Tài liệu Luận văn Hạch toán và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm da dây nịt trâu (b) tại công ty cổ phần da Tây Đô: Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
 HẠCH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ 
ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DA 
DÂY NỊT TRÂU (B) TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DA 
TÂY ĐÔ 
 Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
 Th.S: VŨ THỊ HỒNG NHUNG NGUYỄN VĂN KHA 
 Mã số sv : 4031064 
 Lớp : Kế toán khoá 29
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 1
Cần Thơ-2007 
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
CHƯƠNG 1 
GIỚI THIỆU 
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 
 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu. 
 Trong nền kinh tế thị trường hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp 
diễn ra ngày càng mạnh mẽ và khốc liệt. Đặc biệt là nước ta hiện nay đã gia nhập 
vào WTO thì các doanh nghiệp Việt Nam cũng có nhiều thuận lợi và khó khăn. 
Khó khăn là ở chổ các doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh với hàng hoá từ 
nước ngoài nhập vào với nhiều chủng loại và giá cả khác nhau. Ngoài ra các 
doanh nghiệp Việt Nam còn phải cạnh tra...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
69 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Hạch toán và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm da dây nịt trâu (b) tại công ty cổ phần da Tây Đô, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ 
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
 HẠCH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ 
ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DA 
DÂY NỊT TRÂU (B) TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DA 
TÂY ĐÔ 
 Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
 Th.S: VŨ THỊ HỒNG NHUNG NGUYỄN VĂN KHA 
 Mã số sv : 4031064 
 Lớp : Kế toán khoá 29
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 1
Cần Thơ-2007 
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
CHƯƠNG 1 
GIỚI THIỆU 
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 
 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu. 
 Trong nền kinh tế thị trường hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp 
diễn ra ngày càng mạnh mẽ và khốc liệt. Đặc biệt là nước ta hiện nay đã gia nhập 
vào WTO thì các doanh nghiệp Việt Nam cũng có nhiều thuận lợi và khó khăn. 
Khó khăn là ở chổ các doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh với hàng hoá từ 
nước ngoài nhập vào với nhiều chủng loại và giá cả khác nhau. Ngoài ra các 
doanh nghiệp Việt Nam còn phải cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp trong 
nước. Vì thế, mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình biện pháp cạnh tranh hoàn 
hảo hơn nữa và phương hướng hoạt động tốt hơn để tồn tại và phát triển. Đối với 
các doanh nghiệp sản xuất thì sản phẩm là một trong những nhân tố quyết định 
sự thành công của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất 
ra phải là một sản phẩm có chất lượng kinh tế cao và đạt được trình độ xuất khẩu. 
Sản phẩm của một doanh nghiệp sản xuất ra có cạnh tranh được với các sản 
phẩm khác trên thị trường hay không, ngoài yếu tố chất lượng ra còn có một yếu 
tố hết sức quan trọng đó là giá thành của sản phẩm. Giá thành sản phẩm hợp lý 
và được thị trường chấp nhận thì nó sẽ góp phần đem lại lợi ích kinh tế cao cho 
doanh nghiệp. Cho nên các doanh nghiệp luôn quan tâm đến tình hình giá thành 
sản phẩm tại đơn vị và tìm những biện pháp làm giảm giá thành để đưa doanh thu 
ngày càng được tăng lên và đạt được mục tiêu đề ra. Cụ thể là tại “Công Ty Cổ 
Phần Da Tây Đô”, là một công ty chuyên sản xuất các loại da đáp ứng nhu cầu 
trong nước và xuất khẩu. Vì thế, Ban lãnh đạo công ty ngoài việc quan tâm đến 
chất lượng sản phẩm còn quan tâm đến tình hình giá thành sản phẩm tại đơn vị. 
Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán, phương pháp tính giá thành phù hợp và 
biện pháp để làm giảm giá thành sản phẩm góp phần làm tăng lợi nhuận cho công 
ty, thúc đẩy hoạt động ổn định hơn. Tiến trình thực hiện giá thành sản phẩm tại 
“Công Ty Cổ Phần Da Tây Đô”, được thể hiện trong những chương sau. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 2
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. 
1.2.1. Mục tiêu chung. 
Mục tiêu chung là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm “Da 
Dây Nịt Trâu” và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành để làm cơ sở 
cho việc đề ra một số biện pháp nhằm làm giảm giá thành thực tế của sản phẩm 
“Da Dây Nịt Trâu” tại công ty trong thời gian tới. 
1.2.2. Mục tiêu cụ thể. 
 - Tiến hành tập hợp chi phí sản xuất ở từng công đoạn trong quá trình sản xuất 
của công ty. 
- Tiến hành tính giá thành sản phẩm ở từng công đoạn cụ thể của công ty. 
- Phân tích biến động giá thành để từ đó đưa ra biện pháp làm giảm giá thành sản 
phẩm tại công ty. 
- Đề xuất giải pháp nhằm làm giảm giá thành bằng cách làm giảm các chi phí sản 
xuất tại công ty. 
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 
 1.3.1. Không gian. 
 Các chi phí sản xuất được dùng để tính giá thành sản phẩm và số liệu dùng 
để phân tích biến động giá thành sản phẩm được thu thập tại phòng kế toán của 
“Công Ty Cổ Phần Da Tây Đô” đặt tại số 02 – đường Lê Hồng Phong – Quận 
Bình Thủy – TP. Cần Thơ. 
 1.3.2. Thời gian nghiên cứu. 
 Phần tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì số liệu được tập 
hợp trong một tháng (tháng 2 năm 2007). Còn phần phân tích tình hình biến động 
giá thành thì số liệu được tập hợp cùng kỳ qua 3 năm gần nhất từ năm 2005 đến 
năm 2007. 
 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu. 
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là giá thành của sản phẩm “Da Dây Nịt 
Trâu”. 
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIÁ THÀNH SẢN 
PHẨM. 
Khi nói về “Giá Thành Sản Phẩm” thì cũng không xa lạ với chúng ta, vấn đề 
này đã được nhiều người nghiên cứu qua. Tuy vấn đề về giá thành có giống nhau 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 3
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
về lý thuyết hạch toán. Nhưng nó khác nhau là ở chổ nội dung phản ánh, cách 
trình bày. Nguyên nhân là mỗi đề tài nghiên cứu được thực hiện ở nhiều đơn vị 
khác nhau và có nhiều sản phẩm khác nhau nên giá thành cũng được hạch toán 
một cách khác nhau. Ví dụ: Luận Văn Tốt Nghiệp của 2 sinh viên khoa KT – 
QTKD trường ĐHCT về giá thành sản phẩm: “Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và 
Tính Giá Thành Xi Măng PC30” của Lương Gia Lệ và đề tài “Kế Toán Chi Phí 
Và Tính Giá Thành Thùng Carton” của Hà Thị Huyền. 
+ Đối với đề tài của sinh viên Lương Gia Lệ. 
Nội dung chính trong đề tài này là chủ yếu đi sâu vào tập hợp chi phí và hạch 
toán giá thành cho sản phẩm “Xi Măng PC 30” tại Xí Nghiệp Xi Măng 406. Trụ 
sở đặt tại: Tổ 5, Khóm 6, Thị Trấn Cái Vồn, Huyện Bình Minh, Tỉnh Vĩnh Long. 
+ Đối với đề tài của sinh viên Hà Thị Huyền. 
Nội dung chính trong đề tài này là tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ và tiến 
hành tính giá thành sản phẩm “Thùng Carton”. Ngoài ra còn đánh giá tình hình 
giá thành tại đơn vị và phân tích tình hình biến động giá thành sản phẩm để đề ra 
biện pháp làm giảm giá thành tại Doanh Nghiệp Bao Bì Thanh Long. Trụ sở đặt 
tại: 21/5B Phan Huy Ích, P.12, Q. Gò Vấp, TP. HCM. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 4
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
CHƯƠNG 2 
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN. 
2.1.1. Những vấn đề chung. 
2.1.1.1. Chi phí. 
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì vấn đề chi phí được coi là vấn đề 
nhạy cảm nhất. Vì vậy, trong quá trình sản xuất sản phẩm các doanh nghiệp luôn 
quan tâm đến tình hình tập hợp và phân loại chi phí một cách cẩn thận góp phần 
làm cho giá thành sản phẩm được chính xác hơn. 
a) Khái niệm. 
Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra 
để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm và đạt được mục đích là tạo ra được sản 
phẩm với nhiều chủng loại khác nhau. 
2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. 
Phân loại chi phí sản xuất là một nội dung quan trọng hàng đầu cần phải 
thực hiện để phục vụ cho việc hạch toán, theo dõi, quản lý chặt chẽ các loại chi 
phí phát sinh cũng như việc tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. 
Có nhiều tiêu thức để phân loại chi phí mỗi cách phân loại sẽ đáp ứng một 
hoặc một số yêu cầu quản lý nhất định. Tuy nhiên, có ba cách phân loại quan 
trọng được sử dụng để phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý và tính giá thành 
sản phẩm. 
a) Phân loại theo yếu tố chi phí ( nội dung kinh tế). 
Chi phí sản xuất kinh doanh trong ngành công nghiệp được qui định bao 
gồm các yếu tố: 
+ Chi phí nguyên, vật liệu. 
+ Chi phí nhân công. 
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định. 
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài. 
+ Chi phí khác bằng tiền. 
b) Phân loại theo khoản mục chi phí( công dụng và địa điểm phát sinh). 
Chi phí sản xuất sản phẩm được quy định gồm 3 khoản mục: 
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 5
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
+ Chi phí nhân công trực tiếp. 
+ Chi phí sản xuất chung. 
c) Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận. 
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia làm hai loại: 
+ Chi phí sản phẩm: Là những chi phí trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm 
hoặc mua hàng hóa bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công 
trực tiếp và chi phí sản xuất chung (đối với các sản phẩm công nghiệp) riêng đối 
với sản phẩm xây lắp thì có thêm chi phí sử dụng máy thi công…. Chi phí sản 
phẩm được coi là gắn liền với từng đơn vị sản phẩm, hàng hóa khi chúng được 
sản xuất ra hoặc mua vào, chúng gắn liền với sản phẩm hàng hóa tồn kho chờ 
bán và khi sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ mới trở thành phí tổn để xác định 
kết quả kinh doanh . 
+ Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh trong một thời kì và được tính 
vào hết phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh: Bao gồm chi phí bán 
hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. Đối với các nhu cầu sản xuất dài và trong 
kỳ không có hoặc ít có doanh thu thì chúng được tính thành phí tổn của kỳ sau để 
xác định kết quả kinh doanh. 
d) Ngoài hai cách phân loại trên để phục vụ cho việc phân tích, đánh 
giá tình hình sử dụng chi phí, chi phí sản xuất còn được phân loại thành. 
+ Chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi. 
+ Chi phí cơ bản và chi phí chung. 
+ Chi phí bất biến và khả biến. 
+ Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước. 
+ Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. 
+ Chi phí tổng hợp và chi phí đơn nhất. 
+ Chi phí năm trước và chi phí năm nay. 
2.1.1.3. Khái niệm, phân loại giá thành. 
a) Khái niệm. 
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao 
động sống và lao động vật hóa được tính trên một đại lượng kết quả sản phẩm 
hoàn thành nhất định. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 6
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa 
mang tính chất chủ quan và khách quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tổng 
hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh 
doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã 
thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận. 
b) Phân loại. 
 > Phân loại giá thành theo thời điểm xác định giá thành. 
Theo cách phân loại này thì giá thành được chia làm 3 loại: 
+ Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu 
sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Giá 
thành kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắn thực hiện hoàn 
thành nhằm để thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. 
+ Giá thành định mức: Là giá thành được xác định trên cơ sở định mức 
chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định 
mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao 
các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất. Giá thành định 
mức cũng được xây dựng trước khi bắt đầu sản xuất. 
+ Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản 
hao phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực 
tế được xác định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ. Giá thành 
thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá 
thành và xác định kết quả kinh doanh. 
> Phân loại theo nội dung phát sinh chi phí. 
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại: 
+ Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh 
liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản 
xuất. 
+ Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên 
quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm. 
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được tình hình kết quả kinh 
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 7
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
> Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành. 
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại: 
+ Giá thành sản xuất: Là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối 
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Đối với doanh nghiệp sản xuất gồm 3 
khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và 
chi phí sản xuất chung. 
+ Giá thành toàn bộ: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến một khối lượng 
sản phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ sản phẩm. 
Giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ và được tính như sau: 
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Giá thành ngoài sản xuất 
(giá thành tiêu thụ) 
> Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai 
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản 
phẩm đều giống nhau ở chổ là cả hai đều thể hiện bằng tiền những chi phí về lao 
động sống và lao động vật hóa bỏ ra. Mặt khác, giữa chi phí sản xuất và giá thành 
sản phẩm đều khác nhau ở chổ là về lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới 
hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho sản phẩm nào, đã 
hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng 
chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả nhất định. 
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống 
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan 
hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được 
chủ doanh nghiệp rất quan tâm. 
Tổ chức kế toán chi phí, giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý 
và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản 
phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí quản lý phát sinh 
ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng góp phần tăng cường quản lý tài 
sản, vật tư lao động tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác, tạo điều 
kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong 
những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 8
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
2.1.2. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 
2.1.2.1. Chi phí sản xuất thực tế. 
a) Khái niệm. 
Chi phí sản xuất thực tế chính là những chi phí đã phát sinh có những 
chứng cứ, chứng từ nhất định. 
Chi phí sản xuất thực tế thường được thu thập sau khi quá trình sản xuất 
đã xảy ra ở một thời kỳ sản xuất nhất định. Đây cũng là cơ sở để phân biệt chi 
phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất định mức, chi phí sản xuất dự toán. 
b) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập 
hợp chi phí sản xuất thực tế. 
c) Tập hợp chi phí sản xuất. 
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu 
liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu 
chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu…. 
Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho, hóa đơn mua hàng, các chứng từ khác 
> Quá trình sản xuất tại công ty thì nguyên vật liệu đầu vào được mua 
như sau: 
Chủ yếu da trâu nguyên liệu được mua trong nước không có nhập khẩu 
được khách hàng quen biết và có quan hệ làm ăn lâu dài cung cấp. Và họ đem 
đến tận công ty để bán, về giá thì được hai bên mua bán theo giá thị trường. 
> Quá trình xuất kho nguyên vật liệu (NVL): 
Đối với nguyên vật liệu (NVL) chính thì công ty xuất kho theo phương 
pháp bình quân gia quyền. Còn nguyên vật liệu (NVL) phụ (hóa chất) thì xuất 
kho theo phương pháp bình quân theo từng loại nguyên liệu xuất. 
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản 
trích theo lương tính vào chi phí như: KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân sản 
xuất sản phẩm. Các chứng từ như: bảng chấm công, bảng thanh toán lương,… 
Tiền lương công nhân sản xuất tại công ty được tính như sau: 
Tổng quỹ lương được tính theo % Doanh thu sản phẩm bán ra trong kỳ. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 9
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
Lương từng nhân viên = 
 ∑ ( Hệ số lương x số nhân viên) 
Tổng quỹ lương 
+ Chi phí sản xuất chung: Bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm 
không thuộc 2 khoản mục chi phí trên như: tiền lương, kinh phí công đoàn của 
nhân viên phân xưởng, chi phí quản lý …và gồm các chứng từ sau: phiếu thanh 
toán, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ nguyên, vật liệu, bảng phân bổ 
khấu hao TSCĐ. 
+ Phân bổ chi phí: ∑ CPPSTK 
Hệ số phân bổ chi phí = 
 ∑ Tiêu thức phân bổ 
Mức phân bổ = Hệ số phân bổ x Tiêu thức phân bổ cho 
Cho từng đối tượng chi phí từng đối tượng 
2.1.2.2. Gía thành thực tế. 
a) Khái niệm. 
Giá thành thực tế sản phẩm là những chi phí sản xuất tính cho một khối 
lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định. 
b) Đối tượng tính giá thành. 
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn 
thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản 
phẩm. 
c) Kỳ tính giá thành. 
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoản thời gian cần thiết phải tiến hành 
tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tuỳ thuộc 
vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin về giá thành. Kỳ 
tính gía thành có thể được xác định khác nhau. 
+ Hàng tháng ở những doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. 
+ Quý hoặc năm ở những doanh nghiệp xây lắp. 
+ Khoảng thời gian theo từng thời vụ, quý, năm ở những doanh nghiệp 
sản xuất nông nghiệp. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 10
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
+ Khoảng thời gian thực hiện, kết thúc và báo cáo chi phí sản xuất, giá 
thành sản phẩm tính kết quả ở những doanh nghiệp chuyên sản xuất theo đơn đặt 
hàng. 
 Xác định kỳ tính giá thành sẽ giúp cho kế toán xác định rõ khoảng thời gian 
chi phí phát sinh, thời gian tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để thu 
thập, cung cấp thông tin cho việc định giá, đánh giá hoạt động sản xuất theo yêu 
cầu của nhà quản lý trong từng thời kỳ. 
Đối với đề tài nghiên cứu này do nhu cầu của quản lý nên kỳ tính giá thành được 
chọn là tháng. 
d) Kết cấu giá thành sản phẩm. 
Kết cấu giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu biểu hiện thành phần, nội dung 
từng khoản mục chi phí sản xuất trong giá thành. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế 
kỹ thuật sản xuất, kết cấu giá thành sản phẩm sẽ khác nhau. 
Đối với công ty thì kết cấu sản phẩm gồm 3 khoản mục: chi phí nguyên 
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. 
e) Mối quan hệ giữa đối tượng tính giá thành và đối tượng tập chi phí 
sản xuất. 
+ Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng 
tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, 
đơn đặt hàng. 
+ Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng 
tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều 
loại sản phẩm. 
+ Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng 
tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất phức tạp 
gồm nhiều công đoạn. 
f) Tính giá thành sản phẩm. 
Để tính được giá thành thì chúng ta cần phải xác định được sản phẩm dở 
dang cuối kỳ và chọn phương pháp tính giá thành cho phù hợp với quy trình sản 
xuất sản phẩm của công ty. 
+ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 11
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
Sản phẩm dở dang là sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành chưa hoàn 
thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình 
công nghệ chế biến sản phẩm. Sản phẩm dở dang có thể là những sản phẩm đang 
còn trên quy trình công nghệ chế biến hoặc có thể chưa hoàn tất thủ tục kiểm tra 
chất lượng. Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định chi phí sản xuất của sản 
phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang cuối kỳ tại công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” 
được xác định trực tiếp tại phân xưởng sản xuất theo 100% giá trị nguyên liệu 
xuất ra trong kỳ. 
+ Phương pháp tính giá thành. 
Phương pháp tính giá thành là một hoặc hệ thống các phương pháp được 
sử dụng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo từng khoản 
mục chi phí sản xuất đã xác định cho từng đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào 
đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý về giá thành, kế toán có 
thể lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. 
Do “Công Ty Cổ Phần Da Tây Đô” sản xuất sản phẩm với quy trình 
công nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau nên công 
ty đã chọn “phương pháp tính giá thành phân bước”. Sản phẩm của giai đoạn 
trước bán thành phẩm ( BTP) là nguyên liệu đầu vào của giai đoạn sau. Đối 
tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản 
xuất. Đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm (BTP) hoặc thành phẩm (TP). 
Do đó đối tượng tính giá thành có 2 trường hợp khác nhau: Phương án không 
tính giá thành bán thành phẩm ( kết chuyển chi phí song song) và phương án có 
tính giá thành bán thành phẩm ( kết chuyển chi phí tuần tự). Ở đây công ty chọn 
theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm (BTP). 
 Khi tính giá thành theo phương án này, thì giá thành sản phẩm được 
tính cho cả (BTP) và thành phẩm theo từng khoản mục chi phí sản xuất. Quá 
trình tính giá thành được thực hiện như sau: 
* Tính giá thành thực tế bán thành phẩm (BTP) ở giai đoạn 1: 
- Đánh giá bán thành phẩm (BTP) dở dang cuối kỳ ở giai đoạn 1: Sử dụng một 
trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. 
- Tính giá thành thực tế bán thành phẩm (BTP) ở giai đoạn 1: Sử dụng một trong 
các phương pháp tính giá thành. Ở đây công ty chọn phương pháp giản đơn. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 12
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
∑ Z tt BTP(giai đoạn1) = CPSXDD đầu kỳ (giai đoạn1) + CPPSTK(giai đoạn 
1) – CPSXDDCK(giai đoạn 1) 
* Tính giá thành thực tế bán thành phẩm (BTP) ở giai đoạn 2 : Tương tự như ở 
giai đoạn 1. 
* Tính giá thành thành phẩm (TP) ở giai đoạn cuối. 
* Ghi chú: 
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ bao gồm chi phí giai đoạn 1 chuyển sang và 
chi phí phát sinh ở giai đoạn 2. 
- CPSXDD: Chi phí sản xuất dở dang. 
- CPPSTK: Chi phí phát sinh trong kỳ. 
- CPSXDDCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. 
Chi phí nguyên, 
vật liệu trực tiếp 
Chi phí chế biến 
giai đoạn 2 
Z BTP 1 
Giá thành bán 
thành phẩm 1 
Z BTP 2 
Giá thành bán 
thành phẩm giai 
đoạn n - 1 
Chi phí chế biến 
giai đoạn n 
Giá thành Thành 
Phẩm giai đoạn n 
+ +
+
Chi phí chế biến 
giai đoạn 1 
Hình 1: TÍNH GIÁ THÀNH THEO PHƯƠNG ÁN KẾT CHUYỂN TỪNG 
TỰ TỪNG KHOẢN MỤC CHI PHÍ. 
2.1.2.3. Tài khoản sử dụng. 
Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì có 
một công cụ giúp chúng ta hạch toán được dễ dàng hơn đó là hệ thống tài khoản 
kế toán. Có rất nhiều tài khoản được sử dụng trong việc tính giá thành sản phẩm 
như: TK 111- tiền mặt, TK 331- phải trả cho người bán, TK 133- thuế giá trị gia 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 13
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
tăng được khấu trừ…. Nhưng chỉ giới thiệu một số tài khoản quan trọng dưới 
đây. 
a) Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu. 
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động 
tăng, giảm của các nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp. 
Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua 
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh. Tài khoản 152 có 
nhiều loại như: nguyên, vật liệu chính; nguyên, vật liệu phụ; phụ tùng thay thế… 
> Kết cấu và nội dung phản ánh. 
+ Bên nợ: 
- Trị giá thực tế của nguyên, vật liệu nhập kho. 
- Trị giá nguyên, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. 
+ Bên có: 
- Trị giá thực tế nguyên, vật liệu xuất kho. 
- Trị giá nguyên, vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá. 
- Trị giá nguyên, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê; trị giá vật tư mất 
mát phát hiện được. 
+ Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ. 
b) Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (cpsxkddd). 
Tài khoản 154 dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho 
việc tính giá thành sản phẩm. 
> Kết cấu và nội dung phản ánh. 
+ Bên nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh. 
+ Bên có: 
- Các khoản làm giảm chi phí. 
- Giá thành sản phẩm hoàn thành. 
+ Số dư nợ: Chi phí sản xuất dở dang. 
c) Tài khoản 155 – Thành phẩm. 
Tài khoản này dùng để khoản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động 
các loại thành phẩm của doanh nghiệp. 
> Kết cấu và nội dung phản ánh. 
+ Bên nợ: 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 14
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho. 
- Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê. 
+ Bên có: 
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho. 
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê. 
+ Số dư nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho. 
d) Tài khoản 621 – Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. 
 Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp 
cho hoạt động sản xuất sản phẩm. 
> Kết cấu và nội dung phản ánh. 
+ Bên nợ: Trị giá nguyên, vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động sản xuất sản 
phẩm. 
+ Bên có: 
- Trị giá nguyên, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. 
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên, vật liệu thực sử dụng cho hoạt 
động sản xuất kinh doanh trong kỳ vào tài khoản 154. 
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. 
e) Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. 
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào 
quá trình hoạt động sản xuất sản phẩm. 
> Kết cấu và nội dung phản ánh. 
+ Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm 
bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo 
quy định phát sinh trong kỳ. 
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ tài khoản 154. 
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. 
f) Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. 
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh 
chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận…. 
> Kết cấu và nội dung phản ánh. 
+ Bên nợ: Các chi phí sản xuất chung trong kỳ. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 15
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
+ Bên có: 
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. 
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ tài khoản 154. 
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ. 
 Theo quyết định 15 thì Tài khoản 627 có các tài khoản cấp 2 như sau: 
TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng 
TK 6272 – Chi phí vật liệu 
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất 
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ 
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài 
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác 
g) Tài khoản 334 – Phải trả công nhân viên. 
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh 
toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền 
công, tiền thưởng…. 
> Kết cấu và nội dung phản ánh. 
+ Bên nợ: 
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản đã trả, đã 
chi, đã ứng trước cho công nhân viên. 
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên. 
+ Bên có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản 
khác phải trả, phải chi cho công nhân viên và lao động thuê ngoài. 
+ Số dư: Tài khoản 334 vừa có số dư bên nợ và số dư bên có. 
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu. 
Quá trình tính giá thành sản phẩm thì chi phí được theo dõi tại các phân 
xưởng sản xuất của công ty. Đồng thời còn theo dõi những nơi thường xuyên 
phát sinh chi phí và thông qua phòng kế toán của công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” 
để lấy số liệu về các chi phí phát sinh trong tháng 2 năm 2007. 
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu. 
Tập hợp chi phí sản xuất là giai đoạn đầu của quá trình tính giá thành. Theo 
đó, những chi phí sản xuất nào phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 16
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
tượng tập hợp chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi 
phí sản xuất. Còn chi phí sản xuất nào liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi 
phí sản xuất thì tập hợp thành từng nhóm và chọn tiêu thức để phân bổ. 
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu. 
 Phần tính giá thành thì số liệu được phân tích theo phương pháp thống kê. 
Còn phần phân tích biến động giá thành thì dùng phương pháp phân tích chênh 
lệch để so sánh theo số tuyệt đối và số tương đối. Đồng thời còn hạch toán theo 
đúng qui định của bộ tài chính ( theo QĐ 15). 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 17
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
CHƯƠNG 3 
HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH 
SẢN PHẨM 
3.1. KHÁI QUÁT CÔNG TY. 
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 
 Cần Thơ là trung tâm của các tỉnh miền Tây, điểm quan trọng của Đồng Bằng 
Sông Cửu Long (ĐBSCL). Là vùng đất màu mỡ, trù phú, nơi nối liền với những 
vùng kinh tế phát triển mạnh như: Tp. HCM, Đồng Nai….vì vậy, ngành công 
nghiệp của Cần Thơ cần phải phát huy vị thế của mình để góp phần thúc đẩy sự 
phát triển để phù hợp với vị thế của tỉnh. Trong xu hướng phát triển chung đó, 
ngày 19/08/1999 Xí Nghiệp Liên Doanh Thuộc Da Meko chính thức được thành 
lập theo QĐ số 315/QĐ – UBT – 88. Do hợp tác giữa 2 đơn vị: Liên Hiệp Công 
Ty Xuất Nhập Khẩu Hậu Giang và Công Ty Vietsing Trading Company Hongko. 
+ Tên giao dịch tiếng Anh của xí nghiệp: Meko Leather Factory ( MLF ). 
+ Trụ sở : Đặt tại số 02- đường Lê Hồng Phong- Quận Bình Thủy – Tp. Cần Thơ 
+ Vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh: 535.720 USD trong đó: 
> Liên hiệp công ty Xuất Nhập Khẩu Hậu Giang góp 241.074 USD ( 45% 
vốn pháp định) bao gồm: nhà làm việc, nhà xưởng, kho bải, hệ thống cấp 
thoát nước, điện…. 
> Công ty Vietsing Trading Company Hongko góp 294.646 USD ( 55% vốn 
pháp định) bao gồm: thiết bị máy móc… 
 Năm 1989 theo quyết định (QĐ) của Hội Đồng Quản Trị ( HĐQT), số tiền lãi 
sau khi nộp thuế đất, thuế lợi tức, trích quỹ nộp dự phòng, số còn lại là 
2.044.922.961 đồng, tương ứng với 475.580 USD. Số tiền này được tái đầu tư trở 
lại theo tỷ lệ vốn pháp định giữa 2 bên đã đóng góp. 
 Đến ngày 12/09/1992 hai bên đã tăng vốn pháp định để mở rộng qui mô hoạt 
động sản xuất kinh doanh. 
+ Bên Việt Nam góp: 184.464 USD ( 45% vốn pháp định). 
Đến ngày 31/03/1994 công ty Vietsing đã chuyển nhượng vốn đầu tư ở “Xí 
Nghiệp Liên Doanh Meko” cho “ Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu”. 
Căn cứ vào công văn số 5886/km của chính phủ ngày 17/11/1993 về các đơn 
vị trực thuộc các doanh nghiệp nhà nước, giám đốc sở thương mại và trưởng ban 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 18
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
tổ chức chính quyền tỉnh Cần Thơ, quyết định cho phép “Công Ty Nông Sản 
Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ” thành lập đơn vị trực thuộc là “Xí Nghiệp 
Thuộc Da Tây Đô”. Trên cơ sở Xí Nghiệp Liên Doanh Thuộc Da Meko. QĐ 
thành lập số 267/QĐ . UBT- 95 ngày 13/02/1995. Vốn pháp định lúc mới thành 
lập là: 1.432.520 USD . 
Lúc đó “ Xí Nghiệp Thuộc Da Meko” đã đổi tên thành “ Xí Nghiệp Thuộc Da 
Tây Đô”, trực thuộc “ Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ”. 
Ngày 01/04/2001 Xí Nghiệp Thuộc Da Tây Đô là một trong những doanh 
nghiệp đầu tiên của tỉnh Cần Thơ tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp và đổi tên 
thành “ Công Ty Cổ Phần Da Tây Đô”. 
3.1.2. Lĩnh vực, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 
3.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. 
Mặt hàng sản xuất của công ty rất đa dạng, công ty chuyên sản xuất và cung 
cấp: da màu, da ruột màu các loại để xuất khẩu và cung cấp cho các nhà sản xuất 
giày, dép, túi xách, áo khoát, bọc ghế nệm….. 
3.1.2.2. Đặc điểm của công ty. 
Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng, cho nên chỉ khi nào nhận được đơn đặt 
hàng thì công ty mới sản xuất. Nhưng nhờ có chất lượng sản phẩm khá tốt và khả 
năng giao hàng nhanh, nên công ty có thị trường khá rộng là các tỉnh trong nước 
và thị trường ngoài nước. Do vậy, công ty hầu như sản xuất như hàng loạt và giữ 
được nhịp độ sản xuất đồng đều quanh năm. Không bị đình truệ việc sản xuất do 
không có đơn đặt hàng. 
3.1.3. Nhiệm vụ và quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh. 
3.1.3.1. Nhiệm vụ của công ty. 
+ Không ngừng nâng cao và áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong 
sản xuất, tiến hành quản lý, phân công lao động một cách hợp lý để nâng cao 
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Không ngừng nâng cao chất lượng sản 
phẩm, đảm bảo uy tín ngày càng cao trên thị trường trong nước và quốc tế. 
+ Đảm bảo cung cấp đầy đủ sản phẩm cho khách hàng theo yêu cầu, nghiêm 
chỉnh thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng trong và ngoài 
nước. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 19
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
+ Thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà 
nước có liên quan đến nghĩa vụ, quyền lợi của công ty. Tuân thủ các chính sách 
chế độ kinh tế của nhà nước quy định. Đảm bảo sự hoạt động có hiệu quả các tổ 
chức Đảng, Công Đoàn, Đoàn Thanh Niên trong công ty. 
3.1.3.2. Quyền hạn của công ty. 
+ Ban lãnh đạo tự chủ trong kinh doanh. 
+ Có quyền tuyển chọn lao động khi công ty cần. Có chế độ khen thưởng 
đối với cán bộ, công nhân có thành tích tốt trong lao động sản xuất, cũng như kỹ 
luật hoặc buộc thôi hợp đồng đối với các công nhân viên vi phạm nội qui. 
+ Công ty được mở tài khoản riêng tại ngân hàng, chủ động trong việc vay 
vốn để sản xuất kinh doanh và mở rộng. 
3.1.3.3. Cơ sở vật chất và qui mô hoạt động. 
+ Dây chuyền sản xuất của công ty là qui mô hoàn chỉnh nhập từ nước 
ngoài, phần xây dựng các nhà xưởng, các công trình hạ tầng cơ sở là do các đơn 
vị trong nước đảm nhận. 
+ Tài sản cố định của công ty gồm: 
> Nhà cửa và kiến trúc: 6.339.281.700 đồng 
> Máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị quản lý là: 24.009.006.821 đồng. 
+ Thiết bị động lực: Công ty trang bị một máy phát điện công suất 380 
KVA và một máy phát điện dự phòng với công suất 300 KVA đảm bảo tiến độ 
sản xuất liên tục khi lưới điện mất. 
+ Tổng số nhân viên gần 200 người. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 20
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
3.1.3.4. Quy trình sản xuất. 
Nguyên vật liệu 
chính
Sơn 
Bào, chẻ 
Thùng quay 
Thùng quay 
Chà sấy 
Nhuộm 
In 
Thành 
phẩm 
Thành 
phẩm 
Cán 
(1)
(2) 
(3) 
(5) 
(4) 
(6) 
(7) 
(8) 
Hình 2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 
(1): Nguyên liệu chính đưa vào thùng quay, ngâm với hóa chất cho da ngậm 
nước trở lại, cho vôi và Na2S vào thùng quay để tẩy bỏ biểu bì làm cho da trương 
trở lên. 
(2): Đem da ra bào, chẻ, nạo bỏ mỡ. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 21
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
(3): Cho da đã nạo, chẻ vào thùng quay dùng hóa chất bỏ hết Vôi và Na2S còn 
trong da, tiếp đó cho acid vào thùng quay làm cho da trương trở lại, cho muối 
crôm vào để luộc da. 
(4): Đem da ra ngoài để ráo, sau đó đưa vào máy cán với nhiệt độ cao. 
(5): Sau khi cán xong đem ra phân xưởng nhuộm tạo màu cho da. 
(6): Nhuộm xong chuyển qua phân xưởng chà sấy làm cho da khô bóng. 
(7): Sau khi nhuộm xong chuyển qua phân xưởng sơn rồi cho ra thành phẩm. 
(8): Tùy theo yêu cầu của khách hàng, có thể sơn rồi in mới cho ra thành phẩm. 
3.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý và công tác kế toán. 
3.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý. 
a) Sơ đồ tổ chức của công ty. 
Ban giám đốc 
Tổ nguyên liệu Phòng quản lý 
sản xuất 
P. Kinh doanh 
Tổ máy 
cán 
Tổ máy Tổ sơn Tổ thùng 
quay 
Tổ điện 
cơ 
Tổ 
nhuộm 
Tổ thành 
phẩm 
Tổ 
sơn
Tổ kỹ 
thuật
Tổ 
buffing 
P. Kế toán tài 
chính 
P. Tổ chức 
hành chính 
Hình 3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 22
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
b) Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban. 
- Ban giám đốc: 
+ Giám đốc: Có chức năng định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh 
của đơn vị, chỉ đạo các bộ phận chức năng, xây dựng các kế hoạch hoạt động phù 
hợp với khả năng của đơn vị, đề ra các nội quy về an toàn lao động ở công ty. Tổ 
chức xây dựng các mối quan hệ kinh tế đối với các đơn vị khách hàng. Thông 
qua các hoạt động kinh tế đề ra các biện pháp để thực hiện chỉ tiêu kế hoạch 
nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mặt khác, Giám 
Đốc có quyền điều hành và quản lý toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của 
công ty theo chế độ thủ trưởng, đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước và tập 
thể cán bộ công nhân viên của công ty. 
+ Phó Giám Đốc: Chịu sự lãnh đạo của Giám Đốc trong phạm vi được 
giao phó. Mặt khác, Phó Giám Đốc có thể thay mặt Giám Đốc giải quyết công 
việc của đơn vị khi Giám Đốc vắng mặt. Phó Giám Đốc có các nhiệm vụ sau: 
> Tổ chức các hoạt động mua bán sản phẩm, xem xét giá cả của nguyên liệu mua 
vào và giá cả hàng hóa bán ra có hợp lý không, thông qua các thông tin từ thị 
trường. Đồng thời chỉ đạo các tổ chức trực thuộc thực hiện mua bán trao đổi với 
các đơn vị khác. 
> Luôn theo dõi tình hình chất lượng sản phẩm, mẫu mã ,…để đáp ứng nhu cầu 
của khách hàng ngày càng tốt hơn. 
- Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ giúp cho Giám Đốc quản lý toàn 
bộ vốn và quản lý toàn bộ tài sản của công ty. Đồng thời có nhiệm vụ thanh toán 
nguồn hàng mua của đơn vị khác. Giám sát thực hành chế độ kế toán theo đúng 
quy định của nhà nước, báo cáo lên cấp trên tình hình thực hiện về thu, chi bên 
cạnh đó còn thu thập tài liệu báo cáo quyết toán và phân tích hoạt động tài chính 
theo đúng quy định. Đồng thời giúp công ty hạch toán thuế theo đúng chế độ và 
đầy đủ. 
- Phòng tổ chức hành chánh: Có nhiệm vụ theo dõi và tổ chức phân 
công lao động một cách hợp lý, theo dõi thực hiện các chính sách kịp thời đối 
với cán bộ công nhân viên. Nhằm động viên và thúc đẩy tinh thần của cán bộ 
công nhân viên, từng bước cải thiện dần cuộc sống của cán bộ công nhân viên. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 23
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
- Phòng kinh doanh: Theo dõi và đảm bảo sản lượng, mức tiêu thụ sản 
phẩm của khách hàng, kiểm tra sâu sát các hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách 
hàng. Báo cáo lên cấp trên tình hình thực hiện các kế hoạch kinh doanh đúng thời 
hạn, đồng thời vạch ra kế hoạch kinh doanh trong tương lai nhằm thúc đẩy công 
ty hoạt động có hiệu quả hơn. 
- Phòng quản lý sản xuất: Có nhiệm vụ điều hành hoạt động sản xuất, 
theo dõi, kiểm tra và báo cáo đầy đủ với Giám Đốc tình hình sản xuất của công 
ty, kịp thời giải quyết vấn đề trong bộ phận sản xuất. 
3.1.4.2.Tổ chức công tác kế toán. 
a) Sơ đồ tổ chức phòng kế toán. 
Kế toán trưởng 
Kế toán tổng 
hợp
Kế toán kho 
NVL, TP 
Kế toán NH 
kiêm TSCĐ
Kế toán 
giá thành
Kế toán 
thanh toán 
Thủ 
quỹ
Kế toán 
trạm
Hình 4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN 
b) Hình thức kế toán. 
Xuất phát từ nhu cầu quản lý tổ chức, công ty sử dụng hình thức kế toán 
“chứng từ ghi sổ”. Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản 
ảnh trên chứng từ gốc và được phân loại vào chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ghi 
sổ được sắp xếp theo thời gian thay cho nhật ký. Phòng kế toán có nhiệm vụ 
hướng dẫn các phân xưởng, phòng ban, các nhân viên cung ứng kho và những 
người có liên quan về việc lập chứng từ, chấp hành tốt việc ghi chép ban đầu. 
Đối với chứng từ phát sinh từ phân xưởng, bộ phận phòng ban khác, thì 
quy định rõ trách nhiệm cá nhân về nội dung, thời hạn hình thành cho đến khi 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 24
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
chuyển giao cho phòng kế toán và luôn được kiểm tra về nội dung kinh tế như: số 
hiệu tính toán, phương pháp ghi chép và những thủ tục cần thiết. 
Chứng từ gốc 
Bảng tổng hợp 
chứng từ gốc 
Sổ quỹ Sổ, thẻ kế 
toán chi tiết
Bảng tổng 
hợp chi tiết
Sổ đăng ký 
chứng từ ghi sổ 
Chứng từ ghi sổ 
Sổ cái 
Bảng cân đối 
số phát sinh
Báo cáo tài 
chính
Ghi chú: ghi hàng ngày 
 ghi cuối tháng 
 đối chiếu, kiểm tra 
Hình 5: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ 
GHI SỔ 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 25
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
TK621,622,627 
Gđ( 1) 
TK 
152,153,334 
TK 154 
Gđ( 1) 
TK 154 
Gđ(2) 
TK 154 
Gđ(n) 
TK 155
Hình 6: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN 
PHẨM 
(1): Tập hợp chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, 
chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh ở (giai đoạn 1). 
(2): Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất thực tế phát sinh ở (giai đoạn 1) 
vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở (giai đoạn 1). 
(3): Giá thành thực tế bán thành phẩm (BTP) (giai đoạn 1) chuyển sang (giai 
đoạn 2). 
(4): Tập hợp chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, 
chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh ở (giai đoạn 2). 
(5): Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất thực tế phát sinh ở (giai đoạn 2) 
vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở (giai đoạn 2). 
(6): Giá thành thực tế của bán thành phẩm (BTP) ở (giai đoạn 2) chuyển sang 
giai đoạn kế tiếp (giai đoạn n). 
TK 621,622,627 
Gđ(2) 
Gđ(n) 
 (1) 
 (4) 
( 7) 
( 2)
(3)
(5)
TK 621,622,627 
(6) 
(8)
(9)
Ddđk(1)
Ddck(1)
Ddck(2)
Ddck(2)
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 26
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
(7): Tập hợp chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp , chi phí nhân công trực 
tiếp, chi phí sản xuất chung, thực tế phát sinh ở (giai đoạn n). 
(8): Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí thực tế phát sinh ở (giai đoạn n) vào tài 
khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở (giai đoạn n). 
(9): Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho (giai đoạn n). 
3.2. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN 
PHẨM. 
 Công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” là một công ty có qui mô sản xuất lớn có nhiều 
loại sản phẩm được sản xuất ra như: Da Dây Nịt Trâu , FG nội, CG nội, Da 
Nhuộm (DC) Nhập,…Để sản xuất được nhiều sản phẩm thì cần phải có nhiều 
loại nguyên liệu như: da trâu, da bò, da bò con, da bò sát,…Trong các loại 
nguyên liệu trên thì “da trâu” có tính đặt thù và phổ biến hơn các loại nguyên liệu 
khác nên em chọn “sản phẩm được làm từ da trâu” để tính giá thành. 
Trong tháng 2 công ty nhận được đơn đặt hàng với nhiều loại sản phẩm khác 
nhau như: FG nội, CG nội, Da Nhuộm (DC) nhập, Da Dây Nịt Trâu,…Mỗi đơn 
đặt hàng này muốn hoàn thành thì phải trải qua 3 giai đoạn. Do có nhiều loại sản 
phẩm như trên em chỉ tính giá thành cho một sản phẩm trong đơn đặt hàng này 
đó là sản phẩm “Da Dây Nịt Trâu”. 
3.2.1. Đặt điểm về nguyên, vật liệu. 
Nguyên liệu chính được dùng để sản xuất là “da trâu” và nguyên liệu phụ là 
các loại hóa chất ( Na2S, Acid, Vôi, muối Crom…) bỏ dần vào trong quá trình 
sản xuất. 
3.2.2. Đặt điểm về sản phẩm tính giá thành. 
Sản phẩm dùng để tính giá thành ở đây là “Da Dây Nịt Trâu” được làm từ 
nguyên liệu chính là da trâu. Mỗi miếng da trâu thì được dùng để sản xuất ra 2 
loại sản phẩm đó là: Da Dây Nịt Trâu (Đầu), Da Dây Nịt Trâu (Thân). 
+ Da dây nịt trâu (đầu): Đây là loại sản phẩm được sản xuất từ da ở phần đầu của 
con trâu. 
+ Da dây nịt trâu (thân): Đây là loại sản phẩm được sản xuất từ da ở phần thân 
của con trâu. 
Vì vậy, có 2 loại da dây nịt để tính giá thành đó là: Da Dây Nịt Trâu (Đầu) và Da 
Dây Nịt Trâu (Thân), ta có sơ đồ như sau: 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 27
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
Da trâu 
Da ở 
phần đầu 
Da ở 
phần thân 
Da dây nịt 
trâu (thân) 
Da dây nịt 
trâu (đầu) 
Hình 7: NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM TÍNH GIÁ THÀNH 
3.2.3. Quy trình tính giá thành sản phẩm tại công ty. 
TP Da màu 
(Giai đoạn 3) 
Da Wetblue 
(Giai đoạn 1) 
Da màu ( dyed crust) 
(Giai đoạn 2) 
Nguyên 
vật liệu 
Chi phí nhân 
công trực tiếp 
Chi phí sản 
xuất chung 
Chi phí sản 
xuất chung 
Chi phí nhân 
công trực tiếp 
Nguyên 
vật liệu 
Hình 8: QUY TRÌNH TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 
3.2.3.1. Quy trình tính giá thành sản phẩm ( da dây nịt trâu đầu và da 
dây nịt trâu thân). 
Dựa vào quy trình tính giá thành chung ở trên ta có quy trình sau: 
Chi phí nhân 
công trực tiếp 
Chi phí sản 
xuất chung 
Da dây nịt 
(B) 
DC dây nịt 
(B) 
WB(B) dây 
nịt 
Chi phí nhân 
công trực tiếp 
Da trâu và 
hóa chất 
Chi phí sản 
xuất chung 
Chi phí nguyên 
vật liệu 
Hình 9: QUY TRÌNH TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DA DÂY NỊT 
TRÂU (ĐẦU) VÀ DA DÂY NỊT TRÂU (THÂN). 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 28
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
Mỗi sản phẩm đều phải trải qua 3 giai đoạn. 
+ Giai đoạn 1: WB (B) dây nịt 
Ở giai đoạn này thì da được cho vào thùng quay ngâm với hóa chất cho da 
ngậm nước trở lại, cho vôi và Na2S vào thùng quay để tẩy bỏ biểu bì làm cho da 
trương trở lên. Sau đó đem da ra bào, chẻ, nạo bỏ mỡ và cho vào thùng quay 
dùng hóa chất để tẩy bỏ hết vôi và Na2S còn trong da, tiếp đó cho Ạcid vào thùng 
quay làm cho da trương trở lại, cho muối crom vào để luộc da. Sau đó đem ra 
ngoài để ráo và đưa vào máy cán với nhiệt độ cao. 
+ Giai đoạn 2: DC dây nịt (B) 
Đây là giai đoạn nhuộm để tạo màu cho da, sau khi nhuộm xong chuyển qua 
phân xưởng chà sấy làm cho da khô bóng. 
+ Giai đoạn 3: Thành phẩm 
Sau khi sản phẩm được nhuộm xong ở giai đoạn 2 chuyển qua thì tiến hành sơn 
sản phẩm và cho ra thành phẩm. 
* Chú thích: 
+ Da WB: da wetblue – da phèn xanh 
+ DC: Dyed Crust – nhuộm 
+ (B): Buffalo - trâu 
a) Giai đoạn 1.( Da Wetblue ) 
- Tập hợp chi phí NVL trực tiếp: Gồm da trâu và hóa chất. 
 + Ta có chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ của 2 loại: Da Dây Nịt Trâu (đầu) là 
18.779.780 đồng, Da Dây Nịt Trâu (thân) là 50.510.824 đồng. 
 + Vì công ty sản xuất theo đơn đặt hàng nên nguyên, vật liệu được xuất một 
lần trong kỳ. Riêng hóa chất thì được xuất từng đợt theo yêu cầu sản xuất. 
 Vào ngày 9 tháng 2 năm 2007 từ yêu cầu của phân xưởng sản xuất, bộ phận 
kho đã xuất kho những nguyên liệu chính, phụ như sau. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 29
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
Bảng 1: GIÁ TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU XUẤT KHO Ở GIAI ĐOẠN 1 
TÊN (NVL) SỐ LƯỢNG (kg) GÍA TRỊ (đồng) 
Da trâu (B) 34.286,5 713.092.406 
- Da trâu (B) đầu 8.481 175.777.970 
- Da trâu (B) thân 25.805,5 537.314.436 
Hóa chất - 87.869.095 
- Da trâu (B) đầu - 21.977.084 
- Da trâu (B) thân - 65.892.011 
TỔNG 34.286,5 800.961.501 
( Nguồn: Phòng kế toán – công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” ) 
+ Trình tự hạch toán. 
> Da wetblue trâu (B) đầu. 
Nợ TK 621: 197.755.054 đồng 
Có TK 1521:175.777.970 đồng 
Có TK 1522 : 21.977.084 đồng 
> Da wetblue trâu (B) thân. 
Nợ TK 621: 603.206.447 đồng 
Có TK 1521: 537.314.436 đồng 
Có TK 1522: 65.892.011 đồng 
 + Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của 2 sản phẩm được đánh giá trực tiếp trên 
lô hàng xuất ra là: “Da wetblue trâu (B) đầu” là: 20.961.949 đồng, “Da wetblue 
trâu (B) thân” là: 72.074.476 đồng. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 30
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
Bảng 2: TỔNG HỢP CHI PHÍ (NVL) THỰC TẾ SỬ DỤNG TRONG KỲ 
 ĐVT: Đồng 
TÊN BTP CHI PHÍ SXDD 
ĐẦU KỲ 
CHI PHÍ SX 
TRONG KỲ 
CHI PHÍ 
SXDD CUỐI 
KỲ 
CHI PHÍ 
THỰC TẾ 
TRONG KỲ 
Da wetblue 
trâu (B) đầu 
18.779.780 197.755.054 20.961.949 195.572.885
Da wetblue 
trâu (B) thân 
50.510.824 603.206.447 72.074.476 581.642.795
TỔNG 69.290.604 800.961.501 93.036.425 777.215.680
( Nguồn: Phòng kế toán - công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” ) 
 - Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 
 Do trong đơn đặt hàng có nhiều loại sản phẩm được tiến hành sản xuất cùng 
lúc do đó chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp chung ở mỗi giai đoạn sản 
xuất. Vì vậy, chi phí nhân công trực tiếp kết tinh trong mỗi loại sản phẩm được 
tính theo phương pháp phân bổ. Phương pháp phân bổ chi phí nhân công trực 
tiếp theo tổng số lượng hoàn thành của các loại sản phẩm trong đơn đặt hàng. 
 Chi phí nhân công trực tiếp ở giai đoạn wetblue được tập hợp là: 14.171.874 
đồng. 
 Số lượng bán thành phẩm hoàn thành của đơn đặt hàng ở giai đoạn wetblue 
được tập hợp như sau: đơn vị tính cho bán thành phẩm là “square feet” ( 1 square 
feet = 0,0929 m2 ). 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 31
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
Bảng 3: SỐ LƯỢNG CÁC LOẠI BÁN THÀNH PHẨM HOÀN THÀNH Ở 
GIAI ĐOẠN DA WETBLUE 
SỐ LƯỢNG 
TÊN BTP ( square feet) 
Wb nội 35.376 
Wb (B) dây nịt thân 21.628,25 
Wb (B) dây nịt đầu 12.026,25 
Dogchew ( miếng) 6.500 
Dogchew ( bột) 4.100 
Da trang trí 50 
TỔNG 79.680,5 
(Nguồn: Phòng kế toán - công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” ) 
Trong quá trình sản xuất ở giai đoạn “Da wetblue” thì số lượng hoàn thành của 
“Da Wetblue Dây Nịt Trâu (B) Đầu” là: 12.026,5 ( square feet), “Da Wetblue 
Dây Nịt Trâu (B) Thân”: 21.628,25( square feet). 
Từ bảng số liệu trên tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. 
Hệ số phân bổ chi phí nhân công trực tiếp = 14.171.874 
79.680,5 
Từ hệ số trên ta tập hợp được chi phí nhân công trực tiếp của “Da Wetblue Dây 
Nịt Trâu (B) Đầu” Và “Da Wetblue Dây Nịt Trâu (B) Thân”. 
Chi phí nhân công = x 12.026,25 = 2.138.974 đ. 
(Da wetblue dây nịt trâu (B) đầu) 79.680,5
14.171.874 
Chi phí nhân công = x 21.628,25 = 3.846.773 đ. 
( Da wetblue dây nịt trâu (B) thân) 79.
14.171.874 
680,5
+ Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ( ngày 25 tháng 2 năm 2007) 
> Da wetblue dây nịt trâu (B) đầu. 
Nợ TK 622: 2.138.974 đồng 
Có TK 334: 2.138.974 đồng 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 32
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
> Da wetblue dây nịt trâu (B) thân. 
Nợ TK 622: 3.846.773 đồng 
Có TK 334: 3.846.773 đồng 
 - Tập hợp chi phí sản xuất chung. 
Tương tự như chi phí nhân công trực tiếp chi phí sản xuất chung được phân bổ 
theo tổng số lượng của tất cả các loại bán thành phẩm hoàn thành trong đơn đặt 
hàng ( 79.680,5 square feet) . Trong quá trình sản xuất đơn hàng thì chi phí sản 
xuất chung ở giai đoạn “Da wetblue” được tập hợp như sau: 
Bảng 4: CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Ở GIAI ĐOẠN DA WETBLUE. 
 ĐVT: Đồng 
DIỄN GIẢI TÀI 
KHOẢN 
DA 
WETBLUE 
Chi phí nhân viên phân xưởng 6271 4 .926.968 
Chi phí vật liệu sửa chữa 6272 12 .842.956 
Chi phí dụng cụ sản xuất 6273 781.975 
Chi phí KHTS cố định 6274 14. 437.972 
Chi phí phụ tùng thay thế 6275 4 .450.115 
Chi phí bảo hộ lao động 6276 150.146 
Chi phí dịch vụ mua ngoài 6277 5. 044.732 
Chi phí bằng tiền khác 6278 520.341 
TỔNG - 43.155.214 
( Nguồn: Phòng kế toán - công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” ) 
Từ bảng chi phí trên tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung. 
Hệ số phân bổ = 
79.680,5
43.155.214 
Từ hệ số trên thì chi phí sản xuất chung của Da wetblue dây nịt trâu (B) đầu và 
Da wetblue dây nịt trâu (B) thân được tập hợp như sau: 
Chi phí sản xuất chung = x 12.026,25 = 6.513.456 đ. 
( Da wetblue dây nịt trâu (B) đầu) 79.
43.155.214 
680,5
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 33
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
Chi phí sản xuất chung = x 21.628,25 = 11.713.930 đ. 
( Da wetblue dây nịt trâu (B) thân) 79.680,5
43.155.214 
+ Kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm ở giai đoạn 1. 
> Đối với da wetblue dây nịt trâu (đầu). 
Nợ TK 154: 206.407.484đồng 
Có TK 621: 197.755.054 đồng 
Có TK 622: 2.138.974 đồng 
Có TK 627: 6.513.456 đồng 
> Đối với da wetblue dây nịt trâu (thân) 
Nợ TK 154: 618.767.150 đồng 
Có TK 621: 603.206.447 đồng 
Có TK 622: 3.846.773 đồng 
Có TK 627: 11.713.930 đồng 
Bảng 5: PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH GIAI ĐOẠN 1 
Phiếu tính giá thành giai đoạn 1 
Bán thành phẩm: Da Wetblue dây nịt trâu (đầu) 
Số lượng: 12.026,25 ( square feet) 
ĐVT: Đồng 
KHOẢN MỤC 
CHI PHÍ 
DỞ DANG 
ĐẦU KỲ 
CHI PHÍ PHÁT 
SINH TRONG 
KỲ 
CHI PHÍ 
SẢN PHẨM 
DỞ DANG 
CUỐI KỲ 
GÍA THÀNH 
GÍA 
THÀNH 
ĐƠN VỊ 
Chi phí NVL trực tiếp 
Chi phí nhân công 
Chi phí sản xuấtchung 
18.779.780
-
- 
197.755.054
2.138.974
6.513.456
20.961.949
-
-
195.572.885
2.138.974
6.513.456
16.262
178
542
TỔNG 18.779.780 206.407.484 20.961.949 204.225.315 16.982
( Nguồn: Phòng kế toán - công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” ) 
+ Giá trị “da wetblue dây nịt trâu (đầu)” nhập kho ở giai đoạn 1. 
Nợ TK 155: 204.225.315 đồng 
Có TK 154: 204.225.315 đồng 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 34
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
Bảng 6: PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH GIAI ĐOẠN 1 
Phiếu tính giá thành giai đoạn 1 
Bán thành phẩm: Da Wetblue dây nịt trâu ( thân ) 
Số lượng: 21.628,25 (square feet) 
ĐVT: Đồng 
CHI PHÍ PHÁT 
SINH TRONG 
KỲ 
CHI PHÍ 
SẢN PHẨM 
DỞ DANG 
CUỐI KỲ 
GÍA THÀNH 
GÍA 
THÀNH 
ĐƠN VỊ 
CHI PHÍ 
DỞ DANG 
ĐẦU KỲ 
KHOẢN MỤC 
Chi phí NVL trực tiếp 
Chi phí nhân công 
Chi phí sản xuấtchung 
50.510.824 
-
-
603.206.447
3.846.773
11.713.930
72.074.476 
- 
- 
581.642.795
3.846.773
11.713.930
26.892,7 
177,8 
541,6
 TỔNG 50.510.824 72.074.476 618.767.150 597.203.498 27.612 
( Nguồn: Phòng kế toán - công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” ) 
+ Giá trị “da wetblue dây nịt trâu (thân)” chuyển qua giai đoạn 2. 
Nợ TK 155: 597.203.498 đồng 
Có TK 154: 597.203.498 đồng 
Ta có sơ đồ luân chuyển bán thành phẩm qua giai đoạn 2 của Da wetblue dây nịt 
trâu (đầu) và Da wetblue dây nịt trâu (thân) như sau: 
Da wetblue dây nịt trâu( đầu) 
12.026,25 (square feet ) 
Tồn kho 
12.026,25 (square feet) x 16.982 
Da wetblue dây nịt trâu (thân) 
21.628,25 (square feet) x 27.612 
Giai đoạn 2 
21.628,25 ( square feet) x 27.612 
Hình 10: TÌNH HÌNH LUÂN CHUYỂN BÁN THÀNH PHẨM QUA GIAI 
ĐOẠN 2 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 35
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
b) Giai đoạn 2 (da Dyed Crust (DC) – da nhuộm). 
 Ở giai đoạn này do nhu cầu của đơn đặt hàng nên tình hình sản xuất “Da 
(DC) dây nịt trâu đầu” và “Da (DC) dây nịt trâu thân” được sản xuất như sau: 
+ Đối với “Da (DC) dây nịt trâu đầu”: Ở giai đoạn này chỉ lấy số “Da wetblue 
dây nịt trâu (B) đầu” còn tồn kho của kỳ trước để lại để sản xuất và chuyển sang 
giai đoạn 3. 
Da wetblue dây nịt trâu (đầu) 
 ( tồn kỳ trước) 
891,75 ( square feet) x 16.490 
Da (DC) 
dây nịt trâu 
(đầu) 
Hình 11: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT “DA (DC) DÂY NỊT TRÂU ĐẦU” 
+ Đối với “Da (DC) dây nịt trâu thân”: có sơ đồ như sau: 
Da wetblue dây nịt trâu (thân) ở 
giai đoạn 1 
 21.628,25 ( square feet) x 27.612 
Da Dyed Crust 
(DC) dây nịt 
trâu (thân) 
Da wetblue dây nịt trâu (thân) 
(Tồn kho kỳ trước) 
2.369 ( square feet) x 31.479 
Hình 12: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT “DA (DC) DÂY NỊT TRÂU THÂN” 
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: của “Da (DC) dây nịt trâu đầu” và 
“Da (DC) dây nịt trâu thân”. 
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đầu kỳ. 
 Ở giai đoạn này cả 2 loại sản phẩm đều có sử dụng số da tồn kho của kỳ trước 
với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đầu kỳ của “Da (DC) dây nịt trâu đầu” là: 
18.063.456 đồng , “Da (DC) dây nịt trâu thân” 86.530.767 đồng. 
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. 
> Da (DC) dây nịt trâu đầu: Do nhu cầu của sản xuất nên giai đoạn này bộ 
phận sản xuất chỉ lấy giá trị bán thành phẩm “Da wetblue dây nịt trâu đầu” còn 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 36
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
tồn kho kỳ trước để sản xuất nên giai đoạn 2 trong kỳ không có phát sinh chi phí 
nguyên vật liệu trực tiếp. 
> Da (DC) dây nịt trâu thân: Chi phí nguyên vật liệu ở giai đoạn này là: toàn 
bộ giá trị của bán thành phẩm “Da wetblue trâu thân” ở giai đoạn 1 chuyển qua 
và còn có giá trị của hóa chất để nhuộm các sản phẩm trên, vì thế ta có: 
Bảng 7: CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP PHÁT SINH TRONG KỲ 
CỦA DA (DC) DÂY NỊT TRÂU THÂN( NGÀY 15 THÁNG 2 NĂM 2007) 
 ĐVT: Đồng 
TÊN (BTP) Ở GIAI ĐOẠN 1 
SỐ LƯỢNG 
(BTP) Ở GIAI 
ĐOẠN 1 
CHUYỂN 
SANG 
 (square feet) 
GÍA TRỊ CỦA 
(BTP) Ở GIAI 
ĐOẠN 1 
CHUYỂN 
SANG 
HÓA CHẤT 
PHÁT SINH 
Ở GIAI 
ĐOẠN 2 
TỔNG CHI 
PHÍ PHÁT 
SINH Ở GIAI 
ĐOẠN 2 
Da wetblue dây nịt trâu thân 21.628,25 597.203.498 121.371.686 817.575.184
21.628,25 597.203.498 121.371.686 TỔNG 
( Nguồn: Phòng kế toán - công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” ) 
817.575.184
 + Hạch toán hóa chất xuất sử dụng trong kỳ ( ngày 15 tháng 2 năm 2007). 
Nợ TK 621: 121.371.686 đồng 
Có TK 1522 : 121.371.686 đồng 
 + Chi phí nguyên vật liệu dở dang cuối giai đoạn 2. 
Trong quá trình sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu dở dang được đánh giá trực 
tiếp tại phân xưởng với chi phí như sau: 
> Đối với “Da (DC) dây nịt trâu đầu”: không có dở dang cuối kỳ 
> Đối với “Da ( DC) dây nịt trâu thân”: 
Bảng 8: CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP DỞ DANG CUỐI 
GIAI ĐOẠN 2 
ĐVT: Đồng 
TÊN (BTP) 
SỐ LƯỢNG 
(square 
feet) 
NGUYÊN VẬT 
LIỆU 
HÓA CHẤT TỔNG CHI 
PHÍ 
Da (DC) dây nịt 
trâu thân 
7.561,25 208.782.724 34.812.455 243.595.179
7.561,25 208.782.724 34.812.455 TỔNG 243.595.179
( Nguồn: Phòng kế toán - công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” ) 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 37
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: 
Chi phí nhân công trực tiếp ở giai đoạn 2 được tập hợp tương tự như giai đoạn 
1. Chi phí nhân công trực tiếp cả 2 bán thành phẩm đều được phân bổ theo cùng 
một chỉ tiêu đó là: phân bổ theo tổng số lượng hoàn thành của tất cả các loại sản 
phẩm cùng sản xuất trong kỳ. 
Ở giai đoạn 2 ( Da dyed crust) tổng chi phí nhân công trực tiếp được phòng kế 
toán tập hợp với chi phí là: 24.000.236 đồng. Còn bán thành phẩm hoàn thành ở 
giai đoạn 2 được tập hợp như sau: 
Bảng 9: SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM HOÀN THÀNH CỦA CÁC SẢN PHẨM 
Ở GIAI 2 
BÁN THÀNH PHẨM
SỐ LƯỢNG 
 (square feet) 
DC FG nội 31.564 
DC B/B F. ball nội 1.100 
DC PT nội 7.536 
DC PT II nội 140 
DC FG Italy 508 
DC PT Italy 2.737 
DC CG Italy 1.001 
DC (S) ISC – 517 6775,5 
DC dây nịt (B) 16.436 
DC dây nịt (B) đầu 891,75 
DC (B) các loại 65,25 
DC dây nịt (B) 1.042,5 
69.797 TỔNG 
( Nguồn: Phòng kế toán - công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” ) 
Từ chi phí nhân công trực tiếp và số lượng của các sản phẩm hoàn thành ở giai 
đoạn 2 ta có hệ số phân bổ chung như sau: 
 Hệ số phân bổ chi phí nhân công trực tiếp = 
Từ hệ số trên ta tập hợp được chi phí nhân công trực tiếp cho da (DC) dây nịt 
trâu đầu và da (DC) dây nịt trâu thân. 
69.797
24.000.236 
> Da (DC) dây nịt trâu đầu: Ở giai đoan 2 số lượng hoàn thành là 891,75 
(square feet). 
Chi phí nhân công trực tiếp = x 891,75 = 306.635 đồng. 
69.797
24.000.236 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 38
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
+ Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp phát sinh. 
Nợ TK 622: 306.635 đồng 
Có TK 334: 306.635 đồng 
> Da (DC) dây nịt trâu thân: Ở giai đoạn 2 số lượng hoàn thành là 16.436 
(square feet). 
Chi phí nhân công trực tiếp = x 16.436 = 5.651.645 đồng. 24.000.236 
+ Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp phát sinh. 
69.797
Nợ TK 622: 5.651.645 đồng 
Có TK 334: 5.651.645 đồng 
- Tập hợp chi phí sản xuất chung. 
Ở giai đoạn 2 chi phí sản xuất chung được tập hợp tương tự như gia đoạn 1, 
phân bổ theo số lượng của các loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ. 
Chi phí sản xuất chung của giai đoạn 2 được tập hợp như sau: 
Bảng 10: CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG GIAI ĐOẠN 2 ( Da dyed crust). 
 ĐVT: Đồng 
TÀI 
KHOẢN 
DA DYED 
CRUST 
DIỄN GIẢI 
Chi phí nhân viên phân xưởng 6271 8.343.878 
Chi phí vật liệu sửa chữa 6272 21.749.713 
Chi phí dụng cụ sản xuất 6273 1.324.282 
Chi phí KHTS cố định 6274 24.450.876 
Chi phí phụ tùng thay thế 6275 7.536.323 
Chi phí bảo hộ lao động 6276 254.274 
Chi phí dịch vụ mua ngoài 6277 8.543.313 
Chi phí bằng tiền khác 6278 881.204 
- 73.083.863 TỔNG 
( Nguồn : Phòng kế toán - công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” ) 
Từ bảng chi phí sản xuất chung trên ta có hệ số phân bổ chung như sau: 
Hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung = 
69.797 
73.083.863 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 39
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
 > Da (DC) dây nịt trâu đầu: 
Chi phí sản xuất chung = x 891,75 = 933.744 đồng. 
69.797 
73.083.863 
> Da (DC) dây nịt trâu thân: 
Chi phí sản xuất chung = x 16.436 = 17.210.000 đồng. 
69.797 
73.083.863 
+ Kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm ở giai đoạn 2. 
> Đối với “Da Dyed Crust (DC) dây nịt trâu (đầu)”. 
Nợ TK 154: 1.240.397 đồng 
Có TK 622: 306.635 đồng 
Có TK 627: 933.744 đồng 
> Đối với “Da Dyed Crust (DC) dây nịt trâu (thân)”. 
Nợ TK 154: 134.233.332 đồng 
Có TK 621: 121.371.686 đồng 
Có TK 622: 5.651.645 đồng 
Có TK 627: 17.210.000 đồng 
+ Giá trị của da Dyed Crust chuyển qua giai đoạn 3. 
> Đối với “da (DC) dây nịt trâu đầu”. 
Nợ TK 155: 19.303.835 đồng 
Có TK 154: 19.303.835 đồng 
> Đối với “da (DC) dây nịt trâu thân”. 
Nợ TK 155: 584.372.418 đồng 
Có TK 154: 584.372.418 đồng 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 40
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
Bảng 11: PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH GIAI ĐOẠN 2 
Phiếu tính giá thành giai đoạn 2 
Bán thành phẩm: Da DC dây nịt trâu (đầu) 
Số lượng: 891,75 (square feet) 
 ĐVT: đồng 
GÍA 
THÀNH 
(BTP) 
GIAI 
ĐOẠN 1 
CHUYỂN 
SANG 
GÍA TRỊ 
DỞ DANG 
ĐẦU KỲ 
CHI PHÍ 
PHÁT 
SINH 
TRONG 
KỲ 
 CHI 
PHÍ 
SẢN 
XUẤT 
DỞ 
DANG 
CUỐI 
KỲ 
GÍA 
THÀNH 
(BTP) 
GÍA 
THÀNH 
ĐƠN VỊ 
(BTP) 
KHOẢN MỤC 
Chi phí (NVL) trực tiếp 
Chi phí nhân công trực tiếp 
Chi phí sản xuất chung 
( Nguồn: Phòng kế toán - công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” ) 
Bảng 12: PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH GIAI ĐOẠN 2 
Phiếu tính giá thành giai đoạn 2 
Bán thành phẩm: Da DC dây nịt trâu (thân) 
Số lượng: 16.436 ( square feet) 
ĐVT: đồng 
KHOẢN MỤC 
 GÍA 
THÀNH 
(BTP) GIAI 
ĐOẠN 1 
CHUYỂN 
SANG 
GÍA TRỊ 
DỞ DANG 
ĐẦU KỲ 
 CHI PHÍ 
PHÁT SINH 
TRONG KỲ 
 CHI PHÍ 
SẢN XUẤT 
DỞ DANG 
CUỐI KỲ 
 GÍA 
THÀNH 
(BTP) 
 GÍA 
THÀNH 
ĐƠN VỊ 
(BTP) 
Chi phí (NVL) trực tiếp 
Chi phí nhân công trực tiếp 
Chi phí sản xuất chung 
581.642.795 
3.846.773 
11.713.930 
86.530.767
-
-
121.371.686
5.651.645
17.210.000
243.595.179 
- 
- 
545.950.069
 9.498.419
28.923.930
33.216,7
577,9
1.759,8
TỔNG 597.203.498 86.530.767 134.233.332 243.595.179 584.372.418 35.554
( Nguồn: Phòng kế toán - công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” ) 
-
-
-
18.063.456
-
- 
- - 
- 
- 
18.063.456
306.635
933.744
20.256
306.635 344
933.744 1.047
TỔNG - 18.063.456 1.240.379 - 19.303.835 21.647
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 41
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
c) Giai đoạn 3( thành phẩm da màu) 
Đây là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất theo đơn đặt hàng, khi bán 
thành phẩm ở phân xưởng nhuộm hoàn thành và chuyển qua giai đoạn 3. Ở giai 
đoạn 3 này tiến hành làm công đoạn cuối cùng là sơn da cho ra thành phẩm là 
“Da dây nịt trâu (đầu)” và “Da dây nịt trâu (thân)”. 
+ Đối với thành phẩm “Da dây nịt trâu (đầu)” 
Số lượng “Da dây nịt trâu (đầu)” hoàn thành trong giai đoạn này là 853,75 ( 
square feet). 
 - Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ: 
Ngoài giá trị của bán thành phẩm “Da (DC) dây nịt trâu (đầu)” ở giai đoạn 2 
chuyển sang, còn có chi phí của hóa chất để sơn sản phẩm. 
Vào ngày 19 tháng 2 năm 2007 xuất kho hóa chất để sơn màu cho “Da dây nịt 
trâu (đầu)” và cho ra thành phẩm theo yêu cầu của đơn đặt hàng. Chi phí hóa chất 
được kế toán tập hợp với giá trị là: 1.332.769 đ. 
Trình tự hạch toán hóa chất sử dụng ở giai đoạn 3: (ngày 19 tháng 2 năm 2007) 
Nợ TK 621: 1.332.769 đồng 
Có TK 1522: 1.332.769 đồng 
-Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 
Ở giai đoạn 3 chi phí nhân công trực tiếp được kế toán tập hợp và phân bổ theo 
số lượng hoàn thành của các sản phẩm. Ở giai đoạn 3 này có các loại sản phẩm 
được hoàn thành dưới đây. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 42
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
Bảng 13: SỐ LƯỢNG THÀNH PHẨM CỦA CÁC LOẠI SẢN PHẨM 
HOÀN THÀNH Ở GIAI ĐOẠN 3 
THÀNH PHẨM SỐ LƯỢNG ( square 
feet) 
FG nội 18.053 
CG nội 5.352 
DA FG nội II 149 
FG nhập 2.499,5 
CG nhập 2.648 
Da nhuộm (DC) nhập 978 
Da (s) nhập – ISC 11.709,5 
FG đã chẻ 192,25 
Da dây nịt (B) đầu 853,75 
Da dây nịt (B) 13.059 
Da dây nịt (B) II 47,25 
Da dây nịt (B) rìa 56,5 
Da màu gia công 71,5 
55.669,25 TỔNG 
( Nguồn: Phòng kế toán - công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” ) 
Chi phí nhân công trực tiếp ở giai đoạn 3 được kế toán tập hợp là: 22.329.262 
đồng 
Ta tiến hành phân bổ và tính chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm “Da dây 
nịt trâu (đầu)” như sau: 
Hệ số phân bổ chi phí chung = 
55.669,25 
22.329.262 
Chi phí nhân công trực tiếp = x 853,75 = 342.444 đồng. 
55.
22.329.262 
669,25 
( Da dây nịt trâu đầu) 
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm “Da dây nịt trâu 
(đầu)”: 
Nợ TK 622: 342.444 đồng 
Có TK 334: 342.444 đồng 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 43
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
- Tập hợp chi phí sản xuất chung. 
Chi phí sản xuất chung ở giai đoạn 3 được tập hợp và phân bổ tương tự như ở 
giai đoạn 1 và 2. Chi phí sản xuất chung của giai đoạn 3 được kế toán tập hợp với 
chi phí là: 59.901.848 đồng. 
Để tập hợp được chi phí sản xuất chung của da dây nịt trâu đầu ta dùng hệ số 
phân bổ chi phí chung ở trên để tập hợp. 
Chi phí sản xuất chung = x 853,75 = 918.662 đ 
( da dây nịt trâu đầu) 
Với chi phí tập hợp ở trên ta có phiếu tính giá thành của thành phẩm “Da dây nịt 
trâu (đầu)” như sau: 
+ Kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành “Da dây nịt trâu (đầu)”. 
Nợ TK 154: 2.593.875 đồng 
Có TK 621: 1.332.769 đồng 
Có TK 622: 342.444 đồng 
Có TK 627: 918.662 đồng 
55.669,25 
59.901.848 
Bảng 14: PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH GIAI ĐOẠN 3 
Phiếu tính giá thành giai đoạn 3 
Thành phẩm: Da dây nịt trâu (đầu) 
Số lượng: 853,75 ( square feet) 
 ĐVT: Đồng 
KHOẢN MỤC 
GÍA 
THÀNH 
(BTP) GIAI 
ĐOẠN 2 
CHUYỂN 
SANG 
 CHI 
PHÍ DỞ 
DANG 
ĐẦU KỲ
CHI PHÍ 
PHÁT 
SINH 
TRONG 
KỲ 
 CHI 
PHÍ DỞ 
DANG 
CUỐI 
KỲ 
 GIÁ THÀNH 
(TP) 
GÍA 
THÀNH 
ĐƠN VỊ 
(TP) 
Chi phí NVL trực tiếp 
Chi phí nhân công trực tiếp 
Chi phí sx chung 
18.063.456
306.635
933.744
-
-
-
1.332.769
342.444
- 
- 
- 
19.396.225
649.079
1.852.406
22.719
760
918.662 2.170
19.303.835 - 2.593.875 - 21.897.710 25.649TỔNG 
( Nguồn: Phòng kế toán - công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” ) 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 44
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
> Giá trị của “da dây nịt trâu (đầu)” nhập kho. 
Nợ TK 155: 21.897.710 đồng 
Có TK 154: 21.897.710 đồng 
+ Đối với “Da dây nịt trâu (thân)”. 
Tương tự như “Da dây nịt trâu (đầu)” chi phí nguyên vật liệu trong kỳ là giá trị 
của bán thành phẩm ở giai đoạn 2 chuyển qua. Ngoài ra còn có chi phí của hóa 
chất xuất ra để sơn da cho ra thành phẩm là “Da dây nịt trâu (thân)”. Tình hình 
chi phí hóa chất được kế toán tập hợp như sau: 
Bảng 15: GIÁ TRỊ “DA (DC) DÂY NỊT TRÂU THÂN” Ở GIAI ĐOẠN 2 
CHUYỂN QUA 
 ĐVT: Đồng 
GIÁ THÀNH BÁN THÀNH 
PHẨM DA (DC) DÂY NỊT 
TRÂU THÂN 
KHOẢN MỤC 
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 545.950.069
 9.498.419Chi phí nhân công trực tiếp 
28.923.930Chi phí sản xuất chung 
584.372.418TỔNG 
( Nguồn: Phòng kế toán - công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” ) 
Giá trị của hóa chất xuất sử dụng ở giai đoạn 3 (ngày 20 tháng 2 năm 2007) 
Nợ TK 621:11.268.940 đồng 
Có TK 152: 11.268.940 đồng 
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: 
Chi phí nhân công trực tiếp của “Da dây nịt trâu (thân)” được tập hợp và phân 
bổ tương tự như “Da dây nịt trâu (đầu)”, ta có chi phí như sau: 
Chi phí nhân công trực tiếp = x 13.059 = 5.238.041 đồng. 22.
55.669,25 
329.262 
 ( Da dây nịt trâu thân) 
Trình tự hạch toán: 
Nợ TK 622: 5.238.041 đồng 
Có TK 334: 5.238.041 đồng 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 45
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
- Chi phí sản xuất chung. 
Chi phí sản xuất chung của thành phẩm “Da dây nịt trâu (thân)” được tập hợp 
và phân bổ tương tự như trên, ta có chi phí sản xuất chung được tập hợp như 
sau: 
Chi phí sản xuất chung = x 13.059 = 14.051.891 đ 
( Da dây nịt trâu thân) 
+ Kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành “Da dây nịt trâu ( thân)”. 
Nợ TK 154: 131.979.342 đồng 
Có TK 621: 112.689.410 đồng 
Có TK 622: 5.238.041 đồng 
55.
59.901.848 
669,25 
Có TK 627: 14.051.891 đồng 
Bảng 16: PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH GIAI ĐOẠN 3 
Phiếu tính giá thành giai đoạn 3 
Thành phẩm: Da dây nịt trâu (thân) 
Số lượng: 13.059 ( square feet) 
 ĐVT: Đồng 
KHOẢN MỤC 
GÍA THÀNH 
(BTP) GIAI 
ĐOẠN 2 
CHUYỂN 
SANG 
 CHI 
PHÍ 
DỞ 
DANG 
ĐẦU 
KỲ 
 CHI PHÍ 
PHÁT SINH 
TRONG KỲ 
 CHI PHÍ DỞ 
DANG CUỐI 
KỲ 
 GIÁ THÀNH 
(TP) 
 GÍA 
THÀNH 
ĐƠN VỊ 
(TP) 
Chi phí NVL trực tiếp 
Chi phí nhân công 
Chi phí sx chung 
545.950.069 
9.498.419 
28.923.930 
-
-
- 
112.689.410 
5.238.041
14.051.891
120.065.858 
- 
- 
538.573.621
14.736.460
42.975.821
41.242
1.128
3.291 
584.372.418 - 131.979.342 120.065.858 596.285.902 45.661 TỔNG 
( Nguồn: Phòng kế toán - công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” ) 
> Giá trị của “da dây nịt trâu (thân)” nhập kho. 
Nợ TK 155: 596.285.902 đồng 
Có TK 154: 596.285.902 đồng 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 46
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
3.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH 
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 
 Từ đầu năm 2007 đến nay công ty cố gắng hết khả năng của mình để đạt được 
mục tiêu là hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc áp dụng 
các máy móc hiện đại để nâng cao năng suất, tiết kiệm được chi phí nguyên vật 
liệu và nâng cao được tay nghề của công nhân. Tuy nhiên trong công tác kế toán 
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng có những ưu điểm và khuyết 
điểm: 
3.3.1. Ưu điểm: 
+ Về sản phẩm: Trong kỳ công ty có rất nhiều loại sản phẩm được sản xuất 
ra. Nhưng việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác định 
một cách hợp lý và chính xác. Đồng thời còn phản ánh kịp thời tình hình giá 
thành của các sản phẩm theo từng tháng để báo cáo do nhu cầu của quản lý. 
+ Về chi phí nguyên vật liệu: Việc nhập kho và xuất kho nguyên vật liệu, 
công ty đã sử dụng theo đúng phương pháp. Nên làm cho chi phí nguyên vật liệu 
được tổng hợp một cách chính xác. 
+ Về chi phí nhân công trực tiếp: Về nhân công trực tiếp thì tiền lương của 
công nhân và các khoản trích theo lương được thực hiện theo đúng quy định 
pháp luật của nhà nước. Trong quá trình sản xuất thì công nhân được phân công 
một cách hợp lý theo đúng ngành nghề nên tránh được tình trạng hao phí giờ 
công của công nhân và nó làm cho tiến độ làm việc của công nhân sản xuất được 
liên tục hơn không bị gián đoạn, góp phần thúc đẩy sản xuất sản phẩm được đúng 
kế hoạch và kịp thời giao cho khách hàng. 
+ Về chi phí sản xuất chung: Do công ty trong kỳ có nhiều loại sản phẩm 
được sản xuất ra nên việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo số lượng thành 
phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn sản xuất nên nó cũng góp phần làm cho 
giá thành của sản phẩm được chính xác hơn. 
3.3.2. Khuyết điểm: 
Bên cạnh những ưu điểm trên công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá 
thành sản phẩm, công ty còn có những hạn chế sau: 
- Giá trị phế liệu của da nguyên liệu thu hồi còn chậm nên nó làm cho giá thành 
của sản phẩm chưa thật chính xác với giá trị của nó. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 47
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
- Trong quá trình sản xuất sản phẩm thì công ty chưa đặt ra được kế hoạch cho 
giá thành và giá thành định mức cho sản phẩm. 
- Công ty mặt dù có áp dụng các quy định mới về kế toán nhưng công ty vẫn còn 
một số chưa thay đổi hết do nhu cầu quản lý của công ty như chi phí sản xuất 
chung theo quyết định 15 thì có 6 loại tài khoản như: TK 6271, TK 6272, TK 
6273, TK 6274, TK 6277, TK 6278. Còn hiện tại thì công ty còn áp dụng các loại 
tài khoản về chi phí sản xuất chung như sau: TK 6271, TK 6272, TK 6273, TK 
6274, TK 6275, TK6276, TK 6277, TK 6278. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 48
Lu
SVTH: Nguy
ận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
ễn Văn Kha Trang 49
CHƯƠNG 4 
PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP 
LÀM GIẢM GIÁ THÀNH 
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH. 
 Do trong quá trình sản xuất công ty không có lập kế hoạch về giá thành và 
định mức về giá thành. Nên không phân tích được tình hình biến động của giá 
thành giữa kỳ kế hoạch với kỳ thực hiện hay định mức. Vì thế em chỉ phân tích 
sơ lược tình hình tăng giảm của giá thành trong cùng kỳ với nhau qua các năm. 
Mặt khác, do mỗi sản phẩm hoàn thành phải trải qua 3 giai đoạn, nên việc phân 
tích cũng gặp khó khăn. Do đó em chỉ phân tích giá thành ở giai đoạn 1 vì ở giai 
đoạn 1 là giai đoạn quyết định số lượng sản phẩm ở giai đoạn 3. Tình hình phân 
tích của 2 loại sản phẩm như sau: 
4.1.1. Phân tích tình hình biến động giá thành đơn vị của 2 sản phẩm. 
Mục đích chung của việc phân tích này là để thấy được tình hình giá thành 
đơn vị của sản phẩm “ Da dây nịt trâu (đầu)” và “Da dây nịt trâu (thân)” qua 3 
năm tăng, giảm như thế nào. Ngoài ra còn thấy được các khoản mục của chi phí 
sản xuất chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong giá thành đơn vị sản phẩm để từ đó đưa 
ra giải pháp tốt nhất cho giá thành được tốt hơn. 
 a) Đối với da dây nịt trâu (đầu). 
Ta có bảng giá thành đơn vị của sản phẩm như sau: 
ận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
ễn Văn Kha Trang 49
Bảng 17: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ QUA 3 NĂM( 2005 – 2007) CỦA SẢN PHẨM “DA DÂY NỊT TRÂU (ĐẦU)” 
( Nguồn: Phòng kế toán - công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” ) 
2/2005 
187 (square feet) 
2/2006 
198 (square feet) 
2/2007 
12.026,25 
(square feet) 
2006/2005 2007/2006 
KHOẢN MỤC 
Mức 
(đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Mức 
(đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Mức 
(đồng)
Tỷ 
trọng 
(%) 
Mức 
(đồng) % 
Mức 
(đồng)
% 
Chi phí (NVL) trực tiếp 
Chi phí nhân công trực tiếp 
Chi phí sản xuất chung 
14.036,6
254,8
346,6
95,89
1,74
2,37
14.391
266
411
95,51 
1,76 
2,73 
16.262
178
542
95,76
1,04
3,19
+354,4
+11,2
+64,4
+2,5
+4,4
+18,6
+1.871
-88
+131
+13 
 -33,1 
+31,8 
+1.914+2,9+430100100 16.98215.06810014.638
Lu
SVTH: Nguy
GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ +12,7 
Lu
SVTH: Nguy
ận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
ễn Văn Kha Trang 50
Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy: giá thành đơn vị ở tháng 2 năm 2007 là 
16.982 đồng/( square feet). Trong đó: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho 1 đơn 
vị sản phẩm chiếm tỷ trọng rất cao so với chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản 
xuất chung. Cụ thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm 95,76% trong tổng 
giá thành đơn vị của sản phẩm, chi phí nhân công trực tiếp chiếm 1,04%,chi phí 
sản xuất chung chiếm 3,19%. Vì vậy, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nó ảnh 
hưởng rất lớn đến giá thành đơn vị của sản phẩm. Cho nên công ty cần có những 
chính sách quản lý tốt đến tình hình chi phí này để góp phần làm cho giá thành 
sản phẩm ngày càng được tốt hơn. Đồng thời ta thấy tình hình giá thành đơn vị 
của sản phẩm tăng lên hàng năm. Cụ thể là giá thành đơn vị ở tháng 2 năm 2006 
tăng lên 430 đồng/( square feet) tương ứng tăng 2,9% so với giá thành đơn vị ở 
tháng 2 năm 2005. Nguyên nhân chính làm cho giá thành đơn vị tăng lên chủ yếu 
là do giá thị trường của nguyên vật liệu trực tiếp mua vào nó tăng lên mỗi năm 
nên nó dẫn đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đơn vị sản phẩm ở tháng 2 năm 
2006 so với tháng 2 năm 2005 tăng lên 354,4 đồng/(square feet) tương ứng tăng 
2,5%. Còn chi phí nhân công trực tiếp cũng tăng nhưng không đáng kể do nó 
chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu của giá thành đơn vị sản phẩm. Nguyên nhân 
làm cho chi phí nhân công trực tiếp tăng là do lượng hàng sản xuất ít nên công 
nhân làm không hết năng suất nên làm cho chi phí nhân công trực tiếp đơn vị sản 
phẩm ở tháng 2 năm 2006 tăng so với tháng 2 năm 2005 là 11,2 đồng/ (square 
feet) tương ứng tăng 4,4%. Ngoài ra chi phí sản xuất chung cũng tăng lên là do 
chi phí nhân viên phân xưởng tăng lên, chi phí vật liệu sửa chữa cũng tăng lên. 
Riêng trong tháng 2 năm 2007 so với tháng 2 năm 2006 thì tình hình chi phí nhân 
công trực tiếp đơn vị sản phẩm có giảm bớt phần nào, cụ thể là giảm 88 
đồng/(square feet) tương ứng giảm 33,1%. Nguyên nhân làm cho chi phí nhân 
công trực tiếp đơn vị giảm là do trong kỳ công ty đã thực hiện tốt về quản lý 
nhân công, và công nhân làm việc hết năng suất. Còn chi phí nguyên vật liệu trực 
tiếp và chi phí sản xuất chung đơn vị sản phẩm ta thấy cũng biến động tăng lên. 
Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là do biến động về giá thị trường của 
nguyên liệu đầu vào nó tăng. Còn về chi phí sản xuất chung thì do tiền lương của 
công nhân phân xưởng tăng lên, giá của vật liệu sửa chữa cũng tăng lên, chi phí 
về dụng cụ sản xuất và các phụ tùng máy móc cũng tăng lên.
ận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
ễn Văn Kha Trang 51
b) Đối với da dây nịt trâu thân. 
Ta cũng có bảng giá thành đơn vị của sản phẩm như sau. 
Bảng 18: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ QUA 3 NĂM( 2005 – 2007) CỦA SẢN PHẨM “DA DÂY NỊT TRÂU (THÂN)” 
( Nguồn: Phòng kế toán - công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” ) 
2/2005 
6.512 (square 
feet) 
2/2006 
7.216 (square 
feet) 
2/2007 
21.628,25 
(square feet) 
2006/2005 2007/2006 
KHOẢN MỤC 
Mức 
(đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Mức 
(đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Mức 
(đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Mức 
(đồng) % 
Mức 
(đồng) 
% 
Chi phí (NVL) trực tiếp 
Chi phí nhân công trực tiếp 
Chi phí sản xuất chung 
24.314
170 
425
97,61
0,68
1,71 
25.174,2
171,4 
505,2
97,38
0,66 
1,95
26.892,7
177,8 
541,6
97,39
0,64 
1,96
+860,2
+1,4 
+80,2
+3,5
+0,8 
+18,8
+1.718,5
+6,4 
+36,4
+6,8 
+3,7 
+7,2 
+1.761 +3,8 GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ 24.909 100 25.851 100 27.612 100 +942 
Lu
SVTH: Nguy
+6,8 
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy: giá thành đơn vị của sản phẩm ở tháng 
2 năm 2007 là 27.612 đồng/(square feet). Trong đó chi phí nguyên vật liệu trực 
tiếp tỷ trọng cao nhất 97,39%, chi phí nhân công trực tiếp chiếm 0,64% và chi 
phí sản xuất chung chiếm 1,96%. Ta thấy giá thành đơn vị của sản phẩm phụ 
thuộc chủ yếu vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do đó công ty cần quan tâm 
nhiều hơn nữa về chính sách nguyên vật liệu trực tiếp để làm cho chi phí này 
được sử dụng ngày được hiệu quả hơn. Mặt khác, ta thấy tình hình giá thành đơn 
vị của sản phẩm “da dây nịt trâu (thân)” tăng lên qua các năm. Cụ thể là giá 
thành đơn vị ở tháng 2 năm 2006 so với giá thành đơn vị ở tháng 2 năm 2005 
tăng lên 942 đồng/ (square feet) tương ứng tăng 3,8%. Còn giá thành đơn vị ở 
tháng 2 năm 2007 so với giá thành đơn vị ở tháng 2 năm 2006 tăng lên rất cao là 
1.761 đồng/(square feet) tương ứng tăng 6,8%. Nguyên nhân làm cho giá thành 
đơn vị của sản phẩm “da dây nịt trâu (thân)” tăng lên hàng năm chủ yếu là do giá 
nhập của nguyên vật liệu trực tiếp tăng lên. Chi phí nhân công trực tiếp có tăng 
nhưng không đáng kể chủ yếu là do nhân công chưa làm hết công suất của mình. 
Ngoài ra công ty có tuyển thêm một số công nhân sản xuất, do mới vào nên các 
công nhân này chưa quen với công việc nên họ làm chưa hết năng lực dẫn đến 
năng suất thấp góp phần làm cho chi phí nhân công tăng lên. Còn chi phí sản 
xuất chung trong những năm qua có tăng nhưng cũng không đáng kể là do trong 
quá trình sản xuất ở bộ phận sản xuất các máy móc cần phải tu bổ sửa chữa nhỏ 
nên chi phí của các phụ tùng, vật liệu sửa chữa tăng lên và giá của nhiên liệu 
cũng có chiều hướng tăng lên. 
4.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP LÀM GIẢM GIÁ THÀNH. 
Giá thành là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động sản 
xuất kinh doanh và quản lý tài chính của công ty. Mức hạ giá thành thể hiện trình 
độ sử dụng hợp lý các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất của công ty. Trong 
điều kiện kinh tế bình thường thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 
bằng cách phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là điều kiện căn bản đảm bảo sự tồn 
tại và phát triển của doanh nghiệp. 
Căn cứ vào tình hình thực hiện giá thành thực tế của công ty để hạ thấp giá 
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động, công ty cần có một số biện pháp 
cụ thể để giảm cả 3 khoản mục chi phí đó là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 53
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Ta cần thực hiện một số biện 
pháp sau: 
4.2.1. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu 
phụ. Ở đây chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá 
thành sản phẩm. Cho nên việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có ý 
nghĩa to lớn trong quá trình sản xuất. 
- Trước hết khi nhập nguyên liệu thì ta chọn nguyên liệu có chất lượng tốt để 
đảm bảo cho phù hợp với sản phẩm cần sản xuất. Tránh tình trạng nguyên liệu 
nhập về không đạt chất lượng dẫn đến chất lượng của sản phẩm sản xuất ra 
không đạt yêu cầu của khách hàng làm cho thành phẩm không xuất xưởng được 
dẫn đến tồn đọng vốn. 
- Quản lý chặt chẽ trong công tác thu mua, tránh tình trạng chi phí thu mua quá 
cao hay mua nguyên liệu kém chất lượng, hư hỏng nhiều. 
- Thực hiện bảo trì, kiểm tra máy móc thiết bị thường xuyên, để đảm bảo máy 
móc hoạt động tốt không bị gián đoạn sản xuất dẫn đến giao hàng đúng hợp đồng 
không bị trể hạn. 
- Nâng cao ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu trong mỗi công nhân là hết sức quan 
trọng, đồng thời hạ tỷ lệ sản phẩm hỏng để tiết kiệm chi phí nguyên liệu, đồng 
thời khuyến khích các sáng kiến làm giảm tiêu hao nguyên vật liệu. 
- Công ty nên có kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu hợp lý để tránh tình trạng biến 
động giá trên thị trường. Bên cạnh đó phải nâng cấp kho chứa nguyên vật liệu để 
hạn chế tình trạng mất nước của da trâu và bị bể thùng chứa hóa chất. 
- Công ty nên tìm kiếm các nhà thu mua phế liệu có giá cao để làm giảm giá 
thành của sản phẩm. 
- Dùng lợi ích vật chất để khuyến khích công nhân có thành tích như: tiết kiệm 
chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất, phát huy sáng kiến để hạn chế được lượng 
phế liệu bỏ đi. Đồng thời sử lý nghiêm minh những trường hợp cố tình vi phạm 
những quy định, gây lãng phí, sản xuất sản phẩm nhiều, tốn kém chi phí. 
- Giảm bớt số lượng da cắt bỏ đi để làm giảm giá trị phế liệu thu hồi. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 54
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
4.2.2. Đối với chi phí nhân công trực tiếp. 
 - Nâng cao năng suất lao động làm cho số giờ công tiêu hao để sản xuất ra 
một đơn vị sản phẩm giảm xuống hoặc làm cho số lượng sản phẩm sản xuất ra 
trong một đơn vị thời gian tăng lên. Tăng cường đào tạo công nhân có tay nghề 
cao để giảm bớt tỉ lệ sản phẩm hỏng, ít tốn kém chi phí tái chế nhất là chi phí 
nhân công. Kết quả của việc nâng cao năng suất lao động làm cho chi phí tiền 
lương, các khoản trích theo lương và một số chi phí cố định khác trong giá thành 
sản phẩm được hạ thấp. 
- Tự động máy móc thiết bị, làm giảm được chi phí, mặt khác cũng làm 
tăng năng suất lao động. 
- Bố trí sắp xếp lao động hợp lý, phù hợp với tay nghề của công nhân, 
tránh tình trạng lãng phí số giờ công lao động. 
- Hoàn thiện công tác tuyển dụng, tuyển dụng công nhân có tay nghề cao, 
phẩm chất đạo đức tốt, sức khỏe đầy đủ. Nên phỏng vấn trực tiếp để đánh giá 
kiến thức, sự thông minh nhạy bén thích hợp của công việc được giao tạo điều 
kiện cho họ phát huy hết sáng kiến, tài năng. 
- Luôn cải thiện môi trường làm việc, tạo một không khí vui tươi, nhiệt 
tình trong quá trình làm việc của công nhân. Phải coi trọng khâu công tác tổ chức 
tiền lương, phải có chế độ khen thưởng đối với những công nhân có thành tích 
tốt, làm việc tích cực, tăng năng suất lao động, thường xuyên phát động phong 
trào thi đua tăng năng suất trong công việc. Phải thường xuyên quan tâm đến đời 
sống của nhân viên, động viên tinh thần làm việc hăng say. 
- Tổ chức lao động một cách khoa học, sau cho tiết kiệm được thời gian 
lao động, đảm bảo hoạt động của công nhân được liên tục. 
- Tăng tiền thưởng cho công nhân trong các dịp lễ tết để công nhân phấn 
khởi nhiệt tình trong công việc và gắn bó với công việc hơn. 
4.2.3. Đối với chi phí sản xuất chung. 
 - Đối với nhân viên phân xưởng thì phải biết quản lý và thúc đẩy công 
nhân tích cực sản xuất và thường xuyên kiểm tra sửa chữa dây truyền sản xuất, 
máy móc thiết bị định kỳ tránh tình trạng tạm ngừng sản xuất do hư hỏng, phải 
thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất khi xảy ra tổn thất, để nâng cao ý thức 
trách nhiệm đối với tất cả các thành viên. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 55
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
- Đối với nhiên liệu, vật liệu cần phải dự trữ trước, tránh tình trạng tăng 
giá khi có sự kiện bất ngờ. Đồng thời phải tiết kiệm nước trong quá trình sản xuất 
tránh tình trạng để lãng phí nước góp phần làm giảm giá thành sản phẩm. 
- Hợp lý hóa các loại chi phí phát sinh trong quản lý, nhất là chi phí điện 
thoại, công tác phí, tiếp khách, văn phòng phẩm ở phân xưởng, phải tiết kiệm tối 
đa chi phí điện thoại, chỉ sử dụng điện thoại khi cần thiết và phục vụ cho sản xuất 
tránh tình trạng dùng điện thoại cho việc riêng. 
- Doanh nghiệp phần lớn sản xuất theo dây truyền nên máy móc cần sử 
dụng điện và mức tiêu hao điện phụ thuộc rất nhiều vào máy móc và tay nghề 
của công nhân. Do đó doanh nghiệp cần trang bị máy móc hiện đại và khuyến 
khích bộ phận điện sáng tạo ra các thiết bị tiêu thụ điện một cách thấp nhất để 
hạn chế được lượng điện tiêu hao. Ngoài ra công nhân sử dụng điện phải có hiểu 
biết nhiều về điện để sử dụng vận hành máy móc một cách tốt nhất góp phần làm 
giảm được lượng điện tiêu thụ trong kỳ. 
Tóm lại, trong nền kinh tế chúng ta hiện nay đặc biệt là nước ta đã gia nhập 
WTO. Nên để doanh nghiệp đứng vững được trên thị trường thì phải có sản 
phẩm chất lượng tốt và doanh thu ngày càng tăng. Muốn làm được điều này thì 
doanh nghiệp phải có sản phẩm chất lượng cao và đương nhiên là giá thành chấp 
nhận được. Vì thế công việc làm giảm giá thành sản phẩm tại mỗi công ty là rất 
quan trọng, nó góp phần làm cho doanh thu của công ty được tăng lên và giúp 
công ty ngày càng chiếm được ưu thế trên thị trường. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 56
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
CHƯƠNG 5 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. KẾT LUẬN. 
Trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay thì vấn đề cạnh tranh kinh tế 
giữa các doanh nghiệp ngày càng diễn ra mạnh mẽ nhất là các đơn vị sản xuất. 
Các đơn vị sản xuất này muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì mỗi đơn vị 
phải đề ra cho mình một phương hướng hoạt động cụ thể để phát triển. Riêng đối 
với công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” là một trong những công ty tiến hành cổ phần 
hóa đầu tiên tại TP. Cần Thơ chuyên sản xuất các loại da để cung cấp cho thị 
trường trong nước và xuất khẩu. Chính vì thế ban lãnh đạo công ty hết sức quan 
tâm đến chính sách hoạt động của mình. Trong chính sách hoạt động đó có liên 
quan đến sản phẩm là làm cho sản phẩm sản xuất ra phải có chất lượng kinh tế 
cao và giá thành phải phù hợp và chấp nhận được. Do đó giá thành sản phẩm là 
yếu tố hết sức quan trọng nó có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty. 
Tình hình giá thành của 2 sản phẩm “Da dây nịt trâu (đầu)” và “Da dây nịt trâu 
(thân)” tại công ty “Cổ Phần Da Tây Đô” được hạch toán theo quy trình sản xuất 
là qua 3 giai đoạn. Theo đó thì chi phí sản xuất sản phẩm phải được tập hợp ở 
từng công đoạn và áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp phân 
bước nên nó góp phần làm cho giá thành của 2 sản phẩm trên được chính xác 
hơn. Ngoài ra để đánh giá được tình hình giá thành của 2 sản phẩm trên thì tiến 
hành phân tích tình hình biến động giá thành để thấy được nguyên nhân làm cho 
giá thành của 2 sản phẩm trên tăng lên qua các năm. Thể hiện là qua quá trình 
phân tích ta thấy chi phí của nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong 
giá thành đơn vị của sản phẩm. Còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản 
xuất chung chiếm tỷ trọng không đáng kể. Đồng thời trên cơ sở đó đề ra biện 
pháp để làm cho giá thành của 2 sản phẩm trên được hạ thấp để góp phần nâng 
cao lợi nhuận cho công ty và làm cho công ty cạnh tranh được với các đơn vị sản 
xuất khác trong nền kinh tế như hiện nay. 
 5.2. KIẾN NGHỊ. 
 Hiện nay nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường và đã là 
thành viên của WTO. Nên vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là không 
tránh khỏi. Bên cạnh đó khách hàng cũng có nhiều điều kiện lựa chọn so sánh 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 57
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
giữa các sản phẩm. Họ không chỉ quan tâm đến chất lượng, tính năng mới … mà 
còn chú ý về mặt giá cả. Do đó các doanh nghiệp muốn tồn tại và mở rộng qui 
mô sản xuất, tạo sức cạnh tranh thì phải quan tâm đến chi phí, giá thành lợi 
nhuận trước tiên vì giá thành có vai trò quan trọng quyết định thành công hay 
thất bại của một công ty sản xuất. Do đó công ty cần chú ý nhiều hơn vào công 
việc tính hạ giá thành sản xuất và lập kế hoạch về giá thành ở mỗi kỳ sản xuất 
nhất là công ty cần quan tâm và có nhiều chính sách về chi phí nguyên vật liệu 
trực tiếp đầu vào vì đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành 
của sản phẩm. Đặc biệt là Công ty nên chọn phương pháp xác định sản phẩm dở 
dang cuối kỳ theo phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vì nó chiếm tỷ 
trọng lớn trong cơ cấu của giá thành của sản phẩm. Đồng thời công ty cần quan 
tâm hơn nữa về việc luân chuyển công nhân ở các phân xưởng phù hợp để góp 
phần giảm bớt hao phí về giờ công lao động. Ngoài ra chi phí sản xuất chung ở 
các phân xưởng cũng rất quan trọng, công ty cần theo dõi và kiểm tra các khoản 
chi phí phát sinh ở phân xưởng tránh tình trạng sử dụng lãng phí, không đúng 
mục đích sản xuất để góp phần làm cho chi phí sản xuất chung ở công ty được 
cải thiện hơn và làm cho giá thành sản xuất sản phẩm được hạ thấp và được thị 
trường chấp nhận. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 58
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) PGS – TS. Lê Thị Hòa. “Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp”. NXB 
Tài Chính Hà Nội. 
 2) TS. Phạm Văn Dược, TS. Đoàn Ngọc Quế, Th.S. Bùi Văn Trường (2002). 
“Kế toán chi phí” . NXB Thống Kê. 
 3) TS. Võ Văn Nhị, Th.S. Nguyễn Thế Lộc (2002). “Hướng dẫn thực hành kế 
toán trên sổ sách kế toán” . NXB Thống Kê Hà Nội. 
4) TS. Phạm Văn Dược. “Phân tích hoạt động kinh doanh” . NXB Thống Kê. 
 5) Khoa Kế Toán – Kiểm Toán, Bộ Môn Kế Toán Tài Chính (2004). “Kế toán 
tài chính”. NXB Thống Kê. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 59
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
 Nguyễn Văn Kha 
 Sinh viên thực hiện 
 Ngày ….tháng….năm… 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu 
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với 
bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 60
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
 Nguyễn Văn Kha 
 Sinh viên thực hiện 
 Ngày ….tháng….năm… 
Em xin chân thành cảm ơn ! 
LỜI CẢM TẠ 
Trước hết em xin được nói lời cảm ơn đến quý Thầy (Cô) trường Đại 
Học Cần Thơ nói chung và Khoa Kinh Tế - Quản Trị kinh Doanh nói riêng. 
Trong suốt thời gian theo học ở trường em đã được quý Thầy (Cô) tận tình 
truyền đạt những kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm sống và rèn luyện cho 
em trưởng thành để trở thành một công dân tốt có ít cho xã hội. Để đáp lại 
công ơn đó thì mỗi sinh viên phải làm một đề tài tốt nghiệp theo đúng tiến 
độ học tập. Để cho đề tài tốt nghiệp của mình đạt được yêu cầu thì ngoài 
kiến thức được quý Thầy (Cô) truyền đạt trong những năm qua thì vai trò 
của giáo viên hướng dẫn là hết sức quan trọng. Đặc biệt là cô Vũ Thị Hồng 
Nhung là người đã hết mình giúp đỡ và hướng dẫn cho em trong suốt thời 
gian qua để em hoàn thành được Luận Văn Tốt Nghiệp của mình. Em chân 
thành cảm ơn Cô rất nhiều. Song song đó em cũng xin được nói lời cảm ơn 
đến ban Giám Đốc và phòng kế toán “Công Ty Cổ Phần Da Tây Đô”. Vì 
công ty đã cho em có được cơ hội đến công ty để tìm hiểu tình hình thực tế 
tại đơn vị và góp phần làm cho đề tài tốt nghiệp của em được thành công tốt 
đẹp. Đặc bịệt là phòng kế toán anh, chị đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp 
đầy đủ số liệu làm cho đề tài của em được hoàn thiện hơn. Ngoài ra, em rất 
cảm ơn chị Xuân kế toán trưởng đã có nhiều giúp đỡ em về đề tài cũng như 
những kinh nghiệm thực tế về kế toán tại công ty. Vì vậy, một lần nữa em 
xin được cám ơn rất nhiều đến Ban Giám Đốc, Phòng Kế Toán đã giúp đỡ 
cho em. Và em hứa sẽ hết sức bảo mật tuyệt đối số liệu mà phòng kế toán đã 
cung cấp cho em để hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 61
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
 Thủ trưởng đơn vị 
Ngày ….tháng….năm… 
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP 
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
................................................................................................................................... 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 62
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
 Vũ Thị Hồng Nhung 
 Giáo viên hướng dẫn 
 Ngày ….tháng….năm… 
................................................................................................................................... 
................................................................................................................................... 
................................................................................................................................... 
................................................................................................................................... 
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
................................................................................................................................... 
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 63
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
 Giáo viên phản biện 
 Ngày ….tháng….năm… 
......................................................................................................................... 
......................................................................................................................... 
......................................................................................................................... 
......................................................................................................................... 
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
......................................................................................................................... 
SVTH: Nguyễn Văn Kha Trang 64
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Vũ Thị Hồng Nhung 
MỤC LỤC 
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU..................................................................................1 
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................................................1 
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu...........................................................................1 
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................2 
1.2.1. Mục tiêu chung............................................................
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn  HẠCH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DA DÂY NỊT TRÂU (B) TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DA TÂY ĐÔ.pdf