Luận văn Giải pháp tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I

Tài liệu Luận văn Giải pháp tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I: 1 Luận văn Giải pháp tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I 2 LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm gián tiếp hoặc trực tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phương, của ngành, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cơ quan quản lý Nhà nước và xã hội nói riêng. Vì thế đầu tư luôn luôn là động lực của mọi quá trình phát triển. Đối với Việt Nam hiện nay, trong xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa trên phạm vi toàn thế giới, đầu tư là con đường duy nhất đưa nước ta thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu, theo kịp sự phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới như mục tiêu của chiến lược kinh tế- xã hội đã đặt ra. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư chỉ đem lại sự phát triển khi đó là sự đầu tư đúng đắn, có hiệu quả. Muốn vậy, trước khi đầu ...

pdf58 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 952 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn Giải pháp tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I 2 LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm gián tiếp hoặc trực tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phương, của ngành, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cơ quan quản lý Nhà nước và xã hội nói riêng. Vì thế đầu tư luôn luôn là động lực của mọi quá trình phát triển. Đối với Việt Nam hiện nay, trong xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa trên phạm vi toàn thế giới, đầu tư là con đường duy nhất đưa nước ta thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu, theo kịp sự phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới như mục tiêu của chiến lược kinh tế- xã hội đã đặt ra. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư chỉ đem lại sự phát triển khi đó là sự đầu tư đúng đắn, có hiệu quả. Muốn vậy, trước khi đầu tư phải có sự cân nhắc, chuẩn bị kĩ lưỡng về dự án và phải lập dự án. Sau đó, trước khi bắt tay vào thực hiện đầu tư cần trải qua quá trình thẩm định dự án (TĐDA) để khẳng định lại một cách chắc chắn tính đúng đắn, hiệu quả của DA. Trong công tác TĐDA , thì thẩm định về mặt tài chính của dự án có vị trí quan trọng hàng đầu. Đứng trên quan điểm của chủ đầu tư, tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý dự án thì công tác thẩm định tài chính dự án là không thể thiếu được. Với chức năng chủ đầu tư, Công ty điện lực I đã cải tạo và nâng cấp lưới điện phân phối cho hầu hết các tỉnh thành miền Bắc và đưa lưới điện quốc gia tới tận các xã, hộ gia đình ở những vùng xa xôi, hẻo lánh, nhằm nâng cao trình độ dân trí, văn hóa xã hội cho nhân dân ở các tỉnh miền núi, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, thực hiện tốt sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I còn nhiều hạn chế, nên việc tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án là một đòi hỏi cấp bách. Chính vì lẽ đó, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài "Giải pháp tăng cường 3 công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài phần Lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương: Chương I : Lý luận chung về công tác thẩm định tài chính dự án của doanh nghiệp Chương II : Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I Chương III : Giải pháp tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I 4 CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CỦA DOANH NGHIỆP I.1. Dự án : I.1.1 Khái niệm: Ngày nay, để phát triển thì chúng ta phải thực hiện đầu tư và để đảm bảo cho công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì các hoạt động đầu tư phải thực hiện theo dự án. Vậy, dự án được hiểu ra sao? Dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ: Về mặt hình thức, dự án là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Trên góc độ quản lý, dự án là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài. Trên góc độ kế hoạch hóa, dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung. Về mặt hình thức, dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. Theo nghị định 42/CP ngày 16/07/1996: Dự án là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Theo nghị định 88/CP ngày 01/09/1999 : Dự án là tập hợp những đề xuất thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. 5 Còn trong "Quy chế đầu tư xây dựng" theo Nghị định số 52/NĐ - CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ, Nghị định số 12/2000/NĐ - CP ngày 05/05/2000, Nghị định số 07/2003/NĐ - CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ tại Điều 5 quy định: Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp). Như vậy là có rất nhiều quan niệm khác nhau về dự án. Chúng có thể khác nhau về một số chi tiết, câu chữ, song một cách tổng quát nhất, dự án được hiểu là một tập hợp các hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý tưởng đã đặt ra với nguồn lực và thời gian xác định. I.1.2.Phân loại: Để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư cần tiến hành phân loại các dự án. Trong thực tế, các dự án có rất nhiều điểm khác nhau về quy mô, loại hình, thời hạn và cấp độ... Chính vì thế mà các dự án được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.  Theo thời gian thực hiên dự án: dự án ngắn hạn (dự án đầu tư thương mại), dự án dài hạn (dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật,...)  Theo nguồn vốn: dự án đầu tư có vốn huy động trong nước, dự án có vốn huy động từ nước ngoài.  Theo cơ cấu tái sản xuất: dự án đầu tư theo chiều rộng, dự án đầu tư theo chiều sâu.  Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án: dự án phát triển sản xuất kinh doanh, dự án phát triển khoa học kĩ thuật, dự án phát triển cơ sở hạ tầng... Ở Việt Nam, theo "Quy chế đầu tư và xây dựng" ban hành kèm theo nghị định số 12/2000/NĐ - CP ngày 5-5-2000 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung Nghị định số 52/1999/NĐ - CP ngày 8-7-1999, dự án được phân loại thành 3 nhóm A, B, 6 C tùy theo tính chất và quy mô của dự án (không kể dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài) theo các quy định sau đây: STT Loại dự án Tổng mức vốn đầu tư I. Nhóm A 1 Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới. Không kể mức vốn 2 Các dự án: sản xuất chất độc hại, chất nổ Không kể mức vốn 3 Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Trên 600 tỷ đồng 4 Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm 3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng Trên 400 tỷ đồng 7 khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt. 5 Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. Trên 300 tỷ đồng 6 Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Trên 200 tỷ đồng II. Nhóm B 1 Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Từ 30 đến 600 tỷ đồng 2 Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm II-1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng Từ 20 đến 400 tỷ đồng 8 khu nhà ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt. 3 Các dự án hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. Từ 15 đến 300 tỷ đồng 4 Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Từ 7 đến 200 tỷ đồng III. Nhóm C 1 Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng mới tàu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ, các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn). Dưới 30 tỷ đồng 2 Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm III-1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ Dưới 20 tỷ đồng 9 thuật, kỹ thuật điện, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt. 3 Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. Dưới 15 tỷ đồng 4 Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục, thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Dưới 7 tỷ đồng Ghi chú: 1. Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được phân đoạn theo chiều dài đường, cấp đường, cầu, theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan nhà nước phải thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết định, nhóm B và C do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, UBND cấp tỉnh ( và thành phố trực thuộc TW) quyết định. 10 11 I.1.3. Chu trình của dự án: I.2. Thẩm định tài chính dự án: I.2.1. Khái niệm: Thẩm định dự án là khâu quan trọng trong các giai đoạn của dự án, có tính chất quyết định sự thành công hay thất bại của dự án. Trong đó thẩm định tài chính dự án được xem là nội dung lớn và quan trọng nhằm đánh giá tính khả thi của dự án thông qua việc xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có hiệu quả dự án. Ngoài ra còn xem xét tình hình kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án thông Nghiên cứu cơ hội (nhận dạng dự án) Nghiên cứu tiền khả Nghiên cứu khả thi C H U Ẩ N B Ị D Ự Á N Đ Ầ U T Ư THỰC HIỆN DỰ ÁN Vận hành dự án Đánh giá sau dự án Kết thúc dự án VẬ N H À N H D Ự Á N Thiết kế, đấu thầu Thi công xây lắp 12 qua các khoản chi phí sẽ chi từ khi thực hiện đến khi kết thúc dự án và những lợi ích mà các đơn vị thực hiện dự án sẽ thu được. Đối với các chủ thể khác nhau có cách tiếp cận thẩm định tài chính dự án khác nhau. Kết quả thẩm định tài chính dự án là căn cứ để chủ đầu tư quyết định có nên đầu tư hay không? Còn đối với ngân hàng là có quyết định cho vay hay không? Thẩm định tài chính dự án là rà soát đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư: doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân. Chính phủ cũng như các cơ quan quản lý vĩ mô luôn quan tâm tới hiệu quả kinh tế xã hội của dự án thì các nhà đầu tư này lại tập trung mối quan tâm vào khả năng sinh lãi của dự án, dự án đã cho có mang lợi nhuận thích đáng hoặc đem lại nhiều lợi nhuận hơn so với việc đầu tư vào dự án khác. I.2.2. Nội dung: Thẩm định tài chính dự án gồm nhiều nội dung gắn kết chặt chẽ với nhau. Những nội dung cơ bản mà các nhà thẩm định tài chính chú trọng là: I.2.2.1. Thẩm định tổng dự toán vốn đầu tư: Đây là nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành thẩm định tài chính dự án. Tính khả thi của dự án phụ thuộc rất nhiều vào việc dự toán vốn đầu tư. Nếu vốn đầu tư được dự toán thấp hơn so với thực tế thì dự án không thực hiện được, ngược lại nếu dự tính quá cao thì nó không phản ánh chính xác tính hiệu quả tài chính của dự án. Vốn đầu tư là tổng số tiền chi tiêu để hình thành nên các tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết. Những tài sản này sẽ tạo ra doanh thu, chi phí, thu nhập suốt vòng đời hữu ích của dự án. Vốn cố định gồm: 13 Chi phí chuẩn bị: là những chi phí trước khi thực hiện dự án (là những chi phí gián tiếp hoặc liên quan đến việc tạo ra và vận hành khai thác các tài sản để đạt được mục tiêu đầu tư) gồm: chi phí cho điều tra khảo sát để lập, trình duyệt dự án, chi phí cho tư vấn khảo sát. Chi phí cho xây lắp và mua sắm thiết bị gồm: Chi phí ban đầu về mặt đất, mặt nước. Chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng. Giá trị nhà xưởng và kết cấu hạ tầng sẵn có. Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xưởng hoặc cấu trúc hạ tầng. Chi phí về máy móc thiết bị, phương tiện vận tải. Chi phí khác. Vốn lưu động ban đầu gồm các chi phí để tạo ra các tài sản lưu động ban đầu nhằm đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế, kĩ thuật đã dự tính. Nó gồm: Vốn sản xuất: chi phí nguyên nhiên vật liệu, điện nước, phụ tùng... Vốn lưu động: thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hóa bán chịu, vốn bằng tiền. Từ đó xác định các phương thức tài trợ cho dự án. Tài trợ bằng vốn chủ sở hữu, vốn vay, đi thuê hay tài trợ kết hợp. I.2.2.2 Thẩm định dòng tiền của dự án: Khi đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, nhà đầu tư luôn quan tâm tới các dòng tiền ròng( là tiền thực hiện hữu) được tạo ra trong tương lai từ quyết định đầu tư hiện tại. Các dòng tiền này khác với lợi nhuận kế toán, trong lợi nhuận kế toán có những khoản mục chi phí không phải bằng tiền chẳng hạn như khấu hao. Dòng tiền của dự án được hiểu là các khoản thu và chi được kì vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kì của dự án. Chính vì trải qua các mốc thời gian khác nhau mà người ta đưa ra khái niệm dòng tiền. Đối với một 14 dự án, dòng tiền có thể được hiểu là dòng tiền ra, dòng tiền vào, dòng tiền ròng (chênh lệch giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào của dự án). Dòng tiền gồm có dòng tiền đầu tư và dòng tiền hoạt động. Dòng tiền đầu tư CF0 bao gồm 3 bộ phận:  Đầu tư vào tài sản cố định : giá trị thị trường của TSCĐ, các chi phí lắp đặt và vận hành liên quan.  Đầu tư vào vốn lưu động ròng là sự gia tăng vốn lưu động ròng mỗi năm.  Chi phí cơ hội. Xác định dòng tiền hoạt động CF0 ,CF2 ,CF3 ,...CFn theo phương thức tài trợ: Khi dự án được tài trợ bằng 100% vốn chủ sở hữu: CF = Lợi nhuận sau thuế + khấu hao Khi dự án được tài trợ bằng nợ và vốn chủ sỏ hữuhoặc 100% nợ: Nợ được hoàn trả theo hình thức niên kim cố định CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao - Trả gốc Lãi suất được trả hàng năm còn gốc được trả vào năm cuối của dự án CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao Khi tài sản được hình thành từ tài sản đi thuê: CF = Lợi nhuận sau thuế Ngoài ra, xác định dòng tiền hoạt động còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: phương pháp tính khấu hao, rủi ro, đòn bẩy tài chính... I.2.2.3. Thẩm định lãi suất chiết khấu: Người ta thường sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ lãi suất chiết khấu như: tỷ lệ sinh lời cần thiết, chi phí vốn...Vậy lãi suất chiết khấu là gì? Lãi suất chiết khấu là tỉ lệ sinh lời cần thiết mà nhà đầu tư yêu cầu đối với một dự án, là cơ sở để chiết khấu các dòng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại ròng của dự án. Trong đó tỷ lệ sinh lời cần thiết là tỷ lệ sinh lời tối thiểu có thể 15 chấp nhận được đối với một dự án mới hay tỷ lệ sinh lời mà nhà đầu tư có thể nhận được nếu đem đầu tư vào một dự án khác có cùng mức độ rủi ro. Từ khái niệm trên ta thấy rằng về bản chất lãi suất chiết khấu của một dự án là chi phí vốn của dự án đó. Xác định lãi suất chiết khấu theo cơ cấu vốn đầu tư vào dự án:  Đối với những dự án mới, nếu vốn tài trợ cho dự án hoàn toàn là vốn đi vay thì lãi suất chiết khấu dùng để chiết khấu các dòng tiền của dự án được xem là chi phí nợ sau thuế Chi phí nợ sau thuế = Kd(1- T) _ Kd là chi phí nợ trước thuế _ T là thuế thu nhập  Đối với những dự án được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu ( gồm lợi nhuận giữ lại, cổ phiếu mới). Doanh nghiệp có dự án và muốn huy động vốn bằng cách giữ lại lợi nhuận sau thuế, chi phí của lợi nhuận sau thuế là lãi suất chiết khấu. K = g P D 1 _ K chi phí của lợi nhuận giữ lại _ D1 cổ tức năm thứ nhất _ g tốc độ tăng trưởng Theo phương pháp CAPM (Mô hình định giá tài sản tài chính) K = KF +  ( KM - KF ) _ KF tỷ suất sinh lời phi rủi ro _ KM tỷ suất sinh lời danh mục thị trường _  hệ số  của cổ phiếu thường Theo phương pháp tỷ suất sinh lời phi rủi ro và phần bù rủi ro K = KF + x% 16 _ KF tỷ suất sinh lời phi rủi ro, cụ thể là lãi suất trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu kho bạc. _ x% phần bù rủi ro Doanh nghiệp có dự án và muốn huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu (cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi) Nếu bằng cổ phiếu ưu đãi: K = P D _ D cổ tức _ P giá trị của cổ phiếu ưu đãi Nếu bằng cổ phiếu thường: K = g PF D   )1( 1 _ F Chi phí phát hành (%)  Đối với những dự án được tài trợ bằng cả nợ và vốn chủ sở hữu thì lãi suất chiết khấu chính là chi phí bình quân của vốn: WACC =  Ki Wi _ Ki chi phí của nguồn vốn i _ Wi tỷ trọng của nguồn vốn i trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp I.2.2.4.Thẩm định các chỉ tiêu tài chính dự án: *Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV : NPV là chênh lệch giữa tổng giá trị của các dòng tiền kì vọng thu được trong tương lai với vốn đầu tư ban đầu được hiện tại hóa ở mốc 0. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án. NPV = 0 1 )1( CF k CFn t t t   _ CFt dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án, t chạy từ 1 đến n 17 _ CF0 vốn đầu tư ban đầu, giả định vốn này được bỏ ra một lần vào năm thứ nhất của dự án _ n số năm thực hiện dự án _ k lãi suất chiết khấu, giả định là không đổi trong các năm Tiêu chuẩn lựa chọn dự án thông qua chỉ tiêu NPV  Nếu chỉ có một dự án thì có ba khả năng xảy ra: NPV > 0 , tức là đầu tư vào dự án tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư, dự án được chấp thuận Ngược lại, NPV < 0, loại bỏ dự án NPV = 0 , tùy theo sự cần thiết của dự án đối với doanh nghiệp, cùng với lợi ích xã hội đạt được mà ra quyết định chấp nhận hay bác bỏ dự án.  Nếu có nhiều dự án thì dự án nào có NPV > 0 và max thì được lựa chọn. Ưu nhược điểm của chỉ tiêu NPV Ưu điểm:  Là chỉ tiêu tốt nhất để thẩm định tài chính dự án vì nó cho biết số tiền lãi dự tính thu được từ dự án  Cho biết giá trị thời gian của các dòng tiền trong tương lai tại thời điểm hiện tại Nhược điểm:  NPV tỏ ra bất lợi khi so sánh những dự án có vốn đầu tư khác nhau hay thời gian khác nhau.  Độ chính xác của NPV phụ thuộc vào tỷ lệ chiết khấu k được lựa chọn  Độ rủi ro của dự án không được phản ánh vì k được giữ nguyên trong cả chu kỳ của dự án hoặc để so sánh NPV của dự án thường sử dụng chung k trong khi hai dự án có rủi ro khác nhau.  Tính toán phức tạp  NPV không cho biết một đồng vốn đầu tư thì sẽ đạt được bao nhiêu lợi ích. * Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR 18 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (suất thu lợi nội tại, tỷ suất nội hoàn, suất thu hồi nội bộ, hệ số hoàn vốn nội bộ) là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu làm cho NPV = 0. Với giả định lãi suất tái đầu tư của các dòng tiền thu được trong các năm bằng lãi suất chiết khấu, IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án. NPV = 0)1( 01   CF IRR CFn t t t Ba phương pháp tính IRR là: Phương pháp Thử và Điều chỉnh, thử các giá trị lãi suất chiết khấu để cho NPV bằng 0, chọn lãi suất chiết khấu làm cho NPV gần 0 nhất chính là IRR. Phương pháp nội suy, dựa trên nguyên tắc tam giác đồng dạng. Ta chọn hai giá trị của lãi suất chiết khấu sao cho NPV có một giá trị dương và một giá trị âm (lãi suất chiết khấu được chọn không quá 5% để tăng tính chính xác của IRR). IRR là giá trị nằm giữa hai giá trị trên và làm cho NPV = 0 Sử dụng máy vi tính là nhanh nhất nếu có chương trình phần mềm ứng dụng. Tiêu chuẩn lựa chọn dự án  Nếu có một dự án thì lựa chọn dự án có IRR > k  Nếu có nhiều dự án thì lựa chọn dự án có IRR dương, max và lớn hơn k. Ưu nhược điểm của chỉ tiêu IRR Ưu điểm:  Cho biết mức lãi suất mà dự án có thể đạt được.  IRR khắc phục được nhược điểm của NPV ở chỗ nó có thể so sánh được những dự án có thời gian khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau.  Cho biết tỷ suất sinh lời hàng năm của dự án. Nhược điểm:  IRR đa trị khi dòng tiền có hiện tượng đổi dấu gây khó khăn cho việc lựa chọn dự án.  Trong một số trường hợp thì NPV và IRR cho giá trị trái ngược nhau. 19  Chỉ cho biết tỷ lệ sinh lời dài hạn trung bình mà không cho biết tỷ lệ sinh lời qua từng năm.  Không cho biết một đồng vốn sẽ sinh lời bao nhiêu.  Giả định dòng tiền tái đầu tư với lãi suất chiết khấu là không thuyết phục, vì lãi suất chiết khấu sẽ thay đổi trong các năm, thể hiện chi phí của chủ đầu tư trong từng năm thay đổi  Do vậy chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh MIRR được sử dụng để khắc phục nhược điểm này. Cách tính MIRR: Tương lai hóa các dòng tiền ròng xuất hiện tại các mốc thời gian của dự án đến mốc n Tính tổng của toàn bộ các giá trị tương lai Hiện tại hóa giá trị thu được thông qua một mức lãi suất để cân bằng với vốn đầu tư bỏ ra ở mốc 0 Mức lãi suất đó chính là MIRR. * Chỉ số doanh lợi PI Chỉ số doanh lợi là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án. Nó được tính bằng tỷ số giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai và vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. PI = 0 1 )1( CF k CFn t t t   Tiêu chuẩn lựa chọn dự án PI > 1 (NPV > 0), lựa chọn dự án PI < 1 (NPV < 0), bác bỏ dự án PI = 0 (NPV = 0), tùy theo sự cần thiết của dự án đối với doanh nghiệp cũng như đối với xã hội mà doanh nghiệp lựa chọn hay bác bỏ dự án. 20 Ưu nhược điểm của chỉ tiêu PI Ưu điểm: Nó phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư của cả vòng đời dự án, nên PI khắc phục được nhược điểm của những dự án có thời hạn khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau. Nhược điểm: Nó không phản ánh được quy mô gia tăng giá trị cho chủ đầu tư như NPV vì nó là số tương đối. * Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn PP Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian cần thiết để các dòng tiền của dự án bù đắp đủ vốn đầu tư. PP = n + Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn n là năm ngay trước năm thu hồi đủ vốn đầu tư Tiêu chuẩn lựa chọn dự án  Thời gian hoàn vốn càng thấp, càng hấp dẫn nhà đầu tư.  Khi có các dự án độc lập nhau, lựa chọn dự án có PP < PP tiêu chuẩn đề ra  Với các dự án loại trừ nhau, lựa chọn dự án có thời gian hoàn vốn ngắn nhất và nhỏ hơn PP tiêu chuẩn đề ra. Ưu nhược điểm của chỉ tiêu PP Ưu điểm:  Dễ áp dụng và khuyến khích các dự án có thời gian hoàn vốn nhanh.  Độ tin cậy tương đối cao vì thời gian hoàn vốn là những năm đầu khai thác nên mức độ bất trắc ít hơn những năm sau, các số liệu những năm đầu có độ tin cậy cao hơn những năm sau.  Giúp nhà đầu tư có nên quyết định đầu tư hay không. 21  Với những ưu điểm trên đây, PP là chỉ tiêu bắt buộc phải tính toán khi lập dự án đầu tư. Nhược điểm:  Không cho biết thu nhập của dự án sau khi đã hoàn vốn.  Không thể sử dụng chỉ tiêu này một cách độc lập để ra quyết định lựa chọn dự án. * Chỉ tiêu lợi ích - chi phí B/C Tỷ lệ lợi ích - chi phí được xác định bằng tỷ số giữa giá trị hiện tại của các khoản thu nhập và giá trị hiện tại của các khoản chi phí. )( )( )1( 1 )1( 1 0 0 CAV BAV k C k B C B n t tt n t tt         - Bt : Doanh thu hay lợi ích ở năm t - Ct : Chi phí năm t - AV(B) : Doanh thu, lợi ích đều đặn hàng năm - AV(C) : Chi phí đếu đặn hàng năm Tiêu chuẩn lựa chọn dự án  B/C  1, dự án được chấp nhận  B/C < 1, dự án bị bác bỏ Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu Ưu điểm:  Có tính đến sự biến động của các khoản thu, chi theo thời gian cho cả đời dự án.  Ngoài việc dùng để đánh giá dự án, B/C có thể dùng để xếp hạng các dự án độc lập theo nguyên tắc dành vị trí cao hơn cho những dự án có tỷ số B/C cao hơn. Nhược điểm:  Có thể dẫn đến sai lầm khi lựa chọn các phương án loại trừ nhau có qui mô khác nhau. 22  B/C rất nhạy cảm với cách hiểu khác nhau về lợi ích và chi phí của dự án I.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định tài chính dự án: Công tác thẩm định tài chính dự án phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố. Để công tác thẩm định này đạt hiệu quả cao nhất có thể, làm cơ sở tin cậy để ra quyết định đầu tư thì cán bộ thẩm định cần phải xem xét kĩ lưỡng từng nhân tố ảnh hưởng. Đối với công tác thẩm định tài chính dự án thông thường chịu tác động bởi hai nhóm nhân tố chủ quan và khách quan. *Nhân tố chủ quan: - Nhân tố con người: Trong bất kì lĩnh vực nào thì nhân tố con người cũng chiếm vai trò quyết định sự thành công hay thất bại. Thẩm định tài chính dự án không phải là một ngoại lệ. Nhân tố con người ở đây bao gồm cả người quản lý và cán bộ thẩm định, nó trực tiếp quyết định chất lượng thẩm định tài chính dự án. Về phía nhà quản lý, nếu họ nhận thức đúng đắn vai trò của cán bộ thẩm định tài chính thì họ mới tạo nhiều điều kiện thuận lợi để cán bộ thẩm định hoàn thành tốt công việc của mình. Về phía các cán bộ thẩm định tài chính dự án, trình độ năng lực chuyên môn tốt giúp cho họ có thể áp dụng một cách chính xác phương pháp thẩm định nào với những chỉ tiêu nào thì phù hợp. Do tính chất phức tạp và dự án thường có phạm vị rộng nên cán bộ thẩm định nói chung và cán bộ thẩm định tài chính dự án nói riêng không chỉ cần có kiến thức sâu rộng mà còn phải có phẩm chất đạo đức tốt. - Tổ chức công tác thẩm định tài chính dự án: Thẩm định tài chính dự án được tiến hành qua nhiều giai đoạn phức tạp nên tổ chức công tác thẩm định có ảnh hưởng không nhỏ tới thẩm định tài chính dự án. Kết quả thẩm định tài chính cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào vấn đề tổ chức công tác thẩm định tài chính có khoa học không? Trên cơ sở phân tích trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân có hợp lý không? Có kiểm tra giám sát chặt chẽ không? 23 -Nhân tố thông tin: Lượng thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời giúp cho kết quả thẩm định tài chính dự án được nâng cao, hạn chế các quyết định đầu tư sai do thông tin không đối xứng, lượng thông tin nhiều nhưng công tác xử lý tin chưa hoàn thiện. Thẩm định tài chính dự án được tiến hành trên cơ sỏ thu thập, phân tích, xử lý thông tin trực tiếp và gián tiếp liên quan đến dự án. Đó là các thông tin về nhu cầu thị trường tiêu thụ, thị trường các yếu tố đầu vào, thông tin về kĩ thuật, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, các văn bản pháp quy có liên quan tới công tác thẩm định tài chính dự án... Bên cạnh các thông tin về dự án, để việc thẩm định được tiến hành một cách chủ động, với những đánh giá khách quan, chính xác hơn thì khả năng tiếp cận, thu thập các nguồn thông tin khác và khả năng xử lý thông tin nhanh là rất cần thiết. -Trang thiết bị công nghệ: đặc biệt là công nghệ thông tin với sự phát triển như vũ bão, vấn đề sử dụng trang thiết bị công nghệ như thế nào có ảnh hưởng lớn tới thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm định tài chính dự án. Việc thu thập xử lý thông tin sẽ được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác, các cơ hội đầu tư sẽ được nắm bắt kịp thời nếu sử dụng trang thiết bị, công nghệ hiện đại cùng với sự hiểu biết về chúng. * Nhân tố khách quan: Cùng với các nhân tố chủ quan, nhân tố khách quan cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới công tác thẩm định tài chính dự án. Các nhân tố khách quan như : môi trường kinh tế xã hội (chiến tranh, dịch bệnh...), môi trường pháp lý (cơ chế chính sách hướng dẫn của nhà nước không rõ ràng, môi trường tự nhiên (rủi ro bất khả kháng như hạn hán, lũ lụt, sương muối...). Ngoài ra, trình độ của tổ chức lập, tổ chức tư vấn dự án cũng ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án.. Tóm lại, công tác thẩm định tài chính dự án có ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các cá nhân, tổ chức quan tâm tới dự án. Tuy vậy, không phải bất kì ai cũng ý 24 thức được tầm quan trọng của công tác này. Để làm rõ vấn đề trên, em xin trình bày cụ thể thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC I II.1. Giới thiệu chung về PC1: II.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển I.1.1.1. Giới thiệu chung Công ty điện lực I Công ty điện lực I là doanh nghiệp Nhà nước, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN), nhiệm vụ chính là kinh doanh điện năng trên địa bàn các tỉnh thành phố phía Bắc Việt Nam (từ Hà Tĩnh trở ra, không bao gồm Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình, Hải Dương), với 140.237km2, dân số 30.297.047 người. Các đơn vị trực thuộc gồm 25 tỉnh, thành phố, 12 đơn vị phụ trợ sản xuất kinh doanh khác với tổng số cán bộ công nhân viên 178000 người. Công ty điện lực I có tên giao dịch đối ngoại là Power Company No1 (viết tắt là PC1) với trụ sở giao dịch chính đặt tại 20 phố Trần Nguyên Hãn, Q. Hoàn Kiếm, T.p Hà Nội. 25 Trước năm 1995, công ty tiến hành sản xuất điện năng và trực tiếp tiêu thụ điện năng đó. Sau năm 1995, công ty kinh doanh điện năng dựa trên cơ sở chủ yếu là mua bán điện. Công ty mua điện của Tổng công ty, bổ sung thêm bằng các nguồn phát nhỏ và mua điện của các đơn vị khác nếu cần, sau đó thực hiện việc tiêu thụ điện năng. I.1.1.2. Các giai đoạn phát triển của công ty Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp cho xây dựng một số nhà máy, xí nghiệp ở nước ta. Trong số đó có một hệ thống điện và cũng là cơ sở đầu tiên của ngành điện Việt Nam. Với đề nghị của toàn quyền Đông Dương lúc bấy giờ, nhà máy điện đầu tiên đã được xây dựng vào năm 1892 và năm 1895 thì hoàn thành. Sau đó, hai người Pháp là Hermanyer và Plante đã đầu tư xây dựng thêm nhà máy, tăng công suất lên 1000kW và thành lập Công ty điện khí Đông Dương- tiền thân của ngành điện Việt Nam, gọi tắt là SIE (Société Indochinoise d'Electricité). Sau năm 1954, quân dân ta chính thức tiếp quản toàn bộ hệ thống điện của thực dân Pháp bao gồm cả Nhà máy đèn Bờ Hồ, nay là Công ty điện lực I. Lúc này cơ quan lấy tên là Cục điện lực, trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng. Ngành điện Việt Nam được chính thức thành lập ngày 15 /04/1954. Thời gian đầu, khi đất nước còn chia cắt 2 miền, sản lượng điện còn rất thấp. Sớm xác định Điện là ngành kinh tế quan trọng, Đảng và Nhà nước ta đã ưu tiên đầu tư vốn để phát triển. Tỷ trọng vốn cho ngành điện chiếm 7,4% tổng vốn đầu tư xây dựng nền kinh tế quốc dân, nhờ vậy công suất nguồn điện tăng gấp 3,7 lần. 26 Năm 1971, Cục điện lực đổi tên thành Công ty điện lực miền Bắc và sau đó lấy tên là Công ty điện lực I vào năm 1981, trực thuộc Bộ điện lực, sau là Bộ năng lượng. Cùng với yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý sản xuất của Nhà nước, năm 1995, song song với việc hình thành Tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN), Sở điện lực Hà Nội, các nhà máy phát và truyền tải điện tách khỏi Công ty điện lực I. Công ty điện lực I trở thành đơn vị thành viên của EVN, trực thuộc Bộ công nghiệp, nhiệm vụ chính chỉ còn là kinh doanh điện năng, quản lý hệ thống phân phối vận hành an toàn theo phân cấp quản lý. Gần 50 năm xây dựng và trưởng thành với sự tập trung đầu tư và cho phép mở rộng hợp tác quốc tế, Điện lực Việt Nam nói chung và Công ty điện lực I nói riêng đã khẳng định tầm quan trọng của mình, phục vụ có hiệu quả các nhiệm vụ kinh tế- chính trị - xã hội trong công cuộc xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Sau ngày thống nhất đất nước, ngành điện xây dựng mở rộng và phát triển thêm hàng chục nhà máy điện có công suất lớn và hiện đại, hàng ngàn km đường dây tải điện và hàng trăm trạm biến áp dung lượng lớn, đặc biệt là hoàn thành công trình tải điện 500 kV Bắc Nam dài 1487 km và Trung tâm điều độ quốc gia. Công trình này đã khắc phục tình trạng thiếu điện ở phía Nam, góp phần phát triển kinh tế xã hội, khai thác hợp lý nguồn năng lượng cả nước, phân phối hiệu quả công trình thủy điện Hòa Bình, các nguồn điện chạy than ở phía Bắc và các nguồn điện mới ở miền Nam. Bình quân công suất nguồn tăng thêm 40 MW. Hướng đi sắp tới của ngành điện là tiếp tục đầu tư cải tạo lưới điện toàn quốc, ưu tiên phát triển vùng sâu, vùng xa. 27 Hiện nay trên địa bàn Công ty quản lý có 26/26 tỉnh (100%), 243/245 huyện (99%), 4637/5276 xã (88%) có điện lưới quốc gia, cấp điện cho 5.396.522/6.150.985 hộ nông thôn (88%). II.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty: II.1.2.1Ban giám đốc  Giám đốc công ty  Phó Giám đốc phụ trách Kĩ thuật  Phó Giám đốc phục trách Xây dựng cơ bản  Phó Giám đốc phụ trách Kinh doanh II.1.2.2 Các phòng chức năng, nghiệp vụ STT Tên phòng Kí hiệu 28 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Văn phòng Phòng Kế hoạch sản xuất và đầu tư xây dựng Phòng Tổ chức cán bộ Phòng Kĩ thuật Phòng Tài chính kế toán Phòng vật tư và xuất nhập khẩu Phòng Lao động tiền lương Phòng Quản lý xây dựng Phòng Kinh doanh điện năng và điện nông thôn Phòng Thanh tra an toàn Phòng Thanh tra bảo vệ Phòng Kinh tế đối ngoại Phòng Phát triển kinh doanh Phòng Thi đua tuyên truyền Phòng Cổ phần hóa doanh nghiệp Phòng Quản lý đấu thầu P1 P2 P3 P4 P5 P6 P7 P8 P9 P11 P12 P13 P14 P15 P16 P17 Tổng số 16 II.1.2.3 Chức năng, nhiêm vụ chung của các phòng công ty Các phòng công ty có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty quản lý, chỉ đạo và điều hành thống nhất từng mặt hoạt động toàn công ty. Trong từng lĩnh vực phụ trách của mình, các phòng công ty phải thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ sau đây: Nghiên cưu đề xuất các chủ trương, phương hướng, xây dựng các chương trình, kế hoạch, chuẩn bị kịp thời và chính xác các quyết định quản lý thuộc lĩnh vực phụ trách cho giám đốc công ty. 29 Tổ chức hướng dẫn việc chỉ đạo triển khai thực hiện các quyết định quản lý của công ty đối với các đơn vị trực thuộc. Tổ chức kiểm tra, giám sát và phân tích đánh giá việc thực hiện các quyết định quản lý của công ty đối với các đơn vị trực thuộc. Tổ chức hậu cần đảm bảo kịp thời các điều kiện về vốn, vật tư, lao động... các dịch vụ kĩ thuật, chuyên môn cho đơn vị trực thuộc theo đúng trách nhiệm đã phân công, phân cấp. Chăm lo xây dựng, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ thuộc hệ nghiệp vụ. Tổng kết, rút kinh nghiệm thuộc lĩnh vực quản lý, đề xuất các biện pháp bổ sung kịp thời cho công tác quản lý ngày càng hoàn thiện. I.1.2.4 Quyền hạn của các phòng công ty Dự thảo các văn bản hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực nghiệp vụ sau khi đã có chủ trương, quyết định của giám đốc công ty với các đơn vị trực thuộc. Được ủy quyền kí thừa lệnh các văn bản hoặc sao lục văn bản theo quy định về chế độ kí công văn của công ty. Quan hệ với cơ quan nghiệp vụ cấp trên và với các cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra nghiệp vụ thuộc phòng quản lý. Tham dự cac hội nghị của công ty và các hội nghị có liên quan đến lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của phòng. Quản lý cán bộ, nhân viên thuộc phòng, cùng Phòng tổ chức cán bộ bố trí sắp xếp nhân sự thuộc phòng, phân công công việc và kiểm tra kết quả thực hiện, kiểm tra kỉ luật lao động và kỉ luật lao động và kỉ luật công tác của cán bộ nhân viên trong phòng, đề xuất nhu cầu đào tạo bồi dưỡng hệ nghiệp vụ của phòng. I.1.2.5. Mối quan hệ làm việc 30  Trong mọi hoạt động các phòng phải chủ động phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với nhau để đảm bảo cho các hoạt động của quản lý của công ty được kịp thời và thông suốt với hiệu quả cao nhất.  Các trưởng phòng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động và kết quả hoạt động thuộc lĩnh vực nghiệp vụ công tác của mình từ công ty đến các đơn vị trực thuộc. Các trưởng phòng các phòng công ty có trách nhiệm Xây dựng chức trách, nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, nhân viên trong phòng. Xây dựng chương trình, mục tiêu, kế hoạch công tác tháng, quý, năm của phòng và của cán bộ, nhân viên. Quán lý và thực hiện tốt chương trình , kế hoạch công tác đã đề ra. Xây dựng quy trình, quy chế hoạt động cụ thể cho các lĩnh vực công tác. Xây dựng mối quan hệ công tác giữa đơn vị mình với các đơn vị có liên quan và với các đơn vị trực thuộc. Nắm vững năng lực, trình độ của cán bộ, nhân viên trong phòng, bố trí công việc hợp lý, yêu cầu nhân viên tích cực công tác, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và chấp hành nghiêm chỉnh kỉ luật lao động và nội quy, quy định của cơ quan. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy quyền làm chủ tập thể và tính sáng tạo của cán bộ nhân viên trong phòng. Mời các cán bộ của đơn vị trực thuộc về làm việc, cử cán bộ đi công tác tại đơn vị trực thuộc khi cần thiết.  Tất cả cán bộ từ trưởng phòng đến các chuyên viên, cán sự trong các phòng công ty cần phải: Biết nhiệm vụ chung của công ty, nhiệm vụ chung của từng phòng và các đơn vị trực thuộc. Nắm chắc công việc của phòng mình và thành thạo công việc ở vị trí công tác của mình. 31 Thông thạo công việc của cấp dưới trong hệ nghiệp vụ của mình để hướng dẫn cấp dưới thực hiện.  Chế độ làm việc trong các phòng là trực tiếp với trưởng phòng, phó trưởng phòng. Các cán bộ, chuyên viên chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về kết quả công việc của mình đã được phân công. Khi lãnh đạo công ty yêu cầu (hoặc khi được trưởng phòng ủy nhiệm) chuyên viên được phép trực tiếp làm việc với lãnh đạo công ty, nhưng sau đó phải báo cáo cho trưởng phòng biết.  Mọi văn bản, quyết định quản lý do các chuyên viên soạn thảo, chuẩn bị phải thông qua trưởng phòng (hoặc phó phòng khi được ủy quyền) trước khi trình giám đốc, phó giám đốc ký. Chuyên viên được bảo lưu ý kiến của mình khi chưa nhất trí với lãnh đạo phòng và báo cáo giải trình cho giám đốc xét quyết định.  Các phòng thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ nào thì chịu sự chỉ đạo trực tiếp của đồng chí giám đốc, phó giám đốc được phân công phụ trách lĩnh vực đó. Mọi vấn đề khi trình giám đốc giải quyết phải có ý kiến của phó giám đốc phụ trách lĩnh vực của mình ( trừ trường hợp khẩn cấp nhưng sau đó phải báo cáo lại để biết). Khi giải quyết các công việc có liên quan đến các phòng khác, phòng có chức năng đầu mối phải chủ động báo cáo với lãnh đạo công ty để bàn bạc trao đổi với các phòng có liên quan, không được tự mình giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực của phòng khác phụ trách. Phòng đầu mối có nhiệm vụ đề xuất mời các phòng liên quan tham gia và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về giải quyết công việc đó. Các phòng tham gia chịu trách nhiệm tham gia ý kiến và phối hợp cùng giải quyết công việc. Đối với những công việc có tính thường xuyên, hay phức tạp có thể có quy định, hướng dẫn bằng văn bản cụ thể trình giám đốc duyệt.  Các phòng không được phép trực tiếp ra chỉ thị, mệnh lệnh hoặc giao nhiệm vụ cho bất cứ đơn vị nào trực thuộc công ty, trừ trường hợp được giám đốc công ty ủy nhiệm để truyền đạt những ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo công ty. Các ý kiến của các phòng công ty đối với đơn vị trực thuộc chỉ là những hướng dẫn và những kiến 32 nghị thuộc lĩnh vực nghiệp vụ, chuyên môn theo đúng chức năng, nhiệm vụ. Đối với hệ nghiệp vụ ở các đơn vị trực thuộc thì các phòng công ty là cơ quan nghiệp vụ cấp trên tương ứng.  Theo lĩnh vực phụ trách, các phòng phải chủ động tổ chức thu thập và nắm vững các chủ trương chính sách pháp luật và các chế độ, qui định của Đảng, Nhà nước liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức thu thập các thông tin, dữ kiện, dự báo phục vụ cho nghiệp vụ. Tổ chức lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, số liệu, bản vẽ... thuộc nghiệp vụ. Đảm bảo cho việc khai thác các thông tin của phòng và các phòng khác (khi yêu cầu) được thuận tiện, nhanh chóng và chính xác.  Cơ quan tư vấn của công ty bao gồm các Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể để xem xét, tham mưu và tư vấn cho giám đốc công ty quyết định các vấn đề được dân chủ, khách quan và chính xác, giám đốc công ty là người quyết định cuỗi cùng....  Tùy thời gian, do yêu cầu đặc biệt về quản lý hoặc phục vụ chương trình mục tiêu, giám đốc công ty có thể chỉ định một số chuyên viên của các phòng (hoặc mời cố vấn bên ngoài) tham mưu trực tiếp, các chuyên viên và cố vấn được mời không phải là bộ phận cấu thành bộ máy quản lý của công ty. Các chuyên viên được chỉ định, được làm việc trực tiếp với giám đốc về nghiệp vụ chuyên môn được giao. Về việc quản lý hành chính và sinh hoạt các chuyên viên phải trực thuộc sự quản lý theo dõi của các phòng và phải đăng kí kế hoạch công tác với phòng chức năng tương ứng để biết và theo dõi giúp đỡ. Các cố vấn bên ngoài được mời sẽ do giám đốc quy định riêng. II.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại PC1 II.2.1. Nội dung thẩm định tài chính dự án tại PC1: 33 Thẩm định tài chính dự án được thực hiện dựa trên căn cứ " Quy định tạm thời nội dung phân tích kinh tế - tài chính trong đề án lưới điện ở giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi" của Bộ năng lượng số 445NL - XDCB ngày 29-7-1994. Thẩm định tài chính dự án được xem xét trên quan điểm tổng mức đầu tư của dự án. Từ đó phân tích và đưa ra các chỉ tiêu đánh giá: -FIRR : Hệ số hoàn vốn tài chính nội tại lớn hơn hệ số chiết khấu; -NPV : Hiện giá thuần của dự án > 0; -B/C : Tỷ số giữa lợi nhuận trên chi phí > 1; - Thời gian hoàn vốn (năm). Để làm rõ hơn thực trạng thẩm định tài chính dự án tại PC1, em xin phép đưa ra ví dụ minh họa về thẩm định tài chính dự án của một dự án. II.2.2. Thẩm định tài chính dự án "Trạm biến áp 110/35/22kV Đại An và đường dây 110kV đấu nối vào trạm" của PC1 II.2.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư công trình Hiện nay, toàn bộ thành phố Hải Dương và các khu vực như phía Tây, phía Đông, phía Nam của tỉnh được cấp chủ yếu bằng một nguồn điện từ nhà máy nhiệt điện Phả Lại với 1 đường dây 2 mạch 110kV có tiết diện dây AC - 150 về trạm 110kV Hải Dương (Đồng Niên), đường dây này thường xuyên quá tải, nhất là khi một mạch của đường dây bị ngừng cung cấp thì mạch của đường dây còn lại sẽ bị quá tải trầm trọng. Lưới điện chủ yếu cho khu vực là lưới điện 110, 35,10, 6 kV. Đầu năm 2004 mới đưa vào vận hành đường dây 110kV nối trạm 110kV Phố Cao với trạm 110kV Kim Động. Như vậy nguồn cung cấp cho các phụ tải khu vực có vẻ khả dĩ hơn nhưng khi 1 đầu dây 110kV nào đó ngừng cung cấp thì đầu còn lại không thể đảm nhận được luồng công suất của toàn khu vực vì đường dây quá nhỏ. Phụ tải dùng điện của tỉnh ngày càng tăng trưởng đột biến, phát triển mạnh nhất là các khu công nghiệp dọc quốc lộ 5. 34 Thành phố Hải Dương hiện nay đang mở rộng rất nhanh, hình thành nhiều khu dân cư lớn, mức sử dụng điện nhiều. Trên cơ sở hiện trạng nguồn điện, lưới điện hiện tại cũng như sự phát triển phụ tải điện của khu vực rất nhanh chóng trong các năm tới của tỉnh Hải Dương và các khu công nghiệp tập trung. Đòi hỏi sự cần thiết phải đầu tư xây dựng mới TBA - 110kV tại TP. Hải Dương để nhận nguồn điện Quốc gia từ đường dây 110kV 2 mạch xây dựng mới (năm 2005). Từ trạm 110kV Đồng Niên (Hải Dương) - Phố Cao AC - 240 dài 31 km. Sự xuất hiện ĐDK -110kV Đại An -Hải Dương và Đại An - Phố Cao và TBA 110kV Đại An vào cuối năm 2005 sẽ giảm được tổn thất công suất và điện năng trong toàn hệ thống nhờ ưu thế sử dụng linh hoạt và có dự phòng các nguồn điện, nâng cao được độ tin cậy và an toàn cung cấp điện, cải thiện chất lượng điện năng, tạo điều kiện phát triển Kinh tế- Xã hội - Văn hóa - Quốc phòng, nâng cao đời sống cho nhân dân tỉnh Hải Dương. Có như vậy sự cung cấp điện mới thỏa mãn được nhu cầu phát triển kinh tế công - nông nghiệp - TTCN, thương mại, dịch vụ, du lịch, giao thông vận tải, y tế giáo dục v.v... của tỉnh Hải Dương từ 2005- 2010. II.2.2.2. Giới thiệu chung về dự án Tên dự án "TBA 110/35/22kV Đại An và ĐD.110kV đấu nối vào trạm" Phạm vi công trình: BCNCKT dư án TBA 110/35/22kV Đại An và các ĐD 110kV, 35kV, 22kV đấu nối vào trạm được đề cập đến các vấn đề về phần điện, phần xây dựng, phần thông tin liên lạc, phần phòng cháy chữa cháy và tổng mức đầu tư các hạng mục công trình liên quan đến việc xây dựng và lắp đặt TBA và đường vận chuyển từ QL5 vào trạm biến áp và các đường dây đấu nối. Tiến độ thực hiện: Dự kiến TBA 110kV Đại An xây dựng khoảng 15 tháng (dự kiến năm 2006 đưa trạm vào vận hành). Do đó, tiến độ thi công TBA 110kV Đại An và đường dây đấu nối vào trạm được dự kiến cụ thể như sau: 35 - Hoàn thành khảo sát : 30 ngày sau khi đề cương dự toán được duyệt - Hoàn thành BCNCKT : Ngày 1/2/2005 - Hoàn thành TKKT : Sau 50 ngày khi BCNCKT được duyệt - Hoàn thành HSMT - TB : 50 ngày sau khi BCNCKT được duyệt - Hoàn thành HSMT - XL : 60 ngày sau khi bên B nhận được tài liệu kĩ thuật thiết bị ( bản final) của Nhà cung cấp thiết bị do Bên A chuyển giao. Tổng mức đầu tư cho công trình: theo phương án 4 mạch là 61.639.557.040 ĐVN. II.2.2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án "TBA 110/35/22kV Đại An và ĐD.110kV đấu nối vào trạm" Tổng hợp mức đầu tư: STT Khoản mục chi phí Giá trị sau thuế 1 Vốn thiết bị 30.568.665.818 2 Vốn xây lắp 21.972.729.316 3 Chi phí khác 9.602.206.545 4 Vốn dự phòng 6.214.360.168 Tổng cộng 68.357.961.847 Các điều kiện tính toán: STT Điều kiện 2004 2005 2006 2007 1 Nguồn vốn đầu tư Đầu tư phát triển 2 Vốn đầu tư, triệu VNĐ 9602,21 58.755,76 3 Lãi suất vay nội tệ 9,6% 4 Thời hạn vay, năm (hoàn trả 12 36 đủ vốn và lãi) 5 Sản lượng điện, GWh - 86,94 94,76 103,29 6 Tốc độ tăng trưởng phụ tải 9% 7 Khả năng cung cấp tối đa của dự án (1x63MVA),GWh 260,82 8 Tổn thất kĩ thuật 2.50% 9 Đời sống công trình, năm 25 10 Hệ số chiết khấu chuẩn 10% 11 Giá mua điện, đ/kWh 550 12 Giá bán điện, đ/kWh 660 13 Chi phí QLVH 2,00% 14 Thuế TNDN 25% 15 VAT 10% 16 Thời gian khấu hao năm 12 17 Suất sự cố 0,100% Bảng tính ở phần phụ lục * Thẩm định NPV - Doanh thu được xác định bằng tích số giữa dòng điện năng bán ra và giá bán ra 660 đ. Kết quả cho ở cột (5) của bảng tính - Chi phí bao gồm:  Vốn đầu tư  Chi phí O&M( chi phí quản lý và vận hành)  Chi phí trả lãi vay  Tiền mua điện  Đền bù sự cố 37  VAT  Thuế thu nhập doanh nghiệp - Dòng tiền ròng CF CF = Doanh thu - Chi phí + Khấu hao - Khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong 12 năm. Kết quả như cột (14) - Hệ số chiết khấu 10% ta có kết quả nk)1( 1  (n chạy từ 0 đến 25) ở cột (16). - Theo công thức sau: NPV=    n t t t k CF 1 )1( Giá trị của NPV tính được ở dòng cuối cùng của cột (18) NPV = 46017,83 >0 lựa chọn dự án * Thẩm định B/C: )( )( )1( 1 )1( 1 0 0 CAV BAV k C k B C B n t tt n t tt         Tử số là con số cuối cùng của cột (19) Mẫu số là con số cuối cùng của cột (20) B/C = 1.011 > 1, lựa chọn dự án *Thẩm định PP PP = n + Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn n=10 Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi 5253,76 -1089,78 =4163,98 Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn =5253.76 Do đó PP =11,79 năm 38 * Thẩm định IRR Khi k=0% thì NPV = 303685,95 ở dòng cuối cùng cột (15) Khi k = 20% thì NPV =-11022,6 ở dòng cuối cùng cột (22) Như hình vẽ, ta dựa vào 2 tam giác đồng dạng COA và BDA có 303695.95 = IRR 11022.6 20% - IRR Suy ra IRR = 19,3% > 10%, lựa chọn dự án C 303695,95 0 A D 20% IRR -11022,6 B Thông qua các chỉ tiêu tài chính đã tính toán trên, cùng những đánh giá, so sánh với tiêu chuẩn đề ra thì dự án được chấp nhận. II.3. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I. II.3.1.Kết quả đạt được 39 Công tác thẩm định tài chính dự án là rất cần thiết đối với hoạt động thẩm định của công ty, giúp công ty sớm đưa dự án vào hoạt động. Hiện nay, cán bộ của công ty nắm bắt được sự cần thiết và phương pháp thẩm định tài chính nên họ đã không ngừng tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án. Đa số các dự án đi vào hoạt động đúng tiến độ, đúng thời gian quy định để đáp ứng trực tiếp nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của cả miền Bắc. Các năm vừa qua, kinh tế của miền Bắc có sự phát triển mạnh. Đạt được kết quả như vậy, là nhờ một phần vào sự hoàn thành nhiệm vụ của Công ty điện lực I, trong đó có công tác thẩm định tài chính dự án. Đồng thời, các cán bộ thẩm định tài chính dự án không ngừng nâng cao sự hiểu biết của mình về kiến thức tài chính, văn bản pháp qui của Chính phủ, của bộ Kế hoạch và Đầu tư và kiến thức về kinh tế tài chính. Nhờ đó, họ đáp ứng được yêu cầu công tác thẩm định dự án nói chung và công tác thẩm định tài chính nói riêng, góp phần giúp cho lãnh đạo công ty kết luận là dự án có khả thi hay không, góp phần hoàn thành nhiệm vụ công ty đề ra. Nếu đối với những dự án không đáp ứng các chỉ tiêu tài chính nhưng nó rất cần cho xã hội thì chủ đầu tư vẫn tiến hành dự án, kết hợp với kết quả thẩm định tài chính dự án sẽ giúp cho chủ đầu tư phát hiện ra những yếu kém của dự án để kịp thời sửa đổi bổ sung và đưa ra các quyết định phù hợp với thực trạng dự án. II.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân: Hạn chế: Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác thẩm định tài chính dự án của Công ty vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều dự án được thẩm định và tính toán một cách sơ sài. Các kết luận và đánh giá tính hiệu quả của dự án chưa thực sự rõ ràng cho lãnh đạo công ty ra quyết định đầu tư và chưa nêu được các rủi ro có khả năng xảy ra, các giải pháp cho dự án. Những hạn chế bộc lộ ở các khía cạnh sau: 40 - Thẩm định tài chính dự án chưa thực sự hỗ trợ cho việc xác định vốn đầu tư một cách chính xác. Trong số các dự án được thẩm định, việc xác định tổng mức vốn đầu tư một cách chính xác để tránh gây ra thất thoát vốn ngân sách. Tuy vậy, việc thẩm định tổng mức vốn đầu tư vẫn chưa được kiểm tra một cách chặt chẽ và tỉ mỉ. Một số dự án khi trình công ty thẩm định có vốn đầu tư lớn nhưng thực tế dự án chỉ cần một mức vốn vừa phải, như thế sẽ làm thất thoát vốn của nhà nước, gây lãng phí vốn của nhà nước. Ngược lại, có những dự án bị xác định vốn đầu tư thiếu thường do giá nguyên vật liệu tăng làm phát sinh chi phí cho dự án. Như vậy, dự án sẽ phải điều chỉnh lại , thậm chí nếu dự án đã phê duyệt thì quy trình thẩm định như dự án mới, điều này gây khó khăn trong việc kiểm soát vốn và làm chậm tiến độ thực hiện dự án do thiếu vốn. - Bên cạnh đó, doanh thu của dự án chưa tính đến doanh thu từ việc bán các nguyên vật liệu thừa, hay giá trị thanh lý tài sản cố định khi dự án kết thúc và tài sản cố định được khấu hao hết. Thông thường khi khấu hao hết, tài sản cố định vẫn còn giá trị. Như vậy, việc không tính phần doanh thu này sẽ làm giảm doanh thu của dự án và làm giảm tính hiệu quả của dự án. -Về các khoản mục chi phí cho dự án, các bảng dự trù chi phí được lập lên khá đầy đủ nhưng việc cán bộ thẩm định dễ dàng chấp nhận các khoản mục chi phí là không ổn mà cần phải xem xét, kiểm tra một cách chính xác các chi phí đó có hợp lý không cho dù đa số các dự án đầu phân loại các khoản mục chi phí mang tính trọng yếu, nhưng những chi phí nhỏ mà tính sai thì cũng ảnh không ít tới công tác thẩm định tài chính dự án. Còn nhiều khoản mục chưa đưa vào dòng tiền của dự án nên khi phân tích dự án sẽ kém chính xác và độ tin cậy không cao. - Thẩm định tài chính dự án của các cán bộ thẩm định chỉ đơn thuần là kiểm tra các số liệu trong báo cáo nghiên cứu khả thi chứ không kiểm tra xem số liệu đó 41 có phù hợp với thực tế thị trường hay không? Thiếu thông tin cho các dự án nhất là các thông tin tài chính. Do đó, kết luận từ kết quả thẩm định tài chính dự án thường mang tính chất chung chung, không cụ thể và không tập trung vào những vấn đề còn tồn tại. Nguyên nhân: Cùng với những kết quả đạt được trong công tác thẩm định tài chính dự án còn tồn tại những hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể chia thành hai nhóm nguyên nhân: chủ quan và khách quan. *Nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân xuất phát từ nội tại Công ty điện lực I gây ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án của công ty. Nhân tố thứ nhất là con người Số lượng và chất lượng cán bộ thẩm định chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác thẩm định tài chính dự án. Trong mọi lĩnh vực thì nhân tố con người luôn đóng vai trò quan trọng và quyết định nhất, trong công tác thẩm định tài chính dự án cũng vậy. Hàng năm, công ty có những chế độ chính sách quan tâm tới chất lượng cán bộ, về chuyên môn nghiệp vụ bằng cách khuyến khích và tạo điều kiện cho họ đi học cao học và nghiên cứu sinh nhưng thực tế công tác đó chưa đáp ứng được thực tế công việc. Hiện nay, công ty có 23 cán bộ thẩm định, họ đều có kiến thức về thẩm định kĩ thuật, khối lượng là chủ yếu, còn mặt kinh tế tài chính chưa được đi sâu nghiên cứu. Năm 2004, số lượng cán bộ thẩm định có tăng lên nhưng tốc độ tăng của các dự án cần được thẩm định thì nhanh hơn rất nhiều cùng với nhu cầu phát triển kinh tế và hội nhập. Do đó, việc đảm bảo thời gian cho thẩm định và chuyên sâu về nghiệp vụ không cao, kết quả thẩm định cũng bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, khả năng chuyên môn của các cán bộ thẩm định trong phòng không đồng đều có ảnh hưởng không nhỏ đến mặt bằng chất lượng thẩm định tài chính dự án. 42 Và hơn thế nữa, sự nhận thức chưa đúng đắn về tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty nên các cán bộ thẩm định chưa thực sự kiểm tra tỉ mỉ khảo sát thực tế phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án. Một cán bộ thẩm định đồng thời thẩm định cả kĩ thuật cả kinh tế tài chính nên trình độ nghiệp vụ của họ không chuyên sâu, độ tin cậy của công tác thẩm định không cao. Nhân tố thứ hai là thông tin - không đầy đủ và thiếu độ tin cậy. Thông tin thu thập cho dự án là rất quan trọng. Thông tin không đầy đủ thậm chí sai gây ra quyết định sai lầm về hiệu quả của dự án. Các thông tin mà cán bộ thẩm định dựa vào đó để phân tích chủ yếu lấy từ báo cáo nghiên cứu khả thi của Trung tâm tư vấn. Đối với những thông tin mà Trung tâm tư vấn đưa ra đôi khi không chính xác, chưa cập nhật các văn bản pháp quy mới về thẩm định tài chính dự án. Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, nếu các cán bộ thẩm định không quan tâm tới việc lựa chọn thông tin cần thiết mà chỉ thấy thông tin nào cũng quan trọng như nhau thì chính các thông tin không cần thiết sẽ gây ra sự lúng túng và nhầm lẫn trong quyết định. Đa số các cán bộ thẩm định đọc, hiểu và cập nhật một cách có hệ thống các văn bản thông tin pháp luật chưa thực sự có hiệu quả và có khoa học để chắt lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định và quản lý trong từng dự án cụ thể. Nhân tố thứ ba là trang thiết bị kĩ thuật - còn thiếu Công ty chủ yếu sử dụng phần mềm ứng dụng Excel để phân tích và đánh giá dự án nên hiệu quả không cao, mất nhiều thời gian ảnh hưởng tới công tác thẩm định tài chính dự án nói chung và công tác thẩm định tài chính dự án nói riêng. * Nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân xuất phát từ những yếu tố bên ngoài Công ty tác động tới công tác thẩm định tài chính dự án của Công ty. 43 Nhân tố thứ nhất là trình độ nghiệp vụ của Trung tâm tư vấn và phát triển điện còn hạn chế, trung tâm chỉ được hưởng phần trăm hoa hồng rất nhỏ từ dự án cùng với số lượng dự án ngày càng tăng nên thời gian tư vấn cho mỗi dự án cũng bị hạn chế. Trong quá trình thẩm định tài chính dự án mà chưa hoàn chỉnh về mặt nội dung và thiếu các thông tin cần thiết thì cán bộ của trung tâm tư vấn phải bổ sung và giải trình những vấn đề đó. Các thông tin về dự án còn thiếu và nhiều sai sót, độ tin cậy không cao. Gần như 100% các dự án được thẩm định đều phải sửa đổi, bổ sung. Nhiều trường hợp trung tâm tư vấn giải trình bổ sung tốn rất nhiều thời gian, làm chậm tiến độ thực hiện dự án. Mặt khác, các cán bộ tư vấn cập nhật các văn bản của nhà nước về lĩnh vực có liên quan đến dự án không đầy đủ làm nội dung thẩm định thiếu chính xác. Nhân tố thứ hai là cơ chế chính sách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng của Chính phủ có nhiều thay đổi, chưa hoàn thiện, khi thay đổi thì thiếu các văn bản hướng dẫn kịp thời. Hiện nay, trình tự thẩm định dự án của Công ty điện lực I đều tuân thủ theo Nghị định 52/1999/NĐ- CP ngày mùng 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ và các nghị định sửa đổi bổ sung gồm Nghị định 12/CP ngày 5/5/2000, Nghị định 07/CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ. Có thể dẫn đến tình trạng quy định và thi hành trái ngược nhau do chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể nên cán bộ thẩm định vẫn làm theo văn bản cũ. Thông qua những kết quả đạt được và những hạn chế đặt ra, Công ty điện lực cần quan tâm hơn tới công tác thẩm định tài chính dự án để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, hòa nhập với nền văn minh tài chính của các nước phát triển. Vì thế, một dự án chỉ được phê duyết khi nó đáp ứng đủ các yêu cầu về mặt kĩ thuật, kinh tế, tài chính, xã hội. Trừ các trường hợp đặc biệt thì có thể xem xét bỏ qua. 44 Từ những hạn chế trên và thực tế thực tập tại Công ty điện lực I, em xin phép đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC I III.1. Định hướng: Mỗi dự án được đầu tư nhằm một mục tiêu nhất định. Công tác thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng lựa chọn những dự án tốt, có hiệu quả về nhiều mặt như kinh tế, tài chính, kĩ thuật, xã hội. Các dự án được đầu tư sẽ góp phần phát triển kinh tế - xã hội của miền Bắc, loại bỏ những dự án không hiệu quả gây thất thoát vốn của Nhà nước. Vì vậy, vốn ngân sách được sử dụng hiệu quả nhất và đạt được mục tiêu đề ra. Từ đó công tác thẩm định tài chính dự án cần có những định hướng riêng để tăng cường như sau:  Thẩm định tài chính cần những kiến thức chuyên môn mới, trình độ tổng hợp. Do đó, trong thời gian tới cần tạo điều kiện hơn nữa cho cán bộ thẩm định đi học các lớp bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên môn để việc thẩm định tài chính đạt hiệu quả cao hơn.  Ngoài ra cần trang bị các phương tiện thông tin liên lạc để quá trình thẩm định hoàn thành đúng thời hạn. 45  Quy trình thẩm định cần phải được tôn trọng và diễn ra ngày một chặt chẽ hơn. Trong quá trình thẩm định, phải thẩm định kĩ các nội dung, tùy thuộc từng loại dự án mà có thể coi trọng thẩm định kĩ hơn ở một nội dung nào đó.  Trong quá trình thẩm định tài chính dự án, các cán bộ thẩm định cần phối hợp với các phòng và các cơ quan có liên quan để đưa ra quyết định đầu tư một cách chính xác.  Khi thuê Trung tâm tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, thì công ty phải có quy định về thời gian lập cụ thể.  Tiến hành thẩm đinh cần phải đảm bảo về mặt thời gian, tránh tình trạng kéo dài thời gian thẩm định ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện, hiệu quả của dự án.  Hiện nay, công tác thẩm định dự án chủ yếu là thẩm định các phương diện trước khi tiến hành đầu tư. Còn việc thẩm định trong hay sau quá trình đầu tư chưa được xem xét. Bởi vậy, một số dự án bị đình chỉ việc thi công do thiếu vốn. Trong thời gian tới, Công ty nên đưa việc thẩm định tài chính dự án trong và sau quá trình đầu tư. III.2. Giải pháp Thông qua thực tiễn công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I, với những kết quả tốt đạt được cùng với những hạn chế, khó khăn, vướng mắc, Công ty điện lực I, đặc biệt là các cán bộ thẩm định Phòng quản lý xây dựng đang cố gắng từng bước đạt được những mục tiêu hiệu quả trong công tác thẩm định tài chính dự án. Muốn thực hiện được điều đó thì công ty phải thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ, trong đó việc tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án giữ vai trò quyết định. Trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo các tài liệu tại công ty cùng với thời gian ít ỏi thực tập tại công ty, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án như sau: III.2.1. Tăng cường quy trình thẩm định 46 Quy trình thẩm định của công ty cần được xây dựng một cách chặt chẽ từ việc thu thập thông tin, đến việc phân tích, xử lý, lưu trữ thông tin. Để thực hiện được giải pháp này thì giữa các cán bộ thẩm định phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau và có sự tham gia đóng góp ý kiến của các Bộ, ban, ngành có liên quan. Trong việc thu thập và phân tích thông tin, Công ty điện lực I cần đến sự tham gia ý kiến của một số Bộ, ban, ngành như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường, Ban quản lý dự án... Bởi lẽ những thông tin thu thập và phân tích khi có sự tham gia của cơ quan ban ngành trên sẽ là những thông tin chính xác và cần thiết cho quá trình thẩm định. Trong việc xử lý và lưu trữ thông tin cần có sự phối hợp giữa các cán bộ thẩm định và đồng thời cần có sự giúp đỡ của các phòng khác có liên quan đến từng dự án cụ thể tại Công ty điện lực I. III.2.2. Hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án Có rất nhiều sách, báo, tài liệu đề cập đến nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là áp dụng phương pháp đó như thế nào và áp dụng trong trường hợp nào, điều kiện cụ thể ra sao thì không phải cán bộ thẩm định nào cũng sử dụng giống nhau. Nhưng dù cách tiếp cận và sử dụng các phương pháp khác nhau thì mỗi cán bộ thẩm định luôn luôn phải làm rõ hai yếu tố khi tham gia thẩm định là: Lợi ích và chi phí. Xét cho cùng thì hiệu quả của dự án đó chính là kết quả của sự so sánh giữa lợi ích và chi phí của dự án. Công tác thẩm định tài chính dự án cần xem xét đến các khía cạnh sau: + Về thẩm định tổng mức vốn đầu tư Đây là nội dung quan trọng đầu tiên cần xác định khi tiến hành phân tích tài chính dự án. Tổng mức vốn đầu tư được tính toán chính xác có ý nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Do vậy, cán bộ thẩm định tài chính của dự án 47 cần kiểm tra tính hợp lý, và tính phù hợp của tổng mức vốn đầu tư với các văn bản pháp quy do tư vấn lập nên. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định tài chính phải có sự kiểm tra thực tế kinh nghiệm tình hình sử dụng tài sản cố định đầu tư cho dự án. Đồng thời, các cán bộ thẩm định cũng phải dự báo những rủi ro ảnh hưởng đến vốn đầu tư như giá cả nguyên vật liệu, tỷ giá hối đoái, lạm phát ... để từ đó đưa ra các biên pháp phòng ngừa như lập quỹ dự phòng tài chính cho dự án. Như vậy, việc tính toán vốn đầu tư cho tài sản cố định cần phải chi tiết theo từng hạng mục, chủng loại tài sản và ước tính thời gian sử dụng tài sản trong bao lâu là hợp lý. Theo từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư, tổng mức vốn đầu tư dự tính cho dự án cần được xem xét và được xác định rõ bằng giá trị nhất định như bằng VND, ngoại tệ, bằng hiện vật hoặc bằng tài sản khác. + Về thẩm định doanh thu, chi phí và dòng tiền ròng * Doanh thu: Dựa trên định mức thực tế lượng điện tạo ra và nhu cầu của thị trường, các cán bộ thẩm định thẩm định lại doanh thu bán điện qua các năm. Đồng thời cán bộ thẩm định cần phải dự báo về sự biến động của thị trường tiêu thụ điện để sớm đưa ra các dự án bổ sung. Các cán bộ thẩm định tài chính dự án cần xác định rõ doanh thu từ dự án không chỉ là doanh thu bán điện mà nó còn bao gồm doanh thu từ giá trị thanh lý tài sản cố định còn lại. Doanh thu của dự án được tính cho từng năm hoạt động và dựa vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng năm của dự án để xác định. * Chi phí: Các chi phí thiết bị, chi phí xây lắp, khấu hao tài sản cố định và chi phí nhân công thường là các chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Để tính chi tiết thì cán bộ thẩm đinh tài chính phải yêu cầu tư vấn lập bảng biểu tính chi tiết và phương pháp mà họ áp dụng để cán bộ thẩm định có cơ sở thẩm định. 48 Đối với chi phí thiết bị: Cán bộ thẩm định xác định mức tiêu hao của thiết bị phần điện, phần thông tin để xác định rõ chi phí đảm bảo cho máy móc hoạt động tốt và lịch trình bảo dưỡng máy. Đối với chi phí xây lắp: Cán bộ thẩm định cần phải xác định rõ các chi phí lắp đặt, xây dựng, điện nước...và các chi phí có liên quan khác. Khấu hao tài sản cố định: cán bộ thẩm định phải xem xét, kiểm tra việc tính khấu hao của tư vấn đã hợp lý chưa. Khi tính khấu hao tài sản cố định nên phân nhóm tài sản cố định theo các nhóm có tỷ lệ khấu hao giống nhau và xác định những tài sản đã khấu hao hết mà vẫn đang sử dụng trong thời điểm lập dự án. Với những tài sản hết thời gian tính khấu hao thì sẽ không tính khấu hao nữa, mà thanh lý chúng. Hiện nay, tính khấu hao sử dụng khá nhiều phương pháp, mỗi phương pháp lại có ưu nhược điểm riêng. Điều quan trọng là áp dụng phương pháp nào cho phù hợp và có hiệu quả nhất. Các phương pháp khấu hao gồm: khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo tổng số năm, khấu hao theo số dư giảm dần, khấu hao nhanh điều chỉnh MACRS. Chi phí nhân công: Cán bộ thẩm định cần xem xét chi phí nhân công mà dự án nêu ra, cùng với phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ cấp thu hút. Trong trường hợp dự án có vốn vay ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác cần phải tính tới thời điểm vay và kế hoạch trả lãi vay và nợ gốc bởi nó liên quan đến sự lưu chuyển tiền tệ trong các năm của dự án. Tính cụ thể cho các khoản thu hồi thanh lý. Những tài sản được thanh lý cần phải tính để bổ sung thêm cho nguồn thu của dự án. Tài sản thanh lý bao gồm tài sản cố định hết thời gian sử dụng, nguyên vật liệu không sử dụng do thay đổi thiết kế và các nguồn thu khác từ việc bán phế thải. *Xác định dòng tiền ròng: 49 Tùy từng trường hợp mà ta có cách xác định khác nhau. Cách xác định này đã trình bày ở mục I.2.2.2 * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính: Cán bộ thẩm định cần sử dụng các chỉ tiêu tài chính như NPV, IRR, PI, PP... để xem xét tính hiệu quả của dự án. Tuy nhiên, việc áp dụng các chỉ tiêu này cũng phải linh hoạt và phải xác định tỷ lệ chiết khấu hợp lý cho dự án, không dùng cùng một tỷ lệ chiết khấu trong một thời gian dài khi mà các nhân tố ảnh hưởng tới dự án luôn luôn biến động. Việc xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Thông thường, tỷ lệ chiết khấu được xác định theo phương pháp sau:  Dùng WACC (chi phí bình quân của vốn) làm tỷ lệ chiết khấu. WACC = Wd Kd (1 -T) + WpKp + WsKs Trong đó: - T : thuế thu nhập doanh nghiệp - Wd , Wp , Ws : lần lượt là tỷ lệ nợ, vốn cổ phần ưu tiên, cổ phần thường - Kd, Kp, Ks : lần lượt là chi phí nợ, chi phí cổ phiếu ưu tiên và chi phí của cổ phần thường.  Hoặc sử dụng lãi suất trái phiếu kho bạc Nhà nước cộng thêm mức rủi ro tương ứng của dự án làm tỷ lệ chiết khấu. Phương pháp này dễ áp dụng và đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Nhưng nó không phản ánh thực tế cơ hội sử dụng vốn ở nước ta hiện nay. Do thị trường tài chính Việt Nam chưa hoàn hảo, tài chính còn là một vấn đề khá mới mẻ, lãi suất trái phiếu kho bạc không phải là lãi suất thấp nhất của thị trường vốn. Hơn nữa, việc xác định rủi ro của các ngành sản xuất không đơn giản do thị trường chứng khoán Việt Nam chưa phát triển và hoàn thiện. Tuy nhiên, các cán bộ thẩm định có thể tham khảo phương pháp này để xác định kết quả của các phương pháp xác định khác là cơ sở đưa ra quyết định cuối cùng. 50 III.2.3. Tăng cương chất lượng cán bộ thẩm định tài chính dự án Nhân tố con người luôn là nhân tố trung tâm của mọi hoạt động. Con người vừa là chủ thể thực hiện vừa là chủ thể tổ chức tiến hành dự án. Trong thời đại ngày nay, khi công nghệ thông tin và các trang thiết bị ngày càng hiện đại, máy móc có thể làm được một số công việc thay thế cho con người nhưng nếu thiếu con người thì mọi hoạt động không thể thực hiện được. Trong công tác thẩm định tài chính dự án, cán bộ thẩm định tài chính luôn luôn đóng vai trò quan trọng. Mọi quyết định đúng hay sai phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ cán bộ thẩm định của công ty. Để thực hiện tốt công việc tham mưu cho giám đốc công ty ra quyết định có nên đầu tư hay không, thì phòng Quản lý xây dựng cần phát triển đội ngũ cán bộ thẩm định theo yêu cầu sau:  Về trình độ nghiệp vụ: Cán bộ thẩm định tài chính cần có kiến thức chuyên sâu về tài chính doanh nghiệp và thẩm định tài chính dự án. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định là những người có trình độ đại học trở lên, có kiến thức tổng hợp để đáp ứng yêu cầu thẩm định tài chính dự án. Ngoài ra, các cán bộ cũng cần phải nắm vững mọi chủ trương chính sách của Đảng, của Chính phủ, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của miền Bắc, có khả năng nắm bắt thu thập và xử lý nhanh các thông tin khi Trung tâm tư vấn và các cơ quan có liên quan chuyển đến.  Về đạo đức nghề nghiệp: Cán bộ thẩm định phải có phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm với công việc, có tính kỉ luật cao, nhiệt tình trong công việc, khách quan trong công tác thẩm định, có ý thức tự rèn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho mình để xứng đáng là những người thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc công ty. Trong thời gian tới, để có được đội ngũ cán bộ thẩm định nòng cốt, tăng cường công tác thẩm định dư án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng 51 ngay từ nhân tố con người, Công ty điện lực I cần tiếp tục kiện toàn đội ngũ này theo hướng: - Sắp tới có văn bản mới thay cho nghị định 52, hiện nay mới có bản thảo quốc hội đã thông qua, nhưng chưa có hướng dẫn thi hành cụ thể. 100% cán bộ thẩm định phải được tập huấn về các văn bản mới do Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành nhằm tránh việc hiểu sai lầm về những nội dung được đưa ra vì công tác thẩm định tại Công ty điện lực I chủ yếu dựa vào các nghị định, thông tư. - Cần nhanh chóng tiến hành tuyển chọn và chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ thẩm định tài chính dự án bởi công việc thẩm định phải trải qua nhiều bước vì thế cần phải có đủ số lượng cán bộ thẩm định để có thể tiến hành thẩm định đảm bảo đúng tiến độ. Trong khi đó số lượng cán bộ thẩm định tại Công ty điện lực I còn mỏng nên đôi khi còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình thẩm định. - Thường xuyên chủ động bồi dưỡng cán bộ thẩm định về những kiến thức chuyên môn và kiến thức hỗ trợ cho hoạt động của ngành, từ đó giúp họ nắm bắt được các kiến thức mới phù hợp với tình hình thực tế và giải quyết tốt các yêu cầu đề ra. - Công ty điện lực I nên có những chính sách thu hút chuyên gia giỏi và những chính sách ưu đãi để họ có động lực thực hiện tốt công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty. Công ty cần có những biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ và khuyến khích cán bộ thẩm định nâng cao trình độ bằng cách đi học cao học, học thêm về kiến thức chuyên môn, và không ngừng tự trau dồi kiến thức. Ngoài ra, Công ty cần cử một số cán bộ đi học các lớp ngắn hạn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư mở, để nắm bắt kịp thời và áp dụng tốt khi có những thay đổi do phát hành thêm một số văn bản mới về công tác thẩm định. 52 Tóm lại, trình độ của cán bộ thẩm định tài chính dự án đóng vai trò quan trọng trong công tác thẩm định dự án. Do đó, Công ty điện lực I cần phải chú trọng và quan tâm hơn nữa tới nhân tố con người để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra. III.2.4. Tăng cường lượng và chất lượng thông tin sử dụng: Lượng và chất lượng thông tin có ảnh rất nhiều tới chất lượng thẩm định tài chính dự án. Trong khi đó, khó khăn của các cán bộ thẩm định hiện nay là thiếu nguồn thông tin để kiểm tra tính toán một cách khách quan. Trên thực tế các cán bộ thẩm định chủ yếu dựa vào thông tin từ Trung tâm tư vấn và phát triển điện. Thông tin là cơ sở để cán bộ thẩm định tiến hành các bước phân tích, đánh giá thẩm định tài chính dự án đầu tư. Để kết quả thẩm định tài chính dự án được chính xác thì đòi hỏi các thông tin có được phải chính xác. Với lượng thông tin lớn, đa dạng, nhiều chiều nên thường dẫn đến một số vướng mắc trong việc thu thập và đánh giá thông tin. Trong những trường hợp này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có khả năng phân tích và tổng hợp thông tin tốt và đồng thời đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kinh nghiệm về thực tiễn. Tùy theo thông tin do chủ đầu tư đưa mà cán bộ thẩm định xem xét và xử lý cho phù hợp. Nhiều trường hợp, cán bộ thẩm định cần đến hiện trường để xem xét tình hình thực tế làm cơ sở đưa ra quyết định. Đối với những thông tin do cơ quan liên quan gửi đến: những thông tin này nhằm giải trình những thắc mắc trong quá trình thẩm định. Dựa vào những thông tin này, cán bộ thẩm định sẽ đưa ra quyết định tham mưu cho giám đốc công ty. Bởi vậy những thông tin này đòi hỏi phải chính xác. Nhưng đôi khi có thể do nhiều khâu mà thông tin gửi tới Công ty còn một số thiếu sót và không đảm bảo về mặt thời gian. Nguyên nhân có thể do: nội dung cần giải trình quá nhiều, và đôi khi nội dung đó không hợp lý. Nếu nội dung quá chi tiết thì đòi hỏi nhiều thời gian để xem xét. Tuy nhiên, nội dung quá sơ sài thì lại thiếu cơ sở để thẩm định. Do đó, khi lập 53 công văn yêu cầu nội dung rõ ràng, ngắn gọn nhưng chúng vẫn có thể truyền tải hết nội dung cần thiết. III.2.5. Tăng cường trang bị đầy đủ kĩ thuật công nghệ cho công tác thẩm định Thực trạng trang bị kĩ thuật công nghệ tại công ty điện lực I còn thiếu một số trang thiết bị giúp ích nhiều cho việc truyền số liệu, thông tin. Bởi vậy, muốn tăng cường công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng, trong thời gian tới, công ty cần bổ sung thêm máy Fax, máy photo. Bên cạnh đó cần ứng dụng mới các chương trình phần mềm hiện đại trong quản lý và thẩm định sẽ làm cho khả năng xử lý các thông số đầu vào và đầu ra của dự án tăng lên, giảm hẳn việc tính toán bầng máy tính. Sử dụng thêm các phần mềm vi tính hiện đại sẽ làm tăng khả năng phân tích, đánh giá trên cơ sở đó cán bộ thẩm định ra các quyết định hợp lý. Bên cạnh đó, việc dùng mạng LAN, WAN trong nội bộ công ty điện lực I và với các điện lực giúp cho thông tin liên lạc diễn ra dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và kịp thời hơn. Từ đó làm cho việc chỉ đạo của các cấp ra quyết định, cũng như việc báo cáo của cấp dưới đối với cấp trên kịp thời hơn, nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài chính dự án. III.3. Kiến nghị: Ngày nay, công tác thẩm định tài chính dự án là hoạt đông quan trọng và không thể thiếu ở các cơ quan Nhà nước cũng như các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng. Để tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án thì không chỉ riêng các cán bộ thẩm định dự án của công ty điện lực I mà sự giúp đỡ, hỗ trợ và phối hợp của các cơ quan có liên quan là rất quan trọng. Xuất phát từ yêu cầu tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I, em xin phép đưa ra một số kiến nghị đối với Bộ, ngành có liên quan và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Công tác thẩm định tài chính dự án, không chỉ có Công ty điện lực I làm mà còn phải có sự phối hợp chặt chẽ của các Bộ, ngành có liên quan như: Bộ tài chính, 54 Bộ xây dựng, Bộ giao thông công chính... Vì vậy, trong quá trình thẩm định, các Bộ ngành mà dự án có liên quan cần phải phối hợp chặt chẽ và tích cực với Công ty điện lực I, phải đưa ra các ý kiến chuyên môn của mình về dự án trong thời gian quy định về quy trình thẩm định đầu tư. Nếu các bộ ngành có liên quan chậm trễ trong việc tham gia ý kiến thì nó chính là nguyên nhân gây ra vấn đề thiếu thông tin trong công tác thẩm định, kết quả là làm kéo dài thời gian thẩm định. Đồng thời khi có các ý kiến trái ngược nhau giữa các Bộ ngành về dự án thì phải tiến hành họp tác chuyên môn với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết những vấn đề còn tồn đọng hoặc chưa nhất trí để sớm đưa ra các ý kiến thống nhất về các lĩnh vực của dự án, để dự án nhanh chóng được phê duyệt đầu tư góp phần đáp ứng nhu cầu trực tiếp là nhu cầu dùng điện của nhân dân và tạo điều kiện để phát triển kinh tế. Để tăng cường công tác thẩm định dự án, đặc biệt là công tác thẩm định tài chính dự án, trong thời gian tới đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhanh chóng đưa ra các văn bản hướng dẫn thực hiện đầu tư xây dựng. Bên cạnh đó, cần phải có thông tư bổ sung để giải trình hướng dẫn cán bộ thẩm định trong việc thẩm định dự án tránh tình trạng mỗi cán bộ hiểu không rõ và suy luận theo những chiều hướng khác nhau dẫn đến không thống nhất trong công việc. Ngoài ra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần phải mở thêm một số lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn giúp cho cán bộ thẩm định thực hiện tốt công việc đề ra. KẾT LUẬN Mỗi dự án có quá trình hình thành và phát triển khá phức tạp từ khi có ý tưởng đầu tư, phân tích dự án (báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi), đến duyệt dự án, thực hiện dự án và cuối cùng là nghiệm thu, tổng kết và giải thể. Quá trình đó đòi hỏi phải có thời gian, tiền của và công sức. Sự thành công của dự án phụ thuộc vào công tác thẩm định dự án, trong đó có công tác thẩm định 55 tài chính dự án - một nội dung quan trọng. Công tác thẩm định tài chính dự án được thực hiện tốt có thể mang lại cho chủ đầu tư, ngân hàng, tổ chức tín dụng và cho toàn xã hội hiệu quả kinh tế cao và phúc lợi xã hội. Công tác thẩm định tài chính dự án đòi hỏi cả một quá trình nghiên cứu, vận dụng kinh nghiệm đúc rút từ thực tế công tác và cơ sở lý luận để ngày càng hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định. Qua thời gian thực tập tại Công ty điện lực I, cùng với các kiến thức đã học về thẩm định tài chính dự án, em đã hoàn thành chuyên đề của mình. 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Thẩm định tài chính dự án, PGS.TS Lưu Thị Hương chủ biên, NXB tài chính 2004. 2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, PGS.TS Lưu Thị Hương, PGS.TS Vũ Duy Hào đồng chủ biên, NXB lao động HN- 2004 3. Giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư, TS. Nguyễn Bạch Nguyệt chủ biên, NXB thống kê HN -2000 4. Giáo trình Lập, thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư, Ths.Đinh Thế Hiển chủ biên, NXB Tp.HCM -2002. 5. Giáo trình Kinh tế đầu tư, TS. Nguyên Bạch Nguyệt và TS. Từ Quang Phương đồng chủ biên, NXB thống kê- 2003. 6. Giáo trình tính toán Dự án đầu tư, TS. Đăng Minh Trang chủ biên, NXB thống kê-2002. 7. Một số tạp chí Tài chính-Ngân hàng, thời báo kinh tế. 8. Các nghị đinh 52/CP, 12/CP, 07/CP, 42/CP, 88/CP của chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng. 9. Một số tài liệu của Công ty điện lực I. 57 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................... 3 I.1. Dự án .......................................................................................................... 3 I.1.1 Khái niệm ............................................................................................. 3 I.1.2.Phân loại .............................................................................................. 4 I.2. Thẩm định tài chính dự án ........................................................................ 9 I.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 9 I.2.2. Nội dung ........................................................................................... 10 I.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định tài chính dự án .......... 19 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC I ............................................................................... 22 II.1. Giới thiệu chung về PC1......................................................................... 22 II.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................ 22 II.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty ...................................................................... 24 II.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại PC1 ...................... 29 II.2.1. Nội dung thẩm định tài chính dự án tại PC1 ..................................... 29 II.2.2. Thẩm định tài chính dự án "Trạm biến áp 110/35/22kV Đại An và đường dây 110kV đấu nối vào trạm" của PC1 ............................................ 30 II.3. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I. .. 35 II.3.1.Kết quả đạt được ............................................................................... 35 II.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 36 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC I ................................................... 41 III.1. Định hướng ............................................................................................ 41 III.2. Giải pháp ............................................................................................... 42 58 III.2.1. Tăng cường quy trình thẩm định ..................................................... 42 III.2.2. Hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án .... 43 III.2.3. Tăng cương chất lượng cán bộ thẩm định tài chính dự án ............... 46 III.2.4. Tăng cường lượng và chất lượng thông tin sử dụng ........................ 48 III.2.5. Tăng cường trang bị đầy đủ kĩ thuật công nghệ cho công tác thẩm định ............................................................................................................ 49 III.3. Kiến nghị ............................................................................................... 49 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 51 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 52

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Giải pháp tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I.pdf
Tài liệu liên quan