Tài liệu Luận văn Định danh nấm phytophthora spp. bằng các kỹ thuật sinh học phân tử:  BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
* * * * * * * 
NGUYỄN HUỲNH HOÀNG MINH 
ĐỊNH DANH NẤM Phytophthora spp. BẰNG CÁC KỸ 
THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ 
LUẬN VĂN KỸ SƢ 
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 8/2006 
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
* * * * * 
ĐỊNH DANH NẤM Phytophthora spp. BẰNG CÁC KỸ 
THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ 
LUẬN VĂN KỸ SƢ 
CHUYÊN NGÀNH:CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện: 
 TS. LÊ ĐÌNH ĐÔN NGUYỄN HUỲNH HOÀNG MINH 
 KS. TRỊNH THỊ PHƢƠNG VY KHÓA: 2002 - 2006 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 8/2006 
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING 
NONG LAM UNIVERSITY, HCMC 
DEPARTMENT OF BIOTECHNOLOGY 
* * * * * 
IDENTIFYING Phytophthora spp. BY MOLECULAR 
TECHNOLOGIES 
GRADUATION OF THESIS 
MAJOR: BIOTECHNOLOGY 
 Professor: Student: 
 PhD. LE DINH DON NGUYEN HUYNH HOANG MINH 
 Bs. TRINH THI PHUONG VY TERM: 2...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
63 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1302 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Định danh nấm phytophthora spp. bằng các kỹ thuật sinh học phân tử, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
* * * * * * * 
NGUYỄN HUỲNH HOÀNG MINH 
ĐỊNH DANH NẤM Phytophthora spp. BẰNG CÁC KỸ 
THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ 
LUẬN VĂN KỸ SƢ 
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 8/2006 
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
* * * * * 
ĐỊNH DANH NẤM Phytophthora spp. BẰNG CÁC KỸ 
THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ 
LUẬN VĂN KỸ SƢ 
CHUYÊN NGÀNH:CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện: 
 TS. LÊ ĐÌNH ĐÔN NGUYỄN HUỲNH HOÀNG MINH 
 KS. TRỊNH THỊ PHƢƠNG VY KHÓA: 2002 - 2006 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 8/2006 
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING 
NONG LAM UNIVERSITY, HCMC 
DEPARTMENT OF BIOTECHNOLOGY 
* * * * * 
IDENTIFYING Phytophthora spp. BY MOLECULAR 
TECHNOLOGIES 
GRADUATION OF THESIS 
MAJOR: BIOTECHNOLOGY 
 Professor: Student: 
 PhD. LE DINH DON NGUYEN HUYNH HOANG MINH 
 Bs. TRINH THI PHUONG VY TERM: 2002 - 2006 
HCMC, 8/2006 
 iv 
LỜI CẢM ƠN 
- Em xin chân thành gửi lời cảm ơn của mình đến cán bộ giáo viên Trường Đại 
Học Nông Lâm, Bộ môn Công Nghệ Sinh Học đã tạo điều kiện cho em thực 
hiện đề tài này. 
- Em rất biết ơn sự hướng dẫn của thầy Tiến sĩ Lê Đình Đôn, Kỹ sư Trịnh Thị 
Phương Vy, Kỹ sư Nguyễn Văn Lẫm đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời 
gian thợc hiện đề tài. 
- Cảm ơn thầy cô, anh chị giảng viên Phòng Công Nghệ Sinh Học – Trung tâm 
Phân Tích Thí Nghiệm Hóa Sinh đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em 
hoàn thành đề tài. 
- Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn thực tập đề tài tại Trung tâm Phân Tích Thí 
Nghiệm Hóa Sinh, đặc biệt là các bạn nhóm Bảo Vệ Thực Vật trong thời gian 
qua đã tận tình giúp đỡ. 
- Cảm ơn tập thể lớp Công nghệ sinh học khóa 28 đã cùng tôi chia sẽ những kỉ 
niệm buồn vui trong suốt thời gian bốn năm học vừa qua. 
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2006 
 Sinh viên 
 Nguyễn Huỳnh Hoàng Minh 
 v 
TÓM TẮT 
Nguyễn Huỳnh Hoàng Minh, Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. “ 
ĐỊNH DANH NẤM Phytophthora spp. BẰNG CÁC KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN 
TỬ ”. 
Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Đình Đôn 
 KS. Trịnh Thị Phương Vy 
Nấm Phytophthora được xem là một trong những tác nhân nguy hiểm hàng đầu 
cho nền kinh tế nông nghiệp nước ta hiện nay. Dựa trên một số kết quả đạt được từ 
những nghiên cứu trước đây về hình thái và sinh thái của giống nấm này, chúng tôi đã 
đề nghị qui trình định danh giống nấm này trên cơ sở cấu trúc di truyền của chúng. 
Mục đích của đề tài bao gồm việc sử dụng kỹ thuật PCR, kỹ thuật giải trình tự nhằm 
khuếch đại và xác định vùng trình tự đặc trưng ITS1- 5,8S- ITS2. Kết quả của đề tài 
tạo cơ sở cho những nghiên cứu điều tra và kiểm soát mầm bệnh Phytophthora ở nước 
ta. 
Sau khi thực hiện toàn bộ qui trình, chúng tôi thu được một số kết quả sau: 
- Sản phẩm khuếch đại trong vùng ITS1- 5,8S- ITS2 của hai mẫu nấm trên 
tiêu Bà Rịa và sầu riêng Đồng Nai là 900 bp. Trong khi sản phẩm khuếch 
đại của hai mẫu nấm trên địa lan cho band 800 bp hoặc 900 bp hoặc cả hai 
band trên. 
- Kết quả giải trình tự hai mẫu nấm trên địa lan cho thấy trình tự của toàn vùng 
ITS1- 5,8S- ITS2 khoảng 800 bp. Trong đó vùng ITS1 khoảng 225 bp; vùng 
5,8S là 160 bp và vùng ITS2 là 420 bp. 
 vi 
MỤC LỤC 
.......o0o....... 
Trang 
Lời cảm ơn ............................................................................................................ iv 
Tóm tắt ................................................................................................................... v 
Mục lục ................................................................................................................. vi 
Danh mục các hình .............................................................................................. ix 
Danh mục các bảng................................................................................................ x 
Danh sách các chữ viết tắt .................................................................................... xi 
1. Giới thiệu ........................................................................................................... 1 
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................ 2 
1.2 Mục đích – yêu cầu của đề tài ......................................................................... 2 
1.2.1 Mục đích của đề tài ....................................................................................... 2 
1.2.2 Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 2 
1.2.3 Giới hạn của đề tài ........................................................................................ 2 
1.2.4 Đối tượng của đề tài ..................................................................................... 2 
2. Tổng quan .......................................................................................................... 3 
2.1 Giới thiệu về giống Phytophthora ................................................................... 3 
2.1.1 Cây tiến hoá của Phytophthora .................................................................... 4 
2.1.2 Chu kì sống của Phytophthora ..................................................................... 4 
2.1.3 Phân lập Phytophthora từ các bôl phận nhiễm bệnh của cây ....................... 5 
2.1.4 Một số môi trường phân lập Phytophthora từ mô bệnh ............................... 6 
2.1.5 Đặc điểm hình thái của giống Phytophthora ................................................ 6 
2.1.6 Phân biệt nấm Pythium và nấm Phytophthora ............................................. 7 
2.2 Một số bệnh Phytophthora được nghiên cứu tại Việt Nam ............................ 7 
2.2.1 Cà chua và khoai tây ..................................................................................... 8 
2.2.2 Khoai sọ ........................................................................................................ 8 
2.2.3 Dứa ............................................................................................................... 8 
2.2.4 Họ cam chanh ............................................................................................... 8 
2.2.5 Sầu riêng ...................................................................................................... 9 
 vii 
2.2.6 Mận ............................................................................................................... 9 
2.2.7 Cao su ......................................................................................................... 10 
2.3 Các kỹ thuật phát hiện và định danh Phytophthora ...................................... 11 
2.3.1 Kỹ thuật quan sát hình thái trên môi trường nuôi cấy ................................ 11 
2.3.2 So sánh sự tương xứng giữa sinh sản và sinh dưỡng ................................. 12 
2.3.3 Kỹ thuật protein profile .............................................................................. 12 
2.3.4 Isozyme ....................................................................................................... 13 
2.3.5 Huyết thanh học và kit chuẩn đoán ............................................................ 13 
2.3.6 Kỹ thuật RFLP ( Restriction Fragment Length Polymorphism ) ............... 14 
2.3.7 Kỹ thuật probe acid nucleic, DNA fingerprinting ..................................... 14 
2.3.8 Sự lai DNA-DNA ....................................................................................... 15 
2.3.9 Kỹ thuật PCR và RAPD ............................................................................. 15 
2.4 Một số công trình nghiên cứu định danh nấm Phytophthora ........................ 15 
2.4.1 Một số công trình nghiên cứu ngoài nước .................................................. 15 
2.4.2 Công trình nghiên cứu trong nước.............................................................. 17 
2.5 Một số lưu ý trước khi thực hiện thí nghiệm ................................................. 18 
2.5.1 Sơ lược về trình tự ITS ............................................................................... 18 
2.5.2 Danh mục các loài Phytophthora được tìm thấy ở Việt Nam .................... 19 
3. Vật Liệu và phương pháp ................................................................................ 21 
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài .......................................................... 21 
3.1.1 Thời gian thực hiện ..................................................................................... 21 
3.1.2 Địa điểm thực hiện ..................................................................................... 21 
3.2 Vật liệu và hoá chất ....................................................................................... 21 
3.2.1 Tăng sinh và nhân sinh khối ...................................................................... 21 
3.2.2 Ly trích DNA .............................................................................................. 22 
3.2.3 Điện di ........................................................................................................ 22 
3.2.4 Kỹ thuật PCR .............................................................................................. 23 
3.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 23 
3.3.1 Tăng sinh và nhân sinh khối ....................................................................... 23 
3.3.2 Ly trích DNA .............................................................................................. 24 
3.3.3 Kỹ thuật PCR .............................................................................................. 26 
3.3.4 Kỹ thuật giải trình tự .................................................................................. 28 
 viii 
3.3.5 Xử lý kết quả giải trình tự .......................................................................... 29 
4. Kết quả và thảo luận ........................................................................................ 30 
4.1 Quá trình tăng sinh và nhân sinh khối ........................................................... 30 
4.2 Quá trình ly trích .......................................................................................... 30 
4.3 Quá trình PCR ............................................................................................... 31 
4.4 Kết quả tinh sạch sản phẩm PCR .................................................................. 35 
4.5 Xử lý kết quả giải trình tự ............................................................................. 36 
5. Kết luận và đề nghị .......................................................................................... 44 
6. Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 45 
7. Phụ lục ............................................................................................................. 47 
 ix 
Danh sách các hình 
Hình 2.1. Chu kì sống của Phytophthora .............................................................. 4 
Hình 2.2. Một số bệnh do Phytophthora gây ra trên một số cây trồng ............... 10 
Hình 2.3. Vùng trình tự ITS trong DNA ribosome ............................................. 18 
Hình 4.1. Sản phẩm của qui trình 1 ..................................................................... 31 
Hình 4.2. Sản phẩm của qui trình ly trích 2 ........................................................ 31 
Hình 4.3. Thang nồng độ DNA chuẩn ................................................................. 32 
Hình 4.4. Kết qủa phản ứng PCR ........................................................................ 33 
Hình 4.5. Sản phẩm PCR lần thứ hai ................................................................... 34 
Hình 4.6. Mẫu tinh sạch dùng cho phản ứng giải trình tự ................................... 36 
Hình 4.7. Cây phát sinh loài của hai mẫu địa lan ................................................ 40 
 x 
Danh sách các bảng 
Bảng 2.1. Cây tiến hoá của nấm Phytophthora…………………………………..4 
Bảng 2.2. Danh mục các loài nấm Phytophthora được tìm thấy ở Việt Nam ..... 19 
Bảng 3.1. Thành phần cho phản ứng PCR thể tích 25 l ..................................... 26 
Bảng 3.2.Thành phần cho phản ứng PCR thể tích 50 l ...................................... 27 
Bảng 3.3.Chu kì nhiệt cho phản ứng PCR ........................................................... 27 
Bảng 4.1. Các nguồn nấm trên ngân hàng gen được dùng để so sánh ............... 37 
Bảng 4.2. So sánh trình tự nucleotide vùng ITS của hai mẫu DL1, DL2 ........... 38 
Bảng 4.3. Kết quả so sánh từng vùng trên đoạn ITS1- 5,8S- ITS2 ..................... 40 
Bảng 4.4. Trình tự vùng gen (ITS1-5.8S-ITS2) của mẫu Phytophthora địa lan 42 
 xi 
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT 
bp: base pair 
Kbp Kilobase pair 
DNA: Deoxyribonucleic acid 
dNTP: 3’- Deoxyribonucleoside- 5’- 
triphosphate 
dGTP: deoxyguanosine triphosphate 
dCTP: deoxycytidine triphosphate 
dATP: deoxyadenosine triphosphate 
dTTP: deoxythymidine triphosphate 
ETDA: Ethylenediamine tetraacetic acid 
PCR: Polymerase Chain Reaction 
RFLP: Restriction fragment length polymorphism 
RAPD: Random Amplified Polymorphism DNA 
RNA: Ribonucleic acid 
rDNA: ribosome Deoxynucleotide acid 
SDS: Sodium dodecyl sulfate 
TAE: Tris Acetate EDTA 
Taq: Thermus aquaticus 
UV: Ultraviolet (light) 
w/v: Weight for volume 
1 
Phần 1. GIỚI THIỆU 
1.1 Đặt vấn đề: 
Nấm Phytophthora được xem là một tác nhân gây bệnh nguy hiểm cho 
cây do sức tàn phá mãnh liệt của nó. Nó gây ra những căn bệnh như: bệnh thối 
rễ, thối lỡ cổ rễ, loét thân, tàn lụi lá, thối trái và đặc biệt nguy hiểm là bệnh mốc 
sương trên khoai tây. Việc phân lập và định danh nấm Phytophthora để tìm ra 
các phương cách phòng trừ hữu hiệu là một nhu cầu cấp thiết. Hiện nay, người 
ta chỉ định danh được khoảng 60 loài Phytophthora chính thức được phân bố 
trên nhiều ký chủ ở nhiều vùng khí hậu khác nhau trên thế giới. Các loài 
Phytophthora này đặc biệt phát triển mạnh ở các nước có khí hậu nhiệt đới và 
cận nhiệt đới trong đó có Việt Nam. 
 Những nghiên cứu về Phytophthora ở Việt Nam chỉ nhằm mục đích phát 
hiện sự lây lan và phát triển bệnh. Mặt khác, do đặc tính của các loài 
Phytophthora gần giống nhau và rất biến đổi cho nên các kỹ thuật định danh 
trước đây (chẳng hạn như kỹ thuật quan sát hình thái) không thể định danh 
được một số loài. 
 Ngày nay, dựa trên những tiến bộ khoa học kỹ thuật mà đặc biệt là 
những tiến bộ về các kỹ thuật sinh học phân tử ta có thể giải quyết những khó 
khăn trên. Các kỹ thuật sinh học phân tử hiện đại với các kỹ thuật như: kỹ thuật 
PCR, kỹ thuật sử dụng enzyme cắt, kỹ thuật đọc trình tự,…. tác động lên cấu 
trúc phân tử DNA của các loài nấm từ đó cho phép việc định danh chúng một 
cách chính xác hơn. Với sự phân công của Bộ môn Công Nghệ Sinh Học và 
được sự hướng dẫn của Tiến Sĩ Lê Đình Đôn, Kỹ Sư Trịnh Thị Phương Vy ( Bộ 
môn Bảo Vệ Thực Vật- Khoa Nông Học). Chúng tôi đã thực hiện đề tài ” 
ĐỊNH DANH NẤM Phytophthora spp. BẰNG CÁC KỸ THUẬT SINH HỌC 
PHÂN TỬ ” nhằm hoàn thiện qui trình định danh nấm Phytophthora bằng các 
kỹ thuật sinh học phân tử. 
2 
1.2. Mục đích – yêu cầu của đề tài 
1.2.1 Mục đích của đề tài 
Định danh nấm Phytophthora.bằng các kỹ thuật sinh học phân tử. Cụ thể 
là sử dụng kỹ thuật PCR với cặp mồi ITS4 và ITS5 để khuếch đại vùng ITS1 và 
ITS2 trong ribosomal DNA của nấm Phytophthora. Sau đó dùng kỹ thuật đọc 
trình tự để định danh các mẫu nấm trên. 
1.2.2 Yêu cầu của đề tài 
- Tăng sinh, nhân sinh khối các mẫu nấm Phytophthora trên nhiều loại cây trồng 
ở một số vùng khác nhau. 
- Phát hiện đoạn gen ITS1- 5,8S- ITS2 bằng kỹ thuật PCR với cặp mồi ITS4 và 
ITS5. 
- Sử dụng kỹ thuật đọc trình tự để định danh các mẫu nấm đã phân lập ở trên. 
1.2.3 Giới hạn của đề tài 
 Đề tài chỉ thực hiện được trên các mẫu nấm phân lập được ở một số cây trồng 
thuộc vùng Đông Nam Bộ. Do đó, đề tài chỉ định danh được ở một mức độ giới 
hạn các loài nấm Phytophthora ở Việt Nam. 
1.2.4 Đối tƣợng của đề tài 
 Các mẫu nấm được lấy từ nhiều loại cây khác nhau như: Tiêu, Sầu Riêng, các 
loại Lan tại các tỉnh như: Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu. 
3 
Phần 2. TỔNG QUAN 
2.1. Giới thiệu về giống Phytophthora 
Tên của giống nấm bệnh Phytophthora có nguồn gốc từ tiếng Hi Lạp (Phyto có 
nghĩa là thực vật; phthora có nghĩa là vật phá hoại ). P.infestans còn được biết như 
loài nấm gây nên nạn mất mùa khoai tây ở Ailen. Nó đã phá hoại trên diện rộng những 
vụ mùa chính của khoai tây trong suốt hai năm 1845 và 1846. Căn bệnh này đã gây 
nên tác hại nghiêm trọng về kinh tế và xã hội cho đất nước này, đó là nạn đói và sự ra 
đi của hai triệu cư dân. Sau đó vài thập kỷ nó lại gây nên một cuộc tranh cải lớn về 
bệnh tàn lụi muộn, Anton de Bary cũng như Rev. Miles Joseph Berkeley trước đó đã 
khẳng định: giống nấm này có thể là nguyên nhân chính gây nên bệnh tàn lụi muộn. 
Và cho đến năm 1876 nó có tên là Phytophthora infestans (Bary). Bệnh Phytophthora 
đã được nghiên cứu sâu ở châu Âu. Tuy nhiên đây lại là bệnh khá phổ biến ở vùng 
nhiệt đới ẩm và gây nhiều bệnh nguy hiểm làm mất mùa ở nhiều loại cây ăn quả quan 
trọng ở những vùng này: như bệnh thối rễ, thối lỡ cổ rễ, loét thân, tàn lụi lá và thối 
trái. 
Có thể nói Phytophthora là một nhóm lớn thuộc lớp Oomycetes, có mặt khắp 
mọi nơi trên thế giới và có hơn 1.000 cây kí chủ, một vài loài của Phytophthora đã trở 
thành dịch hại (Gregory, 1983). Trong khi P. cinnamomi được tìm thấy ở vùng nhiệt 
đới thì P. palmivora, P. parasitica và P. citrophthora là đặc trưng ở vùng nhiệt đới và 
cận nhiệt đới; P.infestans, P.syringae và P.fragariae xuất hiện phổ biến ở vùng ôn 
đới. 
4 
Hình 2.1. Chu kì sống của Phytophthora 
(SI-AMMOUR, 2002) 
2.1.1. Cây tiến hóa của Phytophthora (Andre’ Drenth, 2001) 
Bảng 2.1. Cây tiến hoá của nấm Phytophthora 
 Ngành Lớp Bộ Họ Giống 
 Chromista Oomycetes Lagenidiales 
 Leptomitales 
Saprolegniales Saprolegniaceae Achlya 
 Saprolegnia 
 Peronosporales Pythiaceae Pythium 
 Phytophthora 
 Peronosporaceae Bremia 
 Peronospora 
 Albuginaceae Albugo 
2.1.2. Chu kì sống của phytophthora 
5 
Khi Phytophthora được nuôi cấy trong môi trường thích hợp, khuẩn ty 
(Mycelium) của nó phát triển rất nhanh. Dưới điều kiện ẩm ướt chúng tạo ra những 
bào tử vô tính được gọi là túi bào tử (Sporangia) hoặc túi bào tử động (Zoosporangia). 
Túi bào tử này nảy mầm trong môi trường nước hoặc khi nhiệt độ môi trường giảm. 
Chúng phóng thích ra những bào tử động (Zoospores) với hệ lông roi không đều nhau 
(Heterokont flagella). Những bào tử động sau khi được phóng thích sẽ bơi lội hàng 
giờ liền và cuối cùng ngừng bơi lội để cuộn tròn hay kết kén. Sau một thời gian chúng 
hình thành vách tế bào. Ở giai đoạn này, bào tử được gọi là kén hay nang (Cyst). Bào 
tử vách dày (Chlamydospore) ở dạng hình cầu hay oval, là một cấu trúc nghỉ vô tính. 
Cấu trúc hữu tính bao gồm túi giao tử đực (Antheridium - bộ phận sinh sản đực) và túi 
noãn ( Oogonium - bộ phận sinh sản cái). Quá trình giảm phân hình thành nên túi giao 
tử đực và túi noãn. Đây chỉ là giai đoạn đơn bội trong vòng đời của Phytophthora. 
Giai đoạn lưỡng bội đóng vai trò quyết định trong suốt chu kì sống của chúng. Các vòi 
thụ tinh từ túi giao tử đực sẽ thoát vị đưa nhân của giao tử đực vào noãn. Hợp tử sau 
khi được thụ tinh sẽ nảy mầm ở điều kiện thích hợp tùy thuộc vào sự kết hợp của 
trứng với một hay nhiều ống giao tử đực. Giống Phytophthora bao gồm một số loài 
nấm dị tản (Heterothallic)(có hai kiểu lai A1và A2) chẳng hạn như P.infestans. Số còn 
lại là những loài nấm đồng tản (Homothallic) bao gồm cả P. sojae hoặc P. porri. 
2.1.3. Phân lập Phytophthora từ các bộ phận nhiễm bệnh của cây 
Các loài Phytophthora chỉ tấn công trên các bộ phận khỏe mạnh của cây bao 
gồm cả rễ. Do đó, mầm bệnh có thể hiện diện khi không có dấu hiệu rõ ràng. Các loài 
Phytophthora khó phân lập từ các mô hoại tử bởi vì các mô này thường che giấu nhiều 
mầm bệnh thứ cấp. Sự phân lập thành công các loài Phytophthora từ mô bệnh bao 
gồm sự lựa chọn cẩn thận các mô bị lây nhiễm mới nhất. Cho nên, muốn thu được 
mẫu tốt nhất từ những bộ phận này ta nên lấy mẫu từ mép của một vết thương đang 
phát triển nhanh. Mẫu mô lá hay thân lý tưởng được chọn cho việc phân lập nên chứa 
cả phần bệnh và phần mô khỏe. Mô thu được sau đó được xử lý vô trùng bề mặt rồi 
chuyển sang môi trường chọn lọc thích hợp (A. Drenth và B. Sendall, 2004). 
6 
2.1.4. Một số môi trƣờng phân lập Phytophthora từ mô bệnh 
 - Môi trường 3-P dùng để phân lập mô mới nhiễm bệnh . 
 - Môi trường 3-P + 10 mg/ml pimaricin dùng để phân lập trên mô cây già hay đất. 
 - Môi trường Hymexazol-25 và Hymexazol-50 hạn chế sự phát triển của Pythium 
đồng thời cũng hạn chế sự phát triển của một số loài Phytophthora. 
 - Môi trường P10VP phân lập Phytophthora từ đất và mô bị bệnh. 
 - Môi trường P10ARP và P5ARP là những môi trường dùng để phân lập hầu hết các 
loài Phytophthora. 
2.1.5. Đặc điểm hình thái của giống Phytophthora 
Ta có thể xác định một số loài Phytophthora thông qua một số đặc điểm hình 
thái sau (A. Drenth và B. Sendall, 2004): 
- Túi bào tử 
 Hình thái túi bào tử (hình dạng, kích thước, chiều dài, chiều rộng,…), 
hệ gai của túi, tính rụng sớm của chúng. 
 Chiều dài của cuống trên túi bào tử. 
 Sự tăng sinh của túi bào tử. 
 Nhánh của cuống túi bào tử mà trên đó túi bào tử sinh ra. 
Một số loài Phytophthora tạo ra bào tử ngay trên môi trường Agar, trong khi 
nhiều loài khác cần dược nuôi cấy trong nước, dung dịch muối khoáng và dịch trích từ 
đất pha loãng trước khi chúng tạo ra bào tử. Điều quan trọng hơn là sự tạo ra bào tử 
trên Phytophthora phụ thuộc vào điều kiện ánh sáng. 
- Chlamydospore và sự trương phồng sợi nấm: 
Chlamydospore là một bào tử vách dày có chức năng như một bào tử nghỉ. Chúng có 
thể chỉ là một đốt (nằm giữa sợi nấm) hoặc ở tận cùng (nằm ở cuối sợi nấm). Hình thái 
của chlamydospore không khác biệt nhiều giữa các loài. Tuy nhiên sự hiện diện (trên 
P. palmivora) hay sự vắng mặt (trên P. hevae) của chlamydospore có thể xác định ở 
mức độ loài. 
- Cấu trúc sinh sản hữu tính: 
Khoảng một nửa các loài Phytophthora ở dạng đồng tản (homothallic) chúng sẽ sản 
xuất bộ phận sinh sản đực, bộ phận sinh sản cái và bào tử động trên cùng một môi 
trường. Phần còn lại là dạng dị tản (heterothallic) với hai kiểu lai A1 và A2. Dạng dị 
tản tạo ra túi giao tử (túi giao tử đực và túi noãn) chỉ khi có sự hiện diện của một dòng 
7 
phân lập mọc đối trên cùng môi trường.Việc xác định loài nấm thuộc nhóm đồng tản 
hay dị tản phụ thuộc vào túi bào tử đực của chúng là amphigynuos (túi giao tử đực 
nằm quanh thân túi noãn) hay paragynuos (túi giao tử đực nằm tiếp theo túi noãn). 
2.1.6. Phân biệt nấm Pythium và nấm Phytophthora 
Khi phân lập các loài nấm Phytophthora, một trong những vi sinh vật mà 
chúng ta thường đối mặt là Pythium. Phytophthora và Pythium đều thuộc họ 
Pythiaceae và chúng có mối quan hệ di truyền rất gần nhau. Sự khác nhau giữa hai 
giống này bao gồm sự khác nhau về cách tạo ra bào tử động: Ở Phytophthora bào tử 
động được sản xuất bên trong túi bào tử. Ở Pythium, bào tử động phát triển bên trong 
nang được sản xuất bởi túi bào tử. Đây là đặc điểm quan trọng nhất dùng để phân biệt 
Phytophthora và Pythium. Các đặc điểm khác chỉ từ đặc điểm này mà ra. 
2.2. Một số bệnh Phytophthora đƣợc nghiên cứu ở Việt Nam 
 Những thông tin chính quan tâm đến sự hiện diện, sự phân bố của bệnh 
Phytophthora ở việt Nam được điều tra và kiểm soát bởi Viện Bảo Vệ Thực Vật Quốc 
Gia ở Hà Nội. Từ những kết quả điều tra và những nghiên cứu ngoài đồng, 13 loài 
Phytophthora đã được tìm thấy ở Việt Nam. Sau đây là những thông tin về bệnh 
Phytophthora trên một số cây trồng chính tại Việt Nam theo ghi nhận của Thanh, 
Ngo, Viên và Andre’ Drenth năm 2004. 
2.2.1. Cà chua và khoai tây 
 Bệnh tàn lụi lá là bệnh chính trên nhóm cây trồng này. Được nghiên cứu ở 
vùng đồng bằng sông Hồng trong những năm 1960. Tác nhân gây bệnh là 
Phytophthora infestans và bệnh xuất hiện hàng năm từ tháng 12 đến tháng 3 khi điều 
kiện khí hậu lạnh và ẩm; gây mất mùa 30 – 70%, trong trường hợp xấu bệnh gây mất 
mùa toàn bộ (Vũ, 1973). Điều đáng lưu ý là phạm vi ảnh hưởng của bệnh cao hơn 
mức trung bình ở những vùng đất sét. Bệnh dược khống chế bằng phun 1% Bordeaux. 
Ngoài ra thuốc diệt nấm Maneb và Zineb 0,2 – 0,3% a.i. cũng được xem là có hiệu 
quả phòng chống P. infestans cao. 
2.2.2. Khoai sọ 
 Bệnh tàn lụi lá gây ra bởi P. colocasiae được xem là bệnh chính trên khoai sọ ở 
Bắc Việt Nam. Bệnh được báo cáo đầu tiên bởi Roger (1951). Nhiệt độ ấm (24 – 
30
0C) và ẩm độ cao là yêu cầu cho bệnh lan rộng. Bệnh xuất hiện hằng năm, bắt đầu 
8 
vào giữa tháng 4, tháng 5 và cao điểm ở tháng 7, tháng 8 khi nhiệt độ ổn định ở 27 – 
29
0C, lượng mưa trung bình trong tháng ở mức 201 – 308 mm. 
2.2.3. Dứa 
 Bệnh thối nõn dứa là một trong những bệnh chính gây mất năng suất dứa. Bệnh 
được tìm thấy ở tất cả các vùng trồng dứa trên khắp đất nước gồm Thừa Thiên Huế, 
Nghệ An, Hà Tây, Bắc Giang, Thanh Hóa và Ninh Bình. Giống dứa cayenne mẫn cảm 
với bệnh hơn các giống dứa khác. Một điều thú vị là ở những vùng có pH đất thấp (3,5 
– 4,2) như Tiền Giang và Tp. Hồ Chí Minh, bệnh thối nõn dứa không được tìm thấy. 
Tuy nhiên, điều này không rõ là do pH thấp hoặc là do một yếu tố khác. 
 Tác nhân gây bệnh là P. cinnamomi và P. nicotianae, điều này được chứng 
minh bởi các thí nghiệm trong nhà kính được kiểm soát tại Viện BVTV quốc gia ở Hà 
Nội năm 2001 (Ngô và cộng sự, 2001). 
2.2.4. Cây cam quýt 
 Phytophthora citrophthora được báo cáo đầu tiên trên cam ở đồng bằng sông 
Cửu Long trong những năm 1950 và không được theo dõi mãi đến những năm 1970, 
khi bệnh có mặt ở tất cả các vùng trồng cam quýt, như vùng Thanh Trà ở Thừa Thiên 
Huế, Ninh Bình ở Tiền Giang. 
 P. citrophthora tấn công thân và quả, với các biểu hiện triệu chứng, làm chảy 
nhựa và thối quả. Sự phát triển nhanh trong mùa mưa, nguy hiểm nhất là vào tháng 7 
và tháng 8. Vào tháng 3 năm 2002, tỷ lệ mắc bệnh trên cam ở Cao Phong – Hòa Bình 
là 10% nhưng sau đó đã tăng lên 20 – 30% vào tháng 8. Quýt bị ảnh hưởng nhiều hơn, 
với nhiều vườn đã bị mất năng suất và chết cây. Những mẫu lấy từ mô cây cam quýt 
bị loét thân ở tỉnh Tiền Giang được nhận biết là P. nicotianae (A. Drenth, thông tin 
chưa công bố). 
2.2.5. Sầu riêng 
 Sầu riêng (Durio zibethinus Murr) là một trong những cây ăn trái được ưa thích 
nhất ở miền Nam Việt Nam và diện tích trồng sầu riêng ngày càng được mở rộng do 
trồng chúng có hiệu quả kinh tế hơn các cây trồng khác. 
 P. palmivora là tác nhân gây bệnh ở sầu riêng, bao gồm thối rễ, loét thân, thối 
trái và rụng lá. Nó được tìm thấy trong tất cả các vùng trồng sầu riêng ở những vùng 
cả miền Nam và miền Trung Việt Nam. Trong năm 2001, bệnh đã ảnh hưởng đến cả 
các vùng thấp trồng sầu riêng và đặc biệt nghiêm trọng ở tỉnh Quảng Nam. Trong 
9 
3075 cây trồng ở xã Quế Trung, có 2138 cây bị chết do P. palmivora, gây thiệt hại 
kinh tế 15 tỉ đồng VND (1,5 triệu USD). Những nơi khác, bệnh đã được tìm thấy phổ 
biến nhất ở Cái Bè, Tiền Giang, với 24,6% cây bị nhiễm bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh có liên 
quan với tuổi cây, những cây hơn 10 tuổi là mẫn cảm với bệnh nhất. 
2.2.6. Mận 
 Trong những năm gần đây bệnh đốm đen trên mận (Prunus salicilas) đã làm 
giảm lượng thu hoạch một cách đáng kể ở tỉnh Bắc Hà và Mộc Châu. Phytophthora 
cactorum được nhận biết là tác nhân gây bệnh. Ở Bắc Hà vào tháng 3 năm 1996, bệnh 
gây thiệt hại nghiêm trọng trên 300ha mận làm mất mùa 20%. Suốt những năm 1997 
và 1998, bệnh lan rộng ít hơn nhưng mức độ tàn phá thì mãnh liệt hơn, với những 
vướn bị đốm đen thì mất mùa trên 50%. 
 Triệu chứng bệnh trên mận là những điểm úng nước màu trắng xám trên trái 
non, phát triển thành những đốm đen trũng với rìa mép màu nâu. Trong vài trường 
hợp bệnh nặng, toàn bộ trái bị khô quắt lại và rụng khỏi cây. Những đốm trũng được 
bao phủ bởi những sợi nấm trắng trong điều kiện ẩm ướt, P. cactorum được phân lập 
từ những đốm đen trong điều kiện này. 
 Nhiệt độ mát (nhiệt độ ngày 14 – 180C), chênh lệch nhiệt độ ngày đêm cao, ẩm 
ướt và có sương mù được xem là điều kiện lý tưởng cho P. catorum lây nhiễm. Do vật 
bệnh tăng nhanh vào tháng 3 và đầu tháng 4, chậm dần khi nhiệt độ tăng dần lên gần 
cuối tháng. Và cây mận chưa trưởng thành mẫn cảm với bệnh đốm đen hơn cây mận 
đã trưởng thành. Vào tháng 3 năm 1998, ở tỷ lệ bệnh trên cây mận hai năm tuổi là 
10% trong khi trên cây mận bốn năm tuổi là 2,1%. 
2.2.7. Cao su 
 Trong những năm 1960, bắt đầu có những nghiên cứu quan tâm đến bệnh trên 
cao su ở Việt Nam. 19 bệnh ảnh hưởng đến cao su ở Việt Nam, rụng lá, sọc đen và 
loét thân gây ra bởi các loài Phytophthora. P. palmivora được phân lập từ khoảng 
70% cây cao su bị bệnh sọc đen, trong khi P. botryosa được tìm thấy trên 75 – 80% từ 
lá và trái của những cây cao su bị rụng lá. Cả hai loài P. palmivora và P. botryosa 
được biết là tác nhân gây bệnh trên cao su ở tất cả các vùng trồng trên đất nước. 
10 
2.3. Phát hiện và định danh Phytophthora 
Hiện nay để phát hiện Phytophthora, người ta dựa trên nhiều kỹ thuật khác 
nhau 
2.3.1. Kỹ thuật quan sát những đặc điểm về hình thái của Phytophthora trên môi 
trƣờng nuôi cấy 
Đây được xem là kỹ thuật định danh cơ bản bởi vì nó xuất hiện sớm và được sử 
dụng rộng rãi trong quá trình phân lập, định danh các loài nấm cũng như vi khuẩn gây 
bệnh. 
Những đặc điểm hình thái làm cơ sở để nhận biết nấm Phytophthora bao gồm: 
hình dạng túi bào tử, chóp đầu và tính rụng; hình thái túi bào tử; sự hiện diện của bào 
tử vách dày và sợi nấm trương phồng; sự tiếp xúc giữa túi đực và túi noãn và tổ chức 
hữu tính là cùng tản hay khác tản 
Hình 2.2. Một số bệnh do Phytophthora gây ra trên một số cây trồng; 
(1) Loét thân cây ca cao do P.palmivora; (2) Thối rễ tiêu do P.capsici; (3) Tổn 
thƣơng thân cà chua do P.infestans; (4) Thối nõn dứa do P.nicotianae 
11 
Môi trường thông thường dùng cho quá trình nhận biết Phytophthora: V-8 
juice, cà rốt agar, lima bean agar. 
Khi ủ ở nhiệt độ thích hợp, mẫu nấm nuôi cấy sẽ có những biểu hiện hình thái 
đặc trưng cho loài. Đặc điểm sợi nấm, hình dạng tản nấm hoặc khả năng hình thành bộ 
phận vô tính như túi bào tử, bào tử vách dày (chlamydospore) trên bề mặt môi trường 
nuôi cấy là đặc điểm quan trọng để phát hiện Phytophthora. 
Với kỹ thuật trên ta có thể phát hiện một số loài Phytophthora chẳng hạn: loài 
P. capsici với dạng tản nấm đồng nhất, túi bào tử hình thành nhiều nhưng không có sự 
hiện diện của bào tử vách dày (chlamydospore). Trong khi P. parasitica với dạng nấm 
xòe ra, túi bào tử và bào tử vách dày (chlamydospore) hình thành phong phú trên môi 
trường nuôi cấy. 
 Tuy nhiên, kỹ thuật này đòi hỏi nhiều thời gian, công sức. Nó không phải là 
giải pháp tốt cho những kiểm tra thường lệ trên một số lượng mẫu lớn (Drenth và 
Irwin, 2001). Mục đích định danh muốn thực sự đạt hiệu quả cao, ta phải kết hợp đồng 
thời kỹ thuật quan sát hình thái với các kỹ thuật hiện đại về sinh hoá hay sinh học 
phân tử. Chúng tôi xin giới thiệu một số kỹ thuật phổ biến nhằm phát hiện và định 
danh một số giống nấm gây bệnh thường gặp (James C. Correll. Genetic, 
Biochemical, and Molecular Techniques for the Identification and Detection of 
Soilborne Plant-Pathogenic Fungi) 
2.3.2. So sánh sự tƣơng đồng về sinh sản và sinh dƣỡng 
 Kỹ thuật so sánh tính tương đồng về sinh sản thường được sử dụng để xác định 
và mô tả mật độ lai của loài, đặc tính sinh học giữa các loài, bên trong loài. Kỹ thuật 
so sánh tính tương đồng về sinh dưỡng thường được sử dụng để xác định các tiểu 
quần thể clone hoặc các cá thể trong một loài. Hai kỹ thuật này khác nhau không 
nhiều về di truyền và cơ chế. 
Giới hạn của kiểm tra tính tương quan sinh sản bao gồm những điều sau: khó 
khăn phải đối mặt trong việc tái sinh những điều kiện lai thích hợp trong môi trường 
thuần khiết; tất cả những chủng kiểm tra thích hợp trong những quần thể lai khác nhau 
của các loài định sẵn có thể không có giá trị; một số cá thể trong quần thể nấm có thể 
không có bộ phận sinh sản, và do đó không thể tái sản xuất với bất kì những chủng 
kiểm tra đã biết. 
12 
So sánh về sinh dưỡng, hay thể dị hạch (heterokaryon) giúp ta hiểu thêm về 
mối liên hệ di truyền của những chủng nấm trong một loài. Kỹ thuật này đơn giản dựa 
vào khả năng nối nhau của sợi nấm của hai chủng khác nhau, nó rất giống với sự đánh 
giá những đặc điểm di truyền khác. 
Kỹ thuật này được sử dụng như một kỹ thuật xác định sự đa dạng di truyền trong 
các loài nấm, đột biến dinh dưỡng – sinh trưỡng, đột biến nitrate- nonutilizing (nit ). 
2.3.3. Kỹ thuật protein profile 
Điện di protein hòa tan trong ứng dụng ở cấp độ loài và dưới loài. Kỹ thuật này 
bao gồm ly trích protein tổng số từ sợi nấm và bào tử đính., phân tách trên gel 
polyacrylamide bằng điện di, nhuộm màu để kiểm tra sản phẩm protein phân tách. Kỹ 
thuật này được áp dụng trên nhiều giống nấm bệnh có nguồn gốc từ đất (soilborne). 
2.3.4. Isozymes 
Trong phân tách Isozyme, nhiều enzyme có thể không kiểm tra được trong các 
mẫu đã định. Các enzyme cắt này được xác định có thể ở dạng đơn hình trong khi có 
rất ít sự khác nhau giữa các loài, dưới loài hoặc chúng có độ đa hình rất cao. Các 
enzyme sau khi điện di trên tinh bột, gel polyacrylamide, hoặc màng cellulose acetate 
cơ chất enzyme được cho vào cùng với thuốc nhuộm chlorogenic. Phản ứng giữa 
enzyme với cơ chất và với thuốc nhuộm, phức tạp của phản ứng màu phản ánh sự hiện 
diện của enzyme. Sự khác nhau nhỏ giữa trong cấu hình acid amino có thể thay đổi 
trong cấu trúc hay vật mang của protein. Sự xác định và tính biến động của những 
enzyme này phụ thuộc nhiều yếu tố khác nhaubao gồm những điều kiện trên sinh vật 
như tốc độ tăng trưởng, độ pH, dòng điện, hệ thống đệm, tuổi, độ đậm của dung dịch 
nhuộm,và chuẩn bị mẫu. 
Gel cellulose acetate thường được sử dụng do nó hạn chế thấp nhất thời gian 
chuẩn bị so với điện di bằng gel polyacrylamide và tinh bột 
2.3.5. Huyết thanh học và kit chẩn đoán 
Việc ứng dụng kháng thể trong việc kiểm tra và phát hiện nấm gây bệnh có 
nguồn gốc từ đất đã ra đời 5 - 10 năm trước. Nhiều phương pháp thường được sử dụng 
để sản xuất ra huyết thanh miễn dịch các loại bệnh cây do nấm gây ra mà không cần 
phải hiểu biết về mặt di truyền của nguyên liệu nấm bệnh (vách tế bào, bào tử, các 
protein hòa tan,…) đã tạo ra huyết thanh miễn dịch đa dòng đặc biệt. Vấn đề gặp phải 
13 
với kháng thể sử dụng là sự thiếu tính chuyên biệt và đặc hiệu trong hầu hết chất nền 
là mô cây hay đất. 
Kháng thể đơn dòng được chấp nhận như một dụng cụ chẩn đoán và phát hiện 
ở mức độ loài và dưới loài. Kháng thể đơn dòng có thể ở cấp độ giống, loài, hay các 
chủng đặc biệt. 
Các kit chẩn đoán thường kiểm tra và phát hiện các mầm bệnh từ đất dựa vào 
kỹ thuật kháng thể đơn dòng hay đa dòng. Những kit này có thể chứng minh rằng sự 
cần thiết của các chẩn đoán nhanh và chính xác. Những phát hiện nhanh thường cần 
thiết khi điều đó cần được cung cấp lời giải thích cho việc sử dụng các loại thuốc diệt 
nấm. Các kit chuẩn đoán thông thường nhằm cung cấp hai mục đích: chẩn đoán và 
nghiên cứu. Câu hỏi được đặt ra là các kit này có hiệu quả như thế nào khi quản lí 
bệnh. 
2.3.6. Phân tích đa dạng độ dài các đoạn đoạn đƣợc phân cắt (RFLP) 
Phân tích RFLP (Restriction Fragment Length Polymorphism) được dùng để 
xác định mối quan hệ phân loài của nấm. Phản ứng RFLP bao gồm nhiều bước sau: ly 
trích và tinh sạch DNA từ cơ quan hay genome; sử dụng enzyme cắt để phân cắt các 
đoạn DNA; điện di phân tích các đoạn DNA trên gel agarose; thu hình các đoạn DNA 
bằng cách nhuộm với ethidium bromide hoặc chuyển các đoạn DNA sang màng 
nitrocellulose hay màng nylon (kỹ thuật Southern blot) và đánh dấu với các probe có 
đánh dấu hay không đánh dấu phóng xạ lai với các các đoạn DNA. Blot sau khi lai 
được chuyển qua phim rửa hay giấy nhạy cảm với hóa chất. Sự khác nhau về kích cở 
các đoạn đa dạng là sự đa dạng di truyền (sự mất đoạn cắt, lặp lại đoạn, hay thêm đoạn 
DNA). 
Giá cả để thực hiện phản ứng RFLP cao nhưng giá cả sẽ giảm, và ứng dụng 
của phản ứng này tăng khi thay thế các probe đánh dấu phóng xạ thành các probe 
không đánh dấu. Phân tách RFLP thường dùng để nghiên cứu đa dạng di truyền trên 
DNA ribosome (rDNA) và DNA ti thể ở mức độ loài hay dưới loài . 
2.3.7. Kỹ thuật dùng probe acid nucleic, DNA fingerprinting và Molecular 
karyotyping 
Sử dụng DNA như probe phân tử để xác định các loài nấm bệnh. Một đoạn 
DNA giới hạn được clone dòng và được dùng để xác định ở cấp độ loài nấm 
P.parasitica ( Goodwin và cộng sự, 1989). Hiệu quả của các probe acid nucleic khi 
14 
xác định các loài nấm phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau bao gồm cả mức độ đa 
dạng di truyền hiện diện trong các loài đã biết. 
Một ứng dụng khác của các probe acid nuceic gần đây là việc sử dụng các 
probe DNA minisatellite trong kỹ thuật DNA fingerprinting (Jeffreys và cộng sự, 
1985). Các probe rất nhỏ được sử dụng trên nhiều sinh vật để xác định cá thể và theo 
dỏi phả hệ, chúng chỉ hiện diện để xác định độ đa dạng di truyền trên nấm. 
Minisatellite probe, probe oligonucleotide có thể được ứng dụng cho cấp độ loài, dưới 
loài và cả những dòng clone.( Rodriguez, 1989). 
2.3.8. Sự lai DNA-DNA 
Sự lai DNA-DNA (DNA-DNA hydridization) được ứng dụng ở một mức độ 
giới hạn trong quá trình phân loại nấm bệnh trên. Qui trình thực hiện gồm: tách DNA 
của dòng phân lập; trộn với DNA từ chủng khác hay loài khác nhằm mục đích cho 
chúng sáp nhập lại; mức độ sáp nhập của chúng phụ thuộc vào sự tương đồng hay 
giống nhau giữa các phân tử DNA khác nhau. Kỹ thuật này không được sử dụng rộng 
rãi bởi vì giá cả của bộ dụng cụ thực hiện thí nghiệm cao, tuy nhiên tỉ lệ tương đồng 
giữa các loài thường rất đáng kể. 
2.3.9. Kỹ thuật PCR và RAPD 
Phản ứng PCR (Polymerase Chain Reaction) là kỹ thuật nhân đoạn DNA dựa 
vào các base trình tự. Kỹ thuật này thường dùng để xác đinh mối quan hệ phát sinh 
loài giữa các loài và là kỹ thuật ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu sinh học (Amheim 
và cộng sự, 1990; White và cộng sự, 1990). PCR bao gồm enzyme khuếch đại một 
trình tự DNA đặc hiệu. Vùng thường được sử dụng để khuếch đại là vùng lập lại 
không mã hóa ITS ( Internal Transcribed Spacer) trong RNA ribosome, vùng này có 
giá trị thay đổi giữa các loài nấm và do đó có thể xác định mối quan hệ giữa các loài 
(Bruns và cộng sự, 1992). Kỹ thuật này rất có giá trị bởi tính tiến hóa ở mức độ cao 
của các loài và các chủng có thể được so sánh. PCR rất có giá trị trong việc xác định ở 
mức độ loài và chủng. Nó phù hợp để xác đinh các nhóm, các chủng đặc biệt. 
Gần đây, kỹ thuật khuếch đại các đoạn đa hình RAPD (Randomly Amplified 
Polymorphic DNA) được phát triển (William và cộng sự, 1990). RAPD nhằm sử dụng 
những cặp mồi khoảng 10 base để nhận ra nhiều đoạn DNA khác nhau trên toàn DNA 
sinh vật (đoạn lớn nhất có kích thước khoảng 1kb). Sự xuất hiện, vắng mặt và sự khác 
nhau về các band DNA cho phép xác định sự đa dạng giữa chúng. 
15 
2.4. Một số công trình nghiên cứu định danh nấm Phytophthora 
2.4.1. Một số công trình nghiên cứu ngoài nƣớc: 
Sử dụng cặp mồi ITS để khuếch đại vùng ITS trên nấm Phytopthora. Sản phẩm 
PCR đem đi phân tích mối quan hệ di truyền với hơn 35 loài bằng ba enzyme cắt AluI, 
TaqI, MspI hoặc được giải trình tự để so sánh với 17 loài nấm Phytophthora khác 
bằng cách dùng phần mềm so sánh trình tự PHYLIP [7]. 
 P. palmivora được phân lập từ cây cacao và cây dừa. P. capsici được phân lập 
từ ca cao, tiêu đen và tiêu chuông đã được chọn lọc từ nhiều địa phương khác nhau 
của Ấn Độ. Tác giả sử dụng cập mồi ITS1, ITS2 để khuếch đại vùng ITS của gen 
rDNA bằng kỹ thuật PCR và phân tích AFLP. Dòng phân lập của P. capsici (P575) từ 
cacao ở Mehico cũng bao gồm trong sự so sánh đa dạng di truyền ở trên. Phân tích 
AFLP của P. palmivora phân lập từ cây ca cao và cây dừa cũng giống như các mẫu 
khác. Nhưng các phân tích AFLP của loài P. capsici cho thấy sự khác nhau một cách 
hiển nhiên với loài P. palmivora. Do đó, vùng ITS được dùng như marker phân loại để 
xác định giống Phytophthora và AFLP được dùng cho việc ước định những thay đổi 
đặc biệt bên trong [14]. 
Sử dụng kết hợp 2 phương pháp: quan sát hình thái và sinh học phân tử. 
Phương pháp sinh học phân tử dùng cho những nghiên cứu chi tiết, sử dụng PCR-
RFLP phân tích đoạn gen ITS1-5,8S-ITS2 trên vùng ITS thuộc DNA ribosome của 
180 dòng phân lập. Phân tích trình tự trên ITS2 cho 50 dòng phân lập được dùng cho 
điều tra mối quan hệ giữa sự thay đổi di truyền và sự phát sinh loài giữa các loài phân 
lập. Dòng phân lập được chia làm 12 nhóm dựa theo kiểu phát triển của chúng trên 
môi trường CMA (Corn Meal Agar). Phân cắt bằng 3 enzyme cắt nhằm tìm ra sự phát 
sinh loài trong vùng ITS2 [11]. 
Nghiên cứu trình tự lặp lại ITS (internal transcribed spacer) của gen rDNA và 
đa dạng độ dài các đoạn khuếch đại (AFLP) DNA tổng của loài mới (mầm bệnh 
Phytophthora trên cây dương đỏ ở Châu Âu). Kỹ thuật lai (heteroploid-interspecific 
hydrid) trên P.cambivora, một số loài khác và một loài chưa rõ giống như P. 
fragariae. Phương pháp này đánh dấu tính biến đổi di truyền đang tăng, sự thay đổi 
hình thái một cách khác thường, sự tái tổ hợp trên vùng ITS [15]. 
Kỹ thuật PCR dùng để xác định Phytophthora capsici trên cây tiêu. Ba mồi 
PCR ( CAPFW, CAPRV1 và CAPRV2) được thiết kế đặc biệt dựa trên trình tự của 
16 
Hình 2.3. Vùng trình tự ITS trong DNA ribosome 
(A.Drenth và J.A.G Irwin,2001) 
vùng ITS của chúng. Cặp mồi CAPFW/CAPRV1 khuếch đại sản phẩm 452bp trong 
khi cặp mồi CAPFW/CAPRV2 khuếch đại đoạn 595bp. Cặp mồi CAPFW/CAPRV2 
trong PCR dùng để phát hiện đoạn gel của P.capsici trong cây được chủng bệnh. Kết 
quả xuất hiện sau 8 giờ chủng bệnh trên mẫu gốc bị ảnh hưởng trong khi cây vẫn chưa 
thấy sự biểu hiện bệnh của cây [8]. 
2.4.2. Nghiên cứu trong nƣớc 
Sử dụng hai kỹ thuật mô tả hình thái và PCR định danh được một số loài nấm 
như Phytophthora capsici gây bệnh trên hồ tiêu ở Bà Rịa Vũng Tàu, Phytophthora 
parasitica gây bệnh trên sầu riêng Đồng Nai, Phytophthora palmivora gây bệnh trên 
sầu riêng và lan Dendrobium ở Đắc Lắc và Tp. HCM [1]. 
2.5. Sơ lƣợc về trình tự ITS và danh mục các loài Phytophthora ở Việt Nam 
2.6.1. Sơ lƣợc về trình tự ITS (Internal Transcribed Spacer) 
Sự lựa chọn trình tự DNA dùng cho việc phát hiện đặc biệt giống Phytophthora 
và các loài thuộc giống này giữ vai trò quan trọng trong quá trình tìm ra những trình 
tự có tính ổn định cao. Các trình tự đó phải thể hiện sự khác biệt đặc biệt sao cho ta có 
thể phân biệt được dòng phân lập ở cấp độ loài hay giống của chúng. Gen mã hóa 
vùng ribosomal RNA trên sinh vật Eukaryote đảm bảo được chất lượng này. Chúng là 
một phần thiết yếu của sự sống tế bào và các vùng biểu hiện mà vùng này có sự khác 
biệt về sự thay đổi trình tự giữa các loài. Mặt khác, độ nhạy của các kiểm tra chẩn 
đoán tăng khi gen mục tiêu tồn tại ở một số lượng lớn trong genome. Trong hầu hết 
các sinh vật Eukaryote gen ribosomal RNA (rDNA) gồm một họ đa gen, trong đó các 
bản sao được sắp xếp lặp lại liên tiếp nhau. Mỗi đoạn lặp lại gồm một đơn vị phiên mã 
17 
đơn bao gồm một cấu trúc tiểu đơn vị nhỏ 5,8S và một cấu trúc tiểu đơn vị lớn (chia 
làm hai phần ) là ITS1, ITS2 (A. Drenth và J.A.G. Irwin, 2001) 
Primer ITS4 và ITS5 là các Universal primer được White và cộng sự (1990) 
thiết kế để khuếch đại đoạn gen nằm trong vùng ITS. Đoạn gen của giống 
Phytophthora có kích thước 900bp. 
Vùng ITS cũng có một số ứng dụng như: tính toán các đột biến điểm trong quá 
trình hình thành loài, đo lường sự giống nhau bên trong trình tự DNA, dùng các phần 
mềm chuyên dụng tạo ra cây tiến hóa loài không chỉ bao gồm các loài giống nhau mà 
còn phân biệt sự khác nhau giữa các loài; mô tả vùng ITS bằng các enzyme cắt chuyên 
dụng như: TaqI, AluI, MspI. 
2.6.2. Danh mục các loài Phytophthora đƣợc tìm thấy ở Việt Nam 
Bảng 2.2. Danh mục các loài nấm Phytophthora đƣợc tìm thấy ở Việt Nam 
(A. Drenth và I. Guest, 2004) 
 Tên loài Kí chủ Bệnh Năm Tài liệu tham khảo 
 P.botryosa Cao su Rụng lá 1961 Đặng Vũ Thị Thanh 
 Vệt đen và Hà Minh Trung (1999) 
 P.cactorum Mận Thối trái 1996 Đặng Vũ Thị Thanh 
 và Hà Minh Trung (1999)
 P.capsici Tiêu đen Thối rễ 1998 NguyễnViết Trọng (2002) 
 P.cinnamomi Dứa Thối nõn 2001 Đặng Vũ Thị Thanh 
 và cộng sự (2004) 
 P.citrophthora Họ cam chanh Thối trái Roger (1951) 
 Loét thân 
 P.colocasiae Khoai mỡ Tàn lụi lá 1951 Roger (1951) 
 P. infestans Khoai tây Tàn lụi lá 1951 Roger (1951) 
 Cà chua Tàn lụi lá 
 Cà trứng Tàn lụi lá 
 P.nicotianae Dứa Thối nõn 2001 Đặng Vũ Thị Thanh 
 và cộng sự (2004) 
 Thuốc lá Thân đen 1967 NIPP (1975) 
 Họ cam chanh Loét thân 2002 Đặng Vũ Thị Thanh 
 và cộng sự (2004) 
 P.palmivora Sầu riêng Tàn lụi lá 2000 Đặng Vũ Thị Thanh 
18 
 và cộng sự (2004) 
 Dừa Loét thân 2002 Đặng Vũ Thị Thanh 
 và cộng sự (2004) 
 Cacao Thối trái 2002 Đặng Vũ Thị Thanh 
 và cộng sự (2004) 
 Caosu Tàn lụi lá 1965 Đặng Vũ Thị Thanh 
 Vệt đen và Hà Minh Trung (1999) 
 Rụng lá 
 P.durian Sầu riêng Loét 2002 Đặng Vũ Thị Thanh 
 và cộng sự (2004) 
 Phytophthora sp Cao su Loét thân 1965 Đặng Vũ Thị Thanh 
 và Hà Minh Trung (1999) 
 Phytophthora sp Ziziphus Thối trái 1997 Đặng Vũ Thị Thanh 
 và Hà Minh Trung (1999) 
 Phytophthora sp Nhãn Thối trái 1995 Đặng Vũ Thị Thanh 
 Tàn lụi lá và Hà Minh Trung (1999) 
19 
Phần 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP 
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện 
3.1.1 Thời gian 
Đề tài được thực hiện từ ngày 06/02/2006 cho đến ngày 15/08/2006 
3.1.2 Địa điểm thực hiện: 
- Quá trình tăng sinh, nhân sinh khối được thực hiện tại Phòng thí nghiệm 
Bệnh Cây – Bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật – Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí 
Minh. 
- Quá trình chiết tách DNA và phản ứng PCR được thực hiện tại Phòng thí 
nghiệm Công Nghệ Sinh Học Thực Vật – Trung Tâm Phân Tích Thí Nghiệm Hóa Sinh 
– Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. 
3.2 Vật liệu và hóa chất: 
Chúng tôi tiến hành tăng sinh nhân sinh khối 2 mẫu nấm Phytophthora phân lập 
trên sầu riêng Đồng Nai, tiêu Bà Rịa và 2 mẫu nấm Phytophthora trên địa lan Đà Lạt 
của kỹ sư Trịnh Thị Phương Vy. Các mẫu nấm này đã được định danh bằng kỹ thuật 
quan sát hình thái. 
3.2.1 Phục hồi và nhân sinh khối 
a. Vật liệu và hóa chất 
 Đường Glucose 
 Agar 
 Khoai tây 
 Cồn 70% và Cồn 96% 
 Cà rốt 
 CaCO3 
3.2.2 Ly trích DNA 
a. Vật liệu và dụng cụ: 
 Máy vortex 
 Máy ủ nhiệt độ 600C 
 Máy li tâm Siqma 
 Ống nghiệm(eppendorf) 1,5 ml 
20 
 Pipetman và đầu tip các loại ( hãng Nichikyo Le) 
b. Hóa chất: ( Merk) 
 Lysis buffer( 50 mM Tris HCl; 50mM EDTA; 3% SDS; 1% -mercaptoethanol) 
pH 8,0. 
 Nitơ lỏng 
 Hỗn hợp Phenol: Chloroform: Isoamyl alcohol (25: 24: 1). 
 Isopropanol. 
 Ethanol 70%. 
 Dung dịch TE ( 10mM Tris HCl; 1mM EDTA; pH 8,0). 
3.2.3 Kỹ thuật điện di 
a. Vật liệu và hóa chất 
 Dung dịch TAE( Tris HCl; Na2EDTA 0,5 M; Glacial acetic acid). 
 Agarose. 
 Thuốc nhuộm gel Ethidium bromide 1%. 
3.2.4 Kỹ thuật PCR 
a. Vật liệu 
 Mẫu nấm ly trích. 
b. Hóa chất ( Biorad) 
 dNTPs(dATP; dTTP; dGTP; dCTP), MgCl2, 10X PCR buffer. 
 Taq DNA polymerase( BioRad). 
 Ethidium bromide; dung dịch đệm TAE 0,5%. 
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 
3.3.1 Tăng sinh và nhân sinh khối 
Mẫu nấm đã thu thập trên nhiều mẫu khác nhau được tăng sinh trên môi trường 
PGA. 
Thành phần trong 1lít môi trường tăng sinh PGA ( Potato – Glucose Agar) 
- Khoai tây 200gram 
- Glucose 20gram 
- Agar 15gram 
- Nước cất vừa đủ 1000ml 
Môi trường PGA được hấp tiệt trùng ở 1210C/ 1 atm / 20 phút, được đổ ra đĩa 
petri. 
21 
Tiến hành cấy các dòng nấm Phytophthora từ các mẫu khác nhau vào các đĩa môi 
trường PGA. Sau đó, các đĩa môi trường này được ủ ở nhiệt độ 250C – 280C. 
Sau khoảng 3 – 4 ngày, khi tản nấm đã hình thành và có đường kính khá lớn ( 4 
– 5 mm) ta tiến hành cấy mẫu nấm vào môi trường nhân sinh khối lỏng ( môi trường 
cà rốt ). 
Thành phần có trong 1l môi trường cà rốt 
- Cà rốt 600gram 
- CaCO3 15gram 
- Nước cất vừa đủ 1000ml 
 Cách thực hiện: Cà rốt gọt vỏ, rửa sạch, bào mỏng xay nhuyễn cùng với 700 ml 
nước cất; hấp tiệt trùng 1000C / 20 phút. Để nguội lọc qua rây và 4 lớp vải lọc, lấy dịch 
trong. Thêm 15gram CaCO3 vào dung dịch khuấy đều, sau đó lắng 20 phút. Gạn lấy 
dịch lỏng, bỏ CaCO3. Chia đều dung dịch vào bình tam giác hay chai nước biển với thể 
tích khoảng 100 ml/chai. Hấp tiệt trùng 1210C/ 1atm / 20 phút. 
Cách cấy nấm sang môi trường nhân sinh khối 
- Sử dụng đĩa petri mang các khuẩn lạc nấm có đường kính 4 – 5 mm. 
- Cắt nhỏ ( băm nhuyễn ) rìa mép tản nấm. 
- Cấy mẫu nấm đã được băm nhuyễn sang bình chứa môi trường cà rốt. 
 Sau khi cấy, những bình nhân sinh khối phải được ủ tối từ 7 đến 10 ngày trong 
điều kiện nhiệt độ phòng, tĩnh lặng. 
 Quá trình thu sinh khối: mẫu nấm sau khi nhân sinh khối sẽ được lọc qua vải lọc và 
làm cho khô kiệt bằng giấy thấm. Bảo quản mẫu ở -700C. 
3.3.2 Ly trích DNA 
Mẫu nấm trước khi chiết tách DNA phải qua quá trình nghiền mẫu trong Nitơ lỏng 
và được cho vào các eppendorf. 
 Qui trình ly trích DNA tổng số: dựa trên qui trình ly trích được của Lee và 
Taylor (1990) có cải tiến thêm một số bước. 
Các hóa chất cần pha để thực hiện qui trình ly trích 
- Lysis buffer(50mM Tris-HCl; 50mM EDTA; 3% SDS; 1% -mercaptoethanol). 
- Hỗn hợp Phenol/Chloroform/Isoamyl alcohol (25:24:1). 
- TE(10mM Tris-HCl; 1mM EDTA; pH 8,0). 
 Có hai qui trình ly trích DNA được sử dụng 
22 
3.3.2.1 Qui trình 1 
- Mỗi eppendorf ly trích chứa khoảng một phần ba eppendorf nấm. 
- Cho vào mỗi eppendorf 750 l Lysis buffer. 
- Ủ ở nhiệt độ 650C trong 1 giờ. 
- Cho thêm 500 l hỗn hợp Phenol /Chloroform/ Isoamyl alcohol (25:24:1), lắc 
nhẹ dung dịch có màu trắng đục. 
- Ly tâm 13000 rpm/ 15 phút/ 280C, hút pha trên cho vào một eppendorf mới. 
- Cho isopropanol vào theo tỉ lệ 2:1, dung dịch xuất hiện kết tủa. 
- Ly tâm 13000 rpm/ 5 phút/280C, thu nhận DNA cô đặc có màu trắng đục ở đáy 
eppendorf. 
- Rửa mẫu nhiều lần bằng Ethanol 70%. 
- Hong khô mẫu. 
- Hòa tan mẫu với lượng TE 0,5X hay nước cất hai lần vô trùng. 
3.3.2.2 Qui trình 2 
- Sử dụng mỗi eppendorf chứa khoãng một phần ba eppendorf mẫu. 
- Cho vào mỗi eppendorf 750 l Lysis Buffer. 
- Ủ ở 650C trong một giờ. 
- Cho thêm 500 l hỗn hợp Phenol /Chloroform/ Isoamyl alcohol (25:24:1), lắc 
nhẹ dung dịch có màu trắng đục. 
- Ly tâm 13000 rpm/5 phút/ 280C, hút pha trên cho vào một eppendorf mới. 
- Cho 2 l RNase vào eppendorf trên, ủ ở 370C trong một giờ. 
- Hút khoảng 400 l Chloroform/ Isoamyl alcohol cho vào, lắc nhẹ đều. 
- Ly tâm 13000 rpm/ 5 phút/ 280C, hút pha trên vào một eppendorf mới. 
- Thêm Isopropanol theo tỉ lệ 2:1, dung dịch xuất hiện kết tủa. 
- Ly tâm 13000 rpm/ 5 phút/ 280C, thu nhận DNA cô đặc có màu trắng đục ở đáy 
eppendorf. 
- Rửa mẫu bằng Ethanol 70%. 
- Hong khô mẫu. 
- Pha loãng mẫu với TE 0,5X hay nước cất hai lần vô trùng. 
Mẫu ly trích được bảo quản ở 40C. 
 Kiểm tra kết quả ly trích bằng kỹ thuật chạy điện di trên gel agarose 0,8%. 
23 
Thành phần trong bản gel agarose 0,8% 
- Dung dịch TAE 0,5X 12,5ml 
 - Agarose 0,1gram 
Sản phẩm ly trích DNA được chạy điện di trong dung dịch TAE và chạy 100V/ 
20 phút/ 250mA. Sau đó, miếng gel được nhuộm Ethidium Bromide trước khi đọc kết 
quả trên máy Geldoc. 
 DNA tổng số thu được phải được pha loãng ở nồng độ thích hợp để tiến 
hành phản ứng PCR. Nồng độ DNA chạy phản ứng PCR nằm trong một khoảng khá 
rộng từ 3ng đến 100ng tùy thuộc mẫu DNA. 
3.3.3 Kỹ thuật PCR 
Hóa chất cần pha cho phản ứng PCR.Chủ yếu có 3 loại 
- Pha dNTPs có nồng độ là 2,5mM. 
- Pha loãng hai primer ITS4, ITS5 ra nồng độ 100pmol/ l. 
- Pha loãng mẫu DNA sau cho lượng DNA < 100ngram/ l. 
- Nhiệt độ bắt cặp Tm = 2*(A+T) + 4*(G+C). 
- Trình tự cặp primer chạy PCR lần lượt là: 
ITS4 ( 5’ TCCTCCGCTTATTGATATGC 3’) 
ITS5 ( 5’ GGAAGTAAAAGTCGTAACAAGG 3’) 
Bảng 3.1.Thành phần cho phản ứng PCR thể tích 25 l 
Thành phần phản ứng Nồng độ đầu Nồng độ cuối Thể tích 
 PCR buffer 10X 1X 2,5 l 
 MgCl2 50mM 1,5mM 0,75 l 
 dNTPs 2,5mM 0,2mM 2 l 
 Primer ITS4 100pmol/ l 10pmol/ l 0,1 l 
 Primer ITS5 100pmol/ l 10pmol/ l 0,1 l 
 Taq DNA polymerase 5UI 0,5UI 0,1 l 
 DNA khuôn mẫu <100ngram 1 l 
24 
 Nước cất vừa đủ 
 25 l 
Bảng 3.2.Thành phần cho phản ứng PCR thể tích 50 l 
Thành phần phản ứng Nồng độ đầu Nồng độ cuối Thể tích 
 PCR buffer 10X 1X 5 l 
 MgCl2 50mM 1,5mM 2 l 
 dNTPs 2,5mM 0,2mM 2 l 
 Primer ITS4 100pmol/ l 10pmol/ l 2 l 
 Primer ITS5 100pmol/ l 10pmol/ l 2 l 
 Taq DNA polymerase 5UI 0,5UI 0,2 l 
 DNA khuôn mẫu <100ngram 1 l 
 Nước cất vừa đủ 
 50 l 
Bảng 3.3.Chu kì nhiệt cho phản ứng PCR 
Các bƣớc của phản ứng Nhiệt độ Thời gian 
Giai đoạn khởi động 
Giai đoạn chạy phản ứng 
 (30 chu kỳ) 
Tách DNA khuôn 
Bắt cặp 
Kéo dài 
Giai đoạn kết thúc 
94
o
C 
94
o
C 
56
o
C 
72
o
C 
72
o
C 
3 phút 
1 phút 
45 giây 
1 phút 
5 phút 
Kiểm tra sản phẩm PCR : 
Sản phẩm PCR được kiểm tra bằng kỹ thuật điện di trên gel agarose nồng độ 
1% - 1,5%. 
 Thành phần gel 1% chạy điện di: 
 Dung dịch TAE 0,5X 12,5ml 
 Agarose 1,25g 
25 
 Điều kiện chạy điện di kiểm tra sản phẩm PCR 50V/40 phút/250mA. Sau đó, ta 
nhuộm gel và chụp hình nhuộm bằng máy Geldoc. 
26 
3.3.4 Kỹ thuật tinh sạch 
Kỹ thuật tinh sạch đọc trình tự : có hai kỹ thuật tinh sạch chính 
3.3.4.1 Kỹ thuật tinh sạch bằng thao tác tay: 
- Lấy eppendorf chứa khoảng 20 l mẫu PCR. 
- Thêm 180 l TE, trộn đều với mẫu. 
- Cho vào 200 l Chloroform/ Isoamyl alcohol, trộn với lương mẫu trên. 
- Ly tâm 13500 rpm/ 5 phút/ 280C, hút dịch nổi cho vào một eppendorf mới. 
- Thêm 100 l Ethanol 70%, ủ ở -700C trong 30 phút. 
- Ly tâm 13500 rpm/ 5 phút, bỏ phần dịch nổi ở trên. 
- Rửa lại bằng Ethanol 70% . 
- Ly tâm 13500 rpm/ 2 phút. 
- Làm khô mẫu. 
- Hòa tan mẫu với TE 0,5X. 
3.3.4.2 Kỹ thuật tinh sạch bằng cột GMX 
- Sản phẩm PCR được chạy điện di trên gel agarose đặc biêt 0,8% ( có thể tan ở 
nhiệt độ thấp) với thể tích từ 15 l cho đến 20 l. Miếng gel chạy điện di được 
nhuộm Ethidium bromide trong thời gian ngắn (1-2 phút) và được cắt band trên 
máy chiếu UV. Sản phẩm cắt cho vào một eppendorf mới. 
- Cân lượng gel chứa band PCR. 
- Cho vào eppendorf dung dịch capture buffer tỉ lệ 1:2 (10 mg gel ≈ 20 l capture 
buffer), ủ hỗn hợp trên ở 600C trong 15 phút. 
- Ly tâm 3000 rpm/ 30 giây. 
- Hút mẫu cho vào cột GFX, để mẫu ổn định trong 1 phút. 
- Ly tâm 9000 rpm/ 30 giây. 
- Thêm dung dịch wash buffer với lượng tương đương capture buffer cho vào. 
- Ly tâm 9000 rpm/ 30 giây. 
- Đặt cột vào eppendorf mới. 
- Hút 15 l elution buffer nhỏ vào cột GFX, ủ khoảng 3 phút ở nhiệt độ phòng. 
- Ly tâm 9500 rpm/ 2 phút, lấy cột GFX ra. 
- Giữ mẫu tinh sạch ở 40C. 
Mẫu PCR tinh sạch được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 1%. 
27 
Trình tự được giải trực tiếp bằng máy giải trình tự ABI TRISM 3100. 
3.3.5. Xử lý kết quả giải trình tự: 
 Ta sử dụng một số phần mềm như sau: 
- Sử dụng phần mềm Chromas145-95 để xử lý trình tự 
- Phần mềm BLAST để so sánh trình tự với các loài Phytophthora đã được giải 
trình tự trên ngân hàng gen.(  
- Phần mềm ClustalX để so sánh độ tương đồng của trình tự và vẽ cây sinh loài 
bằng phần mềm Treeview. 
28 
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 Quá trình tăng sinh, nhân sinh khối 
 Chúng tôi áp dụng qui trình tăng sinh nhân sinh khối nấm Phytophthora của kỹ 
sư Trịnh Thị Phương Vy (2005) để nhân sinh khối 4 mẫu nấm trên và rút ra một số 
nhận xét: 
- Tất cả 4 mẫu nấm đều phát triển tốt trong điều kiện ánh sáng tối. 
- Nhiệt độ thích hợp cho sự tăng sinh mẫu nấm trên sầu riêng Đồng Nai và trên 
tiêu Bà Rịa là nhiệt độ phòng trong khi nhiệt độ thích hợp trên 2 mẫu địa lan là 200C – 
22
0
C. 
 Chúng tôi kí hiệu cho 4 mẫu nấm như sau: 
 Kí hiệu Cây kí chủ Địa điểm 
 SRDN Sầu riêng Đồng Nai 
 TBR Tiêu Bà Rịa-Vũng Tàu 
 DL1 Địa lan Lâm Đồng 
 DL2 Địa lan Lâm Đồng. 
4.2 Quá trình ly trích 
 Kỹ thuật chiết tách DNA tổng số được xem là một kỹ thuật đơn giản, dễ thực 
hiện. Nhưng qui trình tách chiết DNA là một trong những qui trình khởi đầu cho các 
kỹ thuật sinh học phân tử quan trọng. Do đó nó đóng vai trò thu nhận sản phẩm DNA 
cho những phản ứng tiếp theo sau bao gồm kỹ thuật PCR và kỹ thuật giải trình tự. 
Chúng tôi đã tham khảo qui trình ly trích của Lee và Taylor (1990) sau đó cải tiến 
thêm một số bước cho phù hợp với mẫu nấm Phytophthora. Trong bước ly trích này 
chúng tôi áp dụng 2 qui trình ly trích khác nhau đã được đề cập ở trên. 
 Kết quả điện di 100 V/ 15 phút/ 400 mA sản phẩm trên gel agarose 0,8% chúng 
tôi thu nhận được ở hai qui trình ly trích có sự khác nhau khá rõ: 
29 
DNA tổng số 
Hình 4.2. Sản phẩm của qui trình ly trích 2 
Qui trình ly trích 1 cho kết quả ly trích chưa đạt được hiệu quả. Chúng tôi 
không thu được DNA. Phần tạp còn quá nhiều Qui trình ly trích 2 đạt được nhiều hiệu 
quả hơn. Sản phẩm DNA thu được ở dạng tinh sạch khá cao, loại bỏ được tạp nhiễm. 
 Khi so sánh kết quả của hai qui trình ly trích này ta thấy qui trình ly trích 2 có 
thêm một số các hóa chất khác như: RNase và Chloroform/Isoamyl alcohol (24:1). Vai 
trò của Chloroform/Isoamyl alcohol (24:1) là hòa tan các protein thừa, chất cặn còn lại 
sau khi đã loại bỏ chúng bằng hỗn hợp Phenol/Chloroform/Isoamyl alcohol (25:24:1). 
RNase có vai trò loại bỏ RNA nằm trong lượng DNA thu được. Qui trình ly trích 2 
(qui trình ly trích tinh sạch) loại bỏ hầu hết những phần tạp nhiễm nhưng vẫn không 
ảnh hưởng đến chất lượng DNA. Như vậy, chúng tôi đã chiết tách DNA thành công 
bằng qui trình ly trích 2. 
4.3 Quá trình PCR 
Phản ứng PCR bao gồm nhiều thành phần khác nhau trong một chu trình nhiệt, 
và các thành phần này đều có ảnh hưởng đến kết quả PCR trong đó nồng độ và độ tinh 
sạch của DNA khuôn đóng vai trò quan trọng. Sản phẩm tách chiết được chúng tôi 
hoàn thiện ở quy trình ly trích 2 đã đủ độ tinh sạch cho phản ứng PCR. Nhưng nồng độ 
của nó cao hơn gấp nhiều lần so với nồng độ cần cho phản ứng PCR ( khoảng 3 – 100 
ng/ l). DNA mẫu được pha loãng bằng TE 0,5X hoặc nước cất vô trùng. Thang nồng 
độ DNA chuẩn được sử dụng để định lượng DNA cho phản ứng PCR. 
DNA tổng số 
phần tạp 
Hình 4.1. Sản phẩm của qui trình ly trích 1 
30 
Sau khi hoàn thiện được quy trình phản ứng PCR đáng tin cậy cho mục đích 
khuếch đại vùng ITS chúng tôi tiến hành những phân tích đồng thời thực hiện phản 
ứng khuếch đại vùng ITS của dòng nấm Trichoderma làm đối chứng định danh nấm 
Phytopthora. Chạy điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 0,8% trong 75 V/45 phút/ 
250 mA. 
Sản phẩm DNA khuếch đại vùng lặp lại ITS có kích thước khoảng 900bp. 
Trong bốn mẫu nấm phân tích chỉ có ba mẫu cho kết quả band 900bp. Trong cùng điều 
kiện đó, phản ứng khuếch đại vùng ITS của nấm Trichoderma cho band có kích thước 
khoảng 650 – 700bp. Kết quả này khá phù hợp với những nghiên cứu định danh nấm 
Phytopthora trên vùng ITS (Cooke và Duncan, 1997; Trịnh Thị Phương Vy, 2005). 
Tuy nhiên, kết quả PCR mẫu DL2 trái với kết quả định danh bằng kỹ thuật quan sát 
hình thái. Kết quả định danh hình thái của kỹ sư Trịnh Thị Phương Vy khẳng định mẫu 
DL2 thuộc giống Phytophthora nhưng kết quả PCR trên vùng ITS cho band có kích 
thước khoảng 800bp. 
 Hình 4.3. Thang nồng độ DNA chuẩn 
( Nguyễn Văn Lẫm và Lê Minh Kha, 2005) 
31 
Một số lý do giải thích cho kết quả trên bao gồm: 
 Sự sai khác về vùng bắt cặp của primer trên gen do ITS là vùng có trình tự lặp 
lại cho nên primer có thể bắt cặp sai vị trí. 
Quá trình tăng sinh, nhân sinh khối đã bị tạp nhiễm một giống nấm khác và sản 
phẩm thu sinh khối dùng cho phản ứng PCR thuộc giống Phytophthora. 
Phản ứng PCR chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như nồng độ DNA chạy phản 
ứng, nhiệt độ bắt cặp, nồng độ đoạn mồi bắt cặp. Do giới hạn của thời gian thực hiện 
đề tài nên chúng tôi chỉ tiến hành kiểm tra kết quả PCR ở yếu tố nồng độ DNA mẫu 
trên hai mẫu nấm DL1 và DL2. 
 Để hạn chế khả năng tạp nhiễm chúng tôi đã tiến hành tăng sinh nhân sinh khối 
và ly trích lại hai mẫu này. DNA mẫu được pha loãng ở hai nồng độ 30ng và 10ng. 
phản ứng PCR lặp lại với cùng điều kiện phản ứng trên hai mẫu ở hai nồng độ này. 
Kết quả điện di trên gel agarose 1% cho ta thấy rằng, sự phụ thuộc của sản phẩm PCR 
vào nồng độ DNA mẫu. 
900bp 
 Hình 4.4. Kết qủa phản ứng PCR 
(1) TBR; (2) SRDN; (3) ladder; (4) DL1 ; 
(5) DL2; (6) mẫu Trichoderma làm đối chứng 
32 
Ở hai mẫu một và hai là sản phẩm PCR của hai mẫu Phytophthora trên địa lan 
với nồng độ 30ng. Trong khi hai mẫu còn lại là kết quả thu được khi chạy PCR hai 
mẫu trên với nồng độ 10ng. 
 Chúng tôi tạm thời không thể giải thích rõ ràng kết quả trên tuy nhiên nó cho ta 
thấy nồng độ DNA mẫu cũng quyết định kết quả PCR.. Ở nồng độ 30ng mẫu chỉ cho 
ra sản phẩm là một band DNA duy nhất chứng tỏ mẫu DNA ly trích là mẫu tinh sạch 
không tạp nhiểm với DNA của bất kì một loài nào khác. 
 Sản phẩm PCR của hai mẫu Phytophthora trên địa lan ở nồng độ 10ng cho hai 
band rõ ràng, độ sáng như nhau. Kích thước hai band này chênh lệch nhau khoảng 
100bp. 
 Chúng tôi có thể giải thích kết quả trên như sau: thứ nhất nguyên nhân này có 
thể là do hai mẫu nấm này đã bị tạp nhiễm trong quá trình pha loãng ở nồng độ 10 ng 
cho nên sản phẩm PCR ở nồng độ 10 ng cho ra hai band khác; thứ hai do quá trình pha 
loãng không đáng tin cậy. Sản phẩm pha loãng ở 10 ng có nồng độ cao hơn sản phẩm 
pha loãng ở 30 ng và kích thước đoạn trình tự này có vùng lập lại cho nên trong điều 
kiện nhất định cặp mồi ITS4 – ITS5 có thể bắt cặp ở nhiều vị trí khác nhau và cho ra 
sản phẩm PCR có đến hai hay ba band khác nhau trên cùng một vùng trình tự, các 
band này có độ sáng như nhau. 
900bp 
Hình 4.5. Sản phẩm PCR lần thứ hai 
(1) và (3) PCR mẫu DL1 ở nồng độ 30ng và 10ng 
(2) và (4) PCR mẫu DL2 ở nồng độ 30ng và 10ng 
33 
 Như vậy, kết quả chạy PCR ở trên không thể định danh được hai mẫu 
Phytophthora. Để định danh được hai mẫu nấm trên, chúng tôi đã tiến hành tinh sạch 
sản phẩm PCR nhằm mục đích giải trình tự chúng một cách chính xác hơn. 
4.4 Kết quả tinh sạch sản phẩm PCR 
Tinh sạch sản phẩm PCR dùng để giải trình tự cũng nhằm mục đích như tinh 
sạch mẫu DNA dùng cho phản ứng PCR. Cả hai nguyên tắc tinh sạch này là như nhau 
nhưng với qui trình tinh sạch để giải trình tự đòi hỏi phải được thực hiện nghiêm ngặt 
hơn. Bởi vì qui trình này phải đảm bảo độ tinh sạch của sản phẩm PCR là tối ưu nhất 
đủ để thực hiện phương pháp giải trình tự bằng máy giải trình tự trực tiếp. 
 Qui trình tinh sạch được chúng tôi đề nghị thực hiện theo hai phương pháp khác nhau: 
 - Phƣơng pháp tinh sạch bằng thao tác tay: phương pháp này thực 
hiện khá đơn giản, ta có thể sử dụng các hoá chất dùng cho tinh sạch mẫu DNA ly 
trích để tinh sạch phẩm PCR với mục đích đọc trình tự. Vấn đề đòi hỏi của phương 
pháp này là thao tác thực hiện phải chính xác. 
 Do thao tác thực hiện trong quá trình tinh sạch còn kém nên. Chúng tôi 
đã không thu được sản phẩm tinh sạch từ phương pháp này. Nguyên nhân chính có 
thể là do công đoạn tủa DNA và rửa DNA bằng ethanol không đạt hiệu quả làm mất đi 
sản phẩm khuếch đại. 
 - Phƣơng pháp tinh sạch bằng cột GFX: Đây là phương pháp tinh sạch 
bằng kit; thao tác thực hiện đơn giản, nhanh và cho sản phẩm tinh sạch với nồng độ 
cao. 
 DNA của hai mẫu nấm Phytophthora trên địa lan trước khi được tinh 
sạch bằng cột phải được chạy điện di và thông qua công đoạn cắt gel để đảm bảo độ 
tinh sạch cho sản phẩm. Tuy nhiên, ta cũng nên lưu ý một số điểm sau: công đoạn cắt 
gel đòi hỏi phải chính xác cắt dúng vị trí band DNA trên gel; công đoạn dùng hoá chất 
phải nhỏ chính xác giữa cột ,... 
34 
4.5 Xử lý kết quả giải trình tự 
Đoạn gen khuếch đại được giải trình tự bằng máy đọc trình tự ABI PRISM 
3100. Chúng tôi đã thu được trình tự hai mẫu nấm này trên hai chiều ( xuôi và ngược) 
phản ứng của kỹ thuật giải trình tự. Độ dài mỗi đoạn trình tự trên hai chiều xuôi và 
ngược của phản ứng khoảng 840- 850 bp. Để đơn giản cho quá trình so sánh trình tự 
với các loài nấm khác, chúng tôi chỉ chọn trình tự hai mẫu DL1, DL2 trên mồi ITS5. 
4.5.1. Trình tự mẫu DL1 
TTANGAAGAGGNAGGACATTACCACACCTAAAAAACTTTCCACGTGAACCGTATCAACCC 
CTTTAGTTGGGGGTCTTGCTTGGCGTGCGGCTGCTGGCCTTTATTGGTTGGCTGGCTGCG 
TGCTGGGCGAGCCCTATCATGGCGATCGTTTGGACCTCGGTCTGAGCTAGTAGCTTTTGT 
TTTAAACCCATTCTTTAATACTGATTATACTGTGGGGACGAAAGTCTCTGCTTTTAACTA 
GATAGCAACTTTCAGCAGTGGATGTCTAGGCTCGCACATCGATGAAGAACGCTGCGAACT 
GCGATACGTAATGCGAATTGCAGGATTCAGTGAGTCATCGAAATTTTGAACGCATATTGC 
ACTTCCGGGTTAGTCCTGGGAGTATGCCTGTATCAGTGTCCGTACATCAAACTTGGCTTT 
CTTCCTTCCGTGTAGTCGGTGGAGGAGACGTCAGATGTGAAGTGTCTTGCGGTTGGCCTT 
CGGGTCGTCTGCGAGTCCTTTGAAATGTACTGAACTGTACTCTCTCTTTGCTCGAAAAGC 
GTGGTATTGTTGGTTGTGGAGACTGCCTGTGTGGCCAGTCGGCGACCGGTTTGTCTGCTA 
CGGCGTTTAATGGAGGAGTGTTCGATTCGCGGTATGGTTGGCTTCGGCTGAACAGACGCT 
TATTGGACGTTTTTCCTGCTGTGGCGTGATGGGCTGGTGAACCGTAGCTGTGTTTGGCTT 
GGTCTTTGAATCGGCTTTGCTGTTGCGAAGTAGAGCGGCGGCTTCGGCTGTCGAGGGGTC 
GATCCATTTTGGGAAGTTTGTGTGTACTTCGGTGCGCATCTCAATTGGACCTGATATCAG 
GCAAGATTAC 
4.5.2. Trình tự mẫu DL2 
GACTGCGGAAGACATTACCACACCTAAAAAACTTTCCACGTGAACCGTATCAACCCCTTT 
AGTTGGGGGTCTTGCTTGGCGTGCGGCTGCTGGCCTTTATTGGTTGGCTGGCTGCGTGCT 
GGGCGAGCCCTATCATGGCGATCGTTTGGACCTCGGTCTGAGCTAGTAGCTTTTGTTTTA 
Hình 4.6. Mẫu tinh sạch dùng cho phản ứng giải trình tự 
(1) Sản phẩm PCR của DL1; (2) Sản phẩm PCR của DL2 
900bp 
35 
AACCCATTCTTTAATACTGATTATACTGTGGGGACGAAAGTCTCTGCTTTTAACTAGATA 
GCAACTTTCAGCAGTGGATGTCTAGGCTCGCACATCGATGAAGAACGCTGCGAACTGCGA 
TACGTAATGCGAATTGCAGGATTCAGTGAGTCATCGAAATTTTGAACGCATATTGCACTT 
CCGGGTTAGTCCTGGGAGTATGCCTGTATCAGTGTCCGTACATCAAACTTGGCTTTCTTC 
CTTCCGTGTAGTCGGTGGAGGAGACGTCAGATGTGAAGTGTCTTGCGGTTGGCCTTCGGG 
TCGTCTGCGAGTCCTTTGAAATGTACTGAACTGTACTCTCTCTTTGCTCGAAAAGCGTGG 
TATTGTTGGTTGTGGAGACTGCCTGTGTGGCCAGTCGGCGACCGGTTTGTCTGCTACGGC 
GTTTAATGGAGGAGTGTTCGATTCGCGGTATGGTTGGCTTCGGCTGAACAGACGCTTATT 
GGACGTTTTTCCTGCTGTGGCGTGATGGGCTGGTGAACCGTAGCTGTGTTTGGCTTGGTC 
TTTGAATCGGCTTTGCTGTTGCGAAGTAGAGCGGCGGCTTCGGCTGTCGAGGGGTCGATC 
CATTTTGGGAAGTTTGTGTGTACTTCGGTGCGCATCTCAATTGGACCTGATATCAGGCAA 
GATTACCCGC 
 Kết quả giải trình tự (ngược và xuôi) hai mẫu nấm này được xử lý độ chính xác 
bằng phầm mềm CLUSTALX. 
 So sánh độ tương đồng các mẫu giải trình tự với các nguồn nấm đã công bố 
trên ngân hàng gen của NCBI (Mỹ) bằng phần mềm BLAST. 
Bảng 4.1. Các nguồn nấm trên ngân hàng gen đƣợc dùng để so sánh 
 Tên dòng nấm Accession Number linear Tác giả 
1 
P.multivesiculata 
AF266790 24-
FEB-
2005 
Cooke,D.E., Drenth,A., 
Duncan,J.M., Wagels,G. 
Brasier,C.M 
2 P.multivesiculata 
CBS545.96 
DQ335639 16-
JAN-
2006 
Belbahri,L., Calmin,G. 
Lefort,F. 
3 P.syringae L41386 01-JUL-
2005 
Crawford,A.R., Bassam,B.J., 
Drenth,A., Maclean,D.J. 
 Irwin,J.A.G. 
4 
P.citricola 
AY995355 25-
APR-
2005 
Catal,M., Fulbright,D.W., 
Stadt,S. Jacobs,J. 
 Thực hiện thí nghiệm so sánh trình tự của hai mẫu nấm trên địa lan với một số 
loài trong bảng 4.2 bằng phần mềm ClustalX. 
36 
Bảng 4.2. So sánh trình tự nucleotide vùng ITS của hai mẫu DL1, DL2 
Dl1 CCACACCT-AAAAAACTTTCCACGTGAACCGTATCAACCCCTTTAGTTGGGGGTCTTGCT 
P.multivesiculata CCACACCT-AAAAAACTTTCCACGTGAACCGTATCAACCCCTTTAGTTGGGGGTCTTGCT 
P.multiCBS545.96 CCACACCT-AAAAAACTTTCCACGTGAACCGTATCAACCCCTTTAGTTGGGGGTCTTGCT 
Dl2 CCACACCT-AAAAAACTTTCCACGTGAACCGTATCAACCCCTTTAGTTGGGGGTCTTGCT 
P.syringae CCACACCT-AAAAAACTTTCCACGTGAACCGTATCAACCCCTTTAGTTGGGGGTCTTGCT 
P.citricola CCACACCTTAAAAAACTTTTCACGTGAACCGTATCAACCCTTTTAGTTGGGGGTCTTGCT 
 ******** ********** ******************** ******************* 
Dl1 TGGCGTGCGGCTGCTGGCCTTTATTGGTTGGCTGGCTGCGTGCTGGGCGAGCCCTATCAT 
P.multivesiculata TGGCGTGCGGCTGCTGGCCTTTATTGGTTGGCTGGCTGCGTGCTGGGCGAGCCCTATCAT 
P.multiCBS545.96 TGGCGTGCGGCTGCTGGCCTTTATTGGTTGGCTGGCTGCGTGCTGGGCGAGCCCTATCAT 
Dl2 TGGCGTGCGGCTGCTGGCCTTTATTGGTTGGCTGGCTGCGTGCTGGGCGAGCCCTATCAT 
P.syringae TGGCGTGCGGCTGCTGGCCTTTATTGGTTGGCTGGCTGCGTGCTGGGCGAGCCCTATCAT 
P.citricola T-----------------TTTT------------------------GCGAGCCCTATCAT 
 * *** ************** 
Dl1 GGCGATCGTTTGGACCTCGGTCTGAGCTAGTAGCTTTT-GTTTTAAACCCATTCTTTAAT 
P.multivesiculata GGCGATCGTTTGGACCTCGGTCTGAGCTAGTAGCTTTT-GTTTTAAACCCATTCTTTAAT 
P.multiCBS545.96 GGCGATCGTTTGGACCTCGGTCTGAGCTAGTAGCTTTT-GTTTTAAACCCATTCTTTAAT 
Dl2 GGCGATCGTTTGGACCTCGGTCTGAGCTAGTAGCTTTT-GTTTTAAACCCATTCTTTAAT 
P.syringae GGCGATCGTTTGGACCTCGGTCTGAGCTAGTAGCTTTT-GTTTTAAACCCATTCTTTAAT 
P.citricola GGCGAATGTTTGGACTTCGGTCTGGGCTAGTAGCTTTTTGTTTTAAACCCATTCTACAAT 
 ***** ******** ******** ************* **************** *** 
Dl1 ACTGATTATACTGTGGGGACGAAAGTCTCTGCTTTTAACTAGATAGCAACTTTCAGCAGT 
P.multivesiculata ACTGATTATACTGTGGGGACGAAAGTCTCTGCTTTTAACTAGATAGCAACTTTCAGCAGT 
P.multiCBS545.96 ACTGATTATACTGTGGGGACGAAAGTCTCTGCTTTTAACTAGATAGCAACTTTCAGCAGT 
Dl2 ACTGATTATACTGTGGGGACGAAAGTCTCTGCTTTTAACTAGATAGCAACTTTCAGCAGT 
P.syringae ACTGATTATACTGTGGGGACGAAAGTCTCTGCTTTTAACTAGATAGCAACTTTCAGCAGT 
P.citricola ACTGATTATACTGTGGGGACGAAAGTCTCTGCTTTTAACTAGATAGCAACTTTCAGCAGT 
 ************************************************************ 
Dl1 GGATGTCTAGGCTCGCACATCGATGAAGAACGCTGCGAACTGCGATACGTAATGCGAATT 
P.multivesiculata GGATGTCTAGGCTCGCACATCGATGAAGAACGCTGCGAACTGCGATACGTAATGCGAATT 
P.multiCBS545.96 GGATGTCTAGGCTCGCACATCGATGAAGAACGCTGCGAACTGCGATACGTAATGCGAATT 
Dl2 GGATGTCTAGGCTCGCACATCGATGAAGAACGCTGCGAACTGCGATACGTAATGCGAATT 
P.syringae GGATGTCTAGGCTCGCACATCGATGAAGAACGCTGCGAACTGCGATACGTAATGCGAATT 
P.citricola GGATGTCTAGGCTCGCACATCGATGAAGAACGCTGCGAACTGCGATACGTAATGCGAATT 
 ************************************************************ 
Dl1 GCAGGATTCAGTGAGTCATCGAAATTTTGAACGCATATTGCACTTCCGGGTTAGTCCTGG 
P.multivesiculata GCAGGATTCAGTGAGTCATCGAAATTTTGAACGCATATTGCACTTCCGGGTTAGTCCTGG 
P.multiCBS545.96 GCAGGATTCAGTGAGTCATCGAAATTTTGAACGCATATTGCACTTCCGGGTTAGTCCTGG 
Dl2 GCAGGATTCAGTGAGTCATCGAAATTTTGAACGCATATTGCACTTCCGGGTTAGTCCTGG 
P.syringae GCAGGATTCAGTGAGTCATCGAAATTTGGAACGCATATTGCACTTCCGGGTTAGTCCTGG 
P.citricola GCAGGATTCAGTGAGTCATCGAAATTTTGAACGCATATTGCACTTCCGGGTTAGTCCTGG 
 *************************** ******************************** 
Dl1 GAGTATGCCTGTATCAGTGTCCGTACATCAAACTTGGCTTTCTTCCTTCCGTGTAGTCGG 
P.multivesiculata GAGTATGCCTGTATCAGTGTCCGTACATCAAACTTGGCTTTCTTCCTTCCGTGTAGTCGG 
P.multiCBS545.96 GAGTATGCCTGTATCAGTGTCCGTACATCAAACTTGGCTTTCTTCCTTCCGTGTAGTCGG 
Dl2 GAGTATGCCTGTATCAGTGTCCGTACATCAAACTTGGCTTTCTTCCTTCCGTGTAGTCGG 
P.syringae GAGTATGCCTGTATCAGTGTCCGTACATCAAACTTGGCTTTCTTCCTTCCGTGTAGTCGG 
P.citricola GAGTATGCCTGTATCAGTGTCCGTACATCAAACTTGGCTTTCTTCCTTCCGTGTAGTCGG 
 ************************************************************ 
Dl1 TGGAGGAGACGTCAGATGTGAAGTGTCTTGCGGTTGGCCTTCGGGTCGTCTGCGAGTCCT 
P.multivesiculata TGGAGGAGACGTCAGATGTGAAGTGTCTTGCGGTTGGCCTTCGGGTCGTCTGCGAGTCCT 
P.multiCBS545.96 TGGAGGAGACGTCAGATGTGAAGTGTCTTGCGGTTGGCCTTCGGGTCGTCTGCGAGTCCT 
Dl2 TGGAGGAGACGTCAGATGTGAAGTGTCTTGCGGTTGGCCTTCGGGTCGTCTGCGAGTCCT 
P.syringae TGGAGGAGACGTCAGATGTGAAGTGTCTTGCGGTTGGCCTTCGGGTCGTCTGCGAGTCCT 
P.citricola TGGAGGATGTGCCAGATGTGAAGTGTCTTGCGGGTGTCCTTCGGGTCGTCTGCGAGTCCT 
 ******* * ********************* ** *********************** 
Dl1 TTGAAATGTACTGAACTGTACTCTCTCTTTGCTCGAAAAGCGTGGTATTGTTGGTTGTGG 
P.multivesiculata TTGAAATGTACTGAACTGTACTCTCTCTTTGCTCGAAAAGCGTGGTATTGTTGGTTGTGG 
37 
P.multiCBS545.96 TTGAAATGTACTGAACTGTACTCTCTCTTTGCTCGAAAAGCGTGGTATTGTTGGTTGTGG 
Dl2 TTGAAATGTACTGAACTGTACTCTCTCTTTGCTCGAAAAGCGTGGTATTGTTGGTTGTGG 
P.syringae TTGAAATGTACTGAACTGTACTCTCTCTTTGCTCGAAAAGCGTGGTATTGTTGGTTGTGG 
P.citricola TTGAAATGTACTGAACTGTACT-TCTCTTTGCTCGAAAAGCGTGGTGTTGCTGGTTGTGG 
 ********************** *********************** *** ********* 
Dl1 AGACTGCCTGTGTGGCCAGTCGGCGACCGGTTTGTCTGCTACGGCGTTTAATGGAGGAGT 
P.multivesiculata AGACTGCCTGTGTGGCCAGTCGGCGACCGGTTTGTCTGCTACGGCGTTTAATGGAGGAGT 
P.multiCBS545.96 AGACTGCCTGTGTGGCCAGTCGGCGACCGGTTTGTCTGCTACGGCGTTTAATGGAGGAGT 
Dl2 AGACTGCCTGTGTGGCCAGTCGGCGACCGGTTTGTCTGCTACGGCGTTTAATGGAGGAGT 
P.syringae AGACTGCCTGTGTGGCCAGTCGGCGACCGGTTTGTCTGCTACGGCGTTTAATGGAGGAGT 
P.citricola AGGCTGCCTGCGTGGCCAGTCGGCGACCGGTTTGTCTGCTGCGGCGTTTAATGGAGGAGT 
 ** ******* ***************************** ******************* 
Dl1 GTTCGATTCGCGGTATGGTTGGCTTCGGCTGAACAGACGCTTATTGGACGTTTTTCCTGC 
P.multivesiculata GTTCGATTCGCGGTATGGTTGGCTTCGGCTGAACAGACGCTTATTGGACGTTTTTCCTGC 
P.multiCBS545.96 GTTCGATTCGCGGTATGGTTGGCTTCGGCTGAACAGACGCTTATTGGACGTTTTTCCTGC 
Dl2 GTTCGATTCGCGGTATGGTTGGCTTCGGCTGAACAGACGCTTATTGGACGTTTTTCCTGC 
P.syringae GTTCGATTCGCGGTATGGTTGGCTTCGGCTGAACAGACGCTTATTGGACGTTTTTCCTCC 
P.citricola GTTCGATTCGCGGTATGGTTGGCTTCGGCTGAACAGGCGCTTATTGTATGCTTTTCCTGC 
 ************************************ ********* * * ******* * 
Dl1 TGTGGCGTGATGGGCTGGTGAACCGTAGCTGTGTTT-GGCTTGGTCTTTGAATCGGCTTT 
P.multivesiculata TGTGGCGTGATGGGCTGGTGAACCGTAGCTGTGTTT-GGCTTGGTCTTTGAATCGGCTTT 
P.multiCBS545.96 TGTGGCGTGATGGGCTGGTGAACCGTAGCTGTGTTNTGGCTTGGTCTTTGAATCGGCTTT 
Dl2 TGTGGCGTGATGGGCTGGTGAACCGTAGCTGTGTTT-GGCTTGGTCTTTGAATCGGCTTT 
P.syringae TGTGGCGTGATGGGCTGGTGAACCGTACCTGTGTTT-GGCTTGGTCTTTGAATCGGCTTT 
P.citricola TGTGGCGTGATGGGCTGGTGAACCGTAGCTGTGTGT-GGCTTGGCTTTTGAATCGGCTTT 
 *************************** ****** ******* ************** 
Dl1 GCTGTTGCGAAGTAGAGCGGCGGCTTCGGCTGTCGAGGGGTCGATCCATTTTGGGAAGTT 
P.multivesiculata GCTGTTGCGAAGTAGAGCGGCGGCTTCGGCTGTCGAGGGGTCGATCCATTTTGGGAAGTT 
P.multiCBS545.96 GCTGTTGCGAAGTAGAGCGGCGGCTTCGGCTGTCGAGGGGTCGATCCATTTTGGGAAGTT 
Dl2 GCTGTTGCGAAGTAGAGCGGCGGCTTCGGCTGTCGAGGGGTCGATCCATTTTGGGAAGTT 
P.syringae GCTGTTGCGAAGTAGAGCGGCGGCTTCGCCTGTCGAGGGGTCGATCCATTTTGGGAAGTT 
P.citricola GCTGTTGCGAAGTAGAGTGGCGGCTTCGGCTGTCGAGGG-TCGATCCATTT-GGGAACTT 
 ***************** ********** ********** *********** ***** ** 
Dl1 TGTGTGTACTTCGGTGCGCATCTCAATT 
P.multivesiculata TGTGTGTACTTCGGTGCGCATCTCAA-- 
P.multiCBS545.96 TGTGTGTACTTCGGTGCGCATCTCAA-- 
Dl2 TGTGTGTACTTCGGTGCGCATCTCAATT 
P.syringae TGTGTGTACTTCGGTGCGCATCTCAATT 
P.citricola TGTGTGCACCTCGGTGCGCATCTCAATT 
 ****** ** **************** 
 Dựa trên kết quả so sánh ở bảng 4.2 ta thấy hai mẫu địa lan có cấu trúc trình tự 
rất giống nhau và khá tương đồng với trình tự của ba dòng nấm là P.multivesiculata, 
P.multivesiculata CBS545.96 và P.syringae 
 Chúng tôi tiến hành so sánh cây phát sinh loài của hai mẫu nấm trên địa lan với 
ba dòng nấm trên bằng phần mềm Treeview 
38 
Hình 4.7. Cây phát sinh loài của hai mẫu địa lan 
Theo hình 4.7 hai mẫu nấm này có thể có chung một nguồn gốc thuộc loài 
P.multivesiculata ( dòng CBS545.96). 
Chúng tôi đã thực hiện thêm một số so sánh nhằm xác định các tiểu phần gen 
trong vùng (ITS1-5,8S-ITS2) dựa trên trình tự tương đồng vùng ITS của dòng nấm 
P.multivesiculata chủng CBS545.96. 
Bảng 4.3. Kết quả so sánh từng vùng trên đoạn gen ITS1- 5,8S- ITS2 
P.multi 
CBS545.96 
Độ tương đồng Số lượng Nucleotide 
DL1 DL2 DL1 DL2 
ITS1 
5,8S 
ITS2 
100% 
100% 
99,99% 
100% 
100% 
99,99% 
225 
160 
420 
225 
160 
420 
Tỉ lệ tương đồng trên vùng ITS1 của mẫu là 100%; trên vùng ITS2 là 99,5%; 
trên vùng 5,8S là 100%. 
Dựa trên trình tự ITS1, trình tự ITS2 và trình tự vùng 5.8S chúng tôi đã thu 
được bảng kết quả sau 
39 
Bảng 4.4. Trình tự vùng gen (ITS1-5.8S-ITS2) của mẫu Phytophthora địa lan 
#18S 
NAAGCTGGAGAGAGACTTCCCC 
#ITS1 
CCACACCTAAAAAACTTTCCACGTGAACCGTATCAACCCCTTTAGTTGGGGGTCTTGCTT 
GGCGTGCGGCTGCTGGCCTTTATTGGTTGGCTGGCTGCGTGCTGGGCGAGCCCTATCATG 
GCGATCGTTTGGACCTCGGTCTGAGCTAGTAGCTTTTGTTTTAAACCCATTCTTTAATAC 
TGATTATACTGTGGGGACGAAAGTCTCTGCTTTTAACTAGATAG 
#5_8S 
AACTTTCAGCAGTGGATGTCTAGGCTCGCACATCGATGAAGAACGCTGCGAACTGCGATA 
CGTAATGCGAATTGCAGGATTCAGTGAGTCATCGAAATTTTGAACGCATATTGCACTTCC 
GGGTTAGTCCTGGGAGTATGCCTGTATCAGTGTCCGTA 
#ITS2 
GTACATCAAACTTGGCTTTCTTCCTTCCGTGTAGTCGGTGGAGGAGACGTCAGATGTGAA 
GTGTCTTGCGGTTGGCCTTCGGGTCGTCTGCGAGTCCTTTGAAATGTACTGAACTGTACT 
CTCTCTTTGCTCGAAAAGCGTGGTATTGTTGGTTGTGGAGACTGCCTGTGTGGCCAGTCG 
GCGACCGGTTTGTCTGCTACGGCGTTTAATGGAGGAGTGTTCGATTCGCGGTATGGTTG 
GCTTCGGCTGAACAGACGCTTATTGGACGTTTTTCCTGCTGTGGCGTGATGGGCTGGTG 
AACCGTAGCTGTGTTNTGGCTTGGTCTTTGAATCGGCTTTGCTGTTGCGAAGTAGAGCGG 
CGGCTTCGGCTGTCGAGGGGTCGATCCATTTTGGGAAGTTTGTGTGTACTTCGGTGCGCA 
TCTCAA 
#28S 
ATATCAGGCAAGATTA 
Theo kết quả ở bảng 4.4, chúng tôi đi đến một số điều cần thảo luận như: 
- Kết quả BLAST đoạn trình tự trên ngân hàng gen cho thấy sản phẩm hai mẫu nấm 
trên thuộc giống Phytophthora ( phù hợp với kết quả định danh bằng quan sát hình 
thái của kỹ sư Trịnh Thị Phương Vy). 
- Vùng ITS1- 5,8S- ITS2 của hai mẫu nấm này có 850 nucleotide. Điều này cũng khá 
phù hợp khi kết quả PCR của hai mẫu nấm này cho ra sản phẩm khoảng 800 bp. 
- Kết quả so sánh bằng phần mềm ClustalX trên toàn vùng ITS1- 5,8S- ITS2 và vẽ 
cây phát sinh loài bằng phần mềm Treeview cho thấy hai mẫu nấm trên có quan hệ rất 
gần với loài P. multivesiculata, đặc biệt là dòng P. multivesiculata CBS545.96. 
- Để khẳng định lại kết quả trên chúng tôi đã tiến hành so sánh các trình tự ngay trên 
từng tiểu phần nhỏ như ITS1; ITS2; 5,8S. Tỉ lệ tương đồng của phép so sánh này đạt 
gần 100%. Chúng tôi kết luận hai mẫu trên cùng thuộc loài P. multivesiculata dòng 
CBS545.96. 
- Đối chiếu với bảng danh mục các loài Phytophthora có mặt tại Việt Nam ( A. Drenth 
và I. Guest, 2004) chứng minh rằng đây là một loài mới xuất hiện tại Việt Nam kể từ 
năm 2004. 
40 
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Kết quả giải trình tự cho ta một số kết luận như: 
- Ứng dụng của kỹ thuật PCR chúng tôi phát hiện hai mẫu nấm trên tiêu Bà Rịa và sầu 
riêng Đồng Nai đều thuộc giống Phytophthora nhưng chưa xác định rõ hai mẫu nấm 
trên địa lan. 
- Kết quả giải trình tự hai mẫu nấm trên địa lan có cấu trúc trình tự gần giống nhau. --
Trình tự của hai mẫu nấm này sau khi so sánh trên ngân hàng gen cho kết quả rất gần 
với ba dòng nấm bao gồm P.multivesiculata, P. multivesiculata CBS545.96 và P. 
syringae. Kết quả thu được trên cây phát sinh loài cho thấy hai mẫu nấm này có trình 
tự tương đồng với dòng P. multivesiculata CBS545.96. 
- So với bảng danh mục các loài Phytophthora xuất hiện tại Việt Nam do A. Drenth và 
I. Guest điều tra năm 2004 cho thấy loài nấm này không có mặt trong bảng danh mục 
các loài nấm Phytophthora gây bệnh ở Việt Nam. 
5.2. Đề nghị 
- Giải trình tự trực tiếp hai nấm Phytophthora trên tiêu Bà Rịa và sầu riêng Đồng Nai. 
- Tăng số lượng các mẫu phân tích nhằm phát hiện mức độ đa dạng của các loài nấm 
trên cùng một đối tượng. 
- Áp dụng qui trình định danh trên cho những nghiên cứu về các loài nấm trên các loại 
lan ở Lâm Đồng. 
41 
Phần 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Trịnh Thị Phương Vy, 2005. Định danh nấm Phytopthora spp. bằng kỹ thuật 
PCR ( Polymerase Chain Reaction) kết hợp mô tả hình thái học. 
2. Nguyễn Thị Lang, Bùi Chí Bửu, 2005. Sinh học phân tử, giới thiệu phương 
pháp và ứng dụng, NXB Nông Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh. 
Tiếng Anh 
3. André Drenth và David I. Guest, 2004. Diversity and Management of 
Phytophthora in Southeast Asia, Australian Centre for International 
Agricultural Research Canberra. 
4. James C. Correll . Genetic, Biochemical, và Molecular Techniques for the 
Identification and Detection of Soilborne Plant-Pathogenic Fungi. 
5. Alex A. Appiad, Isaac Y. Opoku và Andrews Y. Akrofi, 2004. Natural 
occurrence and distribution of stem cankers caused by Phytophthora palmivora 
on cocoa. 
6. S.E. Zitko và L.W. Timmer,1994. Competitive Parasitc Abilities of 
Phytophthora parasitica and P. palmivora on Fibrous Roots of Citrus. 
7. D. Cooke, N. Williams và J. M. Duncan, The uses of ITS regions in 
Phytophthora species. 
8. C. Silvar, J. M. Duncan, D.E.L. Cooke, N.A. Williams, J. Diaz và F. Merino, 
2004. Development of specific PCR primers for identification and detection of 
Phytophthora capsici Leon. 
9. T. Wangsomboondee và J.B. Ristaino, 2002. Optimization of Sample Size and 
DNA Extraction Methods to Improve PCR Detection of Different Propagules of 
Phytophthora infestans. 
10. A. Drenth và J.A.G. Irwin, 2001. Routine DNA based Diagnostic Test for 
Phytophthora. 
11. F. Yamak, T.L. Peever, G.G. Grove, và R.J. Boal, 2002. Occurrence and 
Identification of Phtophthora spp. Pathogenic to Pear Fruit in Irrigation Water 
in the Wenatchee River Valley of Washington State. 
42 
12. Frank N. Martin và Paul W. Tooley, 2004. Identification of Phtophthora to 
Species Level Using Restriction Fragment Length Polymophism Analysis of a 
Polymerase chain Reaction-Amplified Region of Mitochondrial DNA. 
13. P. Chowdappa, D. Brayford, J. Smith và J. Flood, 2003. Molecular 
discrimination of Phytophthora isolates on cocoa and their relationship with 
coconut, black pepper and bell pepper isolates based on rDNA repeat and AFLP 
fingerprints, CURRENT SCIENCE, VOL. 84, NO. 9. 
14. C.M. Brasier, D.E.L Cooke và J.M. Duncan, 1999. Origin of a new 
Phytophthora pathogen through interspecific hydridization. 
43 
44 
45 
46 
47 
48 
49 
50 
51 
52 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
NGUYEN HUYNH HOANG MINH - 02126063.pdf