Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh

Tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh: 1 Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................... 3 1.1) Tổng quan về Ngân hàng thương mại ................................................................. 3 1.1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế .. 3 1.1.2. Những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ................................ 5 1.1.2.1.Huy động vốn................................................................................ 5 1.1.2.2 Sử dụng vốn .................................................................................. 5 1.1.2.3. Cung ứng các loại hình dịch vụ......................................

pdf87 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1048 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................... 3 1.1) Tổng quan về Ngân hàng thương mại ................................................................. 3 1.1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế .. 3 1.1.2. Những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ................................ 5 1.1.2.1.Huy động vốn................................................................................ 5 1.1.2.2 Sử dụng vốn .................................................................................. 5 1.1.2.3. Cung ứng các loại hình dịch vụ..................................................... 6 1.2) Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng .................................................................. 7 1.2.1. Sự ra đời và phát triển của bảo lãnh ngân hàng ........................................ 7 1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng ........................................ 9 1.2.2.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng ..................................................... 9 1.2.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng .............................................. 11 1.2.3. Phân loại bảo lãnh ngân hàng ................................................................. 13 1.2.3.1. Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh .............................................. 13 1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh…………………………14 1.2.3.3. Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh .............................................. 16 1.2.3.4. Căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh ............................. 20 1.2.3.5. Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh...................................................... 20 1.2.4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng ............................................................... 22 1.2.4.1. Đối với nền kinh tế ..................................................................... 22 1.2.4.2. Đối với ngân hàng...................................................................... 23 1.2.4.3. Đối với các doanh nghiệp ........................................................... 24 1.2.5. Những quy định chung về bảo lãnh Ngân hàng........................................ 24 1.2.5.1. Phạm vi bảo lãnh ....................................................................... 24 1.2.5.2. Điều kiện của bảo lãnh ngân hàng .............................................. 25 1.2.5.3. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh .............................................................. 26 1.2.5.4. Hợp đồng bảo lãnh..................................................................... 25 1.2.5.5. Cam kết bảo lãnh ....................................................................... 26 1.2.5.6. Thẩm quyền ký bảo lãnh ............................................................. 26 1.2.5.7. Bảo đảm cho bảo lãnh ................................................................ 27 1.2.5.8. Phí bảo lãnh .............................................................................. 27 3 1.2.6. Rủi ro khi thực hiện bảo lãnh ngân hàng ................................................. 28 1.2.6.1. Rủi ro từ ngân hàng phát hành bảo lãnh ..................................... 28 1.2.6.2. Rủi ro đối với bên được bảo lãnh ................................................ 29 1.2.6.3. Rủi ro đối với bên nhận bảo lãnh ................................................ 30 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng .......................................................................................................... 30 1.3.1. Các nhân tố khách quan ..................................................................... 32 1.3.2. Các nhân tố chủ quan ................................................................... 34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÔNG ANH ....................................................... 35 2.1) Khái quát về chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh .............................. 35 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh ........................................................................................................... 35 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh .......... 36 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh ........................................................................................................... 37 2.1.3.1. Về huy động vốn......................................................................... 38 2.1.3.2. Về khoản mục cho vay…………………………………………….....39 2.1.3.3. Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ .............................................. 41 2.1.3.4. Kết quả tài chính ........................................................................ 42 2.2) Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh……………….. ................................................................................................... 43 2.2.1. Quy trình bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh ...... 43 2.2.1.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh .. 44 2.2.1.2. Thẩm định các điều kiện bảo lãnh ............................................... 44 2.2.1.3. Lập tờ trình thẩm định bảo lãnh.................................................. 45 2.2.1.4. Trình duyệt khoản bảo lãnh………………………………………….46 2.2.1.5. Ký kết hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm, giao nhận tài sản đảm bảo và giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo ................................... 47 2.2.1.6. Phát hành cam kết bảo lãnh ........................................................ 48 2.2.1.7. Theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh ........................................ 48 2.2.1.8. Định kỳ đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng ............................................................................................ 48 2.2.1.9. Gia hạn bảo lãnh ....................................................................... 49 4 2.2.1.10. Xử lý khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh ................................ 49 2.2.1.11. Giải toả bảo lãnh và thanh lý hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm ................................................................................................. 50 2.2.2. Tình hình hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh trong những năm qua ........................................................................ 51 2.2.2.1. Về doanh số bảo lãnh ................................................................. 52 2.2.2.2. Các loại hình bảo lãnh. .............................................................. 53 2.2.2.3. Thời hạn bảo lãnh. ..................................................................... 56 2.2.2.4. Về đối tượng khách hàng bảo lãnh .............................................. 58 2.2.2.5. Về các hình thức đảm bảo cho bảo lãnh ...................................... 60 2.2.2.6. Về phí thu từ bảo lãnh ................................................................ 61 2.2.2.7.Về chất lượng hoạt động bảo lãnh…………………………………….62 2.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh ........................................................................................... 62 2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 62 2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục ................................................................. 65 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÔNG ANH ........................................ 69 3.1. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh……………….. ......................................................................................... 69 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh…………… .............................................................................................. 71 3.2.1. Các giải pháp chung ................................................................................ 72 3.2.1.1. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra, kiểm toán trong nội bộ ngân hàng ................................................................................... 72 3.2.1.2. Đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin ................................................................................................ 72 3.2.1.3. Phát triển nguồn nhân lực .......................................................... 73 3.2.1.4. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng ............................................. 74 3.2.2. Các giải pháp về mặt nghiệp vụ ............................................................... 74 3.2.2.1 Thu hút khách hàng nhằm mở rộng đối tượng khách hàng bảo lãnh tại chi nhánh. ......................................................................................... 72 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng, dự án trước khi ra quyết định bảo lãnh ...................................................................... 73 5 3.2.2.3. Linh hoạt trong thu phí bảo lãnh và xác định mức ký quỹ bảo lãnh hợp lý 74 3.2.2.4. Có kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh phù hợp với xu thế phát triển của chi nhánh trong từng giai đoạn phát triển ................................. 74 3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 75 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước ...................... 75 3.3.1.1. Về môi trường pháp lý ................................................................ 75 3.3.1.2. Về môi trường kinh doanh .......................................................... 76 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam .......................................... 77 3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng công thương Việt Nam ..................................... 77 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 79 LỜI MỞ ĐẦU Nhân loại đã bước sang một thế kỷ mới, thế kỷ mà tri thức và tiến bộ khoa học, kỹ thuật được coi là nền tảng của sự phát triển kinh tế, xã hội, thế kỷ mà nền giáo dục phải đào tạo ra được những con người năng động, sáng tạo, có trí tuệ và giàu tính nhân văn, nền kinh tế phải là động lực thúc đẩy quá trình đổi mới toàn diện đất nước trên tất cả các lĩnh vực nhằm mục tiêu đẩy mạnh quá trình toàn cầu hoá, quốc tế hoá khu vực kinh tế, tài chính thế giới đã và đang được diễn ra một cách mạnh mẽ, sâu sắc, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Điều này buộc các quốc gia trong đó có Việt Nam phải cơ 6 cấu lại nền kinh tế trên cơ sở phát huy những thế mạnh, lợi thế so sánh của đất nước đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường trong nước và nước ngoài. Với chức năng chủ yếu là huy động vốn và cung ứng vốn phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hoạt động của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế bởi vì hầu hết các nhu cầu giao lưu vốn trong nền kinh tế đều được thực hện chủ yếu thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại. Điều đó đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải có những chuyển biến căn bản về nhận thức, phải thực sự được kiện toàn, đổi mới để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng là một trong những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại đã ra đời từ khá lâu và đã được các ngân hàng thương mại Việt Nam ứng dụng và phát triển trong những năm qua. Việc áp dụng nghiệp vụ bảo lãnh trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại đã giúp cho các Ngân hàng mở rộng hoạt động của mình, tăng cường mối quan hệ với khách hàng. Tuy nhiên, cho đến nay các loại hình bảo lãnh vẫn còn đơn điệu, rủi ro từ bảo lãnh vẫn còn ở mức độ khá lớn và mức độ phát triển của nó chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phát triển hoạt động bảo lãnh trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh nói riêng là một đòi hỏi hết sức cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ thực trạng kinh tế Việt Nam, thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong hội nhập, phát triển kinh tế và qua quá trình thực tập tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh em chọn đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh” làm chuyên đề tốt nghiệp. Mục đích nghiên cứu  Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại 7  Dựa trên cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh ngân hàng của các ngân hàng thương mại, đề tài tập trung phân tích thực trạng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh trong thời gian vừa qua để có được những đánh giá chính xác về hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh.  Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá về lý luận cũng như thực trạng hoạt động bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh, đề tài sẽ đề ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh trong thời gian tới. Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, luận giải... để làm sáng tỏ lý luận về bảo lãnh ngân hàng và thực trạng hoạt động bảo lãnh qua đó đề ra giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1) TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8 1.1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển nền kinh tế và hệ thống tài chính, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Ngân hàng thương mại là một đơn vị kinh tế hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với những nghiệp vụ chủ yếu là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay, làm phương tiện thanh toán và cung ứng các loại hình dịch vụ cho khách hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế, trong quá trình hoạt động đó ngân hàng thực hiện vai trò của mình là tham gia điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế bằng cách đảm bảo hoạt động ngân hàng và nền kinh tế được bình thường. Các cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Bằng các chính sách tín dụng, ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất, lưu thông và dịch vụ. Như vậy, việc sử dụng vốn vay ngân hàng vừa giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu vốn bị thiếu hụt trong nền kinh tế, vừa buộc doanh nghiệp phải có trách nhiệm về việc phải làm thế nào để sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn ngân hàng cung ứng từ đó giúp cho doanh nghiệp có những lựa chọn, những quyết sách đúng đắn nhằm sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng một cách hợp lý và có lợi nhất. Vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô của ngân hàng thương mại còn được thể hiện qua việc tiếp nhận, thu hút một khối lượng tiền mặt từ nền kinh tế vào ngân hàng thương mại đồng thời ngân hàng thương mại cung ứng tiền mặt theo yêu cầu, khi các doanh nghiệp rút tiền của mình để trả lương cho công nhân viên, trả tiền mua nguyên, vật liệu… cá nhân rút tiền gửi để chi 9 dùng cho những nhu cầu của mình như mua sắm hàng hoá, đồ dùng, mua sắm tài sản, trả nợ… 1.1.2. Những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Huy động vốn Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động vốn. Huy động vốn là hoạt động đóng vai trò quan trọng tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, đảm bảo cho nhu cầu kinh doanh của ngân hàng đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Một ngân hàng thương mại có thể có được nhiều nguồn vốn khác nhau thông qua việc huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị, xã hội, huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và trong những trường hợp nhất định ngân hàng có thể bổ sung vốn bằng cách đi vay các ngân hàng khác trên thị trường liên ngân hàng, vay ngân hàng Trung ương và vay trên thị trường vốn với việc phát hành các giấy nợ như kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu… 1.1.2.2. Sử dụng vốn Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì phải sử dụng hiệu quả nguồn vốn mà mình huy động được để cho vay, đầu tư kinh doanh khác, mua chứng khoán… Ngân hàng cho vay đối với tất cả những ai có nhu cầu và đáp ứng đủ yêu cầu của ngân hàng đề ra bao gồm các cá nhân, các đơn vị kinh doanh, chính phủ… nhằm mục đích sử dụng hiệu quả vốn của ngân hàng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và nhờ đó ngân hàng có thể thu hồi được vốn. 1.1.2.3. Cung ứng các loại hình dịch vụ Ngân hàng là tổ chức cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Các dịch vụ của ngân hàng bao gồm: 10  Kinh doanh ngoại tệ là một trong những dịch vụ đầu tiên được ngân hàng thực hiện, ngân hàng tiến hành mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Ở Việt Nam song hành nhiều loại phương tiện thanh toán khác nhau, do đó ngân hàng tiến hành mua ngoại tệ vào để dự trữ ngoại tệ và bán ngoại tệ ra trong điều kiện lưu thông tiền tệ quốc gia.  Thanh toán hộ khách hàng: Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng.  Bảo lãnh: Do ngân hàng là một tổ chức nắm giữ một khối lượng tiền lớn trong nền kinh tế và do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác…  Bảo quản tài sản và các giấy tờ có giá: Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng, các giấy tờ có giá và các tài sản khác cho khách hàng trong két với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện.  Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ uỷ thác cho khách hàng trong các giao dịch trên thị trường chứng khoán như mua hộ, bán hộ chứng khoán…, thực hiện tư vấn cho khách hàng về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, sát nhập doanh nghiệp…, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm… 1.2) HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG 1.2.1. Sự ra đời và phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng Con người sống, lao động và học tập trong một cộng đồng xã hội loài người mà trong đó các thành viên luôn có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau làm phát sinh những mối quan hệ, những giao dịch, những trao đổi với nhau. Nền kinh tế với những thăng trầm, những biến động khôn lường làm cho các giao dịch kinh tế cũng luôn tiềm ẩn những rủi ro làm ảnh 11 hưởng đến quyền lợi, nghĩa vụ của các bên trong các quan hệ, giao dịch này. Những tranh chấp sẽ là không tránh khỏi và vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro cũng như những tranh chấp phát sinh giữa các bên, muốn vậy phải có một tổ chức có đủ uy tín, đủ năng lực đứng ra đảm bảo cho một trong hai bên trong việc thực hiện các nghĩa vụ như đã cam kết từ đó làm phát sinh nhu cầu bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng ra đời vào giữa những năm 60 của thế kỷ XX, lần đầu tiên ở Mỹ, tuy nhiên nguồn gốc phát sinh nhu cầu bảo lãnh ngân hàng lại bắt đầu từ khu vực Trung Đông. Vào đầu những năm 70, các nước ở khu vực này giàu lên nhanh chóng làm phát sinh các nhu cầu xây dựng các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng kinh tế, củng cố an ninh, quốc phòng... do đó các quốc gia Trung Đông đã ký kết các hợp đồng kinh tế với các nước phương Tây để triển khai và xây dựng các công trình đó. Nhưng do các hợp đồng kinh tế này có giá trị rất lớn, các quốc gia Trung Đông đòi hỏi phải có sự đảm bảo vững chắc của các nước phương Tây trong việc thực hiện các hợp đồng thông qua hình thức bảo lãnh của ngân hàng. Và đến cuối những năm 70, ở các nước, bảo lãnh do các ngân hàng thực hiện đã tương đối phát triển, đến nay, bảo lãnh ngân hàng đã ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong việc thúc đẩy các quan hệ trao đổi trong các lĩnh vực tài chính, thương mại của nền kinh tế, góp phần làm đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng trở thành một nghiệp vụ quốc tế được sử dụng chủ yếu tại hầu hết các ngân hàng trên thế giới và ta có thể chắc chắn rằng những hợp đồng lớn đặc biệt là những hợp đồng có sự tham gia của đối tác nước ngoài thì không thể thiếu sự có mặt của bảo lãnh ngân hàng. Hiện nay, trên thế giới bảo lãnh ngân hàng được thực hiện theo qui ước thống nhất do phòng thương mại quốc tế ICC ban hành nhằm quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong bảo lãnh về các lĩnh vực thương mại quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu. Bảo lãnh ngân hàng có mặt ở Việt Nam vào khoảng cuối thập kỷ 80, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng trở nên phong phú, 12 các doanh nghiệp nhận thấy cần phải có một cơ quan chuyên môn có đủ năng lực, thẩm quyền đứng ra đảm bảo quyền lợi của các bên trong các quan hệ thương mại và từ đó giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Hiện nay, các quy định của bộ luật dân sự, các quy định của luật các tổ chức tín dụng, quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ban hành ngày 25/8/2000 và các quy chế sửa đổi bổ sung khác của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam là những văn bản pháp luật quy định có hệ thống về bảo lãnh do ngân hàng thực hiện. So với những ngày đầu thực hiện bảo lãnh ngân hàng thì đến nay quy mô và doanh thu phí bảo lãnh của ngân hàng ngày càng gia tăng. Sự phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng đã đem lại cho các ngân hàng những lợi ích đáng kể từ việc nâng cao uy tín, vị thế đến việc tăng doanh thu cho ngân hàng đặc biệt là tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng… 1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng 1.2.2.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng Con người không thể lúc nào cũng dự đoán trước được những biến động có thể xảy ra trong tương lai cũng như không thể lúc nào cũng đặt lòng tin tuyệt đối vào đối tác của mình trong các quan hệ làm ăn, buôn bán bởi vì rủi ro thì khó lường mà lòng người thì khó đoán chính vì vậy nhằm tránh rủi ro không mong đợi có thể xảy ra phải có một sự đảm bảo vững chắc của một bên thứ ba gọi là bên bảo lãnh trong việc đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ nào đó được quy định từ trước. Theo quan niệm chung thì bảo lãnh là sự cam kết của bên bảo lãnh thay cho bên được bảo lãnh nếu như bên được bảo lãnh vi phạm các quy định trong hợp đồng bảo lãnh đối với bên thụ hưởng bảo lãnh. Quyết định số 283/2000/QĐ- NHNN quy định: Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực 13 hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay Bên bảo lãnh là bên phát hành bảo lãnh, có trách nhiệm thanh toán thay cho bên được bảo lãnh khi bên này không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng bảo lãnh. Bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng gồm: ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng hợp tác, các loại hình Ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng. Bên được bảo lãnh: khách hàng được ngân hàng bảo lãnh là các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài, có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của mình như trong hợp đồng cơ sở đã ký kết với bên thụ hưởng bảo lãnh, nếu như vì một lý do nào đó họ không hoàn thành được nghĩa vụ của mình thì ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho họ (ngân hàng đứng ra trả thay) và bên được bảo lãnh phải có nghĩa vụ hoàn trả lại cho ngân hàng số tiền mà ngân hàng đã trả thay. Ngân hàng không được bảo lãnh đối với những người sau:  Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc) của ngân hàng  Cán bộ, nhân viên của chính ngân hàng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định bảo lãnh  Đối với bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc) của ngân hàng, việc quyết định bảo lãnh do ngân hàng xem xét. Bên nhận bảo lãnh (bên thụ hưởng bảo lãnh) là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, được thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của ngân hàng và có quyền yêu cầu ngân hàng đứng ra thanh toán khi chứng minh được bên được bảo lãnh đã không thực hiện hợp đồng như đã cam kết. 14 Như vậy bảo lãnh ngân hàng là một dịch vụ sử dụng uy tín và tài chính của ngân hàng để bảo đảm cho một hoạt động nào đó của khách hàng trong trường hợp khách hàng chưa được đối tác tin tưởng. Việc bảo lãnh của ngân hàng cho phép đối tác của khách hàng có được một chứng từ đảm bảo thanh toán và khách hàng được ngân hàng bảo lãnh phải trả chi phí cho ngân hàng theo những cam kết đã được các bên thoả thuận từ trước. 1.2.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng * Là hình thức tài trợ thông qua uy tín. Ngân hàng không phải xuất tiền ngay khi bảo lãnh, mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để được đối tác tin tưởng. Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bảng, đó là phần giá trị mà ngân hàng cam kết trả thay cho khách hàng của mình. Phần giá trị mà ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ chi trả khi khách hàng của mình vi phạm hợp đồng được ghi vào tài sản nội bảng ở mục cho vay bắt buộc tính vào nợ quá hạn. *Là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau: Trong một nghiệp vụ bảo lãnh thường có sự kết hợp giữa ba hợp đồng độc lập: Một là hợp đồng cơ sở được ký kết giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh Hai là hợp đồng bảo lãnh giữa bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh Ba là cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh Đồng thời giữa các chủ thể tham gia bảo lãnh ngân hàng cũng có mối quan hệ mật thiết với nhau. SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BÊN TRONG BẢO LÃNH Hợp đồng BL Cam kết bảo lãnh Ngân hàng Người yêu cầu bảo lãnh Người thụ hưởng bảo 15 Hợp đồng cơ sở * Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập Ngày nay, tính độc lập cần thiết trong bảo lãnh ngân hàng được nhấn mạnh bởi việc sử dụng điều khoản “trả theo yêu cầu đầu tiên”. Trong khuôn khổ các điều kiện của bảo lãnh, ngân hàng phải thanh toán dựa trên yêu cầu đầu tiên với điều kiện là các điều khoản đặt ra trong bảo lãnh phải được thực hiện. Nghĩa vụ của ngân hàng là nghĩa vụ tài chính có nghĩa là trả một số tiền được bảo lãnh dựa trên yêu cầu đòi tiền phù hợp với các điều khoản bảo lãnh Ngân hàng không có chức năng phân xử hoặc quyết định liệu yêu cầu đòi tiền đó có đúng hay không. Bảo lãnh ngân hàng phải đề cập đến một cách đầy đủ nghĩa vụ của ngân hàng và nghĩa vụ này không phụ thuộc vào món nợ gốc hay mối quan hệ hợp đồng liên quan giữa các bên. 1.2.3. Phân loại bảo lãnh ngân hànG 1.2.3.1. Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh * Bảo lãnh đồng nghĩa vụ: Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng và người được bảo lãnh được xem là có cùng nghĩa vụ, nghĩa vụ của người được bảo lãnh là nghĩa vụ đầu tiên, nghĩa vụ của ngân hàng là nghĩa vụ bổ sung được thực hiện khi có chứng cứ xác nhận rằng nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm. Ngân hàng sẽ phải tiến hành thanh toán cho bên thụ hưởng bảo lãnh nếu như bên được bảo lãnh vi phạm các quy định đã được ký kết trong hợp đồng cơ sở với bên thụ hưởng bảo lãnh bất kể vì lý do gì. * Bảo lãnh độc lập là loại bảo lãnh hiện đại, được sử dụng phổ biến hiện nay trong quan hệ thương mại quốc tế, trong đó nghĩa vụ của ngân hàng và người được bảo lãnh hoàn toàn tách rời nhau, ngân hàng chỉ tiến hành thanh toán cho người nhận bảo lãnh khi những điều kiện thanh toán được thoả mãn 1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh 16 * Bảo lãnh trực tiếp: Là một loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng phát hành bảo lãnh chịu trách nhiệm trực tiếp cho bên được bảo lãnh mà không thông qua trung gian nào, người được bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh. Trong trường hợp người thụ hưởng bảo lãnh là người nước ngoài thì ngân hàng phục vụ người được bảo lãnh sẽ thông qua một ngân hàng đại lý của mình ở nước người thụ hưởng yêu cầu ngân hàng này chuyển thư bảo lãnh cho người thụ hưởng. Với bảo lãnh này ngân hàng không phải mất thêm chi phí cho ngân hàng nước ngoài nhưng lại gây khó khăn cho người hưởng lợi do sự xa xôi về địa lý thêm vào đó loại bảo lãnh này lại do luật pháp của nước người được bảo lãnh chi phối nên việc đòi tiền cũng khá phức tạp nếu như người thụ hưởng thiếu hiểu biết về luật pháp nước người được bảo lãnh. SƠ ĐỒ BẢO LÃNH TRỰC TIẾP Phát hành BL Yêu cầu NH BL Thông báo phát hành BL BL Ký hợp đồng *Bảo lãnh gián tiếp: Là loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo lãnh đã phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho người được bảo lãnh (Ngân hàng chỉ thị) dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng (bảo lãnh đối ứng: là bảo lãnh do một ngân hàng phát hành cho một ngân hàng khác về việc đề nghị ngân hàng này thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng của bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh). Người được bảo lãnh không phải bồi Ngân hàng phát hành Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh Ngân hàng thông báo 17 hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị chịu trách nhiệm bồi hoàn. SƠ ĐỒ BẢO LÃNH GIÁN TIẾP Phát hành BL BL đối ứng BL Thông báo BL Yêu cầu BL Ký hợp đồng Bảo lãnh gián tiếp thường được sử dụng trong trường hợp người thụ hưởng và ngân hàng phát hành ở trong cùng một nước điều đó sẽ tạo thuận lợi cho người thụ hưởng trong việc đòi tiền còn nếu trường hợp người thụ hưởng là người nước ngoài và ngân hàng phát hành, ngân hàng chỉ thị ở trong cùng môt nước thì ngân hàng trong nước sẽ uỷ nhiệm cho một ngân hàng đại lý ở nước ngoài mở tiếp thư bảo lãnh. Loại bảo lãnh gián tiếp lại do luật pháp của nước ngân hàng phát hành chi phối nên nếu ngân hàng phát hành ở cùng một nước với bên nhận bảo lãnh thì sẽ gây khó khăn cho ngân hàng chỉ thị và bên được bảo lãnh nếu như họ chưa có những hiểu biết đầy đủ về luật pháp của nước ngân hàng phát hành. * Đồng bảo lãnh là việc nhiều ngân hàng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng thông qua một ngân hàng làm đầu mối. Các ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh cùng chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo Ngân hàng phát hành Ngân hàng chỉ thị Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh Ngân hàng thông báo 18 lãnh mà ngân hàng đầu mối đã phát hành cho bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho khách hàng. Các ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh có trách nhiệm hoàn lại cho ngân hàng đầu mối số tiền tương ứng theo tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh mà các bên đã thoả thuận. Đối với những hợp đồng có giá trị lớn, các ngân hàng muốn bảo lãnh cho khách hàng thì buộc phải tham gia vào đồng bảo lãnh vì tổng số dư bảo lãnh của ngân hàng cho một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. * Tái bảo lãnh là bên bảo lãnh đem hợp đồng bảo lãnh cho một tổ chức khác nhận tái bảo lãnh hợp đồng này trên cơ sở phân chia phí bảo lãnh và trách nhiệm trong bảo lãnh * Xác nhận bảo lãnh: Là bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng (bên xác nhận bảo lãnh) phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng được xác nhận bảo lãnh (bên được xác nhận bảo lãnh) đối với khách hàng. Trường hợp bên được xác nhận bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam kết với bên nhận bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được xác nhận bảo lãnh. 1.2.3.3. Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh  Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu: là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành cho bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. Trong giai đoạn hiện nay, rất nhiều hoạt động được thực hiện thông qua đấu thầu như đấu thầu cung cấp thiết bị, đấu thầu xây dựng… thông qua đó chủ công trình sẽ tìm kiếm được các nhà thầu có đủ năng lực và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. 19 Giá trị khoản bảo lãnh thường từ 1-5% giá thầu Mục đích của bảo lãnh dự thầu là để hứa thanh toán trong trường hợp người dự thầu đã thay đổi các điều kiện thầu hoặc đã rút thầu trong thời gian thầu hoặc không ký hợp đồng mặc dù trúng thầu. Thời gian của bảo lãnh tương đương với thời gian trúng thầu hoặc bảo lãnh sẽ hết hạn cho đến khi hợp đồng được ký kết.  Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. Số tiền bảo lãnh thường là 5-10% số tiền của hợp đồng Thời hạn có hiệu lực của bảo lãnh: Bảo lãnh có hiệu lực cho đến khi hoàn thành việc thực hiện hợp đồng như cung cấp xong hàng hoá, thiết bị… Hợp đồng nào đầu tư máy móc thiết bị và có dùng nguyên liệu chạy thử máy, thời hạn này còn bao gồm cả thời hạn bảo hành để chạy một máy móc hoặc một hệ thống máy chính xác.  Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước: nhiều người cung cấp yêu cầu khách hàng (người mua hàng hoá dịch vụ) phải đặt trước một phần tiền trong giá trị hợp đồng cung cấp nhằm vừa giúp bên cung cấp có một phần vốn để sản xuất kinh doanh, vừa có tác dụng ràng buộc người mua phải mua hàng đã đặt. Tuy nhiên, người cung cấp có thể không cung cấp hàng đồng thời lại không trả tiền đặt cọc, do đó bên mua yêu cầu bên cung cấp phải có bảo lãnh của ngân hàng về việc sẽ trả tiền ứng trước. Vậy bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng trước là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả tiền ứng trước nhưng không hoàn trả hoặc hoàn 20 trả không đủ số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh. Trong hầu hết các hợp đồng lớn, số tiền ứng trước này thường từ 10- 20% giá trị hợp đồng do đó số tiền bảo lãnh ở đây chính là số tiền ứng trước. Nhưng trái ngược với bảo lãnh thực hiện hợp đồng bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước phải quy định rằng số tiền được bảo lãnh tự động giảm đi theo tỷ lệ hàng hoá được giao trên cơ sở xuất trình những bản chứng từ giao hàng đến ngân hàng. Thời hạn có hiệu lực của bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước được giới hạn, nó hết hạn vào ngày hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của người bán.  Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay (bảo lãnh vay vốn): Nhiều ngân hàng khi cho vay đòi hỏi phải có đảm bảo hoặc bằng hàng hoá, chứng khoán, bất động sản, hoặc bảo lãnh của người thứ ba... Bảo lãnh hoàn trả vốn vay là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay (tổ chức tín dụng, cá nhân...) về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng (người đi vay) trong trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Bảo lãnh vay vốn bao gồm: Bảo lãnh vay vốn trong nước và bảo lãnh vay vốn nước ngoài.  Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: Là một bảo lãnh do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn. Loại bảo lãnh này được phát hành để đảm bảo thanh toán đầy đủ các hàng hoá, dịch vụ đã được giao với thủ tục hành chính tương đối ít đối với người mua và người bán, đảm bảo thanh toán cho người bán hoặc người cung cấp ít nhất là đối với việc giao hàng hoá đã thực sự được thực hiện hoặc dịch vụ đã hoàn thành.  Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: Là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng bị phạt tiền do 21 không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.  Bảo lãnh bảo hành: Bảo lãnh bảo hành thường được yêu cầu cho các hợp đồng xây dựng. Mục đích của bảo lãnh bảo hành là đảm bảo nghĩa vụ của nhà thầu trong giai đoạn bảo hành khi việc xây dựng đã hoàn thành. Loại bảo lãnh này có thể được phát hành để thay thế cho tiền giữ lại cho giai đoạn bảo hành.  Bảo lãnh hối phiếu: là cam kết của ngân hàng thanh toán cho người thụ hưởng khi hối phiếu đến hạn trả tiền mà bên được bảo lãnh không thanh toán.  Bảo lãnh phát hành chứng khoán: là lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thương mại hỗ trợ cho công ty phát hành chứng khoán của mình khi công ty chưa có đủ uy tín trên thị trường hoặc chủ sở hữu chứng khoán phát hành và phân phối chứng khoán bằng việc thoả thuận mua bán chứng khoán để bán lại hoặc bán chứng khoán thay mặt người phát hành hay người chủ sở hữu.  Bảo lãnh về hải quan: Ngân hàng đứng ra bảo lãnh về việc tạm nhập hàng hoá cũng tránh cho doanh nghiệp xuất quỹ để nộp thuế hải quan, bởi vì doanh nghiệp có ý muốn tái xuất lại hàng hoá đó ví dụ như những trường hợp hàng hoá được nhập khẩu vào để trưng bày trong hội chợ hoặc để triển lãm hay máy móc được nhập khẩu về để thi công một công trình nào đó sau đó lại đem trả lại thì tất cả những hàng hoá, máy móc đó không phải nộp thuế hải quan. Người thụ hưởng cam kết bảo lãnh này là tổ chức thuế quan. Trong trường hợp nếu quá thời hạn quy định mà hàng hoá, máy móc đó không được tái xuất thì ngân hàng bảo lãnh sẽ phải trả tiền phạt thay cho bên được bảo lãnh 1.2.3.4. Căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh  Bảo lãnh theo yêu cầu: Là cam kết của ngân hàng bảo lãnh trả ngay một số tiền bồi thường cho người hưởng lợi khi nhận được khiếu nại 22 đầu tiên chỉ rõ quyền lợi của người hưởng lợi bị vi phạm do bên xin bảo lãnh vi phạm hợp đồng mà không cần bất cứ loại giấy tờ chứng minh nào. Loại bảo lãnh này tuân theo nguyên tắc “trả tiền trước, kiện cáo sau”. Trường hợp bên xin bảo lãnh chứng minh được mình không vi phạm hợp đồng thì họ có quyền đi kiện, đòi lại số tiền mà ngân hàng đã trả cho người hưởng. Bảo lãnh theo yêu cầu gây bất lợi cho người xin bảo lãnh vì họ rất khó khăn trong việc đòi lại tiền.  Bảo lãnh kèm chứng từ: là loại bảo lãnh mà ngân hàng chỉ tiến hành thanh toán cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng xuất trình cho ngân hàng các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh. Như vậy bảo lãnh kèm chứng từ đã bảo vệ quyền lợi cho người được bảo lãnh tuy nhiên thời gian thanh toán cho người thụ hưởng cũng bị kéo dài thêm cho đến khi có bên thứ ba xác nhận hành vi vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh và ngân hàng phát hành bảo lãnh kiểm tra xong các chứng từ đó.  Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc toà án: là loại bảo lãnh mà ngân hàng cam kết thanh toán cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng cung cấp cho ngân hàng một phán quyết của trọng tài hoặc toà án về việc vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh. Tuy nhiên thủ tục phức tạp và thời gian thanh toán kéo dài nên loại hình bảo lãnh này cũng ít được sử dụng 1.2.3.5. Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh  Bảo lãnh trong nước: là loại bảo lãnh ngân hàng mà các bên tham gia bảo lãnh trong cùng một nước.  Bảo lãnh nước ngoài: là loại bảo lãnh ngân hàng mà các bên tham gia bảo lãnh không cùng một nước. 1.2.4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng 1.2.4.1. Đối với nền kinh tế Việc ứng dụng và phát triển hoạt động bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại có một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của hệ 23 thống ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển của nền kinh tế và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ có bảo lãnh vay vốn nước ngoài đã giúp cho những đơn vị thiếu vốn có cơ hội tiếp cận được với nguồn vốn nước ngoài, nhờ có bảo lãnh nhập hàng trả chậm được áp dụng trong bảo lãnh vay vốn chúng ta có thể mua máy móc, vật tư, thiết bị sản xuất theo phương thức trả chậm qua đó có thể đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và nước ngoài đặc biệt chúng ta có thể nhập khẩu những máy móc, thiết bị phục vụ cho những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước và nhờ có bảo lãnh thực hiện hợp đồng chúng ta có thể thi công các công trình lớn, quan trọng của đất nước một cách nhanh chóng, hiệu quả trong điều kiện thiếu vốn. Như vậy, bảo lãnh của ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế đặc biệt là đối với các nước đang phát triển để giúp các nước này có điều kiện ứng dụng công nghệ mới, tăng năng suất lao động, nâng cao vị thế trong khu vực và trên trường quốc tế. Tuy nhiên các doanh nghiệp muốn vay vốn thông qua bảo lãnh thì phải trả phí bảo lãnh cho ngân hàng, việc thực hiện hoạt động bảo lãnh và tiến hành thu phí đã góp phần quan trọng vào việc cân đối lại cơ cấu kinh tế. 1.2.4.2. Đối với ngân hàng Bảo lãnh ngân hàng góp phần đa dạng hoá các sản phẩm ngân hàng giúp ngân hàng đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của nền kinh tế. Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và tiến hành thu phí bảo lãnh, như vậy bảo lãnh đã góp phần làm tăng doanh thu của ngân hàng từ các khoản thu phí dịch vụ Bảo lãnh góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng, mở rộng quan hệ đại lý của ngân hàng. Việc khách hàng đề nghị ngân hàng bảo lãnh cho một 24 nghĩa vụ nào đó của mình cũng có nghĩa là khách hàng đã chấp nhận mức độ uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng đó. Khách hàng muốn được ngân hàng bảo lãnh thường phải có ký quỹ bảo lãnh, khách hàng sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài khoản của họ tại Ngân hàng mà họ xin được bảo lãnh và khoản tiền này sẽ được phong toả cho đến khi hoạt động bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt cho nên đối với ngân hàng thì đây là nguồn vốn khá ổn định mà thông thường là quy định không phải trả lãi. Ký quỹ sẽ hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong quá trình thực hiện bảo lãnh cho khách hàng, trường hợp ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ trả thay cho người được bảo lãnh, tiền ký quỹ sẽ được sử dụng trước để thanh toán cho người thụ hưởng bảo lãnh. 1.2.4.3. Đối với các doanh nghiệp Đối với bên nhận bảo lãnh: Chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng là đảm bảo khả năng thanh toán cho bên nhận bảo lãnh trong trường hợp bên yêu cầu bảo lãnh không thực hiện đúng các cam kết với bên nhận bảo lãnh. Qua đó, các doanh nghiệp có thể hoàn toàn yên tâm khi ký kết các hợp đồng, thúc đẩy các doanh nghiệp hoàn thành hợp đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đối với bên được bảo lãnh: Phát hành bảo lãnh chính là một phương thức tài trợ của ngân hàng (đặc biệt là vốn) đối với các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn, doanh nghiệp chưa đủ độ tin cậy và uy tín với bạn hàng, thì thông qua bảo lãnh, ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp tìm kiếm được nguồn vốn trong nước cũng như nước ngoài với chi phí thấp hơn so với phải đi vay ngân hàng. 1.2.5. Những quy định chung về bảo lãnh Ngân hàng (Quyết định số 283/2000/QĐ- NHNN) 1.2.5.1. Phạm vi bảo lãnh  Nghĩa vụ được ngân hàng bảo lãnh bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau: 25 Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay (đối với bảo lãnh vay vốn) Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, đầu tư phát triển Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng theo các quy định của pháp luật Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận cam kết trong các hợp đồng liên quan  Tổng mức bảo lãnh của ngân hàng cho một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. Trường hợp khách hàng có yêu cầu bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thì ngân hàng cùng các tổ chức tín dụng khác cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng. 1.2.5.2. Điều kiện của bảo lãnh ngân hàng Khách hàng được bảo lãnh phải có đủ các điều kiện sau: 1) Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật 2) Mục đích đề nghị ngân hàng bảo lãnh là hợp pháp 3) Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh. 4) Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh trong thời hạn cam kết 5) Trường hợp bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài, ngoài các điều kiện quy định tại mục 1, 2, 3, 4, khách hàng còn phải thực hiện các quy định về quản lý vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, quyết định về quản lý ngoại hối và các quyết định của pháp luật có liên quan. 6) Đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải đảm bảo các điều kiện theo quyết định của pháp luật về thương phiếu. 26 1.2.5.3. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh Khi có nhu cầu được bảo lãnh khách hàng phải gửi cho ngân hàng các tài liệu sau: 1) Đề nghị bảo lãnh 2) Tài liệu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, thẩm quyền của người đại diện khách hàng gồm: +Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân: quyết định thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có), giấy phép kinh doanh đối với dự án, phương án sản xuất kinh doanh liên quan đến nghĩa vụ được bảo lãnh (nếu có), quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế toán trưởng (đối với những khách hàng đề nghị bảo lãnh lần đầu tại ngân hàng hoặc khách hàng có sự thay đổi về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, cơ cấu tổ chức, điều hành) +Đối với hộ kinh doanh cá thể: đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có), xuất trình chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu +Đối với khách hàng là các công ty cổ phần, công ty liên doanh, hợp tác xã có hội đồng quản trị ngoài các tài liệu trên, ngân hàng còn yêu cầu thêm: biên bản hội đồng quản trị về việc uỷ quyền cho người đại diện khách hàng ký các tài liệu liên quan đến việc đề nghị bảo lãnh, mức bảo lãnh, thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ được bảo lãnh 3) Các tài liệu liên quan đến các nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh, bản giải trình về tính khả thi, năng lực thực hiện các nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh. Đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài, cần có thêm các văn bản chấp thuận theo quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài (nếu có). Trong trường hợp cần thiết ngân hàng có thể yêu cầu thêm các tài liệu thông tin về bên nhận bảo lãnh. 4) Tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng và của người bảo lãnh (nếu có) gồm: +Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính của ít nhất 2 năm gần nhất (đối với pháp nhân) 27 +Đối với bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn nước ngoài, bảo lãnh hoàn thanh toán, hoặc khi thấy cần thiết, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm báo cáo lưu chuyển tiền tệ (đối với pháp nhân) +Tài liệu hoặc bản thuyết trình khả năng tài chính (đối với hộ kinh doanh cá thể) 5) Hồ sơ tài sản bảo đảm nghĩa vụ được bảo lãnh kèm các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị hiện thời của các tài sản đảm bảo đó. 1.2.5.4. Hợp đồng bảo lãnh Hợp đồng bảo lãnh là văn bản thoả thuận giữa ngân hàng với khách hàng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo lãnh và hoàn trả. Sau khi quyết định phát hành bảo lãnh, ngân hàng và khách hàng đề nghị bảo lãnh, các bên liên quan (nếu có) ký kết hợp đồng bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh phải bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: +Tên, địa chỉ của ngân hàng và khách hàng +Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh +Mục đích, phạm vi, đối tượng bảo lãnh +Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh +Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị tài sản bảo đảm +Quyền và nghĩa vụ của các bên +Quy định về bồi hoàn sau khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh +Giải quyết tranh chấp phát sinh +Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên +Những thoả thuận khác Hợp đồng bảo lãnh có thể sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên liên quan có thoả thuận 1.2.5.5. Cam kết bảo lãnh Cam kết bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của ngân hàng hoặc văn bản thoả thuận giữa ngân hàng, khách hàng được bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính 28 thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Nội dung cam kết bảo lãnh được ngân hàng và khách hàng thống nhất phải bao gồm những nội dung cơ bản sau: +Tên, địa chỉ của ngân hàng, khách hàng được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh +Số tiền bảo lãnh +Phạm vi, đối tượng và thời hạn hiệu lực của bảo lãnh +Hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh +Luật chi phối và điều chỉnh bảo lãnh Ngoài các nội dung trên, cam kết bảo lãnh có thể có thêm những nội dung khác như: quyền và nghĩa vụ của các bên, giải quyết tranh chấp phát sinh, chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác. Cam kết bảo lãnh có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên liên quan có thoả thuận. 1.2.5.6. Thẩm quyền ký bảo lãnh Tổng giám đốc ngân hàng ký hoặc uỷ quyền cho phó tổng giám đốc ngân hàng, giám đốc, phó giám đốc chi nhánh ngân hàng được ký bảo lãnh. Mức uỷ quyền ký bảo lãnh, ký từng loại bảo lãnh có văn bản riêng. Giám đốc hoặc người được uỷ quyền hợp pháp tại chi nhánh ngân hàng chỉ được ký bảo lãnh trong phạm vi tổng giám đốc ngân hàng uỷ quyền Tổng số dư bảo lãnh của chi nhánh cho một khách hàng, số tiền một món bảo lãnh không được vượt quá mức uỷ quyền của tổng giám đốc ngân hàng. Trường hợp chi nhánh phải trả thay cho khách hàng dẫn đến tổng dư nợ cho vay và dư nợ do trả thay bảo lãnh vượt quá mức uỷ quyền cho vay của tổng giám đốc thì chi nhánh phải ngừng ngay việc cho vay và bảo lãnh mới đối với khách hàng đó, đồng thời thu hồi nợ để đảm bảo tổng mức dư nợ cho vay đối với khách hàng trong phạm vi được uỷ quyền. Chi nhánh không bảo lãnh mới cho khách hàng còn dư nợ do trả thay bảo lãnh. 1.2.5.7. Bảo đảm cho bảo lãnh 29 Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh do ngân hàng phát hành gồm: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, bảo lãnh đối ứng của các tổ chức tín dụng và các biện pháp bảo đảm hợp pháp khác theo yêu cầu của ngân hàng bảo lãnh và phù hợp với quy định của pháp luật. Việc dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn, việc áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản cho việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện theo nghị định của chính phủ về bảo đảm tiền vay và các văn bản hướng dẫn của thống đốc ngân hàng nhà nước. 1.2.5.8. Phí bảo lãnh Khách hàng phải trả phí bảo lãnh cho ngân hàng. Mức phí do ngân hàng và khách hàng thoả thuận nhưng không vượt quá 2%/năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh. Trường hợp mức phí bảo lãnh tính theo tỷ lệ này thấp hơn 300.000 đồng thì ngân hàng được thu phí tối thiểu 300.000 đồng. Ngoài ra, khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng các chi phí hợp lý khác phát sinh liên quan trực tiếp đến giao dịch bảo lãnh khi hai bên có thoả thuận bằng văn bản. Mức phí quy định ở trên là mức phí tối đa khách hàng phải trả cho ngân hàng trong trường hợp có bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh. Đối với trường hợp đồng bảo lãnh, khách hàng phải trả phí bảo lãnh cho ngân hàng làm đầu mối, sau đó các ngân hàng sẽ hưởng phí bảo lãnh theo tỷ lệ tham gia bảo lãnh của mình từ ngân hàng làm đầu mối. Trường hợp ngân hàng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách hàng tham gia thực hiện thì các bên tham gia phải trả phí bảo lãnh cho ngân hàng theo tỷ lệ tương ứng với phần nghĩa vụ của mình trong nghĩa vụ chung. Khách hàng chậm thanh toán phí bảo lãnh cho ngân hàng sẽ chịu lãi suất nợ quá hạn không quá 150% lãi suất của khoản vay được bảo lãnh trong trường hợp bảo lãnh vay vốn, hoặc 150% lãi suất cho vay ngắn hạn 30 mà ngân hàng đang thực hiện đối với phí chậm trả của các loại bảo lãnh khác. Thời gian chậm trả tính từ ngày đến hạn thanh toán phí bảo lãnh theo thoả thuận. 1.2.6. Rủi ro khi thực hiện bảo lãnh ngân hàng Bảo lãnh ngân hàng chứa đựng các rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng của bảo lãnh ngân hàng từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động bảo lãnh bao gồm: 1.2.6.1. Rủi ro từ ngân hàng phát hành bảo lãnh Mặc dù bảo lãnh ngân hàng là hình thức tài trợ thông qua uy tín, ngân hàng không phải xuất quỹ ngay khi thực hiện bảo lãnh nhưng hoạt động bảo lãnh cũng gây ra rủi ro cho ngân hàng phát hành bảo lãnh. Khi ngân hàng đồng ý bảo lãnh cho khách hàng cũng có nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận trả thay cho khách hàng nếu khách hàng vi phạm hợp đồng đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Và như vậy cũng có nghĩa là ngân hàng sẽ gặp rủi ro nếu như khách hàng không thể hoàn trả cho ngân hàng số tiền mà ngân hàng đã trả thay. 1.2.6.2. Rủi ro đối với bên được bảo lãnh Rủi ro xảy ra khi người thụ hưởng bảo lãnh xuất trình chứng từ giả yêu cầu ngân hàng thanh toán. Ngân hàng ngay lập tức sẽ tiến hành thanh toán cho bên thụ hưởng và yêu cầu bên được bảo lãnh hoàn trả cho ngân hàng số tiền ngân hàng đã trả thay. 1.2.6.3. Rủi ro đối với bên nhận bảo lãnh Rủi ro xảy ra khi bên được bảo lãnh vi phạm cam kết trong hợp đồng nhưng bên nhận bảo lãnh không được ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Điều này có thể do ngân hàng, ngân hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hoặc thời điểm bên thụ hưởng bảo lãnh yêu cầu ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì ngân hàng phát hành bảo lãnh đang sắp sửa bị phá sản hoặc mất khả năng thanh toán hay đã phá sản do đó không có khả năng thanh toán cho bên thụ hưởng. 31 Rủi ro về điều kiện thanh toán trong thư bảo lãnh: Trong một số trường hợp, ngân hàng chỉ quyết định thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi có chứng cứ xác nhận việc vi phạm của bên được bảo lãnh… điều này nhiều khi gây khó khăn cho bên nhận bảo lãnh khi yêu cầu thanh toán do đó điều kiện thanh toán cần được các bên thoả thuận, quyết định cụ thể ngay từ đầu để tránh những tranh chấp phát sinh sau. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG Sự phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng thể hiện ở sự tăng trưởng của doanh số bảo lãnh, dư nợ bảo lãnh, số món bảo lãnh, số lượng khách hàng bảo lãnh, loại hình bảo lãnh, thu nhập từ hoạt động bảo lãnh và đặc biệt là mức độ an toàn và chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. o Doanh số bảo lãnh là số tiền mà ngân hàng phát hành bảo lãnh cho khách hàng, doanh số bảo lãnh, dư nợ bảo lãnh, số món bảo lãnh tăng lên chứng tỏ bảo lãnh ngân hàng phát hành đã tăng lên cả về số lượng và giá trị bảo lãnh từ đó làm tăng thu nhập của ngân hàng từ việc thu phí bảo lãnh. o Tăng số lượng khách hàng bảo lãnh tại ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc mở rộng bảo lãnh cho các đối tượng khách hàng bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp quốc doanh và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh...góp phần đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, giảm thiểu rủi ro và tăng thu nhập cho ngân hàng. o Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút khách hàng, nâng cao uy tín với khách hàng . o Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh sẽ tăng mức độ an toàn cho ngân hàng và khách hàng khi thực hiện bảo lãnh. Ngân hàng sẽ không phải trả thay cho khách hàng và tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng do thực hiện bảo lãnh là không có hoặc rất thấp, đáp ứng yêu cầu của các bên 32 được bảo lãnh trong việc cung ứng dịch vụ bảo lãnh và đảm bảo lợi ích cho bên nhận bảo lãnh khi có rủi ro xảy ra. Như vậy, khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng chính là xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới doanh số bảo lãnh, dư nợ bảo lãnh, số món bảo lãnh, số lượng khách hàng bảo lãnh, loại hình bảo lãnh, thu nhập từ hoạt động bảo lãnh và chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. 1.3.1. Các nhân tố khách quan o Môi trường chính trị, xã hội: chính trị, xã hội mất ổn định như khủng hoảng, chiến tranh, bạo động, đình công… đều làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của cả hệ thống ngân hàng, ngân hàng cũng không thể thực hiện được các nghĩa vụ đã cam kết của mình với khách hàng và ảnh hưởng đến doanh số bảo lãnh, số món bảo lãnh cũng như chất lượng của từng món bảo lãnh tại ngân hàng. o Môi trường pháp lý: Tính chặt chẽ, thống nhất của pháp luật trong việc ban hành các văn bản, quy chế bảo lãnh ngân hàng sẽ giúp cho các bên nhận thức rõ được quyền lợi và nghĩa vụ của mình từ đó tránh các tranh chấp phát sinh ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh ngân hàng. o Sự linh hoạt trong việc thay đổi các chương trình đầu tư, chính sách xuất nhập khẩu, tỷ giá, lãi suất, chính sách tiền tệ… sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các bên tham gia bảo lãnh có thể làm cho người được bảo lãnh không thể thực hiện được nghĩa vụ của mình đối với đối tác và ngân hàng bảo lãnh o Các nhân tố ảnh hưởng thuộc về người yêu cầu bảo lãnh bao gồm: Năng lực điều hành, quản lý của ban lãnh đạo: Đối với doanh nghiệp với tư cách là người chịu trách nhiệm đầu tiên về hoạt động sản xuất kinh doanh, ban lãnh đạo doanh nghiệp phải có đủ thực tài trên mọi phương diện. Chất lượng quản lý cũng như khả năng của người lãnh đạo có vai trò 33 rất quan trọng trong việc sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ có lợi nhuận thoả đáng. Nhà quản lý sẽ nắm lấy các cơ hội mới, thực hiện những điều chỉnh kịp thời trong sản xuất để đáp ứng những thay đổi về nhu cầu của nền kinh tế góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc thực hiện tốt những cam kết với đối tác cũng như nghĩa vụ với ngân hàng. Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: năng lực của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh sẽ phản ánh hiệu quả kinh doanh, khả năng của doanh nghiệp trong việc cung ứng các sản phẩm có hình thức, mẫu mã và chất lượng phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Quy mô vốn và tình hình tài chính: quy mô vốn và tình hình tài chính của khách hàng cho thấy được tiềm lực tài chính, khả năng thanh toán cũng như trả nợ của khách hàng khi có rủi ro xảy ra. Phương án sản xuất kinh doanh, dự án xin bảo lãnh: tính khả thi, tính kinh tế của dự án, phương án kinh doanh có vai trò quan trọng quyết định khả năng thu hồi vốn và khả năng trả nợ của khách hàng. Như vậy, nếu người yêu cầu bảo lãnh có tình hình tài chính, năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh tốt, dự án xin bảo lãnh có tính khả thi cao thì khả năng thanh toán cao, có khả năng trả nợ khi có rủi ro xảy ra do đó sẽ giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng khi thực hiện bảo lãnh, nâng cao uy tín của ngân hàngvà chất lượng bảo lãnh ngân hàng. o Các nhân tố ảnh hưởng thuộc về người thụ hưởng bảo lãnh: Người thụ hưởng bảo lãnh có thể cung cấp các loại giấy tờ giả mạo để buộc ngân hàng phải chấp nhận thanh toán cho mình. Nếu ngân hàng không phát hiện được sự giả mạo này, ngân hàng có khả năng gặp rủi ro khi chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng nhưng không đòi được tiền bồi hoàn từ phía người yêu cầu bảo lãnh. Như vậy, sự trung thực của người thụ hưởng trong việc yêu cầu ngân hàng thanh toán các khoản bảo lãnh cũng ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh. 1.3.2. Các nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng 34 o Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tiếp nhận và xử lý yêu cầu bảo lãnh, nếu trình độ của cán bộ ngân hàng không đạt yêu cầu sẽ dẫn đến không đánh giá được chính xác tình hình tài chính cũng như khả năng thực hiện nghĩa vụ của khách hàng trước khi quyết định bảo lãnh dễ dẫn đến rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng. o Việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại và việc tiếp nhận, xử lý các thông tin của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh bởi vì công nghệ hiện đại sẽ tạo giúp cho quá trình tiếp nhận và xử lý các khoản bảo lãnh của ngân hàng được nhanh chóng, chính xác, tạo ra sự an tâm, hài lòng cho khách hàng góp phần thu hút khách hàng đến bảo lãnh tại ngân hàng đồng thời các thông tin cũng rất quan trọng vì khi thiếu hụt các thông tin, cán bộ ngân hàng sẽ không có đủ cơ sở để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại cũng như trong tương lai của khách hàng đặc biệt là việc thực hiện nghĩa vụ của khách hàng. o Danh tiếng và uy tín của ngân hàng trên thị trường cũng đóng một vai trò đáng kể trong bảo lãnh ngân hàng bởi vì bảo lãnh là một loại hình dịch vụ ngân hàng mà đặc điểm của dịch vụ ngân hàng là vô hình, khách hàng không thể nếm hay thử trước khi có quyết định sử dụng dịch vụ đó hay không vì vậy mà cơ sở để khách hàng đến giao dịch bảo lãnh với ngân hàng hoàn toàn căn cứ vào danh tiếng và uy tín của ngân hàng trên thị trường. o Chính sách phát triển hoạt động bảo lãnh của ngân hàng: chính sách phát triển thích hợp trong từng giai đoạn sẽ tạo cơ sở cho ngân hàng trong việc đề ra những biện pháp, kế hoạch cụ thể giúp ngân hàng có thể ứng phó kịp thời với những thay đổi từ môi trường kinh doanh 35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÔNG ANH 2.1) KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÔNG ANH 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh Ngân hàng công thương Đông Anh là một chi nhánh mới được thành lập và phát triển trong những năm gần đây, vào những ngày đầu (từ năm 1995) mới chỉ là phòng giao dịch nhỏ, đến 6/1996 thành lập chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh phụ thuộc chi nhánh Ngân hàng công thương Chương Dương cấp 1, trực thuộc Ngân hàng công thương Việt Nam theo quyết định số 05/HĐQT-QĐ do hội đồng quản trị Ngân hàng công thương Việt Nam cấp. 36 Chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh nằm trên địa bàn huyện Đông Anh, một huyện ngoại thành xa trung tâm nên điều kiện kinh doanh không có nhiều thuận lợi, ngay trên một thị trấn nhỏ hẹp có tới 3 tổ chức tín dụng, một chi nhánh kho bạc và một Ngân hàng chính sách nhất là trong mấy năm gần đây hoạt động kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn do cơ chế cạnh tranh ngày càng gay gắt. Đứng trước những khó khăn đó chi nhánh đã tìm cách mở rộng hoạt động kinh doanh theo hướng mở đường mà đi không giới hạn địa bàn hoạt động. Chính vì vậy so với những ngày đầu hoạt động thì hiện nay quy mô và hoạt động của chi nhánh ngày càng được mở rộng. Trong giai đoạn trước năm 2000 loại hình sản phẩm mà chi nhánh cung cấp chủ yếu là cho vay và ngân quỹ, tuy nhiên từ năm 2000 trở lại đây ngoài những nghiệp vụ truyền thống trên chi nhánh còn phát triển thêm nhiều loại hình sản phẩm mới như: bảo lãnh, chuyển tiền nhanh, thanh toán quốc tế, tư vấn đầu tư… Đồng thời cơ cấu tổ chức của chi nhánh có sự phối hợp chặt chẽ giữa ban giám đốc và các phòng chức năng, cơ sở vật chất được đầu tư xây dựng khang trang tạo cho chi nhánh có một uy tínvà chỗ đứng vững chắc trên địa bàn. Như vậy chúng ta có thể thấy rằng qua quá trình hình thành và phát triển chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, đã tạo được lòng tin đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn và luôn khẳng định là một đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Với những lợi thế và tiềm năng của mình, chi nhánh sẽ tiếp tục khẳng định được vai trò to lớn của mình đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh bao gồm: 37 1 Giám đốc phụ trách chung, là người đại diện pháp nhân của chi nhánh trước pháp luật, tiến hành chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của chi nhánh. 3 Phó giám đốc phụ trách riêng từng phòng ban và những lĩnh vực cụ thể có nhiệm vụ tư vấn cho giám đốc, thực hiện giám sát các công việc mà giám đốc uỷ quyền trong lĩnh vực mà mình phụ trách và có trách nhiệm báo cáo lại với giám đốc tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Mỗi phòng ban ở chi nhánh đều thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác nhau, hoạt động độc lập nhưng lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, các phòng, ban được sắp xếp, tổ chức theo một hệ thống chặt chẽ, khoa học nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho chi nhánh. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH Phòng nguồn vốn Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng kiểm tra nội bộ Phòng tiền tệ- kho quỹ Phòng tổ chức- hành chính Quỹ tiết kiệm 26 Phòng giao dịch Sóc Sơn Phòng giao dịch Quỹ tiế t Phòng kinh doanh đối ngoại Quỹ tiế t Quỹ tiế t Ban lãnh đạo 38 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh Cùng với sự phát triển của Ngân hàng công thương Việt Nam hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh đã có những đóng góp tích cực góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống. Những năm vừa qua tuy tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến không thuận lợi, thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại nên hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh cũng gặp ít nhiều khó khăn. Bằng nhiều hình thức đầu tư, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, nỗ lực tìm kiếm thị trường, hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan. Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm vừa qua: năm 2002, 2003, 2004. 2.1.3.1. Về huy động vốn Nguồn vốn là yếu tố đầu tiên, không thể thiếu được trong quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Huy động vốn đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thu hút vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế, xã hội nhằm mục đích mở rộng và phát triển hệ thống ngân hàng. Nhận thức được vấn đề đó chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh đã thực hiện nhiều biện pháp để huy động vốn và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: 39 BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐÔNG ANH Đơn vị : Triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng vốn huy động 414.622 674.796 1.004.097 I/ Tiền gửi của các tổ chức tín dụng 46.209 II/Tiền gửi của các TCKT và dân cư 332.440 496.208 552.546 1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 230.693 355.479 400.939 2. Tiền gửi của dân cư 101.747 140.729 151.607 III/ Phát hành kỳ phiếu 22.880 19.983 21.551 IV/ Nguồn vốn khác 13.093 158.605 430.000 (Nguồn: phòng kế toán- chi nhánh NHCT Đông Anh) Qua số liệu trên ta thấy: tổng nguồn vốn tăng liên tục qua các năm 2002, 2003, 2004 cụ thể năm 2003 số vốn mà ngân hàng huy động được tăng 260.174 triệu đồng so với năm 2002, tăng 62,7%. Bước sang năm 2004 tổng số vốn huy động của ngân hàng đã đạt 1.004.097 triệu đồng, tăng 329.301 triệu đồng so với năm 2003, tốc độ tăng 48,8%. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng có một sự bất hợp lý trong cơ cấu huy động vốn của ngân hàng đó là sự chênh lệch về tỷ trọng tiền gửi của dân cư so với tiền gửi của tổ chức kinh tế qua các năm cụ thể: tỷ trọng tiền gửi của dân cư trên tổng vốn huy động năm 2002 là 24,5%, năm 2003 là 20,8%, năm 2004 là 15,1% trong khi đó tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế lần lượt là 55,6%; 52,7%; 40% chứng tỏ rằng khả năng thu hút nguồn vốn còn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư của ngân hàng là không cao điều đó làm ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. 2.1.3.2. Về khoản mục cho vay Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động được chi nhánh tiến hành cho vay, cho vay là hoạt động sinh lời cao nhưng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro do 40 vậy, trong quá trình hoạt động chi nhánh luôn cố gắng tìm nhiều biện pháp nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng các khoản cho vay nhằm đảm bảo an toàn vốn và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Phân theo thời gian BẢNG 2.2: DOANH SỐ CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NHCT ĐÔNG ANH Đơn vị : Triệu đồng Các chỉ tiêu Năm2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng doanh số cho vay 848.601 702.129 840.241 1. Cho vay ngắn hạn 413.394 418.296 536.200 2. Cho vay trung hạn 23.018 31.483 32.310 3. Cho vay dài hạn 412.189 252.350 271.731 (Nguồn: phòng kế toán- chi nhánh NHCT Đông Anh) So với năm 2002, năm 2003 tổng doanh số cho vay của chi nhánh giảm 146.472 triệu đồng tuy nhiên đến năm 2004 tổng doanh số cho vay đã tăng 138.112 triệu đồng, tăng 19,48% so với năm 2003. Nguyên nhân của sự sụt giảm của năm 2003 so với năm 2002 không phải do chi nhánh không có khả năng mở rộng tín dụng mà chủ yếu là do chính sách hạn chế và thu hẹp tín dụng của ngân hàng công thương Việt Nam. Trong tổng doanh số cho vay: cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất năm 2002 là 48%, năm 2003 là 59%, năm 2004 là 63% còn cho vay trung hạn chiếm tỷ lệ khá thấp qua 3 năm lần lượt là 2,7%; 4,4%; 3,8% và nhìn chung cho vay dài hạn tuy có tăng nhưng không đáng kể và tốc độ tăng ít hơn so với cho vay ngắn hạn. Thêm vào đó ta có tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm 2002, 2003, 2004 lần lượt là 2.844; 1.979; 5.213 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn không những không giảm đi mà còn tăng lên cho thấy chất lượng các khoản cho vay chưa cao điều đó đòi hỏi chi nhánh phải có các biện pháp để thu hồi các khoản nợ này đồng thời đặc biệt chú trọng đến công tác thẩm định khi quyết định cấp các khoản cho vay. 41 Phân theo thành phần kinh tế BẢNG 2.3: DOANH SỐ CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NHCT ĐÔNG ANH Đơn vị : Triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng doanh số cho vay 848.157 702.129 840.241 1. Cho vay doanh nghiệp nhà nước 783.825 643.537 636.199 2. Cho vay ngoài quốc doanh 64.776 58.592 204.042 (Nguồn: phòng kế toán- chi nhánh NHCT Đông Anh) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy cho vay doanh nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh số cho vay cụ thể: năm 2002 là 92,4%, năm 2003 là 91,7%, năm 2004 là 75,7%. Như vậy so với hai năm trước, năm 2004 cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước giảm đi, cho vay ngoài quốc doanh tăng 145.450 triệu đồng, tăng 248% so với năm 2003, tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng mạnh và chiếm 24,3% tổng doanh số cho vay khẳng định chi nhánh đã thực hiện theo đúng định hướng của Ngân hàng công thương Việt Nam mở rộng cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, giúp cho các doanh nghiệp này có điều kiện phát huy được tiềm năng của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh 2.1.3.3. Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ BẢNG 2.4: TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA CHI NHÁNH NHCT ĐÔNG ANH Đơn vị : Triệu USD Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền 1. Nghiệp vụ L/C - L/C phát hành 153 29,4 194 44,5 206 44,3 42 - L/C thanh toán 152 27,3 195 32,6 236 43,6 2. Thanh toán chuyển tiền đi 98 6,98 138 6,23 208 9,62 3. Thanh toán L/C hàng xuất 19 1,14 10 0,19 9 0,26 4. Mua bán ngoại tệ - Doanh số mua vào 44 45 51,2 - Doanh số bán ra 45 47 51,1 (Nguồn: phòng kế toán- chi nhánh NHCT Đông Anh) Những năm vừa qua, chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh đã có nhiều chú trọng đến kinh doanh ngoại tệ, chi nhánh cũng đã nâng tổ thanh toán quốc tế thành phòng kinh doanh đối ngoại, tiến hành mở L/C, thanh toán kiều hối, tham gia mua bán ngoại tệ… Đồng thời trong năm 2002 chi nhánh cũng đã mở thêm một quầy thu đổi ngoại tệ tại nhà ga T1 thuộc sân bay quốc tế Nội Bài để mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. So với năm 2003, năm 2004 số lượng L/C phát hành về số món tăng nhưng giá trị thì tăng rất ít do năm 2004 không còn giải ngân cho nhà ga T1 sân bay Nội Bài mà chủ yếu mở cho 3 đơn vị: Công ty ô tô 1-5, công ty cơ khí Đông Anh, công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hà Anh. Việc thanh toán hàng xuất chủ yếu là của đơn vị công ty trà Hoàng Long vì vậy về số món không tăng chỉ có giá trị L/C là tăng. Về kinh doanh ngoại tệ, năm 2004 tăng so với năm 2003 là 6,2 triệu USD, tốc độ tăng 13,8%, về thanh toán chuyển tiền đi tăng 3,39 triệu, tốc độ tăng 54%. 2.1.3.4. Kết quả tài chính BẢNG 2.5: KẾT QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH NHCT ĐÔNG ANH Đơn vị : Triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 I/ Tổng thu nhập 42.882 57.280 68.938 43 1. Thu lãi cho vay 39.841 53.156 61.709 2. Thu dịch vụ thanh toán 1.648 2.376 2.533 3. Thu kinh doanh ngoại tệ 974 573 963 4. Thu lãi điều chuyển vốn 86 347 2.567 5. Thu khác 333 828 1.166 II/ Tổng chi phí 33.340 46.378 51.199 1. Trả lãi huy động vốn 27.389 36.519 41.403 2. Chi dịch vụ thanh toán 183 239 414 3. Các khoản chi khác 5.768 9.620 9.382 III/ Lợi nhuận 9.542 10.902 17.739 ( Nguồn: phòng kế toán- chi nhánh NHCT Đông Anh) Trong tổng thu nhập: năm 2003 tổng thu nhập tăng 34% so với năm 2002, thu từ lãi tăng 33,4% trong đó thu lãi cho vay chiếm 93% trong tổng thu nhập. Năm 2004 tổng thu nhập tăng 11.658 triệu đồng so với năm 2003, tăng 20% trong đó tăng nhiều nhất là thu lãi điều chuyển vốn tăng 2.220 triệu đồng, tăng 639%. Do vậy tổng huy động vốn của chi nhánh tăng lên không những đủ để bù đắp các khoản cho vay mà còn thừa vốn gửi về Trung ương tính đến 31/12/2004 chi nhánh gửi vốn về Trung ương 93.976 triệu đồng. Trong khi năm 2003 thu kinh doanh ngoại tệ giảm 401 triệu đồng so với năm 2002, thì năm 2004 thu về kinh doanh ngoại tệ tăng 390 triệu đồng so với năm 2003, tăng 68% chiếm 5,14% lợi nhuận, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh đối ngoại của chi nhánh ngày một tăng trưởng. Trong tổng chi phí: Năm 2003 tổng chi phí tăng 39% so với năm 2002, năm 2004 tăng 4.823 triệu đồng, tăng 10% so với năm 2003 trong đó chi trả lãi huy động vốn tăng lần lượt là 33%, 13% ngoài ra một số chi phí khác tăng như chi phí dịch vụ do chi phí bốc xếp vận chuyển tiền đến các điểm giao dịch tăng, chi thuê công an bảo vệ, chi thuê tài sản cho quầy thu đổi ngoại tệ, phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm… 44 BIỂU 1: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CƠ CẤU THU – CHI CỦA CHI NHÁNH 0 10 20 30 40 50 60 70 2002 2003 2004 Thu Chi Nhìn vào biểu 1 ta thấy rất rõ tổng thu nhập tăng cao hơn so với tổng chi phí, đặc biệt năm 2004 lợi nhuận chúng ta đạt được là 17.738 triệu đồng tăng 6.836 triệu đồng, tăng 62,7% so với năm 2003. 2.2) THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÔNG ANH 2.2.1. Quy trình bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh (Sổ tay tín dụng- NHCT Việt Nam) Quy trình bảo lãnh được bắt đầu khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ đề nghị bảo lãnh và kết thúc khi hết hạn và chấm dứt cam kết bảo lãnh, được thực hiện theo trình tự sau: 2.2.1.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh  Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị bảo lãnh: Đối với khách hàng quan hệ tín dụng, bảo lãnh lần đầu: cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng, các 45 điều kiện bảo lãnh và tư vấn việc thiết lập bộ hồ sơ đề nghị bảo lãnh cần phải có. Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng, bảo lãnh: cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ đề nghị bảo lãnh  Tiếp nhận hồ sơ: Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ của các giấy tờ liệt kê trong từng hồ sơ, tuỳ theo quy định cụ thể đối với từng loại giấy tờ, các giấy tờ phải được xuất trình bằng bản gốc hoặc bản sao công chứng. Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ, cán bộ tín dụng báo cáo trưởng phòng tín dụng (hoặc người được uỷ quyền) tiếp tục tiến hành các bước trong quy trình. Nếu hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng hoàn thiện tiếp hồ sơ 2.2.1.2. Thẩm định các điều kiện bảo lãnh  Kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp pháp, hợp lệ của các loại hồ sơ và tính hợp pháp của nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh (đối chiếu với các quy định pháp lý, nội dung đăng ký kinh doanh và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp, thông lệ quốc tế)  Thu thập và xác minh thông tin Cán bộ tín dụng thu thập, kiểm tra và xác minh thông tin về khách hàng và phương án đề nghị được bảo lãnh qua các nguồn sau: +Hồ sơ vay vốn, bảo lãnh hiện tại và trước đây của khách hàng tại chi nhánh (nếu có) +Tình hình quan hệ của khách hàng với chi nhánh hiện tại và trước đây +Gặp gỡ trao đổi trực tiếp với khách hàng +Đi thực tế nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng +Các thông tin đại chúng, các báo cáo, các nghiên cứu chuyên đề về ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh. +Các cơ quan quản lý, các bạn hàng, đối tác của khách hàng 46 +Tình hình quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác trong quá khứ và hiện tại. +Các nguồn khác.  Phân tích, thẩm định khách hàng Thẩm định khách hàng để loại bỏ những khách hàng không đủ điều kiện bảo lãnh từ đó giúp cho ngân hàng tránh được những rủi ro phát sinh từ phía khách hàng khi thực hiện bảo lãnh  Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh Ngân hàng tiến hành thẩm định phương án, dự án sản xuất kinh doanh kết hợp với thông tin từ khách hàng để đánh giá phương án, dự án có khả thi hay không để ra quyết định bảo lãnh  Thẩm định các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh. Ngân hàng tiến hành đánh giá về tài sản đảm bảo như tính thị trường của tài sản đảm bảo, tài sản có tiêu thụ được dễ dàng hay không, giá cả có cố định không, hay đặc tính của tài sản như thế nào…ngân hàng phải xem xét những yếu tố này để xác định giá trị tài sản đảm bảo nhằm mục đích đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng.  Xác định mức tiền, thời hạn và phí bảo lãnh Số tiền bảo lãnh là số tiền mà ngân hàng sẽ phải thanh toán cho người thụ hưởng khi có sự vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh. Thời hạn bảo lãnh là thời gian mà ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện các cam kết bảo lãnh khi điều kiện thanh toán được thoả mãn. Phí bảo lãnh là khoản tiền mà người được bảo lãnh phải trả cho ngân hàng khi yêu cầu ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho mình. Khoản phí này được tính toán trên số tiền bảo lãnh, thời gian bảo lãnh và mức ký quỹ của người được bảo lãnh Phí BL= Số dư BL* Mức phí BL* (Thời gian BL/360) -Số dư bảo lãnh là số tiền đang còn thực hiện bảo lãnh 47 -Mức phí bảo lãnh căn cứ vào biểu phí nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng, thường tính theo tỷ lệ % năm. -Thời gian bảo lãnh là thời gian ngân hàng bảo lãnh về số dư bảo lãnh và có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi có yêu cầu hợp lệ. Căn cứ vào nhu cầu và mức độ rủi ro của khách hàng và nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh, cán bộ tín dụng xác định số tiền và thời hạn bảo lãnh phù hợp với nhu cầu của khách hàng và khả năng về nguồn vốn cũng như khả năng chấp nhận rủi ro của chi nhánh. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải xác định mức phí bảo lãnh và các loại phí khác có thể thu được đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành của ngân hàng nhà nước và ngân hàng công thương Việt Nam. 2.2.1.3. Lập tờ trình thẩm định bảo lãnh Trên cơ sở các ý kiến đã phân tích, đánh giá, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định, nêu rõ nhận xét về mức độ đáp ứng các điều kiện (về tình hình tài chính, tính khả thi của phương án, dự án, tài sản đảm bảo…) và đề xuất cấp bảo lãnh hay từ chối bảo lãnh. Cán bộ tín dụng trình tờ trình thẩm định cùng toàn bộ hồ sơ cho trưởng phòng tín dụng hoặc người được uỷ quyền. 2.2.1.4. Trình duyệt khoản bảo lãnh Cán bộ tín dụng trình tờ trình thẩm định cùng toàn bộ hồ sơ bảo lãnh cho trưởng phòng tín dụng hoặc người được uỷ quyền. Cán bộ tín dụng phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và hợp pháp của toàn bộ hồ sơ khách hàng, tính trung thực và chính xác của tờ trình thẩm định. Trưởng phòng tín dụng (hoặc người được uỷ quyền) +Kiểm tra, thẩm định lại toàn bộ hồ sơ về các điều kiện bảo lãnh, tiêu chuẩn khách hàng, chất lượng phương án, dự án đề nghị bảo lãnh, tài sản bảo đảm, các loại rủi ro… +Ghi rõ trên tờ trình thẩm định kết luận khách hàng, dự án, phương án đề nghị bảo lãnh có đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện để được bảo 48 lãnh theo quy định của pháp luật và ngân hàng công thương Việt Nam hay không và đề xuất phê duyệt hoặc không phê duyệt. +Trình giám đốc chi nhánh phê duyệt +Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tính đầy đủ và hợp pháp của toàn bộ hồ sơ khách hàng, tính trung thực và chính xác của tờ trình thẩm định do cán bộ tín dụng trình. Giám đốc chi nhánh (hoặc người được uỷ quyền): +Ra quyết định phê duyệt khoản bảo lãnh trên cơ sở kiểm tra toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định do trưởng phòng tín dụng trình. +Giám đốc chỉ được ký phê duyệt bảo lãnh khi khoản bảo lãnh thuộc thẩm quyền phán quyết và khi khách hàng, dự án, phương án bảo lãnh đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật và ngân hàng công thương Việt Nam. +Nếu quyết định không phê duyệt khoản bảo lãnh thì ghi rõ quyết định và lý do từ chối bảo lãnh của mình vào tờ trình thẩm định, sau đó gửi phòng tín dụng để soạn thảo văn bản trả lời khách hàng. 2.2.1.5. Ký kết hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm, giao nhận tài sản đảm bảo và giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo Khi khoản bảo lãnh được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền của chi nhánh, cán bộ tín dụng soạn thảo hợp đồng bảo lãnh và hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh và trình trưởng phòng tín dụng kiểm tra. Trưởng phòng tín dụng hoặc người được uỷ quyền xem xét kiểm tra nội dung hợp đồng bảo lãnh và hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh, chịu trách nhiệm về sự phù hợp với quy chế bảo lãnh và quy định của pháp luật hiện hành. Giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh trong phạm vi được uỷ quyền. Sau khi hợp đồng bảo lãnh và hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh được phê duyệt và ký, cán bộ tín dụng gửi các hợp đồng cho khách hàng để lấy chữ ký. 49 Tiến hành giao nhận tài sản bảo đảm và các giấy tờ có liên quan đến tài sản bảo đảm Kiểm tra giấy tờ sau khi ký hợp đồng bảo lãnh và hợp đồng bảo đảm Công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm: ngân hàng thoả thuận với khách hàng về việc công chứng hay không công chứng hợp đồng cầm cố, thế chấp. 2.2.1.6. Phát hành cam kết bảo lãnh Cán bộ tín dụng soạn thảo cam kết bảo lãnh, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng trong giấy đề nghị bảo lãnh mà cam kết bảo lãnh có thể được phát hành bằng thư, hoặc ký xác nhận bảo lãnh trên các thương phiếu, lệnh phiếu Sau khi cam kết bảo lãnh được phát hành, cán bộ tín dụng tổ chức lưu trữ hồ sơ và chuyển các hồ sơ giấy tờ liên quan cho các phòng nghiệp vụ để xử lý theo quy định. 2.2.1.7. Theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh Tuỳ từng loại bảo lãnh khác nhau chi nhánh yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ có liên quan về việc thực hiện hợp đồng trong từng giai đoạn. Theo dõi tài sản đảm bảo định kỳ, cán bộ tín dụng thực hiện kiểm tra hiện trạng và giá trị thị trường để đánh giá lại giá trị của tài sản đảm bảo. Đề xuất biện pháp xử lý khi cần thiết và thực hiện các biện pháp xử lý theo sự chỉ đạo của trưởng phòng tín dụng và giám đốc chi nhánh. 2.2.1.8. Định kỲ đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng Cán bộ tín dụng: o Đối với trường hợp bảo lãnh có thời hạn dài hơn một năm, định kỳ hàng năm, cán bộ tín dụng phải tiến hành phân tích khách hàng o Tuỳ theo diễn biến của tình hình khách hàng và thị trường, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định trình trưởng phòng tín dụng, đề xuất một trong các phương án: tiếp tục duy trì mối quan hệ với khách hàng, duy trì 50 quan hệ trên cơ sở một số điều kiện mới hoặc ngừng phát hành thêm cam kết bảo lãnh mới. o Thông báo với khách hàng quyết định cuối cùng của cấp thẩm quyền phê duyệt, đàm phán với khách hàng về những điều kiện mới nếu cần. Trưởng phòng tín dụng: o Thẩm định lại tờ trình của cán bộ tín dụng, xem xét và ghi rõ ý kiến đồng ý hay không đồng ý với đề xuất của cán bộ tín dụng, trình giám đốc phê duyệt. o Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tính trung thực của tờ trình thẩm định. Giám đốc hoặc người được uỷ quyền: Kiểm tra toàn bộ hồ sơ và tờ trình của phòng tín dụng để quyết định phê duyệt hay từ chối đề xuất của phòng tín dụng. 2.2.1.9. Gia hạn bảo lãnh (Bước này chỉ thực hiện khi phát sinh nhu cầu từ phía khách hàng) Thẩm định yêu cầu gia hạn bảo lãnh: Cán bộ tín dụng thẩm định yêu cầu gia hạn bảo lãnh của khách hàng bao gồm các nội dung như lý do xin gia hạn bảo lãnh, tình trạng tài chính và hoạt động của khách hàng, thực tế tình hình thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh, tình trạng tài sản đảm bảo… Phê duyệt gia hạn bảo lãnh: khi nhận được quyết định cuối cùng của cấp có thẩm quyền, cán bộ tín dụng soạn thảo văn bản thông báo cho khách hàng biết đề nghị gia hạn bảo lãnh có được chấp thuận hay không. Ký kết hợp đồng và gia hạn cam kết bảo lãnh. 2.2.1.10. Xử lý khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh Khi nhận được văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của người hưởng lợi, cán bộ tín dụng kiểm tra lại cam kết bảo lãnh về hiệu lực bảo lãnh và các điều kiện đối với yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (nội dung, hình thức, thời hạn, các giấy tờ kèm theo…) 51 Cán bộ tín dụng đề xuất tổ chức họp ba bên (ngân hàng, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh) để bàn biện pháp thanh toán cụ thể, xác định nghĩa vụ thanh toán của chi nhánh là thanh toán một phần hay toàn bộ nghĩa vụ bảo lãnh. Nếu ba bên không thoả thuận được thì tiến hành xử lý theo pháp luật. Trưởng phòng tín dụng hoặc người được uỷ quyền kiểm tra lại hiệu lực của yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và báo cáo cho giám đốc. Trên cơ sở báo cáo của phòng tín dụng, giám đốc xem xét để ra quyết định thực hiện thanh toán. Khi có quyết định thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bộ phận nghiệp vụ làm thủ tục thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trả tiền cho bên nhận bảo lãnh theo đúng cam kết bảo lãnh. Cán bộ tín dụng soạn thảo văn bản thông báo với khách hàng về số tiền ngân hàng đã thanh toán thay theo cam kết bảo lãnh. 2.2.1.11. Giải toả bảo lãnh và thanh lý hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm o Giải toả bảo lãnh: Cam kết bảo lãnh hết hạn trong những trường hợp sau: -Bên nhận bảo lãnh có văn bản xác nhận chấm dứt cam kết bảo lãnh và đã gửi trả lại ngân hàng bản gốc của cam kết bảo lãnh. -Cam kết bảo lãnh đã hết thời hạn hiệu lực tuyên bố trong cam kết bảo lãnh, hoặc thời hạn để bên nhận bảo lãnh xuất trình đề nghị thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã hết. -Ngân hàng có bằng chứng rõ ràng về việc khách hàng đã thanh toán đầy đủ nghĩa vụ cho bên nhận bảo lãnh theo đúng cam kết. -Ngân hàng đã thanh toán thay cho khách hàng theo đúng cam kết bảo lãnh. -Các trường hợp hết hạn khác theo quy định của pháp luật. Khi cam kết bảo lãnh hết hạn theo các quy định trên, cán bộ tín dụng phối hợp với phòng nghiệp vụ để đối chiếu, kiểm tra về số tiền phí bảo lãnh 52 và ghi giảm dư nợ bảo lãnh trong hệ thống kế toán của ngân hàng, tiến hành giải chấp tài sản bảo đảm. o Thanh lý hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm nghĩa vụ được bảo lãnh: Để thanh lý hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm nghĩa vụ được bảo lãnh, cán bộ tín dụng soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng, trình trưởng phòng tín dụng kiểm tra lại và trình giám đốc ký biên bản thanh lý. 2.2.2. Tình hình hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh trong những năm qua Những năm vừa qua, tuy tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến không thuận lợi, lãi suất đầu vào biến động theo xu hướng ngày càng tăng, bên cạnh đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại nên hoạt động của chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh cũng gặp rất nhiều khó khăn. Bằng nhiều hình thức đầu tư, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, nỗ lực tìm kiếm thị trường, hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan. Riêng đối với hoạt động bảo lãnh, chi nhánh cũng đã thực hiện nhiều loại hình bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành… để đáp ứng nhu cầu bảo lãnh của khách hàng. Có một số khách hàng lớn có quan hệ truyền thống với chi nhánh như công ty cơ khí ô tô 1-5, nhà máy chế tạo thiết bị điện Đông Anh, công ty cổ phần nồi hơi Việt Nam, công ty máy điện Việt Hưng, công ty cơ khí xây dựng Thăng Long… Dưới đây là tình hình hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh trong những năm vừa qua: 53 2.2.2.1. Về doanh số bảo lãnh BẢNG2.6: DOANH SỐ BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐÔNG ANH (Nguồn: Phòng Kinh doanh, chi nhánh NHCT Đông Anh). BIỂU 2: DOANH SỐ BẢO LÃNH PHÁT SINH TRONG NĂM TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐÔNG ANH Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Tốc độ tăng (%) Số tiền (trđ) Tốc độ tăng (%) -Số dư BL đầu năm. 68.273 102.345 +49,9 123.543 +20,7 -Doanh số BL phát sinh trong năm. 90.680 109.032 +20,4 165.242 +51,6 -Doanh sốBL thanh toán trong năm. 56.408 87.844 +55,5 24.095 -72 Số dư BL cuối năm. 102.345 123.543 +20,7 264.690 +114,3 54 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000 180000 N¨m 2002 N¨m 2003 N¨m 2004 Như vậy, chúng ta có thể thấy hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh trong những năm gần đây đã có những thay đổi đáng kể, doanh số bảo lãnh phát sinh qua các năm liên tục tăng, từ mức 90.680 triệu đồng năm 2002 sang mức 109.032 triệu đồng năm 2003, đến năm 2004, doanh số bảo lãnh đã đạt 165.242 triệu đồng. Mức tăng trưởng qua các năm đều rất cao, như vậy sự phát triển này đã phản ánh đúng được những biến chuyển của nền kinh tế, xã hội nước ta cũng như của thị trấn Đông Anh trong những năm gần đây. Đồng thời nó cũng cho thấy được những tiềm lực, những nỗ lực cũng như khả năng phát triển hoạt động bảo lãnh trong tương lai của chi nhánh đáp ứng yêu cầu của khách hàng và góp phần nâng cao uy tín, vị thế của mình. 2.2.2.2. Các loại hình bảo lãnh.  Về tình hình thực hiện Để đáp ứng các nhu cầu bảo lãnh khác nhau của khách hàng, chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh cũng thực hiện nhiều loại hình bảo lãnh khác nhau như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành sản phẩm, bảo lãnh tiền tạm ứng…, chúng ta có thể thấy rõ điều đó thông qua bảng số liệu sau: 55 BẢNG 2.7: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC LOẠI BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐÔNG ANH. (Nguồn: Phòng Kinh doanh, chi nhánh NHCT Đông Anh). Nếu xét về mặt giá trị của từng loại bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh thì nhìn chung, chúng đều có sự tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, sự tăng trưởng này là chưa đồng đều, cụ thể: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh thanh toán đã đạt được sự tăng trưởng đáng kể đặc biệt năm 2004 bảo lãnh thực hiện hợp đồng tăng 83,1%, bảo lãnh Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số tiền (trđ) Số tiền (trđ) Tốc độ tăng (%) Số tiền (trđ) Tốc độ tăng (%) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 2.435 9.504 +282 17.140 +83,1 Bảo lãnh dự thầu 482 9.869 +1968 9.263 -7,2 Bảo lãnh thanh toán 97.273 98.802 +1,5 234.700 +137,8 Các loại bảo lãnh khác 2.155 5.469 158,4 3.607 -33,4 Tổng giá trị bảo lãnh 102.345 123.543 +20,7 264.690 +114,3 56 thanh toán tăng 137% so với năm 2003, trong khi đó bảo lãnh dự thầu tăng trưởng rất mạnh vào năm 2003 (so với năm 2002) nhưng năm 2004 lại giảm 7,2% và các loại bảo lãnh khác giảm 33,4% so với năm 2003, tuy nhiên, do bảo lãnh dự thầu và các loại bảo lãnh khác chiếm tỷ trọng khá nhỏ nên tổng giá trị bảo lãnh trong năm 2004 vẫn tăng 114,3% so với năm 2003. Mặc dù có sự tăng trưởng chưa đồng đều như trên nhưng chúng ta cũng nhận thấy rằng chắc chắn trong tương lai cơ cấu và xu hướng tăng trưởng của các loại hình bảo lãnh sẽ ngày càng hợp lý hơn, phù hợp với xu hướng phát triển ngày càng đa dạng của chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh cũng như của ngân hàng công thương Việt Nam  Về tỷ trọng của từng loại bảo lãnh BẢNG 2.8: TỶ TRỌNG CỦA TỪNG LOẠI BẢO LÃNH. Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 2.435 2,5 9504 7,5 17040 6,4 Bảo lãnh dự thầu 482 0,5 9869 8,2 9263 3,5 Bảo lãnh thanh toán 97.273 95,0 98802 79,9 234700 88,7 Các loại bảo lãnh khác 2.155 2,0 5.469 4,4 3607 1,4 Tổng giá trị bảo lãnh 102345 100 123543 100 264690 100 ( Nguồn: Phòng Kinh doanh, chi nhánh NHCT Đông Anh). BIỂU 3: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TỶ TRỌNG CỦA TỪNG LOẠI BẢO LÃNH 2,0% 2,5% 0,5% 7,5% 8,2%4,4% 57 2004 88,7% 1,4% 6,4% 3,5% 2002 2003 Ở đây có một sự chênh lệch khá lớn trong tỷ trọng thực hiện từng loại bảo lãnh tại chi nhánh, cụ thể: năm 2002 giá trị bảo lãnh thanh toán chiếm 95%, năm 2003 tỷ trọng này giảm còn 79,7% và đến năm 2004 tỷ trọng loại bảo lãnh này lại tăng lên chiếm 88,7% tổng giá trị bảo lãnh. Trong khi đó các loại hình bảo lãnh như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các loại bảo lãnh khác chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ dưới 10% Với tỷ trọng bảo lãnh thanh toán cao như vậy thì nguy cơ rủi ro cho chi nhánh cũng rất cao, chính vì vậy, trong thời gian tới chi nhánh cần phải cân đối lại tỷ trọng thực hiện từng loại bảo lãnh để các loại bảo lãnh có thể hỗ trợ, bổ sung cho nhau khi cần thiết đồng thời có các biện pháp đảm bảo cho bảo lãnh để giảm thiểu rủi ro cho chi nhánh. 2.2.2.3. Thời hạn bảo lãnh. BẢNG 2.9: THỜI HẠN CÁC LOẠI HÌNH BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐÔNG ANH. Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) 95% 79,9% Bảo lãnh thực iện hợp đồng Bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh thanhtoán Bảo lãnh khác 58 - BL ngắn hạn. 102345 100 123543 100 264690 100 - BL trung dài hạn 0 0 0 0 0 0  giá trị bảo lãnh 102345 100 123543 100 264690 100 (Nguồn: Phòng Kinh doanh, chi nhánh NHCT Đông Anh). Nếu xét theo thời hạn các loại bảo lãnh thực hiện tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh thì bảo lãnh ngắn hạn chiếm tỷ trọng tuyệt đối so với bảo lãnh trung, dài hạn. Việc không phát sinh các bảo lãnh trung, dài hạn tại chi nhánh trong những năm vừa qua đã làm ảnh hưởng tới doanh số bảo lãnh cũng như thu nhập từ hoạt động bảo lãnh của chi nhánh bởi vì các bảo lãnh trung, dài hạn do ngân hàng phát hành thường là để bảo lãnh cho những dự án có số vốn lớn, thời gian thực hiện kéo dài trong nhiều năm thêm vào đó chi nhánh cũng có điều kiện để phát triển các nghiệp vụ khác của mình như cho vay, thanh toán, tư vấn... Chính vì vậy, trong thời gian tới chi nhánh cần phải chú trọng nhiều hơn đến việc phát triển các loại hình bảo lãnh trung, dài hạn. 2.2.2.4. Đối tượng khách hàng bảo lãnh BẢNG 2.10: BẢO LÃNH THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐÔNG ANH. Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Bảo lãnh cho DN quốc doanh 92.739 90,6 100.870 81,4 161.490 60 Bảo lãnh cho các DN ngoài quốc doanh 9.626 9,4 22.673 18,6 103.200 40 59  giá trị bảo lãnh 102.345 100 123.543 100 264.690 100 (Nguồn: Phòng Kinh doanh, chi nhánh NHCT Đông Anh). Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy rõ sự mất cân đối trong bảo lãnh theo đối tượng khách hàng tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh, năm 2002 khách hàng là những doanh nghiệp quốc doanh chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng số dư bảo lãnh của chi nhánh chiếm hơn 90%, làm cho khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng rất thấp (chỉ khoảng hơn 9%). Với tỷ trọng bảo lãnh cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cao như vậy thì mức độ an toàn trong hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh cũng tương đối cao do những doanh nghiệp quốc doanh thường là những doanh nghiệp có uy tín và phần nào nhận được sự ưu đãi của Chính phủ. Tuy nhiên, từ năm 2003 đặc biệt là năm 2004 thì tỷ trọng bảo lãnh cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng đã tăng lên, trong năm 2004 tỷ trọng này đã đạt 40%. Điều đó có nghĩa là tình trạng mất cân đối lớn về đối tượng khách hàng của chi nhánh đã, đang và sẽ tiếp tục được cải thiện hơn nữa. Do đó vấn đề đặt ra đối với chi nhánh là điều chỉnh lại đối tượng khách hàng bảo lãnh, thu hút các đối tượng khách hàng khác nhau để làm tăng số lượng khách hàng bảo lãnh tại chi nhánh nhằm giảm thiểu rủi ro đồng thời giúp cho những khách hàng thuộc những thành phần kinh tế khác có điều kiện phát huy khả năng của mình, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. 2.2.2.5. Về các hình thức đảm bảo cho bảo lãnh. Mặc dù, trong những năm qua, chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh chưa để xảy ra rủi ro phải trả thay một khoản bảo lãnh nào khi thực hiện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh.pdf
Tài liệu liên quan