và ẩn phía sau đó là lợi ích của nông dân trồng lúa, nhưng với quyền 
cấp phép hợp đồng xuất khẩu gạo của VFA như hiện nay, vẫn còn những “kẽ 
hở” khiến cho hoạt động xuất khẩu gạo có thể gặp trở ngại. Suy đoán này dựa 
trên hai căn cứ: 
 - Thứ nhất, do khối lượng gạo hằng năm xuất khẩu theo hợp đồng Chính 
phủ (hợp đồng tập trung) của nước ta không nhỏ, cho nên chuyện giữa VFA 
và các DN xuất khẩu gạo “làm ăn cá thể” vẫn có thể phát sinh. 
 Do vậy, trong điều kiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo đã trở thành 
hoạt động kinh doanh có điều kiện, tức là đã loại bỏ những DN “tay không bắt 
giặc”. Và tất cả các DN đều phải thực hiện các nghĩa vụ như nhau, trước hết là 
nghĩa vụ mua lúa gạo theo giá định hướng và bảo đảm an ninh lương thực 
28 
quốc gia. Điều này không có lý do gì để loại bỏ các DN ngoài VFA tham gia 
sân chơi này. 
 - Thứ hai, cho dù chúng ta sẽ có được giá sàn định hướng xuất khẩu gọi là 
bám sát xu thế diễn biến của giá gạo thế giới như đã nói ở trên, nhưng thực ra 
vẫn luôn luôn còn những “khe co giãn”, thậm chí có thể là không nhỏ, đồng 
nghĩa với cơ hội tối đa hóa lợi nhuận của các DN, cho nên vẫn có thể phát sinh 
sự xung đột giữa ích quốc gia, lợi ích của các DN xuất khẩu gạo trong và 
ngoài VFA và lợi ích của nông dân trồng lúa. 
 Cụ thể, những vấn đề nói trên có thể phát sinh trong hai trường hợp khác 
nhau. Đó trước hết là, nếu như ngưỡng điều chỉnh giá sàn định hướng xuất 
khẩu gạo được chọn là mức tăng hoặc giảm 3% của giá gạo thế giới, thì đương 
nhiên 3% này chính là giới hạn tăng hoặc giảm lợi nhuận của các DN kinh 
doanh xuất khẩu gạo, còn nếu ngưỡng này là 4% thì giới hạn này sẽ được mở 
rộng ra. 
 Đặc biệt, giới hạn này có thể lớn hơn nhiều trong trường hợp cơ quan quản 
lý dự báo sai xu thế biến động của giá gạo thế giới, cho nên điều chỉnh không 
sát và “khe co giãn” này sẽ doãng rộng. Đây là điều không thể không tính đến. 
Chẳng hạn, sau cơn sốt nóng giá gạo thế giới chưa có tiền lệ trong lịch sử hồi 
tháng 4 và tháng 5/2008, để tránh cho giá lúa gạo trong nước rơi tự do, người 
Thái đã quyết định mua cả triệu tấn lúa vào kho dự trữ để xuất khẩu gạo với 
giá 600 USD/tấn, nhưng sau không ít thời gian khởi động, với giá bỏ thầu chỉ 
ở mức 380-400 USD/tấn, cuộc đấu giá đầu tiên hồi giữa năm nay đã bất thành. 
Những thực tế đó có nghĩa là các tình huống trong “cuộc chơi” xuất, nhập 
khẩu gạo hết sức khó lường, cơ hội “thắng, thua” đối với các DN rất có thể 
“chợt đến, chợt đi”, nên việc cấp phép hợp đồng xuất khẩu gạo là khâu hết sức 
quan trọng. Do vậy, phải chăng để đáp ứng với đòi hỏi cần phải điều chỉnh kịp 
29 
thời của thực tiễn thị trường như đã nói ở trên, cũng như để tránh những 
chuyện ì xèo “vừa đá bóng vừa thổi còi trong làng xuất khẩu gạo” như lâu 
nay, chúng ta nên xem xét áp dụng kinh nghiệm tổ chức một cơ quan đặc trách 
như người Thái vẫn làm lâu nay để đảm nhiệm nhiệm vụ xác định và công bố 
giá sàn định hướng xuất khẩu gạo, cũng như giúp Chính phủ điều tiết hoạt 
động xuất khẩu gạo (cấp phép hợp đồng xuất khẩu gạo). 
 Những điều nói trên có nghĩa là, để thích ứng với thị trường gạo thế giới 
đầy biến động, cùng với việc phải tính tới phương án liên tục điều chỉnh giá 
sàn xuất khẩu gạo, thay cho các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan phối 
hợp thực hiện để “điều khiển từ xa” như lâu nay, có lẽ cũng cần tính tới việc 
phải có một cơ quan chuyên trách giúp Chính phủ đảm nhiệm vai trò điều 
hành trực tiếp hoạt động xuất khẩu. Phải khẳng định và nhấn mạnh lại rằng, 
phía sau hoạt động xuất khẩu gạo là lợi ích của nông dân và của quốc gia, cho 
nên cơ quan chuyên trách giúp Chính phủ điều hành hoạt động xuất khẩu gạo 
chính là “cực” thứ ba trong mối quan hệ tay ba này mới có thể là cơ quan 
“cầm cân nảy mực” công tâm nhất. 
 Cùng với việc loại bỏ khỏi “cuộc chơi” những DN xuất khẩu gây rối ren thị 
trường như lâu nay, một khi có được giá sàn định hướng xuất khẩu tốt hơn và 
có được cơ quan điều hành trực tiếp sát sao và công tâm hơn, chắc chắn chúng 
ta sẽ có được một bước tiến trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng nông sản 
chiến lược này. 
 Tuy nhiên, trong thực tiễn, sẽ dễ dàng hơn nhiều cho các cơ quan quản lý 
điều hành hoạt động này một khi chúng ta có được một số lượng đủ lớn các 
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo có tiềm lực tài chính tương đương 
nhau, đủ sức cạnh tranh với nhau trong hoạt động này. Bởi lẽ, một khi có được 
lực lượng tham gia cạnh tranh trên thị trường đủ mạnh như vậy, chính các DN 
30 
này tự tạo ra sức ép đủ lớn để vừa đẩy giá lúa gạo trong nước lên, vừa đẩy giá 
xuất khẩu gạo lên tới mức tối đa có thể, cho nên cơ quan điều hành xuất khẩu 
gạo sẽ “nhàn nhã” hơn rất nhiều. 
 Rõ ràng, việc giá gạo xuất khẩu của nước ta tụt dốc quá xa so với của Thái 
Lan trong hơn một năm qua, ngoài những nguyên nhân được đông đảo dư luận 
đề cập như chất lượng gạo còn thấp, thiếu kho chứa, hoặc “quân ta đánh quân 
mình”..., vẫn còn một nguyên nhân “kinh điển” giữ vai trò đặc biệt quan trọng 
chính là không có sự cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh này, 
mà ẩn phía sau đó chính là không có những DN có tiềm lực tài chính ngang 
ngửa với nhau có thể cạnh tranh lành mạnh với nhau, cho nên những người 
nông dân vẫn không được hưởng lợi tương ứng với mức gía gạo trên thị 
trường thế giới vẫn còn rất cao do giá gạo xuất khẩu của nước ta bị dìm xuống 
quá thấp. 
Biểu đồ 1.3: so sánh giá gạo Việt Nam với giá gạo Thái Lan 
31 
CHƯƠNG 2 
HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY MINH HÀ 
2.1 Tình hình xuất khẩu gạo tại Công ty Minh Hà. 
2.1.1 Quy trình nghiệp vụ xuất khẩu của công ty Minh Hà 
 Công ty Minh Hà là một công ty môi giới xuất khẩu và thực hiện nghiệp vụ 
L/C theo phương thức L/C giáp lưng vì vậy quy trình nghiệp vụ chung của công 
ty tuân thủ nghiêm ngặt theo quy trình nghiệp vụ xuất khẩu của các công ty xuất 
khẩu khác nhằm bảo đảm an toàn, quá trình thanh toán thuận tiện cho các bên 
khi tham gia thực hiện xuất khẩu. 
 Sơ đồ 2.2: Nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty Minh Hà cho 
đối tác CONGGO BEST OIL 
 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 
Nhận đơn đặt hàng 
của CongGoBestoil 
Thông báo cho đối tác thu 
gom và đặt hàng theo yêu 
cầu của đối tác nhập khẩu 
Đàm phán tính toán 
chi phí lợi nhuận của 
chuyến hàng và tính 
khả thi của dự án 
Giao hàng lên tàu tại 
cảng Hải Phòng và nhận 
B/l 
Thuê tàu và mua bảo 
hiểm 
Kiểm tra L/C tại 
VietCombank 
Làm bộ chứng từ 
thanh toán tại ngân 
hàng VietCombank 
Chuyển tiền theo hình tức 
bank to bank cho ngân 
hàng đại diện cho đối tác 
thu gom 
32 
2.1.1.1 Phát đơn chào hàng và thực hiện đàm phán kinh doanh 
 Công ty Minh Hà là một công ty tư nhân nên là đơn vị hạch toán kinh doanh 
độc lập tự tìm lấy đối tác thực hiện việc xuất khẩu, vì vậy quá trình tìm kiếm đối 
tác và phát đơn chào hàng bao gồm cả bảng báo giá nhằm giới thiệu cho các đối 
tác nước ngoài sản phẩm gạo cần xuất khẩu, vì vậy sau khi phát đơn chào hàng 
hai bên sẽ tiến hành ký kết và đàm phán để thống nhất quy trình giao hàng và 
trách nhiệm cụ tể của mỗi bên khi xảy ra các trường hợp phát sinh trong quá 
trình thực hiện hợp đồng đàm phán. 
 Quá trình đàm phán sẽ kết thúc khi hai bên đạt được thỏa thuận về giá cả và 
chi phí sẽ tiến hành ký kết một hợp đồng nguyên tắc, sau đó hai bên về kiểm tra 
cụ thể tính toán hợp lý xem phương án có khả thi hay không sau đó sẽ quyết định 
đi đến việc ký hợp đồng chính thức và các điều khoản trở nên cụ thể và rõ ràng 
hơn. 
 Nghiệp vụ kinh doanh mặt hàng gạo của công ty Minh Hà bắt đầu khi đối tác 
CongGo Best Oil thông báo nhập khẩu mặt hàng gạo với số lượng và giá bán cụ 
thể cho công ty. Ngay sau khi nhận được đơn đặt hàng của đối tác công ty Minh 
Hà bắt đầu phát đơn đặt hàng cho một số doanh nghiệp thu gom trong nước như 
Vinafood, Phước Thành Company, hay xí nghiệp xuất khẩu lương thực Nam Hà 
Nội, và bắt đầu nhận được bảng chào giá của các công ty này… Công ty Minh 
Hà sẽ nhận được bảng báo giá cụ thể mặt hàng gạo và sau đó so sánh và lấy bảng 
báo giá hấp dẫn nhất “giá cả thấp, chi phí thấp nhất”. 
33 
2.1.1.2 Kiểm tra L/C và các thủ tục cần thiết cho xuất khẩu 
 Sau khi ký kết hợp đồng với bên nhập khẩu là Congobest Oil công ty Minh 
Hà sẽ được bên nhập khẩu sẽ tiến hàng phát hành bảo lãnh thanh toán tại ngân 
hàng mà bên nhập khẩu chỉ định (công ty thường chỉ định phát hành bảo lãnh tại 
Vietcombank số 4 Bà Triệu Hà Nội) sau đó công ty sẽ được ngân hàng thông báo 
đã có bảo lãnh thanh toán về đến nơi thì công ty bắt đầu tiến hành kiểm tra xem 
xét các điều kiện bảo lãnh có phù hợp với những gì đã ký kết trước đó, phần lớn 
việc thực hiện bảo lãnh được ngân hàng kiểm tra hộ rất kĩ càng công việc của 
công ty chỉ là xem xét quá trình thanh toán và số tiền bảo lãnh có phù hợp 
nhưng trong hợp đồng hay không. Sau khi thẩm tra L/C và khả năng thanh toán 
của đối tác đảm bảo hợp lệ, Công ty Minh Hà tiến hành bảo lãnh thanh toán cho 
bên thu gom và bắt đầu thực hiện các thủ tục cần thiết để thực hiện hợp đồng 
xuất khẩu. 
2.1.1.3 Chuẩn bị và kiểm tra hàng hóa xuất khẩu 
 Công ty Minh Hà phần lớn huy động nguồn hàng từ các công ty thu mua 
trong nước, các đối tác miền Nam như công ty lương thực Phước Thành hoặc các 
đối tác miền bắc có công ty XNK Nam Hà Nội, công ty tiến hành ủy thác xuất 
khẩu cho các công ty và các công ty sẽ xuất hàng trong kho tiến hành quá trình 
xuất khẩu. 
 Công ty Minh Hà chuyên xuất khẩu các loại gạo với các quy cách phẩm chất 
như sau: 
 Gạo mới thu hoạch, được xay xát không quá 4 tháng kể từ thời điểm giám 
định. Tiêu chuẩn chất lượng gạo phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn phẩm chất, quy 
cách xuất khẩu được cơ quan giám định kiểm tra chất lượng và đạt các tiêu 
chuẩn xuất khẩu sau: 
- Tấm : 5% tối đa 
34 
- Độ ẩm : 14% tối đa. 
- Tạp chất : 0,5% tối đa 
- Hạt đỏ/ sọc đỏ: 2% tối đa. 
- Hạt bạc bụng: 6% tối đa 
- Hạt hỏng:1% tối đa 
- Hạt non :0,2% tối đa 
- Thóc hạt : 15 hạt / kg 
- Hạt nếp : 1,5% tối đa 
- Mùa vụ : Mùa vụ mới 
 Gạo không được biến đổi về hình dạng màu sắc, gạo phải trong tình trạng tốt 
không có trùng sống nấm mốc thấy được và các tiêu chuẩn khác theo quy định 
trong hợp đồng đã nêu và phù hợp theo chuẩn gạo Việt Nam xuất khẩu 
2.1.1.4 Kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu: 
 Về phía công ty Minh Hà, từ khâu thu mua đến khi bao gói sản phẩm, công ty 
cử một đội ngũ cán bộ có chuyên môn hoặc thuê VinaControl theo dõi , giám sát 
và kiểm tra chất lượng của hàng hóa theo tiêu chuẩn đã quy định để có thể hạn 
chế và loại trừ khuyết tật của hàng hóa. 
 Về phía khách hàng thì có khách hàng trực tiếp gửi đại diện hoặc thuê một 
công ty có chuyên môn ra kho hàng hoặc cầu cảng để kiểm tra chất lượng hàng 
giao.Sau khi kiểm tra khách hàng sẽ giao cho công ty bản IC trong đó khẳng 
định hàng hóa đúng chất lượng hay không.Nếu hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn 
xuất khẩu và bên đối tác thấy phù hợp với những gì đã thỏa thuận công ty bắt 
đầu tiến hành quá trình vận chuyển. 
2.1.1.5 Thuê tàu và mua bảo hiểm hàng hóa 
 Công ty Minh Hà xuất khẩu theo hai hình thức: theo giá CIF hoặc FOB nên 
công ty giành được quyền thuê tàu mua bảo hiểm. Đây là một thế mạnh của công 
35 
ty vì hầu hết các doah nghiệp Việt Nam thường xuất khẩu theo giá FOB vì vậy 
công ty Minh Hà vừa tăng ngoại tệ tạo điều kiện cho các ngành vận tải, bảo hiểm 
phát triển. 
 Công ty Minh Hà thường trực tiếp kí kết hợp đồng với Công ty hàng hải Việt 
Nam (VOSCO), Nếu hợp đồng có số lượng hàng giao lớn thì công ty thuê tàu 
chuyến, Ngược lại nếu hàng hóa là nhỏ thì công ty sử dụng hình thức chuyên chở 
bằng container, đăng ký chỗ của một tàu chợ để chở hàng. 
 Về vấn đề bảo hiểm, công ty Minh Hà mua bảo hiểm của công ty Bảo Hiểm 
Việt Nam (Bảo Việt) theo hình thức bảo hiểm bao (Open policy). Công ty mua 
bảo hiểm ký hợp đồng từ đầu năm, còn đến khi giao hàng xuống tầu xong, công 
ty chỉ gửi đến Bảo Việt 1 bản thông báo bằng văn bản gọi là giấy báo bắt đầu 
vận chuyển, hình thức hợp đồng bảo hiểm được công ty sử dụng vì là một công 
ty thường xuyên xuất khẩu gạo nhiều chuyến trong một năm. 
2.1.1.6 Làm thủ tục Hải Quan 
- Khai báo hải quan 
 Công ty Minh Hà cử đại diện (thường là nhân viên phòng kinh tế đối ngoại) kê 
khai chi tiết về hàng hóa lên tờ khai (customs declaration) để cơ quan hải quan 
kiểm tra các thủ tục giấy tờ. 
- Xuất trình hàng hóa 
 Hàng hóa xuất khẩu được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát. Gạo là 
mặt hàng xuất khẩu với khối lượng lớn nên việc kiểm tra hàng hóa giấy tờ của 
hải quan thường diễn ra ở nơi giao hàng cuối cùng. Nhân viên hải quan kiểm tra, 
niêm phong kẹp chì vào nội dung hàng hóa theo nghiệp vụ của mình. 
- Thực hiện các quyết định của Hải Quan 
 Công ty Minh Hà có trách nhiệm nghiêm túc thực hiện các quyết định của hải 
quân. 
36 
- Giao hàng lên tàu 
 Hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển bằng đường biển, vì vậy công ty 
phải tiến hành các công việc : 
- Lập bảng đăng ký hàng chuyên chở 
- Xuất trình bản đăng ký hàng chuyên chở cho người vận tải để lấy hồ sơ 
xếp hàng. 
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày, giờ làm hàng. 
- Bố trí phương tiện đưa hàng vào cảng xếp hàng lên tàu. 
- Lấy biên lai thuyền phó (mate’s receipt) và đổi biên lai thuyền phó lấy 
vận đơn đường biển (B/l). Vận đơn đường biển phải là vận đơn hoàn 
hảo và sạch (clean on boad B/l) và phải chuyển nhượng được 
(negotiable). Vận đơn ngay sau đó được chuyển ngay về bộ phận kế 
toán để lập bộ chứng từ thanh toán. 
2.1.1.7 Thủ tục thanh toán 
 Công ty Minh Hà chỉ sử dụng phương thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C. 
Đây là phương thức đảm bảo hợp lý, thuận tiện, an toàn, hạn chế rủi ro cho công 
ty và đối tác. 
 Sau khi nhận được L/C công ty phải kiểm tra, so sánh với nội dung và điều 
kiện ghi trong hợp đồng, nếu có chỗ nào chưa phù hợp phải yêu cầu bên nhập 
khẩu sửa chữa bằng văn bản. 
-Ngân hàng thông báo của công ty thường là VietComBank. 
Quy trình thanh toán của Công ty được thực hiện như sau: 
Ngay sau khi hàng hóa xuất bến công ty nhận được đầy đủ chứng từ sẽ ra Ngân 
Hàng VietCombank làm hồ sơ và thủ tục thanh toán chuyến hàng vừa xuất bến. 
Ngân hàng VietCombank sẽ làm việc với ngân hàng của đối tác Congo best oil 
và khi chứng từ được coi là hợp lệ thanh toán tiền sẽ chuyển về tài khoản của 
37 
Công ty Minh Hà ngay lập tức sẽ chuyển tiền vào đối tác thu gom gạo cho công 
ty Minh Hà thanh toán đầy đủ như cam kết ban đầu hai bên đã kĩ. 
2.1.1.8 Giải quyết khiếu nại 
 Về số lượng, trọng lượng hàng hóa: nếu là lỗi của Công ty thì giải quyết 
khiếu nại bằng cách giao đủ số hàng thiếu hoặc trả lại số tiền hàng giao thiếu. 
 Về phẩm chất không phù hợp thì có thể áp dụng quy định tại Điều 41- Công 
ước LaHay 1964; Điều 46, 50 Công ước Viên 1980 ... Công ty tự sửa chữa 
khuyết tật và chịu chi phí hoặc người mua tự sửa chữa. Công ty hoàn chi phí, 
giảm giá hàng bán; thay hàng khuyết tật bằng hàng mới phù hợp về phẩm chất; 
huỷ hợp đồng (người mua có quyền huỷ hợp đồng khi Công ty vi phạm các điều 
khoản hợp đồng...) 
Đối với khiếu nại về không giao hàng hoặc chậm giao hàng thì nộp phạt hoặc 
bồi thường tuỳ trường hợp cụ thể. 
Công ty cũng có thể khiếu nại người mua nếu người mua không trả tiền hoặc 
trả chậm so với quy định trong hợp đồng; có thể khiếu nại do người mua từ chối 
nhận hàng mà không có lý do chính đáng; nếu hợp đồng quy định rằng người 
mua có nghĩa vụ cung cấp bao bì mà người mua giao cho Công ty không đúng 
thời hạn làm cho Công ty không giao được hàng hoặc giao hàng không đúng thời 
hạn. 
Nói chung việc giải quyết khiếu nại (nếu có) được Công ty Minh Hà tiến 
hành nghiêm túc, thoả thuận thường hướng tới sự nhất trí của hai bên mà không 
phải chuyển sang giải quyết bằng kiện tụng, như vậy đỡ tốn thời gian, có lợi cho 
cả hai bên. 
38 
2.1.1.9 Giá gạo xuất khẩu 
 Cũng như bất kì một mặt hàng nào, giá cả xuất khẩu gạo về nguyên tắc phải 
đáp ứng yêu cầu: giá cả phải bù đắp mọi chi phí sản xuất kinh doanh trong nước, 
có lãi và bảo đảm sức cạnh tranh trên thế giới. 
 Mặc dù số lượng gạo xuất khẩu của công ty Minh Hà ngày càng cao nhưng 
phải nói rằng hiệu quả xuất khẩu chưa cao giá cả xuất khẩu của công ty thường 
thấp hơn so với giá gạo xuất khẩu bình quân của thế giới là thấp.Thấp hơn Thái 
Lan khoảng 15 – 20 $/ tấn. Tuy nhiên giá cả thấp không phải do công ty tự động 
hạ giá để có sức cạnh tranh mạnh mà buộc mức thấp cách biệt khác xa so với 
quốc tế 
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu gạo của công ty Minh Hà 
2.2.1 Chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu 
Công ty Minh Hà không phải là công ty trực tiếp thu gom lúa gạo để xuất 
khẩu cho các đối tác mà thường ủy thác cho các đối tác trong nước có uy tín lớn, 
có hệ thống thu gom ổn định xuất khẩu, như công ty Vinafood, hoặc công ty 
Phước Thành trong miền nam… vì vậy sau khi nhận được đơn đặt hàng từ đối 
tác và nhận được bảo lãnh thanh toán từ ngân hàng công ty Minh Hà trực tiếp 
liên hệ với đối tác ủy thác xuất khẩu và thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu mở L/C 
thanh toán “ giáp lưng”. Vì vậy chỉ tiêu doanh thu nhập khẩu dưới đây sẽ tính 
theo công thức: 
Tổng thu nhập = (giá bán – giá mua)*sản lượng 
Tổng chi phí = Thuế + Chi phí liên quan 
Chi phí liên quan: bao gồm lãi ngân hàng, thủ tục hải quan, bảo hiểm …Đây 
là chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả xuất khẩu tại công ty 
Minh Hà. 
39 
 Bảng 2.1: Chi phí và lợi nhuận từ việc kinh doanh xuất khẩu gạo 
Đơn vị: Triệu đồng 
Tổng thu nhập Tổng chi phí Lợi nhuận 
2004 12530 11260 1270 
2005 13320 11350 1970 
2006 14760 11420 3340 
2007 14820 11530 3290 
2008 14920 11620 3300 
2009 14950 11795 3155 
Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Minh Hà 
Nguyên nhân của việc lợi nhuận bấp bênh trên là do sự biến động giá gạo của 
thị trường thế giới và thị trường trong nước, công ty không chủ động được nguồn 
cung là nguồn cầu cho nên phụ thuộc rất nhiều vào phía đối tác trong và ngoài 
nước. Đa phần công ty chỉ tính toán chi phí lợi nhuận nếu thấy chênh lệch là kí 
hợp đồng, cách làm này xem chừng có vẻ an toàn nhưng không hiệu quả lâu dài, 
mang tính chộp giật manh mún, cơ hội khó có thể lâu dài và không hiệu quả 
 Tuy nhiên nhìn chung công ty vẫn làm ăn có lãi từ hoạt động xuất khẩu gạo 
tuy rằng lãi là không đáng kể so với số lượng gạo xuất khẩu nhưng chúng ta phải 
nhìn nhận thực tế rằng công ty Minh Hà chỉ là một công ty trung gian xuất nhập 
khẩu và không trực tiếp thu gom chỉ phải bỏ nhân lực ra quản lý, và tiến hành 
thực hiện việc kết nối giữa xuất và nhập khẩu vì vậy công ty cần có những biện 
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn tránh thất thoát lãng phí. 
40 
2.2.2 Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu 
Bảng 2.2: Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu 
Đơn vị: Triệu đồng 
 Tổng chi phí 
xuất khẩu 
Lợi nhuận xuất 
khẩu 
TSDLXK(%) 
2004 11260 1270 11,28% 
2005 11350 1970 17,36% 
2006 11420 3340 29,24% 
2007 11530 3290 28,53% 
2008 11620 3300 28,40% 
2009 11795 3155 26,75% 
Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Minh Hà 
Tỷ suất lợi nhuận của công ty Minh Hà là tương đối cao, từ bảng số liệu trên 
ta thấy lợi nhuận đạt được công ty Minh Hà là tương đối cao nhất là mấy năm 
gần đây giao động trong khoảng 25% đến 30% chi phí bỏ ra đây được coi là mức 
lợi nhuận tương đối hợp lý và lớn với số vốn và công sức bỏ ra của công ty, đạt 
được kết quả đó là do công ty biết cách tiết kiệm chi phí trong kinh doanh, và ăn 
chênh lệch khá cao giá gạo xuất khẩu, ổn định trong một thời gian khá dài, tuy 
nhiên sự bấp bênh từ thu nhập này vẫn còn tiềm ẩn trong kinh doanh.Phần lớn 
nguồn tiền để phục vụ cho quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu là vốn vay 
ngân hàng 
2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu theo vốn kinh doanh 
 Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nhập khẩu theo vốn kinh doanh (vốn lưu 
động). Cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì thu lại bao nhiêu lợi nhuận, đó là ý nghĩa kinh tế 
của chỉ tiêu này. 
41 
Bảng 2.3: Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu theo vốn kinh doanh 
Đơn vị: Triệu đồng 
 Vốn lưu động Lợi nhuận xuất khẩu TSDLXK theo vốn lưu động 
2004 4500 1270 28,22% 
2005 5000 1970 39,4% 
2006 7000 3340 47,71% 
2007 8000 3290 41,125% 
2008 7500 3300 44% 
2009 9000 3155 35,06% 
 Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Minh Hà 
 Nhìn chung lợi nhuận từ việc xuất khẩu gạo tương đối cao và ổn định theo 
các năm, tuy có sự sụt giảm của năm 2009, tuy nhiên với chỉ số này chưa đánh 
giá đúng khả năng sinh lời của vốn lưu động vì toàn bộ số vốn này không hề 
được sử dụng hoàn toàn vào việc xuất khẩu gạo, mà nó còn được dùng vào một 
số dự án kinh doanh khác của công ty tham gia. 
2.2.4 Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu gạo theo tỉ trọng lợi nhuận xuất 
khẩu 
 Chỉ tiêu đánh tầm quan trọng của doanh thu xuất khẩu gạo trên lĩnh vực xuất 
khẩu chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng số doanh thu từ hoạt động xuất khẩu, 
từ đó ta có thể thấy được tầm quan trọng của xuất khẩu gạo trong hoạt động xuất 
khẩu của công ty Minh Hà. 
42 
Bảng 2.4 Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu gạo theo tỉ trọng lợi nhuận xuất khẩu 
Đơn vị: Triệu đồng 
 LNXKG LN thu được nhờ XKG TSDLXK theo TLNXK 
2004 1270 5420 23,43% 
2005 1970 3800 51,84% 
2006 3340 5560 60,07% 
2007 3290 4650 70,75% 
2008 3300 3300 100% 
2009 3155 3640 86,68% 
Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Minh Hà 
 Từ số liệu trên ta thấy rằng lợi nhuận từ xuất khẩu đa phần là từ việc xuất 
khẩu gạo đặc biệt là mấy năm gần đây, chiếm tỉ trọng tương đối lớn và là nhân tố 
quyết định trong sự tồn tại của công ty, vì lợi nhuận từ việc nhập khẩu là khá lớn 
so với tổng thu nhập của toàn công ty. 
2.3 Đánh giá hiệu quả xuất khẩu gạo tại Công ty Minh Hà 
 2.3.1 Kết quả kinh doanh xuất khẩu gạo công ty Minh Hà 
 Từ các số liệu phân tích trên ta thấy công ty Minh Hà đã làm rất tốt vai trò 
xúc tiến thương mại mặt hàng gạo ra thị trường thế giới, góp phần làm tăng sản 
lượng xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho nhà nước, đồng thời làm ăn có lãi và có 
uy tín trên thị trường trong nước và nước ngoài. 
 Liên tiếp từ năm 2003 cho đến năm 2009 công ty đều có đơn đặt hàng đều 
đặn với số lượng từ 25000 tấn đến 50 000 tấn gạo loại 5% tấm, công ty đã thực 
hiện nghiệp vụ xuất khẩu và thu về lợi nhuận tương đối cao nhất là mấy năm gần 
đây với số lợi nhuận hơn ba tỷ đồng, với một công ty tư nhân như Minh Hà đây 
43 
quả là số tiền không nhỏ góp phần mở rộng quy mô và tạo dựng sự vững chắc 
cho công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển. 
 Theo tỷ xuất doanh lợi xuất khẩu thì mức lợi nhuận so với chi phí bỏ ra 
chiếm từ 25 đến 30%, như vậy ta có thể thấy được hiệu quả từ việc kinh doanh 
của công ty, với cùng số vốn như vậy mà gửi lãi ngân hàng ta được lợi nhuận 
khoảng 11%, tuy nhiên sau khi đã trả hết lãi ngân hàng công ty vẫn đạt được lợi 
nhuận ấn tượng từ 25 đến 30% “ chưa tính đến yếu tố lạm phát và chi phí cơ hội” 
thì đây quả là thành công lớn trong các hợp đồng xuất khẩu của công ty. Nếu xét 
trên phương diện vốn lưu động cảu công ty lợi nhuận đạt gần 40% số vốn lưu 
động của công ty.Vậy xét trên phương diện lợi nhuận công ty đã làm ăn có lãi. 
 Về tầm quan trọng hoạt động xuất khẩu gạo đối với sự tồn tại của công ty ta 
có thể thấy ở các chỉ tiêu tỉ trọng lợi nhuận xuất khẩu, luôn ở mức cao và có năm 
hoạt động xuất khẩu gạo là chủ lực của công ty và luôn giữ tỉ trọng cao, có thể 
nói lợi nhuận từ việc xuất khẩu gạo chiếm đa số trong lợi nhuận từ hoạt động 
xuất khẩu của công ty, nếu không có hoạt động này có thể nói là công ty sẽ bị 
ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của toàn công ty. 
2.3.1. Những thành tựu 
Trong thời gian qua, Công ty Minh Hà đã có nhiều cố gắng trong hoạt động 
kinh doanh và xuất khẩu gạo, đạt được những thành tích đáng mừng. Công ty 
vừa dự đoán tình hình, vừa nắm bắt các thông tin về thị trường lương thực ở 
trong nước và thế giới, tranh thủ sự giúp đỡ của các ngành, các tổ chức có liên 
quan, các sứ quán, các thương vụ của Việt Nam ở nước ngoài và vừa chủ động 
ứng phó trong giao dịch, tìm hiểu khách hàng, nắm bắt thời cơ... nên số lượng 
gạo xuất khẩu mấy năm gần đây luôn mức ổn định 
- Giá gạo xuất khẩu của Công ty Minh Hà thấp hơn so với giá trung bình của 
thế giới nhưng so với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo trong nước thì giá gạo 
44 
xuất khẩu của Công ty luôn cao hơn 3- 5USD/tấn. Chính vì vậy, số lượng gạo 
xuất khẩu của Công ty không lớn nhưng đạt được hiệu quả cao. 
- Quá trình thực hiện hợp đồng đã được đẩy nhanh tốc độ, đảm bảo thực hiện 
hợp đồng và những điều khoản ký kết. Điều này tạo uy tín của Công ty trên thị 
trường trong và ngoài nước. 
- Công ty tuân thủ các quy định của Nhà nước, đảm bảo hoạt động kinh 
doanh trong khuôn khổ pháp luật; đóng góp một phần vào ngân sách Nhà nước. 
- Bằng nguồn xuất khẩu này, Công ty Minh Hà đã hỗ trợ cho các đơn vị 
thành viên làm tốt nhiệm vụ bình ổn giá cả lương thực nội địa, tạo việc làm và 
tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn về tài chính. Công ty cũng có những đóng góp 
nhất định trong hoạt động xuất khẩu gạo của cả nước, góp phần tăng thêm thu 
nhập ngoại tệ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. 
2.3.2. Những hạn chế 
Bên cạnh những thành tựu đạt được, Công ty Minh Hà không tránh khỏi gặp 
nhiều khó khăn. 
Mặc dù sản lượng xuất khẩu hàng năm của Công ty tăng cao, nhưng nếu so 
với tổng kim ngạch xuất khẩu gạo và nhu cầu của thị trường thế giới thì đây là 
con số rất nhỏ. Trong quá trình hoạt động xuất khẩu gạo của mình Công ty Minh 
Hà gặp một số khó khăn sau: 
- Gạo xuất khẩu của Công ty còn kém sức cạnh tranh so với những nước xuất 
khẩu lớn trên thế giới, doanh lợi ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu gạo 
chưa phản ánh đúng thực tế giá cả thị trường thế giới. 
- Việc thu mua lúa gạo chuẩn bị cho kinh doanh và phục vụ xuất khẩu của 
Công ty chủ yếu là các tỉnh phía Nam (chủ yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long). 
Đây là một khó khăn trong công tác thu mua tạo nguồn hàng của Công ty vì chi 
phí cho công tác này rất lớn. Hơn nữa công tác bảo quản, dự trữ, chế biến gạo 
45 
của Công ty còn nhiều yếu kém. Bởi vậy chất lượng gạo xuất khẩu của Công ty 
nói riêng và của Việt Nam nói chung vẫn thấp so với các nước xuất khẩu khác. 
- Xuất khẩu của Công ty Minh Hà còn mang tính từng chuyến, từng đợt chưa 
tìm được bạn hàng và thị trường tiêu thụ ổn định. Mặt khác, Công ty chưa tiếp 
cận được những thông tin thực, đầy đủ nên việc phán đoán khả năng diễn biến 
của thị trường giá cả chưa chính xác, còn nhiều hạn chế. Nói chung, chúng ta 
chưa chủ động tổ chức được mạng lưới thị trường xuất khẩu mà còn phụ thuộc 
nhiều vào quan hệ cung cầu tự phát trên thị trường. 
- Công ty chưa tạo dựng được thị trường ổn định ở châu á, một số nước ở 
châu Phi, châu Mĩ Latinh sẽ là một thị trường tiềm năng cho mặt hàng gạo xuất 
khẩu của Công ty. Tuy nhiên, xuất khẩu gạo của Công ty vẫn thiếu một chiến 
lược thị trường đối với các thị trường lớn. Do khả năng tài chính và nhiều mặt 
khác còn hạn chế nên có một số yêu cầu của khách hàng về mua trả chậm 1- 2 
năm nhưng Công ty đều không thực hiện được. 
- Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu còn chênh 
lệch so với đối tác nước ngoài. Đội ngũ cán bộ Công ty Minh Hà mặc dù đã 
được đào tạo và đào tạo lại một cách cơ bản, khoa học nhưng do kinh nghiệm 
thực tế còn thiếu và phương tiện làm việc không đầy đủ đã cản trở họ trong việc 
giao dịch, kí kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài. 
- Thông tin thị trường còn mơ hồ, công ty không chủ động được nguồn cung 
và cầu trong tương lai gần, trong quá trình kinh doanh còn mang tính chất tranh 
thủ nặng hình thức, chưa linh hoạt chủ động tìm kiếm bạn hàng đối tác mới trong 
kinh doanh xuất khẩu mặt hàng gạo, còn chông chờ vào đối tác nước ngoài hoặc 
các đối tác tự tìm đến với mình tạo ra chu trình phức tạp trong kinh doanh lại 
mất chi phí rất nhiều cho khâu trung gian trong việc cắt phần trăm hoa lợi thu 
được từ việc xuất khẩu gạo 
46 
Bảng 2.5: Tỷ trọng sản lượng gạo xuất khẩu của Công ty Minh Hà so với 
cả nước 
Đơn vị: tấn 
 2003 2004 2005 2006 2007 2008 
Công ty Minh Hà 25.000 30.000 50.000 50.000 50.000 50.000 
Toàn quốc 3.922.157 4.062.399 5.205.287 4.687.118 4.526.465 4.679.051 
Tỉ lệ đạt được 0,64% 0,74% 0,96% 1,07% 1,1% 1,06% 
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu công ty Minh Hà 
Qua bảng trên ta có thể thấy tỉ trọng xuất khẩu của Công ty là chưa lớnnhưng 
có xu hướng tăng lên, chiếm gần 1% so với cả nước, các hợp đồng của Công ty 
đa phần cho các khách hàng truyền thống của mình vì vậy việc xuất khẩu cũng 
gặp nhiều bấp bênh vì chưa có nhiều đối tác mới để dự phòng và thay thế, sản 
lượng xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào đối tác này. 
2.3.3 Nguyên nhân của những thành công. 
 Công ty Minh Hà tuy là một công ty tư nhân có thời gian thành lập chưa lâu 
nhưng đã có rất nhiều đầu mối làm ăn từ các đối tác nước ngoài và sự nhanh 
nhạy thị trường của công ty trong việc tìm những đối tác có năng lực nhập khẩu 
và muốn nhập khẩu mặt hàng gạo của Việt Nam. 
Minh Hà là công ty tư nhân nên tính cơ động trong quản lý và thực hiện 
nghiệp vụ xuất nhập khẩu rất bài bản và nhanh gọn, thủ tục không quá rườm rà 
rắc rối, cơ hội nắm bắt nhanh chóng, thời gian từ lúc nhận được đặt hàng và 
chuyến hàng đầu tiên xuất bến chỉ trong khoảng một đến hia tháng, đảm bảo tốc 
độ quay vòng vốn nhanh mà vẫn đầy đủ các thủ tục. 
Minh Hà là công ty tư nhân nên có nhiều mối quan hệ ngầm với đối tác nước 
ngoài và có mạng lưới thông tin nhanh nhạy nắm bắt được xu thế của thị trường, 
47 
hơn nữa có nhiều quan hệ với các đối tác trong nước và nước ngoài nên tạo dựng 
được uy tín với các bạn hàng truyền thống 
Việc tạo điều kiện thuận lợi phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của 
các ban ngành và cơ chế chính sách rộng mở của nhà nước đã giúp cho công ty 
thuận lợi hơn trong việc thực hiện giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng liên 
doanh, hợp đồng xuất khẩu, ủy thác xuất khẩu với các đối tác. 
Công ty thường nhận được đơn đặt hàng vào đầu năm tức là sau khi vụ hè thu 
của miền bắc đã được thu hoạch xong, và vụ mùa thứ 3 của miền nam cũng thu 
hoạch xong, nguồn cung trong nước tương đối dồi dào các doanh nghiệp thu 
gom muốn giải phóng hàng hóa để đỡ chi phí lưu kho bảo quản nên giá sẽ mềm 
hơn, rẻ hơn một chút, trong khi các đối tác nước ngoài cũng muốn mua gạo đầu 
năm nhằm mục đích bảo đảm an toàn và thực hiện hợp đồng kết toán ngay trong 
năm đó. 
2.3.4 Nguyên nhân của các hạn chế 
2.3.4.1 Nguyên nhân chủ quan 
 - Là công ty tư nhân nên gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện các 
thủ tục xuất nhập khẩu và xin giấy phép xuất khẩu. Nguyên nhân là do vẫn còn 
sự phân biệt giữa các doanh nghiệp tư nhân với doanh nghiệp nhà nước trong cơ 
chế quản lý và cấp giấy phép xuất khẩu, hơn nữa bộ máy hành chính nhiều thủ 
tục rườm rà gây khó dễ cho doanh nghiệp tư nhân. 
- Giá cả gạo của công ty thấp hơn so với thế giới, nguyên nhân là do chúng ta 
chưa có loại gạo chất lượng cao như của Ấn Độ, hay Thái Lan, hoặc Philipin. 
Quá trình thu hoạch, phơi, bảo quản gạo còn mang tính chất thủ công và thô sơ, 
quá trình chế biến không bảo đảm dẫn đến việc gạo kém chất lượng. 
48 
2.3.4.2 Nguyên nhân khách quan 
 - Do sức ép cạnh tranh với rất nhiều doanh nghiệp khác trong nước, nguồn 
cung của chúng ta tương đối dồi dào, các doanh nghiệp Việt Nam thì tranh nhau 
xuất khẩu chưa có tính thống nhất và chưa có một hiệp hội đứng ra điều hành và 
quản lý giá xuất khẩu cũng như chất lượng gạo xuất khẩu, làm cho nhiều doanh 
nghiệp tự tung tự tác xuất khẩu nhằm thu được lợi nhuận trước mắt 
 - Uy tín gạo Việt Nam trên thương trường quốc tế là chưa cao, do Việt 
Nam chưa tạo dựng được các uy tín về chất lượng xuất khẩu gạo cũng như 
những đánh giá chất lượng gạo xuất khẩu còn nhiều hạn chế dẫn đến việc các đối 
tác thường cho rằng gạo Việt Nam kém chất lượng hơn gạo các nước khác. 
Qua các phân tích trên có thể thấy hiệu quả xuất khẩu của công ty Minh Hà 
tương đối cao, công ty đã tìm được các bạn hàng thích hợp và luôn bán giá gạo ở 
mức cao hơn so với thị trường trong nước từ 3 – 5 USD/ tấn. Đạt được kết quả 
đó một phần là do công ty đã biết tận dụng thế mạnh quan hệ và tìm đầu mối 
xuất khẩu cũng như nguồn cung trong nước là bạn hàng làm ăn lâu dài và uy tín 
của các đối tác trong nước, tuy nhiên từ những số liệu phân tích trên ta thấy rằng 
có những năm số lượng xuất khẩu gạo là bằng nhau nhưng lợi nhuận khác nhau 
và chi phí cũng khác nhau, nguyên nhân là do giá cả đầu ra đầu vào không do 
công ty quyết định mà là do quá trình đàm phán với hai đối tác bạn hàng nhập 
khẩu, bạn hàng trong nước thu gom gạo. Vì vậy giá cả biến động theo các năm 
và theo quá trình đàm phán của công ty Minh Hà với các đối tác này. 
 Tuy nhiên có thể thấy rằng trong những năm gần đây công ty Minh Hà luôn 
giữ mức xuất khẩu ổn định là 50 000 tấn cho một đối tác duy nhất ở Công Gô, và 
sản lượng xuất khẩu sẽ trở về 0 nếu như đối tác này không còn hợp tác với công 
ty nữa. Vìvậy đây sẽ là mối lo trong tương lai cuả công ty trong quá trình tìm 
kiếm các bạn hàng mới và mở rộng quan hệ xuất khẩu vì mặt hàng gạo là chủ lực 
49 
và chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu và lợi nhuận của công ty, khi mà nguồn thu 
này mất đi sẽ làm thất thu một phần đáng kể doanh thu. 
50 
CHƯƠNG 3 
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT 
KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY MINH HÀ ĐẾN NĂM 2015 
3.1 DỰ BÁO NGUỒN CUNG GẠO VIỆT NAM VÀ CẦU LÚA GẠO 
THẾ GIỚI ĐẾN NĂM 2015 
3.1.1 Tiềm năng sản xuất lúa gạo của Việt Nam 
 Việt Nam là một đất nước có tiềm năng phát triển và canh tác lúa gạo có quy 
mô và chất lượng, nếu được đầu tư và quan tâm nhiều hơn thì sẽ phát huy được 
những tiềm năng sẵn có trong nước, những tiềm năng đó được thể hiện cụ thể 
như: 
3.1.1.1. Về đất đai 
Đất nông nghiệp của nước ta chiếm hơn 75% diện tích lãnh thổ. Chất lượng 
đất Việt Nam có tầng dầy, đất tơi xốp, chất dinh dưỡng cho cây trồng khá cao, 
nhất là đất phù sa ở hai dải đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long 
3.1.1.2. Về khí hậu 
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa Đông Nam á ở ngã tư nơi gặp gỡ 
của những luồng gió xuất phát từ các trung tâm lớn bao quanh. Thêm vào đó là 
hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, nhiệt độ trung bình từ 220-270 C, lượng 
mưa hàng năm lớn (trên 1.500mm) và độ ẩm không khí luôn trên 80% nên quanh 
năm cây lúa có điều kiện phát triển tốt, mùa màng có thể thu hoạch từ 2- 4 vụ. 
3.1.1.3. Về nhân lực 
Với dân số là 86 triệu người, 70% là sản xuất nông nghiệp, có thể nói 
nguồn nhân lực Việt Nam rất dồi dào. Người Việt Nam có đặc điểm cần cù, 
thông minh, sáng tạo, có khả năng nắm bắt khoa học công nghệ, có nhiều kinh 
nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. Lao động chính là yếu tố có lợi thế so 
sánh mà Việt Nam cần phải khai thác trong thời gian tới. 
51 
3.1.1.4Về cơ chế chính sách 
Gạo là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nước ta hiện nay, 
hằng năm thu về một lượng ngoại tệ khá lớn, hơn nữa gạo lại là mặt hàng chiến 
lược xuất khẩu cũng như phát triển kinh tế của một số vùng miền nên nhà nước 
luôn coi trọng việc xuất khẩu gạo là ưu tiên số một bên cạnh việc bảo đảm an 
ninh lương thực quốc gia vì vậy nhà nước có cơ chế chính sách rộng mở tạo điều 
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, đặc biệt là xuất khẩu gạo 
chất lượng cao thu ngoại tệ, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu 
mua lúa gạo được thuận lợi, có cơ chế chính sách phát triển và khuyến khích 
phát triển nông nghiệp đảm bảo an toàn lương thực và thừa xuất khẩu trong thời 
gian tới. 
3.1.1.5 Về tình hình gạo thế giới 
Hiện nay Việt Nam đang là một cường quốc xuất khẩu gạo trên thế giới và 
theo dự đoán của giới chuyên gia Việt Nam và Thái Lan sẽ là hai nguồn cung 
cấp chính cho thị trường gạo thế giới.Trong mấy năm qua Việt Nam và Thái Lan 
luôn thay nhau vị trí số một trong xuất khẩu gạo tính về sản lượng.Nói chung 
nhu cầu gạo của thế giới ngày càng tăng, dân số thế giới đang có sự gia tăng và 
sức ép trong việc bảo đảm an ninh lương thực đang là vấn đề cấp thiết đặt ra cho 
các quốc gia trên thế giới khi mà tình hình thời tiết bất ổn đang biến động khó 
lường mùa màng thiệt hại cũng dẫn đến nhu cầu về gạo để bình ổn chính trị và 
xã hội. 
Dù rằng chúng ta vẫn còn nhiều khó khăn bất lợi trong việc sản xuất lúa gạo 
như: giống lúa có năng suất chưa cao, chất lượng chưa ổn định, thuỷ lợi chưa 
được đầu tư, công nghệ chế biến thấp và thiên tai có thể xảy ra bất cứ lúc nào, 
nhưng các nguồn lực mà Việt Nam có lợi thế trên đã mở ra cho nước ta một con 
đường phát triển mới: Tăng cường xuất khẩu phát triển kinh tế. Sản xuất lúa gạo 
52 
cho phép tận dụng được lợi thế về lao động và tài nguyên thiên nhiên, đồng thời 
hạn chế những khó khăn về vốn, kỹ thuật- công nghệ. Chính vì vậy, phát triển 
sản xuất lúa gạo ở Việt Nam để xuất khẩu là bước đi đúng đắn của Đảng và Nhà 
nước ta. 
3.2 Dự báo hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới: 
 Thế giới: Tình trạng sản xuất và giá cả lúa gạo thế giới luôn bất định, thường 
gây xáo trộn trên thị trường thế giới. Chẳng hạn, khuynh hướng sản xuất lúa, tiêu 
thụ và tồn trữ lúa gạo trên thế giới trong thời gian từ 1977 đến 2001/2002. Những 
thông tin trong hình này cho biết có hai giai đoạn đặc biệt xảy ra trong vòng 5 
năm. Trong 3 năm từ 1997 đền 1999, sản xuất lúa gạo vượt trên mức tiêu thụ. Sản 
lượng này phần chính là do kết quả của phối hợp về thời tiết, giá cả thuận lợi và 
sự tài trợ giá cả cũng như sự hỗ trợ của chính phủ trong khâu xuất khẩu của một 
số nước. Tiếp theo những năm thặng dư, sản xuất lúa gạo thế giới đã bị thuyên 
giảm trong 2 năm sau vì thời tiết xấu xảy ra ở một số nước của vùng Nam á; mức 
tiêu thụ vượt hơn sản xuất và làm cho giá lúa gạo xuống thấp có lúc chỉ 170 đô 
la/tấn gạo. Hậu quả là kho tồn trữ gạo trên thế giới đã bi sút giảm từ 143 triệu tấn 
trong 1999/2000 xuống 125,4 tấn trong 2001/2002 để bù đấp cho sản xuất kém; 
giá gạo liên tục biến động theo từng năm một và có những lúc lên đỉnh điểm và 
có sự biến động bất thường và đáng lo ngại , năm 2008 đánh dấu một sự khủng 
hoảng về giá mà theo giới phân tích là có tâm lý lo ngại về an ninh lương thực 
trên toàn thế giới và tác động của giới đầu cơ đã đẩy giá gạo lên đỉnh điểm hơn 
700$ / tấn, giá gạo đã leo thang liên tục từ năm 2002 đến năm 2008 đạt đến đỉnh 
tạo ra một cuộc khủng hoảng thực sự về lương thực,tuy nhiên mức tồn trữ lúa gạo 
vẫn còn cao chưa đáng lo ngại. Tóm lại, vấn đề sản xuất lúa gạo trên thế giới còn 
tùy thuộc rất lớn vào điều kiện khí hậu mỗi năm, chủ yếu ở một số quốc gia sản 
xuất lúa gạo quan trọng ở châu á. Cho nên, giá lúa gạo cũng lên xuống tùy theo 
53 
mức sản xuất lúa gạo hàng năm và chánh sách can thiệp của một số nước trên thế 
giới. Trong 50 năm qua, bình quân cứ mỗi 6-8 năm có thời tiết bất lợi cho ngành 
trồng lúa một lần. 
Mặc dù nhu cầu gạo của mỗi nhân khẩu trên thế giới có khuynh hướng 
thuyên giảm vì nền kinh tế phát triển, nhưng nhu cầu gạo trong tổng thể sẽ tiếp 
tục gia tăng bành trướng do dân số tăng gia, và nhu cầu gạo tăng nhanh ở một số 
khu vực như châu Phi chẳng hạn. Dân số thế giới tăng từ 6 tỉ trong 2000 lên 8,1 
tỉ trong 2030 và gần 9 tỉ trong 2050 (Bảng 8) (Xem thêm Phụ Bản 4: Dân số thế 
giới: tổng số, thôn quê và thành thị, 1950-2050) . Những tiên đoán này căn cứ 
vào chiều hướng tiêu thụ gần đây do tình trạng đô thị hóa và lợi tức cá nhân gia 
tăng. Giữa 2002 và 2010, mức tiêu thụ gạo ở Trung Quốc sút giảm ở mức độ 
gần 0,45% mỗi năm (Bảng 9). Sự tiên đoán này cũng được áp dụng cho năm 
2030 (Bảng 10). Những ước tính về mức độ tăng kinh tế từ 4-5% mỗi năm là 
động cơ cho sự sút giảm tiêu thụ gạo trong tương lai. Nhân khẩu tiêu thụ gạo của 
vùng Đông á giảm từ 106 kg trong 1997/1999 xuống 96 kg gạo/năm trong 2030. 
Vùng Nam á tăng từ 79 lên 84 kg/năm trong 1997/1999-1015 và sau đó giảm 
xuống 81 kg gạo/năm trong 2030. Hiện nay, khuynh hướng tiêu thụ gạo thuyên 
giảm đã được thấy ở một số nước châu á như Nhật Bản, Hàn Quốc và gần đây ở 
Malaysia và Trung Quốc và Thái Lan. 
54 
Biểu đồ 3.1: Biến động giá gạo từ năm 1998 đến cuối năm 2007 
Biểu đồ 3.1 đã thể hiện giá gạo đã liên tục tăng lên từ năm 2000 đến cuối 
năm 2007, nhịp tăng khá ổn định thể hiện một xu thế tăng ổn định cho những 
năm 2008, 2009, 2010 thế nhưng ta có thể quan sát thấy được sự đột biến bất 
thường ở năm 2008 khi mà giá gao tự dưng “ hóa điên” và lập đỉnh ở mức hơn 
700$/tấn, điều này thể hiện sự bất thường trong cung cầu gạo dẫn đến những tâm 
lý hoảng loạn về an ninh lương thực và tâm lý đầu cơ tích trữ đã làm cho thị 
trường gạo biến động khó lường, các doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu gạo 
cần phải nắm bắt được những cơn sốt ảo và khan hiếm ảo để có chiến lược lâu 
dài cho doanh nghiệp của mình 
55 
Biểu đồ 3.2: Biến động giá gạo năm 2008 
Tóm lại, nhu cầu trong năm 2030 được phỏng đoán khoảng 533 triệu tấn gạo 
(hay 800 triệu tấn lúa) (FAO, 2002). Sự phỏng đoán này tương đối ít hơn các 
tiên đoán trước đây vào đầu thập niên 1990s, nhưng số lượng lúa gạo đòi hỏi vẫn 
còn cao đáng kể để thoả mãn nhu cầu tương lai. Hơn nữa, dù sự dự đoán không 
bao gồm thiếu hụt lúa gạo trên thế giới, nhưng nhu cầu khẩn cấp ở cấp vùng và 
quốc gia vẫn luôn luôn tồn tại. Nước Indonesia, một nước nhập khẩu gạo lớn ở 
châu á, được dự đoán sẽ thiếu gạo từ mức độ hiện nay 3,6 tăng lên hơn 4,4 triệu 
tấn trong 2010 (Bảng 9). Nước Nigeria, một nước nhập khẩu gạo lớn ở châu Phi, 
được phỏng đoán tăng gia nhập khẩu từ 1 triệu tấn hiện nay lên 1,8 triệu tấn 
trong 2010. Các nước Brazil và Mexico được dự đoán tiếp tục thiếu lúa gạo 
khoảng 1,5 triệu tấn mỗi năm. 
Châu á: Theo dự đoán của cơ quan FAO, Đông á vẫn tiếp tục sản xuất dư 
thừa lúa gạo cho đến 2030, chủ yếu ở các nước Thái Lan, Việt Nam và 
Myanmar. Vùng này được dự đoán sẽ tăng sản xuất lúa từ 348 triệu tấn trong 
1997/1999 lên 390 triệu tấn trong 2015 và 425 triệu tấn trong 2030 để thỏa mãn 
nhu cầu của vùng và thế giới. Mức sản xuất này vượt quá nhu cầu của vùng độ 
56 
4% trong 1997/1999, 5% trong 2015 và 6% trong 2030. Vùng Nam á cũng có 
khuynh hướng như vùng Đông á, nhưng ở mức độ thấp hơn. ấn Độ và Pakistan 
là hai nước sản xuất lúa nhiều hơn nhu cầu của nước. Sản lượng lúa sẽ tăng từ 
173 triệu lên 236 triệu và 276 triệu tấn trong cùng thời gian trên, nghĩa là mức 
sản xuất dư thừa chỉ 5% trong 1997/1999, và độ 2% trong 2015 và 2030 
 Châu Phi: Mức sản xuất của vùng chỉ đáp ứng 73% nhu cầu mà thôi trong 
1997/1999, 70% trong 2015 và 68% trong 2030; nghĩa là sản xuất của châu Phi 
sẽ phải tăng từ 17 triệu tấn trong 1997/1999 lên 25,8 triệu tấn trong 2015 và độ 
32 triệu tấn trong 2030. Châu Phi vẫn còn tiếp tục nhập khẩu gạo cho đến 2030, 
vì mức tiêu thụ lúa gạo của vùng vẫn còn tiếp tục tăng nhanh so với các nơi 
khác. 
 Châu Mỹ La Tinh và Caribbean: Mức sản xuất lúa đến 2030 vẫn chưa cung 
cấp đủ cho nhu cầu của toàn vùng. Vào năm 1997/1999, sản lượng lúa thu hoạch 
của châu Mỹ La Tinh và Caribbean chỉ đáp ứng 90% nhu cầu của vùng. FAO dự 
đoán mức tự túc tăng lên 94% trong 2015 và 96% trong 2030. Do đó, sản lượng 
lúa thu hoạch sẽ phải tăng từ 20,6 triệu tấn trong 1997/1999 lên 28 triệu trong 
2015 và độ 34 triệu tấn trong 2030 (Bảng 10). 
 Các nước tiến bộ: Các nước tiến bộ, gồm cả Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Hàn 
Quốc và một số nước khác, sản xuất lúa vừa đủ tự túc, độ 25,5 triệu tấn, trong 
1997/1999 và giữ mức này cho đến 2030, nhưng mức tiêu thụ sẽ tăng gia chậm 
và các nước này sẽ thiếu hụt lúa gạo trong thời gian sắp tới dưới sức ép của 
WTO. Các nước này sẽ chỉ tự túc độ 94% trong 2015 và 91% trong 2030 mà 
thôi. 
57 
Bảng 3.1 : Dân số thế giới, 1950-2000 và dự đoán đến 2050 
Bảng 3.2: Mức sản xuấtvà thương mại gạo trong năm 2000 và 2010 
58 
Bảng 3.3: Vai trò của gạo trong sản xuất, tiêu thụ và chế biến thực phẩm 
3.3 Định hướng xuất khẩu gạo của Công ty Minh Hà đến năm 2015 
 Công ty Minh Hà mấy năm nay đều xuất khẩu 50 000 tấn gạo nguyên nhân là do 
chỉ có một đối tác thường xuyên nhập khẩu, hơn nữa nguồn cung của công ty 
cũng khôn ổn định do thiếu vốn nên thường xuyên phải nhập từ các đối tác khác 
trong nước mà các đối tác này thường ưu tiên cho các bạn hàng truyền thống họ 
đặt hàng lâu dài và xuất khẩu trực tiếp, đặt tiền đặt cọc cho quá trình thu gom… 
nên công ty gặp rất nhiều khó khăn và sức ép.Những sức ép đó bao gồm về đối 
tác nhập khẩu của công ty, các đối tác này thường có xu hướng muốn đảm bảo 
nguồn cung ổn định và lâu dài họ thường tìm đến những đối tác lớn và nhập khẩu 
trực tiếp không qua các đầu mối trung gian trong nước. 
 Trên cơ sở hoạt động kinh doanh xuất khẩu đã đạt được trong những năm qua, 
đồng thời xuất phát từ thực trạng cảu Công ty cũng như bối cảnh chung của đất 
59 
nước và thế giới, ban lãnh đạo Công ty đã thống nhất đề ra các mục tiêu phát triển 
hoạt động xuất khẩu của mình trong thời gian tới như sau: 
- Tăng cường sản lượng xuất khẩu gạo, mở rộng thêm quan hệ hợp tác với các 
đối tác nước ngoài và các đối tác truyền thống. 
- Đầu tư liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất chế biến hàng xuất khẩu, tạo 
nguồn hàng xuất khẩu ổn định khai thác, tận dụng nguồn đầu tư nước ngoài để 
tăng nguồn lực tài chính cho Công ty. 
- Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo chất lượng cao, từng bước nâng cao hiệu 
quả các nghiệp vụ hoạt động xuất khẩu. 
Để đạt được mục tiêu đó, phương hướng đặt ra cho hoạt động của Công Ty 
Minh Hà trong thời gian tới tập chung theo các hướng sau: 
- Khai thác có hiệu quả hơn nguồn lúa gạo hàng hóa trong nước, chủ trương 
xuất khẩu gạo chất lượng cao để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu định mức đã đề 
ra. 
- Tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu, làm tốt công tác tổ chức thị trường 
và xúc tiến thương mại. 
- Tăng cường sự hợp tác của các cơ quan tổ chức trong và ngoài nước, tranh thủ 
sự giúp đỡ của các ngân hàng, các doanh nghiệp đối tác nguồn cung gạo của 
công ty. 
3.4 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo ở Công ty 
Minh Hà trong thời gian tới. 
Trên cơ sở phân tích những thuận lợi, khó khăn, những mặt làm được và chưa 
làm được của Công ty Minh Hà, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy 
hoạt động xuất khẩu của Công ty trong thời gian tới. 
60 
3.4.1 Tăng cường nghiên cứu và mở rộng thị trường thị trường xuất 
khẩu. 
 Trong hoạt động xuất khẩu vấn đề nghiên cứu, tìm kiếm và mở rộng thị 
trường xuất khẩu luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu. Giai đoạn hiện nay cũng 
như những năm tới, Công ty Minh Hà cần phải xây dựng cho mình một chiến 
lược cụ thể về nghiên cứu thị trường mục tiêu, nắm được các thông tin thiết yếu 
về thị trường như: xu hướng thị trường, nhu cầu và tình hình cung cấp, khả năng 
tiêu thụ... 
Các thị trường chủ yếu mà Công ty cần tập trung vào trong những năm tới: 
+Thị trường ASEAN:là thị trường rất quan trọng đối với các doanh nghiệp 
xuất khẩu nói chung và đối với Công ty Minh Hà nói riêng. Khi thâm nhập vào 
thị trường này chúng ta sẽ khai thác được lợi thế về giá nhân công, vị trí địa lý, 
kể cả ưu thế nằm gần trung tâm chu chuyển hàng hóa thế giới Singapore và đặc 
biệt sẽ được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan trong thời gian tới. Tuy nhiên tham 
gia vào thị trường này, Công ty cũng gặp phải một khó khăn rất lớn là tham gia 
vào cuộc cạnh tranh với cường quốc xuất khẩu gạo Thái Lan. 
+Thị trường Trung Đông: Đây là thị trường truyền thống của Công ty. Khả 
năng tiêu thụ gạo ở đây rất lớn, những tiêu chuẩn chất lượng không khắt khe. 
Điều này làm cho gạo của Công ty có sức cạnh tranh hơn vì giá rẻ. Hơn nữa hầu 
hết các hợp đồng xuất khẩu gạo của Công ty vào thị trường này đều theo giá 
CIF. Chính vì vậy, Công ty cần phải mạnh dạn hơn nữa khi xâm nhập vào thị 
trường này, tránh tình trạng xuất khẩu qua các trung gian. 
 + Đối với thị trường Trung Quốc: Với tiềm lực kinh tế lớn, tính theo GDP 
hiện Trung Quốc đứngthứ 6 trên thế giới và là thị trường rộng lớn với trên 1 tỷ 
dân. Trung Quốc cũng là một nước sản xuất lúa gạo đứng đầu thế giới và có sự 
đồng nhất về mùa vụ với Việt Nam. Giá cả của thị trường này hay biến động 
61 
thất thường, phương thức giao dịch và thực hiện hợp đồng rất đa dạng, uy tín bạn 
hàng chưa đảm bảo. Vì vậy, phương châm kinh doanh ở thị trường này nên thực 
hiện theo kiểu cuốn gói, trong đó cần thận trọng nhất ở khâu thanh toán. 
 + Thị trường EU: Đặc điểm của thị trường này là yêu cầu chất lượng cao, 
phong cách và tâm lý hoạt động kinh doanh khác rất nhiều so với ASEAN. 
Trong những năm qua gạo của Công ty chưa thâm nhập vào thị trường này. Vấn 
đề quan trọng nhất ở đây là Công ty cần phải kiên trì tiếp cận trực tiếp thị trường, 
đảm bảo uy tín về chất lượng theo đúng yêu cầu đặt ra. 
 + Thị trường Châu Phi và Mỹ Latinh: Các nước trong khu vực này như: 
Braxin, Achentina, Agiênia... được coi là thị trường mục tiêu của Công ty. 
3.4.2 Tổ chức tốt mạng lưới thu mua, tạo nguồn hàng cho xuất khẩu. 
 Trong kinh doanh xuất khẩu vấn đề thu gom, tạo nguồn hàng ổn định là hết 
sức quan trọng. Khác với những sản phẩm công nghiệp, đối với gạo việc sản 
xuất diễn ra trên diện tích rộng, mang tính chất thời vụ và với khối lượng lớn. 
Chính vì vậy, muốn làm tốt công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu Công ty 
cần phải: 
- Tổ chức tốt mạng lưới thu mua hàng xuất khẩu tránh tình trạng thu mua qua 
trung gian vừa làm tăng giá mà khó kiểm soát được chất lượng. Đồng thời dễ gây 
mất ổn định nguồn đầu vào của Công ty. 
- Các đầu mối thu mua phải được thiết lập ngay tại vùng nguyên liệu hoặc 
trực tiếp đặt hàng của các cơ sở chế biến xay xát gạo, đặc biệt là ở đồng bằng 
sông Cửu Long. Có như vậy mới giảm được giá thành thu mua, tăng doanh thu, 
tăng lợi nhuận. 
- Cần củng cố mối quan hệ bạn hàng sẵn có trước đây với các đại lý, cơ sở 
chế biến , đồng thời tăng cường mở rộng thị trường thu mua của Công ty với các 
vùng nguyên liệu khác (các tỉnh miền Trung) 
62 
- Công ty có thể nghiên cứu phương án kết nghĩa hoặc liên doanh với các cơ 
sở chế biến để có một nguồn hàng ổn định. Tuy nhiên để đảm bảo cho nguồn 
hàng ổn định này thì Công ty phải có một đầu ra tương đối ổn định. Hai việc này 
cần tiến hành song song để hỗ trợ cho nhau và là điều kiện để mặt kia phát triển. 
Đồng thời, trong khâu thu mua Công ty cần phải thực hiện giám định chất 
lượng sản phẩm nghiêm túc bởi đó là yếu tố quyết định đến chất lượng gaọ xuất 
khẩu. 
3.4.3 Đẩy mạnh chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm 
 Gạo là một mặt hàng chịu sự ảnh hưởng của thời tiết khí hậu. Vì vậy, chế 
biến xuất khẩu gạo là một công đoạn rất cần thiết, nó giúp các nhà xuất khẩu 
tăng thêm giá trị hàng hoá, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường thế 
giới. 
Gạo xuất khẩu của Công ty Minh Hà từ trước đến nay đều thuê ngoài gia 
công chế biến. Thông qua hợp đồng kí kết với các đối tác nước ngoài, Công ty 
xác định được số lượng, chất lượng mà từ đó tổ chức thu gom hàng hóa và thuê 
gia công chế biến. Việc thuê ngoài chế biến làm nảy sinh một số vấn đề sau: 
- Chất lượng hàng hóa không đồng đều, không ổn định. Vấn đề rất dễ nảy 
sinh khi thuê nhiều đơn vị chế biến mà mỗi đơn vị lại có một công nghệ khác 
nhau. Đây là bất lợi rất lớn, dễ mất uy tín làm ăn của Công ty với các đối tác 
nước ngoài 
- Chi phí tăng làm cho giá thành tăng, lợi nhuận giảm. Khi thuê ngoài gia 
công chế biến, tất nhiên Công ty phải trả chi phí. Điều này làm tăng chi phí đầu 
vào và tăng giá thành sản phẩm. 
Chính vì vậy, Công ty Minh Hà nên nghiên cứu, khảo sát, đầu tư để xây dựng 
nhà máy xay sát, đánh bóng, phân loại gạo, đóng gói sản phẩm... gần địa điểm 
thu mua nhằm giảm thiểu chi phí đầu vào, nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu và 
63 
tạo thêm việc làm cho người lao động. Mặt khác, Công ty Minh Hà cần hỗ trợ 
nguồn vốn cũng như các biện pháp kỹ thuật cho các đơn vị thành viên hoặc đại 
lý thu mua trong công tác chế biến bảo quản. 
3.4.4 Nâng cao hiệu quả thu thập thông tin và các nghiệp vụ xuất khẩu 
khác. 
Thông tin có vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh tế. Nó giúp cho các nhà 
quản lý có những quyết định tối ưu để điều hành hoạt động kinh doanh của Công 
ty. Trong công tác nghiên cứu mở rộng thị trường thì thông tin có vai trò vô cùng 
quan trọng, khả năng thu thập và chiếm giữ thông tin tạo nên một chỗ đứng vững 
chắc của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước. Đây là một thứ tài sản vô 
hình mà không phải bất cứ một công ty nào cũng có được. Do đó, công ty cần 
phải có những thông tin chính xác về các tình hình sau: 
- Thị trường có triển vọng nhất đối với xuất khẩu gạo cùng với các điều kiện 
về số lượng, chất lượng, giá cả...(cắt bớt những thị trường kém hấp dẫn để tìm 
thị trường mục tiêu). 
- Tình hình cạnh tranh giữa các đối tác hiện tại và tương lai 
- Tình hình sản xuất, kinh doanh, đầu tư áp dụng công nghệ mới cũng như 
trình độ quản lý các phương thức, điều kiện mua bán, chiến lược kinh doanh của 
bạn hàng. 
- Biến động chính trị, kinh tế xã hội của các nước có ảnh hưởng không nhỏ 
tới sự vận động của thị trường (cung cầu và giá cả mà Công ty quan tâm) 
- Chính sách thuế, hải quan, chế độ quản lý ngoại thương của thị trường... 
Những thông tin này giúp cho Công ty có thể xác lập được chiến lược kinh 
doanh, lựa chọn đối tác và thị trường thích hợp cho việc xuất khẩu gạo của mình. 
 Để có được thông tin thị trường Công ty nên đào tạo một đội ngũ cán bộ 
nghiệp vụ có khả năng chọn lọc thông tin qua: các báo cáo kết quả kinh doanh 
64 
của Công ty hàng tháng, quý, năm, báo cáo của các cơ quan quản lý cấp trên, các 
tài liệu chuyên nghành, tạp chí (tạp chí ngoại thương, thị trường giá cả...), các 
thông tin qua các phương tiện truyền thanh, truyền hình, trên Internet hoặc các 
thông tin từ các hội thảo chuyên ngành trong và ngoài nước. Ngoài ra Công ty có 
thể cử cán bộ đi nước ngoài để thực tế khảo sát, thu thập thông tin. Tuy nhiên chi 
phí của công tác này khá lớn nên Công ty cần xem xét, cân nhắc để đạt được 
hiệu quả cao nhất. 
 Công ty Minh Hà là một trong những số ít đơn vị xuất khẩu chủ yếu theo giá 
CIF. Đây là một lợi thế rất lớn của Công ty vì Công ty giành được quyền thuê 
tàu và mua bảo hiểm. Bên cạnh đó, là trách nhiệm của Công ty cũng nặng nề 
hơn. Vì vậy, Công ty Minh Hà cần chú trọng quan tâm đến nghiệp vụ “uỷ thác 
thuê tàu” và “mua bảo hiểm”. 
Việc ký kết hợp đồng xuất khẩu của Công ty chủ yếu là qua fax. Hình thức 
này có ưu điểm là nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian và tiền bạc. Nhược 
điểm của hình thức này là hai bên không hiểu hết được nhau. Trong thời gian tới 
Công ty cần tăng cường ký kết các hợp đồng theo hình thức đàm phán trực tiếp 
nhằm tránh rủi ro trong khâu kí kết hợp đồng. Mặt khác trong điều kiện vốn chưa 
nhiều, lãi suất ngân hàng còn nhiều biến động, nguồn hàng xuất khẩu lại hạn chế, 
Công ty cũng nên đẩy mạnh phương thức xuất khẩu uỷ thác. Hình thức xuất 
khẩu này lợi nhuận thường không lớn nhưng tính an toàn cao và tránh được 
những rủi ro không đáng có. 
Hơn nữa, trong nghiệp vụ thanh toán của Công ty mới chỉ có một phương 
thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C). Phương thức này đảm bảo chắc chắn 
cho việc thu tiền hàng xuất khẩu của Công ty nhờ L/C. Tuy nhiên trong trường 
hợp hai bên có quan hệ lâu dài, tin cậy lẫn nhau thì áp dụng phương thức này lại 
là cứng nhắc, mất nhiều thời gian và tốn thêm một khoản chi phí khi mở L/C. Vì 
65 
vậy với những khách hàng truyền thống và đã có sự tin cậy lớn thì Công ty nên 
có một số phương thức thanh toán khác hợp lý hơn, chẳng hạn như phương thức 
thanh toán nhờ thu kèm chứng từ D/P (Documetary Against Payment) hay D/A 
(Documetary Against Acceptance). 
 3.4.5 Hoàn thiện hệ thống tổ chức và khuyến khích lợi ích vật chất, tăng 
cường đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. 
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết quản lý vĩ mô của Nhà nước thì việc 
nghiên cứu thị trường và các chính sách Marketing là một việc làm mang tính 
quy luật của các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp thương mại. 
Để theo kịp và hòa nhập với quy luật này Công ty Minh Hà cần cho ra đời một 
phòng nghiệp vụ Marketing chuyên nghiệp phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của 
mình. 
Chức năng của phòng Marketing: 
 + Điều tra nghiên cứu thăm dò mọi mặt của thị trường. 
 + Chỉ ra các nhu cầu trên thị trường, phân đoạn và lựa chọn đoạn thị 
trường một cách chính xác và khả thi. 
 + Đưa ra các biện pháp chính sách như: sản phẩm, giá cả,... để thâm 
nhập và khai thác thị trường. 
 + Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để thực hiện các hoạt động kinh 
doanh và hoạt động xuất khẩu. 
 + Thu hồi và phân tích thông tin phản hồi. 
Trong hoạt động kinh doanh, Công ty có thể sử dụng đòn bẩy kinh tế để 
khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, khuyến khích lợi ích vật chất 
đối với cá nhân, nhóm cán bộ có thành tích cao trong kinh doanh. Đồng thời 
Công ty cũng phải gắn trách nhiệm vật chất đối với những cá nhân phạm vào các 
nguyên tắc làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Công ty. 
66 
 Có thể có các hình thức khuyến khích sau: 
 + Thưởng % theo doanh số bán hàng xuất khẩu một cách thoả đáng. 
 + Trích một phần giá trị cho nhóm, cá nhân đã làm tăng thêm doanh thu. 
 + Khoán chi phí kinh doanh đối với từng phương án kinh doanh cho cá 
nhân, nhóm thực hiện. 
 Mặt khác, do kinh doanh trong môi trường quốc tế thường xuyên biến động 
n