Luận văn Kế toán chi phí tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá An Giang

Tài liệu Luận văn Kế toán chi phí tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá An Giang: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP (Đề cương sơ bộ có sửa chữa) KẾ TOÁN CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ AN GIANG Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện TS.TỪ VĂN BÌNH ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Mã số SV: 4053542 Lớp: Kế toán tổng hợp – khóa 31 Cần Thơ - 2009 www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 1 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu đã đặt những thách thức gay go cho tất cả các nhà quản lý kinh tế. Dưới sức ép giá cả thị trường tăng cao ở tất cả các lĩnh vực kinh doanh sản xuất, gây ra những khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các nhà quản lý phải đề ra phương hướng, chiến lược phát triển kinh doanh mới, phù hợp với các quy lu...

pdf97 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1049 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Kế toán chi phí tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá An Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP (Đề cương sơ bộ có sửa chữa) KẾ TOÁN CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ AN GIANG Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện TS.TỪ VĂN BÌNH ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Mã số SV: 4053542 Lớp: Kế toán tổng hợp – khóa 31 Cần Thơ - 2009 www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 1 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu đã đặt những thách thức gay go cho tất cả các nhà quản lý kinh tế. Dưới sức ép giá cả thị trường tăng cao ở tất cả các lĩnh vực kinh doanh sản xuất, gây ra những khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các nhà quản lý phải đề ra phương hướng, chiến lược phát triển kinh doanh mới, phù hợp với các quy luật kinh tế và tình hình kinh tế hiện nay làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận. Muốn vậy, doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí đầu vào và chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm đồng thời cũng nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường Do thấy được tầm qua trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên tôi quyết định chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc là An Giang” 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn Trước hết giá thành sản phẩm ở các đơn vị sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng, nó phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, là thước đo mức hao phí phải bù đắp trong quá trình sản xuất kinh doanh và là cơ sở xác định giá bán sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, giá thành sản phẩm đòi hỏi phải có một tính toán khoa học và phù hợp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay công tác tính giá thành ở một số doanh nghiệp còn có một số thiếu sót tồn tại, chậm cải tiến và chưa hoàn www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 2 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN thiện. Do đó, chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của quản lý kinh tế trong thời đại mới. Chính điều đó đã làm xuất hiện lãi giả, lỗ thật ở một số đơn vị làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống người lao động. Bên cạnh đó, công tác hạ giá thành sản xuất đồng nghĩa với việc tích lũy, tạo nguồn vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp hạ giá bán sản phẩm, nhằm giành được thắng lợi trước các đối thủ cạnh tranh cùng nghành. Vì vậy, phấn đấu hạ giá thành sản xuất là một trong những nhiệm vụ quan trọng và cần thiết trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Tuy nhiên muốn hạ giá thành sản xuất thì cần phải tăng cường công tác quản lý giá thành cũng chính là quản lý chi phí sản xuất. Do đó tiết kiệm chi phí sản xuất là một biện pháp để hạ giá thành. Từ đó, yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản xuất đòi hòi đơn vị phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản xuất một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng phương pháp. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang, để đề ra được một giá thành hợp lý, phù hợp nhu cầu người tiêu dùng 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Tìm hiểu công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công Ty Xác định các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm Xác định những trở ngại trong công tác kế toán xác định giá thành sản phẩm www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 3 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Đề ra các giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán chi phí tính giá thành sản phẩm để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Không gian: Tại Công Ty thuốc lá An Giang 1.3.2. Thời gian: Đề tài được thực hiện trong thời gian em thực tập tại Công Ty thuốc là An Giang. Đồng thời, do giá thành sản phẩm có tính biến động theo thời gian nên em chỉ nghiên cứu trong tháng 11/2008 1.3.3. Nội dung: Do giới hạn về thời gian và kiến thức nên em chỉ tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 1.3.4. Đối tượng nghiên cứu: Thành phẩm và bán thành phẩm tại Công Ty thuốc là An Giang 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU Luận văn tốt nghiệp của Trương Ngọc Diễm Thúy “ công tác kế toán chi phí tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái” tìm hiểu về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đồng thời có những kiến nghị nhằm cải thiện công tác kế toán. Khóa luận tốt nghiệp của Huỳnh Thị Tuyết Trinh về đề tài “ công tác kế toán chi phí tại Công Ty Thuốc Lá An Giang” có những nhận xét vể ảnh hưởng của giá thành tới hoạt động kinh doanh tại Công Ty www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 4 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Nhiệm vụ kế toán và nguyên tắc hạch toán 2.1.1.1. Nhiệm vụ kế toán Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất. Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích. Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. 2.1.1.2. Nguyên tắc kế toán Kế toán phải đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất có liên quan đến một quá trình sản xuất ra một sản phẩm đó 2.1.2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.1.2.1. Kế toán chi phí Kế toán chi phí là kế toán ghi chép và phân tích các khoản mục chi phí sau đó nhẩm tính giá thành, kiểm soát chi phí và lập dự toán cho kỳ kế hoạch www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 5 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN 2.1.1.2. Giá thành sản phẩm a. Khái niệm Giá thành sản phầm là toàn bộ chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động và nhân công lao động đã sản xuất ra một loại sản phẩm nào đó hoàn thành. b. Mục đích của giá thành sản phẩm Kế toán giá thành sản phẩm nhằm mục đích quản lý tốt hơn quy trình sản xuất và tính giá thành sản phẩm Kế toán giá thành sản xuất cung cấp thông tin mà nó giúp cho nhà quản lý có cơ sở điều chỉnh các thông tin về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phù hợp mục tiêu tổ chức kỳ vọng đạt được. c. Phân loại giá thành sản phẩm - Căn cứ vào thời điểm xác định giá thành: + Giá thành thực tế: Được xây dựng sau khi tiến hành sản xuất, dựa trên chi phí sản xuất thực tế, dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Dùng để so sánh với giá thành định mức nhằm tìm ra nguyên nhân và biện pháp thích hợp để hạ thấp giá thành + Giá thành kế hoạch: Được xây dựng trước khi tiến hành sản xuất để dự toán chi phí sản xuất của một loại sản phẩm nào đó và để xác định giá bán + Giá thành định mức: Được xây dựng dựa trên cơ sở các định mức tại một thời điểm nhất định. Dùng đề so sánh với giá thực tế, nhằm tìm biện pháp hạ thấp giá thành thực tế - Căn cứ vào nội dung cấu thành sản phẩm: + Giá thành sản xuất: Toàn bộ chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong quá trình sản xuất www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 6 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN + Giá thành toàn bộ: Toàn bộ chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ sản phẩm, nghĩa là chi phí phát sinh trong sản xuất và chi phí ngoài sản xuất 2.1.1.3. Chi phí sản xuất a. Khái niệm Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Nói cách khác, chi phí sản xuất là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh, gắn liền với quá trình sản xuất, có chứng cứ, chứng từ nhất định. b. Phân loại chi phí Có nhiều cách phân loại chi phí gồm: Phân loại theo nội dung chi phí, phân loại theo tính chất hoạt động, phân loại theo quản trị, phân loại trong đánh giá dự án. Tuy nhiên, để phục vụ cho để tài ở đây tôi chỉ nêu một cách phân loại đó là phân loại theo nội dung chi phí. Theo cách phân loại này bao gồm: - Chi phí sản xuất: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí cấu thành trong sản phẩm sản xuất, thành phẩm của doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu là chi phí không bao gồm chi phí gián tiếp hay nhiên liệu và được tính thẳng vào đối tượng sử dụng chi phí + Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí gắn liền với việc sản xuất sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp được tính thẳng vào đối tượng sử dụng. Khoản mục nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương công nhân trực tiếp thực hiện sản xuất, các khoản trích theo lương tính vào chi phi sản xuất của công nhân, … www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 7 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN + Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả chi phí không thuộc 2 khoản mục trên: Chi phí lao động gián tiếp phục vụ, quản lý phân xưởng sản xuất, chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc, … Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kết hợp lại tạo thành chi phí ban đầu. Nó thể hiện chi phí chủ yếu cần thiết khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung kết hợp tạo thành chi phí chuyển đổi. Nó thể hiện chi phí cần thiết để chuyển đổi nguyên vật liệu thành sản phẩm. - Chi phí ngoài sản xuất: Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông, là những phí tổn cần thiết để thực hiện chính sách bán hàng. + Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những phí tổn liên quan đến công việc hành chánh, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp. - Chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm: + Chi phí thời kỳ: Là chi phí liên quan đến một kỳ kinh doanh + Chi phí sản phẩm: Là chi phí cho một giá trị sản phẩm hoàn thành, đang tồn kho hoặc đã được bán 2.1.1.4. Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm a. Giống nhau Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản xuất. www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 8 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN b. Khác nhau Chi phí sản xuất Giá thành sản phẩm – Luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí. – Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm những chi phí sản xuất đã trả trước trong kỳ, chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới phát sinh thực tế. – Liên quan đến những sản phẩm hoàn thành, những sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ – Gắn với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành. – Liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ. – Liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm kỳ trước chuyển sang. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện mối quan hệ qua công thức sau: Chú thích: SXDD: sản xuất dở dang (1) Chi phí SXDD đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí SXDD cuối kỳ Khoản chi phí làm giảm giá thành = + - - Tổng giá thành sản phẩm www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 9 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN 2.1.2. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế 2.1.2.1. Mục tiêu - Cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính - Cung cấp thông tin phục vụ cho hoạch định, kiểm soát và ra quyết định trong nội bộ công ty - Cung cấp thông tin để tiến hành việc nghiên cứu cải tiến chi phí sản xuất 2.1.2.2. Đặc điểm - Tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh - Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều dựa trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế 2.1.2.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất - Khái niệm: Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí thực tế phát sinh. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xác định chi phí phát sinh ở những nơi nào và thời kỳ chi phí phát sinh để ghi nhận vào nơi chịu chi phí - Cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí: Căn cứ vào địa bàn sản xuất Căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản phẩm Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ của người làm công tác kế toán Căn cứ vào loại hình sản xuất và đặc điểm sản phẩm www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 10 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN b. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành - Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ, hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Cơ sở xác định đối tượng tính giá thành: + Căn cứ vào tổ chức sản xuất + Căn cứ vào quy trình công nghệ + Căn cứ vào đơn vị tính giá thành được thừa nhận trong nền kinh tế + Căn cứ vào khả năng và yêu cầu quản lý cụ thế đối với từng đơn vị - Kỳ tính giá thành: Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết để doanh nghiệp tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất, tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Kỳ tính giá thành có thể là kỳ theo tháng, quý, năm, theo thời vụ, theo đơn đặt hàng … Tuy thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật và nhu cầu thông tin giá thành Cơ sở xác định kỳ tính giá thánh: + Dựa trên cơ sở chu trình cộng nghệ sản xuất sản phẩm + Căn cứ vào chu kỳ sản xuất Trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế, kỳ tính giá thành đươc chọn trùng với kỳ kế toán như: tháng, quý, năm. - Kết cấu giá thành sản phẩm Kết cấu giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu biểu hiện thành phần, nội dung từng khoản mục chi phí, cấu thành trong giá thành sản phẩm Kết cầu giá thành sản phẩm bao gồm “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung” www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 11 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN c. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tính giá thành sản phẩm. Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tương tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình cộng nghệ sản xuất đơn giản Một đối tượng tập hợp chi phí tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều công đoạn khác nhau 2.1.2.4. Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế - Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và kết cấu giá thành sản phẩm thích hợp với từng loại hình doanh nghiệp - Tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí - Tổng hợp chi phí sản xuất - Tính tổng giá thành, giá thành đơn vị 2.1.2.5. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên Để đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm, dịch vụ cũng như đảm bảo tính nhất quán, thống nhất trong kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chỉ được hạch toán những chi phí sản xuất sau đây vào giá thành sản phẩm: www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 12 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp để chế tạo ra sản phẩm: Chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, … Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh có thể liên quan trực tiếp đến từng đồi tượng tập hợp chi phí hoặc có thể liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không hạch toán riêng được người ta sử dụng một tiêu thức phân bổ. Thông thường như sau: Chú thích: NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp SP: Sản phẩm - Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn trong tháng, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, v.v... - Tài khoản sử dụng: + Tài khoản 621: Tài khoản này chỉ dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm (2) Chi phí NVLTT phân bổ cho SP A Tổng chi phí NVLTT phân bổ Tổng tiêu thức cần phân bổ Tiêu thức phân bổ cho SP A = x www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 13 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN + Tài khoản 152: Tài khoản này dùng phản ánh giá trị hiện có, và tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu của doanh nghiệp 152 – Nguyên liệu, vật liệu Trị giá nguyên vật liệu tồn đầu kỳ - Nhập nguyên vật liệu trong kỳ ( mua ngoài, tự chế biến, thuê gia công) - Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê -Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ - Xuất nguyên vật liệu trong kỳ ( sản xuất, kinh doanh, để bán, … ) - Trị giá nguyên vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá - Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê, kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có Trị giá nguyên vật liệu cuối kỳ 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán. - Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang” - Kết chuyển chi phí nguyên liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632; - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 14 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN - Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết: Sổ chi tiết tài khoản 621 Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 621 - Trình tự hạch toán + Xuất kho nguyên vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm Nợ TK 621 Có TK 152 +Mua ngoài nguyên vật liệu xuất thẳng cho sản xuất: Nợ TK 621 Giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng Nợ TK 133 Thuế VAT được khấu trừ Có TK 111,112,331… số tiền phải trả cho người bán + Cuối tháng nhập lại nguyên vật liệu không sử dụng hết trả lại kho Nợ TK 152 Có 621 + Trường hợp để lại vật liệu thừa cho tháng sau kế toán ghi bút toán đỏ để giảm chi phí vật liệu trong tháng Nợ TK 621 Có TK 152 + Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo đối tượng sử dụng chi phí Nợ TK 154 Có TK 621 Gía thực tế nguyên vật liêu xuất dùng Giá thực tế nguyên vật liệu nhập lại kho Giá trị nguyên vật liệu để lại từ tháng trước Tổng chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 15 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp b. Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất: Kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế ( BHYT) của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có thể liên quan trực tiếp từng đối tượng tập hợp chi phí hoặc có thể liên quan nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Trong trường hợp liên quan đến nhiều đối tượng sản xuất, nhưng không tổ chức hạch toán riêng, ta có thể phân bổ theo tiêu thức sau: (3) Chi phí NCTT phân bổ cho SP A ∑ chi phí nhân công trong kỳ ∑ sản lượng SP sản xuất trong kỳ Sản lượng sản phẩm A = x 152 152 154 Xuất vật liệu dùng sản xuất Mua về sử dụng ngay Tự sản xuất đưa vào sử dụng Vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho Kết chuyển vào tài khoản tổng hợp chi phí 111, 112, 141, 331 154 ( sản xuất phụ) 621 www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 16 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN - Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ, v.v… - Tài khoản sử dụng: + Tài khoản 622: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh + Tài khoản 334: Tài khoản này dùng phản ánh các tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp. Bao gồm: Tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm và các khoản liên quan đến thu nhập của người lao động 622- chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh, gồm: Tiền lương, Tiền công lao động, các khoản trích trên tiền lương theo quy định - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh vào các TK liên quan để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ (TK154, hoặcTK631) Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có 334 – phải trả người lao động - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng trước cho công nhân viên Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên đầu kỳ - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có Các khoản còn phải trả cho công nhân viên cuối kỳ www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 17 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Tài khoản 334 – phải trả người lao động có 2 tiểu khoản: Tài khoản 3341 – phải trả công nhân viên Tài khoản 3342 – phải trả người lao động khác - Sổ kế toán sử dụng: + Sổ chi tiết: Sổ chi tiết tài khoản 622 + Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 622 - Trình tự hạch toán + Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334 - Phải trả người lao động. + Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (Phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384). + Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 - Chi phí phải trả. + Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 18 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp c. Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí trên: Chi phí lao động gián tiếp, phục vụ, tổ chức quản lý tại phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc thiết bị, … Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo đối tượng tập hợp chi phí là từng xưởng sản xuất. Tiêu thức phân bổ sản xuất chung Chú thích: SXC : Sản xuất chung - Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, … Chi phí SXC phân bổ cho SP A phí SXC phân bổ cho SP A Tổng chi phí SXC cần phân bổ Tổng tiêu thức cần phân bổ Tiêu thức phân bổ cho SP A = x (4) 621 154 338 Tiền lương chính của Công nhân trực tiếp sx Trích BHXH, BHYT KPCĐ Phân bổ và kết chuyển Vào TK tổng hợp chi phí 334 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép năm www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 19 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN - Tài khoản sử dụng: + Tài khoản 627: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường,. . . Tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung có 6 tiểu khoản TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272– Chi phí vật liệu TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác - Trình tự hạch toán: + Khi tính tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho nhân viên phân xưởng 627- chi phí sản xuất chung - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung - Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí và kết chuyển vào TK 154 Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 20 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK334 - Phải trả công nhân viên Có TK 338 - phải trả phải nộp khác + Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu sử dụng cho quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xưởng, kế toán tính ra giá thực tế xuất kho. Nợ TK 627 - chi phí sản xuất chung Có TK 152 - nguyên liệu, vật liệu + Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất chung phân bổ một lần Nợ TK 627 - chi phí sản xuất chung Có TK 153 - công cụ, dụng cụ + Phân bổ các chi phí trả trước vào chi phí sản xuất chung trong kỳ: Nợ TK 627 - chi phí sản xuất chung (6273) Có TK 142 - Chi phí trả trước + Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ sử dụng cho phân xưởng sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 627 - chi phí sản xuất chung Có TK 214 - hao mòn TSCĐ + Căn cứ vào các loại hoá đơn của người bán về các khoản dịch vụ sử dụng cho sản xuất chung như: Tiền điện , tiền nước, tiền điện thoại, tiền sửa chữa TSCĐ thường xuyên www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 21 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Nợ TK 627 - chi phí sản xuất chung (6277) Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 331- Phải trả cho người bán Có TK 111 - tiền mặt Có TK 112 - tiền gửi ngân hàng + Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường ghi Nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627 - (chi tiết sản xuất chung cố định) www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 22 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 154 334, 338 Các khoản chi phí khác Tiền lương của Nhân viên Phân bổ và kết chuyển Vào TK tổng hợp chi phí 214 Khấu hao tài sản Cố định 111, 112, 331 152 Chi phí nguyên Vật liệu 153, 142 Chi phí Công cụ dụng cụ 627 www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 23 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN 2.1.2.4. Tính giá thành sản phẩm a. Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế và đánh giá các khoản giảm giá thành - Nội dung: Tất cả chi phí sản xuất có liên quan đến đối tượng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đều được tổng hợp vào tài khoản 154 – “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” - Chứng từ sử dụng: Bao gồm các bảng kê, phiếu nhập kho nguyên vật liệu thừa, phiếu báo sản phẩm hỏng, … và các chứng từ có liên quan khác. - Tài khoản sử dụng: tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ - Trị giá phế liệu thu hồi, vật liệu, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Trị giá nguyên vật liệu , hàng hóa gia công xong nhập lại kho - Các khoản làm giảm chi phí sản xuất . - Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán. Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 24 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN - Trình tự hạch toán: Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất vào cuối kỳ như sau: + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 154 Có TK 621 + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154 Có TK622 + Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung. Nợ TK 154 Có TK 627 + Hạch toán thành phẩm hoàn thành nhập kho hoặc tiêu thụ thẳng Nợ TK 155 giá trị thành phẩm nhập kho Nợ TK 157 giá trị thành phẩm gởi bán Nợ TK 632 giá trị thành phẩm bán thẳng không qua kho Có TK 154 giá thành sản phẩm hoàn thành (thành phẩm) Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tổng chi phí nhân công trực tiếp Tổng chi phí sản xuất chung www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 25 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất b. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình công nghệ chế biến sản phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Nhưng do yêu cầu sản xuất của Công ty không có các khoản đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ nên trong phần cơ sở lý luận của đề tài này, tôi không đề cập tới. 622 Kết chuyển chi phí NVLTT Kết chuyển chi phí NCTT 627 Kết chuyển chi phí SXC 621 154 155 Sản phẩm hoàn thành Nhập kho Xuất bán 632 Xuất bán thẳng Không qua nhập kho www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 26 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN c. Tính giá thành sản phẩm (Z): Về mặt lý thuyết thì có nhiều cách tính giá thành sản phẩm, nhưng trên thực tế, tùy theo từng trường hợp cụ thể và còn tùy thuộc vào cách kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của riêng Công ty mà vận dụng kiến thức lý thuyết cho phù hợp và đảm bảo cách kế toán thực tế của Công ty. Đối với Công ty thuốc lá An Giang, đang vận dụng phương pháp trực tiếp do doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng có số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, không có sản phẩm dở dang. Trong đó: CPSXDD: Chi phí sản xuất dở dang CPSXPS: Chi phí sản xuất phát sinh 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu được thu thập chủ yếu là số liệu thứ cấp, được thu thập từ các sổ sách kế toán của Công ty Bên cạnh đó, kiến thức trong đề tài này được tham khảo trong các sách, báo, trang web có liên quan Giá thành toàn bộ SP CPSXDD đầu kỳ CPSXPS trong kỳ CPSXDD cuối kỳ = + - (5) (6) Giá thành đơn vị của sản phẩm hàng hóa Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa Số lượng sản phẩm hàng hóa trong kỳ www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 27 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 2.2.2.1. Phương pháp hạch toán Hạch toán chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp FIFO – nhập trước xuất trước. Căn cứ theo số lượng xuất để tính giá trị thực tế. Còn lại thì tính giá của lần nhập tiếp theo Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng Nguyên tắc tính phí: Mua nguyên vật liệu theo nguyên tắc nhận hàng, tức là mọi chi phí, rủi ro trên đường vận chuyển do bên nhà cung cấp chịu Giá thực tế vật liệu nhập = giá mua ghi trên hóa đơn Hình thức tính lương: Hình thức tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất tại Công ty là tính lương theo sản lượng sản xuất. Tiền lương thực lãnh = ( sản lương X đơn giá) + tiền làm thêm giờ + phụ cấp độc hại + tiền nghỉ phép, lễ Trong đó: Phụ cấp độc hại được tính tùy theo phân xưởng: - Phân xưởng máy vấn: 5.000 đ/ngày - Phân xưởng thành phẩm: 3.000đ/ngày - Phân xưởng máy bao: 2.000đ/ngày - Phân xưởng bảo trì: 3.000đ/ngày Mức khấu hao TSCĐ tháng = Nguyên giá Thời gian sử dụng 1 12 (7) (9) (8) www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 28 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Hình thức lương đối với công nhân các bộ phận khác, không phải là công nhân trực tiếp sản xuất: Lương lãnh = lương căn bản + lương CM + phụ cấp chức vụ Trong đó: * Lương tối thiểu : 540.000 đồng * CM: chuyên môn 2.2.2.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Do đặc điểm sản xuất của công ty thuốc lá An Giang là nguyên liệu đưa vào sản xuất thì sẽ chọn thành phẩm, nguyên liệu còn tồn tại ở phân xưởng cuối kỳ sẽ nhập lại kho cho nên không có sản phẩm dở dang cuối kỳ 2.2.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Công ty thuốc lá An Giang có quy mô tương đối lớn, quy trình công nghệ giản đơn. Do đó công ty sử dụng phương pháp tính giá thành đơn giản – phương pháp trực tiếp 2.2.2.4. Phương pháp phân tích: Thay thế liên hoàn Biến động lượng =( SL TT – SL KH) * QKH * PKH Trong đó: (10) (11) (12) Lương căn bản Hệ số lương CB x lương tối thiểu Tổng số ngày làm việc trong tháng Số ngày làm thực tế trong tháng = x Lương CM Hệ số lương CM x lương tối thiểu Tổng số ngày làm việc trong tháng Số ngày làm thực tế trong tháng = x (13) www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 29 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN * SL: Sản lượng sản phẩm * Q: Lượng chi phí tiêu hao * P: Giá chi phí tiêu hao * TT: Thực tế * KH: Kế hoạch Biến động tiêu hao =SL TT *( QTT - QKH )* PKH Biến động giá =SL TT * QTT * (PTT – PKH ) (15) Tổng biến động = biến động lượng + biến động tiêu hao + biến động giá (16) (14) www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 30 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TY 3.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY THUỐC LÁ AN GIANG VÀ THỰC TRẠNG BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty thuốc lá An Giang - Tên doanh nghiệp: Công ty thuốc lá An Giang - Mã số: 1600562764 - Thuộc loại hình: Doanh nghiệp nhà nước - Ngành nghề kinh doanh: Thuốc lá - Địa chỉ: 23/2A, đường Trần Hưng Đạo, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang - Nguồn vốn: + Vốn kinh doanh của Công ty tại thời điểm thành lập:4.368.423.305 đồng + Ngân sách nhả nước cấp: 3.087.955.166 đồng + Vốn tự bổ sung: 285.200.556đồng - Lịch sử hình thành: Vào mùa hè năm 1985, thương nghiệp tổng hợp An Giang khai ra Xí Nghiệp thuốc là An Giang, với việc sản xuất thủ công đơn giản nhưng đã nắm bắt được thị trường. Đến đầu năm 1992. Xí nghiệp thuốc lá được sang Ban Tài Chính Quản Tỉnh ủy An Giang và được nâng cấp với tên gọi cho đến nay là “Công ty thuốc lá An Giang” www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 31 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Công ty thuốc là An Giang có trụ sở chính tại số 23/2A đường Trần Hưng Đạo, nằm trong nội ô Thành Phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang, là trục lộ giao thông chính của Quốc lộ 91 với diện tích hoạt động dành cho sản xuất là 26.923m2 với tổng số vốn hoạt động là 360 tỷ đồng. Công ty hoạt động với quy trình công nghệ hiện đại. sản phẩm chủ yếu là các loại thuốc gói đầu lọc: An Giang đỏ, An Giang hộp, Bastion Long Xuyên, … Được tiêu thụ tại địa phương và các tỉnh trên toàn quốc. Trong thời gian qua, để không ngừng mở rộng sản xuất, tạo ra sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong và ngoài tỉnh, công ty đã đầu tư thiềt bị máy vấn của Nhật Bản với công suất hiện nay là 800 triệu bao, nhằm thay thế cho việc sản xuất bằng thủ công, từ đó đến nay đã mang lại hiệu quả sản xuất cao. 3.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật, tổ chức quản lý 3.1.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh Sản phẩm công ty bao gồm: - Bao cứng: An Giang đỏ, An Giang hộp, An Giang đặc biệt, Bastion, … - Bao mềm: An Giang xanh Nguyên liệu cho sản phẩm: Công ty sử dụng nguyên liệu trong nước bao gồm: Lá vàng sống phơi, lá nâu địa phương, … Nguồn nguyên liệu công ty có thể mua trực tiếp và một vài nguyên liệu phụ ngoại nhập www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 32 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN 3.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ Công ty thuốc lá An Giang sử dụng quy trình công nghệ bán công nghiệp Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty thuốc lá An Giang Nguyên liệu Sợi thành phẩm Máy vấn Máy đóng bao - Đóng chỉ - Đóng gói - Dán tem - Đóng cây Đóng thùng Nhập kho Máy đóng bạc Dán bao tay Máy dán tem Máy đóng cây Đóng cây thủ công Đóng thùng Nhập kho thành phẩm www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 33 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN 3.13. Đặc điểm tài chính và tổ chức kế toán 3.1.3.1. Đặc điểm tài chính Nguồn hình thành: 100 % vốn nhà nước Quyền sử dụng: Độc lập trong sản xuất kinh doanh và là doanh nghiệp nhà nước Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm hữu hạn, với cương vị một thành viên trực thuộc Tổng công ty thuốc là Việt Nam 3.1.3.2. Đặc điểm về tồ chức quản lý Lực lương lao động gồm 180 người, trong đó: - Lao động trực tiếp: 164 người - Lao động gián tiếp: 16 người Hiện nay, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, do đó dù nhận được sự trợ giúp của Trưởng phòng, ban chức năng trong việc nghiên cứu chuẩn y các quyết định, … nhưng giám đốc vẫn là người ra quyết định cuối cùng Sơ đồ 6: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty GIÁM ĐỐC PGĐ KINH DOANH P. TC -KH P. TỔ CHỨC P. CÔNG NGHỆ PGĐ SẢN XUẤT P. KT - KH P. THỊ TRƯỜNG TỔ KCS PX. SẢN XUẤT P. KT CƠ ĐIỆN www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 34 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN 3.1.3.2. Đặc điểm tổ chức kế toán a. Tổ chức bộ máy kế toán: Công ty thuốc lá An Giang là một công ty có quy mô lớn và nhiều bộ phận, các bộ phận còn lại có chức năng riêng biệt trong việc sản xuất, tiêu thụ đòi hỏi phải có một sự chỉ đạo kịp thời. Hơn nữa, sản phẩm của Công ty mang tính chất đặc biệt, mặc dù công nghệ hết sức đơn giản. Vì vậy, hiện giờ Công ty đang tổ chức bộ máy kế toán tập trung, nghĩa là toàn bộ công việc kế toán được tập trung vào Phòng kế toán từ công việc xử lý chứng từ, ghi sổ tổng hợp đến việc lập báo cáo tài chính, nhiệm vụ các đơn vị phụ thuộc là lập chứng từ kế toán, ghi sổ kế toán chi tiết sau đó chuyển về Phòng kế toán Nhờ vậy, công tác quản lý tài chính và chỉ đạo kế toán của Công ty đạt hiệu quả tránh tình trạng phụ thuộc. Bên cạnh đó tạo điều kiện cho việc sử dụng máy vi tính thường xuyên và có hiệu quả hơn, giảm nhẹ bộ máy kế toán Có thể nói bộ máy kế toán là một trong những tập thể xuất sắc nhất trong Công ty, là đầu mối liện hệ giữa các phòng ban để quản lý, thúc đẩy bộ máy sản xuất và kinh doanh của Công ty. Sơ đồ 7: Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng - Kế toán ngân hàng - Tài sản cố định - Kế toán thanh toán - Công nợ, thu chi - Tổng hợp - - Kế toán kho Thủ quỹ www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 35 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN - Kế toán trưởng: Phụ trách chung, điều hành, chỉ đạo trực tiếp bộ phận kế toán của Công ty, kế toán trưởng chịu trách nhiệm với ban giám đốc về các nghiệp vụ tài chính, thường xuyên kiểm tra các hoạt động kinh doanh, và theo dõi các số liệu tài chính để kịp thời phát hiện sai phạm, để có thể tham mưu cho Giám đốc. - Kế toán viên: + Phó phòng tài chính: Phụ trách khâu tổng hợp. Chịu trách nhiệm chính về nghiệp vụ kế toán. Được ủy quyền khi kế toán trưởng đi vắng, theo dõi việc quản lý và công tác tài chính các bộ phận trực thuộc. + Kế toán tài sản, ngân hàng: Theo dõi việc sử dụng công cụ lao động tài sản cố định, tình hình tăng giảm tài sản cố định, phân bổ công cụ lao động dùng trong kỳ và theo dõi các khoản nợ vay, và lập kế hoạch vay hàng năm + Kế toán thanh toán, công nợ: Theo dõi việc thu chi và thanh toán công nợ, hợp đồng thương mại + Kế toán kho: Theo dõi việc xuất nhập hàng hóa, nguyên vật liệu. thành phẩm, công cụ, … - Thủ quỹ: + Hàng ngày đối chiếu sổ với kế toán thanh toán và xác nhận số dư cuối ngày, định kỳ ( quý) + Lập biên bản kiểm kê tiền mặt gởi kèm báo cáo tài chính + Thu chi khi có chứng từ hợp lệ www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 36 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN b. Chính sách kế toán vận dụng - Tình hình nguyên vật liệu, hàng tồn kho tại Công ty Đối với Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng nên khi làm ra sản phẩm được giao thẳng tới khách hàng, không qua nhập kho nên không có thành phẩm tồn kho Công ty thuốc lá An Giang sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để ghi chép, phản ánh tình hình nhập – xuất các loại nguyên vật liệu trên sổ kế toán Kế toán sử dụng phương pháp FIFO – nhập trước, xuất trước để tính giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho trong kỳ kế toán. Chứng từ sử dụng: Phiếu vật tư, phiếu xuất vật tư, thẻ kho, phiếu đề xuất vật tư, lệnh sản xuất - tình hình tiền tệ tại đơn vị Theo dõi tình hình thu – chi – tồn quỹ tiền mặt thực tế, các khoản tạm ứng, hoàn ứng tại đơn vị Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu đề xuất thanh toán Khi cần tạm ứng, các bộ phận cũng sử dụng biểu mẫu này và phải ghi thêm “ tạm ứng” vào góc phải của biểu mẫu và trình Giám đốc phê duyệt. Sau đó được chuyển đế kế toán thanh toán lập phiếu chi - Tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên Nhằm theo dõi ngày công thực tế của cán bộ công nhân viên và sản phẩm hoàn thành để làm căn cứ tính lương cho cán bộ công nhân viên cùng các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, dựa vào đó để có số liệu hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, lợi nhuận doanh nghiệp www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 37 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng báo cáo nhân sự, bảng báo cáo những ngày làm thêm, phiếu báo sản phẩm, bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Hiện nay, công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất theo quy định số 15/QĐ/CĐKT ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. - Tổ chức hình thức kế toán: Tại Công ty thuốc là An Giang đang sử dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Sồ nhật ký chung Nhật ký chuyên dùng Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hằng ngày :Đối chiếu, kiểm tra :Ghi vào cuối tháng www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 38 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN + Nguyên tắc cơ bản của hình thức nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. +Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ Cái Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. + Trình tự ghi sổ Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành hạch toán như sau: Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ đánh vào máy vi tính, bên cạnh đó ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung Căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản mà nhà nước đã sử dụng. Đồng thời, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ kế toán chi tiết Nhật ký đặc biệt có Nhật ký thu tiền( NKTT) và nhật ký chi tiền( NKCT) hàng ngày căn cứ vào chứng từ thu, chi ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ NKTT và NKCT Cuối tháng công số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối tài khoản Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết thấy khớp đúng thì lập báo cáo tài chính www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 39 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Hình thức kế toán này dễ hiểu, rõ ràng nhưng công việc nhiều. Bên cạnh đó có sự hỗ trợ của máy vi tính và năng lực của phòng kế toán nên đã hoàn thành nhiệm vụ một cách có hiệu quả + Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty: Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N và kết thúc vào 31/12/N( trong đó N là năm tài chính hiện hành) Phương pháp khấu hao: Khấu hao theo được thẳng Thuế GTGT được áp dụng theo phương pháp khấu trừ 3.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Trong gần 20 năm sản xuất – kinh doanh, Công ty thuốc là đã có được thị trường rộng ở hầu hết các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long. Không những thế, Công ty còn xuất khẩu sang các nước láng giềng: Trung quốc, Campuchia, … Để đánh gía được hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Trong đó lợi nhuận là kết quả tài chính cuối củng, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn ta sẽ phân tích sự biến động của lợi nhuận www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 40 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN chỉ tiêu mã số thuyết minh 2.006 2.007 2.008 chênh lệch 2007 - 2006 chênh lệch 2008 - 2007 % % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI. 25 69.128 94.781 86.412 25.652 37,11 -8.369 -8,83 2. Các khoản giảm trừ 02 21.985 31.057 26.194 9.072 41,27 -4.863 -15,66 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 10 = 01 - 02) 10 47.144 63.723 60.218 16.580 35,17 -3.506 -5,50 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 43.787 59.237 54.198 15.450 35,28 -5.039 -8,51 5.Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20 = 10 - 11 ) 20 3.356 4.486 6.019 1.130 33,67 1.533 34,17 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 92 128 346 36 39,40 218 170,74 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 - 5 230 5 226 4.811,46 -Trong đó chi phí lãi vay phải trả 23 - - - 8. Chi phí bán hàng 24 1.362 1.282 1.673 -80 -5,85 390 30,45 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1.930 2.336 3.051 405 21,00 716 30,63 www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 41 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN 10. lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [ 30 = 20 + ( 21 - 22) - (24 +25)] 30 156 992 1.411 836 536,40 420 42,32 11. thu nhập khác 31 351 23 0,039 -329 -93,57 -23 -99,83 12. chi phí khác 32 258 102 183 -156 -60,53 81 79,94 13. Lợi nhuận khác ( 40 = 31 - 32) 40 94 -79,03 -182,83 -173 -184,22 -104 131,35 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế(50 = 30 + 40) 50 250 913 1.228 663 265,54 316 34,61 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 67 253 323 186 277,43 70 27,90 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 - - - 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN ( 60 = 50 - 51 - 52 ) 60 183 660 905 477 261,18 245 37,18 18. lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 - - - Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm 2005, 2006, 2007 ĐVT: Triệu đồng Nguồn: phòng kế toán của Công ty www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 42 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Đồ thị 1: Biểu diễn sự biến động doanh thu qua các năm 2006, 2007, 2008 Đồ thị 2: Biểu diễn sự biến động lợi nhuận qua các năm 2006, 2007, 2008 www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 43 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Qua 2 đồ thị ta thấy rằng lợi nhuận của Công ty đều tăng hàng năm, trong khi đó thì doanh thu thì có biến động không đều. Trong 3 năm, năm 2007 là năm có mức tăng lợi nhuận cao nhất là 477 triệu đồng, chiếm 261,18%. Đồng thời, trong năm nay doanh thu cũng tăng là 25.652 triệu đồng, tăng 37,11% so với năm trước. Có thể coi, năm 2007 Công ty hoạt động có hiệu quả. Năm 2008 cũng tăng, nhưng tăng ít hơn là: 245 triệu đồng, chiếm 37.18 %. Nhưng trong năm nay doanh thu lại giảm 8.369 triệu đồng, giảm 8,83% so với năm trước. Doanh thu giảm nhưng lợi nhuận vẫn tăng chủ yếu là trong năm nay Công ty đã giảm được các khoảng giảm trừ và giá vốn hàng bán so với năm trước. Tuy doanh thu có giảm, nhưng lợi nhuận tăng, do đó năm 2008 cũng được xem là Công ty hoạt động có hiệu quả. 3.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 3.2.1. Nội dung kinh tế và kết cấu giá thành Nội dung kinh tế: Kế toán ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm cho các đơn đặt hàng thực hiện tháng 11/ 2008. Từ đó căn cứ xác định tổng giá thành và đánh giá tình hình thực hiện các chi tiêu, kế hoạch sản xuất trong kỳ Kết cấu giá thành sản xuất bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phi sản xuất chung www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 44 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN 3.2.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành của Công ty 3.2.2.1. Đối tượng chịu chi phí sản xuất Chi phí nguyên vật liệu liên quan đến mỗi loại thuốc: Phong cây, hương liệu, thùng các tông được tập hợp vào từng mác thuốc. Các loại chi phí, nguyên vật liệu khác nhau như: Băng keo, giấy bong kính, sáp vàng, đầu lộc, sợi tổng hợp, tem thuốc, … Được phân bổ các mác thuốc theo sản lượng sản xuất. 3.2.2.2. Đối tượng tính giá thành Tất cả các sản phẩm của Công ty đều được sản xuất chủ yếu từ nguyên nhiên liệu thuốc lá sợi, nguyên nhiên liệu được tính theo đơn vị Kg, được tập hợp vào từng gói thuốc do đó đối tượng tính giá thành là từng gói thuốc thành phẩm, và từng Kg bán thành phẩm Qui trình sản xuất đơn giản nên Công ty chọn phương pháp tình giá thành là phương pháp giản đơn ( phương pháp trực tiếp) 3.2.2.3. Kỳ tính giá thành Vì sản phẩm của Công ty là sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn nên kỳ tính giá thành dược xác định là 1 tháng 3.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 3.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu dùng để sản xuất các sản phẩm của Công ty bao gồm: nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ - V ật liệu chính: thuốc lá sợi, thuốc lá lá - Vật liệu phụ: Giấy vấn, băng xé, đầu lọc, hương liệu, giấy nhôm, tem. - Nhiên liệu: Dầu, ngoài ra còn có bao bì www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 45 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN a. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng các loại chứng từ sau: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Các sổ tập hợp chi phí nguyên vật liệu - Báo cáo sử dụng vật tư - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Phân xưởng có nhu cầu về vật liệu thì lập đề nghị mua vật liệu và gửi đến phòng kế hoạch, phòng kế hoạch sẽ tiến hành mua vật liệu bằng cách gửi đơn đặt hàng đến nhà cung cấp hoặc mua trực tiếp trên thị trường Khi nhận được hàng cùng với hóa đơn của người bán, phòng kế hoạch sẽ lập phiếu nhập khi căn cứ vào hóa đơn của người bán Khi phân xưởng cần vật liệu để tiến hành sản xuất thì lập phiếu yêu cầu vật liệu và gửi đến phòng kế hoạch sau khi xét duyệt sẽ lập phiếu xuất kho căn cứ phiếu yêu cầu của phân xưởng Cuối tháng tứng phiếu xuất kho này sẽ được tập hợp lại để phòng kế hoạch ghi nhận. Khi nhận được phiếu xuất kho từ phòng kế hoạch thì kế toán ghi tất cả vào sổ cái và lập bảng tập hợp nhập xuất nguyên vật liệu vào cùng thời điểm này. Kế toán kho kiểm tra tình hình sử dụng vật tư còn lại cuối tháng, thẻ kho và tiến hành đối chiếu, kiểm tra sự chính xác của số liệu trong phiếu xuất khi do phòng kế hoạch chuyển đến b. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 152 – nguyên vật liệu trực tiếp để phản ánh giá trị nguyên vật liệu nhập xuất trong kỳ. Và tài khỏan 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 46 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng dạng sản phẩm: + 621A: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho thành phẩm thuốc gói + 621B: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho bán thành phẩm + 621D: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm gửi gia công c. Trình tự hạch toán: Trường hợp này được làm rõ bằng việc lấy điển hình đơn đặt hàng của khách hàng. Ví dụ: trong tháng 11, Công ty nhận được đơn đặt hàng của khách hàng Phan Ngọc Em với số lượng là 10.000 gói An Giang hộp. Phòng kế hoạch lên kế hoạch và lập ra định mức cho sản phẩm như sau: Chỉ tiêu Số lượng Nguyên liệu chính 7.091.883 đồng Nguyên liệu phụ 2.193.653 đồng Tổng cộng 9.285.536 đồng - Phiếu định mức sẽ được gửi xuống bộ phận sản xuất, sau khi xem xét thấy rằng trong kho thiếu nguyên liệu, thủ kho đã lập phiếu yêu cầu mua thêm vật tư và gửi phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch gửi đơn đặt hàng đến nhà cung cấp và tiến hành nhập kho khi nguyên liệu được gửi đến nhà máy. Chi phí vận chuyển sẽ do bên bán chịu. Phiếu nhập kho sẽ được đưa lên phòng kế toán, kế toán viên tiến hành hạch toán: Nợ 33111 426.540.000 đồng Có 1521 426.540.000 đồng - Khi vật liệu đã nhập kho, phòng kế hoạch lập phiếu xuất kho đối với những vật liệu mà bộ phận sản xuất đã đề xuất. Đồng thời phiếu xuất kho này www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 47 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN cũng được đưa đến phòng kế toán, kế toán viên khi nhận được sẽ tiến hành hạch toán: Nợ 621 9.285.536 đồng Có 1521 7.091.883 đồng Có 1523 2.193.653 đồng - Hằng ngày những nghiệp vụ này đều được kế toán ghi chép cẩn thận vào sổ nhật ký chung và sổ cái của các tài khoản theo pháp luật quy định SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngáy 01/11/2008 đến ngày 30/11/2008 Tài khoản: 621 – chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phá sinh ngày tháng Số hiệu Nợ có SỐ DƯ ĐẦU KỲ 01/11/2008 DL001/1 Xuất sản xuất( phân xưởng đầu lọc) 1523 1.438.000 01/11/2008 DL001/1 Xuất sản xuất( phân xưởng đầu lọc) 1522 34.220.242 01/11/2008 NL001/1 Xuất sản xuất ( tổ máy vấn) 1521 7.091.883 ………… ……….. …………………………………. ……… ……………… ……………. ………… ……….. …………………………………. ……… ……………… ……………. 01/11/2008 PLX001/1 Xuất sản xuất( phân xưởng đầu lọc) 1522 955.200 01/11/2008 PLX002/1 Xuất sản xuất (tổ máy vấn) 1522 11.339.930 ………… ……….. …………………………………. ……… ……………… ……………. www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 48 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN ………… ……….. …………………………………. ……… ……………… ……………. 02/11/2008 NL002/1 Xuất sản xuất ( tổ máy vấn) 1521 130.533.110 ………… ……….. …………………………………. ……… ……………… ……………. ………… ……….. …………………………………. ……… ……………… ……………. 06/11/2008 NL003/1 Xuất sản xuất ( Tổ máy vấn) 1521 52.834.160 ………… ……….. …………………………………. ……… ……………… ……………. 26/11/2008 GC003/1 Xuất gia công sợi Bastion xanh ( Cty TNHH một thành viên thuốc lá Sài Gòn) 621D 260.194.071 ………… ……….. …………………………………. ……… ……………… ……………. Cộng phát sinh trong kỳ 3.350.725.238 3.350.725.238 Số dư cuối kỳ Ngày … tháng … năm … Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Đồng thời kế toán cũng theo dõi vật liệu xuất trên thẻ kho để đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, cuối ngày kế toán sẽ ghi vào sổ cái chi tiết tài khoản vật tư . Qua sổ cái tài khoản 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ta thấy được rằng hầu hết các nghiệp vụ đều được hạch toán theo đúng trình tự, đúng tài khoản theo như pháp luật quy định. Ví dụ như trường hợp sản xuất sản phẩm để bán cho khách hàng Phan Ngọc Em. Khi nhận được phiếu xuất kho kế toán sẽ căn cứ trên ngày thàng 01/11/2008 và số hiệu chứng từ NL001/1 để phản ánh vào sổ cái tại cột “ chứng từ”. Đồng thời ghi vào cột diễn giải là : xuất sản xuất. Tại cột tài khoản, kế toán sẽ ghi tài khoản 152 – nguyên vật liệu – là tài khoản đối lại với tài khoản đang phản ánh. Và ghi số tiền thực xuất vào bên nợ của tài khoản 621. Tuy nhiên, nghiệp vụ xuất vật liệu đi gia công. Theo đúng nguyên tắc là: www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 49 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Nợ 154 Có 152 Nhưng tại Công ty thuốc lá An Giang thì nghiệp vụ này được hạch toán như sau: Nợ 621 Có 152 - Cuối tháng, kế toán tổng hợp tài khoản 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để kết chuyển qua tài khoản 154. Nghiệp vụ được định khoản như sau: + Thành phẩm gói: Nợ 621A1 1.068.371.006 đồng Nợ 621A2 809.101.046 đồng Có 154A 1.877.472.052 đồng + Bán thành phẩm đầu lọc: Nợ 621B 305.134.798 đồng Có 154B 305.134.798 đồng + Thuốc sợi tổng hợp Nợ 621D 1.168.118.338 đồng Có 154D 1.168.118.338 đồng - Cuối kỳ, các nguyên liệu thừa được nhập trở lại kho. Tuy nhiên, trong tháng 11 này, nghiệp vụ này không xảy ra - Cuối kỳ cũng là thời điểm kế toán tiến hành phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành thành phẩm. Đối với Công ty thuốc lá An Giang, tiêu thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dựa vào sản lương sản phẩm. Dựa vào sổ chi tiết, kế toán viên tổng kết được nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 50 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN phụ, nhiên liệu đã sử dụng, sản xuất cho từng loại sản phẩm. Việc phân bổ được tiến hành trên máy tính theo công thức (2) tại phần cơ sở dữ liệu, có thể khái quát như sau SẢN PHẨM SỐ LƯỢNG Số hiệu Diễn giải Đvt AGH Thuốc lá An Giang hộp Gói 30.000 BASX Thuốc gói BASTION xanh Gói 1.463.000 Dựa vào sổ cái chi tiết, kế toán viên tập hợp được chi phí vật liệu chính sử dụng trong kỳ cho 2 sản phẩm là: 1.032.374.968 đồng, vì vậy phân bổ chi phí là: Tương tự như vậy cho các sản phẩm còn lại, ta có bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau: Chi phí NVL chính phân bổ cho An Giang hộp x 21.275.648 đồng = 1.032.374.968 30.000 + 1.463.000 30.000 = x Chi phí NVL chính phân bổ cho BASTION xanh 1.011.099.320 đồng = 1.032.374.968 30.000 + 1.463.000 1.463.000 = www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 51 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Bảng 2: Bảng phân bổ nguyên vật liệu Từ ngày 01/11/2008 đến ngày 31/11/2008 Nguồn: Phòng kế toán Công ty ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG 1521 1522 1523 1524 TỔNG CỘNG 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.200.493.356 706.992.169 443.239.713 3.350.725.238 AGH Thuốc gói An Giang hộp 21.275.648 6.580.960 27.856.608 BASX Thuốc gói BASTION xanh 1.1011.099.320 29.415.072 1.040.514.398 621A2 Chi phí nguyên vật liệu – thuốc lá 409.334.971 399.766.075 809.101.046 DL_SX120 Đầu lọc 120 mm_nhà máy sản xuất 7.477.600 7.477.600 621B2 Chi phí nguyên vật liệu – đầu lọc 297.657.198 297.657.198 TSTH_BAS Thuốc sợi tổng hợp bastion 1.168.118.388 1.063.118.388 …………… ……………………………………. ………….. ………….. ……………… ………….. ……………… www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 52 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Nhìn qua bảng 2 ta thấy chi phi nguyên liệu chính – 1521 – phân bổ cho An Giang hộp, BASTION xanh, và thuốc sợi tổng hợp bastion. Trong đó thuốc sợi tổng hợp bastion là cao nhất. Do đây là nguyên liệu để sản xuất thuốc BASTION xanh, mà sản lượng sản xuất của BASTION xanh trong kỳ cao nên lượng nguyên liệu chính phân bổ chi sản phẩm này cao. Nguyên liệu phụ - 1522 – phân bổ cho sản phẩm thuốc lá và đầu lọc là tổng hợp từ các sổ chi tiết. Vật liệu phụ phân bổ cho sản phẩm thuốc lá: Hương liệu, giấy vấn, cho đầu lọc: đầu lọc, … phần cuối cùng được phân bổ là nhiên liệu: Dầu và bao bì. Nhiên liệu – 1523 – được phân bổ đều cho các sản phẩm ngoại trừ thuốc sợi tổng hợp bastion, vì đây là bán thành phẩm nhập lại kho, nên không cần dầu và bao bì do đó nó không được phân bổ. Sau đây là sơ đồ hạch toán tình hình nguyên vật liệu trong tháng 11 Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu Qua sơ đồ 9 ta sẽ thấy được chi phí nguyên vật liệu được đưa vào sản phẩm như thế nào. Khi có một đơn đặt hàng nào đó, giá trị nguyên vật liệu sẽ được 155 3.350.725.238 1521 154 2.200.493.356 706.992.169 443.239.713 3.350.725.238 1522 1523 621 www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 53 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN chuyển từ tài khoản 152 – nguyên vật liệu vào tài khoản 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sau khi sản xuất hoàn thành, giá trị đó sẽ được chuyển vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất sản phẩm dở dang. Tức là nguyên vật liệu sẽ được chuyển vào sản xuất thành chi phí, sau đó sẽ được chuyển đổi thành giá thành sản phẩm. d. Nhận xét chung Qua trình tự hạch toán nguyên vật liệu như trên ta thấy rằng: - Chi phí vận chuyển những nguyên liệu từ nhà cung cấp đến nhà máy do nhà cung cấp chịu. - Công ty sử dụng phương pháp FIFO – nhập trước xuất trước đồng thời theo dõi trên các sổ chi tiết nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu là thích hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Các nguyên vật liệu của Công ty không thể để lâu do đó với các sổ chi tiết và phương pháp FIFO Công ty quản lý được tình hình nhập – xuất nguyên liệu trong tháng, đồng thời xuất trước những nguyên liệu nhập trước, tránh tồn đọng gây hư hại nguyên liệu - Chi phí vận chuyển, rủi ro trong khi vận chuyển nguyên vật liệu do nhà cung cấp chịu, điều này thuận lợi cho nhà máy, tránh được những rủi ro trong vận chuyển 3.2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm: Tiền lương chính, tiền làm thêm giờ, phụ cấp và các khoảng trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng. Việc tính lương cho nhân viên tại phòng kế toán rất quan trọng, vì hạch toán lương sẽ giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 54 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN a. Tài khoản sử dụng TK 334 “ phải trả công nhân viên” : Dùng để phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất. TK 338 “ phải trả phải nộp khác” : Dùng để phản ánh các khoản trích theo lương công nhân viên do Công ty chi trả được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó chi tiết thành TK 3382 “ kinh phí công đoàn”, TK 3383 “ bảo hiểm xã hội”, TK 3384 “ bảo hiểm y tế” TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp” : Dùng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. b. Chứng từ sổ sách Cuối tháng, căn cứ vào bản chấm công ở phân xưởng sản xuất hoặc ở bộ phận khác chuyển đến, phòng tổ chức hành chánh tập hợp lại để tính lương ở các bộ phận của công nhân trực tiếp sản xuất Quỹ lương của Công ty xây dựng ước tính theo sản phẩm và toàn bộ công tác tính lương được tiến hành trên máy tính. c. Trình tự hạch toán:Tại công ty thuốc lá An Giang, việc trả lương nhân viên được chia làm hai kỳ: Kỳ 1từ 01/11/2008 đến 15/11/2008 và kỳ 2 từ 16/11/2008 đến 30/11/2008. Mỗi kỳ công ty dựa vào sản lượng sản phẩm làm ra để tính lương cho công nhân. Lương của công nhân được tính dựa trên công thức (9). Điển hình như sau: Anh Phan Trí Minh trong 13 ngày làm việc sản lượng sản phẩm mà anh sản xuất được trong ngày bình thường là 8.025 sản phẩm, đơn giá lương cho 1 sản phẩm là 143 đồng, và số lượng làm thêm giờ ngày thường là 455 sản phẩm, với đơn giá lương là 160 đồng/sản phẩm. Theo công thức (9) ta có: 8.025 x 143 + 455 x 160 + 13 x 13.000 = 1.389.370 đồng www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 55 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Sau đây là bảng lương từ 1/11/2008 đến 15/11/2008: Bảng 3: Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân máy vấn Từ ngày 01/11/2008 – 15/11/2008 Nguồn: phòng kế toán công ty S T T Họ và Tên Số lượng ngày làm BT Số lượng ngày T7&CN Đơn giá 5/6/08 SL thêm giờ ngày thường CT( chuyể n máy TP) Số lần Tiền làm thêm & VSM Tiền lương kỳ I Ký nhận Sửa máy &VSM Máy hư (h) Chạy thuốc mẫu Số ngày SX 2 Phan Trí Minh 8.025 143 455 13 1.389.370 Nguyễn Thị Phước 8.025 117 455 13 1.094.828 … …………………… ……. ……. ……. …… …. ……. …. ……. …. ………… ………… 41 CỘNG 18.101 820 1.728.900 13.390.430 www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 56 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Dựa vào sản lượng trong tháng 11/2008, kế toán tính được tổng lương công nhân là: 182.994.920 đồng đây cũng là tổng chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ. Trong đó bao gồm: - Lương cơ bản: 150.354.920 đồng - Tiền làm thêm giờ: 24.450.000 đồng - Phụ cấp độc hại: 8.190.000 đồng Kế toán hạch toán trường hợp như sau: Nợ 622 182.994.920 đồng Có 3341 150.354.920 đồng Có 3343 24.450.000 đồng Có 3344 8.190.000 đồng Đồng thời trích BHYT, BHXH trên trên tổng lương là 182.231.100, và KPCĐ lương cơ bản theo quy định. + BHYT ( 2%) = 182.231.100 x 2% = 3.644.622 đồng + BHXH ( 15%) = 182.231.100 x 15% = 27.334.665 đồng + KPCĐ ( 2%) = 150.354.920 x 2% = 3.007.098 đồng Nghiệp vụ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được hạch toán như sau: Nợ 622 33.986.385 đồng Có 3382 3.007.098 đồng Có 3383 27.334.665 đồng Có 3384 3.644.622 đồng www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 57 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154 Nợ 154 216.981.305 đồng Có 622 216.981.305 đồng Nhũng định khoản trên được kế toán viên hạch toán vào sổ cái như sau SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngáy 01/11/2008 đến ngày 30/11/2008 Tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phá sinh ngày Số hiệu Nợ có SỐ DƯ ĐẦU KỲ 30/11/2008 031/11 Trích lương: lương phép, tiền ăn giữa ca, độc hại CNTT: sx thuốc gói, thuốc sợi tháng 11/2008( theo bộ phận CNTT – DVGC điếu) 3341 150.354.920 30/11/2008 031/11 Trích lương: lương phép, tiền ăn giữa ca, độc hại CNTT: sx thuốc gói, thuốc sợi tháng 11/2008( theo bộ phận CNTT – Cty thuốc lá AG) 3343 24.450.000 30/11/2008 031/11 Trích lương: lương phép, tiền ăn giữa ca, độc hại CNTT: sx thuốc gói, thuốc sợi tháng 11/2008( theo bộ phận CNTT – Cty thuốc lá AG) 3344 8.190.000 30/11/2008 032/11 Trích theo lương BHXH tháng 11/2008 ( Bảo hiểm xã hội AG) 3383 27.334.665 30/11/2008 032/11 Trích theo lương BHYT tháng 11/2008 ( Bảo hiểm xã hội AG) 3384 3.644.622 30/11/2008 032/11 Trích theo lương KPCĐ tháng 11/2008 ( Bảo hiểm xã hội AG) 3382 3.007.098 30/11/2008 00066/11 Chi phí NCTT – thuốc lá gói TP 154A 123.239.243 www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 58 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN 30/11/2008 00081/11 CPSX chung – SX đầu lọc 154B 8.325.830 30/11/2008 00082/11 CP CNTT – nhận GC thuốc gói 154C 81.770.710 30/11/2008 00083/11 CP CNTT – thuê ngoài GCS 154D 3.645.522 Cộng phát sinh trong kỳ 216.981.305 216.981.305 Số dư cuối kỳ Sổ cái tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp phản ánh trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty. Vào ngày 30/11/2008 khi kế toán nhận được phiếu chi số 031/11, kế toán viên sẽ ghi vào cột chứng từ ngày và số hiệu đúng như trên phiếu chi. Tại cột diễn giãi là lý do chi. Trong trường hợp này lý do chi là trích lương tháng 11. Đồng thời ghi vào cột tài khoản là tài khoản 3341 – phải trả công nhân viên lương cơ bản – là tài khoản đối ứng với tài khoản 622 – tài khoản đang được phản ánh. Và ghi số tiền thực chi vào cột nợ. Tuy nhiên Công ty đã mở tài khoản chi tiết đối với tài khoản 334 khác với quy định. Trong quy định tài khoản 334 được mở 2 tiểu khoản: 3341: phải trả công nhân viên 3342: phải trả lao động khác www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 59 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Cuối kỳ, bên cạnh việc đối chiếu sổ sách, kiểm tra các số liệu có khớp với nhau không. Kế toán viên còn tiến hình lập nên bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng sử dụng chi phí từ các sổ chi tiết Tên tài khoản Lương (334) BHXH (3383) BHYT (3384) KPCĐ (3382) Tổng cộng 622A Chi phí nhân công – thuốc lá gói TP 105.411.771 14.338.329 1.911.777 1.577.366 123.239.243 622B Chi phí nhân công – đầu lọc thành phẩm 7.242.707 871.137 116.152 95.834 8.325.830 622C Chi phí nhân công – DV nhận gia công 66.694.920 12.125.199 1.616.693 1.333.898 81.770.710 622D Chi phí gia công – thuê ngoài gia công 3.645.522 3.645.522 … ……………………….. ….... …… ….. ……. …… Bảng 4: Bảng phân bổ tiền lương Từ ngày 01/11/2008 đến ngày 30/11/2008 Nguồn: phòng kế toán công ty www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 60 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Bảng 4 là bảng phân tiền lương tại vào các đối tượng sử dụng chi phí. Đó là các phân xưởng: phân xưởng thuốc gói thành phẩm, phân xưởng đầu lọc thành phẩm, phân xưởng nhận gia công công và nơi thuê gia công. Việc phân bổ này tiện lợi cho việc phân bổ chi phí vào đối tượng chịu chi phí. Qua bảng 4, ta thấy rằng khi xuất gia công, chi phí gia công Công ty tính thẳng vào 622D – chi phí nhân công trực tiếp sản phẩm gia công. Đây là một điểm khác biệt trong công tác hạch toán của Công ty. Và vì đây là chi phí thuê ngoài gia công nên không trích BHXH, BHYT, KPCĐ đối với khoản này. Ngoài ra ta còn thấy rằng lương công nhân nhiều nhất ở bộ phận thuốc là gói thành phẩm và dịch vụ nhận gia công, vì đây là 2 bộ phận có số lượng công nhân nhiều và đơn giá lương trên một sản phẩm cũng cao hơn các bộ phận khác. Nhưng chi phí nhân công này phân bổ vào sản phẩm như thế nào, bảng phân bổ chi phí nhân công vào sản phẩm sẽ cho ta biết rõ hơn. Do chi phí nhân công trực tiếp không chi tiết cho từng sản phẩm, chỉ chi tiết cho từng phân xưởng, mà từng phân xưởng lại sản xuất các loại sản phẩm khác nhau. Vì vậy, cuối kỳ tính giá thành, kế toán tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm. Công ty phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo sản lượng thành phẩm, bán thành phẩm nhập trong kỳ. Theo công thức (3) và theo sản lượng thành phẩm và bán thành phẩm trong tháng ta có: Tượng tự như trên cho các bán thành phẩm còn lại: Chi phí NCTT phân bổ cho An Giang hộp 123.239.243 1.493.000 2.476.341 đồng = = 30.000 x 1.463.000 x Chi phí NCTT phân bổ cho BASTION xanh 123.239.243 1.493.000 120.762.902 đồng = = www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 61 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP VÀO GIÁ THÀNH SÀN PHẨM SẢN PHẨM ĐVT SỐ LƯỢNG CHI PHÍ NCTT AGH Thuốc An Giang hộp Gói 30.000 2.476.341 BASX Thuốc gói BASTION xanh Gói 1463000 120.762.902 DL-SX120 Đầu lọc 120mm _ nhà máy sản xuất Kg 4448,4 8.325.830 TSTH_BAS Thuốc sợi tổng hợp Bastion Kg 26906,7 3.645.522 SPGC_ERAD Sản phẩm gia công thuốc gói ERA Gói 981760 40.509.049 SPGC_RAY Sản phẩm gia công thuốc gói ray Gói 1000000 41.261.661 TỔNG CỘNG 216.981.305 Bảng 5: Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Nguồn: phòng kế toán Công ty Từ bảng 5 ta thấy rằng tiêu thức phân bổ chi phí nhân công vào sản phẩm theo số lượng là đúng, do tiền lương nhân công Công ty cũng trả theo sản lượng, nên việc phân bổ này hợp lý. Đơn giá lương cho mỗi sản phẩm tại cùng một phân xưởng là như nhau, nó tạo nên tính công bằng trong việc tính lương, người làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít Sau đây là sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty trong tháng 11: www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 62 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Qua sơ đồ 10 ta sẽ thấy được chi phí nhân công trực được đưa vào sản phẩm như thế nào. Cuối tháng, dựa vào bảng tổng hợp tiền lương, tiền lương của nhân viên từ tài khoản 334 – phải trả nhân viên vào tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp. Sau đó sẽ được chuyển vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất sản phẩm dở dang. Tức là tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sau khi trả cho công nhân sản xuất ra sản phẩm sẽ thành chi phí và chi phí này sẽ được tập hợp lại, chuyển đổi thành giá thành sản phẩm. d. Nhận xét chung Qua phần hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty ta rút ra được một số nhận xét chung: - Chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay công ty trả lương cho công nhân sản xuất theo số lượng sản phẩm sản xuất ra và theo đơn giá tiền lương ở từng phân xưởng, đảm bảo sự hợp lý trong việc trả lương cho người lao động và đồng thời phát huy được quyền tự chủ, khả năng tăng năng suất lao động của công nhân. - Bộ phận kế toán hạch toán tiền lương theo đúng pháp luật quy định. Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ hợp lý. 155 216.981.305 216.981.305 154 338 182.994.920 đồng 33.986.385 đồng 334 621 www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 63 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN - Công ty có một bảng phẩn bổ chi phí ở các phân xưởng rõ ràng, giúp cho việc quản lý cũng như công tác tiết kiệm chi phí nhân công được rõ ràng, dễ dàng - Tuy nhiên, cần nhìn nhận rằng việc trả lương theo sản lượng khiến cho người lao động chạy theo sản lượng nhưng không chú ý đến chất lượng 3.2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung tại Công ty thuốc lá An Giang bao gồm các khoản chi phí: - Chi phí sản xuất chung của phân xưởng sản xuất thành thành phẩm: + chi phí nhân viên phân xưởng + Chi phí dụng cụ sản xuất + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác - Chi phí của phân xưởng bán thành phẩm + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác Dựa vào bảng lương, định kỳ kế toán định khoản các nghiệp vụ tính lương cho nhân viên phân xưởng theo công thức (10), ( 11), (12) Nợ 627 70.949.487 đồng Có 3341 32.065.792 đồng Có 3342 26.121.695 đồng Có 3343 9.660.000 đồng Có 3344 3.102.000 đồng www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 64 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Đồng thời trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định vào chi phí sản xuất chung Nợ 627 10.070.202 đồng Có 3382 1.717.750 đồng Có 3383 7.369.650 đồng Có 3384 982.620 đồng - Chi phí sản xuất chung còn bao gồm cả khấu hao tài sản cố định. Công ty trích khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng. Dựa vào công thức (7) ta sẽ có được bảng trích khấu hao tháng 11/2008 Dựa vào bảng trích khấu hao tháng 11/2008, kế toán hạch toán nghiệp vụ khấu hao tài sản cố định Nợ 627 161.427.497 đồng Có 2141 389.480 đồng Có 2142 161.427.497 đồng Cuối kỳ, kế toán viên kết chuyển chi phí sản xuất chung vào 154 Nợ 154 515.977.746 đồng Có 627 515.977.746 đồng www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 65 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Tất cả nghiệp vụ trên được kế toán lên sổ cái 627 – chi phí sản xuất chung SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngáy 01/11/2008 đến ngày 30/11/2008 Tài khoản: 627 – chi phí sản xuất chung ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phá sinh ngày tháng Số hiệu Nợ có SỐ DƯ ĐẦU KỲ 01/11/2008 PT001/11 Xuất sản xuất( xuất chuyển từ 10/2008 qua) ( tổ máy vấn) 1524 135.000 01/11/2008 PT001/11 Xuất sản xuất ( tổ máy bao 2) 1524 15.000 ……….. ………… ………………………………… …… ……….. ……………….. ……….. ………… ………………………………… …… ……….. ……………….. 05/11/2008 007A/11 TT tiền mua vật dụng cho BPQL ( Trần Thị Minh) 1111 166.500 06/11/2008 022A/11 TT tiền bốc vác kéo băng keo thuốc BAS đổi theo HĐ số 06/HĐKT_21/01/2008 ( Phan Ngọc Em) 1111 50.000 ……….. ………… ………………………………… …… ……….. ……………….. ……….. ………… ………………………………… …… ……….. ……………….. 30/11/2008 00032/11 Kết chuyển trực tiếp chi phí SX chung 154A 15.400.400 30/11/2008 00036/11 Kết chuyển trực tiếp chi phí SX chung 154C 21.643.280 30/11/2008 00037/11 Kết chuyển trực tiếp chi phí sản xuất chung 154C 4.713.945 www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 66 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN ……….. ………… ………………………………… …… ……….. ……………….. ……….. ………… ………………………………… …… ……….. ……………….. 30/11/2008 070/11 P/B CP tiền thuê kho của bà Thanh từ 17/11/08-30/11/08 (đợt 1 của kỳ 17/11/08-17/12/08)(Trần thị Thanh) 2443 2.800.000 30/11/2008 071/11 P/B CP mua mộc in dấu điếu RAY, Legead & Rubi đưa hết vào CPSXC ( Công Ty Thuốc lá An Giang) 142130 1.850.000 30/11/2008 LX009/1 Phí Li-xăng Bastion xanh tháng 10/2008 ( 1.540.040 g x 10dd/gói theo HD9 Li-xăng số 01/HD9GC- TLAG ngày 02/11/2008) 33111 15.400.400 30/11/2008 PBKH00 Phân bổ khấu hao tài sản ( công ty thuốc lá An Giang) 2141 161.038.017 30/11/2008 PBKH00 Phân bổ khấu hao tài sản ( công ty thuốc lá An Giang) 2143 389.480 Cộng phát sinh trong kỳ 515.977.746 515.977.746 Số dư cuối kỳ Ngày … tháng … năm … Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Ký, họ ( tên) ( Ký, họ tên) Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh tại phân xưởng sản xuất nhưng không thuộc 2 loại chi phí được nêu ở trên. Tuy nhiên qua sổ cái tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung của Công ty ta thấy rằng có những khoản không thuộc chi phí phát sinh tại phân xưởng cũng được hạch toán vào chi phí sản xuất chung: Ví dụ: 13/11/2008 thanh toán tiền điện thoại tháng 10 cho Công ty và phân xưởng đầu lọc. Chi phí điện thoại tại phân xưởng đầu lọc được hạch toán vào chi phí sản xuất chung là đúng, nhưng chi phí điện thoại phát sinh tại Công ty không www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 67 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN thuộc vào chi phí sản xuất chung, lại hạch toán vào chi phí sản xuất chung là cho chi phí này tăng lên. Ngoài ra việc phân bổ các chi phí trả trước: Chi phí sửa chữa, chi phi khấu hao, chi phí bảo trì máy, … đều rất hợp lý. Đặc biệt việc phân bổ các chi phí sữa chữa, chi phí mua thiết bị mới được phân bổ nhiều kỳ, điều này giúp cho giá thành ít biến động. Đồng thời, để tập hợp chi phí sản xuất chung vào đúng đối tượng sử dụng, cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm. Tiêu thức phân bổ dựa trên sản lượng sản phẩm và bán thành phẩm, công việc phân bổ được thực hiện trên máy tính, dựa trên công thức (4): www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 68 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Bảng 5: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Từ ngày 01/11/2008 đến ngày 30/11/2008 Nguồn: phòng kế toán công ty Tên tài khoản / sản phẩm 6271 6272 6273 6274 6277 6278 Tổng cộng 154A: Chi phí sản xuát kinh doanh 81.019.507 7.084.840 69.590.303 43.110.688 28.578.222 229.383.287 AGH Thuốc gói An Giang hộp 1.627.988 142.361 1.398.326 556.804 574.244 4.299.723 BASX Thuốc gói BASTION xanh 79.391.519 6.942.479 68.191.704 42.553.884 28.003.978 225.083.564 154B: Chi phí sản xuất kinh doanh 333.333 966.000 8.560.771 DL_SX120 Đầu lọc 120 mm _nhà máy sx 333.333 966.000 8.560.771 154C: chi phí sản xuất kinh doanh 27.738.542 91.837.467 21.643.280 8.863.945 150.083.234 SPGC_ERAD Sản phẩm gia công thuốc gói 4.568.496 45.487.467 8.307.340 4.795.847 63.159.150 SPGC_RAY Sản phẩm gia công thuốc gói 23.170.046 46.350.000 13.335.940 4.068.098 86.924.084 154D: Chi phí sản xuất kinh doanh 102.554.402 25.396.052 127.950.454 TSTH_BAS Thuốc sợi tổng hợp Bastion 102.554.402 25.396.052 127.950.454 Tổng cộng 81.019.507 35.156.715 161.427.497 174.569.808 63.804.219 515.977.746 www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 69 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Qua bảng 5 ta thấy rằng trong kỳ, chi phí phát sinh nhiều nhất là 6277 - “chi phí dịch vụ mua ngoài” . Lý do là hầu như tất cả nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất của Công ty đều phải mua từ nhà cung cấp khác hoặc thuê gia công từ Công ty khác, trong đó còn bao gồm cả những chi phí mà Công ty nhận gia công từ những Công ty khác. Và chi phí phát sinh ít nhất là 6273 - “chi phí dụng cụ sản xuất”, hầu hết dụng cụ sản xuất của Công ty đều có sẵn, được sử dụng và bảo quản kỹ nên ít phải mua dụng cụ mới. Đối với đối tượng chịu chi phí thì thành phẩm gói là đối tượng chịu chi phí nhiều nhất vì đây là thành phẩm của Công ty, là đối tượng chịu chi phí chủ yếu nên nó nhận hầu hết sự phân bổ của các loại chi phí. Đối tượng chịu chi phí ít nhất là đầu lọc. Đầu lọc do chính nhà máy sản xuất, nên nó không chịu những chi phí thuê ngoài, lại được là thủ công nên không phải chịu chi phí khấu hao do đó nó chịu ít chi phí nhất Sau đây là sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung trong tháng 11 www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 70 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Sơ đồ11: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 515.977.746 155 335 2.050.000 152 35.158.239 214 161.427.497 52.766.498 142 154 58.129.355 5.000.000 515.977.746 70.949.487 10.070.020 14.426.650 627 111 112 331 338 334 www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 71 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Sơ đồ 11 cho thấy rằng tất cả chi phí phát sinh trong kỳ nhưng không thuộc 2 khoản chi phí được nêu trên sẽ được tính là chi phí sản xuất chung và được tập hợp lại trong tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung, và từ tài khoản chi phí sản xuất chung sẽ được kết chuyển sang tài khoản 154 – chi phí sản xuất dở dang và cuối cùng là vào tài khoản 155 – thành phẩm. Sơ đồ cho thấy được rằng các số tiền được chi ra nhưng không phải là nguyên vật liệu và tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sẽ được tính là chi phí sản xuất chung và chi phí này sẽ đươc tập hợp lại, chuyển đổi thành giá thành sản phẩm. 3.2.5. Tổng hợp chi phí tính giá thành 3.2.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất Bộ phận kế toán tại công ty vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho nên tất cả các chi phí sản xuất đều được tập hợp vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Dựa vào sổ tổng hợp, ta tập hợp được chi phí phát sinh trong kỳ như sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - 621: 3.350.725.238 đồng Chi phí nhân công trực tiếp - 622 : 216.981.305 đồng Chi phí sản xuất chung - 627: 515.977.746 đồng Kế toán viên hạch toán nghiệp vụ tổng hợp chi phí như sau: - Thành phẩm gói: Nợ 154A 2.230.094.582 đồng Có 621A 1.877.472.052 đồng Có 622A 123.239.243 đồng Có 627A 229.383.287 đồng www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 72 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN - Bán thành phẩm: Nợ 154B 322.021.399 đồng Có 621B 305.134.798 đồng Có 622B 8.325.830 đồng Có 627B 8.560.771 đồng - Bán thành phẩm đi gia công Nợ 154C 231.853.944 đồng Có 622C 81.770.710 đồng Có 627C 150.083.234 đồng - Thuốc sợi tồng hợp Nợ 154D 1.299.714.364 đồng Có 621D 1.168.388 đồng Có 622D 3.645.522 đồng Có 627D 515.977.746 đồng Qua các định khoản trên ta thấy được tất cả chi phí phát sinh trong kỳ đối với từng loại sản phẩm sẽ được tập hợp vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất dở dang. Các chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đối với từng loại sản phẩm. Những chi phí này có được từ các các bảng phân bổ chi phí. 3.5.2.2. Đánh giá khoản giảm giá thành Khâu sản xuất của Công ty, cuối tháng sản phẩm hoàn thành không để tồn đọng sảp phẩm dở dang và cũng ít hoặc gần như không có khoản thiệt hại trong sản xuất www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 73 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN 3.5.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang Việc đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc tính toán chính xác giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành. Nhưng do đặc điểm sản xuất của Công ty thuốc là An Giang là nguyên vật liệu đưa vào thì sẽ chọn ra thành phẩm, nguyên vật liệu còn tồn tại phân xưởng cuối kỳ sẽ nhập lại kho cho nên không có sản phẩm dở dang 3.5.2.4. Phương pháp tính giá thành Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp. Vì vậy theo công thức (5) để tính được giá thành toàn bộ. Cụ thể như sau: Giá thành toàn bộ của thành phẩm gói: ZA = 0 + 2.230.094.582 – 0 = 2.230.094.582 đồng Đồng thời định khoản như sau: Nợ 155A 2.230.094.582 đồng Có 154A 2.230.094.582 đồng Giá thành toàn bộ của bán thành phẩm đầu lọc: ZB = 0 + 322.031.399 – 0 = 322.031.399 đồng Định khoản: Nợ 155B 322.031.399 đồng Có 154B 322.031.399 đồng Giá thành toàn bộ của bán thành phẩm nhận gia công: ZC = 0 + 231.853.944 – 0 = 231.523.944 đồng www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 74 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Định khoản: Nợ 155A 231.523.944 đồng Có 154A 231.523.944 đồng Giá thành toàn bộ của bán thành phẩm thuê gia công: ZD = 0 + 1.299.714.364 – 0 = 1.299.714.364 đồng Định khoản: Nợ 155A 1.299.714.364 đồng Có 154A 1.299.714.364 đồng Qua công thức tính giá thành và định khoản ta thấy rằng: Do Công ty không có sản phẩm dở dang tức là đối với từng loại sản phẩm không có chi phí còn tồn đọng đầu kỳ và cuối kỳ nên toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đều biến thành chi phí. Do đó toàn bộ chi phí được tập hợp vào tài khoản 154 đều được kết chuyển toàn bộ sang 155 – thành phẩm Trên đây là giá thành toàn bộ. Dựa vào các bảng phân bổ chi phí vào sản phẩm ta biết được tổng giá thành của tửng loại sản phẩm, dựa vào công thức (6) ta có được bảng sau: www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 75 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN SẢN PHẨM SỐ LƯỢNG GIÁ VẬT LIỆU NHÂN CÔNG CHI PHÍ CHUNG TỔNG CỘNG 154A: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang AGH Thuốc gói lá An Giang hộp Gói 30.000 1.500,13 38.227.981 2.476.341 4.299.723 45.004.045 BASX Thuốc gói BASTION xanh Gói 1.463.000 1.493,57 1.839.244.071 120.762.902 225.083.564 2.185.090.537 Cộng: 154A 1.877.472.052 123.239.243 229.383.287 2.230.094.582 154B: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang DL_SX120 Đầu lọc 120mm_nhà máy sản xuất Kg 4.448,4 72.390,39 305.134.798 8.325.830 8.560.771 322.021.399 Cộng: 154B 305.134.798 8.325.830 8.560.771 322.021.399 154C: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang SPGC_ERAD Sản phẩm gia công thuôc gói ERA Gói 981.760 105,59 40.509.049 63.159.150 103.668.199 SPGC_RAY Sản phẩm gia công thuốc gói RAY Gói 1.000.000 128,19 41.261.661 86.924.084 128.185.745 Cộng: 154C 81.770.710 150.083.234 231.853.944 154D: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang RSTH_BA Thuốc sợi tổng hợp Bastion Kg 26.906,7 48.304,49 1.168.118.388 3.645.522 127.950.454 1.299.714.364 Cộng: 154D 1.168.118.388 3.645.522 127.950.454 1.299.714.364 Tổng cộng 3.350.725.238 216.981.305 515.977.746 4 .083.684.289 Bảng 6: Bảng phân tích giá thành ( ĐVT: đồng) Nguồn: Phòng kế toán Công ty www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 76 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Qua bảng 6 ta thấy rằng trong 3 loại chi phí thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao nhất 3.350.725.238 đồng . Điều này càng cho thấy yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng, nó chiếm tỷ trọng cao trong việc cấu thành nên giá thành sản phẩm. Đồng thời, nó cũng phân bổ vào 2 sản phẩm An Giang hộp và Bation xanh nhiều nhất 1.877.472.052 đồng, do đây là một trong những sản phẩm chủ yếu của nhà máy. Sau đây là sơ đồ hạch toán quá trình tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm trong tháng 11: Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm Qua sơ đồ 12 ta thấy khái quát quá trình chuyển đổi chi phí thành giá thành sản phẩm. Chi phí sẽ được kết chuyển từ các tài khoản 154 chi phí sang chi phí sản xuất dở dang, sau đó kết chuyển sang tài khoản 155 – thành phẩm. Tức là khi mua nguyên vật liệu, thuê nhân công, và các chi tiêu khác cho sản phẩm sẽ được tập hợp thành chi phí của sản phẩm đó. Sau đó chi phí đó sẽ được chuyển đổi thành giá thành sản phẩm. 622 3.350.725.238 216.981.305 627 515.977.746 621 4.083.684.289 154 155 www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 77 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 4.1. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH ĐƠN Vị: SẢN PHẨM GIÁ THÀNH Đơn vị 11/2008 GIÁ THÀNH Đơn vị 10/2008 BIẾN ĐỘNG tuyệt đối % Thuốc gói lá An Giang hộp Gói 1.500,13 1.437,71 62,42 4,34 Thuốc gói BASTION xanh Gói 1.493,57 1.491,15 2,42 0,16 Đầu lọc 120mm_nhà máy sản xuất Kg 72.390,39 70.262,46 2.127,93 3,03 Sản phẩm gia công thuôc gói ERA Gói 105,59 109,09 - 3,50 - 3,21 Sản phẩm gia công thuốc gói RAY Gói 128,19 128,19 Thuốc sợi tổng hợp Bastion Kg 48.304,49 44.031,23 4.273,26 9,71 Bảng 7: Bảng phân tích biến động giá thành Nguồn: Bảng tổng hợp giá thành tại phòng kế toán Qua bảng 7 ta thấy rằng: Nhìn chung thì các sản phẩm đều tăng giá so với tháng 10/2008. Duy nhất chỉ có sản phẩm thuốc ERA gia công là giảm 3,21% tương đương là 3,5 đồng/gói. Trong các sản phẩm tăng giá thì thuốc sợi tổng hợp Bastion là tăng giá cao nhất, tăng 9,71% tương đương là 4.273 đồng/Kg, sản phẩm giảm giá ít nhất là thuốc gói Bastion xanh, tăng 0,16% tương đương là 2,42 đồng/gói. Từ những biến động này có thể cho ta một kết luận chung là phương www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 78 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN tính giá thành của Công ty có thể tin cậy được. Do sự chênh lệch giá thành giữa 2 kỳ là không lớn Định kỳ, Công ty sản xuất rất nhiều thành phẩm và bán thành phẩm, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này tôi chỉ quan tâm đến các nhân tố làm tăng giá của loại sản phẩm thuốc gói Bastion xanh, v ì đây là loại sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn và giá thành ít có biến động qua các kỳ. Tìm hiẻu rõ nguyên nhân, ta phân tích biến động các khoản mục giá thành của sản phẩm này. 4.2. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC KHOẢN MỤC GIÁ THÀNH Để dễ tìm hiểu trong quá trình phân tích, ta cùng tìm hiểu rõ hơn tỷ trọng của các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, từ đó để thấy được mức ảnh hưởng của nó đến biến động giá thành 4.2.1. Tỷ trọng các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Biểu đồ 3: Tỷ trọng các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm trong tháng 10/2008 và 11/2008 Qua biểu đồ 2 ta thấy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chiếm tỷ trọng cao nhất. Ở tháng 11 là 84,17% và tháng 10 là 88,46%. Kế đến là chi phí sản xuất www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 79 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN chung chiếm 10,3% ở tháng 11 và 7% ở tháng 10. Vì vậy mọi biến động của 2 loại chi phí này dù là rất nhỏ nhưng cũng có ảnh hưởng đến giá thành. 4.2.2. Phân tích biến động các khoản mục giá thành Khoản mục giá thành đơn vị ĐVT GIÁ THÀNH Đơn vị BIẾN ĐỘNG 11/2008 10/2008 tuyệt đối % Số lượng sản phẩm sp 1.463.000 1.973.000 -510.000 -25,85 Chi phí NVL trực tiếp đ/sp 1.257,17 1.319,05 -61,88 -4,69 Chi phí nhân công trực tiếp đ/sp 82,54 67,66 14,89 22 Chi phí sản xuất chung đ/sp 153,85 104,43 49,42 47,32 TỔNG CỘNG đ/sp 1.493,57 1.491,15 2,42 0,65 Bảng 8: Phân tích biến động các khoản mục giá thành Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty Qua bảng phân tích các khỏan mục của giá thành ta thấy rằng giá thành của thuốc Bastion xanh tăng là do chi phí sản xuất chung tăng 47,32% và chi phí nhân công tăng 22%. Trong khi đó thì chi phí nguyên vật liệu chỉ giảm.4,69%. Để tìm hiểu rõ hơn nguyên nhân gây nên biến động ta đi phân tích từng khoản mục www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 80 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN 4.2.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khoản mục ĐVT 11/2008 10/2008 Biến động Tuyệt đối % Số lượng sản phẩm Gói 1.463.000 1.973.000 -510.000 -25,85 Định mức tiêu hao NVL g/sp 205 252 -47 -18,65 Đơn giá nguyên vật liệu đ/kg 6,13 5,23 0,9 17,16 Chi phí nguyên vật liệu Tr.đ 1.839 2.602 -763 -29,33 Bảng 9: Phân tích các khoản mục trong chi phí nguyên vật liệu Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty Qua bảng 9 thấy rằng chi phí nguyên vật liệu tháng 11 giảm khoảng 763 triệu đồng tương đương khoảng 29,33% so với tháng 10 trong tổng giá thành. Tuy nhiên, nhờ đâu mà chi phí này giảm, ta cùng phân tích biến động lượng và biến động giá để biết rõ hơn a. Biến động lượng: Theo công thức (13) biến động lượng của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau: Biến động lượng = (1.463.000 – 1.973.000) x 205 x 6,13 = - 673 triệu đồng Nhìn vào kết quả trên ta thấy rằng do sản lượng trong tháng 11 này giảm 510.000 gói Bastion xanh nên làm cho chi phí nguyên vật liệu giảm 673 triệu đồng. Việc giảm sản lượng này là do sản lượng sản xuất để cung cấp nhu cầu trong nước giảm. Trong tháng 11 này, cũng có các hợp đồng xuất khẩu, tuy nhiên sản lượng sản xuất để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu tăng, nhưng không đủ để bù phần giảm trong nước. Để thấy rõ hơn, ta cũng xem bảng sau: www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 81 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN SẢN LƯỢNG ĐVT 11/2008 10/2008 Chênh lệch TRONG NƯỚC Gói 910.000 1.523.000 - 613.000 XUẤT KHẨU Gói 553.000 450.000 103.000 Bảng 10: Phân tích sản lượng trong nước và xuất khẩu Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty Nhìn vào bảng 10 ta thấy rằng sản lượng trong nước trong tháng 11/2008 giảm 613.000 gói so với tháng 10/2008. Trong khi đó thì sản lượng xuất khẩu trong tháng 11/2008 chỉ tăng được 103.000 gói. Với lượng tăng lên này, không đủ để bù sản lượng trong nước bị giảm đi. b. Biến động tiêu hao nguyên vật liệu Dựa vào công thức (14) biến động tiêu hao nguyên vật liệu như sau: Biến động tiêu hao nguyên vật liệu = 1.463.000 x ( 205 – 252 ) x 5,23 = - 360 triệu đồng Qua kết quả trên ta thấy được rằng trong tháng 11/2008 Công ty đã giảm được chi phí nguyên vật liệu là 360 triệu đồng. Chi phí này giảm là nhờ trong tháng này, mức tiêu hao nguyên vật liệu trên một sản phẩm giảm so với tháng trước. Điều này cho thấy công tác quản lý việc sử dụng nguyên vật liệu đã có hiệu quả. Để tìm hiểu rõ hơn nguyên vật liệu nào đã được tiết kiệm ta cùng tìm hiểu bảng sau: www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 82 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN Khoản mục ĐVT 11/2008 10/2008 Biến động Tuyệt đối % Sợi tổng hợp Bastion xanh g/gói 142 164 -22 -13,41% Hương liệu g/gói 58 75 -17 -22,67% nguyên liệu khác 5 13 -8 -61,54% Bảng 11: Phân tích mức tiêu hao các loại nguyên vật liệu Nguồn: Tổng hợp các bảng báo cáo- phòng kế toán Công ty Bảng 11 là tình hình tiêu hao các loại nguyên vật liệu. Để sản xuất nên một gói Bastion xanh thì nguyên liệu chủ yếu là thuốc sợi tổng hợp Bastion xanh. Và một nguyên liệu không thể thiếu là hương liệu, dùng để tạo nên mùi vị cho sản phẩm. Ngoài ra còn có các nguyên liệu khác: Dầu, giấy vấn, bao bì, … sỡ dĩ những nguyên liệu này được gọi chung là nguyên liệu khác là do nó chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguyên liệu cấu thành nên sản phẩm. Qua bảng 11 ta thấy rằng trong tháng 11, hầu hết các nguyên vật liệu đều được sử dụng ít hơn tháng 10. Điển hình là sợi tổng hợp Bation tháng 11 giảm 22g/gói tức là giảm 13,41% so với tháng 10. Hương liệu thì giảm 58 g/gói tương đương là 22,67%. Các loại nguyên liệu khác cũng giảm 8 g/gói. Nguyên nhân của việc giảm được mức tiêu hao có cả chủ quan lẫn khách quan: - Nguyên nhân chủ quan: +Trong tháng này công ty có mở một lớp tập huấn cho công nhân viên. Mục đích của lớp tập huấn này là nâng cao trình độ kỹ thuật cho nhân viên. Nhờ đó tay nghề của công nhân cũng được nâng cao, mức tiêu hao nguyên vật liệu cũng được cải thiện, sản phẩm hư hỏng cũng được giảm bớt. www.kinhtehoc.net Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc lá An Giang GVHD: TỪ VĂN BÌNH 83 SVTH: ĐINH VIẾT TUYẾT HIỀN + Công ty có nhập về một số máy mới

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 4053542 Dinh Viet Tuyet Hien .pdf
Tài liệu liên quan