Khóa luận Kế toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh tại cửa hàng kinh doanh thức ăn gia súc và thuốc thú y An Giang

Tài liệu Khóa luận Kế toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh tại cửa hàng kinh doanh thức ăn gia súc và thuốc thú y An Giang: TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỖ THỊ YẾN TUYẾT KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CỬA HÀNG KINH DOANH THỨC ĂN GIA SÚC VÀ THUỐC THÚ Y AN GIANG Chuyên ngành: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 6 năm 2007 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CỬA HÀNG KINH DOANH THỨC ĂN GIA SÚC VÀ THUỐC THÚ Y AN GIANG Chuyên ngành: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SVTH: ĐỖ THỊ YẾN TUYẾT Lớp: DH4KT. MSSV: DKT030272 Người HD: Th.S NGUYỄN TRI NHƯ QUỲNH Long Xuyên, tháng 6 năm 2007 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: Th.s Nguyễn Tri Như Quỳnh Người chấm, nhận xét 1: Người chấm, nhận xét 2: Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm …… PHẦN TÓM TẮT Kế toán là một trong n...

doc89 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1111 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Kế toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh tại cửa hàng kinh doanh thức ăn gia súc và thuốc thú y An Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỖ THỊ YẾN TUYẾT KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CỬA HÀNG KINH DOANH THỨC ĂN GIA SÚC VÀ THUỐC THÚ Y AN GIANG Chuyên ngành: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 6 năm 2007 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CỬA HÀNG KINH DOANH THỨC ĂN GIA SÚC VÀ THUỐC THÚ Y AN GIANG Chuyên ngành: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SVTH: ĐỖ THỊ YẾN TUYẾT Lớp: DH4KT. MSSV: DKT030272 Người HD: Th.S NGUYỄN TRI NHƯ QUỲNH Long Xuyên, tháng 6 năm 2007 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: Th.s Nguyễn Tri Như Quỳnh Người chấm, nhận xét 1: Người chấm, nhận xét 2: Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm …… PHẦN TÓM TẮT Kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu lực trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Nó có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn, tài sản và việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng doanh nghiệp; và là nguồn cung cấp thông tin số liệu đáng tin cậy để nhà nước điều hành nền kinh tế, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các ngành, các khu vực. Với vai trò đó, kế toán đã và đang được các nhà quản lý quan tâm nhất là trong việc xác định kết quả kinh doanh, nó giúp cho các nhà quản lý có thể đưa ra được các quyết định kinh doanh tối ưu nhất cho doanh nghiệp mình. Chính vì vậy, sự đổi mới và hoàn thiện không ngừng công tác kế toán đã trở thành một vấn đề bức xúc và cần thiết. Trước bối cảnh đất nước đang trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp ở nước ta đang đứng trước một thách thức rất lớn phải vượt qua. Đó là làm thế nào để có thể duy trì được sự phát triển bền vững với hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cũng cần phải trang bị cho mình những kiến thức về phân tích hoạt động kinh doanh để biết cách đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế do công tác hạch toán kế toán cung cấp mà còn phải đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả đó. Từ những nhận định trên, em thấy được tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của “Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh” trong từng doanh nghiệp, nên trong bài luận văn này em đã tập trung nghiên cứu về 2 vấn đề chính sau đây: Kế toán xác định kết quả kinh doanh Phân tích kết quả kinh doanh MỤC LỤC @ & ? Trang Chương 1: MỞ ĐẦU Lí do chọn đề tài 1 Mục tiêu nghiên cứu 1 Phạm vi nghiên cứu 2 Nội dung nghiên cứu 2 Phương pháp nghiên cứu 2 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH Kế toán xác định kết quả kinh doanh 3 Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh 3 Nội dung của kế toán xác định kết quả kinh doanh 3 2.1.2.1 Kế toán Doanh Thu Bán Hàng 3 2.1.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 4 2.1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán 5 2.1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 6 2.1.2.5 Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính 7 2.1.2.6 Kế toán thu nhập và chi phí khác 8 2.1.2.7 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 9 Phân tích kết quả kinh doanh 11 Lợi nhuận 11 Mục đích phân tích lợi nhuận 12 Nội dung phân tích 12 2.2.3.1 Phân tích chung về tình hình LN dựa vào BCKQHĐKD 12 2.2.3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận 12 2.2.3.3 Phân tích nhóm hệ số khả năng sinh lời 14 2.2.4 Phương pháp phân tích 14 Chương 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CỬA HÀNG THỨC ĂN GIA SÚC VÀ THUỐC THÚ Y AN GIANG Quá trình hình thành và phát triển 16 Bộ máy tổ chức nhân sự và tổ chức bộ máy kế toán tại Cửa hàng 17 Bộ máy tổ chức nhân sự 17 Tổ chức công tác kế toán 18 Các phương thức bán hàng 19 3.2.1 Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng 19 3.2.2 Phương thức bán hàng qua đại lý 19 3.2.3 Tiêu thụ nội bộ 20 Thuận lợi và khó khăn 20 Thuận lợi 20 Khó khăn 20 Chương 4: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CỬA HÀNG THỨC ĂN GIA SÚC VÀ THUỐC THÚ Y AN GIANG Kế toán xác định kết quả kinh doanh 21 4.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng 21 4.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 22 4.1.2.1 Đối với khoản hàng bán bị trả lại 22 4.1.2.2 Đối với khoản giảm giá hàng bán 23 4.1.3 Kế toán xác định doanh thu thuần 24 4.1.4 Kế toán giá vốn hàng bán 26 4.1.4.1 Đối với sản phẩm 26 4.1.4.2 Đối với hàng hóa 27 4.1.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 29 4.1.6 Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính 31 4.1.7 Kế toán thu nhập và chi phí khác 32 4.1.7.1 Thu nhập khác 32 4.1.7.2 Chi phí khác 33 4.1.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 34 4.2 Phân tích kết quả kinh doanh 36 4.2.1 Phân tích chung về tình hình lợi nhuận của Cửa hàng dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 37 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận trước thuế của Cửa hàng 38 4.2.2.1 Phân tích những ảnh hưởng của HĐBH đến tổng lợi nhuận 38 4.2.2.2 Phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến tổng lợi nhuận 45 4.2.2.3 Phân tích ảnh hưởng của hoạt động khác đến tổng lợi nhuận 46 4.2.3 Phân tích nhóm hệ số khả năng sinh lời 47 4.2.3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 47 4.2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 47 4.2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 48 Chương 5: NHẬN XÉT – GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ 5.1 Nhận xét 50 5.1.1 Công tác quản lý và điều hành 50 5.1.2 Công tác tổ chức kế toán 50 5.1.3 Việc áp dụng các chế độ kế toán 51 5.1.4 Hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời của Cửa hàng 52 5.1.4.1 Về hoạt động kinh doanh 52 5.1.4.2 Về khả năng sinh lời 52 5.2 Giải pháp 53 5.2.1 Giải pháp về công tác tổ chức kế toán 53 5.2.2 Giải pháp tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh 53 5.2.2.1 Tăng doanh thu 53 5.2.2.2 Giảm chi phí 54 5.2.2.3 Trình độ của nhà quản lý 54 5.3 Kiến nghị 55 PHẦN KẾT LUẬN 56 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT @&? BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BTC Bộ Tài Chính CNV Công nhân viên CP Chi phí DT Doanh thu GTGT Giá trị gia tăng HĐ Hoạt động HĐBH Hoạt động bán hàng KPCĐ Kinh phí công đoàn KQKD Kết quả kinh doanh LN Lợi nhuận LNBH Lợi nhuận bán hàng QĐ Quyết định TĂ ĐĐ Thức ăn đậm đặc TĂGS Thức ăn gia súc TK Tài khoản TP Thành phố TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh TSCĐ Tài sản cố định TSTTR Tỷ suất tự tài trợ TT Thông tư TTS Tổng tài sản TTY Thuốc thú y UB Ủy ban VCSH Vốn chủ sở hữu VTS Số vòng quay tài sản XNK Xuất nhập khẩu DANH MỤC SƠ ĐỒ & BIỂU ĐỒ @&? Trang Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức nhân sự tại Cửa hàng TĂGS và TTY An Giang 17 Sơ đồ 3.2: Hình thức kế toán tại Cửa Hàng kinh doanh TĂGS và TTY AG 18 Sơ đồ 4.1: Sơ đồ kế toán xác định doanh thu bán hàng 22 Sơ đồ 4.2: Sơ đồ kế toán xác định khoản hàng bán bị trả lại 23 Sơ đồ 4.3: Sơ đồ kế toán xác định khoản giảm giá hàng bán 24 Sơ đồ 4.4: Sơ đồ kế toán xác định doanh thu thuần 25 Sơ đồ 4.5: Sơ đồ kế toán xác định giá vốn hàng bán 29 Sơ đồ 4.6: Sơ đồ kế toán xác định chi phí bán hàng 31 Sơ đồ 4.7: Sơ đồ kế toán xác định chi phí tài chính 32 Sơ đồ 4.8: Sơ đồ kế toán xác định thu nhập khác 33 Sơ đồ 4.9: Sơ đồ kế toán xác định chi phí khác 34 Sơ đồ 4.10: Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh 35 Biểu đồ 4.1: Biểu đổ thể hiện kết cấu lợi nhuận giai đoạn 2005 – 2006 37 DANH MỤC BẢNG @&? Trang Bảng 4.1: Tình hình nhập – xuất – tồn của sản phẩm TĂ A04, tháng 12/2006 26 Bảng 4.2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 36 Bảng 4.3: Bảng phân tích chung lợi nhuận 37 Bảng 4.4: Bảng xác định lợi nhuận hoạt động bán hàng 38 Bảng 4.5: Phân tích sự biến động của giá vốn hàng bán 39 Bảng 4.6: Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lãi gộp 40 Bảng 4.7: Bảng phân tích theo kết cấu mặt hàng tiêu thụ 41 Bảng 4.8: Phân tích sự biến động của chi phí bán hàng 44 Bảng 4.9: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng 45 Bảng 4.10: Bảng phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến tổng lợi nhuận 45 Bảng 4.11: Bảng phân tích ảnh hưởng của hoạt động khác đến tổng lợi nhuận 46 Bảng 4.12: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 47 Bảng 4.13: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 48 Bảng 4.14: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 48 Chương 1: MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đang trong giai đoạn hội nhập như nước ta hiện nay, các doanh nghiệp phải không ngừng tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng) thông qua quá trình bán hàng với mục tiêu là lợi nhuận. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lợi ích và rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, do đó lợi nhuận thu được từ quá trình bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi nó là yếu tố quyết định sự tồn vong của một doanh nghiệp, đồng thời nó cũng giúp các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh. Để thực hiện quá trình bán hàng, các doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi phí: đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Việc phản ánh chính xác, đầy đủ tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết, vì căn cứ vào kết quả này các doanh nghiệp sẽ biết được thực trạng hoạt động kinh doanh của mình và có cơ sở để kiểm tra, so sánh giữa doanh thu với chi phí của từng hoạt động trong quá trình kinh doanh. Thông qua đó, doanh nghiệp có thể đưa ra được những biện pháp nhằm quản lý và sử dụng chi phí hợp lý hơn để tăng lợi nhuận. Để việc xác định kết quả kinh doanh đạt hiệu quả và chính xác, đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng đúng và đầy đủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán trong công tác hạch toán của mình. Mặt khác, để duy trì được sự phát triển bền vững với hiệu quả kinh tế cao các doanh nghiệp cũng cần phải trang bị cho mình những kiến thức về phân tích hoạt động kinh doanh nhằm biết cách đánh giá các kết quả vừa đạt được và hiệu quả của hoạt động kinh doanh, biết cách xác định và phân tích có hệ thống các nhân tố tác động thuận lợi và không thuận lợi đến hoạt động kinh doanh. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển các nhân tố tích cực, hạn chế và loại bỏ các nhân tố có ảnh hưởng xấu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Nhận thấy được tầm quan trọng đó nên em đã chọn đề tài “ Kế toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh tại Cửa Hàng Kinh Doanh Thức Ăn Gia Súc và Thuốc Thú Y An Giang “, qua đó em còn có thể hiểu rõ hơn về tiềm năng phát triển của ngành chuyên sản xuất để phục vụ cho nhu cầu chăn nuôi của hầu hết những người dân sống ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Mục tiêu nghiên cứu Giúp em vận dụng được lý thuyết đã học vào thực tiễn. Hiểu rõ hơn về các phương thức bán hàng, cách hạch toán và xác định kết quả kinh doanh. Qua đó, tìm ra những điểm khác biệt trong cách hạch toán của Cửa hàng kinh doanh TĂGS và TTY An Giang so với lý thuyết đã học. Nắm vững và vận dụng được vào thực tiễn những kiến thức cơ bản nhất về phân tích hoạt động kinh doanh để có những cách ứng xử phù hợp nhất, tốt nhất trong từng điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được thực hiện tại Cửa hàng kinh doanh thức ăn gia súc và thuốc thú y An Giang. Số liệu dùng cho việc xác định kết quả kinh doanh là các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 12/2006. Phân tích và đánh giá lợi nhuận đạt được của Cửa Hàng năm 2006 so với năm 2005. Phân tích sự tác động của các nhân tố có ảnh hưởng đến sự biến động của lợi nhuận. Nội dung nghiên cứu Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Phương pháp nghiên cứu Thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp tại Cửa hàng kinh doanh thức ăn gia súc và thuốc thú y An Giang, thông qua: Quan sát, tìm hiểu tình hình thực tế của cơ quan thực tập. Các báo cáo và tài liệu do cơ quan thực tập cung cấp. Các thông tin khác có liên quan đến nội dung đề tài trên sách, báo. Phân tích số liệu Tổng hợp và so sánh các kết quả đạt được qua các năm để đánh giá xu hướng phát triển của Cửa Hàng. Qua đó, tìm hiểu và phân tích những mặt tích cực và tiêu cực có tác động đến kết quả vừa đạt được. Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH Kế toán xác định kết quả kinh doanh Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động. Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. Nội dung của kế toán xác định kết quả kinh doanh Kế toán Doanh Thu Bán Hàng Khái niệm Doanh thu bán hàng là giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ. Điều kiện ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán hàng; Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Nguyên tắc kế toán Trong kế toán việc xác định doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản sau: Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền. Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp. Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế. Tài khoản sử dụng Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng TK 511 - Doanh Thu Bán Hàng và Cung Cấp Dịch Vụ và TK 512 - Doanh Thu Nội Bộ. Tại Cửa Hàng TK 511 và TK 512 được sử dụng chi tiết như sau: TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa nội bộ TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm nội bộ Cuối kỳ kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu bán hàng; Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911- Xác Định Kết Quả Kinh Doanh. Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ. TK 511, 512 Không có số dư cuối kỳ Kế toán Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại.(Đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.) Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521 - Chiết Khấu Thương Mại TK 521 Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần trong kỳ. Không có số dư cuối kỳ Hàng bán bị trả lại: là giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại (tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn). Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531 – Hàng Bán Bị Trả Lại TK 531 Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng. Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào TK 511 hoặc TK 512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ. Không có số dư cuối kỳ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn (giảm giá ngoài hóa đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất… Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532 - Giảm Giá Hàng Bán TK 532 Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng. Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 hoặc TK 512. Không có số dư cuối kỳ Kế toán Giá Vốn Hàng Bán Khái niệm Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa bán ra trong kỳ. Đối với các doanh nghiệp thương mại thì giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho gồm cả chi phí mua hàng đã phân bổ cho số hàng hóa bán ra. Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho. Tài khoản sử dụng Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 – Giá Vốn Hàng Bán. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ. Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã bán trong kỳ sang TK 911; Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho. TK 632 Không có số dư cuối kỳ Kế toán Chi Phí Bán Hàng và Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp Khái niệm Chi phí bán hàng là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động sống trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, vận chuyển, bảo quản…chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí được biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động sống dùng trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động chung khác của doanh nghiệp Nguyên tắc kế toán Bảo đảm tính chất pháp lý của chứng từ chứng minh sự phát sinh của chi phí được hạch toán đúng. Tuân thủ đúng nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu để tính và phân bổ chi phí cuối kỳ nhằm xác định kết quả kinh doanh hợp lý. Kế toán cần phải mở các khoản mục chi tiết cho từng loại chi phí phát sinh (càng chi tiết càng tốt), cần phân loại các chi tiết chi phí phục vụ cho việc tính kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán và các chi phí hợp pháp, hợp lệ tính trừ vào thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế thu nhập hiện hành. Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phi bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 641 – Chi Phí Bán Hàng và TK 642 – Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 641: Tại Cửa Hàng TK 641 được sử dụng chi tiết như sau: TK 6411 – Chi phí nhân viên TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác TK 641 Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng; Các chi phí khác liên quan đến hoạt động bán hàng. Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để tính kết quả kinh doanh trong kỳ. Không có số dư cuối kỳ Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642: Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp; Các chi phí khác phục vụ cho quá trình quản lý doanh nghiệp. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911. Không có số dư cuối kỳ TK 642 Kế toán Doanh Thu và Chi Phí Hoạt Động Tài Chính Khái niệm Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động kinh doanh về vốn khác của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp. Điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau: (1) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó. (2) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Tài khoản sử dụng Để hạch toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính, kế toán sử dụng TK 515 – Doanh Thu Hoạt Động Tài Chính và TK 635 – Chi Phí Tài Chính. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 515: TK 515 Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động tài chính sang TK 911. Chiết khấu thanh toán được hưởng. Lãi tiền gửi ngân hàng. Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ. Không có số dư cuối kỳ Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 635: TK 635 Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ vào TK 911. Chiết khấu thanh toán cho người mua. Chi phí lãi vay. Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác. Không có số dư cuối kỳ Kế toán Thu Nhập Khác và Chi Phí Khác Khái niệm Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp gây ra; cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước. Nguyên tắc kế toán Thu nhập khác được ghi nhận khi doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách tin cậy. Chi phí khác được ghi nhận khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy. Chi phí khác được ghi nhận ngay khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau. Tài khoản sử dụng Để hạch toán thu nhập và chi phí khác, kế toán sử dụng TK 711 – Thu Nhập Khác và TK 811 – Chi Phí Khác. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 711: TK 711 Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không tính trong doanh thu. Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản trên. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào TK 911. Không có số dư cuối kỳ Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 811: TK 811 Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào TK 911. Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định. Các khoản chi phí khác. Không có số dư cuối kỳ Kế toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Khái niệm Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời gian nhất định, được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường tạo ra doanh thu và thu nhập khác. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 – Xác Định Kết Quả Kinh Doanh. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa bán ra Chi phí tài chính Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí khác trong kỳ Kết chuyển Lãi Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa bán ra Doanh thu hoạt động tài chính Thu nhập khác trong kỳ Kết chuyển Lỗ Không có số dư cuối kỳ TK 911 Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh TK 911 TK 511, 512 TK 641, 642 TK 421 TK 635 TK 632 TK 711 TK 811 TK 515 TK 521, 531, 532 TK 421 (3) (1) (2) (5) (4) (6) (8) (7) (9) (10) Chú thích: – Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu – Kết chuyển doanh thu thuần – Kết chuyển giá vốn hàng bán – Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp – Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính – Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính – Kết chuyển thu nhập khác – Kết chuyển chi phí khác – Kết chuyển Lỗ (10) – Kết chuyển Lãi Phân tích kết quả kinh doanh Đối với hầu hết các doanh nghiệp thương mại và sản xuất thì khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh là khâu tiêu thụ. Tuy nhiên, quá trình hoạt động của một doanh nghiệp không chỉ có hoạt động tiêu thụ mà còn bao gồm nhiều hoạt động khác. Do đó, chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả kinh doanh chính là lợi nhuận. Lợi nhuận Lợi nhuận được hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của doanh nghiệp hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó. Theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC và Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/12/2002 của Bộ Tài Chính thì lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: có 2 phần chủ yếu Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ: là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ của sản phẩm (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp). Lợi nhuận hoạt động tài chính: là số thu lớn hơn chi của các hoạt động tài chính bao gồm: các hoạt động cho thuê tài sản, mua bán trái phiếu, chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lãi cho vay thuộc các nguồn vốn và quỹ, lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh, hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. Lợi nhuận khác: là khoản thu nhập khác lớn hơn các chi phí khác, bao gồm các khoản phải trả không có chủ nợ, thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ (đang được theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán), các khoản vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt, mất mát các vật tư cùng loại, chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản, các khoản lợi tức các năm trước phát hiện năm nay; số dư hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi, khoản tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành. Mục đích phân tích lợi nhuận Nhằm kiểm tra và đánh giá một cách khái quát kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch đề ra hoặc với các kỳ kinh doanh trước, để xem trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình doanh nghiệp có đạt được mục tiêu đề ra hoặc doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn những kỳ hoạt động trước hay không. Từ đó, tìm ra nguyên nhân và đề ra các biện pháp để khắc phục. Giúp cho các doanh nghiệp nhận biết được các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận (nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan), để từ đó đưa ra được các biện pháp để khai thác tối đa khả năng tiềm tàng của các nhân tố có tác động tích cực đồng thời hạn chế được các nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nội dung phân tích Phân tích chung về tình hình lợi nhuận dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của một kỳ (tháng, quý, năm) của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Trình tự phân tích như sau: So sánh tổng lợi nhuận trước thuế của kỳ này với kỳ trước. Xác định cơ cấu lợi nhuận, đặc biệt là tỷ trọng lợi nhuận hoạt động bán hàng trong tổng mức lợi nhuận và đánh giá sự biến động tỷ trọng này qua các kỳ. Xác định tỷ suất lợi nhuận chung của doanh nghiệp, đặc biệt là từ hoạt động bán hàng và đánh giá sự biến động của nó qua các kỳ. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận Phân tích những ảnh hưởng của hoạt động bán hàng đến tổng lợi nhuận Trong các doanh nghiệp, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là yếu tố chủ yếu quyết định toàn bộ lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong đó quan trọng nhất vẫn là lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng. Ta có công thức xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng như sau: Lợi nhuận thuần = Lãi gộp Chi phí bán hàng Chi phí quản lý DN - - Lãi gộp = Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán - Lợi nhuận bán hàng chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố: lãi gộp, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó: Lãi gộp của doanh nghiệp được quyết định bởi doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán do đó sẽ chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như: giá cả hàng hóa, khối lượng hàng hóa bán ra và kết cấu hàng hóa. Mức chênh lệch lãi gộp giữa năm trước và năm nay được xác định như sau: Lg1 : mức lãi gộp năm nay Lg0: mức lãi gộp năm trước Nhân tố khối lượng hàng hóa tiêu thụ: đây là nhân tố chủ quan của doanh nghiệp. Nhìn chung, mức tăng giảm của lợi nhuận tỉ lệ thuận với khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ. Mức ảnh hưởng của khối lượng hàng hóa tiêu thụ được xác định theo công thức sau: M1GKH: doanh thu năm nay điều chỉnh theo giá bán năm trước M0: doanh thu năm trước PLg0: tỷ suất lãi gộp năm trước Nhân tố kết cấu hàng hóa tiêu thụ: đây là nhân tố chủ quan của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ suất lãi gộp của doanh nghiệp. Mỗi sản phẩm, hàng hóa có tỷ suất lãi gộp khác nhau nên khi thay đổi kết cấu hàng hóa tiêu thụ thì tỷ suất lãi gộp nói chung cũng thay đổi. Mức ảnh hưởng của kết cấu hàng hóa được xác định như sau: PLg1GKH: tỷ suất lãi gộp năm nay điều chỉnh theo giá bán năm trước PLg0: tỷ suất lãi gộp năm trước Với: và Nhân tố giá cả hàng hóa: đây là nhân tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến lãi gộp và lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá cả ở đây bao gồm cả giá bán sản phẩm, hàng hóa và giá vốn hàng bán ra. Ảnh hưởng của nhân tố giá cả hàng hóa được tính theo công thức sau: M1Gb1: doanh thu năm nay M1Gb0: doanh thu năm nay điều chỉnh theo giá bán năm trước M1Gv1: giá vốn năm nay M1Gv0: giá vốn năm nay điều chỉnh theo giá vốn năm trước Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến tổng lợi nhuận So sánh lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính của kỳ này với kỳ trước. Phân tích để tìm ra nguyên nhân của sự biến động đó do những tác nhân nào ảnh hưởng. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động khác đến tổng lợi nhuận Trình tự phân tích, cũng giống như trình tự phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài đến tổng lợi nhuận. Phân tích nhóm hệ số khả năng sinh lời Việc phân tích nhóm hệ số khả năng sinh lời luôn được các nhà quản trị kinh doanh, các nhà đầu tư, các nhà phân tích quan tâm. Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh cũng như để so sánh hiệu quả sử dụng vốn và mức lãi của các doanh nghiệp khác cùng loại. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS: Return on Sales): phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, thể hiện do doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa mang lại. Công thức xác định: ROS = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA: Return on Asset): phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp. Công thức xác định: ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE: Return on Equity): phản ánh tính hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Công thức xác định: ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Phương pháp phân tích Khi phân tích, chúng ta có thể sử dụng 2 phương pháp sau: Phân tích theo chiều ngang nhằm đánh giá sự biến động của các khoản mục theo thời gian và nhận biết xu hướng của sự biến động đó. Phân tích theo chiều ngang (còn gọi là phân tích biến động theo thời gian) được thực hiện bằng cách so sánh giá trị của chỉ tiêu ở các kỳ với nhau. Phân tích theo chiều dọc nhằm đánh giá về mặt kết cấu và biến động về kết cấu. Phân tích kết cấu nhằm đánh giá tầm quan trọng của từng khoản mục trong tổng lợi nhuận, để thấy được mối quan hệ giữa các khoản mục này với nhau. Kết quả phân tích thường được thể hiện bằng số tuyệt đối, số tương đối hay số bình quân: Số tuyệt đối phản ánh chênh lệch về mặt quy mô hoặc số lượng của chỉ tiêu phân tích giữa các kỳ phân tích. Số tương đối phản ánh kết cấu và sự thay đổi về mặt kết cấu hoặc tốc độ biến động của các chỉ tiêu phân tích giữa các kỳ phân tích. Kết quả tính theo số tuyệt đối thể hiện mức tăng (giảm) của chỉ tiêu: Mức tăng (giảm) = Số kỳ này Số kỳ trước - Kết quả tính theo số tương đối phản ánh tỷ lệ tăng (giảm) của chỉ tiêu: Tỷ lệ tăng (giảm) = Mức tăng (giảm) Số kỳ trước Chương 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CỬA HÀNG KINH DOANH THỨC ĂN GIA SÚC VÀ THUỐC THÚ Y AN GIANG Quá trình hình thành và phát triển Cửa Hàng kinh doanh Thức Ăn Gia Súc và Thuốc Thú Y An Giang là một trong những cơ sở kinh doanh nằm trong khối kinh doanh của Công Ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang (AFIEX). Tiền thân của Công Ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang là Công Ty Xuất Nhập Khẩu Nông Thuỷ Sản An Giang được thành lập theo quyết định số 528/QĐ.UB ngày 2/11/1992. Sau một thời gian hoạt động, Công Ty đã không ngừng lớn mạnh và trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Tỉnh An Giang. Đến cuối 1995, theo yêu cầu sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo chức năng chuyên ngành , bộ phận thuỷ sản của Công Ty được tách ra để thành lập đơn vị mới. Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ mới, Công Ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang được thành lập theo quyết định đổi tên của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang số 69/QĐ – UB ngày 29/01/1996. Qui mô hoạt động của Công Ty gồm 3 khối: khối kinh doanh, khối sản xuất và khối quản lý nghiệp vụ. Khối kinh doanh: có chức năng tiêu thụ sản phẩm làm ra, kinh doanh và tiếp thị để hỗ trợ cho công tác sản xuất bao gồm phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và chi nhánh Công Ty tại TPHCM, cửa hàng Bách Hoá và Điện Máy, Cửa Hàng kinh doanh Thức Ăn Gia Súc và Thuốc Thú Y An Giang. Khối sản xuất: có chức năng sản xuất và cung cấp sản phẩm làm ra cho khối kinh doanh bao gồm Xí Nghiệp Chế Biến Thức Ăn Gia Súc, Xí Nghiệp Xuất Khẩu Lương Thực, Xí Nghiệp Xây Dựng và Chế Biến Lâm Sản, Xí Nghiệp Tinh Bột Khoai Mì, Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản, Xí Nghiệp Dịch Vụ Chăn Nuôi, Trại Chăn Nuôi Heo Vĩnh Khánh. Khối quản lý nghiệp vụ: phòng Tổ Chức Hành Chánh, phòng Kế Toán Tài Vụ. Cửa hàng kinh doanh TĂGS và TTY An Giang là một cơ sở hạch toán độc lập, chuyên kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa phục vụ cho ngành chăn nuôi như: Các loại thức ăn cho gia súc, gia cầm và thủy sản. Nguyên liệu thức ăn gia súc (nhập từ nước ngoài). Các loại thuốc: thuốc thú y, thuốc thủy sản (các nhà cung cấp trong nước). Do đặc điểm kinh doanh nên khách hàng chủ yếu của Cửa hàng là các nhà chăn nuôi trong và ngoài tỉnh An Giang. Địa chỉ liên lạc: 59A Thoại Ngọc Hầu phường Mỹ Long TP.Long Xuyên tỉnh An Giang. Điện thoại: 076.841360 Fax: 076.945075 Bộ máy tổ chức nhân sự và tổ chức công tác kế toán tại Cửa Hàng Bộ máy tổ chức nhân sự Cửa Hàng Trưởng Cửa Hàng Phó Kế Toán Trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ Thủ quỹ Kế toán thu chi Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức nhân sự tại Cửa hàng TĂGS và TTY An Giang Cửa Hàng Trưởng: là người đứng đầu chịu trách nhiệm quản lý chung và điều hành quá trình kinh doanh của Cửa Hàng theo kế hoạch mà Công Ty đã đề ra, quan hệ giao dịch với khách hàng. Được quyền tổ chức bộ máy nhân sự tại Cửa Hàng. Đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc Công Ty về những tổn thất trong quá trình kinh doanh. Cửa Hàng Phó: chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi công việc ở Trạm thành phố. Công việc chính của Trạm là tiếp nhận và tiêu thụ hàng nhập khẩu: một phần sẽ vận chuyển về kho của Cửa hàng, phần còn lại sẽ tiêu thụ cho các nơi khác. Kế Toán Trưởng: có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại Cửa Hàng, tổ chức ghi chép tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản của đơn vị. Chỉ đạo việc lập báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán đúng thời gian qui định gửi cho Phòng Kế Toán Công Ty tập hợp để lên báo cáo quyết toán kịp thời với cấp trên. Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm tập hợp và kiểm tra đầy đủ tất cả các chứng từ hợp lệ phát sinh trong ngày để lập bảng kê, cuối tháng sẽ tiến hành đối chiếu các chi tiết và tập hợp toàn bộ số liệu có liên quan để lập báo cáo quyết toán. Kế toán thu chi: có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ tình hình thu chi tiền mặt, lập báo cáo hàng tháng. Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản nợ từ các hợp đồng kinh tế và các khoản tạm ứng. Thủ quỹ: chịu sự chỉ đạo của Cửa Hàng Trưởng, Cửa Hàng Phó và Kế Toán Trưởng, có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của Cửa Hàng, phát lương cho cán bộ công nhân viên, ghi chép sổ quỹ hàng ngày và báo cáo quỹ hàng tháng. Tổ chức công tác kế toán Các loại sổ sách và chứng từ đang được sử dụng ở Cửa hàng kinh doanh TĂGS và TTY An Giang: sổ kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp, sổ cái, hóa đơn giá trị gia tăng mẫu số 01 GTKT-3LL, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi… Đặc điểm về chế độ kế toán áp dụng tại Cửa Hàng TĂGS và TTY AG Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm. Hình thức kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ. Phương pháp tính giá xuất kho: Bình quân gia quyền. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ gốc Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái Sổ quỹ Bảng kê chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sơ đồ 3.2: Hình thức kế toán tại Cửa Hàng kinh doanh TĂGS và TTY AG Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi hằng ngày hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Hằng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng công việc được giao căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh để vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chứng từ gốc, sau đó kế toán lập chứng từ ghi sổ. Hằng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập các chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ cái. Cuối tháng số liệu trên sổ cái được dùng để lập bảng cân đối số phát sinh. Đối với những nghiệp vụ liên quan đến tài khoản vốn bằng tiền thì chứng từ gốc sau khi thủ quỹ đã chi cho khách hàng hoặc chi cho nội bộ cơ quan được chuyển cho kế toán thu chi để làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ vào sổ chi tiết. Sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt và chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ cái. Cuối tháng, kế toán cộng số phát sinh bên nợ và bên có của các tài khoản trên sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản. Đối với sổ thẻ kế toán chi tiết, cuối tháng kế toán cộng sổ và lập bảng tổng hợp chi tiết từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Kế toán tổng hợp lập bảng cân đối kế toán và các biểu kế toán khác theo qui định. Các phương thức bán hàng Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho sản phẩm, hàng hóa. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Trên thực tế, có rất nhiều phương thức bán hàng nhưng tại Cửa Hàng kinh doanh TĂGS và TTY An Giang đang thực hiện các phương thức bán hàng dưới đây: Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng Trường hợp giao hàng trực tiếp tại kho của Cửa Hàng, khách hàng sẽ ký vào hóa đơn bán hàng và nhận hàng cùng với hóa đơn dành cho khách hàng, khi giao hàng xong số hàng hóa đó được coi như đã tiêu thụ, trách nhiệm về hàng hóa và chi phí hàng đang đi trên đường thuộc về khách hàng. Trường hợp giao hàng tại kho hay một địa điểm nào đó do khách hàng qui định đã thỏa thuận ghi trên hợp đồng thì số hàng hóa khi xuất kho chuyển cho khách hàng vẫn thuộc sở hữu của Cửa Hàng. Trách nhiệm và mọi phí tổn trong khi vận chuyển hàng hoá trên đường thuộc về Cửa Hàng. Khi được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó mới được xác định là tiêu thụ. Phương thức bán hàng qua đại lý Tại Cửa Hàng: khi xuất bán hàng cho các đại lý thì số hàng này không còn thuộc quyền sở hữu của Cửa Hàng. Sau một khoản thời gian nhất định, đại lý nào đạt được mức doanh số bán hàng theo quy định của hợp đồng sẽ được Cửa Hàng chi cho một khoản tiền gọi là chiết khấu thương mại (được tính bằng tỷ lệ phần trăm của doanh số), tùy vào mức doanh số đạt được của Đại Lý mà Cửa Hàng sẽ áp dụng tỷ lệ chiết khấu từ 5% đến 8%. Khoản chiết khấu này được Cửa Hàng hạch toán vào tài khoản 641 – Chi Phí Bán Hàng. Tại các đại lý: Trách nhiệm về hàng hóa và mọi phí tổn khi hàng đang trên đường vận chuyển về kho của đại lý thuộc về đại lý. Tiêu thụ nội bộ Cửa Hàng kinh doanh TĂGS và TTY An Giang là một trong những đơn vị trực thuộc Công Ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang, mỗi một đơn vị trực thuộc Công Ty đều có bộ máy kế toán riêng và hoạt động độc lập do đó sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ trong nội bộ (giữa Công Ty với các đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau) phải được hạch toán thông qua tài khoản phải thu, phải trả nội bộ. Nhưng ở Cửa Hàng kinh doanh TĂGS và TTY An Giang khi bán hàng cho các đơn vị khác trong nội bộ lại không sử dụng TK 336 - Phải trả nội bộ mà sử dụng TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác. Thuận lợi – Khó khăn Thuận lợi Cửa Hàng TĂGS và TTY An Giang được đạt tại TP.Long Xuyên tỉnh An Giang, một trong những tỉnh nằm trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long nên rất thuận tiện cho việc tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi. Được sự quan tâm đúng mức từ phía Công Ty vì trụ sở của Công Ty cũng được đặt tại TP.Long Xuyên. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, giàu kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao. Khó khăn Dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng…đã gây tâm lý lo sợ cho các nhà chăn nuôi nên họ đã ngày càng hạn chế việc chăn nuôi của mình để tránh tổn thất về sau. Chính điều này đã gây ảnh hưởng không tốt đến việc tiêu thụ sản phẩm của Cửa Hàng. Phần lớn các sản phẩm, hàng hóa của Cửa Hàng đều được bán dưới hình thức thanh toán chậm nhưng khi việc thanh toán được thực hiện lại còn chậm hơn so với hợp đồng đã ký, đã làm cho việc thu hồi vốn của Cửa Hàng gặp nhiều khó khăn và phát sinh thêm nhiều chi phí khi phải đi thu nợ nhiều lần. Chương 4: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CỬA HÀNG KINH DOANH THỨC ĂN GIA SÚC VÀ THUỐC THÚ Y AN GIANG Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kế toán Doanh Thu Bán Hàng Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính phản ánh qui mô kinh doanh, khả năng tạo ra tiền, đồng thời có liên quan mật thiết đến việc xác định lợi nhuận của các doanh nghiệp nói chung và của Cửa hàng kinh doanh TĂGS và TTY An Giang nói riêng. Do đặc điểm là một đơn vị chuyên kinh doanh các loại sản phẩm và hàng hóa phục vụ cho ngành chăn nuôi, doanh thu bán hàng là nguồn thu nhập chủ yếu của Cửa hàng. Cũng như các đơn vị kinh doanh khác Cửa hàng cũng áp dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau cho từng đối tượng khách hàng như: phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng, phương thức bán hàng qua đại lý và phương thức tiêu thụ nội bộ. Ở từng phương thức bán hàng, Cửa hàng sẽ áp dụng các hình thức thanh toán cho khách hàng khi mua hàng như sau: mua trả chậm và thanh toán ngay khi mua hàng. Do đó, tùy thuộc vào từng phương thức bán hàng và hình thức thanh toán mà kế toán sẽ phải hạch toán khác nhau để xác định doanh thu bán hàng. Nhờ sử dụng phần mềm kế toán nên việc hạch toán các tài khoản liên quan đến việc xác định doanh thu khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng tại Cửa hàng tương đối đơn giản và tiết kiệm được nhiều thời gian. Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng: Kế toán chỉ việc nhập vào máy mã hàng hóa, số lượng xuất, đơn giá, mức thuế GTGT và phản ánh các bút toán có liên quan đến doanh thu bán hàng: Bán hàng ra bên ngoài: Nợ TK 111 – Tiền mặt hoặc Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng. Đối với TK 131 sẽ được chi tiết theo từng đối tượng mua hàng. Tiêu thụ nội bộ: Nợ TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác. Đối với tài khoản này, máy tính sẽ tự động xác định tài khoản đối ứng là khoản doanh thu tiêu thụ hàng hóa nội bộ( tính thuế GTGT đầu ra đối với các Trại chăn nuôi và không tính thuế GTGT đầu ra đối với Nhà máy chế biến TĂGS An Giang). Một vài trường hợp cụ thể: Căn cứ vào hóa đơn GTGT ngày 10/12/2006, Cửa hàng có bán cho đại lý của Anh Lê Quốc Minh một số loại hàng hóa (ADE, Acid Citric, bả đậu nành, ống chích inox 20cc, kim…) trị giá 36.415.875 đồng với mức thuế suất thuế GTGT là 5%. Sau đó, kế toán nhập tất cả các thông tin cần thiết máy tính sẽ tính toán và hạch toán như sau: Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng 38.236.669 Có TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa 36.415.875 Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra 1.820.794 Căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu thu ngày 16/12/2006, Cửa hàng có bán cho Anh Nguyễn Văn Đức 1.160 Kg TĂ ĐĐ heo nái (A14), đơn giá 5.684 đồng/Kg, thuế suất thuế GTGT là 5%: Nợ TK 111 - Tiền mặt 6.923.112 Có TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm 6.593.440 Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra 329.672 Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ngày 20/12/2006, Cửa Hàng xuất cho Nhà máy Chế Biến Thức Ăn Gia Súc An Giang 100 kg Vitamin C, đơn giá 55.455 đồng/Kg, không tính thuế GTGT đầu ra: Nợ TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác 5.545.500 Có TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa 5.545.500 Trong tháng 12/2006, tổng doanh thu của Cửa hàng là 20.696.392.424 đồng trong đó: Doanh thu bán hàng nội địa :15.456.797.845 đồng Doanh thu tiêu thụ nội bộ: 5.239.594.579 đồng TK 511 TK 3331 TK131, 111 TK 512 TK 3388 15.456.797.845 772.839.892 5.239.594.579 5.239.838.433 16.229.637.737 Sơ đồ 4.1: Sơ đồ kế toán xác định doanh thu bán hàng 243.854 Kế toán Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu Trong tháng 12/2006, các yếu tố làm giảm doanh thu bán hàng tại Cửa hàng là khoản hàng bán bị trả lại trị giá 7.526.387 đồng và khoản giảm giá hàng bán trị giá 429.671.100 đồng. Kế toán hạch toán như sau: Đối với khoản hàng bán bị trả lại Khi Cửa hàng nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại kế toán sẽ ghi giảm vào giá vốn hàng bán số sản phẩm, hàng hóa bị trả lại. Nợ TK 155 – Thành phẩm 6.902.954 Có TK 632 – Giá vốn hàng bán 6.902.954 Đồng thời, kế toán sẽ ghi nhận khoản tiền về số sản phẩm, hàng hóa bị trả lại mà Cửa hàng sẽ thanh toán cho người mua hàng, có thể Cửa hàng sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc ghi giảm tài khoản phải thu khách hàng trong trường hợp người mua hàng còn nợ tiền của Cửa hàng. Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại 7.526.387 Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp 376.320 Có TK 131 – Phải thu khách hàng 7.902.707 TK 3331 TK 531 TK 131 376.320 7.902.707 7.526.387 Sơ đồ 4.2: Sơ đồ kế toán xác định khoản hàng bán bị trả lại TK 155 6.902.954 6.902.954 TK 632 Đối với khoản giảm giá hàng bán Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng hóa đã bán do kém phẩm chất, sai quy cách hợp đồng, hhư trường hợp phát sinh trong tháng 12/2006 kế toán sẽ hạch toán như sau: Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán 429.671.100 Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp 21.483.555 Có TK 131 – Phải thu khách hàng 451.154.655 Thông thường, các khoản giảm giá hàng bán của Cửa Hàng chỉ áp dụng cho các sản phẩm sản xuất không đạt tiêu chuẩn chất lượng như đã đăng ký. Chẳng hạn, độ đạm trong 1 gói bột cá được đăng ký là 250 nhưng qua kiểm tra chất lượng sản phẩm thì độ đạm trong bột cá chỉ còn 230. Khi đó số sản phẩm này sẽ được bán giảm giá so với giá bán ban đầu (tỷ lệ giảm giá tùy thuộc vào số độ đạm mất đi trong số sản phẩm bán ra và sẽ được tính theo quy tắc tam xuất) Ví dụ: Chi phí cho 10 đạm là 500 đồng, trong khi đó 1 gói bột cá đã mất đi 20 đạm như vậy giá bán 1 gói bột cá sẽ được giảm bằng: 20 * 500 10 1000 đồng/1 gói bột cá 230 đạm = 451.154.655 429.671.100 TK 3331 21.483.555 TK 532 TK 131 Sơ đồ 4.3: Sơ đồ kế toán xác định khoản giảm giá hàng bán Kế toán xác định doanh thu thuần Cuối tháng, kế toán sẽ kết chuyển toàn bộ số phát sinh của TK 531 – Hàng bán bị trả lại và TK 532 – Giảm giá hàng bán vào TK 511 để xác định doanh thu thuần bán hàng nội địa. Nợ TK 511 – Doanh thu bán thành phẩm 437.197.787 Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại 7.526.387 Có TK 532 – Giảm giá hàng bán 429.671.100 SỔ CÁI TK 511 – DOANH THU BÁN HÀNG Tháng 12/2006 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 31/12/06 31/12/06 DT bán hàng hóa nội địa 131 4.009.716.393 31/12/06 31/12/06 DT bán hàng hóa nội địa 331 6.129.514 31/12/06 31/12/06 DT bán hàng hóa nội địa 111 66.749.749 31/12/06 31/12/06 DT bán sản phẩm nội địa 131 11.374.202.189 31/12/06 31/12/06 DT bán sản phẩm nội địa 531 7.526.387 31/12/06 31/12/06 DT bán sản phẩm nội địa 532 429.671.100 31/12/06 31/12/06 Kết chuyển DT bán hàng nội địa 911 15.019.600.358 Tổng cộng 15.456.797.845 15.456.797.845 Đối với TK 512 – Doanh thu nội bộ, do không có phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu cho nên doanh thu tiêu thụ nội bộ cũng chính là doanh thu thuần tiêu thụ nội bộ. SỔ CÁI TK 512 – DOANH THU NỘI BỘ Tháng 12/2006 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 31/12/06 31/12/06 DT bán hàng hóa nội bộ 338 5.234.717.504 31/12/06 31/12/06 DT bán sản phẩm nội bộ 338 4.877.075 31/12/06 31/12/06 Kết chuyển DT bán hàng nội bộ 911 5.239.594.579 Tổng cộng 5.239.594.579 5.239.594.579 Sau khi đã xác định được doanh thu thuần bán hàng trong kỳ, kế toán sẽ kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng 15.019.600.358 Nợ TK 512 – Doanh thu nội bộ 5.239.594.579 Có TK 911 – Xác định KQKD 20.259.194.937 TK 511 429.671.100 7.526.387 15.456.797.845 TK 531 7.526.387 TK 532 429.671.100 TK 911 TK 512 5.239.594.579 5.239.594.579 15.019.600.358 15.019.600.358 5.239.594.579 Sơ đồ 4.4: Sơ đồ kế toán xác định doanh thu thuần Kế toán Giá Vốn Hàng Bán Cửa Hàng TĂGS và TTY An Giang không chỉ kinh doanh một số sản phẩm do khối sản xuất cung cấp mà còn mua một số loại hàng hóa khác từ bên ngoài do đó có 2 cách xác định giá vốn của hàng xuất kho: Đối với sản phẩm Sản phẩm xuất kho được phản ảnh theo giá thành sản xuất thực tế xuất kho. Theo chuẩn mực hàng tồn kho, việc tính giá trị hàng tồn kho hoặc xuất kho được áp dụng một trong bốn phương pháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh Phương pháp bình quân gia quyền Phương pháp nhập trước, xuất trước Phương pháp nhập sau, xuất trước Do lượng sản phẩm biến động hàng ngày (nhập, xuất diễn ra hàng ngày), việc xác định giá thành của sản phẩm không thể diễn ra hàng ngày mà thường được tính vào cuối mỗi tháng. Chính vì vậy, Cửa hàng kinh doanh TĂGS và TTY An Giang đã áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá xuất kho. = Số lượng sản phẩm xuất kho Giá nhập kho thực tế đơn vị bình quân * Giá nhập kho thực tế đơn vị bình quân = Giá nhập kho thực tế của sản phẩm tồn kho đầu kỳ Giá nhập kho thực tế của sản phẩm nhập kho trong kỳ Số lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ Số lượng sản phẩm nhập kho trong kỳ + + Giá xuất kho của sản phẩm Vi dụ: Bảng 4.1: TÌNH HÌNH NHẬP – XUẤT – TỒN CỦA SẢN PHẨM TĂ A04 Tháng 12/2006 Đơn vị tính: đồng Chi tiết Số lượng (Kg) Đơn giá Trị giá Tồn đầu kỳ 50 3.156 157.808 Nhập trong kỳ 3200 3.094 9.900.800 Xuất trong kỳ 3.025 3.095 9.362.375 Tồn Cuối kỳ 225 3.095 696.362 (Nguồn: Báo cáo nhập – xuất – tồn của TK155, tháng 12/2006) Đơn giá xuất = 157.808 + 9.900.800 + 3.200 = 3.095 đồng/Kg 50 Khi xuất kho bán cho khách hàng, giá vốn hàng bán được tính như sau: Trị giá TĂ A04 xuất kho = 3.025 Kg 3.095 đồng/Kg *= = 9.362.375 đồng Trong tháng 12/2006, trị giá số sản phẩm đã tiêu thụ là 10.155.625.268 đồng, kế toán sẽ phản ánh: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán 10.155.625.268 Có TK 155 – Thành phẩm 10.155.625.268 Đối với hàng hóa Giá vốn của hàng hóa xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán. Trong đó: Giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan đến cả khối lượng hàng hóa trong kỳ và hàng hóa đầu kỳ cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ. Trên thực tế, kế toán có thể dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau để phân bổ chi phí mua hàng: số lượng, trọng lượng, trị giá mua thực tế của hàng hóa, số lượng hàng hóa bán ra, giá trị hàng hóa…Hiện nay, kế toán tại Cửa Hàng đang sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng cho giá trị hàng hóa, công thức tính như sau: Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ = Trị giá mua của hàng hóa tồn kho đầu kỳ (dư Nợ đầu kỳ TK 1561) + + * Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ (số phát sinh Nợ TK 1562) Chi phí mua hàng của hàng hóa tồn kho đầu kỳ (dư Nợ đầu kỳ TK 1562) Trị giá mua của hàng hóa nhập trong kỳ (Số phát sinh Nợ TK 1561) Trị giá mua của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ (Nợ TK 632) Trong tháng 12/2006, chi phí thu mua hàng của hàng hóa tồn kho đầu kỳ là 8.094.381 đồng, chi phí thu mua hàng phát sinh trong kỳ là 210.956.784 đồng, trị giá mua của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ là 8.945.265.781 đồng, trị giá mua của hàng hóa tồn kho đầu kỳ là 720.848.592 đồng, trị giá mua của hàng hóa nhập trong kỳ là 8.945.266.034 đồng, chi phí mua hàng sẽ được phân bổ như sau: Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ = 8.094.381 8.945.265.781 720.848.346 + 210.956.784 + = 202.715.467 8.945.266.034 * Kế toán sẽ hạch toán như sau: Giá vốn của số hàng hóa bán ra Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán 8.945.265.781 Có TK 1561 – Giá mua hàng hóa 8.945.265.781 Phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng hóa bán ra Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán 202.715.467 Có TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa 202.715.467 Chi phí thu mua hàng còn lại chưa phân bổ sẽ được chuyển sang đầu kỳ sau. SỔ CÁI TK 632 – GIÁ VỐN HÀNG BÁN Tháng 12/2006 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 31/12/06 31/12/06 Giá vốn bán thành phẩm 155 10.155.625.268 31/12/06 31/12/06 Giá vốn bán hàng hóa 156 8.945.265.781 31/12/06 31/12/06 CP mua hàng đã phân bổ 156 202.715.467 31/12/06 31/12/06 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 19.303.606.516 Tổng cộng 19.303.606.516 19.303.606.516 Cuối tháng, kế toán kết chuyển toàn bộ số phát sinh của TK 632 – Giá vốn hàng bán vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911 – Xác định KQKD 19.303.606.516 Có TK 632 – Giá vốn hàng bán 19.303.606.516 TK 632 10.155.625.268 202.715.467 8.945.265.781 Sơ đồ 4.5: Sơ đồ kế toán xác định giá vốn hàng bán TK 1561 TK 1562 TK 155 10.155.625.268 8.945.265.781 202.715.467 19.303.606.516 TK 911 19.303.606.516 Kế toán Chi Phí Bán Hàng và Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp Do đặc điểm của Cửa Hàng TĂGS và TTY An Giang là một đơn vị kinh doanh nên tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc bán hàng: những khoản chi trả cho nhân viên (lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…), chiết khấu bán hàng cho những đại lý đạt doanh số bán hàng như thỏa thuận, tiền vận chuyển, bốc xếp…và các khoản chi phí khác: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền mua văn phòng phẩm … phục vụ cho quá trình làm việc của nhân viên Cửa Hàng đều được hạch toán TK 641 – Chi phí bán hàng. Khi phát sinh các nghiệp vụ có liên quan đến bán hàng, kế toán sẽ phản ánh vào TK 641 theo từng tài khoản chi tiết, đồng thời lập phiếu chi và theo dõi tài khoản này trên Sổ Cái. Trong tháng 12/2006 có các nghiệp vụ phát sinh như sau: lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên là 58.475.584 đồng; chi phí vật liệu, bao bì đóng gói là 73.367.000 đồng; khấu hao TSCĐ ở Cửa hàng là 13.367.348 đồng; tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại là 6.251.579 đồng; chi phí vận chuyển, bốc vác là 168.072.807 đồng và các chi phí khác là 246.946.724 đồng, kế toán hạch toán như sau: Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên: KPCĐ trích theo lương thực lĩnh, BHXH và BHYT trích theo lương cơ bản. Nợ TK 6411 – Chi phí nhân viên 58.475.584 Có TK 334 - Phải trả CNV 51.591.504 Có TK 3382 – KPCĐ 1.031.830 Có TK 3383 – BHXH 5.163.750 Có TK 3384 – BHYT 688.500 Chi phí vật liệu, bao bì đóng gói: Nợ TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì 73.367.000 Có TK 111 – Tiền mặt 73.367.000 Trích khấu hao TSCĐ: Nợ TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ 13.367.348 Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ 13.367.348 Chi phí điện, nước, điện thoại: Nợ TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài 6.251.579 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ 625.158 Có TK 111 - Tiền mặt 6.876.737 Chi phí vận chuyển, bốc vác: Nợ TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài 168.072.807 Có TK 111 - Tiền mặt 168.072.807 Các chi phí khác như: chi phí mua đồ dùng văn phòng, chi phí tiếp khách, chi phí công tác, chi phí cho công tác tiếp thị, chi phí hổ trợ tổ chức các hội nghị diễn đàn chăn nuôi, chi phí sửa chữa, chi phí hội nghị khách hàng, chi phí tổ chức tham quan du lịch và tham quan các khu vực chăn nuôi, chiết khấu cho các Đại lý, chi phí mua quà tặng cho khách hàng vào dịp lễ tết… Nợ TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác 246.946.724 Có TK 111 - Tiền mặt 246.946.724 SỔ CÁI TK 641 – CHI PHÍ BÁN HÀNG Tháng 12/2006 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 31/12/06 31/12/06 Tiền lương nhân viên 334 51.591.504 31/12/06 31/12/06 Trích BHXH, BHYT và KPCĐ 338 6.884.080 31/12/06 31/12/06 Chi phí vật liệu, bao bì 111 73.367.000 31/12/06 31/12/06 Khấu hao TSCĐ 214 13.367.348 31/12/06 31/12/06 Chi phí điện, nước, điện thoại 111 6.251.579 31/12/06 31/12/06 Chi phí vận chuyển, bốc vác 111 168.072.807 31/12/06 31/12/06 Các chi phí khác 111 246.946.724 31/12/06 31/12/06 Kết chuyển chi phí bán hàng 911 566.481.042 Tổng cộng 566.481.042 566.481.042 Cuối tháng, kế toán sẽ cộng toàn bộ số phát sinh của TK 641 – Chi phí bán hàng và kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911 – Xác định KQKD 566.481.042 Có TK 641 – Chi phí bán hàng 566.481.042 TK 334 TK 214 TK 111 51.591.504 13.367.348 495.263.268 13.367.348 494.638.110 TK 338 6.884.080 6.884.080 51.591.504 625.158 TK 133 566.481.042 TK 911 566.481.042 Sơ đồ 4.6: Sơ đồ kế toán xác định chi phí bán hàng TK 641 Kế toán Doanh Thu và Chi Phí Hoạt Động Tài Chính Tại Cửa Hàng kinh doanh TĂGS và TTY An Giang, doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu là khoản tiền lãi thu được từ tiền gửi ngân hàng nhưng những năm gần đây khoản thu nhập này không còn nữa và khoản chênh lệch lãi tỷ giá do nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài; chi phí hoạt động tài chính chủ yếu là tiền lãi phải trả cho khoản ứng vốn của Công ty được tính theo lãi suất ngân hàng, ngoài ra nó còn bao gồm các khoản như: chênh lệch lỗ tỷ giá và chiết khấu thanh toán cho các khách hàng thanh toán tiền đúng hạn tùy thuộc vào số lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ và mối quan hệ với khách hàng mà Cửa hàng sẽ áp dụng mức chiết khấu từ 1% đến 2% trên tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ. Trong 12/2006, chỉ phát sinh chi phí tài chính, bao gồm: Khoản tiền lãi phải trả cho Công ty: Nợ TK 635 – Chi phí tài chính 118.834.424 Có TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác 118.834.424 Khi phát sinh khoản lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua hàng hóa nước ngoài: Nợ TK 331 – Phải trả người bán 487.237.500 Nợ TK 635 – Chi phí tài chính 1.525.000 Có TK 111 – Phải trả, phải nộp khác 488.762.500 Chi cho khách hàng thanh toán tiền đúng hạn: Nợ TK 635 – Chi phí tài chính 81.513.909 Có TK 111 – Tiền mặt 81.513.909 Cuối tháng, kế toán sẽ kết chuyển số phát sinh của TK 635 – Chi phí tài chính vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911 – Xác định KQKD 201.873.333 Có TK 635 – Chi phí tài chính 201.873.333 TK 635 201.873.333 201.873.333 Sơ đồ 4.7: Sơ đồ kế toán xác định chi phí tài chính TK 111, TK 3388 TK 911 201.873.333 201.873.333 Kế toán Thu Nhập và Chi Phí Khác Thu nhập khác Thu nhập khác chủ yếu là các khoản thu hoa hồng, giá trị của số hàng hóa nhập thừa, chênh lệch thừa kiểm kê hàng tồn kho so với sổ sách kế toán, thanh lý nhượng bán TSCĐ. Khi nhận được tiền hoa hồng từ các nhà cung cấp, kế toán ghi: Nợ TK 111 – Tiền mặt 26.928.793 Có TK 711 – Thu nhập khác 24.480.721 Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp 2.448.072 Khi phát hiện ra số hàng hóa nhập thừa, kế toán sẽ treo toàn bộ số phát sinh này vào TK 331 đến cuối kỳ sẽ kết chuyển vào TK 711, TK 331 sẽ được chi tiết theo tên của thủ kho hoặc tên kho nơi phát hiện ra số hàng hóa nhập thừa: Tổng giá trị của số hàng hóa nhập thừa: Nợ TK 1561 – Giá mua hàng hóa 13.051.033 Có TK 331 – Phải trả người bán 13.051.033 Kết chuyển cuối tháng: Nợ TK 331 – Phải trả người bán 13.051.033 Có TK 711 – Thu nhập khác 13.051.033 Cuối tháng, kế toán sẽ kết chuyển số phát sinh của TK 711 – Thu nhập khác vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 711 – Thu nhập khác 39.979.826 Có TK 911 – Xác định KQKD 39.979.826 TK 711 TK 331 13.051.033 13.051.033 39.979.826 Sơ đồ 4.8: Sơ đồ kế toán xác định thu nhập khác 39.979.826 TK 911 TK 111 26.928.793 24.480.721 TK 3331 2.448.072 Chi phí khác Chi phí khác chủ yếu là các khoản tiền chi mua quà tết cho nhân viên, chênh lệch thiếu kiểm kê hàng tồn kho, hao hụt hay mất mát hàng hóa trong kho, lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Khi kiểm kê phát hiện thiếu hàng hóa, kế toán cũng sẽ xử lý như khoản kiểm kê thừa hàng hóa, nhưng treo số phát sinh này vào TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý, đến cuối tháng sẽ kết chuyển vào TK 811: Tổng giá trị của số hàng hóa thiếu: Nợ TK 1381 – Phải thu khác 13.051.033 Có TK 1561 – Giá mua hàng hóa 13.051.033 Kết chuyển cuối tháng: Nợ TK 811 – Chi phí khác 13.051.033 Có TK 1381 – Phải thu khác 13.051.033 Cuối tháng, kế toán sẽ kết chuyển số phát sinh của TK 811 – Chi phí khác vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911 – Xác định KQKD 13.051.033 Có TK 811 – Chi phí khác 13.051.033 TK 811 13.051.033 TK 1381 13.051.033 TK 911 13.051.033 13.051.033 Sơ đồ 4.9: Sơ đồ kế toán xác định chi phí khác Kế toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sẽ phải tính toán để xác định doanh thu thuần. Sau đó sẽ kết chuyển toàn bộ các khoản doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, thu nhập và chi phí hoạt động tài chính, thu nhập và chi phí khác sang TK 911 để xác định lãi, lỗ trong suốt kỳ hoạt động. Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng 15.019.600.358 Nợ TK 512 – Doanh thu nội bộ 5.239.594.579 Có TK 911 – Xác định KQKD 20.259.194.937 Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh 19.303.606.516 Có TK 632 – Giá vốn hàng bán 19.303.606.516 Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh 566.481.042 Có TK 641 – Chi phí bán hàng 566.481.042 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh 201.873.333 Có TK 635 – Chi phí tài chính 201.873.333 Kết chuyển thu nhập khác: Nợ TK 711 – Thu nhập khác 39.979.826 Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh 39.979.826 Kết chuyển chi phí khác: Nợ TK 811 – Thu nhập khác 13.051.033 Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh 13.051.033 Sau khi đã kết chuyển, kế toán sẽ xác định số lãi, lỗ trong kỳ: Nợ TK 911 – Xác định KQKD 214.162.839 Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối 214.162.839 TK 911 TK 511 TK 512 TK 641 TK 421 19.303.606.516 566.481.042 566.481.042 201.873.333 5.239.594.579 201.873.333 5.239.594.579 20.299.174.763 20.299.174.763 TK 635 Kết chuyển Kết chuyển Kết chuyển Kết chuyển Kết chuyển TK 632 TK 711 39.979.826 15.019.600.358 39.979.826 Kết chuyển 214.162.839 Kết chuyển Lãi 19.303.606.516 15.019.600.358 13.051.033 13.051.033 TK 811 Kết chuyển Sơ đồ 4.10: Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh Chú thích: Cửa hàng kinh doanh TĂGS và TTY An Giang là một đơn vị kinh doanh độc lập nhưng trực thuộc Công ty XNK nông sản thực phẩm An Giang (Afiex). Chính vì vậy, phần thuế TNDN phải nộp sẽ do Công ty xác định và hạch toán cho toàn Công ty. Phân tích kết quả kinh doanh Bảng 4.2: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: đồng CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Tổng doanh thu 164.876.782.927 248.356.709.091 Các khoản giảm trừ doanh thu 1.886.772.175 5.246.369.843 -chiết khấu thương mại  -  - - giảm giá hàng bán 1.886.772.175 5.156.053.205 - hàng bán bị trả lại  - 90.316.638 1. Doanh thu thuần 162.990.010.752 243.110.339.248 2. Giá vốn hàng bán 156.645.486.796 231.643.278.197 3. Lãi gộp 6.344.523.956 11.467.061.051 4. Thu nhập hoạt động tài chính  -  - 5. Chi phí hoạt động tài chính 2.424.258.514 2.423.068.000 6. Chi phí bán hàng 3.765.555.470 6.797.772.506 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp  -  - 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 154.709.972 2.246.220.545 10. Thu nhập khác 2.138.817.399 548.323.716 11. Chi phí khác 912.258.740 95.032.067 12. Lợi nhuận khác 1.226.558.659 453.291.649 13. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.381.268.631 2.699.512.194 14. Thuế TNDN (*) 386.755.217 755.863.414 15. Lợi nhuận sau thuế (*) 994.513.414 1.943.648.780 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2006) Chú thích: (*) Như đã trình bày ở trang 35, Cửa hàng sẽ không xác định phần thuế TNDN phải nộp cho nên trong BCKQHĐKD của Cửa hàng sẽ không có thuế TNDN và LN sau thuế. Để thuận tiện cho việc xác định nhóm hệ số khả năng sinh lời trong mục 4.2.3 của chương này, nên em đã xác định thêm phần thuế TNDN vào trong BCKQHĐKD theo như quy định về khoản thuế TNDN phải nộp cho Cơ quan thuế. Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, chúng ta không thể chỉ dựa vào kết quả cuối cùng của việc xác định kết quả kinh doanh mà chúng ta còn phải tiến hành phân tích kết quả đó. Đối với các doanh nghiệp thì lợi nhuận chính là kết quả tài chính cuối cùng, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do đó, để hiểu rõ hơn và đánh giá được một cách chính xác về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chúng ta sẽ tiến hành phân tích về tình hình biến động lợi nhuận và các nhân tố tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Phân tích chung về tình hình lợi nhuận của Cửa hàng dựa vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 4.3: PHÂN TÍCH CHUNG LỢI NHUẬN Đơn vị tính: triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2005 - 2006 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tốc độ tăng Tỷ trọng 1. LN từ HĐ bán hàng 2.579 187% 4.669 173% 2.090 81,04% -14% 2. Lỗ từ HĐ tài chính 2.424 176% 2.423 90% (1) -0,04% -86% 3. LN từ HĐ khác 1.227 89% 453 17% (774) -63,08% -72% Tổng LN trước thuế 1.381 100% 2.699 100% 1.318 95,44% - Doanh thu thuần 162.990 - 243.110 - 80.120 49,16% - Tỷ suất LN từ HĐBH - 1,58% - 1,92% - - 0,34% (Nguồn: Bảng báo cáo KQHĐKD 2005 -2006) Biểu đồ 4.1: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN KẾT CẤU LỢI NHUẬN GIAI ĐOẠN 2005 - 2006 Qua bảng phân tích ta thấy: Tổng lợi nhuận trước thuế của Cửa hàng năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 1.318 triệu đồng, tăng với tốc độ khá cao 95,44%. Tuy nhiên, tỷ trọng của tất cả các khoản mục lợi nhuận so với tổng lợi nhuận trước thuế lại có xu hướng giảm hơn so với năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu là do: Tỷ trọng của khoản lỗ do hoạt động tài chính mang lại đã giảm xuống 86% so với năm 2005, làm cho kết cấu của hai khoản mục lợi nhuận còn lại cũng giảm xuống tương ứng. Bởi vì, khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng và lợi nhuận thu được từ hoạt động khác được tạo ra, một phần sẽ được dùng để bù đắp cho khoản lỗ từ hoạt động tài chính. Chính vì vậy, tỷ trọng của khoản lỗ do hoạt động tài chính mang lại giảm xuống sẽ là một biểu hiện tích cực góp phần làm gia tăng tổng lợi nhuận trước thuế của Cửa hàng. Mặc dù, tỷ trọng có giảm nhưng lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng lợi nhuận. Lợi nhuận bán hàng tăng hơn so với năm 2005 là 2.090 triệu đồng và tăng với tốc độ khá cao 81,04%. Bên cạnh đó, tỷ suất lợi nhuận bán hàng trên doanh thu cũng ngày càng tăng: năm 2005 tỷ suất này là 1,58% có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ mang về 1,58 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 là 1,92%, tức là đã tăng 0,34% so với năm 2005. Nhìn chung, hiệu quả kinh doanh của Cửa hàng năm 2006 tăng hơn năm 2005. Bên cạnh đó, tỷ trọng của khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động khác cũng có xu hướng giảm hơn so với năm 2005. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn tạo ra được lợi nhuận. Điều đó cho thấy, hoạt động khác của Cửa hàng vẫn đạt hiệu quả. Sự thay đổi về mặt kết cấu của các khoản mục lợi nhuận trên là một biểu hiện tích cực, cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cửa hàng đã ngày càng đạt hiệu quả hơn, góp phần làm gia tăng tổng lợi nhuận trước thuế của Cửa hàng. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận trước thuế của Cửa hàng Phân tích những ảnh hưởng của hoạt động bán hàng đến tổng lợi nhuận Bảng 4.4: BẢNG XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2005 - 2006 Số tuyệt đối Số tương đối Tổng doanh thu 164.877 248.356 83.479 50,63% Các khoản giảm trừ doanh thu 1.887 5.246 3.359 178,01% - chiết khấu thương mại - - - - - giảm giá hàng bán 1.887 5.156 3.269 173,24% - hàng bán bị trả lại - 90 90 - A. Tổng doanh thu thuần 162.990 243.110 80.120 49,16% 1. Sản phẩm 80.689 111.256 30.567 37,88% 2. Hàng hóa 82.301 131.854 49.553 60,21% B. Giá vốn hàng bán 156.645 231.643 74.998 47,88% 1. Giá vốn tiêu thụ sản phẩm 79.589 108.450 28.861 36,26% 2. Giá vốn tiêu thụ hàng hóa 77.056 123.193 46.137 59,87% Lãi gộp 6.345 11.467 5.122 80,72% Chi phí bán hàng 3.766 6.798 3.032 80,51% Lợi nhuận từ HĐ bán hàng 2.579 4.669 2.090 81,04% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) Qua bảng tính trên ta thấy: năm 2006 lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng đã tăng hơn 81,04% tương ứng với 2.090 triệu đồng so với năm 2005. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Cửa hàng có những chuyển biến tích cực. Nguyên nhân chủ yếu là do sự biến động tăng giảm của các nhân tố: lãi gộp và chi phí bán hàng. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lãi gộp Lãi gộp = Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán - Phân tích sự biến động của doanh thu thuần Doanh thu thuần bán hàng tăng 49,16% tương ứng với 80.120 triệu đồng so với năm 2005, trong khi đó tổng doanh thu tăng đến 50,63% tức là tăng 83.479 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này là do sức tiêu thụ các loại sản phẩm, hàng hóa tăng lên một cách đột biến, điều này không những làm gia tăng lợi nhuận kinh doanh mà còn giúp Cửa hàng có thể thu hồi được vốn để tiếp tục quá trình kinh doanh của mình. Tuy nhiên, tốc độ tăng của doanh thu thuần lại chậm hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu. Nguyên nhân là do sự gia tăng của các khoản làm giảm trừ doanh thu trong năm 2006, tăng đến 178,06%, gấp hơn 3 lần tỷ lệ tăng của tổng doanh thu. Đây là một biểu hiện bất lợi mà nguyên nhân chủ yếu của nó là do: Một số loại sản phẩm, hàng hóa khi đem tiêu thụ đã không còn bảo đảm về mặt chất lượng, thiếu phẩm chất do đó Cửa hàng buộc phải giảm giá bán để tiêu thụ được hàng hóa. Chính điều này đã làm cho khoản giảm giá hàng bán tăng lên rất nhiều, khoảng 173,27% so với năm 2005 tức là tương đương với 3.269 triệu đồng, làm cho doanh thu thuần và lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng của Cửa hàng cũng giảm xuống tương ứng là 3.269 triệu đồng. Mặt khác, do nhu cầu tiêu thụ của khách hàng trong năm 2006 khá lớn, Nhà máy chế biến thức ăn gia súc đã không ngừng sản xuất chế biến sản phẩm để nâng cao sản lượng đủ để cung cấp cho Cửa hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Trước áp lực về sản lượng như vậy cộng thêm thời tiết năm 2006 thay đổi thất thường nên một số loại sản phẩm làm ra đã không thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng, chính vì vậy mà số lượng hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại lên đến hơn 90 triệu đồng trong khi năm 2005 thì không có phát sinh khoản này. Chỉ tiêu này tăng lên là một biểu hiện tiêu cực, Cửa hàng cần nên xem xét và nhanh chóng tìm biện pháp để cải thiện. Phân tích sự biến động của giá vốn hàng bán Bảng 4.5: PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ VỐN HÀNG BÁN Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2005 - 2006 Số tuyệt đối Số tương đối Giá vốn hàng bán 156.645 231.643 74.998 47,88% Doanh thu thuần 162.990 243.110 80.120 49,16% GVHB/Doanh thu thuần 96,11% 95,28% - -0,82% (Nguồn: Bảng xác định lợi nhuận hoạt động bán hàng) Giá vốn hàng bán năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 74.998 triệu đồng. Tuy nhiên, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lại chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần, cụ thể là: giá vốn hàng bán chỉ tăng 47,88% trong khi doanh thu thuần tăng đến 49,16% so với năm 2005. Điều đó cho thấy, sự gia tăng của giá vốn hàng bán chủ yếu là do sản lượng tiêu thụ tăng, đây là một nhân tố tích cực góp phần làm gia tăng lãi gộp cũng như làm gia tăng lợi nhuận của Cửa hàng. Bên cạnh đó, tỷ trọng của giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần cũng giảm xuống: năm 2005 giá vốn hàng bán chiếm 96,11% trong doanh thu thuần, đến năm 2006 giảm xuống còn 95,28%, tức là đã giảm đi 0.82%. Chứng tỏ Cửa hàng đã có cố gắng trong việc giảm chi phí giá vốn nhưng vẫn đảm bảo tăng doanh thu và lợi nhuận. Phân tích những tác động tổng hợp của sự biến động doanh thu thuần và giá vốn hàng bán đến lãi gộp Để khái quát lại tình hình biến động của doanh thu thuần và giá vốn hàng bán, chúng ta hãy xem bảng phân tích dưới đây để biết được sự biến động đó có ảnh hưởng như thế nào đến lãi gộp: Bảng 4.6: BẢNG PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÃI GỘP Đơn vị tính: triệu đồng Nhóm hàng Doanh thu năm 2005 Doanh thu năm 2006 Doanh thu năm 2006 điều chỉnh Giá bán Giá vốn Giá bán Giá vốn Giá bán 2005 Giá vốn 2005 1. Thức ăn 80.689 79.589 111.256 108.450 107.989 105.589 2. Nguyên liệu TĂGS 72.956 68.808 115.789 107.784 103.250 96.458 3. Thuốc 9.345 8.248 16.065 15.409 17.985 16.489 Tổng cộng 162.990 156.645 243.110 231.643 229.224 218.536 (Nguồn: Bảng xác định lợi nhuận hoạt động bán hàng) Như chúng ta đã biết, doanh thu thuần và giá vốn hàng bán được tạo nên từ khối lượng hàng hóa tiêu thụ, kết cấu hàng hóa tiêu thụ và giá cả hàng hóa tiêu thụ. Do đó, sự biến động của các nhân tố này sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến lãi gộp của Cửa hàng. Dựa vào bảng 4.4, ta xác định được mức chênh lệch lãi gộp năm 2006 so với năm 2005 như sau: = (243.110 - 231.643) – (162.990 – 156.645) = 11.467 – 6.345 = +5.122 Mức lãi gộp tăng thêm 5.122 triệu đồng so với năm 2005, nguyên nhân chủ yếu là do sự ảnh hưởng của 3 nhân tố sau: Nhân tố khối lượng hàng hóa tiêu thụ Dựa vào bảng 4.4, ta xác định được mức ảnh hưởng của sự thay đổi khối lượng hàng hóa tiêu thụ đến mức lãi gộp như sau: = (229.224 - 162.990) * (6.345 / 162.990) = 66.234 * 3,89% = +2.578 Khối lượng hàng hóa tiêu thụ ở từng nhóm hàng đều tăng hơn so với năm 2005. Do đó đã làm cho mức lãi gộp tăng thêm 2.578 triệu đồng, cụ thể sự gia tăng này ở từng nhóm mặt hàng như sau: Nhóm mặt hàng thức ăn: (107.989 - 80.689) * 3,89% = +1.063 Nhóm mặt hàng nguyên liệu thức ăn gia súc: (103.250 - 72.956) * 3,89% = +1.179 Nhóm mặt hàng thuốc: (17.985 - 9.345) * 3,89% = +336 Ớ tất cả các nhóm mặt hàng, khối lượng hàng hóa tiêu thụ đều tăng hơn so với năm 2005 cho thấy sức tiêu thụ của Cửa hàng ngày càng mạnh. Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình kinh doanh của Cửa hàng gặp nhiều điều kiện thuận lợi: các loại dịch bệnh nguy hiểm có ảnh hưởng bất lợi đến hiệu quả kinh tế của các nhà chăn nuôi (dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng…) đã tạm thời được khống chế và ngăn chặn; mặt khác, trên thị trường hiện nay đã có thuốc tiêm ngừa các loại dịch bệnh nói trên chính vì vậy đã tạo được tâm lý yên tâm cho các nhà chăn nuôi khi tiếp tục thực hiện công việc và mở rộng để phát triển đàn gia súc, gia cầm của mình trong môi trường dễ lây lan nhiều bệnh dịch nguy hiểm. Nhân tố kết cấu hàng hóa tiêu thụ Dựa vào bảng 4.4, ta xác định được mức chênh lệch lãi gộp do tác động của việc thay đổi kết cấu hàng hóa tiêu thụ như sau: = (4,66% - 3,89% ) * 229.224 = +1.765 Nhìn chung, sự thay đổi kết cấu tiêu thụ trên là một biểu hiện tích cực góp phần làm gia tăng lãi gộp, tăng đến 1.765 triệu đồng so với năm 2005. Bảng 4.7: BẢNG PHÂN TÍCH THEO KẾT CẤU MẶT HÀNG TIÊU THỤ Đơn vị tính: triệu đồng Nhóm hàng Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu Lãi gộp Doanh thu Lãi gộp Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. Thức ăn 80.689 49,51 1.100 17,34 111.256 45,76 2.806 24,47 2. Nguyên liệu TĂGS 72.956 44,76 4.148 65,37 115.789 47,63 8.005 69,81 3. Thuốc 9.345 5,73 1.097 17,29 16.065 6,61 656 5,72 CỘNG 162.990 100 6.345 100 243.110 100 11.467 100 (Nguồn: Bảng xác định lợi nhuận hoạt động bán hàng) Tỷ trọng lãi gộp của nhóm hàng nguyên liệu thức ăn gia súc cao hơn hẳn so với tỷ trọng doanh thu, cụ thể như sau: năm 2005 tỷ trọng lãi gộp chiếm 65,37%, tỷ trọng doanh thu chiếm 44,76%; đến năm 2006 tỷ trọng lãi gộp chiếm 69,81% và tỷ trọng doanh thu chiếm 47,63%. Điều đó cho thấy, nhóm hàng này không những có sức tiêu thụ mạnh nhất mà còn mang lại nhiều lãi gộp nhất so với các nhóm hàng khác. Do đó, việc mở rộng kinh doanh nhóm hàng này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với các nhóm hàng khác. Nhóm hàng thức ăn có tỷ trọng doanh thu và lãi gộp đứng thứ hai sau nhóm hàng nguyên liệu TĂGS. So với năm 2005, tỷ trọng doanh thu tuy có giảm nhưng tỷ trọng lãi gộp lại tăng, đây là một dấu hiệu tốt cho thấy việc kinh doanh nhóm hàng này đã ngày càng đạt hiệu quả kinh tế hơn. Nhóm hàng thuốc bao gồm: các loại thuốc chuyên trị bệnh cho các loại gia súc, gia cầm và thủy sản; các công cụ, dụng cụ như ống chích, kim tiêm các loại…cho nên sức tiêu thụ của nó rất thấp, khách hàng chỉ sử dụng khi cần thiết. Chính vì vậy, doanh số bán ra của nhóm hàng này luôn luôn là một con số thấp nhất. So với năm 2005, sức tiêu thụ của nhóm hàng này tuy có tăng lên nhưng tỷ trọng lãi gộp lại giảm xuống, cho thấy việc kinh doanh nhóm hàng này không còn đạt hiệu quả. Tóm lại, việc thay đổi kết cấu hàng hóa tiêu thụ làm cho tỷ trọng doanh thu, tỷ trọng lãi gộp của các nhóm hàng cùng tăng lên hoặc cùng giảm xuống, cho thấy việc thay đổi kết cấu đó là tương đối hợp lý không gây ảnh hưởng bất lợi đến lãi gộp cũng như lợi nhuận của Cửa hàng. Tuy nhiên, nếu nhóm hàng nào có tỷ trọng doanh thu tăng trong khi tỷ trọng lãi gộp giảm, Cửa hàng nên xem xét kỹ lưỡng để biết được mức độ ảnh hưởng của nó đến lợi nhuận để có biện pháp kịp thời xử lý. Trên thực tế, việc thay đổi kết cấu hàng hóa tiêu thụ của nhóm hàng nguyên liệu TĂGS và nhóm hàng thức ăn là khá hợp lý, có tác động rất tốt đến mức lãi gộp của Cửa hàng. Còn đối với nhóm hàng thuốc mặc dù cũng tạo ra được lãi gộp nhưng nếu so với năm 2005 thì việc thay đổi kết cấu hàng hóa tiêu thụ như vậy là bất lợi, đã làm cho mức lãi gộp giảm xuống, ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận. Chính vì vậy, Cửa hàng cần nên theo sát tình hình tiêu thụ để xác định mặt hàng nào là mặt hàng chủ lực, mặt hàng nào là mặt hàng tiềm năng để có những cách ứng xử kịp thời phù hợp với điều kiện cụ thể của thị trường. Bên cạnh đó, Cửa hàng cũng cần phải chuẩn bị một khối lượng hàng hóa đủ mạnh, có chất lượng tốt để đáp ứng nhu cầu của thị trường và khi cần thiết có thể thay đổi kết cấu mặt hàng kịp lúc. Nhân tố giá cả hàng hóa tiêu thụ Dựa vào bảng 4.4, ta tính được sự thay đổi của mức lãi gộp như sau: = (243.110 - 229.224) – (231.643 - 218.536) = +779 Sự thay đổi của giá cả hàng hóa tiêu thụ làm cho mức lãi gộp tăng lên 779 triệu đồng, cụ thể của sự thay đổi này ở từng nhóm hàng như sau: Giá bán của mặt hàng thức ăn tương đối ổn định trong khi đó giá vốn của nhóm sản phẩm này lại giảm hơn năm 2005. Nguyên nhân là do sự biến động của thị trường, giá cả của một số loại nguyên liệu đầu vào đã giảm hơn trước cho nên Nhà máy chế biến thức ăn gia súc đã hạ thấp được chi phí giá thành sản phẩm, do đó giá mà Nhà máy cung cấp cho Cửa hàng cũng giảm hơn trước, chính vì vậy đã làm cho lãi gộp đã tăng thêm: (111.256 – 107.989) – (108.450 – 105.589) = +406 Đối với mặt hàng nguyên liệu thức ăn gia súc được xem là một mặt hàng có sức tiêu thụ mạnh nhất. Do đó, giá bán của nó tăng lên đáng kể ở tất cả các chủng loại trong khi đó thì giá mua và chi phí thu mua lại ít biến động, chính vì vậy đã làm cho mức lãi gộp tăng lên: (115.789 – 103.250) – (107.784 – 96.458) = +1.213 Mặt hàng thuốc là mặt hàng tiêu thụ chậm nhất và có doanh số bán ra thấp nhất. Chính vì vậy, chỉ khi nào khách hàng có nhu cầu thực sự thì Cửa hàng mới nhập về. Tuy nhiên, do sự biến động của thị trường cho nên giá mua của những mặt hàng này có tăng hơn so với năm 2005 trong khi giá bán ra lại ít biến động, do đó đã làm mức lãi gộp năm 2006 giảm hơn so với năm 2005: (16.065 – 17.985) –(15.409 – 16.489) = -840 Giá cả là một nhân tố khách quan có ảnh hưởng trực tiếp đến mức lãi gộp cũng như lợi nhuận của Cửa hàng, nhưng cũng chính vì vậy mà Cửa hàng sẽ không thể tránh khỏi được những tác động của nó. Do đó để giảm bớt những tác động xấu do sự biến động giá cả mang lại Cửa hàng nên cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng trước khi quyết định nhập hàng về để hạn chế được những tổn thất về sau. Ảnh hưởng của nhân tố giá cả trong trường hợp này, tuy có làm cho mức lãi gộp của Cửa hàng giảm xuống so với năm 2005 nhưng xét về mặt tổng thể thì việc kinh doanh các nhóm hàng trên vẫn đang đạt hiệu quả, bằng chứng là ở tất cả các nhóm hàng Cửa hàng vẫn thu được những mức lãi gộp nhất định. Tổng hợp các nhân tố lại ta được, khoảng chênh lệch giữa mức lãi gộp năm 2006 so với năm 2005: Nhân tố khối lượng hàng hóa tiêu thụ +2.578 triệu đồng Nhân tố kết cấu hàng hóa tiêu thụ +1.765 triệu đồng Nhân tố giá cả hàng hóa tiêu thụ +779 triệu đồng +5.122 triệu đồng Tóm lại, tất cả các nhân tố trên đều có những ảnh hưởng tích cực đến mức lãi gộp của Cửa hàng, trong đó sự gia tăng về khối lượng hàng hóa tiêu thụ là nhân tố quyết định quan trọng nhất trong việc góp phần làm gia tăng lợi nhuận của Cửa hàng. Do đó, Cửa hàng cần đẩy mạnh tiêu thụ các loại sản phẩm, hàng hóa trong thời gian tới, góp phần làm gia tăng doanh thu và lợi nhuận. Phân tích sự biến động của chi phí bán hàng Bảng 4.8: PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CHI PHÍ BÁN HÀNG Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2005 - 2006 Số tuyệt đối Số tương đối Chi phí bán hàng 3.766 6.798 3.032 80,51% Doanh thu thuần 162.990 243.110 80.120 49,16% CPBH/Doanh thu thuần 2,31% 2,80% - 0,49% (Nguồn: Bảng xác định lợi nhuận hoạt động bán hàng) Chi phí bán hàng là một trong số các chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định lợi nhuận bán hàng. Tỷ trọng của chi phí bán hàng trên doanh thu thuần tăng: năm 2005 chiếm 2,31% trong doanh thu thuần, năm 2006 tăng lên chiếm 2,80% doanh thu thuần, tức là tăng thêm 0,49%. Nguyên nhân chủ yếu là chi phí bán hàng tăng lên với tốc độ tương đối cao, trong khi đó doanh thu thuần lại tăng với tốc độ chậm hơn (chi phí bán hàng tăng gần gấp đôi so với tốc độ tăng của doanh thu thuần), đây là một biểu hiện bất lợi làm giảm lợi nhuận của Cửa hàng. Chi phí bán hàng tăng lên nhiều chủ yếu là do: Sức tiêu thụ tăng lên đã làm cho các khoản chiết khấu cho các Đại lý cũng tăng theo. Sự gia tăng này được xem là một nhân tố tích cực góp phần làm gia tăng doanh thu và lợi nhuận của Cửa hàng. Bên cạnh đó, các loại chi phí như: tiền điện, tiền nước, tiền thuê mặt bằng và chi phí tiền lương cho các nhân viên cũng tăng lên. Nguyên nhân là trong năm 2006 Cửa hàng đã trang bị thêm một phòng thí nghiệm với các công cụ, đồ dùng và các chất hóa học nhằm phục vụ cho việc giải phẫu các mẫu cá bị bệnh do khách hàng cung cấp để tìm ra nguyên nhân và mầm móng gây bệnh, từ đó đưa ra các toa thuốc để điều trị bệnh cho từng loại cá và từng loại bệnh. Ngoài ra, phòng thí nghiệm còn thực hiện việc phân tích để kiểm tra lại liều lượng của các thành phần trong từng loại sản phẩm, hàng hóa sắp được tiêu thụ có còn đảm bảo về mặt chất lượng như lúc ban đầu hay không, để có những chính sách bán hàng hợp lý nhất cho khách hàng. Hàng năm, chi phí vận chuyển bốc vác phát sinh khá lớn. Loại chi phí này phát sinh nhiều nhất chủ yếu là ở trạm TP bởi vì đây là nơi tiếp nhận hàng hóa nhập từ nước ngoài về. Sau đó sẽ vận chuyển một phần về các kho của Cửa hàng, còn một phần sẽ tiêu thụ cho các nơi khác. Ngoài ra, hàng năm còn phát sinh các khoản chi phí khá lớn cho việc tổ chức các chuyến tham quan du lịch cho các hộ chăn nuôi lớn và các chủ Đại lý. Cửa hàng cần nên xem xét cân nhắc kỹ lưỡng để tìm ra biện pháp sao cho vừa làm giảm bớt chi phí bán hàng vừa góp phần gia tăng lợi nhuận. Nhận xét: Bảng 4.9: BẢNG TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN THU ĐƯỢC TỪ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Mức ảnh hưởng đến LNBH 1. Doanh thu thuần 162.990 243.110 80.120 +80.120 2. Giá vốn hàng bán 156.645 231.643 74.998 -74.998 3. Lãi gộp 6.345 11.467 5.122 +5.122 Tỷ suất lãi gộp 3,89% 4,72% 0,82% -  4. Chi phí bán hàng 3.766 6.798 3.032 +3.032 Tỷ suất chi phí 2,31% 2,80% 0,49%  - 5. Lợi nhuận 2.579 4.669 2.090 +2.090 Tỷ suất lợi nhuận 1,58% 1,92% 0,34% -  (Nguồn: Bảng xác định lợi nhuận hoạt động bán hàng) Cửa hàng đã có những chuyển biến tích cực trong hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận bán hàng tăng gần gấp đôi so với năm 2005 và tăng với tốc độ khá cao chủ yếu là do hoạt động kinh doanh của Cửa hàng gặp nhiều điều kiện thuận lợi. Chính vì vậy mà sức tiêu thụ của Cửa hàng tăng lên đột biến, đã làm cho tổng mức doanh thu tăng lên đáng kể so với năm 2005. Mặc dù vậy, Cửa hàng cũng cần phải đặc biệt quan tâm đến các nhân tố làm giảm lợi nhuận, trong đó nhân tố chi phí bán hàng là nhân tố quyết định và ảnh hưởng nhiều nhất đến lợi nhuận bởi vì hoạt động chính của Cửa hàng là hoạt động bán hàng do đó lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng sẽ quyết định toàn bộ lợi nhuận của Cửa hàng. Trong những năm tới, Cửa hàng cần phải có biện pháp quản lý và kiểm soát loại chi phí này một cách tốt hơn để góp phần làm gia tăng tổng mức lợi nhuận trước thuế. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến tổng lợi nhuận Bảng 4.10: BẢNG PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH ĐẾN TỔNG LỢI NHUẬN Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2005 – 2006 Số tuyệt đối Số tương đối Thu nhập hoạt động tài chính - - - - Chi phí hoạt động tài chính 2.424 2.423 (1,00) -0,04% Lợi nhuận hoạt động tài chính (2.424) (2.423) (1,00) -0,04% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) Dựa vào bảng phân tích ta thấy: hoạt động tài chính luôn bị lỗ gây ảnh hưởng bất lợi đến tổng lợi nhuận của Cửa hàng. Nguyên nhân là do Cửa hàng đã không tạo ra được một khoản thu nhập nào từ hoạt động tài chính nên không có khả năng bù đắp cho chi phí, trong khi chi phí phát sinh cho hoạt động này là tương đối lớn. Khoản chi phí này chủ yếu là khoản tiền lãi phải trả về việc Công ty đã cung ứng vốn cho Cửa hàng vào đầu mỗi kỳ kinh doanh. Khoản chi phí này có xu hướng giảm hơn so với năm 2005, mặc dù con số giảm không đáng kể so với toàn bộ khoản chi phí, nhưng đó cũng là một dấu hiệu tốt. Cho thấy được với cùng một mức vốn vay mà Cửa hàng đã làm cho hoạt động kinh doanh của mình ngày càng đạt hiệu quả hơn. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động khác đến tổng lợi nhuận Bảng 4.11: BẢNG PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHÁC ĐẾN TỔNG LỢI NHUẬN Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2005 -2006 Số tuyệt đối Số tương đối Thu nhập hoạt động khác 2.139 548 (1.591) -74,38% Chi phí hoạt động khác 912 95 (817) -89,58% Lợi nhuận từ hoạt động khác 1.227 453 (774) -63,08% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) Qua bảng phân tích ta thấy thu nhập từ hoạt động khác của doanh nghiệp luôn lớn hơn chi phí, có nghĩa là hoạt động khác luôn luôn mang lại lợi nhuận và có tác động rất tốt đến tổng lợi nhuận trước thuế của Cửa hàng. Tuy nhiên, khoản lợi nhuận này có xu hướng giảm, giảm đến 63,08% so với năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu là do: Năm 2005, Cửa hàng đã cho ngừng hoạt động tất cả các bè cá thuộc quyền quản lý của mình do việc kinh doanh từ việc nuôi cá bè không còn đạt hiệu quả như mong muốn và cũng chính vì vậy mà Cửa hàng đã quyết định thanh lý, nhượng bán lại tất cả các tài sản trên. Kết quả là đã làm cho thu nhập và chi phí từ hoạt động khác tăng lên. Đến năm 2006, hoạt động khác của Cửa hàng không còn phát sinh các khoản thu nhập hay chi phí về việc thanh lý, nhượng bán nói trên. Do đó, lợi nhuận từ hoạt động này cũng giảm xuống. Nhìn chung, lợi nhuận khác tuy có giảm so với năm 2005 nhưng nếu loại trừ sự ảnh hưởng của khoản thu nhập và chi phí từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản thì hoạt động khác của Cửa hàng vẫn đang hoạt động rất hiệu quả. Bởi vì, thu nhập và lợi nhuận từ hoạt động khác có xu hướng giảm nhưng giảm với tốc độ chậm hơn tốc độ giảm của chi phí. Lợi nhuận chỉ giảm 63,08% trong khi đó thu nhập thì giảm 74,38% và chi phí giảm đến 89,58% so với năm 2005. Nhận xét chung về tình hình lợi nhuận của Cửa hàng: Lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng và lợi nhuận khác là yếu tố chủ yếu góp phần làm gia tăng tổng lợi nhuận trước thuế của Cửa hàng, trong đó lợi nhuận bán hàng vẫn là yếu tố quyết định quan trọng nhất bởi vì hoạt động chính của Cửa hàng là kinh doanh, còn khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động khác nếu so với tổng lợi nhuận thì con số này phát sinh không đáng kể. Bên cạnh đó, khoản lỗ từ hoạt động tài chính luôn chiếm tỷ trọng khá lớn và luôn làm giảm tổng lợi nhuận của Cửa hàng, nhưng xét về mặt tổng thể thì khoản lỗ này không gây ảnh hưởng bất lợi đến Cửa hàng, bởi vì khoản lỗ này chủ yếu là khoản tiền lãi phải trả cho Công ty về khoản tiền vốn mà Công ty đã cung ứng cho Cửa hàng vào đầu mỗi kỳ kinh doanh. Khoản lỗ này tuy làm giảm tổng lợi nhuận của Cửa hàng, nhưng nó lại góp phần làm gia tăng tổng lợi nhuận ở Công ty. Tuy nhiên, Cửa hàng cũng cần nên tìm biện pháp để làm giảm bớt khoản lỗ này sao cho vừa làm gia tăng tổng lợi nhuận của Cửa hàng vừa góp phần gia tăng tổng lợi nhuận của Công ty trong thời gian sắp tới. Phân tích nhóm hệ số khả năng sinh lời Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Bảng 4.12: PHÂN TÍCH TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch (%) Lợi nhuận sau thuế (đồng) 994.513.414 1.943.648.780 95,44 Doanh thu thuần (đồng) 162.990.010.752 243.110.339.248 49,16 ROS (%) 0,61 0,80 0,19 (Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) Năm 2006, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 0,8%, có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ mang lại 0,8 đồng lợi nhuận. Nếu so với năm 2005 thì cứ 100 đồng doanh thu thuần chỉ mang về có 0,61 đồng lợi nhuận, tức là đã tăng thêm 0,19 đồng. Điều đó cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Cửa hàng đã ngày càng đạt hiệu quả hơn. Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng tăng lên và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng lợi nhuận, bên cạnh đó tỷ trọng của khoản lỗ từ hoạt động tài chính cũng giảm nên đã bù đắp được khoản lợi nhuận bị mất đi từ hoạt động khác so với năm 2005, đã góp phần làm cho tổng lợi nhuận của Cửa hàng tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Nhìn chung, doanh thu và lợi nhuận của Cửa hàng có tăng nhưng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu qua các năm có tỷ lệ quá thấp so với mức doanh thu đạt được, chứng tỏ trong quá trình kinh doanh Cửa hàng đã phải tiêu hao quá nhiều cho chi phí hoạt động. Do đó, trong thời gian sắp tới Cửa hàng cần phải cắt giảm bớt các loại chi phí không cần thiết để góp phần làm cho mức tỷ suất này tăng lên bởi vì tỷ suất này càng cao cho thấy hoạt động kinh doanh của Cửa hàng càng đạt hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần = * = Số vòng quay tài sản * Tỷ suất lợi nhuận Bảng 4.13: PHÂN TÍCH TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN TỔNG TÀI SẢN Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch (%) Số vòng quay tài sản (vòng) 8,50 5,76 (2,74) ROS (%) 0,61 0,80 0,19 ROA (%) 5,19 4,61 (0,58) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản giảm từ 5,19% xuống còn 4,61%: cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản của năm 2005 thì tạo ra được 5,19 đồng lợi nhuận nhưng đến năm 2006 chỉ còn 4,61 đồng, tức là đã giảm đi 0,58 đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do số vòng quay tài sản đã giảm từ 8,5 vòng xuống còn 5,76 vòng, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của Cửa hàng ngày càng giảm. Do đó muốn nâng dần tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Cửa hàng phải đề ra được những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường tốc độ luân chuyển vốn, đồng thời nâng cao dần tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = LN sau thuế Doanh thu * * Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản = Tỷ suất LN trên Doanh thu * Số vòng quay tài sản * 1 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản Bảng 4.14: PHÂN TÍCH TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch (%) 1. ROS (PLN/DT, %) 0,61 0,80 0,19 2. Số vòng quay tài sản (VTS, vòng) 8,50 5,76 (2,74) Tỷ lệ VCSH/TTS (tỷ suất tự tài trợ:TSTTR, %) 10,73 8,00 (2,74) 3. 1/Tỷ suất tự tài trợ 9,32 12,50 3,19 4. ROE (PLN/VCSH, %) 48,34 57,59 9,25 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tương đối cao và có chiều hướng tăng lên vào năm 2006, cụ thể là năm 2005 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì mang lại 48,34 đồng lợi nhuận, năm 2006 đã tăng thêm 9,25 đồng tức là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ mang về 57,59 đồng lợi nhuận. Tỷ suất này ngày càng tăng chủ yếu là do vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng tương đối thấp so với tổng tài sản (tổng nguồn vốn), trong khi đó hoạt động kinh doanh của Cửa hàng cũng ngày càng phát triển, lợi nhuận ngày một tăng lên, chứng tỏ Cửa hàng đã ngày càng sử dụng có hiệu quả hơn vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, Cửa hàng cũng cần nên lưu ý đến tính độc lập và tự chủ về mặt tài chính, cần thiết phải bổ sung thêm nguồn vốn chủ sở hữu bằng nhiều cách khác nhau, để tránh rủi ro về sau. Qua bảng phân tích trên ta có thể thấy được: tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu chịu sự tác động của nhiều nhân tố như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, số vòng quay tài sản và tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản. Để biết được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, chúng ta sẽ tiến hành so sánh để đánh giá sự biến động của các nhân tố này trong giai đoạn 2005 - 2006: Ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận trên doanh thu = 0,19 * 8,5 * 9,32 = 15 Ảnh hưởng của nhân tố vòng quay tài sản = (-2,74) * 0,8 * 9,32 = -20,43 Ảnh hưởng của nhân tố tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản = 3,19 * 0,8 * 5,76 = 14,68 Tổng hợp các nhân tố: 15 + (-20,43) + 14,68 = 9,25 Mặc dù số vòng quay tổng tài sản giảm, nhưng các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng và tỷ suất tự tài trợ giảm đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng và tổng hợp lại là tăng 9,25%. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Cửa hàng ngày càng có hiệu quả (tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tương đối cao) và năm 2006 hoạt động có hiệu quả hơn năm 2005. Nhận xét về khả năng sinh lời Quá trình sinh lợi của Cửa hàng tương đối thấp, nhưng Cửa hàng cũng đã có cố gắng trong việc nâng cao dần tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu qua các năm .Cho thấy tình hình kinh doanh của Cửa hàng ngày càng đạt hiệu quả hơn. Quy mô hoạt động của Cửa hàng là khá lớn (doanh thu đạt được trên 150 tỷ đồng hàng năm), số vòng quay tài sản cũng tương đối thể hiện tính năng động trong kinh doanh nhưng Cửa hàng đã không thể làm cho hệ số này ngày một tăng mà trái lại nó đã giảm từ 8,5 vòng xuống còn 5,76 vòng, bộc lộ sự yếu kém trong việc sử dụng tài sản. Tóm lại, quy mô hoạt động lớn với tính năng động trong kinh doanh cao (5,76 vòng) chứng tỏ việc kinh doanh của Cửa hàng ngày càng đạt hiệu quả. Nhưng quá trình sinh lợi còn thấp và tính năng động trong kinh doanh thì ngày càng giảm cho thấy Cửa hàng chưa có phương thức hành động phù hợp nên chưa khai thác hết tiềm năng và thế mạnh của mình. Chương 5: NHẬN XÉT – GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ Nhận xét 5.1.1 Công tác quản lý và điều hành Ban lãnh đạo Công ty thường xuyên quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi nhất nhằm giúp cho các đơn vị trực thuộc hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Công ty thường xuyên tổ chức thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại cho tất cả các cán bộ công nhân viên về chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ quản lý, lý luận chính trị…đặc biệt là đối với các cán bộ trẻ nhằm nâng cao trình độ, khả năng nhận thức để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của Công ty, cũng như nhu cầu phát triển của từng đơn vị trực thuộc. Đội ngũ nhân viên được bố trí thích hợp với ngành nghề, chuyên môn sẽ giúp cho việc thực hiện và hoàn thành nhiệm được giao trở nên thuận lợi hơn, đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động một cách hiệu quả nhất. Công ty luôn đưa ra các chỉ tiêu cho các đơn vị trực thuộc nhằm thúc đẩy sự phấn đấu thi đua trong công việc giữa các đơn vị với nhau, giúp cho việc thực hiện các chỉ tiêu này ngày càng đạt hiệu quả hơn. Có chính sách khen thưởng đối với các đơn vị luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tổ chức các chuyến tham quan du lịch vào các ngày lễ tết, hội hè để các cán bộ công nhân viên có dịp nghỉ ngơi, vui chơi và qua đó còn thắt chặt thêm tình đoàn kết. Nhờ sự quan tâm và chỉ đạo đúng đắn, kịp thời từ phía ban lãnh đạo Công ty đã giúp cho các cán bộ công nhân viên ở Công ty và các đơn vị trực thuộc nói chung, ở Cửa hàng kinh doanh TĂGS và TTY An Giang nói riêng luôn nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc phấn đấu hoàn thành tốt những nhiệm vụ được cấp trên giao phó. 5.1.2 Công tác tổ chức kế toán Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về cách thức hạch toán kế toán tại Cửa hàng, em nhận thấy Cửa hàng đã thực hiện tốt các quy định về công tác hạch toán từ khâu lập chứng từ đến việc lập các báo cáo tài chính, các số liệu được hạch toán chính xác, đầy đủ, rõ ràng và trung thực. Các chứng từ được lưu trữ có hệ thống giúp cho công tác kiểm tra, đối chiếu thuận lợi hơn. Các chứng từ về chi phí và thu nhập được kiểm tra chặt chẽ và được phân loại theo từng loại hình kinh doanh nhằm làm cơ sở cho việc cho xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo tài chính. Việc sử dụng phần mềm trong công tác hạch toán kế toán giúp cho việc cập nhật các thông tin vào sổ sách kế toán được đơn giản, nhanh chóng và gọn nhẹ. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ kế toán, kế toán cập nhật vào máy, khi cần sẽ in ra để đối chiếu so sánh. Với việc áp dụng kế toán trên máy tính đã giúp cho công tác quản lý dữ liệu được bảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuận văn KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CỬA HÀNG KINH DOANH THỨC ĂN GIA SÚC VÀ THUỐC THÚ Y AN GIANG.doc
Tài liệu liên quan