Luận văn Kế toán và phân tích tài sản cố định tại công ty TNHH thương mại dịch vụ kỹ thuật điện lạnh Khang Thịnh

Tài liệu Luận văn Kế toán và phân tích tài sản cố định tại công ty TNHH thương mại dịch vụ kỹ thuật điện lạnh Khang Thịnh: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH TMDV KỸ THUẬT ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU TRẦN THỊ TUYẾT XUÂN Mã số SV: 4053686 Lớp: Kế toán tổng hợp khóa 31 Cần Thơ - 2008 www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu i LỜI CAM ĐOAN  Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày 28 tháng 11 năm 2008 Sinh viên thực hiện www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu ii LỜI CẢM TẠ Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học Cần Thơ đã tạo điều kiện cho em...

pdf102 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1111 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Kế toán và phân tích tài sản cố định tại công ty TNHH thương mại dịch vụ kỹ thuật điện lạnh Khang Thịnh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH TMDV KỸ THUẬT ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU TRẦN THỊ TUYẾT XUÂN Mã số SV: 4053686 Lớp: Kế toán tổng hợp khóa 31 Cần Thơ - 2008 www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu i LỜI CAM ĐOAN  Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày 28 tháng 11 năm 2008 Sinh viên thực hiện www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu ii LỜI CẢM TẠ Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học Cần Thơ đã tạo điều kiện cho em có được nơi thực tập đúng với chuyên ngành mà em đã học. Đặc biệt em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Diệu đã tận tình chỉ dẫn, góp ý kiến quý báu cho đề tài của em. Sau nữa, em xin gửi đến Ban Giám Đốc Công ty TNHH TMDV Điện lạnh Khang Thịnh lời cảm ơn chân thành về việc tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt đợt thực tập. Một lần nữa, em cũng xin cảm ơn các anh, chị phòng tín dụng, những người trực tiếp hướng dẫn, giới thiệu và giúp đỡ em rất nhiều trong việc tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu ở Công ty. Sau cùng em xin chúc quý thầy cô cùng các cô chú, anh, chị ở Công ty những lời chúc tốt đẹp nhất, luôn luôn hoàn thành xuất sắc công việc của mình và thành công trên tất cả các lĩnh vực. Ngày 28 tháng 11 năm 2008. Sinh viên thực hiện www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu iii BẢNG NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC  Họ và tên người hướng dẫn: .................................................................................... Học vị: ...................................................................................................................... Chuyên ngành: ........................................................................................................ Cơ quan công tác: ................................................................................................... Tên học viên: .......................................................................................................... Mã số sinh viên: ...................................................................................................... Chuyên ngành: ........................................................................................................ Tên đề tài: ............................................................................................................... NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tính phù hợp với chuyên ngành đào tạo: ................................................ 2. Về hình thức: .............................................................................................. 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài: ...................... ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ 4. Độ tinh cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn: ........................... ............................................................................................................................ 5. Nội dung và các kết quả đạt được ( theo mục tiêu nghiên cứu ): ............. ............................................................................................................................. 6. Các nhận xét khác: .................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 7. Kết luận (cần ghi rõ mức độ đồng ý và không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu cần chỉnh sửa,…): .................................................................... ............................................................................................................................ Cần Thơ, ngày ….. tháng …… năm …… NGƯỜI NHẬN XÉT www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu iv MỤC LỤC    Trang Chương 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................... 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2 1.3 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3 1.3.1 Giới hạn không gian .................................................................................. 3 1.3.2 Giới hạn thời gian ..................................................................................... 3 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3 1.4 Lược khảo tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu ...................................... 3 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4 2.1 Phương pháp luận ........................................................................................... 4 2.1.1 Kế toán tài sản cố định .............................................................................. 4 2.1.2 Khấu hao và hao mòn tài sản cố định ..................................................... 27 2.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 37 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 37 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 37 Chương 3: KẾ TÓAN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH TMDV ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH ....................................................................... 39 3.1 Giới thiệu khái quát Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh Khang Thịnh ....................................................................................................... 39 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 39 3.1.2 Lĩnh vực hoạt động ................................................................................. 40 3.1.3 Cơ cấu tổ chức – quản lý công ty ............................................................ 41 3.1.4 Tổ chức công tác kế toán ........................................................................ 41 3.1.5 Tình hình và hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty .................... 43 3.1.6 Khái quát quá trình kinh doanh trong hai năm 2006, 2007 .................... 43 3.1.7 Những thuận lợi, khó khăn của công ty .................................................. 46 www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu v 3.1.8 Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới ...................... 47 3.2 Kế toán tài sản cố định và chi phí khấu hao ................................................. 48 3.2.1 Kế toán tài sản cố định ............................................................................ 48 3.2.2 Kế toán chi phí khấu hao ........................................................................ 82 Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, CHI PHÍ KHẤU HAO ...................................................................................... 85 4.1 Phân tích sự biến động về tình hình tăng giảm tài sản cố định .................. 85 4.2 Phân tích sự biến động về chi phí khấu hao ............................................... 86 Chương 5: CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TÀI SÀN CÓ HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH TMDV ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH .......................... 88 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 92 6.1 Kết luận ...................................................................................................... 92 6.2 Kiến nghị .................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 94 www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu vi DANH MỤC BIỂU BẢNG ------*------ Trang Bảng 1: Hiện trạng tài sản cố định tại công ty ngày 31/12/2007 ........................ 45 Bảng 2: Kết quả kinh doanh của công ty ............................................................ 45 Bảng 3: Biên bản giao nhận tài sản cố định ngày 25 tháng 05 năm 2007 .......... 51 Bảng 4: Hóa đơn GTGT ngày 25 tháng 05 năm 2007 ........................................ 53 Bảng 5: Phiếu chi ngày 25 tháng 05 năm 2007 .................................................. 54 Bảng 6: Phiếu nhập kho ngày 25 tháng 05 năm 2007 ........................................ 55 Bảng 7: Thẻ tài sản cố định ngày 25 tháng 05 năm 2007 ................................... 56 Bảng 8: Biên bản giao nhận tài sản cố định ngày 06 tháng 07 năm 2007 .......... 58 Bảng 9: Hóa đơn GTGT ngày 06 tháng 07 năm 2007 ........................................ 60 Bảng 10: Phiếu chi ngày 06 tháng 07 năm 2007 ................................................ 61 Bảng 11: Phiếu nhập kho ngày 06 tháng 07 năm 2007 ...................................... 62 Bảng 12: Thẻ tài sản cố định ngày 06 tháng 07 năm 2007 ................................. 63 Bảng 13: Biên bản giao nhận tài sản cố định ngày 20 tháng 08 năm 2007 ........ 65 Bảng 14: Hóa đơn GTGT ngày 20 tháng 08 năm 2007 ...................................... 66 Bảng 15: Phiếu nhập kho ngày 20 tháng 08 năm 2007 ...................................... 67 Bảng 16: Thẻ tài sản cố định ngày 20 tháng 08 năm 2007 ................................. 68 Bảng 17: Biên bản giao nhận tài sản cố định ngày 17 tháng 09 năm 2007 ........ 70 Bảng 18: Phiếu chi ngày 17 tháng 09 năm 2007 ................................................ 71 Bảng 19: Biên bản thanh lý tài sản cố định ngày 20 tháng 11 năm 2007 ........... 73 Bảng 20: Phiếu thu ngày 20 tháng 11 năm 2007 ................................................ 74 Bảng 21: Biên bản thanh lý tài sản cố định ngày 06 tháng 12 năm 2007 ........... 76 Bảng 22: Phiếu thu ngày 06 tháng 12 năm 2007 ................................................ 77 Bảng 23: Chứng từ ghi sổ nghiệp vụ tăng tài sản cố định .................................. 78 Bảng 24: Chứng từ ghi sổ nghiệp vụ giảm tài sản cố định ................................. 79 Bảng 25: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ tăng tài sản cố định năm 2007 ............................................................................................................. 80 Bảng 26: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ giảm tài sản cố định năm 2007 ............................................................................................................. 81 www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu vii Bảng 27: Bảng tính và phân bổ khấu hao ............................................................ 84 Bảng 28: Phân tích sự biến động về tình hình tăng giảm tài sản cố định ........... 85 Bảng 29: Phân tích sự biến động về chi phí khấu hao ........................................ 86 www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu viii DANH MỤC HÌNH ------*------ Trang Sơ đồ 1: Sơ đồ tổng hợp các trường hợp tăng giảm tài sản cố định hữu hình .... 27 Sơ đồ 2: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ .............. 43 www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 1 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu Trong điều kiện hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập theo sự phát triển của thế giới và xu hướng của thời đại. Hội nhập và phát triển kinh tế là một cơ hội đồng thời cũng là một sự thách thức lớn đối với nền kinh tế nước nhà nói chung và cụ thể các doanh nghiệp trong nước nói riêng. Nó phải chịu sức ép cạnh tranh quyết liệt từ bên ngoài cũng như bên trong. Điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng, phát huy tối đa ưu thế của mình, cũng như khắc phục những mặt yếu kém còn tồn đọng để có thể hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Vấn đề tài chính là nhân tố quan trọng trong các doanh nghiệp và đặc biệt với sự cạnh tranh gay gắt diễn ra hiện nay, doanh nghiệp cần phải tích cực chủ động đổi mới kỹ thuật công nghệ, đặc biệt l à quan tâm đến việc sử dụng và quản lý tài sản cố định. Đó chính là vấn đề lớn cần được giải quyết mà ít ai quan tâm đến, nhất là trong tình hình hiện nay, khi mà công nghệ khoa học phát triển liên tục, nếu tài sản cố định không được sử dụng hợp lý và hiệu quả thì nó sẽ trở nên lạc hậu nhanh chóng và không đem lại hiệu quả như mong muốn. Tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân. Tài sản cố định thường chiếm tỉ trọng lớn trong đầu tư doanh nghiệp. Tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh với vai trò là yếu tố cấu thành không thể thiếu trong giá trị sản phẩm, dịch vụ tạo ra, tài sản cố định phải được hạch toán, theo dõi phù hợp cả về mặt định lượng, cả về thông tin phục vụ cho việc quản lý và bảo toàn. Quản lý tốt các hoạt động liên quan tới tài sản cố định sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt trạng thái tài sản cố định một cách nhanh chóng để đưa ra các kế hoạch và quyết định kịp thời, hỗ trợ nâng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí, bảo vệ đầu tư và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó, để tăng doanh thu, đồng thời tiết kiệm chi phí, nhằm để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định, cũng như để bảo toàn vốn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải biết cách phát huy hết công suất của tài sản, sửa chữa các tài sản hư hỏng để đưa vào sản xuất kinh doanh, tính toán chính xác trích lập quỹ khấu hao, tạo điều kiện cho vốn cố định ngày càng ổn định, nâng cao năng www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 2 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân suất lao động, tăng số lượng và chất lượng của tài sản cố định, để tài sản cố định phản ánh đầy đủ chức năng, năng lực hiện có. Việc tăng cường và đổi mới về chất lượng tài sản cố định trong sản xuất công nghiệp là xu hướng phát triển tất yếu của tiến bộ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý. Nó đòi hỏi hết sức bức thiết trong sự nghiệp công nghiệp hoá v à hiện đại hoá đất nước. Đồng thời nó là cơ sở của việc tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua việc tăng năng suất lao động và tăng sản lượng sản phẩm. Công Ty TNHH TMDV Kỹ Thuật Điện lạnh Khang Thịnh là một trong những doanh nghiệp có năng lực và uy tín trong lĩnh vực thiết kế, cung cấp, lắp đặt hệ thống điều hòa không khí, hệ thống điện, cấp thoát nước và các dịch vụ kỹ thuật điện cho dân dụng và công nghiệp tại các Tỉnh Miền Tây Nam Bộ, công ty đã có những phương thức quản lý và nâng cao sử dụng tốt lượng tài sản cố định nên dù hoạt động kinh doanh của công ty còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty luôn cố gắng hoàn thành kế hoạch đề ra. Nhận thức được tính chất quan trọng đó nên em đã đi vào tìm hiểu, nghiên cứu để có thể đóng góp một phần nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng t ài sản cố định. Đó chính là lý do mà em quyết định chọn đề tài “Kế toán và phân tích tài sản cố định tại Công Ty TNHH TMDV Kỹ Thuật Điện lạnh Khang Thịnh” . Tuy nhiên do bước đầu tiếp cận với công việc của một kế toán viên thực tập và những hạn chế nhất định nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự góp ý của quý thầy cô và các anh chị để đề tài được hoàn thiện hơn. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Kế toán và phân tích tài sản cố định tại Công Ty TNHH TMDV Kỹ Thuật Điện lạnh Khang Thịnh. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Kế toán tình hình tăng giảm tài sản cố định. Kế toán tình hình tăng giảm chi phí khấu hao. Phân tích tình hình tăng giảm tài sản cố định và chi phí khấu hao. Đề ra các biện pháp sử dụng tài sản cố định có hiệu quả tại Công Ty TNHH TMDV Kỹ Thuật Điện lạnh Khang Thịnh. www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 3 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân 1.3 Phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Giới hạn không gian Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH TM – DV Kỹ thuật điện lạnh Khang Thịnh. 1.3.2 Giới hạn thời gian Số liệu thực hiện trong đề tài được thu thập qua 2 năm 2006 và 2007. 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu Tình hình tăng giảm tài sản cố định. Tình hình tăng giảm chi phí khấu hao tài sản cố định. Tình hình sử dụng tài sản cố định tại Công ty TNHH TM – DV Kỹ thuật điện lạnh Khang Thịnh. 1.4 Lược khảo tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu Giáo trình kế toán tài chính – PGS. TS Võ Văn Nhị, NXB Thống Kê năm 2007 trình bày lý thuyết cơ bản nhất chủ yếu là các nguyên tắc hạch toán, tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng,… chuyển tải những kiến thức kế toán tài chính thành những nghiệp vụ kế toán. Chế độ kế toán Việt Nam – NXB Lao Động xã hội, năm 2007 bao gồm tất cả các hướng dẫn về công tác kế toán từ việc tổ chức công tác kế toán đến việc thực hiện công tác kế toán, cụ thể giải thích khái niệm, tiêu chuẩn phân loại, đánh giá, thời điểm ghi nhận và hướng dẫn kế toán tài sản cố định. Quyết định 206/2003/QĐ-BTC quy định về công tác quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tính đúng, trích đủ số khấu hao tài sản cố định vào chi phí kinh doanh; thay thế, đổi mới máy móc, thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế. www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 4 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Phương pháp luận 2.1.1 Kế toán tài sản cố định 2.1.1.1 Khái niệm tài sản cố định Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học đều khẳng định tiêu thức nhận biết tài sản cố định trong mọi quá trình sản xuất và việc xếp loại tài sản nào là tài sản cố định dựa vào hai chỉ tiêu là: - Tài sản có giá trị lớn - Tài sản có thời gian sử dụng lâu dài Hai chỉ tiêu này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và nó phụ thuộc vào từng quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, sự quy định khác nhau đó thường chỉ về mặt giá trị, còn thời gian sử dụng tương đối giống nhau. Các quy định này không phải là bất biến, nó có thể thay đổi để phù hợp với giá trị thị trường và các yếu tố khác. Tài sản cố định là tư liệu lao động quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc tạo ra sản phẩm sản xuất. Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định), có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…. Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua bản quyền, phát minh, sáng chế… 2.1.1.2 Phân loại tài sản cố định Sự cần thiết phân loại tài sản cố định nhằm mục đích giúp cho các doanh nghiệp có sự thuận tiện trong công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định. www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 5 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân Thuận tiện trong việc tính và phân bổ khấu hao cho từng loại hình kinh doanh. Tài sản cố định được phân loại theo các tiêu thức sau: a) Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu Tài sản cố định tự có: là những tài sản được xây dựng, mua sắm, hình thành từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn vay. Tài sản cố định thuê ngoài: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê của các đơn vị, cá nhân khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê hợp đồng, được phân thành: - Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. - Tài sản cố định thuê hợp đồng: mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn các quy định trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động. b) Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện và đặc trưng kỹ thuật Theo hình thái biểu hiện: tài sản cố định được chia thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy - Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 6 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình. Các điều kiện đảm bảo một nguồn lực của doanh nghiệp là tài sản cố định vô hình: - Tính có thể xác định được khả năng kiểm soát nguồn lực - Tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai Căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật thì tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình được phân loại theo tính chất và mục đích sử dụng.  Phân loại tài sản cố định theo tính chất:  Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau: - Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng... - Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ... - Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải... - Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt... - Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò... - Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 7 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật... Tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại, phần mềm máy tính, giấy phép và giấy nhượng quyền, công thức và cách pha chế kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu…  Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài sản cố định này cũng được phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều này.  Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.  Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp. c) Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn Ngân sách cấp Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn vay Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn liên doanh Tài sản cố định được hình thành từ các quỹ của doanh nghiệp Tài sản cố định được hình thành từ các nguồn khác: viện trợ, biếu tặng, kiểm kê phát hiện thừa… Ngoài các cách phân loại chủ yếu trên để thuận tiện cho việc ghi chép phản ánh trên các tài khoản kế toán thì tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định vô hình mặc dù trên thực tế tài sản cố định thuê tài chính có thể là tài sản cố định hữu hình hay tài sản cố định vô hình. Do đặc điểm và yêu cầu quản lý riêng đối với tài sản cố định thuê tài chính mà kế toán mở tài khoản riêng biệt để theo dõi đối với từng loại tài sản cố định. 2.1.1.3 Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định  Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 8 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân ghi nhận tài sản cố định theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính. Các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy; - Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; - Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên. Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được xem là một tài sản cố định hữu hình độc lập. Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình.  Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả bốn điều kiện ghi nhận tài sản cố định mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn được bảy điều kiện sau: a. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán; www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 9 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân b. Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán; c. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó; d. Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai; đ. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó; e. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó; g. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình. 2.1.1.4 Xác định nguyên giá tài sản cố định 2.1.1.4.1 Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa tài sản cố định đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng. Tài sản cố định hữu hình được hình thành từ các nguồn khác nhau do vậy nguyên giá tài sản cố định hữu hình trong từng trường hợp được tính toán xác định như sau: a) Tài sản cố định hữu hình mua sắm: nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ đi các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. b) Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu hình nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả tiên hoặc thu về. Nguyên giá tài sản cố định mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định không tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự trong www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 10 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân cùng lĩnh vực kinh doanh hoặc có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ một khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá tài sản cố định nhận về được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định đem trao đổi. c) Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế của tài sản cố định tự xây dựng, tự chế cộng chi phí lắp đặt chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành tài sản cố định thì nguyên giá là giá thành sản xuất sản phẩm đó cộng với các chi phí liên quan đến việc đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các khoản chi phí không hợp lệ như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng quá mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá tài sản cố định. d) Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến: nguyên giá tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến... là giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có)... Riêng nguyên giá tài sản cố định hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. e) Tài sản cố định hữu hình được cho, biếu, tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa: là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 11 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ... 2.1.1.4.2 Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình a) Tài sản cố định vô hình mua sắm: nguyên giá tài sản cố định vô hình loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. Trường hợp tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá tài sản cố định là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của tài sản cố định vô hình theo quy định vốn hóa chi phí lãi vay. b) Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi: nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản cố định vô hình tương tự là giá trị còn lại của tài sản cố định vô hình đem trao đổi. c) Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: nguyên giá tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính. Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không được xác định là tài sản cố định vô hình mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. d) Tài sản cố định vô hình được cấp, biếu, tặng: Nguyên giá tài sản cố www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 12 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân định vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính. e) Quyền sử dụng đất: Nguyên giá của tài sản cố định là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ... (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là tài sản cố định vô hình. f) Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, phầm mềm máy vi tính: nguyên giá của tài sản cố định là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế. g) Nhãn hiệu hàng hóa: nguyên giá của tài sản cố định là nhãn hiệu hàng hóa: là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa. h) Phần mềm máy vi tính: Nguyên giá của tài sản cố định là phần mềm máy vi tính (trong trường hợp phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan): là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính. 2.1.1.4.3 Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính: là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên giá của tài sản cố định đi thuê. 2.1.1.4.4 Nguyên giá của tài sản cố định không còn hóa đơn, chứng từ: giá trị hợp lý do doanh nghiệp tự xác định. 2.1.1.4.5 Trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản cố định: xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá. Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau: www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 13 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân - Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quy định của pháp luật; - Nâng cấp tài sản cố định; - Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định. Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành. 2.1.1.5 Nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định Các chi phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên giá của tài sản cố định đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Các chi phí sửa chữa tài sản cố định được coi như khoản phí tổn và được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm. Đối với một số ngành có chi phí sửa chữa tài sản cố định lớn và phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm, doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí kinh doanh trong kỳ với điều kiện sau khi trích trước doanh nghiệp vẫn kinh doanh có lãi. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Doanh nghiệp phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước. Nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán toàn bộ hoặc được phân bổ dần vào chi phí trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm. Nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ. Các chi phí liên quan đến tài sản cố định vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của tài sản cố định vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá tài sản cố định. Các chi phí khác liên quan đến tài sản cố định vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh. 2.1.1.6 Nguyên tắc quản lý tài sản cố định Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 14 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân định và các chứng từ khác có liên quan). Tài sản cố định phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định. Mỗi tài sản cố định phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định = Nguyên giá của tài sản cố định - Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định Đối với những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp quản lý tài sản cố định này theo nguyên giá, số giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định = Nguyên giá của tài sản cố định - Giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố định bình thường. Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản cố định. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. 2.1.1.7 Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định Tài sản cố định đóng một vai trò quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp vì nó là một bộ chủ yếu trong tổng số tài sản của doanh nghiệp nói chung cũng như tài sản cố định nói riêng. Để thuận lợi trong công tác quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau: Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định hữu hình hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định hữu hình trong phạm vi toàn đơn vị cũng như tại từng bộ phận sử dụng tài sản cố định hữu hình, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng tài sản cố định hữu hình và kế hoạch đầu tư đổi mới tài sản cố định hữu hình trong từng đơn vị. www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 15 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân Tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao tài sản cố định hữu hình vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định, giám sát việc sửa chữa tài sản cố định hữu hình về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa. Tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định hữu hình. Theo dõi, ghi chép quá trình thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận trực thuộc trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định hữu hình, mở sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán tài sản cố định theo chế độ quy định. 2.1.1.8 Tổ chức kế toán tài sản cố định 2.1.1.8.1 Đối tượng hạch toán Là tất cả các loại tài sản cố định và các chi phí bỏ ra liên quan đến tài sản cố định đó. 2.1.1.8.2 Kế toán tăng giảm tài sản cố định hữu hình  Chứng từ sử dụng: - Biên bản giao nhận tài sản cố định được sử dụng khi mua ngoài, nhận vốn góp, xây dựng cơ bản hoàn thành, nhận lại vốn góp liên doanh, được biếu tặng, viện trợ. - Thẻ tài sản cố định nhằm theo dõi chi tiết từng tài sản cố định của đơn vị và các chứng từ liên quan khác (biên bản thanh lý hợp đồng, giấy uỷ nhiệm chi, ...)  Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán - Tài khoản sử dụng: Việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên tài khoản 211 “tài sản cố định hữu hình”. Nội dung tài khoản 211: phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định trong kỳ. Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá. www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 16 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá. Dư Nợ: nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có. Tài khoản 211 được chia thành 6 tiểu khoản: - TK 2112: nhà cửa vật kiến trúc - TK 2113: máy móc, thiết bị - TK 2114: phương tiện vận tải truyền dẫn - TK 2115: thiết bị, dụng cụ quản lý - TK 2116: cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm - TK 2118: tài sản cố định hữu hình khác. a) Kế toán các nghiệp vụ tăng tài sản cố định - Mua sắm tài sản cố định hữu hình Căn cứ vào tài liệu, chứng từ liên quan, xác định nguyên giá tài sản cố định mua sắm, kế toán ghi: Nợ TK 211 – Nguyên giá tài sản cố định hữu hình Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 – Phải trả người bán hoặc Có TK 111, 112 hoặc Có TK 341 – Vay dài hạn Nếu tài sản cố định được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp thì đồng thời với việc ghi tăng tài sản cố định, kế toán phải ghi chuyển nguồn vốn: Nợ TK 441 – Nguồn vốn xây dựng cơ bản Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh Trường hợp mua sắm tài sản cố định từ quỹ phúc lợi để sử dụng cho mục đích phúc lợi thì đồng thời ghi tăng tài sản cố định, kế toán ghi: Nợ TK 4312 – Quỹ phúc lợi Có TK 4313 – Quỹ phúc lợi hình thành tài sản cố định Nếu tài sản cố định doanh nghiệp được mua sắm bằng nguồn kinh phí dự án không hoàn lại thì đồng thời với việc ghi tăng tài sản cố định, kế toán ghi: Nợ TK 161 – Chi bằng nguồn kinh phí www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 17 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân Có TK 466 – Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định - Mua theo phương thức trả chậm trả góp Khi mua tài sản cố định hữu hình sử dụng cho sản xuất kinh doanh Nợ TK 211 – Nguyên giá tài sản cố định hữu hình (ghi theo giá mua trả tiền ngay) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền ngay trừ thuế GTGT (nếu có)) Có TK 331 – Phải trả người bán (tổng giá thanh toán) Định kỳ thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi: Nợ TK 331 – Phải trả người bán Có TK 111, 112 – Số tiền thanh toán (số phải trả định kỳ bao gồm cả gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ) Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phãi trả của từng kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 635 – Chi phí tài chính Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn - Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng tài sản cố định đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình Có TK 711 – Thu nhập khác Chi phí khác liên quan đến tài sản cố định hữu hình được tài trợ, biếu tặng tính vào nguyên giá, kế toán ghi: Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình Có TK 111, 112, 331,… - Số tiền thanh toán - Trường hợp tài sản cố định hữu hình tự chế Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành tài sản cố định hữu hình sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 155 – Thành phẩm (nếu xuất kho ra sử dụng) www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 18 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng ngay, không qua kho) Đồng thời ghi tăng tài sản cố định hữu hình: Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình Có TK 512 – Doanh thu nội bộ Chi phí lắp đặt, chạy thử liên quan đến tài sản cố định hữu hình, kế toán ghi: Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình Có TK 111, 112, 331,… - Số tiền thanh toán - Tăng tài sản cố định do trao đổi  Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với tài sản cố định hữu hình tương tự: Khi nhận tài sản cố định hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá tài sản cố định hữu hình nhận về ghi theo giá trị tài sản cố định hữu hình đem đi trao đổi) Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (giá trị đã khấu hao của tài sản cố định hữu hình đưa đi trao đổi) Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá tài sản cố định hữu hình đem đi trao đổi)  Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với tài sản cố định hữu hình không tương tự: Khi giao tài sản cố định hữu hình cho bên trao đổi, kế toán ghi: Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình đem đi trao đổi) Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi tài sản cố định: Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (tổng giá thanh toán) Có TK 711 – Thu nhập khác Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Khi nhận được tài sản cố định hữu hình do trao đổi, kế toán ghi: www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 19 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (giá trị hợp lý của tài sản cố định nhận được do trao đổi) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 131 – Phải thu khách hàng Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của tài sản cố định đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định nhận được do trao đổi, khi nhận được tiền của bên có tài sản cố định trao đổi, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 – Số tiển đã thu thêm Có TK 131 – Phải thu khách hàng Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của tài sản cố định đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định nhận được do trao đổi, khi trả tiền của bên có tài sản cố định trao đổi, kế toán ghi: Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng Có TK 111, 112 – Số tiền đã trả thêm - Trường hợp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất: Nợ TK 211 – Nguyên giá tài sản cố định hữu hình Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 … Số tiền thanh toán - Khi xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang - Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến tài sản cố định hữu hình như sửa chữa, nâng cấp, cải tạo,… Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản cố định hữu hình sau khi ghi nhận ban đầu, kế toán ghi: Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang Có TK 112, 152, 331, 334,… Số tiền thanh toán Khi công việc sửa chửa, cải tạo, nâng cấp hoàn thanh đưa vào sử dụng, kế toán ghi: www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 20 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân Nếu thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định hữu hình theo quy định chuẩn mực kế toán, kế toán ghi: Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang Nếu không thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định hữu hình theo quy định chuẩn mực kế toán, kế toán ghi: Nợ TK 627, 641, 642 – Số tiền thanh toán (nếu giá trị nhỏ) Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (nếu giá trị lớn phải phân bổ dần) Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang b) Kế toán các nghiệp vụ giảm tài sản cố định - Tài sản cố định hữu hình giảm do góp vốn liên doanh Những tài sản cố định gửi đi tham gia liên doanh không còn thuộc quyền sử dụng và quản lý của doanh nghiệp nữa nên được coi như khấu hao hết giá trị 1 lần, phần chênh lệch giữa giá trị góp vốn với giá trị còn lại của tài sản cố định sẽ vào bên Nợ hoặc Có của tài khoản 412. Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh dài hạn Nợ TK 128 - Góp vốn liên doanh ngắn hạn Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định Nợ TK 811 (Có TK 711) - Phần chênh lệch Có TK 211 - Nguyên giá tài sản cố định - Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định Tài sản cố định thanh lý là những tài sản cố định hư hỏng, không sử dụng được mà doanh nghiệp xét thấy không thể sửa chữa để khôi phục hoạt động hoặc có thể sửa chữa nhưng không có lợi về mặt kinh tế hoặc những tài sản cố định lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được. Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ liên qua, kế toán ghi: Xoá sổ tài sản cố định Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định Nợ TK 811 - Chi phí khác Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 21 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân Số thu hồi về thanh lý Nợ TK 111, 112… - Thu hồi bằng tiền Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Có TK 711 - Thu nhập khác Chi phí nhượng bán phát sinh Nợ TK 811 - Chi phí khác Có TK 111, 112,… - Sồ tiền thanh toán - Tài sản cố định chuyển thành công cụ, dụng cụ Trong trường hợp này, kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của tài sản cố định để ghi các bút toán cho phù hợp Nợ TK 214 - Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn (nếu giá trị lớn) Có TK 211 - Nguyên giá tài sản cố định Nếu tài sản cố định còn mới, chưa qua sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (nếu nhập kho) Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn (nếu đem sử dụng) Có TK 211 - Nguyên giá tài sản cố định - Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định Có TK 211 - Nguyên giá tài sản cố định c) Kế toán các chi phí không được tính vào nguyên giá tài sản cố định Đối với tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế, các chi phí không hợp lý như nguyên vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá tài sản cố định, kế toán ghi: Nợ TK 111, 138, 334,… Số tiền thanh toán Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 22 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu tự xây dựng) Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu tự chế) 2.1.1.8.3 Kế toán tăng giảm tài sản cố định vô hình  Chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận tài sản cố định được sử dụng khi mua ngoài, nhận vốn góp, xây dựng cơ bản hoàn thành, nhận lại vốn góp liên doanh, được biếu tặng, viện trợ. Thẻ tài sản cố định nhằm theo dõi chi tiết từng tài sản cố định của đơn vị và các chứng từ liên quan khác (biên bản thanh lý hợp đồng, giấy uỷ nhiệm chi, ...)  Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán - Tài khoản sử dụng: Việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên tài khoản 213 “tài sản cố định vô hình”. Nội dung tài khoản 213: phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định vô hình trong kỳ. Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định vô hình. Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định vô hình. Dư Nợ: nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có. Tài khoản 213 được chi tiết thành các tiểu khoản sau: 2131: quyền sử dụng đất 2132: quyền phát hành 2133: bản quyền, bằng sáng chế 2134: nhãn hiệu hàng hoá 2135: phần mềm máy vi tính 2136: giấy phép và giấy phép nhượng quyền 2138: tài sản cố định vô hình khác Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như tài khoản 214, 331, 111, 112. a) Kế toán các nghiệp vụ tăng tài sản cố định - Tài sản cố định vô hình được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 23 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân Khi phát sinh chi phí trong quá trình triển khai thì tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước ngắn hạn, kế toán ghi: Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 242 – Chi phí trả trướng dài hạn Có TK 111, 112, 152, 153, 331… - Số tiền thanh toán Khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình, kế toán ghi: Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 152, 153, 331… - Số tiền thanh toán Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán xác định tổng chi phí thực tế phát sinh hình thanh nguyên giá tài sản cố định vô hình, kế toán ghi: Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang - Trường hợp mua tài sản cố định vô hình Căn cứ vào tài liệu, chứng từ liên quan, xác định nguyên giá tài sản cố định mua sắm, kế toán ghi: Nợ TK 213 – Nguyên giá tài sản cố định vô hình Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 – Phải trả người bán hoặc Có TK 111, 112 hoặc Có TK 341 – Vay dài hạn - Mua tài sản cố định vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp Khi mua tài sản cố định vô hình sử dụng cho sản xuất kinh doanh Nợ TK 213 – Nguyên giá tài sản cố định vô hình (ghi theo giá mua trả tiền ngay) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền ngay trừ thuế GTGT (nếu có)) www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 24 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân Có TK 331 – Phải trả người bán (tổng giá thanh toán) Định kỳ thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi: Nợ TK 331 – Phải trả người bán Có TK 111, 112 – Số tiền thanh toán (số phải trả định kỳ bao gồm cả gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ) Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phãi trả của từng kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 635 – Chi phí tài chính Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn - Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi  Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với tài sản cố định vô hình tương tự: Khi nhận tài sản cố định vô hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình (nguyên giá tài sản cố định vô hình nhận về ghi theo giá trị tài sản cố định vô hình đem đi trao đổi) Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (giá trị đã khấu hao của tài sản cố định vô hình đưa đi trao đổi) Có TK 213 - Tài sản cố định vô hình (nguyên giá tài sản cố định vô hình đem đi trao đổi)  Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với tài sản cố định vô hình không tương tự: Khi giao tài sản cố định vô hình cho bên trao đổi, kế toán ghi: Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của tài sản cố định vô hình đem đi trao đổi) Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định Có TK 213 – Tài sản cố định vô hình Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi tài sản cố định: Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (tổng giá thanh toán) Có TK 711 – Thu nhập khác Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Khi nhận được tài sản cố định vô hình do trao đổi, kế toán ghi: www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 25 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình (giá trị hợp lý của tài sản cố định nhận được do trao đổi) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 131 – Phải thu khách hàng Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của tài sản cố định đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định nhận được do trao đổi, khi nhận được tiền của bên có tài sản cố định trao đổi, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 – Số tiển đã thu thêm Có TK 131 – Phải thu khách hàng Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của tài sản cố định đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định nhận được do trao đổi, khi trả tiền của bên có tài sản cố định trao đổi, kế toán ghi: Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng Có TK 111, 112 – Số tiền đã trả thêm - Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng tài sản cố định đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình Có TK 711 – Thu nhập khác Chi phí khác liên quan đến tài sản cố định vô hình được tài trợ, biếu tặng tính vào nguyên giá, kế toán ghi: Nợ TK 211 – Tài sản cố định vô hình Có TK 111, 112, 331,… - Số tiền thanh toán - Nhận vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất, căn cứ vào quyền sử dụng đất, kế toán ghi: Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh b) Kế toán các nghiệp vụ giảm tài sản cố định - Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định Xoá sổ tài sản cố định Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định Nợ TK 811 - Chi phí khác Có TK 213 - Tài sản cố định vô hình www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 26 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân Số thu hồi về thanh lý Nợ TK 111, 112… - Thu hồi bằng tiền Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Có TK 711 - Thu nhập khác Chi phí nhượng bán phát sinh Nợ TK 811 - Chi phí khác Có TK 111, 112,… - Sồ tiền thanh toán c) Kế toán các chi phí không được tính vào nguyên giá Đối với tài sản cố định vô hình tự xây dựng hoặc tự chế, các chi phí không hợp lý như nguyên vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá tài sản cố định, kế toán ghi: Nợ TK 111, 138, 334,… Số tiền thanh toán Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu tự xây dựng) Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu tự chế) Bảng 1: Sơ đồ tổng hợp các trường hợp tăng giảm tài sản cố định hữu hình TK111,112 TK 331 TK 411 TK 211 TK 241 (1) (2) (3) (4) (7) (10) (11) (5) (6) (8) (9) TK 214 TK 222 TK 811 TK 811 www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 27 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân (1). Mua sắm tài sản cố định trả bằng tiền mặt. (2). Mua sắm tài sản cố định chưa trả tiền người bán (3). Tài sản cố định được cấp hoặc nhận góp vốn . (4). Tài sản cố định đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. (5). Nguyên giá tài sản cố định thanh lý, nhượng bán. (6). Giá trị còn lại của tài sản cố định . (7). Số đã trích khấu hao. (8). Nguyên giá tài sản cố định mang đi góp vốn liên doanh. (9). Số đã trích khấu hao. (10). Trị giá góp vốn đã chấp nhận. (11). Chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản. 2.1.2 Khấu hao và hao mòn tài sản cố định 2.1.2.1 Khái niệm  Hao mòn tài sản cố định Hao mòn tài sản cố định là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định. Để thu hồi được vốn đầu tư để tái tạo lại tài sản cố định khi nó bị hư hỏng nhằm mở rộng sản xuất phục vụ kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao tài sản cố định và quản lý khấu hao bằng cách tính và phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Hao mòn tài sản cố định có hai loại: hao mòn vô hình và hao mòn vô hình Hao mòn tài sản cố định vô hình: là sự hao mòn về mặt vật chất do quá trình sử dụng, bảo quan, chất lượng lắp đặt, tác động của yếu tố tự nhiên. Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trước bị mất giá một cách vô hình.  Khấu hao tài sản cố định Khấu hao tài sản cố định là hình thức thu hồi vốn cố định đầu tư vào tài sản cố định tương ứng với giá trị hao mòn trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra nguồn vốn tái đầu tư tài sản cố định. Nói cách khác, khấu hao là việc tính toán và www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 28 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh. Vậy khấu hao thực chất là việc doanh nghiệp thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định bằng cách chuyển giá trị hao mòn của tài sản cố định vào giá trị sản phẩm làm ra. Số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định là tổng cộng số khấu hao đã trích vào các kỳ kinh doanh đến thời điểm xác định. Ý nghĩa của việc trích khấu hao: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Khấu hao là một phương tiện giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định. Khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi nhuận chịu thuế tức là một khoản chi phí hợp lý. Khấu hao còn là việc ghi nhận sự giảm giá của tài sản cố định. Như vậy, có thể thấy khấu hao và hao mòn tài sản cố định có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có hao mòn mới dẫn tới khấu hao. Nếu hao mòn mang tính tất yếu khách quan thì khấu hao mang tính chủ quan vì con người tạo ra và cũng do con người thực hiện. Khấu hao không phản ánh chính xác phần giá trị hao mòn của tài sản cố định khi đưa vào sử dụng mà xuất hiện do yêu cầu quản lý và sử dụng tài sản của con người. 2.1.2.2 Các phương pháp tính khấu hao  Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định: Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. - Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. - Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại... và tính vào chi phí khác. - Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao. www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 29 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân - Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. - Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh. - Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao. 2.1.2.2.1 Phương pháp khấu hao theo đường thẳng Phương pháp này còn gọi là phương pháp khấu hao theo thời gian sử dụng hay phương pháp tuyến tính. Theo phương pháp này thì mức khấu hao hàng năm là bằng nhau và được xác định như sau: Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định trung bình hàng năm = của tài sản cố định Thời gian sử dụng Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ tính. Mức khấu hao được phân bổ vào giá thành một cách đều đặn làm cho giá thành ổn định. Tuy nhiên phương pháp này không phản ánh đúng giá trị hao mòn tài sản và sẽ không thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, tài sản cố định lơn, chủng loại phức tạp. Nếu áp dụng phương pháp này khối lượng tính toán nhiều, gây khó khăn cho công tác quản lý. Phương pháp khấu hao đường thẳng có số khấu hao hằng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. 2.1.2.2.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh Đây là phương pháp khấu hao gia tốc nhưng mức khấu hao hàng năm sẽ khác nhau theo chiều hướng giảm dần và được xác định như sau: Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định = Giá trị còn lại của tài sản cố định * Tỷ lệ khấu hao nhanh Tỷ lệ khấu khao nhanh = Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp * Hệ số điều chỉnh www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 30 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân (%) đường thẳng Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng (%) = 1 Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của t ài sản cố định quy định như sau: - Từ 04 năm trở lại thì hệ số bằng 1. - Từ lớn hơn 04 năm đến 06 năm thì hệ số bằng 2. - Trên 06 năm thì hệ số bằng 2,5. Phương pháp khấu hao này có số khấu hao hằng năm giảm dần theo thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Phương pháp này có ưu điểm thu hồi vốn nhanh, do đó tạo khả năng đổi mới trang bị công nghệ cho doanh nghiệp. Nhưng với phương pháp này, số tiền khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định sẽ không đủ bù đắp giá trị ban đầu của tài sản cố định. 2.1.2.2.3 Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: + Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm; + Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định; + Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế. Mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định = Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng * Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm Phương pháp này có ưu điểm: mức khấu hao trên từng tài sản cố định được xác định đúng theo công suất huy động của tài sản cố định đó. 2.1.2.3 Kế toán khấu hao tài sản cố định * 100 www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 31 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân  Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp. Tài khoản 214 có kết cấu như sau: Bên Nợ: giá trị hao mòn tài sản cố định giảm Bên Có: giá trị hao mòn tài sản cố định tăng Dư Có: giá trị hao mòn tài sản cố định hiện có TK 214 được mở 3 tài khoản cấp 2: TK 2141: Hao mòn tài sản cố định vô hình TK 2142: Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính TK 2143: Hao mòn tài sản cố định vô hình - Định kỳ trích khấu hao Tài sản cố định vô hình, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính tính vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 214 - Hao mòn Tài sản cố định - Định kỳ trích khấu hao Tài sản cố định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 214 - Hao mòn Tài sản cố định - Đơn vị nhận Tài sản cố định vô hình đã sử dụng do được điều chuyển trong nội bộ tổng công ty Nợ TK 213 – Nguyên giá tài sản cố định vô hình Có TK 214 - Hao mòn Tài sản cố định (Số đã trích khấu hao) Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (giá trị còn lại) - Hao mòn Tài sản cố định dùng cho họat động sự nghiệp, chương trình dự án www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 32 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành Tài sản cố định Có TK 214 - Hao mòn Tài sản cố định - Hao mòn tài sản cố định dùng cho họat động văn hóa, phúc lợi Nợ TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành Tài sản cố định Có TK 214 - Hao mòn Tài sản cố định  Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định Tài sản cố định là tư liệu lao động quan trọng để tạo ra sản phẩm sản xuất đặc biệt là trong thời kỳ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện nay, máy móc đang dần thay thế công việc mà trước đây cần có con người. Điều này cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ góp phần đáng kể đem lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ góp phần làm tăng doanh thu cũng như lợi nhuận. Do nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị có nghĩa là máy móc thiết bị đã tận dụng hết năng lực, tài sản cố định được trang bị hiện đại, đúng mục đích làm cho số lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn, phong phú hơn. Như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng theo. Doanh thu tăng kết hợp với chi phí sản xuất giảm do tiết kiệm được nguyên, vật liệu và các chi phí khách làm cho lôi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Muốn có tài sản cố định thì doanh nghiệp cần có vốn. Khi hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã làm cho đồng vốn đầu tư sử dụng có hiệu quả và sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy tín tốt để huy động vốn. Bên cạnh đó, khi hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao thì nhu cầu vốn cố định sẽ giảm đi, do đó sẽ cần ít vốn hơn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh nhất định, làm giảm chi phí cho sử dụng nguồn vốn, tăng lợi thế cạnh tranh chi phí. Vệc tiết kiệm về vốn nói chung và vốn cố định nói riêng là rất ý nghĩa trong điều kiện thiếu vốn như hiện nay. Tài sản cố định sử dụng hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát huy vốn tốt nhất. Đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của nhà nước về vốn đã đầu tư, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tăng thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Do tận dụng được công suất máy móc, sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý hơn, về www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 33 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân khấu hao tài sản cố định, trích lập quỹ khấu hao… được tiến hành đúng đắn, chính xác. Ngoài ra, việc nâng cao sử dụng tài sản cố định còn tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó có lợi thế về chi phí và tính khách biệt của sản phẩm. Tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả làm cho khối lượng sản phẩm tăng lên, chất lượng sản phẩm cũng tăng do máy móc thiết bị có công nghệ hiện đại, sản phẩm nhiều chủng loại, đa dạng, phong phú đồng thời chi phí của doanh nghiệp cũng giảm và như vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng không những giúp cho doanh nghiệp tăng được lợi nhuận (mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp) mà còn giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn cố định, tăng sức mạnh tài chính, giúp doanh nghiệp đổi mới, trang bị thêm nhiều tài sản cố định hiện đại hơn phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.  Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định Kiểm tra tài chính hiệu quả sử dụng tài sản cố định là một nội dung quan trọng trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua việc kiểm tra tài chính doanh nghiệp có được những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như: điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá tài sản cố định, các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của tài sản cố định hiện có, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Thông thường người ta sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của các doanh nghiệp - Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = x 100% Tài sản cố định bình quân Trong đó: tài sản cố định bình quân = ½ ( giá trị tài sản cố định đầu kỳ + giá trị tài sản cố định cuối kỳ) www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 34 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao. - Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên tài sản cố định Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng trên tài sản cố định = x 100% Tài sản cố định bình quân Trong đó: lợi nhuận ròng là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp. Chú ý ở đây muốn đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng tài sản cố định thì lợi nhuận ròng chỉ bao gồm phần lợi nhuận do có sự tham gia trực tiếp của tài sản cố định tạo ra. Vì vậy phải loại bỏ lợi nhuận từ các hoạt động khác. Ý nghĩa: cho biết một đồng tài sản cố định sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Giá trị này càng lớn càng tốt. - Hệ số trang bị máy móc thiết bị cho công nhân trực tiếp sản xuất Giá trị của máy móc thiết bị Hệ số trang bị máy móc thiết bị cho = sản xuất Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản cố định bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị tài sản cố định cho sản xuất của doanh nghiệp càng cao. - Tỷ suất đầu tư tài sản cố định Giá trị còn lại tài sản cố định Tỷ suất đầu tư tài sản cố định = x 100% Tổng tài sản Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào tài sản cố định trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trong đầu tư vào tài sản cố định.  Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp Căn cứ vào kết quả phân loại, có thể xây dựng hàng loạt các chỉ tiêu kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này đều được xây dựng trên www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 35 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân nguyên tắc chung là tỉ số giữa giá trị một loại, một nhóm tài sản cố định với tổng giá trị tài sản cố định tại thời điểm kiểm tra. Các chỉ tiêu này phản ánh thành phần và quan hệ tỷ lệ các thành phần và quan hệ tỉ lệ các thành phần trong tổng số tài sản cố định hiện có để giúp người quản lý điều chỉnh lại cơ cấu tài sản cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Việc tính toán các chỉ tiêu và phân tích một cách chính xác sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra được những quyết định tài chính đúng đắn, tránh lãng phí, đảm bảo tiết kiệm, tận dụng được năng suất làm việc của tài sản cố định đó, như vậy việc sử dụng tài sản cố định mới đạt hiệu quả cao.  Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định  Các nhân tố khách quan - Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước Trên cơ sở pháp luật kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý hướng dẫn cho các doanh nghiệp sản xuất trong kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổi nào trong chế độ, chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Đối với việc quản lý và sử dụng tài sản cố định thì các văn bản về đầu tư, tính khấu hao,… sẽ quyết định khả năng khai thác tài sản cố định. - Thị trường và cạnh tranh Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm là để đáp ứng nhu cầu thị trường. Hiện nay, trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề, giữa các sản phẩm ngày càng gay gắt. Do vậy, các doanh nghiệp đều phải nỗ lực để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình như tăng chất lượng, hạ giá thành mà điều này chỉ xảy ra khi doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng kỹ thuật trong sản phẩm. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư cải tạo, đầu tư mới tài sản cố định trước mắt cũng như lâu dài, nhất là những doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cnạh tranh cao, tốc độ phát triển công nghệ nhanh như ngành kiến trúc, thiết kế, thi công xây dựng… Ngoài ta lãi suất tiền vay cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Vì lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của doanh www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 36 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân nghiệp khi lãi suất thay đổi thì nó kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết bị. - Các yếu tố khác: Bên cạnh những nhân tố trên thì còn có nhiều nhân tố khác có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định mà được coi là những nhân tố bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ… Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không thể biết trước, chỉ có thể dự phòng nhằm giảm nhẹ ảnh hưởng mà thôi.  Các nhân tố chủ quan chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trứơc mắt cũng như lâu dài, do vậy việc nghiên cứu các nhân tố này là rất quan trọng. Thông thường người ta xem xét những yếu tố sau: Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng cho nó trong suốt quá tr ình tồn tại. Với ngành nghề kinh doanh đã chọn sẽ ảnh hưởng đến việc quyết định của doanh nghiệp như cơ cấu tài sản được đầu tư như thế nào, mức độ hiện đại hoá chúng ra sao. Nguồn tài trợ cho những tài sản cố định đó được huy động từ đâu, có đảm bảo cho sự hoạt động an toàn của doanh nghiệp. - Đặc điểm kỹ thuật sản xuất kinh doanh Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất kinh doanh tác động đến một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định như hệ số đổ mới máy móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian công suất. Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn thì doanh nghiệp sẽ luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh với yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ của doanh nghiệp Nếu trình độ quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp tốt thì tài sản cố định trước khi đưa vào sử dụng cho mục đích gì và sử dụng ra sai đã có sự nghiên cứu trước một cách cẩn thận và trong quá trình sản xuất kinh doanh tình hình sử dụng tài sản cố định luôn được theo dõi một cách thường xuyên và có những thay đổi kịp thời để tránh lãng phí. Vì vậy, quy trình tổ chức quản lý sử www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 37 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân dụng tài sản cố định để đưa ra những kết luận đúng đắn về tình hình sử dụng tài sản cố định. Từ đó, đưa ra những đề xuất và biện pháp giải quyết những tồn tại để tài sản cố định được sử dụng một cách có hiệu quả hơn nữa. - Trình độ lao động và ý thức trách nhiệm Để phát huy hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc của người lao động phải được nâng cao để vận hành chúng. Ngoài trình độ tay nghề, đòi hỏi cán bộ lao động trong doanh nghiệp phải luôn ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo quản tài sản. Có như vậy, tài sản cố định mới duy trì công suất trong thời gian dài và được sử dụng hiệu quả hơn khi tạo ra sản phẩm. 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu Số liệu được thu thập từ phòng kế toán – tài vụ - kho quỹ. Phỏng vấn các anh chị trong phòng kế toán – tài vụ - kho quỹ. 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu Các số liệu được thu thập và phân tích thông qua việc phân tích các chỉ số tài chính nhằm đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty. Sử dụng phương pháp phân tích số tương đối và tuyệt đối. www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 38 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH TMDV ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH 3.1 Giới thiệu khái quát Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh Khang Thịnh 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh Khang Thịnh được thành lập dựa trên luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ số vốn hoạt động của mình trong số vốn do công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước. Hoạt động kinh doanh của công ty tương đối ổn định, trải qua 5 năm xây dựng và phát triển đến nay Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh Khang Thịnh đã đứng vững trên thị trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Doanh thu ngày càng lớn, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân ngày càng tăng. Sau một thời gian dài làm việc tại nhiều công ty kỹ thuật điện lạnh có tiếng đồng thời đúc kết được nhiều kinh nghiệm, ngày 15/06/2003, bà Nguyễn Thị Thuý Diễm quyết định thành lập Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh Khang Thịnh theo quyết định số 01/QĐ-KT. Mặc dù là một doanh nghiệp trẻ nhưng Khang Thịnh có đủ năng lực để tư vấn, thiết kế, lắp đặt hệ thống điện lạnh cho các công trình đầu tư có quy mô vừa và nhỏ trong nước. Minh chứng cho điều này là việc Khang Thịnh đã thực hiện thành công rất nhiều công trình như: Mobifone, Viettel, Vinaphone , nhà hàng Khách sạn, Uỷ ban, Các khu công nghiệp, v..v…Với đội ngũ nhân lực hơn 10 kỹ sư tốt nghiệp đại học và cao đẳng, trên 50 công nhân trẻ, năng động có tay nghề cao, những người mà đang trở nên quen thuộc với các tiêu chuẩn quốc tế và tác phong công nghiệp để trở thành những công nhân làm việc dưới sự giám sát của những kỹ sư, chuyên gia. - Văn Phòng: 23 Trần Quốc Tuấn, P4, TP.Mỹ Tho, Tiền Giang - Chi nhánh Bến Tre: 120B Quốc lộ 60, P. Phú Khương, TX. Bến Tre, tỉnh Bến Tre. - ĐT: 073.886680 - 0913.740.136 www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 39 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân - Fax: 073.871.266 - Email:khangthinh@hcm.vnn.vn 3.1.2 Lĩnh vực hoạt động Thiết kế, cung cấp, lắp đặt hệ thống điều hòa không khí, hệ thống điện, cấp thoát nước, các dịch vụ kỹ thuật điện cho dân dụng và công nghiệp. Cung cấp hệ thống chống sét, báo cháy và chống cháy, camera quan sát Cung cấp thiết bị văn phòng: máy vi tính, máy in. 3.1.3 Cơ cấu tổ chức – quản lý công ty 3.1.3.1 Ban lãnh đạo công ty Giám đốc: là đại diện pháp nhân trong mọi hoạt động của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Giám Đốc có quyền điều hành cao nhất trong Công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty về sử dụng có hiệu quả các nguồn năng lực được giao, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty, ban hành quy chế quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty, tuyển dụng lao động. Phó giám đốc: được ủy quyền quản lý điều hành một số lĩnh vực theo sự phân công cụ thể, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám Đốc, chịu trách nhiệm quản lý điều hành các trưởng văn phòng về phương hướng kinh doanh và phát triển thị trường, chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều động nhân lực. Kế toán trưởng: tổ chức và chịu trách nhiệm chỉ đạo phòng Kế toán – tài vụ, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán. đảm bảo công tác tài chính cho Công ty hoạt động, giám sát quản lý tài sản, công nợ, làm báo cáo định kỳ và hạch toán theo quy định của pháp luật, giúp lãnh đạo công ty phân tích để đưa ra quyết định hợp lý. 3.1.3.2 Các phòng ban chức năng a) Phòng kế hoạch – tổ chức – hành chính Nghiên cứu xây dựng kế hoạch hàng quý, năm, lập báo cáo số liệu thống kê ngày, tuần, tháng, năm, lập báo cáo sơ kết, tổng kết, điều hành kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ của khách hàng. Căn cứ vào nhu cầu và các thông tin trên thị trường để xây dựng kế hoạch giá thành, kế hoạch sản lượng nhằm thu lợi nhuận cao nhất, đảm bảo cung ứng kịp thời với giá cả thấp nhất. www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 40 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân Tổ chức bộ máy hành chính nhân sự của Công ty, soạn thảo và trình giám đốc ký kết các Hợp đồng lao động, tham gia đề xuất ý kiến bổ nhiệm, bãi miễn cán bộ nhân viên công ty theo thẩm quyền. Lập kế hoạch chi tiêu, mua sắm thiết bị phục vụ công tác kinh doanh, định mức chi phí văn phòng phẩm, định mức xăng dầu và trình Giám đốc. Tổ chức xây dựng thang bảng lương cho tất cả nhân viên của Công ty. Xây dựng nội quy, quy chế, kỷ luật lao động. b) Phòng kế toán – tài vụ – kho quỹ Tham mưu cho giám đốc đồng thời quản lý, huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao nhất, hạch toán mọi hoạt động của công ty, tình hình hiện có và biến động của các loại tài sản trong công ty. Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo dõi, giám sát việc thực hiện thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính. Chịu trách nhiệm thu hồi vốn đồng thời lập các báo cáo. Ngoài ra còn phải phân tích hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm mục đích cung cấp các thông tin cho người quản lý để đưa ra những phương án có lợi nhất cho công ty. Chịu trách nhiệm về công tác kế toán đúng quy định của Bộ tài chính. 3.1.4 Tổ chức công tác kế toán Bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Mọi công việc kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán chịu sự kiểm soát của kế toán trưởng. Bộ máy kế toán của chi nhánh gồm 6 người và được phân công như sau:  Kế toán trưởng: Giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính thông tin kinh tế trong toàn công ty theo chuẩn mức kế toán và điều lệ kế toán trưởng hiện hành. Tổ chức bộ máy kế toán, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ nhân viên kế toán trong Chi nhánh, phổ biến, hướng dẫn thực hiện và cụ thể hoá kịp thời các chính sách, chế độ kế toán Nhà nước và của công ty. www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 41 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân Tổ chức việc tạo nguồn vốn và sử dụng các nguồn vốn Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính kế toán.  Kế toán tổng hợp: Theo dõi công tác thu hồi vốn và công nợ. Kiểm tra và tổng hợp báo cáo quyết toán chi nhánh theo quy định. Kiểm tra, đôn đốc các kế toán viên hoàn thành nhiệm vụ phân công.  Kế toán thuế: Xác định các khoản thuế phải nộp ngân sách của chi nhánh. Lập kê khai thuế và quyết toán thuế. Tham gia tổng hợp báo cáo quyết toán khi kế toán tổng hợp yêu cầu.  Kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Theo dõi tài sản cố định và hình hình biến động tài sản cố định trong toàn chi nhánh. Tính khấu hao hàng tháng, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của toàn đơn vị trực thuộc. Theo dõi thanh lý tài sản cố định, kiểm tra quyết toán sửa chữa lớn tài sản cố định , tái đầu tư, lập thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, điều động nội bộ trong chi nhánh. Lập báo cáo về tài sản cố định theo yêu cầu quản lý.  Kế toán tiền lương, tiền gửi, tiền vay thanh toán: Theo dõi tiền vay và tiền gửi ngân hàng Theo dõi thanh toán với ngân sách – thanh toán nội bộ, thanh toán với đơn vị cung cấp, các khoản phải thu của khách hàng. Lập các chứng từ thanh toán với khách hàng. Lập phiếu thu – chi Theo dõi thanh toán tạm ứng Theo dõi thanh toán lương, BHXH của chi nhánh.  Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt cũng như đối chiếu so sánh kiểm tra tiền tại ngân hàng, ghi chép sổ sách thu chi tiền mặt. Thủ quỹ còn tiến hành thanh toán lương nhân viên văn phòng trên cơ sở bảng lương. www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 42 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép. Niên độ kế toán được chi nhánh áp dụng từ ngày 01/01 đến 31/12. Phương pháp tính khấu hao: công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Đơn vị tiền tệ để sử dụng trong ghi chép kế toán thống nhất là Việt Nam đồng (VNĐ). Ghi chú: Bảng 2: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 3.1.5 Tình hình và hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty Việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc bảo toàn nguồn vốn cũng như nâng cao hiệu quả trong việc kinh doanh, tránh được sự lãng phí, thất thoát… Vì những lí do trên, công ty có những quy định sau: Chứng từ gốc Bảng tập hợp chứng từ gốc Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Bảng tập hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Ghi cuối ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 43 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân Mỗi tài sản cố định phải được tổ chức theo dõi đến từng bộ phận, được lập một bộ hồ sơ gốc bao gồm hồ sơ kỹ thuật do phòng kế hoạch – tổ chức – hành chính quản lý. Hồ sơ gồm các chứng từ có liên quan đến tài sản cố định bắt đầu từ khi mua sắm đưa vào sử dụng đến khi thanh lý, nhượng bán. Định kỳ công ty tiến hành kiểm kê tài sản cố định. Tùy vào từng loại tài sản mà công ty có quy định việc kiểm kê (tài sản cố định dùng cho văn phòng thì được kiểm kê một lần vào cuối năm, tài sản cố định dùng cho kinh doanh thi được kiểm kê định kỳ 6 tháng). Khi tiến hành kiểm kê, công ty thành lập ban kiểm kê có đại diện các phòng ban liên quan. Kiểm kê trực tiếp các đối tượng để xác định số lượng, giá trị thừa hay thiếu, tình trạng kỹ thuật. Từ đó, đưa ra kiến nghị và xử lý. Công ty chỉ thực hiện đánh giá lại tài sản trong trường hợp: theo quy định của Nhà nước hoặc của Giám đốc công ty, góp vốn liên doanh, bán hoặc cho thuê. Cũng giống như kiểm kê tài sản cố định, việc đánh giá lại tài sản cố định công ty cũng thành lập Hội đồng đánh giá lại tài sản. Sau khi đánh giá lại phải lập biên bản và ghi sổ đầy đủ. Các bộ phận và cá nhân sử dụng tài sản cố định đều tuân theo đúng quy định của Công ty. Cụ thể: - Mỗi tài sản cố định không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều phải có số hiệu riêng. - Mỗi tài sản cố định phải có một bộ hồ sơ gốc, bao gồm các hồ sơ về kỹ thuật và các hồ sơ về kế toán. - Mọi biến động về tài sản cố định phát sinh trong tháng đều phải được ghi chép kịp thời. - Tại mỗi bộ phận sử dụng phải lập một quyển sổ tài sản cố định. www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 44 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Đối tượng Nguyên giá Giá trị còn lại Số tuyệt đối (đồng) Số tương đối (%) Nhà cửa, vật kiến trúc 5.890.340.000 5.800.744.809 98,48 Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải 630.200.000 558.844.762 88,68 Tổng Tài sản cố định 6.520.540.000 6.359.589.571 97,53 (Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ – kho quỹ) Bảng 1: Hiện trạng tài sản cố định tại công ty ngày 31/12/2007 3.1.6 Khái quát quá trình kinh doanh trong hai năm 2006, 2007 Doanh thu liên tục tăng trong 02 năm 2006, 2007 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 So sánh Chênh lệch % Tổng doanh thu Đồng 6.247.903.288 8.858.006.677 2.610.103.389 141,78 Doanh thu thuần Đồng 6.176.498.779 8.718.195.376 2.541.696.597 141,15 Tổng lợi nhuận trước thuế Đồng 92.138.662 177.550.699 85.412.037 192,70 Thuế TNDN đóng góp cho Nhà nước Đồng 25.798.825 49.714.196 23.915.370 192,70 Lợi nhuận sau thuế Đồng 66.339.837 127.836.503 61.496.667 192,70 Thu nhập bình quân người lao động Đồng 1.742.134 2.045.166 303.032 117,39 Tổng vốn kinh doanh Đồng 5.258.078.818 6.599.389.367 1.341.310.549 125,51 Vốn cố định Đồng 2.441.706.652 2.846.123.192 404.416.540 116,56 Vốn lưu động Đồng 2.816.372.166 3.753.266.175 936.894.009 133,27 www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 45 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân (Nguồn: báo cáo tài chính năm 2006, 2007) Bảng 2: Kết quả kinh doanh của công ty Qua những số liệu trên cho ta thấy tình hình tài chính và kết quả của công ty biến chuyển theo chiều hướng tích cực. Doanh thu thuần của công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng 141,15%. Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng mạnh đến 192,70%. So với năm 2006 thì năm 2007 doanh thu tăng 141,78%. Đây là những biểu hiện cho thấy tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây phát triển rất mạnh. Kết quả này phản ánh một phần hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty. Nguồn tài chính của công ty luôn minh bạch và ổn định qua các năm. 02 chi nhánh đang hoạt động và hơn 50 khách hàng khắp các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. 3.1.7 Những thuận lợi, khó khăn của công ty 3.1.7.1 Những thuận lợi Công ty luôn quan tâm và có trách nhiệm với đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân viên, vì vậy hầu hết các nhân viên đều tình nguyện gắn bó lâu dài với công ty. Phương châm mà công ty đặt ra là phải uy tín với khách hàng, chất lượng sản phẩm và chế độ hậu mãi tốt. Nhiều cao ốc văn phòng, trung tâm nghiên cứu, học hành, Trung tâm Thông tin di động, các trung tâm thương mại, siêu thị, khu nghỉ mát vui chơi giải trí, các nhà máy được xây dựng. Đội ngũ nhân lực hơn 50 kỹ sư tốt nghiệp đại học và cao đẳng, trên 200 công nhân trẻ, năng động có tay nghề cao. Công ty luôn năng động trong việc tìm nguồn tài trợ để đầu tư mới tài sản cố định đảm bào năng lực sản xuất. Công ty đã sử dụng tương đối có hiệu quả nguồn vốn vay, tạo uy tín tốt với khách hàng và đối tác. Cơ cấu tài sản cố định theo công dụng kinh kế rất hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty gíup tăng năng suất lao động, mang lại sức sinh lời cao trên mỗi đồng vốn bỏ ra. www.kinhtehoc.net Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu 46 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân 3.1.7.2 Những khó khăn Trên thị trường hàng điện tử, điện lạnh, giá các mặt hàng gần như đứng yên. Doanh nghiệp đang đối diện với khó khăn hiện hữu. Khi ngân hàng thắt chặt tín dụng, các dự án bị ngưng trệ, sức mua giảm... đã dẫn đến việc hàng hoá ứ đọng rất nhiều. Các doanh nghiệp nước ngoài hiện đang chiếm ưu thế trên thị trường Việt Nam. Hàng điện lạnh bị làm nhái, làm giả qua đường nhập lậu trên thị trường khá nhiều. Việc cắt giảm thuế nhập khẩu các mặt hàng điện tử, điện lạnh gia dụng xuống còn 0% - 5% kể từ năm 2006 theo hiệp định CEPT/AFTA tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn đối với dòng sản phẩm Reetech của Công ty. Cu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 4053686 Tran Thi Tuyet Xuan .pdf
Tài liệu liên quan