Luận văn Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động đối với hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Tài liệu Luận văn Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động đối với hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------- HUỲNH THỊ KIM PHƯỢNG GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------- HUỲNH THỊ KIM PHƯỢNG GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐỖ LINH HIỆP TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009 MỤC LỤC Trang Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị Phần mở đầu 1 Chương 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG 3 TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Ngân hàng thương mại – Chức năng và vai trò của Ngân hàng 3 thương mại trong nền kinh tế...

pdf77 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1044 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động đối với hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------- HUỲNH THỊ KIM PHƯỢNG GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------- HUỲNH THỊ KIM PHƯỢNG GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐỖ LINH HIỆP TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009 MỤC LỤC Trang Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị Phần mở đầu 1 Chương 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG 3 TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Ngân hàng thương mại – Chức năng và vai trò của Ngân hàng 3 thương mại trong nền kinh tế thị trường 1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại 3 1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại 4 1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại 5 1.2 Các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 5 1.2.1 Vốn điều lệ và các quỹ 6 1.2.2 Vốn huy động 8 1.2.3 Vốn đi vay 8 1.2.4 Nguồn vốn khác 9 1.3 Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động 9 1.3.1 Đối với nền kinh tế 9 1.3.2 Đối với NHTM 9 1.3.3 Đối với khách hàng 10 1.4 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại 10 1.4.1 Tiền gửi không kỳ hạn 10 1.4.2 Tiền gửi có kỳ hạn 11 1.4.3 Tiền gửi tiết kiệm 11 1.4.4 Phát hành giấy tờ có giá 12 1.5 Chi phí và rủi ro trong công tác huy động vốn 13 1.5.1 Chi phí cho nguồn vốn huy động 13 1.5.2 Rủi ro trong công tác huy động vốn 16 1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động 18 1.6.1 Yếu tố chủ quan 18 1.6.2 Yếu tố khách quan 22 Kết luận chương 1 22 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN 24 TẠI HỆ THỐNG NH ĐT&PT VN (BIDV) 2.1 Giới thiệu hệ thống BIDV 24 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 24 2.1.2 Kết quả hoạt động chính của BIDV năm 2008 27 2.2 Thực trạng công tác huy động vốn tại BIDV 29 2.2.1 Các hình thức huy động vốn được triển khai tại BIDV 29 2.2.1.1 Tiền gửi thanh toán 29 2.2.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn 30 2.2.1.3 Tiền gửi tiết kiệm 30 2.2.1.3.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 30 2.2.1.3.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 31 2.2.1.3.3 Tiền gửi tiết kiệm bậc thang 31 2.2.1.3.4 Tiền gửi tiết kiệm “ổ trứng vàng” 32 2.2.1.3.5 Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng 32 2.2.1.4 Phát hành giấy tờ có giá 33 2.2.2 Các dịch vụ hỗ trợ cho công tác huy động vốn 33 2.2.3 Quy mô nguồn vốn huy động tại BIDV 34 2.2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV 39 2.2.5 Quản trị nguồn vốn tại BIDV 48 2.3 Đánh giá kết quả đạt được và các tồn tại trong công tác 50 huy động vốn tại BIDV 2.3.1 Kết quả đạt được 50 2.3.2 Những tồn tại 52 2.3.3 Nguyên nhân những tồn tại 53 Kết luận chương 2 54 Chương 3: GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG 55 ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NH ĐT&PT VN 3.1 Định hướng công tác huy động vốn của BIDV 55 3.1.1 Cơ hội và thách thức trong công tác huy động vốn của BIDV 55 3.1.2 Định hướng công tác huy động vốn tại BIDV trong thời gian tới 56 3.2 Những kiến nghị ở tầm vĩ mô nhằm gia tăng huy động vốn 57 tại BIDV 3.2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ 57 3.2.2 Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam 59 3.3 Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động đối với hệ thống BIDV 61 3.3.1 Áp dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý 61 3.3.2 Giải pháp về chính sách quan hệ khách hàng 61 3.3.3 Giải pháp về đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn 62 3.3.4 Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ huy động vốn 64 3.3.5 Giải pháp tăng tính ổn định cho nguồn vốn huy động 65 3.3.6 Giải pháp về phát triển công nghệ 66 3.3.7 Giải pháp về quy trình thực hiện các nghiệp vụ 67 3.3.8 Giải pháp về chính sách nhân sự 68 3.3.9 Giải pháp về công tác marketing, phát triển thương hiệu 69 Kết luận Chương 3 71 Kết luận 72 Tài liệu tham khảo Phụ lục DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Asian Development Bank – Ngân hàng phát triển Châu Á AFD : Agence Francaise de Development – Cơ quan phát triển Pháp ATM : Auto Teller Machine – Máy rút tiền tự động AUD : Đôla Úc BIDV : Bank for Investment and Development of Vietnam - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam CAD : Đôla Canada CSTT : Chính sách tiền tệ DTBB : Dự trữ bắt buộc EUR : Đồng Euro GBP : Đồng Bảng Anh GDP : Tổng sản phẩm quốc nội IMF : International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ quốc tế JBIC : Japan Bank for International Cooperation – Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTW : Ngân hàng Trung ương ODA : Official Development Assistance – Hỗ trợ phát triển chính thức TCTD : Tổ chức tín dụng USD : Đôla Mỹ VND : Đồng Việt Nam WB : World Bank – Ngân hàng thế giới WTO : World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU STT Tên bảng biểu Trang Bảng 2.1 Quy mô hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2005-2008 28 Bảng 2.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2005-2008 28 Bảng 2.3 Tốc độ tăng trưởng quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2005-2008 28 Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của BIDV giai đoạn 2005-2008 28 Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn BIDV giai đoạn 2005-2008 39 Bảng 2.6 So sánh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV 40 Bảng 2.7 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo sản phẩm 41 Bảng 2.8 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo vùng kinh tế 43 Bảng 2.9 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo loại tiền tệ 44 Bảng 2.10 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo đối tượng khách hàng 45 Bảng 2.11 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo kỳ hạn 47 Bảng 2.12 Xu hướng an toàn vốn của BIDV theo thời gian 48 Bảng 2.13 Khả năng thanh khoản của BIDV 49 Bảng 2.14 Chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra bình quân của BIDV 50 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ STT Tên đồ thị Trang Đồ thị 1.1 Tương quan lựa chọn giữa chi phí và rủi ro 17 Đồ thị 2.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV theo thời gian 40 Đồ thị 2.2 So sánh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV 41 Đồ thị 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo sản phẩm 42 Đồ thị 2.4 Cơ cấu nguồn vốn BIDV theo vùng kinh tế 43 Đồ thị 2.5 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo loại tiền tệ 45 Đồ thị 2.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo đối tượng khách hàng 46 Đồ thị 2.7 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo kỳ hạn 47 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài: Hệ thống ngân hàng ngày nay đang phát triển mạnh mẽ và được xem như xương sống của nền kinh tế. Trong điều kiện thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ chưa phát triển như Việt Nam, hệ thống ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong việc làm trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tác nhân thừa vốn và tác nhân thiếu vốn. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM còn chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã hội. Hiện nay, hầu hết các NHTM đều ở tình trạng thiếu vốn trung dài hạn, gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Do vậy, yêu cầu về tăng trưởng vốn huy động với quy mô và chất lượng cao là hết sức cần thiết cho các NHTM. Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế của khu vực và toàn cầu cộng với sự cạnh tranh khá gay gắt với các ngân hàng khác, BIDV đã và đang cố gắng tìm mọi hình thức và biện pháp nhằm khai thác tối đa những nguồn vốn hiện còn tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế và dân cư để có một nguồn vốn ổn định và phong phú hơn, phù hợp với nhu cầu đầu tư. Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế nói chung và hoạt động của BIDV nói riêng, tôi lựa chọn đề tài “ Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động vốn đối với hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” 2. Mục đích nghiên cứu: Mục đích chính của luận văn là từ những vần đề nghiên cứu được trong lý thuyết, phân tích thực trạng huy động vốn của BIDV đưa ra được các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn, tạo sự ổn định cho nguồn vốn kinh doanh của BIDV. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: − Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của các NHTM. − Đánh giá thực trạng huy động vốn của BIDV trong 4 năm 2005-2008 trên các mặt: phân tích và quản trị nguồn vốn huy động tại BIDV để tìm ra các ưu, nhược điểm và nguyên nhân những tồn tại trong công tác huy động vốn tại BIDV. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả dựa vào quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử đồng thời kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp để giải quyết vấn đề nêu ra. Số liệu trong luận văn được thu thập và xử lý qua 2 nguồn:  Dữ liệu nội bộ trong hệ thống BIDV.  Dữ liệu ngoại vi thu thập từ các nguồn: sách báo, các phương tiện truyền thông, báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước và một số NHTM trên địa bàn. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu − Hệ thống hóa các phương thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường. − Phân tích thực trạng huy động vốn, cơ cấu huy động vốn tại BIDV để tìm ra những nhược điểm cần khắc phục. − Đề xuất các giải pháp tăng cường huy động vốn cho BIDV. 6. Kết cấu của luận văn Luận văn có độ dài 72 trang, được bố cục như sau: Phần mở đầu CHƯƠNG I: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Kết luận CHƯƠNG 1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI – CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được tổ chức theo mô hình hai cấp, trong đó: − Cấp 1: Ngân hàng Trung ương là cơ quan quản lý vĩ mô đối với mọi hoạt động tiền tệ ngân hàng. − Cấp 2: Ngân hàng trung gian với chức năng kinh doanh tiền tệ, không thực hiện chức năng quản lý Nhà nước. Trong hệ thống ngân hàng trung gian bao gồm nhiều loại hình ngân hàng như: ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng vì mục đích xã hội…. trong đó ngân hàng thương mại giữ vị trí chủ yếu. Trên thế giới, NHTM đã xuất hiện từ lâu đời trên cơ sở hoạt động thường xuyên là nhận bảo quản tiền, vật có giá trị của các chủ thể trong xã hội và sử dụng chúng để cho vay, cung ứng các dịch vụ khác có liên quan. Ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng hai cấp cũng mới hình thành và phát triển khoảng gần 20 năm, trên cơ sở nền tảng pháp lý ban đầu gồm 2 Pháp lệnh: Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính (có hiệu lực từ 01/10/1990) và từ năm 1997 đến nay là các bộ luật về Ngân hàng. Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 07/1997/QHX ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng số 20/2004/QHXI ngày 15/06/2004 đã xác định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Thuật ngữ “ngân hàng thương mại” đã được chỉ rõ tại Nghị định số 49/2000/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/09/2000 như sau: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước”. Trong đó, hoạt động ngân hàng cũng đã được phân định một cách cụ thể, đó là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. 1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, NHTM thực hiện các chức năng sau đây: - Chức năng thứ nhất, NHTM là một trung gian tín dụng. Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng này, một mặt NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế như vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, cơ quan, đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cư…. để hình thành nguồn vốn cho vay. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, ngân hàng sử dụng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã huy động triệt để được các khoản vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp. − Chức năng thứ hai của NHTM là làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được ngân hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng, tiện lợi, nhất là đối với những khoản thanh toán có giá trị lớn, cùng khắp địa phương, mà nếu khách hàng tự thực hiện sẽ rất tốn kém và khó khăn. Trong khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông như séc, thẻ thanh toán … đã tiết kiệm được cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông. − Chức năng thứ ba là NHTM cung cấp dịch vụ tài chính – ngân hàng. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có những điều kiện thuận lợi về kho quỹ, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng có thể làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ tài sản quý giá, làm đại lý phát hành chứng khoán cho các doanh nghiệp … để nhận được khoản hoa hồng, phí… sẽ vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiêu quả cao. 1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại − NHTM giúp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, để mở rộng được quy mô sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định để đổi mới thiết bị và công nghệ. Trong điều kiện đó, NHTM một mặt đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn thiếu hụt, cung cấp dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh. − NHTM làm cầu nối giữa NHTW với nền kinh tế để thực hiện các chính sách tiền tệ. Để thực thi chính sách tiền tệ, NHTW sử dụng các công cụ như lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các nghiệp vụ trên thị trường mở. Chính các NHTM là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế để Chính phủ và NHTW có những chính sách điều tiết thích hợp. − NHTM góp phần thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Với xu hướng phát triển kinh tế theo hướng hội nhập vào cộng đồng kinh tế quốc tế, việc mở rộng và giao lưu kinh tế là một vấn đề tất yếu. Thông qua các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính quốc tế, NHTM giúp cho việc thanh toán trao đổi mua bán được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và hiệu quả. 1.2 CÁC NGUỒN VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có vốn. NHTM được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, do vậy việc tiến hành các biện pháp nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi NHTM. Thông qua các nghiệp vụ đa dạng và phong phú trong lĩnh vực nguồn vốn và tài sản Nợ, mỗi NHTM đã tạo lập cho mình một khối lượng vốn cần thiết, đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Thành phần nguồn vốn của NHTM bao gồm: − Vốn điều lệ và các quỹ − Vốn huy động − Vốn đi vay − Vốn khác 1.2.1 Vốn điều lệ và các quỹ  Vốn điều lệ Vốn điều lệ ban đầu được hình thành từ các nguồn vốn khác nhau, tùy thuộc vào hình thức sở hữu của ngân hàng đó. Cụ thể là: − NHTM nhà nước: vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp. − NHTM cổ phần: vốn điều lệ được hình thành thông qua hoạt động phát hành cổ phiếu trên thị trường. − NHTM liên doanh: vốn điều lệ do phía Việt Nam và phía nước ngoài đóng góp theo tỷ lệ tham gia đã thỏa thuận trong điều lệ. − Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: vốn do ngân hàng mẹ ở chính quốc chuyển qua. − Ngân hàng 100 % vốn nước ngoài: vốn điều lệ do tổ chức thành lập tự đáp ứng. Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo quy định của pháp luật (được gọi là vốn pháp định). Ở Việt Nam cũng như tại các quốc gia trên thế giới đều có quy định mức vốn pháp định cho mỗi loại hình ngân hàng. Mức vốn pháp định có thể được quy định thay đổi tùy mỗi thời kỳ, phù hợp với yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vốn điều lệ của mỗi NHTM không phải là một con số bất biến mà có thể thay đổi theo xu hướng tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ phiếu bổ sung, hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy định của luật pháp. Tuy vốn điều lệ không phải là nguồn vốn chủ lực trực tiếp phục vụ cho nhu cầu kinh doanh tiền tệ đối với NHTM. Song, vốn điều lệ lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng xuất phát từ mục đích sử dụng nó. Trước hết, vốn điều lệ được sử dụng để xây dựng, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị chuyên dùng … tức là tạo nên cơ sở vật chất ban đầu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra các NHTM còn được phép sử dụng vốn điều lệ để góp vốn, liên doanh, đầu tư, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Điều này cũng có nghĩa là mỗi NHTM có vốn điều lệ lớn sẽ có khả năng để đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình. Vốn điều lệ cũng là yếu tố làm cơ sở để xác đinh các mức khống chế cho vay tối đa đối với một khách hàng, mức vốn có thể huy động …. được quy định bởi pháp luật. Vốn điều lệ cũng là yếu tố quan trọng tạo niềm tin, uy tín ban đầu của khách hàng đối với ngân hàng.  Các quỹ của ngân hàng: Được hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt động bao gồm các quỹ như: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, các quỹ dự phòng , quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi và các quỹ khác. Ở Việt Nam, theo quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005, vốn tự có của NHTM gồm: − Vốn tự có cơ bản (Vốn cấp 1): vốn điều lệ thực có (vốn đã được cấp, vốn đã góp), quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia. − Vốn tự có bổ sung (Vốn cấp2): phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định và chứng khoán đầu tư được định giá lại. Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành có thời hạn dài. Để đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Điều 4 QĐ 457/2005/QĐ-NHNN quy định phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tài sản Có rủi ro. Vốn tự có Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR = Tổng tài sản Có rủi ro quy đổi x 100% Trong đó: - CAR: Capital Adequacy Ratio – Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu - Tổng tài sản Có rủi ro quy đổi = ∑(Tài sản Có nội bảng x Hệ số rủi ro) + ∑(Tài sản ngoại bảng x Hệ số chuyển đổi x Hệ số rủi ro) 1.2.2 Vốn huy động Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM, bao gồm: − Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, còn được gọi là tiền gửi thanh toán, tiền gửi giao dịch. − Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, đoàn thể. − Nguồn vốn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi … 1.2.3 Vốn đi vay Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh, NHTM có thể vay vốn của các chủ thể sau: − Vay của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức được tái cấp vốn như chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá; cầm cố các giấy tờ có giá; vay lại theo hợp đồng tín dụng … − Vay của các NHTM khác qua thị trường liên ngân hàng − Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế. 1.2.4 Nguồn vốn khác Bao gồm: Vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính, các quỹ, Ngân sách Nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh; vốn tiếp nhận để cho vay ủy thác; vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng …) 1.3 TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG 1.3.1 Đối với nền kinh tế Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chổ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư phát triển nền kinh tế vì nó không những lớn về số tiền tuyệt đối mà vì tính chất “luân chuyển” không ngừng của nó. Đặc biệt trong chiến lược phát triển của nước ta là xây dựng nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa nhưng điểm xuất phát thấp, ngân sách còn hạn hẹp, hầu như không có tích lũy từ trước, do đó vốn đầu tư cho các ngành kinh tế phải trông đợi rất nhiều vào nguồn vốn nội lực trong đó nguồn từ các ngân hàng huy động được là rất quan trọng vì nó tạo nên sự ổn định vững chắc cho sự phát triển nhanh ổn định và bền vững lâu dài. Ngoài việc thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội để sử dụng cho đầu tư phát triển bên cạnh đó thông qua nghiệp vụ huy động vốn giúp NHNN kiểm soát khối lượng tiền tệ trong lưu thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ ( tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá….). Chẳng hạn muốn thu hút bớt lượng tiền trong lưu thông, NHNN tăng lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khống chế dư nợ tín dụng, và ngược lại…. nhằm điều hòa lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả. 1.3.2 Đối với NHTM Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động của ngân hàng thương mại. NHTM khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định, tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định, máy móc, thiết bị …. cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn, do vậy, có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng cũng như đối với khách hàng. Đối với NHTM, nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn, NHTM sẽ không có đủ vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của ngân hàng. 1.3.3 Đối với khách hàng Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ huy động giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng. 1.4 CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức, hay nói cách khác là ngân hàng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, phổ biến nhất là các nguồn sau đây: 1.4.1 Tiền gửi không kỳ hạn Để sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, các khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và có số dư nhất định để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Như vậy, xét về bản chất, khi mở và gửi tiền vào tài khoản này, mục tiêu của khách hàng không phải là tìm kiếm các khoản lãi từ số dư tài khoản. Do chủ tài khoản có quyền chi tiêu bất kỳ khi nào trong thời gian làm việc của ngân hàng trong phạm vi số dư có trên tài khoản của minh, cho nên việc “tận dụng” số dư tiền khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng làm nguồn vốn cho ngân hàng là rất hạn chế. Ngân hàng chỉ có thể sử dụng một tỷ lệ thấp trên số dư tài khoản của khách hàng làm nguồn vốn kinh doanh của mình. Do vậy, lãi suất tiền gửi áp dụng đối với loại tài khoản này rất thấp, hay nói cách khác, chi phí cho nguồn vốn huy động theo hình thức này là rất rẻ (thậm chí ở nhiều nước trên thế giới, số dư tài khoản loại này ngân hàng không phải trả lãi cho khách hàng). Ngoài ra, việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn còn giúp tăng nguồn thu phí dịch vụ cho các NHTM, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán của nền kinh tế. 1.4.2 Tiền gửi có kỳ hạn − Đây là loại tiền gửi mà đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp gửi có kỳ hạn, về tính chất hoạt động thì giống tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhưng về mục đích và đối tượng gửi cũng khác nhau. − Tiền gửi có kỳ hạn có thể được phân thành nhiều loại theo kỳ hạn ngày, tuần, tháng. − Tiền gửi có kỳ hạn thường có quy mô số dư trung bình lớn hơn so với các khoản tiền gửi tiết kiệm, tạo nguồn vốn tương đối lớn cho hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn vốn này thường không ổn định và tạo sức ép cho ngân hàng nếu khách hàng rút tiền với số lượng lớn. 1.4.3 Tiền gửi tiết kiệm − Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. − Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được sử dụng để phát hành séc và thực hiện các giao dịch thanh toán, trừ trường hợp chuyển khoản sang tài khoản tiền vay hoặc tài khoản khác của chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó. − Nhìn chung, tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn tương đối ổn định, cho phép ngân hàng chủ động trong việc sử dụng vốn để cấp tín dụng, đầu tư. Tuy nhiên, lãi suất áp dụng cho các khoản tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn và quy mô số dư trung bình của của những khoản tiền gửi này thường có giá trị không lớn. Thông qua các hình thức tiền gửi tiết kiệm khác nhau, ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Thông thường có 2 loại cơ bản:  Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: − Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày giờ làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. − Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp nguyên nhân giống như tiền gửi không kỳ hạn. Khi khách hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần trên số tiền tiết kiệm, sau khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ.  Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: − Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm, trong đó người gửi tiền thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm về kỳ hạn gửi nhất định. − Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể được phân thành nhiều loại theo kỳ hạn ngày, tuần, tháng. − Khách hàng được rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn nếu có thoả thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm khi gửi tiền và được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. 1.4.4 Phát hành giấy tờ có giá Giấy tờ có giá là chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và khách hàng. Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá được chia thành hai loại: − Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. − Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá của NHTM được thực hiện tập trung theo từng đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng, ổn định hơn so với nguồn vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi. Tuy nhiên hình thức huy động vốn này thường có lãi suất và chi phí phát hành cao. Ngoài ra, việc phát hành giấy tờ có giá dài hạn phải được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước căn cứ trên các điều kiện về thời gian hoạt động, lợi nhuận và phương án sử dụng vốn thu được từ phát hành giấy tờ có giá dài hạn. 1.5 CHI PHÍ VÀ RỦI RO TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN Đối với mỗi một nguồn vốn huy động, các ngân hàng đều luôn quan tâm hai vấn đề quan trọng sau đây: Một là, chi phí để có nguồn vốn là bao nhiêu? Hai là mối quan hệ phụ thuộc và rủi ro của mỗi nguồn vốn. Trong điều kiện môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, ngân hàng cần phải biết mỗi khoản mục chi phí bao gồm những gì? Điều này đặc biệt đúng đối với chi phí huy động vốn vì đây là chi phí cao nhất trên cả chi phí nhân lực, chi phí quản lý và các chi phí khác. 1.5.1 Chi phí cho nguồn vốn huy động Chi phí huy động vốn là khoản chi phí được cấu thành bởi chi phí lãi phải trả cho các khoản tiền gửi của khách hàng và các chi phí phi lãi phát sinh khác trong quá trình huy động vốn. Đây là khoản chi phí trọng yếu trong tổng chi phí của mỗi ngân hàng, cho nên với hầu hết các ngân hàng muốn tăng thu nhập thì việc hạ thấp chi phí tiền gửi của mình là nhu cầu bức thiết. Tuy nhiên, các ngân hàng không thể dễ dàng hạ thấp chi phí tiền gửi của mình bởi nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức cung tiền gửi, khả năng cạnh tranh của ngân hàng, lãi suất cho vay, quy mô của khoản tiền gửi không phải trả lãi và quan trọng nhất là sự chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất đi vay. Những loại tiền gửi khác nhau tương ứng với những mức độ rủi ro khác nhau sẽ quyết định những lãi suất huy động khác nhau, ví dụ như tiền gửi có kỳ hạn có rủi ro thấp hơn tiền gửi không kỳ hạn. Thêm vào đó, thu nhập của người gửi tiền và mức cạnh tranh trên thị trường cũng tác động tới lãi suất huy động. Hơn nữa, những khoản tiền gửi ngân hàng không phải trả lãi có ảnh hưởng tới mức chênh lệch lãi suất của ngân hàng. Quy mô của các khoản tiền gửi không phải trả lãi càng nhiều thì thu nhập từ lãi suất ròng sẽ càng lớn và ngân hàng càng có khả năng cạnh tranh mạnh hơn so với các đối thủ. Có 3 phương pháp xác định chi phí huy động vốn thường được các ngân hàng áp dụng phổ biến là: phương pháp chi phí bình quân, chi phí vốn biên tế và chi phí hỗn hợp. Mỗi phương pháp đều có một ý nghĩa nhất định tùy theo mục đích sử dụng của số liệu về chi phí huy động vốn tính toán được.  Phương pháp chi phí bình quân: Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất. Phương pháp này chú trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguốn vốn mà ngân hàng đã huy động được trong quá khứ và xem xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi ngân hàng phải trả cho mỗi nguồn vốn huy động được. Công thức tính chi phí bình quân như sau: Tổng chi phí lãi Chi phí trả lãi bình quân = Tổng nguồn vốn huy động bình quân Phương pháp này cung cấp cho ngân hàng một chuẩn mực tương đối cho việc ra quyết định nên cho vay và đầu tư thế nào để có lãi. Nhưng việt tính toán như trên là chưa hoàn chỉnh, vì nó chỉ dừng lại ở mức độ xem xét giá vốn của nguồn vốn, nhiều chi phí khác có liên quan đến huy động vốn vẫn chưa được đề cập đến. Đó chính là chi phí phi lãi, bao gồm: tiền lương và chi phí quản lý gián tiếp; mức dự trữ bắt buộc theo quy định; phí bảo hiểm tiền gửi; chi phí quảng cáo, khuyến mãi … Do vậy, các ngân hàng khắc phục nhược điểm bằng cách sử dụng tài sản sinh lợi làm cơ sở tính toán chi phí, tức là so sánh chi phí lãi và phi lãi trong huy động vốn với lượng tài sản sinh lời của ngân hàng theo công thức sau: Tổng chi phí lãi + Chi phí phi lãi Tỷ suất sinh lời tối thiểu để bù đắp chi phí = Tổng tài sản Có sinh lời Công thức trên có nghĩa là thu nhập từ các tài sản sinh lời tối thiểu phải bằng tỷ lệ này để có thể bù đắp tổng chi phí huy động vốn. Trên thực tế, các cổ đông – chủ sở hữu ngân hàng – cũng tham gia góp vốn vào ngân hàng và như vậy sẽ phát sinh chi phí vốn sở hữu. Đây là chi phí cơ hội thể hiện lợi nhuận kỳ vọng của những người góp vốn vào ngân hàng. Vì nếu ngân hàng không tạo ra được tỷ suất sinh lời thỏa đáng trên vốn chủ sở hữu thì các cổ đông sẽ rút vốn ra và đầu tư vào nơi khác hấp dẫn hơn. Để tính chi phí vốn sở hữu, một phương pháp hợp lý là ước tính mức tỷ suất sinh lời cần thiết mà các cổ đông cho rằng cần thiết sẽ duy trì mức góp vốn hiện tại. Như vậy, tỷ suất sinh lợi tối thiểu cần thiết phát sinh từ toàn bộ các nguồn vốn huy động và vốn sở hữu của ngân hàng sẽ là: Tỷ suất sinh lời tối thiểu = Tỷ suất sinh lời tối thiểu để bù đắp chi phí + Tỷ suất sinh lời trước thuế cho cổ đông  Phương pháp chi phí vốn biên tế: Phương pháp chi phí bình quân tuy có ưu điểm là đơn giản nhưng chỉ nhìn về quá khứ để xem xét chi phí và tỷ suất lợi nhuận tối thiểu đã thực hiện của ngân hàng. Trong khi đó, phần lớn các quyết định kinh doanh của ngân hàng là cho hiện tại và hướng về tương lai, tức phải trả lời câu hỏi: Khi một khách hàng xin cấp một khoản tín dụng, để đáp ứng nhu cầu đó, ngân hàng phải tốn phi là bao nhiêu? Tỷ lệ thu nhập ngân hàng phải tạo ra từ tín dụng và đầu tư chứng khoán tương lai tối thiểu phải bằng bao nhiêu để có thể bù đắp chi phi huy động những nguồn vốn mới. Phương pháp chi phi vốn biên tế giả định rằng toàn bộ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu trên của khách hàng đều bắt đầu từ việc vay trên thị trường tiền tệ, ta có công thức sau: Chi phí huy động vốn để tài trợ khoản vay = Chi phi trả lãi theo lãi suất bình quân trên thị trường tiền tệ + Chi ph phi lãi để huy động vốn Chi phí biên là chi phí tăng thêm cho một đồng vốn mới mà ngân hàng phải bỏ ra khi huy động thêm vốn. Căn cứ vào chi phí biên, ngân hàng xác định mức lợi nhuận tối thiểu cần đạt được từ những tài sản có thêm từ các nguồn vốn này.  Chi phí huy động vốn hỗn hợp: Trong thực tế, để phân định nguồn vốn nào sử dụng cho mục đích nào không phải là việc dễ dàng. Ngân hàng thường huy động từ nhiều nguồn khác nhau cho các mục đích khác nhau. Do vậy, cần phải quan tâm xem xét chi phí huy động vốn trên một hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau. Việc tính toán chi phí nguồn vốn gồm các bước sau: − Bước 1: Xác định lượng vốn dự kiến huy động mỗi nguồn để đáp ứng nhu cầu tài trợ. − Bước 2: Xác định mức khả dụng mỗi nguồn vốn. − Bước 3: Xác định chi phí lãi và phi lãi của mỗi nguồn vốn. − Bước 4: Tập hợp chi phí lãi của tất cả các nguồn vốn xác định tương quan với tổng nguồn vốn huy động. 1.5.2 Rủi ro trong công tác huy động vốn Thực tế hoạt động của ngân hàng đã cho thấy, việc lựa chọn nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào chi phí của mỗi nguồn mà còn phụ thuộc rủi ro mà nguồn vốn huy động có thể mang lại. Các loại rủi ro tác động đến nguồn vốn huy động của ngân hàng: − Rủi ro lãi suất: Khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng sẽ bị thiệt hại do trước đó đã huy động những nguồn vốn dài hạn với lãi suất cao. Khi lãi suất thị trường tăng, người gửi tiền sẽ thấy lãi suất mà ngân hàng trả cho họ không thỏa đáng nên họ sẽ rút tiền để đầu tư vào lĩnh vực khác có lợi hơn. Như vậy, có thể thấy rủi ro lãi suất xuất hiện ở những nguồn vốn huy động có thời hạn dài. − Rủi ro thanh khoản: Xảy ra khi có tình trạng rút tiền hàng loạt của khách hàng làm sụt giảm nghiêm trọng nguồn vốn của ngân hàng. Như khi tình trạng thất nghiệp gia tăng, các doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa sẽ làm cho tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán sẽ giảm đi một cách đột ngột … buộc ngân hàng phải tìm kiếm những nguồn vốn khác có chi phí cao hơn để bù đắp. − Rủi ro vốn chủ sở hữu: Khi vốn huy động quá lớn so với vốn chủ sở hữu, nhà đầu tư sẽ lo lắng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng và có thể họ sẽ rút vốn khỏi ngân hàng đó. Lựa chọn giữa chi phí và rủi ro trong huy động vốn của ngân hàng: Trước tiên, có sự đánh đổi giữa rủi ro và chi phí huy động vốn, những nguồn vốn có chi phí thấp có thể phải chịu rủi ro về lãi suất, thanh khoản. Như thế, mỗi khi phải huy động vốn mới, nhà quản trị phải lựa chọn một vị trí ( điểm A hay B trên đồ thị) theo chỉ đạo của các đại cổ đông của ngân hàng về tương quan ưu tiên giữa rủi ro và lợi nhuận trên bảng đối chiếu giữa rủi ro và chi phí theo từng cách phối hợp giữa các nguồn vốn. Đồ thị 1.1: Tương quan lựa chọn giữa chi phí và rủi ro. Theo sơ đồ trên, nhà quản trị có thể kết luận rằng nguồn vốn hiện đang sử dụng có chi phí trên 1 đồng vốn huy động quá đắt (điểm A), do vậy mà lợi nhuận thuần bị ảnh hưởng nghiêm trọng và cần phải có một hỗn hợp nguồn vốn kiểu khác. Từ đó, ngân hàng có thể mong muốn thay đổi lối kết cấu nguồn vốn từ điểm A (chi phí CA, mức rủi ro RA) sang điểm B (chi phí CB thấp hơn, mức rủi ro RB cao hơn). Nhà quản trị phải quyết định vị trí rủi ro, chi phí thích hợp nhất với mục tiêu của ngân hàng và mong muốn cổ đông góp vốn. Thứ hai, mức độ rủi ro của các nguồn vốn khác nhau thay đổi theo những chiều hướng rủi ro được xem xét. Ví dụ như, tiền gửi tiết kiệm của những hộ gia đình có thu nhập thấp và trung bình có thể tương đối ít nhạy cảm với những thay đổi lãi suất nhưng cũng chính loại tiền gửi đó lại có thể gần với cao điểm rủi ro thanh khoản vào những thời điểm nhất định trong năm (các dịp lễ, Tết ….) khi xảy ra việc rút tiền hàng loạt. Chính vì vậy, thách thức chủ yếu trong việc chọn một hỗn hợp nguồn vốn A B CA CB RA RB Rủi ro Chi phí bao gồm việc lựa chọn các mức độ rủi ro thích hợp ở mỗi chiều hướng rủi ro huy động vốn và điều chỉnh theo chi phí huy động vốn của các mức rủi ro đó. 1.6 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG 1.6.1 Yếu tố chủ quan Các yếu tố được xem là chủ quan tác động đến quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm: lãi suất, chất lượng dịch vụ, cơ sở vật chất, quy mô vốn tự có, thương hiệu và chính sách cơ bản trong huy động vốn của ngân hàng…  Lãi suất cạnh tranh: Hầu hết các nhà quản trị ngân hàng đều gặp khó khăn trong việc định giá nguồn vốn huy động. Nếu ngân hàng phải trả một mức lãi suất lớn để thu hút và duy trì sự ổn định lượng tiền gửi của khách hàng thì có thể làm gia tăng chi phí, giảm thu nhập tiềm năng của ngân hàng. Nhưng một áp lực thực tế buộc các ngân hàng luôn phải duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh để thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện có. Các ngân hàng cạnh tranh để thu hút nguồn vốn tiền gửi không chỉ với các ngân hàng khác mà còn với các tổ chức tiết kiệm, với các công cụ của thị trường vốn. Vào những thập niên 90 của thế kỷ 20, chính phủ của hầu hết các nước đều có xu hướng áp đặt lãi suất trần cho tiền gửi ở các ngân hàng nhằm bảo vệ ngân hàng tránh khỏi một mức lãi suất huy động quá cao, có thể làm ngân hàng lâm phải tình trạng phá sản. Việc làm này đã khiến các ngân hàng phải cạnh tranh với nhau và với các trung gian tài chính khác về mặt giá cả: ngân hàng chịu toàn bộ chi phí dịch vụ liên quan đến tiền gửi. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng cho rằng chiến lược marketing này không có hiệu quả vì nó làm gia tăng số lượng tài khoản lại là những tài khoản có số dư nhỏ với mức độ nhạy cảm cao buộc ngân hàng phải đối mặt với tình trạng bùng nổ chi phí hoạt động. Khi cơ quan quản lý loại bỏ lãi suất trần thì việc xây dựng mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên cần thiết, nghĩa là mỗi dịch vụ liên quan đến tiền gửi thường được định giá sao cho khoản thu đủ bù đắp tất cả phần lớn chi phí cho việc cung cấp dịch vụ đó.  Chất lượng dịch vụ ngân hàng: Chất lượng dịch vụ là năng lực của dịch vụ ngân hàng được ngân hàng cung ứng và thể hiện qua mức độ thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Cần phải lưu ý: - Chất lượng dịch vụ là do các khách hàng cảm nhận được chứ không phải do ngân hàng quyết định (không phải chất lượng kỹ thuật). - Chất lượng dịch vụ ngân hàng thể hiện sự phù hợp với nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Do tính vô hình, không tách rời, kém đồng nhất về chất lượng nên khách hàng cảm nhận được chất lượng dịch vụ không chỉ dựa vào hình ảnh tổng thể của ngân hàng hơn mà còn chú trọng đến chất lượng của một dịch vụ cụ thể nào đó. Các tiêu chuẩn thường được cảm nhận là: - Các yếu tố hữu hình: trụ sở ngân hàng, trang thiết bị, tiện nghi, giấy tờ tài liệu, bầu không khí giao dịch …. - Sự đa dạng của các loại hình sản phẩm dịch vụ. - Mức độ tin cậy: khả năng đảm bảo thực hiện dịch vụ đã hứa hẹn một cách chắc chắn và chính xác. - Sẵn sàng đáp ứng: sẵn sàng hỗ trợ và đảm bảo cung ứng dịch vụ nhanh chóng. - Đội ngũ nhân sự được đào tạo chuyên nghiệp, dễ gần, thân thiện, quan tâm, lo lắng đến từng khách hàng. - Bản thân dịch vụ sử dụng: là kết quả tốt của quá trình cung ứng một dịch vụ ngân hàng cụ thể bao gồm 2 thuộc tính:  Thuộc tính kỹ thuật: những yếu tố cấu thành và phương thức vận hành dịch vụ (các quy định, các thủ tục, yếu tố pháp lý, phí …)  Thuộc tính sử dụng: thỏa mãn đúng một nhu cầu nào đó. Cái khó nhất trong định hướng chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng là khách hàng chỉ biết chắc chắn nó sau khi đã sử dụng nó, mặt khác có quá nhiều tiêu chuẩn đánh giá mang tính trừu tượng. Tuy nhiên việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng là yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng hiện nay. Chất lượng dịch vụ đã trở thành tiêu điểm quyết định sự thành công của ngân hàng.  Quy mô vốn tự có: Để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng được lành mạnh, an toàn thì các cơ quan quản lý nhà nước ban hành các hệ số an toàn. Trong nghiệp vụ huy động vốn, hệ số giới hạn huy động vốn được xác định bởi: Vốn tự có Hệ số giới hạn huy động vốn = Tổng nguồn vốn huy động Trong đó: − Vốn tự có của ngân hàng gồm: vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia. − Tổng nguồn vốn huy động gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn, các tiền giữ hộ và đợi thanh toán, tiền gửi của Kho bạc Nhà nước (nếu có). Hệ số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân hàng để tránh tình trạng khi ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt quá mức bảo vệ của vốn tự có làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả. Để tạo một khoản cách an toàn trong hoạt động của ngân hàng trong mối tương quan giữa vốn tự có và vốn huy động, nếu chênh lệch đó càng lớn thì hệ số an toàn của ngân hàng sẽ càng thấp. Ở góc độ khác, một số quốc gia còn dùng hệ số này để bảo hộ các ngân hàng trong nước đối với thị trường tiền gửi trong giai đoạn đầu của hội nhập kinh tế quốc tế (theo công văn số 1210/NHNN-CNH của Ngân hàng Nhà nước, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được nhận tiền gửi VNĐ từ các thể nhân Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng theo tỷ lệ trên mức vốn được cấp của chi nhánh với mức tiền gửi tối đa và theo lộ trình cụ thể: từ ngày 1/1/2007, tỷ lệ được huy động là 650 % vốn được cấp; từ ngày 1/1/2008 là 800% vốn được cấp; từ ngày 1/1/2009: 900% vốn được cấp; từ ngày 1/1/2010: 1000% vốn được cấp và sau ngày 1/1/2011 sẽ được đối xử quốc gia đầy đủ. Theo Ngân hàng Nhà nước, cơ chế và lộ trình trên là nhằm thực hiện các cam kết về dịch vụ ngân hàng tại biểu cam kết về dịch vụ trong bộ văn kiện gia nhập tổ chức Thương mại thế giới của Việt Nam).  Các dịch vụ ngân hàng hiện đại hỗ trợ cho các sản phẩm huy động vốn: Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực công nghệ thông tin, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng từng bước được cải tiến theo hướng hiện đại hóa. Từ đó, ngân hàng có thêm những kênh phân phối sản phẩm hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi hơn so với kênh phân phối truyền thống. Tùy theo trình độ công nghệ và khả năng bảo mật của ngân hàng mà ngân hàng sẽ cung ứng các dịch vụ ngân hàng hiện đại theo các cấp độ khác nhau là phone banking, mobile banking, homebanking, internet banking. Những dịch vụ thường được ngân hàng cung ứng qua kênh phân phối hiện đại là: thu thập thông tin về tỷ giá, lãi suất; tra cứu số dư, liệt kê giao dịch tài khoản; mua thẻ điện thoại trả trước; thực hiện các giao dịch chuyển khoản thanh toán điện nước, thanh toán trên các website mua bán trực tuyến.  Thương hiệu của ngân hàng: chính là uy tín và hình ảnh của ngân hàng được tạo dựng qua quá trình hoạt động. Thương hiệu của ngân hàng càng được nhiều khách hàng biết đến và tin tưởng thì việc huy động vốn cho ngân hàng sẽ rất thuận lợi. 1.6.2 Yếu tố khách quan Sự ổn định về chính trị - xã hội có tác động rất lớn đến tâm lý và niềm tin của người gửi tiền. Một quốc gia có nền chính trị ổn định thì người dân sẽ tin tưởng gửi tiền vào hệ thống ngân hàng nhiều hơn. Ngân hàng sẽ là cầu nối hữu hiệu giữa tiết kiệm và đầu tư. Mức độ phát triển của nền kinh tế được thể hiện qua các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, tỷ lệ thất nghiệp… có ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn huy động tại các ngân hàng. Môi trường kinh tế phát triển ổn định thì nguồn vốn huy động tại các ngân hàng sẽ được tăng cao. Sự thay đổi trong chính sách tài chính, chính sách tiền tệ và các quy định của Chính phủ, của NHNN cũng ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của các NHTM. Tùy theo đặc trưng văn hóa của từng quốc gia, địa phương mà người dân có tiền nhàn rỗi sẽ quyết định lựa chọn hình thức giữ tiền ở nhà, gửi vào ngân hàng hay đầu tư vào các lĩnh vực khác. Ở các nước phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt và sử dụng các dịch vụ ngân hàng đã khá quen thuộc với người dân. Tại những nước đang phát triển như Việt Nam, người dân có thói quan giữ tiền mặt hoặc tích trữ dưới dạng vàng, ngoại tệ mạnh…. làm cho lượng vốn được thu hút vào ngân hàng còn hạn chế. Đặc điểm về dân số thể hiện qua các chỉ tiêu quy mô dân số, mật độ dân số, độ tuổi trung bình sẽ ảnh hưởng đến quy mô cũng như cơ cấu của nguồn vốn huy động. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố. Mỗi loại nguồn vốn huy động lại chịu sự tác động khác nhau bởi các yếu tố đó. Do vậy ngân hàng cần nghiên cứu đặc điểm riêng của từng loại nguồn vốn huy động để có những hình thức huy động vốn phù hợp, đảm bảo mục tiêu mà ngân hàng đã đề ra. Kết luận chương 1 Nguồn vốn huy động không chỉ có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM mà còn có ý nghĩa đối với nền kinh tế. Nghiên cứu các hình thức huy động vốn, những yếu tố ảnh hưởng và chi phí, rủi ro trong huy động vốn giúp cho NHTM đưa ra các biện pháp thích hợp để gia tăng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.1 GIỚI THIỆU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam. Tên viết tắt: BIDV Địa chỉ hội sở chính: Tháp A, toà nhà Vincom, 191 Bà Triệu, Hà Nội Website: www.bidv.com.vn.  Quá trình hình thành: - Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính) - tiền thân của BIDV- được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế, xã hội. - Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ trên cơ sở Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nước - Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: từ một ngân hàng thuộc loại hình ngân hàng đầu tư chuyển sang mô hình NHTM kinh doanh đa năng tổng hợp, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước.  Lĩnh vực hoạt động: Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước.  Phương châm hoạt động: Chia sẻ cơ hội- Hợp tác thành công.  Chính sách kinh doanh: Chất lượng – tăng trưởng bền vững – hiệu quả an toàn.  Đối tác: - Có quan hệ hợp tác kinh doanh với hơn 800 ngân hàng trên thế giới - Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội ngân hàng ASEAN, Hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu Á – Thái Bình Dương, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.  Mô hình tổ chức: BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối rộng khắp 64 tỉnh, thành phố gồm: Hội Sở chính tại Hà Nội, 3 Sở Giao dịch tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, 103 chi nhánh, 228 phòng giao dịch, 162 điểm giao dịch/quỹ tiết kiệm. Tính đến 31/12/2008, BIDV đã có một đội ngũ nhân sự lớn mạnh với 12.500 người. Cơ cấu tổ chức của hệ thống BIDV như sau:  Mục tiêu phát triển: Qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, BIDV đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn ngành ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành trang truyền thống 50 năm phát triển, BIDV tự tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn - trở thành một HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, TỔNG GIÁM ĐỐC KHỐI CÔNG TY KHỐI NGÂN HÀNG - 03 Sở Giao dịch - 103 chi nhánh CÁC HỘI ĐỒNG, PHÒNG BAN -Cty Cho thuê tài chính -Cty Cho thuê tài chínhII -Cty Chứng khoán -Cty Quản lý nợ & khai thác tài sản -Cty Bảo hiểm BIDV KHỐI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KHỐI LIÊN DOANH - Trung tâm đào tạo - Trung tâm công nghệ thông tin - VID Public Bank - Lào Việt Bank - Cty liên doanh tháp BIDV - Cty liên doanh quản lý đầu tư BIDV – VP - Vietnam – Russia Bank Tập đoàn Tài chính Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế giới. 2.1.2 Kết quả hoạt động chính của BIDV năm 2008 Năm 2008 là năm đầy biến động đối với nền kinh tế Việt Nam nói riêng và toàn cầu nói chung. Trong đó, lĩnh vực tài chính, tiền tệ chịu nhiều tác động tiêu cực. Trong những tháng đầu năm nhằm kiềm chế lạm phát, chính sách thắt chặt tiền tệ đã được Chính phủ đưa ra: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc, kiểm soát tăng trưởng tín dụng, tăng mạnh lãi suất cơ bản. Với việc áp dụng hàng loạt các biện pháp thắt chặt tiền tệ, cả hệ thống NHTM Việt Nam đã gặp nhiều khó khăn: thâm hụt thanh khoản kéo dài, lãi suất huy động liên tục tăng cao, có thời điểm lên đến gần lãi suất trần cho vay là 21%/năm. Bên cạnh đó, chi phi đầu vào tăng cao do trượt giá cũng gây khó khăn lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa làm gia tăng áp lực nợ xấu đối với ngân hàng, vừa hạn chế khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng. Vào thời điểm cuối quý III, khủng hoảng tài chính toàn cầu kéo theo suy thoái kinh tế và lạm phát cao ở Mỹ buộc Chính phủ phải tiến hành các giải pháp kích cầu, theo đó các chính sách tiền tệ được nới lỏng, lãi suất cơ bản giảm mạnh kéo theo lãi suất cho vay giảm đột ngột, tỷ giá tăng cao… Trước nhiều diễn biến trái chiều từ thị trường tài chính tiền tệ, BIDV cũng chịu những ảnh hưởng không nhỏ. Tuy nhiên, với trách nhiệm là NHTM Nhà nước hàng đầu, BIDV đã tiên phong trong việc can thiệp và hỗ trợ thị trường một cách toàn diện trên các mặt: định hướng tăng, giảm lãi suất phù hợp với chuyển biến của nền kinh tế; đẩy mạnh tín dụng thanh toán xuất nhập khẩu; cung ứng vốn cho các tập đoàn để tạo lập cân đối lớn, sản xuất các mặt hàng thiết yếu …. giúp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và duy trì tăng trưởng bền vững. Bảng 2.1: Quy mô hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2005-2008 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tổng tài sản 117.796 158.165 201.382 243.867 Vốn chủ sở hữu 3.150 4.428 8.405 13.393 Nguồn vốn huy động 85.747 113.610 141.856 187.000 Nguồn:Báo cáo thường niên BIDV năm 2008. Bảng 2.2: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2005-2008 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Lợi nhuận sau thuế 115 539 1.605 1.845 LN sau thuế/VCSH bình quân (ROaE) 3,70% 14,23 % 15,94% 13,6% LN sau thuế/Tổng tài sản bình quân (ROaA) 0,11 % 0,39 % 0,89 % 0,75% Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2008 Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2005-2008 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tổng tài sản 18,37 % 34,27% 27,32 % 21,09% Vốn chủ sở hữu 2,87% 40,57% 89,81% 59,34% Nguồn vốn huy động 27,48 % 32,49% 24,86% 31,82% Dư nợ cho vay 18,05 % 17,80% 34,40 % 18,96% Lợi nhuận sau thuế 202,63 % 368,69 % 197,77 % 14,95% Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2008 Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của BIDV giai đoạn 2005-2008 2005 2006 2007 2008 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR 3,36 % 5,5 % 6,67 % 7,97% Dư nợ cho vay/Nguồn vốn huy động 92,5% 82,3% 88,5% 79,9% Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ 12,47 % 9,6 % 3,98 % 4,01% Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV năm 2008. 2.2 Thực trạng công tác huy động vốn tại BIDV 2.2.1 Các hình thức huy động vốn đang được triển khai tại BIDV 2.2.1.1 Tiền gửi thanh toán:  Đặc tính sản phẩm: - Loại tiền gửi: VND, USD, EUR, GBP, AUD, CAD ….. - Số dư tối thiểu: 100.000 VND đối với cá nhân, 1.000.000 VND đối với tổ chức hoặc ngoại tệ có giá trị tương đương 50 USD.  Tiện ích sản phẩm: - Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch gửi tiền, rút tiền hoặc chuyển khoản trên tài khoản tại tất cả các điểm giao dịch của BIDV trên toàn quốc mà không phụ thuộc vào nơi khách hàng mở tài khoản lần đầu. Với tiện ích “Gửi một nơi, rút nhiều nơi” giúp khách hàng thuận tiện trong việc lựa chọn địa điểm giao dịch và có thể an tâm giao dịch trên tài khoản của mình khi đi đến bất kỳ tỉnh thành nào trên toàn quốc. - Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ thanh toán định kỳ: là việc BIDV thực hiện theo lệnh của khách hàng đến tài khoản của đơn vị thụ hưởng mở tại BIDV hoặc tại một ngân hàng khác với số tiền cố định nhằm mục đích thanh toán các khoản định kỳ như phí thuê nhà, bảo hiểm, điện, nước, điện thoại. Với tiện ích này, khách hàng chỉ cần đặt lệnh giao dịch một lần và không phải tốn kém thời gian đi đến địa điểm giao dịch của BIDV. Đối với khách hàng tổ chức, BIDV cung cấp dịch vụ thanh toán lương tự động hàng tháng với mức phí ưu đãi. - Tài khoản sử dụng cho thẻ thanh toán của BIDV cũng chính là tài khoản tiền gửi thanh toán. Khi có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán, khách hàng không phải mở thêm một tài khoản khác, thuận tiện cho khách hàng trong việc quản lý tài khoản. - Khách hàng có thể sử dụng vượt quá số dư trên tài khoản của mình với dịch vụ Thấu chi tài khoản. Căn cứ vào thu nhập và uy tín của khách hàng, BIDV sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức thấu chi phù hợp để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tức thời. 2.2.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn:  Đặc tính sản phẩm: - Loại tiền tệ: USD, VND, EUR. - Bao gồm các loại kỳ hạn tuần (01 tuần, 02 tuần, 03 tuần) và các kỳ hạn tháng (từ 01 tháng trở lên) theo thỏa thuận giữa BIDV và khách hàng gửi tiền thông qua Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn. - Lãi suất từng kỳ hạn do BIDV và khách hàng thỏa thuận. - Khách hàng có thể lựa chọn hình thức lãi nhập gốc hoặc chỉ định một tài khoản nhận lãi khi hợp đồng tiền gửi đến hạn. - Khách hàng có thể rút vốn trước hạn theo thỏa thuận với BIDV.  Tiện ích sản phẩm: - Có nhiều kỳ hạn để khách hàng lựa chọn với mức lãi suất hấp dẫn và thủ tục đơn giản. - Các doanh nghiệp có nguồn vốn nhàn rỗi có thể sử dụng tiền gửi có kỳ hạn để tối đa hóa lợi nhuận cho mình. 2.2.1.3 Tiền gửi tiết kiệm: 2.2.1.3.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:  Đặc tính sản phẩm: - Loại tiền tệ: VND,USD, EUR. - Mức gửi tối thiểu lần đầu tiên: 100.000 VND hoặc ngoại tệ có giá trị tương đương 50 USD. - Khách hàng được nhận sổ tiết kiệm không kỳ hạn và được hưởng lãi suất không kỳ hạn trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. - Lãi được nhập gốc vào ngày rút hết số dư.  Tiện ích sản phẩm: - Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch gửi tiền, rút tiền trên sổ tiết kiệm tại bất kỳ điểm giao dịch nào của BIDV trên toàn quốc và BIDV không thu phí khách hàng. - Truờng hợp chủ sở hữu sổ tiết kiệm không thể đến ngân hàng rút tiền được thì có thể uỷ quyền cho người khác lĩnh thay. Thủ tục ủy quyền được thực hiện tại địa phương nơi người uỷ quyền cư trú hoặc tại các điểm giao dịch của BIDV. 2.2.1.3.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:  Đặc tính sản phẩm: - Loại tiền tệ: VND,USD, EUR. - Mức gửi tối thiểu lần đầu tiên: 100.000 VND hoặc ngoại tệ có giá trị tương đương 50 USD. - Bao gồm các loại kỳ hạn tuần (01 tuần, 02 tuần, 03 tuần) và các kỳ hạn tháng (từ 01 đến 72 tháng) - Khi đáo hạn, tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn sẽ tự động nhập lãi vào vốn và tái tục thêm kỳ hạn mới bằng kỳ hạn cũ với mức lãi suất hiện hành tại thời điểm tái tục. Trường hợp đến ngày đáo hạn, BIDV không còn huy động kỳ hạn mà khách hàng đăng ký thì sổ tiết kiệm của khách hàng sẽ được tái tục với một kỳ hạn mới bằng kỳ hạn ngắn hơn liền kề. - Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 01 tháng trở lên, khách hàng có thể rút gốc linh hoạt trên sổ tiết kiệm và được hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số tiền đã rút theo thời gian thực gửi. Số lần rút gốc tối đa là 5 lần.  Tiện ích sản phẩm: Ngoài các tiện ích giống như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì tiết kiệm có kỳ hạn còn có những tiện ích sau: - Có nhiều kỳ hạn để lựa chọn với lãi suất hấp dẫn. - Nếu khách hàng cần tiền khi sổ tiết kiệm chưa đến hạn thanh toán có thể dễ dàng dùng sổ tiết kiệm để cầm cố vay vốn tại các ngân hàng khác, đặc biệt vay vốn tại BIDV được ưu tiên về lãi suất cho vay. 2.2.1.3.3 Tiền gửi tiết kiệm bậc thang:  Đặc tính sản phẩm: - Loại tiền gửi: VND, USD. - Kỳ hạn áp dụng: - Khoản tiền gửi càng lớn thì mức lãi suất càng cao. - Khách hàng chỉ được thanh toán trước hạn một lần toàn bộ số tiền gửi và được hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số ngày thực gửi. - Khi đáo hạn, tài khoản tiết kiệm bậc thang sẽ tự động nhập lãi vào vốn và tái tục thêm kỳ hạn mới bằng với kỳ hạn ban đầu với mức lãi suất bậc thang tại thời điểm tái tục. Trường hợp vào ngày đáo hạn, nếu BIDV không còn huy động kỳ hạn mà khách hàng đăng ký thì sổ tiết kiệm sẽ được tái tục một kỳ hạn mới bằng kỳ hạn ngắn hơn liền kề; hoặc BIDV không còn huy động loại hình tiết kiệm bậc thang thì sổ tiết kiệm vẫn được tái tục một kỳ hạn mới với lãi suất của loại hình tiết kiệm có kỳ hạn áp dụng tại thời điểm tái tục.  Tiện ích sản phẩm: Ngoài các tiện ích của tiết kiệm có kỳ hạn thì tiết kiệm bậc thang giúp tối đa hóa lợi ích của khách hàng. 2.2.1.3.4 Tiền gửi tiết kiệm “ổ trứng vàng”:  Đặc tính sản phẩm: - Loại tiền: VND - Tích lũy tiền nhàn rỗi từ tài khoản tiền gửi thanh toán chuyển sang tài khoản tiết kiệm “ổ trứng vàng” để được hưởng lãi suất lũy tiến theo mức số dư tiền gửi. - Việc quản lý vốn trên tài khoản được tự động hóa theo ủy quyền của khách hàng.  Tiện ích sản phẩm: - Số dư tiền gửi trong tài khoản của khách hàng càng lớn, lãi suất khách hàng được hưởng càng cao. - Tiết kiệm được thời gian cho khách hàng. - Việc rút tiền có thể thực hiện trực tiếp tại bất kỳ điểm giao dịch nào của BIDV trên toàn quốc hoặc rút tiền bằng thẻ ATM. 2.2.1.3.5 Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng:  Đặc tính sản phẩm: - Là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhưng khách hàng còn được tham gia dự thưởng theo quy định của BIDV. - Đối tượng, thời gian; phạm vi phát hành; đồng tiền; kỳ hạn huy động; mức tiền gửi tối thiểu và hình thức phiếu dự thưởng do BIDV quy định cụ thể trong từng đợt phát hành. - Việc rút trước hạn được BIDV quy định trong từng đợt phát hành.  Tiện ích sản phẩm: Ngoài các tiện của tiết kiệm có kỳ hạn thì tiết kiệm dự thưởng tạo cơ hội cho khách hàng sở hữu những phần thưởng có giá trị. 2.2.1.4 Phát hành giấy tờ có giá Đối tượng, thời gian; phạm vi phát hành; đồng tiền; kỳ hạn huy động; mức tiền gửi tối thiểu do BIDV quy định cụ thể trong từng đợt phát hành. 2.2.2 Các dịch vụ hỗ trợ cho công tác huy động vốn  Dịch vụ thanh toán: BIDV ngày càng phát triển thêm nhiều kênh thanh toán trong nước, quốc tế bằng các chương trình của BIDV xây dựng và tham gia các chương trình thanh toán lớn của NHNN, ngân hàng nước ngoài. Hiệu quả của hoạt động thanh toán mang lại ngoài phí dịch vụ thu được còn là hiệu quả sử dụng nguồn vốn không kỳ hạn do khách hàng, đối tác … tín nhiệm hệ thống thanh toán của BIDV gửi tại BIDV.  Dịch vụ thẻ: Hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV chính thức triển khai phục vụ khách hàng từ tháng 06/2002. Sau 6 năm hoạt động, BIDV đã từng bước triển khai các sản phẩm dịch vụ thẻ và được thị trường đón nhận, ủng hộ. Hiện tại, BIDV chỉ mới phát hành thẻ ghi nợ nội địa ( thẻ ATM) với ba thương hiệu: thẻ Power, eTrans 365+, Vạn dặm phục vụ đa dạng đối tượng khách hàng. Thẻ BIDV có các tính năng cơ bản như rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động, tra cứu số dư, chuyển khoản cùng hệ thống, yêu cầu chuyển sang tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn. Tính đến tháng 06/2008, số lượng thẻ phát hành lũy kế của BIDV là 1,3 triệu thẻ, đạt thị phần vào khoảng 12%. Năm 2007 là năm đạt được kết quả ấn tượng nhất (số thẻ phát hành trong năm 2007 là 400.000 thẻ) do các Chi nhánh đã tích cực khai thác thị trường, tận dụng tốt cơ hội từ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Đề án thanh toán không dùng tiền mặt và cụ thể hóa tại Chỉ thị 20/2007/CT-TTg ngày 24/08/2007 về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Về mạng lưới, tính đến 30/06/2008 tổng số máy rút tiền tự động của BIDV là 750 máy trên toàn quốc và 700 đơn vị chấp nhận thẻ (POS). Đặc biệt là việc hoàn thiện kết nối hệ thống ATM trên toàn quốc với liên minh thẻ Banknet vào tháng 05/2007 và kết nối với liên minh thẻ Smartlink vào tháng 05/2008 đã mở rộng thêm mạng lưới thanh toán thẻ của BIDV.  Dịch vụ ngân hàng hiện đại: Hiện tại BIDV cung ứng các dịch vụ BSMS (Mobile Banking), Home Banking và chuẩn bị triển khai dịch vụ Direct Banking (Internet Banking). Khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại của BIDV để tra cứu số dư, giao dịch của tài khoản thanh toán cũng như các thông tin về tỷ giá, lãi suất. Tính đến 31/12/2008, tổng số khách hàng sử dụng dịch vụ BSMS trên 70.000 cá nhân và doanh nghiệp; gần 200 khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ Homebanking. 2.2.3 Quy mô nguồn vốn huy động tại BIDV * Sơ lược diễn biến cuộc đua tăng lãi suất những tháng đầu năm 2008 Những biến động bất lợi của nền kinh tế thế giới 6 tháng đầu năm 2008 cùng với thiên tai, dịch bệnh xảy ra trong nước đã và đang tác động tiêu cực đến kinh tế-xã hội nước ta. Trước tình hình đó, Đảng, Nhà nước đã đề ra nhiều giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững. Thực hiện sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ về tăng cường các biện pháp kiềm chế lạm phát năm 2008, Ngân hàng Nhà nước đã yêu cầu các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, hiệp hội trong ngành Ngân hàng quán triệt, phối hợp, thống nhất chỉ đạo và tổ chức thực hiện trong toàn Ngành. Trong quý I/2008, Ngân hàng Nhà nước đã sử dụng đồng bộ, quyết liệt các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng nhằm kiểm soát chặt chẽ tổng phương tiện thanh toán và tổng dư nợ tín dụng, góp phần kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Những biện pháp thắt chặt tiền tệ của NHNN cùng với diễn biến bất lợi của nền kinh tế thế giới và trong nước đã dẫn đến biến động phức tạp về lãi suất những tháng đầu năm 2008 trên thị trường tiền tệ Việt Nam, đồng thời tạo nên những khó khăn cho công tác huy động vốn của ngành ngân hàng nói chung và BIDV nói riêng. Sự kiện Diễn biến trên thị trường tiền tệ Điều hành lãi suất của BIDV 16/01/2008 NHNN Việt Nam ban hành QĐ số 187/QĐ-NHNN ngày 16/01/2008 về việc điều chỉnh tỷ lệ DTBB đối với các TCTD như sau: + Tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi VND, ngoại tệ không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng từ 10% lên 11%. + Tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi VND, ngoại tệ có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên tăng từ 4% lên 5%. QĐ này có hiệu lực từ tháng 02/2008 và không áp dụng đối với các TCTD hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn BIDV ban hành Công văn số 40/CV-NVKD2 điều chỉnh lãi suất huy động VND tối đa là 7,00%/năm áp dụng từ ngày 24/01/2008 trên toàn hệ thống. 30/01/2008 NHNN Việt Nam ban hành: + QĐ số 305/QĐ-NHNN điều chỉnh lãi suất cơ bản từ 8,25%/năm tăng lên 8,75%/năm; + QĐ số 306/QĐ-NHNN điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn từ 6,5%/năm tăng lên 7,5%/năm; lãi suất chiết khấu từ 4,5%/năm tăng lên 6,0%/năm. Các QĐ trên có hiệu lực thi Hàng loạt NHTM công bố tăng lãi suất huy động VND với mức lãi suất tăng khá và mức tăng lớn nhất thuộc về các NHTM cổ phần. Lãi suất huy động VND cao nhất của một số NHTM cổ phần lên đến xấp xỉ 15%/năm, lãi suất huy động USD xấp xỉ 7%/năm. Các NHTM cũng đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi có giá trị lớn và nhiều sản phẩm tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiết kiệm bù lạm phát … với lãi suất hấp dẫn. BIDV ban hành công văn số 0350/CV-NVKD2 điều chỉnh lãi suất huy động VND tối đa là 9,00%/năm áp dụng từ ngày 31/01/2008 trên toàn hệ thống. hành kể từ ngày 01/02/2008. 13/02/2008 NHNN Việt Nam ban hành QĐ số 346/QĐ-NHNN về việc phát hành 20.300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc kỳ hạn 364 ngày; lãi suất 7,8%/năm; thời điểm phát hành là ngày 17/03/2008. BIDV là một trong những TCTD thuộc đối tượng phải mua tín phiếu bắt buộc với số tiền 3.000 tỷ đồng. BIDV ban hành công văn số 0599/CV-NVKD2 điều chỉnh lãi suất huy động VND tối đa là 10,5%/năm áp dụng từ ngày 21/02/2008 trên toàn hệ thống. 26/02/2008 Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành Công điện khẩn số 02/CĐ-NHNN yêu cầu các NHTM điều chỉnh lãi suất huy động VND không vượt quá 12%/năm. Các ngân hàng đồng loạt rút lãi suất huy động VND về mốc “trần” 12% theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước. BIDV ban hành công văn số 1411/CV-NVKD2 điều chỉnh lãi suất huy động VND tối đa là 12,00%/năm áp dụng từ ngày 28/02/2008 trên toàn hệ thống. 25/03/2008 Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam tuyên bố kể từ ngày 02/04/2008 các thành viên thống nhất điều chỉnh lãi suất huy động VND tối đa là 11%/năm; lãi suất huy động ngoại tệ tối đa là 6%/năm. Đến cuối ngày 2/4, các NHTM đã lần lượt giảm lãi suất huy động VND và USD, tôn trọng trần thỏa thuận. BIDV ban hành công văn số 1354/CV-NVKD2 điều chỉnh lãi suất huy động VND tối đa là 11%/năm và lãi suất huy động ngoại tệ tối đa là 6%/năm áp dụng từ ngày 02/04/2008 trên toàn hệ thống. 28/04/2008 Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam tuyên bố kể từ ngày 29/04/2008 các thành viên thống nhất điều chỉnh lãi suất huy động VND tối đa là 12%/năm; lãi suất huy động ngoại tệ tối đa là 6%/năm. Hầu hết các NHTM tăng lãi suất huy động VND bằng mức kịch trần theo thỏa thuận. Ranh giới lãi suất giữa các kỳ hạn tiền gửi cũng đang dần BIDV ban hành công văn số 1920/CV-NVKD2 điều chỉnh lãi suất huy động VND tối đa là 12%/năm và lãi suất huy động ngoại tệ tối đa là 6%/năm áp dụng từ ngày 29/04/2008 trên toàn hệ mờ nhạt. thống. 16/05/2008 NHNN Việt Nam ban hành: + QĐ số 16/2008/QĐ-NHNN về việc điều hành lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam. Theo đó, các TCTD ấn định lãi suất kinh doanh bằng VND đối với khách hàng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN Việt Nam công bố trong từng thời kỳ. + QĐ số 1099/QĐ-NHNN điều chỉnh lãi suất cơ bản từ 8,75%/năm tăng lên 12%/năm + QĐ số 1098/QĐ-NHNN điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn từ 7,5%/năm tăng lên 13%/năm; lãi suất chiết khấu từ 6%/năm tăng lên 11%/năm. Các QĐ trên có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/05/2008. Mức lãi suất huy động bằng VND phổ biến của khối NHTM nhà nước là 13,5- 14%/năm, khối NHTM cổ phần là 14-14,5%/năm. Hàng loạt NHTMCP đã tăng lãi suất huy động USD với lãi suất phổ biến ở mức 6,5- 7%/năm (kỳ hạn dưới 12 tháng), 7- 7,5%/năm (kỳ hạn trên 12 tháng) BIDV ban hành công văn số 2273/CV-NVKD2 điều chỉnh lãi suất huy động VND tối đa là 13,5%/năm và lãi suất cho vay tối đa là 18%/năm áp dụng từ ngày 19/05/2008 trên toàn hệ thống. 10/06/2008 NHNN Việt Nam ban hành: + QĐ số 1317/QĐ-NHNN điều chỉnh lãi suất cơ bản từ 12%/năm tăng lên 14%/năm + QĐ số 1316/QĐ-NHNN điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn từ 13%/năm tăng lên 15%/năm; lãi suất chiết khấu từ 11%/năm tăng lên 13%/năm. + Văn bản số 5158/NHNN- CSTT yêu cầu các tổ chức tín Mức lãi suất huy động bằng VND phổ biến của khối NHTM nhà nước là 17,5- 17,8%/năm, khối NHTM cổ phần là 17,5%-18,5%/năm. Một số NHTM cổ phần tăng lãi suất huy động lên đến xấp xỉ 20%/năm. BIDV ban hành công văn số 2430/CV-NVKD2 điều chỉnh lãi suất huy động VND tối đa là 17,5%/năm và lãi suất cho vay tối đa là 21%/năm áp dụng từ ngày 11/06/2008 trên toàn hệ thống. dụng không được thu phí liên quan đến hoạt động cho vay. Trước những diễn biến bất lợi của nền kinh tế và thị trường tài chính tiền tệ trong nước, BIDV đã đặt nhiệm vụ huy động vốn là nhiệm vụ hàng đầu nhằm đảm bảo an toàn vốn cho cả hệ thống. 2.2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn của BIDV giai đoạn 2005 - 2008 Đơn vị tính: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Vốn điều lệ và các quỹ 5,603 6,097 9,081 13,110 - Tỷ trọng 4.74% 4.44% 5.33% 5.84% - Tỷ lệ tăng trưởng 6.44% 8.82% 48.94% 44.37% Vốn huy động 85,747 113,610 141,856 187,000 Tỷ trọng 72.51% 82.75% 83.23% 83.31% - Tỷ lệ tăng trưởng 33.98% 32.49% 24.86% 31.82% Vốn đi vay 26,157 16,172 18,088 22,987 - Tỷ trọng 22.12% 11.78% 10.61% 10.24% - Tỷ lệ tăng trưởng -12.81% -38.17% 11.85% 27.08% Vốn khác 741 1,416 1,414 1,372 - Tỷ trọng 0.63% 1.03% 0.83% 0.61% - Tỷ lệ tăng trưởng 30.46% 91.09% -0.14% -2.97% Tổng nguồn vốn 118,248 137,295 170,439 224,469 - Tỷ lệ tăng trưởng 18.45% 16.11% 24.14% 31.70% 2 1 3 4 Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV Tổng nguồn vốn của BIDV có tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2005 – 2008 là 23%/năm. Bên cạnh nguồn vốn điều lệ và nguồn vốn huy động, BIDV cũng thực hiện các nghiệp vụ vay vốn trên thị trường liên ngân hàng và vay NHNN để bổ sung nguồn vốn hoạt động. Tuy nhiên nguồn vốn vay có chi phí cao này có xu hướng ngày càng chiếm tỷ trọng giảm dần trong tổng nguồn vốn. Một nguồn vốn khá quan trọng đối với BIDV là nguồn vốn tiếp nhận ủy thác từ các tổ chức tài chính lớn như WB, IMF, ADB, JBIC, AFD…. Với kết quả thực hiện dự án Tài chính nông thôn I và II do WB tài trợ, BIDV được WB đánh giá cao và tháng 05/2008, WB đã tiếp tục lựa chọn BIDV là ngân hàng tiếp nhận và triển khai Dự án tài chính nông thôn III. Đặc biệt, nguồn vốn giữ vai trò chủ yếu của BIDV là nguồn vốn huy động có quy mô ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng nguồn vốn. Năm 2005, vốn huy động chỉ đạt 85.747 tỷ đồng và chiếm 72,21% tổng nguồn vốn thì đến năm 2008 đã tăng lên 187.000 tỷ đồng, chiếm 83,31% tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy sự ổn định trong nguồn vốn hoạt động của BIDV ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng huy động vốn của BIDV lại có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với các NHTM khác. Đồng thời, tốc độ tăng trưởng huy động vốn của BIDV cũng tương đương với mặt bằng tăng trưởng huy động vốn của hệ thống ngân hàng. 31,82% 24,86% 32,94% 33,98% 0 50000 100000 150000 200000 85.747 Tỷ đồng- 2005 113.610 Tỷ đồng-2006 141.856 Tỷ đồng-2007 187.000 Tỷ đồng- 2008 Đồ thị 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV theo thời gian Bảng 2.6: So sánh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV Tốc độ tăng trưởng huy động vốn 2005 2006 2007 2008 BIDV 33,98 % 32,49 % 24,86 % 31,82 % Toàn hệ thống các TCTD 32,08 % 36,53 % 39,60 % 20,46% Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN – Ban Kế hoạch Phát triển BIDV 31.82% 24.86% 33.98% 32.49% 39.6% 20.46% 32.08% 36.53% 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 2005 2006 2007 2008 BIDV Toàn h thng các TCTD Đồ thị 2.2: So sánh tốc độ tăng trưởng vốn huy động của BIDV 2.2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV  Cơ cấu nguồn vốn huy động theo sản phẩm Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo sản phẩm Đơn vị tính: Tỷ đồng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1 Tiền gửi thanh toán 18,521 21.6% 28,857 25.4% 41,989 29.6% 50,116 26.8% 2 Tiền gửi có kỳ hạn 23,237 27.1% 31,924 28.1% 43,975 31.0% 64,328 34.4% 3 Tiền gửi tiết kiệm 36,185 42.2% 44,649 39.3% 47,096 33.2% 60,775 32.5% 4 Giấy tờ có giá 7,803 9.1% 8,180 7.2% 8,795 6.2% 11,781 6.3% 85,747 100% 113,610 100% 141,856 100% 187,000 100%TỔNG Năm 2007 Năm 2008S T T Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV 9,1% 7,2% 6,2% 6,3% 42,2% 39,3% 33,2% 32,5% 28,1% 27,1% 31% 34,4% 26,8% 29,6% 25,4% 21,6% 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000 180000 2005 2006 2007 2008 Giấy tờ có giá Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi thanh toán Đồ thị 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo sản phẩm Với mục tiêu đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn nhằm thu hút ngày càng nhiều hơn nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và dân cư trong xã hội, thời gian qua BIDV đã áp dụng nhiều hình thức huy động với các kỳ hạn đa dạng và áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt. Trong tổng nguồn vốn huy động của BIDV thì tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tuy nhiên tỷ trọng của tiền gửi tiết kiệm ngày càng giảm đi mặc dù quy mô vẫn tăng trưởng qua các năm. Điều này phản ánh nguy cơ nguồn vốn huy động mất đi tính ổn định vì tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn được huy động từ nền khách hàng dân cư. Tiền gửi thanh toán đều tăng trưởng quy mô và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng ngày càng thấp trong tổng nguồn vốn huy động. Riêng năm 2008 có sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo sản phẩm. Cụ thể là tiền gửi có kỳ hạn lại chiếm tỷ trọng lớn nhất, kế đến là tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán sụt giảm cả quy mô và tỷ trọng. Nguyên nhân là do lãi suất tiền gửi có kỳ hạn chênh lệch rất lớn so với tiền gửi thanh toán giúp BIDV thu hút được lượng khách hàng tổ chức gửi mới và làm cho tiền gửi thanh toán của một số tổ chức chuyển sang loại hình tiền gửi có kỳ hạn.  Cơ cấu nguồn vốn huy động theo vùng kinh tế Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo vùng kinh tế Đơn vị tính: Tỷ đồng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Miền Bắc 46,561 54.3% 62,031 54.6% 78,730 55.5% 106,403 56.9% - Địa bàn Hà Nội 29,840 34.8% 41,354 36.4% 53,480 37.7% 71,995 38.5% - ĐB sông Hồng và miền núi phía Bắc 16,721 19.5% 20,677 18.2% 25,250 17.8% 34,408 18.4% Miền Trung và Tây Nguyên 13,291 15.5% 16,360 14.4% 19,292 13.6% 23,001 12.3% - Miền Trung 10,804 12.6% 13,292 11.7% 15,179 10.7% 18,700 10.0% - Tây Nguyên 2,487 2.9% 3,067 2.7% 4,114 2.9% 4,301 2.3% Miền Nam 25,896 30.2% 35,219 31.0% 43,834 30.9% 57,596 30.8% - Địa bàn TP.HCM 17,149 20.0% 23,972 21.1% 29,222 20.6% 40,205 21.5% - Đông và Tây Nam Bộ 8,746 10.2% 11,247 9.9% 14,611 10.3% 17,391 9.3% TỔNG 85,747 100% 113,610 100% 141,856 100% 187,000 100% 1 2 3 Năm 2008 Khu vực Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007S T T Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV 30,8% 30,9% 31% 30,2% 12,3% 13,6% 14,4% 15,5% 56,9% 55,5% 54,3% 54,6% 0 50000 100000 150000 200000 2005 2006 2007 2008 Miền Nam Miền Trung và Tây Nguyên Miền Bắc Đồ thị 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo vùng kinh tế Số liệu trên cho thấy BIDV thành công trong việc huy động vốn tại khu vực miền Bắc, đặc biệt là địa bàn Hà Nội. Đây là thị trường khá hấp dẫn vì theo thông lệ thị trường huy động vốn của cả nước tập trung chủ yếu tại khu vực thành thị vùng Đồng bằng Bắc bộ - nơi dân cư có thu nhập khá và thói quen tiết kiệm cao. Riêng khu vực miền Trung và Tây Nguyên do đặc điểm không thuận lợi về kinh tế xã hội nên đóng góp tỷ trọng thấp nhất trong nguồn vốn huy động toàn hệ thống. Các chi nhánh ở khu vực này cần nỗ lực hơn nữa trong công tác huy động vốn vì tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động của khu vực có xu hướng ngày càng giảm dần, ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn hệ thống. Đối với khu vực miền Nam thì địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế - xã hội của cả nước, vẫn đóng vai trò chủ yếu trong nguồn vốn huy động. Khu vực này tuy có sự canh tranh rất gay gắt giữa các NHTM nhưng lại rất hấp dẫn vì vì còn nhiều nguồn vốn trong dân cư còn chưa được khai thác.  Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo loại tiền tệ Đơn vị tính: Tỷ đồng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng 1 Vốn huy động bằng VND 70,398 82.1% 92,365 81.3% 112,208 79.1% 146,982 78.6% 2 Vốn huy động bằng ngoại tệ 15,349 17.9% 21,245 18.7% 29,648 20.9% 40,018 21.4% 85,747 100% 113,610 100% 141,856 100% 187,000 100% Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 TỔNG Chỉ tiêuS T T Năm 2005 Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV 17,9% 18,7% 20,9% 21,4% 82,1% 81,3% 79,1% 78,6% 0 50000 100000 150000 200000 2005 2006 2007 2008 Vốn huy động bằng ngoại tệ Vốn huy động bằng VND Đồ thị 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo loại tiền tệ Nguồn vốn huy động của BIDV chủ yếu là nội tệ, chiếm tỷ trọng trên 78%. Vốn huy động bằng ngoại tệ mặc dù có tăng trưởng quy mô nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy động. Nguyên nhân là do phần lớn các chi nhánh của BIDV chưa chú trọng tăng trưởng nguồn vốn này vì chưa có nhu cầu sử dụng vốn bằng ngoại tệ.  Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo đối tượng khách hàng Đơn vị tính: Tỷ đồng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng 1 Tiền gửi của tổ chức 39,358 45.9% 61,917 54.5% 89,937 63.4% 132,022 70.6% 2 Tiền gửi của dân cư 46,389 54.1% 51,693 45.5% 51,919 36.6% 54,978 29.4% 85,747 100% 113,610 100% 141,856 100% 187,000 100% Năm 2007 Năm 2008 TỔNG S T T Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV 29,4% 36,6% 45,5% 54,1% 70,6% 63,4% 54,5% 45,9% 0 50000 100000 150000 200000 2005 2006 2007 2008 Tiền gửi của dân cư Tiền gửi của tổ chức Đồ thị 2.6: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo đối tượng khách hàng Tiền gửi của dân cư ngày có mức tăng trưởng chậm lại giai đoạn 2005- 2008 và chiếm tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng nguồn vốn. Năm 2005, tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng 54,1% trong tổng nguồn vốn huy động thì đến năm 2008 chỉ còn chiếm tỷ trọng 29,4%. Nguyên nhân là do trong giai đoạn đầu của cuộc đua lãi suất, BIDV đã chưa nhanh nhạy điều chỉnh tăng lãi suất làm cho một lượng lớn khách hàng dân cư đã chuyển sang các NHTM cổ phần có lãi suất ưu đãi hơn và mất đi cơ hội tiếp cận với khách hàng mới. Để đảm bảo quy mô nguồn vốn huy động, BIDV đã tích cực tiếp thị và thu hút được nguồn tiền gửi của các tổ chức, tập đoàn kinh tế lớn. Tuy nhiên BIDV cần xem xét lại các chính sách huy động vốn đối với khách hàng dân cư bởi vì đó là nền khách hàng khá ổn định và gắn bó lâu dài với ngân hàng. Tiền gửi của tổ chức có thể được huy động với số lượng lớn tại một thời điểm nhưng dễ dẫn đến sự biến động lớn về nguồn vốn khi các tổ chức đó rút vốn khỏi ngân hàng.  Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn Bảng 2.11: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo kỳ hạn Đơn vị tính: Tỷ đồng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng 1 Tiền gửi không kỳ hạn 19,207 22.4% 29,879 26.3% 42,699 30.1% 54,417 29.1% 2 Tiền gửi và GTCG có kỳ hạn dưới 1năm 25,381 29.6% 23,517 20.7% 22,413 15.8% 85,646 45.8% 3 Tiền gửi và GTCG có kỳ hạn từ 1 năm trở lên 41,159 48.0% 60,213 53.0% 76,744 54.1% 46,937 25.1% 85,747 100% 113,610 100% 141,856 100% 187,000 100% Năm 2007 Năm 2008 TỔNG S T T Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV 29,1% 30,1% 26,3% 22,4% 45,8% 15,8% 20,7% 29,6% 25,1% 54,1% 48% 53% 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000 180000 200000 2005 2006 2007 2008 Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi và GTCG có kỳ hạn dưới 1 năm Tiền gửi và GTCG có kỳ hạn từ 1 năm trở lên Đồ thị 2.7: Cơ cấu nguồn vốn của BIDV theo kỳ hạn Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo kỳ hạn giai đoạn 2005-2007 cho thấy: nguồn vốn huy động có kỳ hạn từ 1 năm trở lên chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng trong tổng nguồn vốn huy động. Điều này phù hợp với mục tiêu đầu tư và tài trợ cho các dự án phát triển kinh tế trung dài hạn của BIDV. Nguồn vốn không kỳ hạn có xu hướng ngày càng tăng về quy mô lẫn tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động. Điều này cho thấy việc mở rộng mạng lưới và những cải tiến trong dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ ATM đã thu hút được nguồn vốn có chi phí thấp này, tiết kiệm được chi phí huy động vốn cho hệ thống. Riêng năm 2008, cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV đã có sự thay đổi đáng kể so với những năm trước đây. Cụ thể là nguồn vốn có kỳ hạn dưới 1 năm tăng trưởng quy mô từ 22.413 tỷ đồng vào cuối năm 2007 lên đến 85.646 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 45,8% trong tổng nguồn vốn huy động. Một số lượng đáng kể tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn từ 1 năm trở lên đã chuyển sang các kỳ hạn ngắn hạn để hưởng mức lãi suất hấp dẫn hơn vì chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi không kỳ hạn với các kỳ hạn 1 – 3 tháng rất lớn và lãi suất giữa kỳ hạn trên 1 năm và dưới 1 năm cũng xấp xỉ nhau. Nguyên nhân sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV là do BIDV cũng như các NHTM khác tăng mạnh lãi suất tiền gửi ở các kỳ hạn có thời gian dưới 1 năm để đáp ứng nhanh chóng thanh khoản. Đồng thời người gửi tiền có tâm lý e ngại về tỷ lệ lạm phát sẽ tăng cao nên đã chọn gửi tiền ở các kỳ hạn ngắn hạn, vừa được hưởng lãi suất cao, vừa đảm bảo được nhu cầu thanh khoản. 2.2.5 Quản trị nguồn vốn tại BIDV  Mức độ an toàn vốn Bảng 2.12: Xu hướng an toàn vốn của BIDV theo thời gian Đơn vị tính: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 1 Vốn tự có tính CAR (Tỷ đồng) 3.098 6.345 10.643 12.935 2 Tổng Tài sản Có rủi ro (Tỷ đồng) 92.205 115.363 159.565 162.282 3 Hệ số an toàn vốn - CAR(%) 3,36 5,5 6,67 7,97 Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV Hệ số CAR – một thước đo khả năng của ngân hàng chống đỡ rủi ro không được dự tính mà không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn cơ bản của ngân hàng. Mức tiêu chuẩn của Việt Nam đã thay đổi từ giữa năm 2005, yêu cầu về hệ số CAR ngày càng tiếp cận đến mức chuẩn quốc tế. CAR năm 2008 của BIDV được cải thiện đáng kể, đat mức 7,97%, đang tiến tới chuẩn tối thiểu về an toàn vốn quốc tế.  Khả năng thanh khoản Bảng 2.13:Khả năng thanh khoản của BIDV STT Các chỉ số thanh khoản (%) 2005 2006 2007 2008 1 Dư nợ/Huy động vốn 92,5% 82,3% 88,5% 79,9% 2 Tài sản thanh khoản/Tổng nợ phải trả 5,7% 5,9% 6,6% 7,5% 3 Tăng trưởng tiền gửi 27,48% 32,49% 24,86% 31,82% 4 Tăng trưởng dư nợ 18,05% 17,8% 34,4% 18,96% Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV Khả năng thanh khoản của ngân hàng đã được cải thiện đáng kể, với tỷ lệ dư nợ/huy động vốn giảm dần nhờ mức độ tăng nhanh huy động tiền gửi của khách hàng. Điều này phù hợp với chiến lược phát triển nguồn vốn cơ bản của ngân hàng. Chỉ số tài sản thanh khoản (tiền và các khoản tương đương tiền tại quỹ, tiền gửi tại NHNN, tiền gửi thanh toán tại các TCTD khác)/Tổng nợ phải trả có xu hướng được cải thiện qua các năm. Công tác quản lý thanh khoản của ngân hàng đang được cải thiện, đặc trưng là việc thiết lập cơ chế kiểm soát và theo dõi hợp lý tình trạng thanh khoản hàng ngày và dài hạn. Ngân hàng luôn tuân thủ đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ khả năng chi trả, quản lý tốt dòng tiền vào ra của hệ thống theo kỳ đáo hạn để chủ động xử lý nguồn vốn thanh khoản khi thiếu hụt hoặc thặng dư.  Chi phí huy động vốn Để phân tích chi phí huy động vốn, hiện nay BIDV vẫn sử dụng chủ yếu phương pháp chi phí bình quân Bảng 2.14: Chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra bình quân của BIDV Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Lãi suất đầu vào bình quân (1) 5,77% 5,93% 6,06% 9,98% Lãi suất đầu ra bình quân (2) 8,93% 8,91% 8,89% 12,86% Chênh lệch lãi suất bình quân (2) - (1) 3,16% 2,98% 2,83% 2,88% Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV Trong đó: Lãi suất đầu vào bình quân là tỷ lệ phần trăm giữa tổng chi phí lãi và tổng nguồn vốn huy động bình quân. Lãi suất đầu ra bình quân là tỷ lệ phần trăm giữa tổng thu nhập từ lãi và tổng tài sản Có sinh lời bình quân. Bảng số liệu trên cho thấy chi phí bình quân cho nguồn vốn huy động mặc dù có tăng lên qua các năm nhưng ngân hàng vẫn duy trì được mức chênh lệch lãi suất dương. Tuy nhiên mức chênh lệch lãi bình quân suất giai đoạn 2005-2008 có xu hướng giảm dần qua các năm do lãi suất huy động luôn ở mức cạnh tranh và lãi suất cho vay có tăng nhưng không đáng kể do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng khá gay gắt. 2.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ CÁC TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV 2.3.1 Kết quả đạt được − Từ năm 2005 đến nay, cùng với việc triển khai thành công chương trình SIBS áp dụng trên toàn hệ thống BIDV theo dự án hiện đại hóa ngân hàng, công tác huy động vốn của BIDV đã có nhiều bước phát triển mới. Khách hàng có thể giao dịch “gởi một nơi, lĩnh nhiều nơi” tại tất cả các điểm giao dịch của BIDV đối với sản phẩm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Nguồn vốn huy động luôn giữ được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định ( tốc độ huy động vốn bình quân giai đoạn 2005-2008 đạt xấp xỉ 30%). − BIDV luôn cố gắng tìm mọi biện pháp để khơi tăng nguồn vốn huy động như đề ra nhiều loại kỳ hạn với những hình thức trả lãi khác nhau, mở rộng các hình thức huy động tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá ..... Đồng thời, BIDV cũng huy động được một khối lượng vốn lớn từ các định chế tài chính và các TCTD trong nước để bổ sung nguồn vốn kinh doanh. − Các sản phẩm dịch vụ ngày càng mở rộng, BIDV có mạng lưới chi nhánh rộng khắp phủ khắp các trung tâm kinh tế xã hội trên toàn quốc, tạo cơ hội phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng nhằm nắm bắt nhiều cơ hội kinh doanh hơn và thu hút được nhiều khách hàng hơn, mở rộng thị trường và phát triển hoạt động kinh doanh nhất là trong lĩnh vực huy động vốn. − Tiếp cận đựợc các nguồn vốn cho vay ưu đãi với chi phí thấp. BIDV là một trong số ít những ngân hàng được lựa chọn tiếp nhận các nguồn vốn cho vay ưu đãi từ các tổ chức tài chính quốc tế, và là một trong những ngân hàng hàng đầu trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án cho vay ủy thác của các nhà tài trợ quốc tế như WB, AFD, ADB .... − BIDV luôn đảm bảo tuân thủ đúng quy định về an toàn thanh khoản của NHNN, Hội đồng quản trị. Hiện nay, BIDV quản lý thanh khoản hàng ngày, dựa trên chiến lược đã được Hội đồng quản trị phê duyệt, các hạn mức và giới hạn thanh khoản được ban lãnh đạo thông qua. Quản lý thanh khoản ngắn hạn được thực hiện căn cứ vào báo cáo khe hở kỳ hạn thanh toán (cung thanh khoản – cầu thanh khoản), dự đoán các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản, từ đó đưa ra quyết định thích hợp. Quản lý thanh khoản dài hạn được thực hiện thông qua quy định giới hạn các chỉ số thanh khoản rút ra từ bảng tổng kết tài sản và có biện pháp thực hiện mục tiêu đó. − Chính sách phát triển nguồn nhân lực của BIDV trong thời gian gần đây đã rất linh hoạt giúp phát huy được hiệu suất làm việc và xây dựng nên diện mạo mới năng động cho toàn bộ mạng lưới BIDV. Tính đến 31/12/2008, BIDV có tỷ lệ cán bộ ở độ tuổi dưới 30 là 56 %, tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là 78%. 2.3.2 Những tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, hoạt động huy động vốn của BIDV còn nhiều hạn chế phải khắc phục để có thể tăng trưởng nguồn vốn huy động theo định hướng hoạt động ngân hàng. − Tốc độ tăng trưởng huy động vốn có xu hướng chậm lại. Ngoài ra, cơ cấu nguồn vốn huy động chưa hợp lý, thiếu ổn định, chưa khai thác mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. − Sản phẩm dịch vụ ngân hàng của BIDV còn kém đa dạng, tính tiện lợi chưa cao, chưa thiết kế riêng biệt cho từng đối tượng khách hàng khác nhau. Các hình thức bán chéo sản phẩm tuy đã áp dụng nhưng chưa thật sự thu hút sự quan tâm của khách hàng. Thủ tục gửi tiền, lĩnh tiền còn khá phức tạp làm kéo dài thời gian giao dịch cũng như tạo tâm lý không thoải mái, e ngại cho khách hàng. Một số chi nhánh còn có thái độ cục bộ với khách hàng của chi nhánh khác cùng hệ thống của BIDV. − Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ cho huy động vốn còn nhiều hạn chế:  Dịch vụ thanh toán: tốc độ xử lý các giao dịch khác hệ thống và quốc tế còn chậm, chưa chú trọng quảng bá, giới thiệu dịch vụ chuyển tiền quốc tế đến khách hàng.  Dịch vụ thẻ: tình trạng máy ngừng phục vụ vì nguyên nhân chủ quan như hết tiền, hết giấy còn diễn ra khá phổ biến. Thẻ thanh toán BIDV chỉ thanh toán trong được trong nước và mới chỉ cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tiện ích cơ bản, chưa có các dịch vụ gia tăng đặc thù, nổi trội để thu hút khách hàng.  Dịch vụ ngân hàng hiện đại: tính năng của các dịch vụ BSMS, Home banking, Direct Banking mới chỉ ở mức độ thông tin cho khách hàng, chưa thể hiện được chức năng của kênh phân phối hiện đại như giúp khách hàng chủ động thanh toán hóa đơn, chuyển khoản …. − Hoạt động marketing chưa được cải thiện, kênh phân phối hầu hết là truyền thống. − Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế. Tình trạng nghẽn mạch, lỗi, rớt mạng trong xử lý giao dịch với khách hàng còn xảy ra thường xuyên. Đặc biệt là vào các thời điểm cao điểm như cuối tháng, các ngày trước ngày nghỉ lễ, Tết ...... điều này không những làm khách hàng không hài lòng mà còn có thể gây rủi ro tác nghiệp cho ngân hàng. 2.3.3 Nguyên nhân những tồn tại  Nguyên nhân khách quan - Trong những năm qua, tuy nền kinh tế Việt Nam đạt được tốc độ tăng trưởng khá nhưng còn nhiều diễn biến phức tạp không có lợi cho hoạt động ngân hàng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, lạm phát gia tăng, diễn biến phức tạp của thị trường vàng, ngoại hối .... tạo tâm lý e dè cho người dân khi gửi tiền có kỳ hạn vào ngân hàng. - Hệ thống luật pháp chưa đồng bộ và thiếu nhất quán, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập kinh tế về ngân hàng. - Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường: trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng có chức năng huy động tiền gửi làm cho thị phần của mỗi ngân hàng có nguy cơ bị thu hẹp lại. Trong quá trình cạnh tranh để tạo lập và mở rộng thị phần, thu hút được vốn, các tổ chức này đua nhau tăng lãi suất huy động không dựa trên cơ sở cung – cầu về vốn làm cho mặt bằng lãi suất trên thị trường tăng lên, gây khó khăn cho công tác huy động vốn.  Nguyên nhân chủ quan - Chiến lược huy động vốn của BIDV chưa được quán triệt và triển khai triệt để trên toàn hệ thống. Ý thức về tầm quan trọng của công tác huy động vốn còn chưa được từng cán bộ công nhân viên nhận thức đầy đủ. Ở cấp chi nhánh còn có sự không thống nhất, thiếu sự hỗ trợ giữa các phòng ban, bộ phận trong việc thu hút, phát triển nguồn vốn huy động. - Mặc dù BIDV đã thực hiện thành công dự án hiện đại hóa ngân hàng nhưng với mạng lưới hoạt động ngày càng được mở rộng dẫn đến việc xử lý dữ liệu truyền tải qua hệ thống máy chủ thường xuyên bị quá tải, lỗi so với dung lượng dự kiến ban đầu. - Công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới của BIDV chưa được phát huy đúng tầm. BIDV chưa có sản phẩm mới mang tính đột phá thật sự, mang dấu ấn đặc trưng của thương hiệu BIDV. Các sản phẩm được triển khai thường chậm hơn so với các ngân hàng bạn. - Diện mạo và cơ sở vật chất hạ tầng tại một số điểm giao dịch, đặc biệt là các phòng giao dịch chưa thật sự tạo ấn tượng tốt với khách hàng từ cái nhìn ban đầu. Ngoài nguyên nhân khách quan của một số trụ sở là do thuê mướn thì ý thức làm sạch, đẹp, nổi bật địa điểm giao dịch của các đơn vị còn kém. Ngoài ra, các hình ảnh để nhận diện ngân hàng qua các bảng hiệu, mẫu biểu giao dịch, trang phục.... chưa có sự nhất quán, đồng bộ giữa các chi nhánh. - Trình độ chuyên môn và tinh thần làm việc của đội ngũ nhân viên chưa tương đồng, vẫn có những nhân viên thể hiện tinh thần trách nhiệm chưa cao. Một số nhân viên còn tỏ thái độ quan liêu, thờ ơ khi giao dịch với khách hàng đặc biệt là tại các địa phương mà NHTM nhà nước vẫn còn chiếm ưu thế. Ngoài ra, việc giới thiệu, tư vấn về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng còn đại khái nên đã phát sinh những bất tiện cho khách hàng Kết luận chương 2 Những kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của BIDV cho thấy ngân hàng đã có những bước tiến quan trọng, tạo đà phát triển, chuẩn bị sẵn sàng cho sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khi hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên công tác huy động vốn của BIDV vẫn còn tồn tại với cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan đòi hỏi ngành ngân hàng và bản thân BIDV phải nỗ lực khắc phục. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NH ĐT&PT VN 3.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV 3.1.1 Cơ hội và thách thức trong công tác huy động vốn của BIDV  Cơ hội: − Kinh tế Việt Nam tăng trưởng tương đối ổn định, mức sống của người dân đã và đang được cải thiện và có tích lũy nên nhu cầu về gửi tiết kiệm là yếu tố ngày càng được quan tâm của phần lớn người dân. − Uy tín và thương hiệu của BIDV ngày càng được khẳng định tại thị trường trong nước và quốc tế.  Thách thức: − Diễn biến kinh tế trong nước với mức độ lạm phát khá cao cũng như tình trạng khủng hoảng tài chính đang diễn ra trên thế giới có nhiều bất lợi và còn diễn biến phức tạp làm ảnh hưởng đến thu nhập, tâm lý của các thành phần kinh tế. − Ngành ngân hàng tiếp tục đổi mới cơ chế theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Các ngân hàng nước ngoài sẽ xuất hiện tại Việt Nam nhiều hơn, các ngân hàng mới được thành lập từ các đơn vị kinh tế có tiềm lực tài chính mạnh sẽ tạo áp lực canh tranh ngày càng lớn trên nhiều phương diện, cấp độ. Các NHTM không ngừng gia tăng mở rộng mạng lưới hoạt động, sản phẩm mới của ngân hàng sẽ phát triển ngày càng nhiều nhằm thu hút khách hàng. − Việc huy động vốn của các NHTM phải cạnh tranh với các kênh thu hút vốn khác như tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm nhân thọ, hoạt động đầu tư bất động sản,vàng, đầu tư cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường tài chính. − Nhu cầu sử dụng các dịch vụ và sản phẩm của ngân hàng ngày càng được nhiều người dân quan tâm và đòi hỏi cao về tính đa dạng, chất lượng sản phẩm dịch vụ và kỹ năng phục vụ khách hàng. − Nguồn nhân lực có kinh nghiệm, có trình độ cao ngày càng khan hiếm và bị cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính kinh tế khác. 3.1.2 Định hướng công tác huy động vốn của BIDV trong thời gian tới Từ nay đến năm 2010, BIDV phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân từ 18% -20%/năm , tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR đạt từ 10%-12%. Để hiện thực hóa mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng vững mạnh, đáp ứng giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế và hướng theo các thông lệ, chuẩn mực quốc tế, định hướng huy động vốn của BIDV cụ thể như sau: - Đảm bảo an toàn hệ thống, an toàn thanh khoản là yếu tố hàng đầu, chi phối các quy định kinh doanh của hệ thống. - Đa dạng hoá hình thức huy động vốn, có tính đến hình thức phát hành trái phiếu quốc tế vay vốn nước ngoài nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn, có tính khả thi cao của các doanh nghiệp. - Xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, phù hợp với mục tiêu hoạt động và yêu cầu phát triển hoạt động kinh doanh, tiết kiệm chi phí. Tiếp tục tăng cường tỷ trọng huy động vốn từ dân cư để đảm bảo duy trì nguồn vốn ổn định; tích cực huy động các nguồn vốn trung và dài hạn để đảm bảo cân đối giữa cơ cấu huy động và cho vay. - Có chiến lược huy động vốn phù hợp, dựa trên cơ sở phát huy nội lực của từng vùng, địa phương, phù hợp với điều kiện tổ chức mạng lưới, mức độ cạnh tranh trên từng thị trường để tăng trưởng nguồn vốn với chi phí hợp lý. - Triển khai đề án chuyển đổi mô hình tổ chức theo khuyến nghị của dự án TA2 do Ngân hàng Thế giới tài trợ theo đó chuyển đổi căn bản hoạt động của BIDV từ phân tán theo chiều ngang sang tập trung theo chiều dọc, phù hợp với cơ cấu tổ chức của một định chế tài chính hiện đại hướng vào khách hàng và hướng vào sản phẩm. - Đẩy mạnh hoạt động marketing và xây dựng chính sách khách hàng hợp lý. Đồng thời, phát triển mạng lưới kinh doanh rộng khắp và nguồn nhân lực năng động, hiệu quả. Việc phát triển mạng lưới toàn hệ thống hướng đến mục tiêu là cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng toàn diện, trọn gói; đảm bảo tăng trưởng quy mô hoạt động gắn với nâng cao hiệu quả, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Với quan điểm không ngừng tìm kiếm và mở rộng các thị trường mới, BIDV đã thiết lập quan hệ với các đối tác quốc tế, từng bước thâm nhập vào thị trường quốc tế. 3.2 NHỮNG KIẾN NGHỊ Ở TẦM VĨ MÔ NHẰM GIA TĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV 3.2.1 Kiến nghị với Chính phủ  Duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô Môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của NHTM. Để tạo điều kiện cho các NHTM phát triển bền vững, Chính phủ cần tiếp tục duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô: - Kiểm soát được lạm phát: sự biến động mạnh trong tỷ lệ lạm phát sẽ làm cho các NHTM gặp nhiều khó khăn vì ngân hàng k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfOutput.pdf
Tài liệu liên quan