Tài liệu Luận văn Đặc điểm của lao động và sử dụng lao động trong kinh doanh khách sạn:  1
Luận văn 
Đặc điểm của lao động và sử 
dụng lao động trong kinh 
doanh khách sạn 
 2
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 
1.1 Một số khái niệm cơ bản 
1.1.1 Khái niệm về quản lý 
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý bằng 
một hệ thống các phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý 
để đạt được mục tiêu đặt ra trong một khoảng thời gian nhất định theo đúng 
luật định và thông lệ của xã hội 
Như vậy, quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý 
bằng một hệ thống các phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng 
quản lý để đạt được mục tiêu cuối cùng là phục vụ cho lợi ích của con người. 
Khi thực hiện công tác quản lý nói chung cũng như công tác quản lý và sử 
dụng nhân lực nói riêng đòi hỏi chúng ta phải có ba phương pháp cơ bản đó 
là:chủ thể quản lý, khách thể quản lý và cơ chế quản lý. 
Chủ thể quản lý: Đó là các cấp quản trị trong khách sạn nó bao gồm chủ 
khách sạn, các quản trị viên cấ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
74 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2112 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đặc điểm của lao động và sử dụng lao động trong kinh doanh khách sạn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Luận văn 
Đặc điểm của lao động và sử 
dụng lao động trong kinh 
doanh khách sạn 
 2
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 
1.1 Một số khái niệm cơ bản 
1.1.1 Khái niệm về quản lý 
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý bằng 
một hệ thống các phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý 
để đạt được mục tiêu đặt ra trong một khoảng thời gian nhất định theo đúng 
luật định và thông lệ của xã hội 
Như vậy, quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý 
bằng một hệ thống các phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng 
quản lý để đạt được mục tiêu cuối cùng là phục vụ cho lợi ích của con người. 
Khi thực hiện công tác quản lý nói chung cũng như công tác quản lý và sử 
dụng nhân lực nói riêng đòi hỏi chúng ta phải có ba phương pháp cơ bản đó 
là:chủ thể quản lý, khách thể quản lý và cơ chế quản lý. 
Chủ thể quản lý: Đó là các cấp quản trị trong khách sạn nó bao gồm chủ 
khách sạn, các quản trị viên cấp cao và các quản trị viên ở các bộ phận, các 
phòng ban trong khách sạn. 
Khách thể của quản lý : Đó là hệ thống các yếu tố đầu vào nguyên vật liệu, 
lao động …. 
Cơ chế quản lý bao gồm: Nội quy, quy định và các chế định khác trong 
khách sạn. 
1.1.2 Khái niệm về nhân lực 
Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người , nó bao gồm hai mặt đó là thể 
lực và trí lực. 
Thể lực của con người là trạng thái sức khoẻ của con người tại mỗi thời 
điểm nhất định. Nó phụ thuộc vào những yếu tố sau: Tuổi tác , giới tính, mức 
sống, chế độ nghỉ ngơi , chế độ chăm sóc cộng đồng và cá nhân… 
 3
Trí lực là một nguồn lực tiềm tàng trong mỗi con người , trí lực bao gồm 
tài năng và năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin , nhân cách…Trí lực của 
con người không chỉ được hình thành do bẩm sinh mà nó còn được hình thành 
và phụ thuộc vào quá trình tự rèn luyện phấn đấu tu dưỡng của mỗi cá nhân 
trong môi trường xã hội. 
1.1.3 Khái niệm về nguồn nhân lực trong khách sạn 
Nguồn nhân lực trong khách sạn là tập hợp thể lực và trí lực của toàn bộ 
cán bộ công nhân viên hiện có trong khách sạn mà khách sạn sẽ sử dụng và 
đem vào hoạt động kinh doanh . 
Như vậy bản chất của nhân lực là như sau: 
Nhân lực là thể lực và trí lực 
Nhân lực là một phần của quá trình lao động, nói cách khác nhân lực chính 
là lao động sống hay lao động hiện tại. 
Do đó, việc quản lý và sử dụng nhân lực có nghĩa là quản lý và sử dụng về 
mặt thể lực và trí lực của người lao động làm sao cho họ sử dụng nó một cách 
có hiệu quả nhất trong hoạt động kinh doanh . 
1.1.4 Kinh doanh khách sạn và đặc điểm của việc kinh doanh khách sạn . 
Ngày nay tồn tại rất nhiều định nghĩa về khách sạn 
Theo pháp lệnh du lịch : “Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở kinh doanh buồng, 
giường và các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch . Cơ sở lưu trú Du lịch gồm 
Khách sạn , làng du lịch , biệt thự căn hộ, lều trại bãi cắm cho thuê, trong đó 
khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu” 
Theo quyển thuật ngữ du lịch và khách sạn , Khoa du lịch và Khách sạn 
trường Đại học Kinh tế quốc dân “ Khách sạn là cơ sở cung cấp dịch vụ lưu 
trú (với đầy đủ tiện nghi ) , dịch vụ ăn uống , dịch vụ vui chơi giải trí và các 
dịch vụ cần thiết khác cho khách lưu lại tạm thời qua đêm tại các điểm du 
lịch” 
 4
Như vậy , bản chất của kinh doanh khách sạn gồm : 
Kinh doanh về dịch vụ lưu trú và các dịch vụ bổ xung kèm theo như: Giặt 
là, cắt tóc , làm đẹp…Hoạt động này mang tính phi vật chất, chúng được cung 
cấp trực tiếp cho người tiêu dùng là khách. 
Kinh doanh ăn uống và các dịch vụ bổ xung kèm theo , hoạt động này 
nhằm sản xuất, bán, trao đổi và phục vụ cho việc ăn uống của khách tại khách 
sạn . 
Kinh doanh dịch vụ bổ xung là kinh doanh các dịch vụ giải trí , các dịch vụ 
khác theo quy mô của khách sạn và theo tiêu chuẩn quy định phân hạng khách 
sạn 
 Hoạt động kinh doanh khách sạn có một số điểm đặc trưng sau: 
1.Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du 
lịch 
Kinh doanh khách sạn chỉ có thể tiến hành thành công ở những nơi có tài 
nguyên du lịch , bởi lẽ tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy, thôi thúc con 
người đi du lịch . Nơi nào không có tài nguyên du lịch nơi đó không thể có 
khách du lịch tới. Tài nguyên du lịch quyết định loại, thứ hạng và quy mô của 
khách sạn 
Do khách sạn chủ yếu được xây dựng ở những nơi có tài nguyên du lịch 
nên nó phải sử dụng yếu tố đầu vào ở nơi đó, trong đó có nguồn lực con 
người. Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn và thực tế 
của hoạt động kinh doanh khách sạn ta thấy đây là một yếu tố tác động mạnh 
mẽ tới công tác quản lý và sử dụng nhân lực trong khách sạn . Do đặc điểm 
này nên đòi hỏi các nhà kinh doanh khách sạn phải tính đến các yếu tố như: 
tâm lý, phong tục tập quán, trình độ học vấn …và nguồn nhân lực trên địa bàn 
mà khách sạn đặt trụ sở để sao cho khách sạn sử dụng tốt nhất, hiệu quả nhất 
một yếu tố đầu vào trong kinh doanh khách sạn . Từ đó nó gây ra rất nhiều 
khó khăn cho công tác quản lý và sử dụng nhân lực của các nhà quản trị trong 
 5
khách sạn từ khâu tuyển mộ tuyển dụng , bố trí sắp xếp đến khen thưởng kỉ 
luật nhân viên trong khách sạn . 
2. Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động tương đối 
cao. 
 Bởi vì bản chất sản phẩm của lĩnh vực khách sạn là dịch vụ và đối tượng 
lao động trong khách sạn chính là tâm tư tình cảm của khách cộng với sự 
chuyên môn hoá trong từng thao tác kĩ thuật của quy trình phục vụ để thoả 
mãn tốt nhất nhu cầu của khách. 
Do dung lượng lao động tương đối cao nên hệ số luân chuyển lao động 
trong khách sạn tương đối lớn nên nó gây ra rất nhiều khó khăn trong công tác 
quản lý và sử dụng nhân lực trong khách sạn . Đối với một khách sạn có quy 
mô và thứ hạng càng cao thì số lượng lao động trong khách sạn càng lớn. Do 
đó để duy trì chất lượng sản phẩm đòi hỏi các nhà quản trị khách sạn xử lí làm 
sao cho hài hoà giữa các thành viên các bộ phận trong khách sạn để tạo ra bầu 
không khí làm viêc năng động tích cực sáng tạo và thoải mái nhất phát huy 
hết năng lực sở trường của từng nhân viên trong khách sạn , đây chính là mục 
tiêu của công tác quản lý và sử dụng nhân lực trong mọi doanh nghiệp. 
3. Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư ban 
đầu và đầu tư cơ bản tương đối cao. 
 Lượng vốn đầu tư tương đối cao trong đó có một phần đầu tư cho công tác 
quản lý và sử dụng nhân lực trong khách sạn , nó thể hiện ở khâu tuyển chọn , 
đào tạo và huấn luyện nhân viên. 
Đối với khách sạn có quy mô thứ hạng càng cao thì cần phải có một đội 
ngũ nhân viên càng lớn và đội ngũ nhân viên này phải đáp ứng được yêu cầu 
do từng khách sạn đặt ra và thoả mãn tiêu chuẩn do nhà nước quy định 
Như vây, khi đầu tư xây dựng một khách sạn hay trong quá trình kinh 
doanh đòi hỏi phải có sự đầu tư tương đối lớn về mặt tài chính để đưa khách 
sạn vào quỹ đạo hoạt động , trong đó có một lượng vốn không nhỏ đầu tư vào 
nguồn lực con người để không ngừng duy trì và nâng cao chất lượng sản 
 6
phẩm của khách sạn . Từ đó nó gây ra rất nhiều khó khăn cho các nhà quản trị 
khách sạn trong quá trình sử dụng nguồn tài chính để duy trì hoạt động kinh 
doanh cũng như công tác quản lí và sử dụng nhân lực trong khách sạn . 
4. Hoạt động kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối bởi tính quy luật 
Hoạt động kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối bởi tính quy luật đó là 
quy luật tự nhiên , xã hội, sinh lý và tâm lý con người. Trong đó quy luật tâm 
lý và sinh lý có tác động rất mạnh tới công tác quản lý và sử dụng nhân lực 
trong khách sạn . 
Như chúng ta đã biết, sản phẩm của khách sạn chủ yếu là dịch vụ và nhu 
cầu của khách du lịch là một nhu cầu cao cấp tổng hợp và có tính đồng bộ 
cao, ngoài ra do đặc điểm của tiêu dùng sản phẩm khách sạn đó là sản xuất và 
tiêu dùng trùng nhau, và sản phẩm của khách sạn chủ yếu phụ thuộc vào con 
người mà con người lại là tổng hoà các mối quan hệ xã hội nên họ bị chi phối 
và chịu sự tác động của các quy luật tâm lý. Vì vậy trong quá trình tạo ra sản 
phẩm không cho phép khách sạn làm thử, làm lại, từ đó đòi hỏi các nhà quản 
trị kinh doanh khách sạn phải làm sao để duy trì và nâng cao hơn nữa chất 
lượng sản phẩm của mình. 
Nói tóm lại, dưới tác động của hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi các 
nhà quản trị phải cân nhắc sử dụng một cách hiệu quả tất cả các yếu tố đầu 
vào trong đó có nguồn nhân lực 
1.2 Đặc điểm của lao động và sử dụng lao động trong kinh 
doanh khách sạn 
1.2.1 Lao động trong khách sạn chủ yếu là lao động phi vật chất 
Do sản phẩm của khách sạn chủ yếu là dịch vụ nên nó có những đặc 
điểm sau: 
Tính vô hình: Sản phẩm của khách sạn không thể cân đong đo đếm , 
không sờ thấy được và đặc biệt hơn là nó không có sự thay đổi quyền sở hữu 
 7
Quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra trùng nhau cho nên không cho 
phép ta làm lại và làm thử trong quá trình tạo ra sản phẩm và cung cấp cho 
khách 
Sản phẩm của khách sạn mang tính chất “tươi sống” do đó nó phải được 
tiêu dùng ngay không thể lưu kho bãi được và đặc biệt là nó không thể gửi 
bán 
Sản phẩm của khách sạn phụ thuộc nhiều vào yếu tố con người đó là: 
khách du lịch , nhân viên trong khách sạn và cán bộ quản lý 
Sản phẩm của khách sạn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện cơ sở vật chất 
trong khách sạn 
Do những đặc điểm trên của sản phẩm trong khách sạn nên nó quyết 
định tính chất của lao động trong khách sạn đó là lao động phi vật chất. Từ đó 
gây ra rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý và sử dụng nhân lực trong 
khách sạn . Nó đòi hỏi các nhà quản trị phải làm sao duy trì được chất lượng 
đã có và phải không ngừng tiếp tục cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, vì 
vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh đòi hỏi các nhà quản trị phải thực 
hiện nghiêm túc việc kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm và thông qua đó 
đánh giá được chất lượng nguồn nhân lực mà khách sạn đang sử dụng . 
1.2.2 Lao động trong khách sạn đòi hỏi tính chuyên môn hoá cao 
Nhu cầu của khách là nhu cầu cao cấp tổng hợp và có tính đồng bộ cao 
vì vậy một cá nhân hay một bộ phận trong khách sạn không thể đáp ứng nhu 
cầu đó một cách tốt nhất cộng với đặc điểm của sản phẩm trong khách sạn là 
không cho phép làm lại, làm thử và sản xuất với tiêu dùng diễn ra trùng nhau 
từ đó dẫn tới cần phải chuyên môn hoá để đảm bảo mức độ chính xác cao 
trong phục vụ 
Do tính chuyên môn hoá cao nên khả năng thay thế nhau của lao động 
giữa các bộ phận trong khách sạn là ít. Vì vậy trong quá trình quản lý và sử 
dụng lao động đòi hỏi nhà quản lý phải sắp xếp đúng người đúng việc và 
 8
không ngừng nâng cao trình độ của nhân viên sao cho quá trình phục vụ thoả 
mãn tốt nhất nhu cầu của khách nghĩa là phải thực hiện nghiêm túc công tác 
quản lý và sử dụng lao động trong khách sạn . 
1.2.3 Khả năng áp dụng cơ khí hoá và tự động hoá trong khách sạn là 
thấp 
Do sản phẩm của khách sạn chủ yếu là dịch vụ , quá trình sản xuất và 
tiêu dùng diễn ra đồng thời với nhau nên khách sạn không thể sản xuất ra 
hàng loạt sản phẩm được , mặt khác , dịch vụ khách sạn phụ thuộc vào khách 
hàng, người trực tiếp tiêu dùng nó. Trên thực tế khách của khách sạn lại hết 
sức đa dạng và luôn có những nhu cầu sở thích đòi hỏi thay đổi theo thời gian, 
nguồn gốc dân tộc , độ tuổi, giới tính , đặc điểm tâm lí , trạng thái sức khoẻ 
…Dẫn tới khả năng áp dụng cơ khí hoá và tự động hoá trong quá trình phục 
vụ trực tiếp là hết sức khó khăn 
Do khả năng áp dụng cơ khí hoá và tự động hoá không lớn nên dung 
lượng lao động trong khách sạn là tương đối cao . Vì vậy gây ra rất nhiêu khó 
khăn trong công tác quản lý và sử dụng lao động trong khách sạn 
1.2.4 Lao động trong khách sạn chịu sực ép rất lớn về mặt tâm lí 
Môi trường làm việc trong khách sạn là một môi trường quyến rũ và đầy 
phức tạp , cùng với quan niệm xã hội về nghề nghiệp , sức ép từ phía gia đình 
, từ đó tác động rất lớn đến hiệu quả làm việc của nhân viên 
Ngoài r a khách trong khách sạn thuộc đủ mọi thành phần khác nhau vể 
quốc tịch , trình độ văn hoá, nhu cầu sở thích, phong tục tập quán , ngôn ngữ 
…cho nên đòi hỏi nhân viên phải nắm bắt được những đặc điểm của khách 
để từ đó có những thái độ ứng xử sao cho phù hợp nhất. 
 Do đối tượng lao động trong khách sạn chủ yếu là tâm tư tình cảm của 
con người cùng với mức độ đòi hỏi chất lượng sản phẩm là cao cho nên đôi 
lúc nhân viên phải quên nỗi buồn của mình để giữ thăng bằng trong giao tiếp. 
 9
Vì vậy trong quá trình quản lý và sử dụng lao động đòi hỏi nhà quản lý phải 
ứng xử một cách linh động sao cho chất lượng phục vụ của nhân viên là tốt 
nhất . Như vậy, đây là một yếu tố rất lớn tác động đến công tác quản lý và sử 
dụng lao động trong khách sạn do đó đòi hỏi các nhà quản trị phải làm sao 
cho nhân viên của mình đỡ chịu mặc cảm và sức ép trong nghề nghiệp. 
1.2.5. Cường độ lao động và thời gian lao động phân bổ không đều trong 
quá trình kinh doanh 
Xét trung bình cường độ lao động trong khách sạn là không cao nhưng 
nó lại không được phân bổ đều theo thời gian . Cường độ lao động trong 
khách sạn thay đổi thất thường do tính mùa vụ và do đặc điểm tiêu dùng của 
khách gây ra , tính mùa vụ có thể diễn ra trong năm, trong tháng, trong ngày 
và thậm chí là trong giờ. 
Do khách sạn mở cửa 8.760 giờ trong một năm và do nhân viên của 
khách sạn cũng trong tình trạng sẵn sàng phục vụ khách nên việc phân chia ca 
làm việc cho cán bộ công nhân viên là rất phức tạp . Để khắc phục tác động 
do đặc điểm này gây nên đòi hỏi các nhà quản lý phải thực hiện công bằng 
việc phân công ca làm việc và phân bổ lợi ích cho nhân viên trong khách sạn 
1.2.6. Lao động trong khách sạn đòi hỏi độ tuổi trung bình thấp , trình độ 
học vấn không cao nhưng trình độ ngoại ngữ lại cao 
Do lao động trong khách sạn là lao động trực tiếp , cung cấp trực tiếp 
cho người tiêu dùng và đối tượng lao động có tính dị bịêt nên đòi hỏi phải có 
tính tươi trẻ và năng động trong sản phẩm do đó độ tuổi trung bình trong 
khách sạn là tương đối thấp để đáp ứng những yêu cầu đó. 
Do đối tượng khách của khách sạn thuộc nhiều tầng lớp khác nhau , có 
những đặc điểm khác nhau đặc biệt là ngôn ngữ mà chất lượng phục vụ thì 
phải luôn luôn duy trì nên đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải có trình độ ngoại 
ngữ tốt trong khi giao tiếp phục vụ khách. 
 10
1.3 Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lí và sử dụng 
nhân lực trong khách sạn 
Ngày nay các khách sạn chịu rất nhiều tác động của rất nhiều nhân tố 
trong một thị trường cạnh tranh và đầy thách đố . Để tồn tại và phát triển đòi 
hỏi các khách sạn phải có những chính sách, những giải pháp để quản lý tốt 
những nguồn lực của mình và một trong những nguồn lực hết sức quan trọng 
là nguồn lực con người . Để quản lý các nguồn lực nói chung cũng như nguồn 
lực con người nói riêng đòi hỏi chúng ta phải phân tích xem xét và đánh giá 
một cách tổng quát và toàn diện tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến nó trong 
từng điều kiện hoàn cảnh của khách sạn 
Trong phạm vi của đề tài này, với kiến thức và trình độ còn hạn chế em 
chỉ đưa ra một số nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý và sử dụng nhân lực 
trong khách sạn . 
Trong xu thế hội nhập kinh tế ngày nay, có rất nhiều quan điểm và lí 
luận về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị tài nguyên nhân sự . 
Theo quan điểm của em, em chia thành hai nhóm cơ bản đó là : Nhân tố chủ 
quan và nhân tố khách quan. 
1.3.1 Nhân tố khách quan 
Nhân tố khách quan chính là nhân tố bên ngoài tác động đến hoạt động 
kinh doanh của khách sạn nói chung cũng như công tác quản trị tài nguyên 
nhân sự nói riêng mà khách sạn khó có khả năng quản lý và điều tiết nó 
Sau đây là một số nhân tố khách quan tác động đến công tác quản lý và 
sử dụng nhân lực trong khách sạn . 
a, Sự phát triển kinh tế 
Khung cảnh kinh tế của một quốc gia nói chung cũng như của khách sạn 
nói riêng tác động rất mạnh tới công tác quản lý và sử dụng nhân lực 
Khung cảnh kinh tế chính là chu kì kinh tế và chu kì kinh doanh của 
quốc gia và của khách sạn , được biểu hiện ở tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 
 11
và tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tỷ giá hối đoái, tình trạng lạm phát và tỉ lệ 
thuế suất 
Trong giai đoạn kinh tế suy thoái hoặc kinh tế bất ổn có chiều hướng đi 
xuống , khách sạn một mặt vẫn phải duy trì lực lượng lao động có tay nghề , 
một mặt phải giảm chi phí lao động để ổn định và tạo sức cạnh tranh trên thị 
trường khách sạn , phải quyết định giảm giờ làm việc, cho công nhân nghỉ 
tạm hoặc giảm phúc lợi…Ngược lại, khi kinh tế có chiều hướng phát triển và 
ổn định thì khách sạn lại có xu hướng phát triển lao động để mở rộng sản xuất 
, tăng cường đào tạo huấn luyện nhân viên , việc mở rộng này đòi hỏi khách 
sạn phải tuyển thêm người có trình độ , tăng lương để thu hút nhân tài , tăng 
phúc lợi làm việc để cải thiện điều kiện làm việc. 
Trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn , khung cảnh kinh tế cũng có một 
tác động tương đối lớn đối với công tác quản lý và sử dụng lao động . Xuất 
phát từ đặc điểm và kết quả của hoạt động kinh doanh khách sạn là đòi hỏi 
dung lượng lao động tương đối cao và tính chuyên môn hoá trong công việc 
.Từ đó đòi hỏi các nhà quản lý phải có khả năng hoạch định tài nguyên nhân 
sự sao cho phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế mà vẫn đạt được mục 
tiêu trong hoạt động kinh doanh 
Như vậy rõ ràng khi kinh tế phát triển hay suy thoái nó ảnh hưởng rất lớn 
đến chiến lược quản trị tài nguyên nhân sự của mọi doanh nghiệp . 
b, Dân số và lực lượng lao động 
Dân số và lực lượng lao động tác động không nhỏ đến công tác quản lý 
và sử dụng lao động trong mỗi quốc gia , cũng như ở mỗi doanh nghiệp . Khi 
dân số tăng sẽ dẫn đến một hệ quả tất yếu là lực lượng lao động tăng . Từ đó 
sẽ dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt trong công việc .Mặt lợi của hiện tượng này 
đó là doanh nghiệp có ưu thế trong việc lựa chọn nhân viên có đủ điều kiện và 
phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp . Tuy nhiên nó cũng gây ra không ít 
khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng nhân lực đặc biệt đối với nước ta 
hiện nay. Nước ta là một nước nặng về nông nghiệp , cơ cấu ngành nghề đang 
 12
có sự chuyển dịch , sự mâu thuẫn giữa hội nhập kinh tế và thị trường lao 
động cùng với tập quán dân tộc gây ra không ít khó khăn cho các nhà quản lý 
hiện đại trong công tác hoạch định nhân sự . 
c, Luật lệ của nhà nước 
Ngày nay xu thế chung của các nước trên thế giới đó là nhà nước quản lý 
xã hội bằng hệ thống pháp luật . Môi trường hoạt động của doanh nghiệp là 
được xã hội công nhận và cho phép, khi nào xã hội hông chấp nhận thì doanh 
nghiệp sẽ phải ngừng hoạt động , từ đó cho chúng ta thấy yếu tố này có ảnh 
hưởng ngày càng to lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh 
nghiệp . Doanh nghiệp phải tuân theo những quy định về thuê mướn lao động 
, an toàn lao động , bảo hiểm, vật giá … 
Đối với Việt Nam : Việt Nam cũng không nằm ngoài guồng máy chung , 
xu thế chung của thời đại .Trong lĩnh vực lao động , nhà nước ta đã ban hành 
và áp dụng luật lao động tháng 1- 1995 , luật lao động đối với nhân viên Việt 
Nam trong các hãng có đầu tư, liên doanh hay 100% vốn nước ngoài 
Trong ngành du lịch : Việt Nam đã ban hành pháp lệnh du lịch , đó là 
văn bản pháp lí cao nhất đối với một ngành . Nó là quy định và hướng dẫn 
mọi hoạt động kinh doanh trong ngành du lịch 
Như vậy yếu tố luật lệ của nhà nước ảnh hưởng một cách rõ ràng tới 
công tác quản lý và sử dụng lao động nói chung cũng như nhân lực nói riêng 
.Nó tạo ra sự khống chế trong các doanh nghiệp , sự công bằng lành mạnh 
trong cạnh tranh cho các doanh nghiệp. 
 d, Đối thủ cạnh tranh 
Trong nền kinh tế thị trường, nhà quản trị không chỉ cạnh tranh sản 
phẩm mà bỏ quên cạnh tranh về tài nguyên nhân sự , nhân sự là cốt lõi của 
quản trị.Trong thời đại mở của và hội nhập kinh tế các khách sạn ngày nay 
chịu tác động của một môi trường đầy cạnh tranh và thách đố , để tồn tại và 
phát triển các khách sạn không còn con đường nào bằng con đường quản trị 
nhân sự một cách có hiệu quả. Nhân sự là tài nguyên quý giá nhất đòi hỏi các 
 13
khách sạn phải có các chính sách nhân sự hợp lí nếu không các khách sạn sẽ 
rất dễ mất đi các nhân tài 
Như vậy, nhân tố đối thủ cạnh tranh rất ảnh hưởng đến công tác quản trị 
nhân sự nói chung cũng như công tác quản lý và sử dụng nhân lực trong một 
tổ chức nói riêng. 
e, khách hàng 
Như chúng ta đã biết, khách hàng làmục tiêu của mọi doanh nghiệp, 
khách hàng là trọng tâm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh do đó các cấp 
quản trị phải đảm bảo rằng nhân viên của mình sản xuất ra các mặt hàng phù 
hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng . Chất lượng của hàng hoá dịch vụ 
có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với khách hàng vì vậy nhà quản trị phải làm 
cho nhân viên của mình hiểu rằng không có khách hàng là không có doanh 
nghiệp và họ không có cơ hội để làm việc nữa. 
Trong hoạt động kinh doanh khách sạn , nhân tố khách hàng tác động rất 
lớn đến mục tiêu của khách sạn , nhân tố này tác động tới tất cả mọi mặt của 
khách sạn và nhất là tác động tới công tác quản lý và sử dụng nhân lực trong 
khách sạn bởi vì sản phẩm của khách sạn chủ yếu là dịch vụ và đối tượng lao 
động khách sạn là tâm tư tình cảm con người , nói cách khác ,sản phẩm của 
khách sạn chủ yếu phụ thuộc vào yếu tố con người mà ở đó khách hàng giữ vị 
trí trung tâm. 
Với ý nghĩa như vậy đòi hỏi nhà quản lý khách sạn phải có những chính 
sách thích hợp để quản lý và sử dụng nhân lực sao cho nhân viên khách sạn 
ứng xử phù hợp với đặc điểm tâm lí khách hàng mục tiêu nói riêng cũng như 
toàn bộ khách đến khách sạn nói chung. 
1.3.2 Nhân tố chủ quan 
a. Loại, kiểu, quy mô và thứ hạng khách sạn 
Nhân tố này làm cho việc sử dụng nguồn nhân lực có sự đa dạng và phức 
tạp theo từng khách sạn 
 14
Loại kiểu khách sạn quyết định đến cơ cấu chủng loại sản phẩm của 
khách sạn từ đó ảnh hưởng tới công tác quản lý và sử dụng lao động trong 
khách sạn . Với mỗi loại hình khách sạn khác nhau nó chịu sự tác động của 
tính mùa vụ trong nó vì vậy nó ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh 
khách sạn nói chung cũng như công tác quản lý và sử dụng nhân sự nói riêng 
Quy mô khách sạn quyết định trực tiếp tới dung lượng lao động có trong 
khách sạn và cơ cấu tổ chức của khách sạn . Quy mô khách sạn càng lớn dẫn 
tới số lượng lao động tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh lớn, từ đó 
gây ra những khó khăn không nhỏ trong công tác quản lý và sử dụng nhân lực 
Thứ hạng của khách sạn quy định chất lượng phục vụ của khách sạn 
.Thứ hạng khách sạn càng cao đồng nghĩa với chất lượng phục vụ của khách 
sạn càng cao . Nhưng chất lượng phục vụ của khách sạn chủ yếu phụ thuộc 
vào nhân tố con người đặc biệt là người lao động . Vì vậy đòi hỏi khách sạn 
phải có những chính sách biện pháp để quản lý và sử dụng nhân lực sao cho 
phù hợp với mức chất lượng theo thứ hạng của khách sạn và thoả mãn nhu 
cầu của khách. 
B, Cấu trúc trang thiết bị của khách sạn 
Hiểu một cách thông thường khách sạn là nơi sang trọng tiện nghi và đây 
quyến rũ , nó tác động mạnh mẽ tới khách và nhân viên phục vụ trong khách 
sạn 
Cấu trúc trang thiết bị trong khách sạn tác động tới công tác quản lý và 
sử dụng nhân lực dưới hai giác độ: 
* Một khách sạn với cấu trúc trang thiết bị hiện đại thì sẽ dẫn tới tiết 
kiệm được lao động sống , với một khối lượng công việc như thế khách sạn 
chỉ cần sử dụng một lượng nhân viên nhất định với trình độ tay nghề cao là 
hoàn thành được công việc . Ngược lại nếu khách sạn có trang thiết bị lạc hậu, 
cấu trúc không hợp lý sẽ dẫn tới tình trạng rối loạn trong công việc và không 
đạt được năng suất cao. Nó sẽ gây ra khó khăn trong công tác quản lý và sử 
dụng lao động trong khách sạn. 
 15
- Khi khách sạn được trang bị nhiều máy móc thiết bị hiện đại thì đòi hỏi 
cán bộ công nhân viên phải có trình độ chuyên môn tương ứng, từ đó gây khó 
khăn cho công tác đào tạo lại lao động và thuyên chuyển lao động trong 
khách sạn 
Như vậy trang thiết bị trong khách sạn gây khó khăn không nhỏ công tác 
quản lý và sử dụng nhân lực trong khách sạn . Nó làm tăng giảm lượng nhân 
viên trong khách sạn và gây khó khăn cho công tác đào tạo lại và bố trí sắp 
xếp nhân viên trong khách sạn. 
C . Mục tiêu kế hoạch và chính sách của khách sạn 
Mỗi một khách sạn đều có mục đích riêng của mình trong ngắn hạn cũng 
như trong dài hạn. Mỗi cấp quản trị phải hiểu rõ mục tiêu của mình , mục tiêu 
của khách sạn là một yếu tố môi trường ảnh hưởng đến các bộ phận chuyên 
môn khác nhau trong khách sạn 
Từ những mục tiêu đã đặt ra khách sạn cụ thể hoá thành những kế hoạch 
, chính sách cụ thể để thực hiện được mục tiêu đó. 
Trong lĩnh vực kinh doanh nói chung cũng như trong lĩnh vực kinh 
doanh khách sạn nói riêng , kế hoạch về doanh thu, số ngày khách…có ảnh 
hưởng tới việc cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu cũng như việc sử dụng 
nhân lực trong khách sạn. 
D, Trình độ năng lực của cán bộ quản lý 
Trình độ quản lý của các cán bộ tại các bộ phận trong khách sạn có ý 
nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lí và sử dụng nhân lực tại các bộ 
phận cũng như tại khách sạn nói chung 
Trình độ năng lực của cán bộ được thể hiện qua việc bố trí và quản lý 
nhân viên trong ca một cách hợp lí và đạt năng suất cao nhất , từ đó ảnh 
hưởng trực tiếp tới chất lượng phục vụ trong khách sạn , việc sắp xếp bố trí 
đúng người đúng việc , biết cách tổ chức phân công lao động một cách khoa 
học sẽ hạn chế được những tác động gây ra sự kìm hãm đối với công việc 
 16
E, Mối quan hệ chức năng giữa các bộ phận 
Mối quan hệ giữa các bộ phận , phòng ban trong khách sạn thể hiện qua 
cơ cấu tổ chức của khách sạn 
Thông qua cơ cấu của khách sạn chúng ta thấy được mối quan hệ chức 
năng giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện mục tiêu của khách sạn , từ 
đó thấy được ưu nhược điểm trong việc phối hợp giữa các bộ phận và làm sao 
để quản lý và khắc phục được những hạn chế đó sao cho các bộ phận trong 
khách sạn phối hợp nhịp nhàng , ăn khớp nhau và thông tin được truyền đi 
một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất 
Mối quan hệ giữa các phòng ban và các bộ phận trong khách sạn có ý 
nghĩa hết sức quan trọng trong việc thoả mãn nhu cầu của khách bởi vì nhu 
cầu của khách là nhu cầu cao cấp tổng hợp và có tính đồng bộ cao cùng với 
việc sản xuất và tiêu dùng xảy ra đồng thời .Vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý 
phải có sự phối hợp nhịp nhàng hiệu quả để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của 
khách , để giúp cho nhân viên thấy được mối quan hệ chức năng giữa các bộ 
phận trong quá trình phục vụ khách 
F, Bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp. 
Như chúng ta đã biết: Văn hoá là một hệ thống giá trị hay hệ thống ý 
nghĩa được chia sẻ . Bầu không khí trong khách sạn là một hệ thống các giá 
trị , niềm tin và thói quen được chia sẻ trong phạm vi một khách sạn , tác 
động vào cấu trúc chính quy tạo ra các chuẩn mực hành vi 
Bầu không khí văn hoá của khách sạn hình thành và phát triển từ các tấm 
gương của các lãnh đạo trong khách sạn , nó được hình thành từ những gì họ 
làm chứ không phải từ những gì họ nói 
Bầu không khí tâm lý trong khách sạn chính là không khí tâm lý xã hội 
và cá nhân của tập thể nhân viên trong khách sạn , nó chịu ảnh hưởng của một 
số nhân tố sau: Truyền thống, sự động viên , phong cách lãnh đạo, cơ cấu tổ 
chức… 
 17
Bầu không khí trong khách sạn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý 
và sử dụng nhân lực trong khách sạn .Duy trì không khí bầu văn hoá dương 
tính giúp ích không nhỏ cho công tác quản lý của lãnh đạo cũng như sự hoàn 
thành trong công việc của nhân viên 
1.4 Nội dung công tác quản lý và sử dụng nhân lực trong kinh 
doanh khách sạn 
1.4.1 Hình thành mô hình cơ cấu tổ chức quản lý 
Như chúng ta đã biết, khách sạn là một doanh nghiệp , một doanh nghiệp 
quản lý không tốt thường là doanh nghiệp yếu về mặt tổ chức .Để thực hiện 
chức năng nhiệm vụ của bộ máy lãnh đạo và quản lý khách sạn nhằm đạt 
được mục tiêu đã đặt ra cần phải tập hợp một số lượng người nhất định, trong 
kinh doanh nỗ lực của con người hướng tới mục tiêu cuối cùng đó là lợi 
nhuận , muốn như vậy khách sạn phải có một cơ cấu tổ chức phù hợp với hoạt 
động kinh doanh của mình 
Như vậy, một cơ cấu quản lý tối ưu là một cơ cấu tổ chức giúp cho 
khách sạn đạt được mục tiêu kinh doanh , tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao 
động , nâng cao chất lượng sản phẩm 
Khi xây dựng mô hình quản lý cho khách sạn nói chung , ta phải chú ý 
đến một số nhân tố sau : tính chuyên môn hoá trong công việc, tính bộ phận 
hoá , tổ chức theo sự phân công quyền lực , phạm vi kiểm soát , các phương 
pháp điều phối thời gian , ca kíp và địa điểm làm việc, chủng loại sản phẩm 
cung cấp , cơ cấu khách hàng mục tiêu của khách sạn. 
Để đảm bảo hiệu lực trong quản lý, các khách sạn phải tuân thủ một số 
nguyên tắc bắt buộc trong quản lý như sau: Nguyên tắcvề tính thang bậc trong 
quản lý , tính thống nhất của quản lý , sự uỷ quyền và tính hiệu quả của sự uỷ 
quyền . Đây là một số nguyên tắc quản lý , tuy nhiên đó không phải là những 
chân lý bất biến .Nó chỉ đúng trong hầu hết các trường hợp chứ không phải 
đúng trong tất cả các trường hợp 
 18
Khi xem xét, đáng giá và nghiên cứu các nguyên tắc trên , em cụ thể hoá 
thành một số nguyên tắc có tính chất áp dụng sau: 
1. Phù hợp với cơ chế quản lý 
2. Phân bổ trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng, quyền hạn với trách nhiệm 
phải tương xứng nhau 
3. Có sự mềm dẻo về tổ chức 
4. Có sự chỉ huy tập trung thống nhất về một đầu mối 
5. Có phạm vi kiểm soát hữu hiệu 
6. Bảo đảm tăng hiệu quả trong kinh doanh 
Trên cơ sở những nguyên tắc , những yếu tố của cơ cấu tổ chức và thực 
tiễn quản lý chúng ta có thể sử dụng một số cơ cấu mẫu như: Cơ cấu tổ chức 
trực tuyến, cơ cấu tổ chức chức năng , cơ cấu tổ chức hỗn hợp trực tuyến chức 
năng , cơ cấu ma trận và một số những cơ cấu khác 
Như vậy, việc hình thành cơ cấu tổ chức trong hoạt động kinh doanh có 
ý nghĩa hết sức quan trọng đối với khách sạn , nó giúp cho nhà quản lý thực 
hiện quy trình quản lý trên cơ sở giới hạn các chức năng quản lý tại các bộ 
phận chức năng trong khách sạn và giúp cho khách sạn đạt được mục tiêu đã 
đề ra. 
1.4.2 Công tác xây dựng bảng phác hoạ công việc 
Một trong những vấn đề cốt lõi trong công tác quản lý và sử dụng nhân 
lực của một tổ chức là chuyên môn hoá trong công việc . Nhân viên có hiểu 
được vị trí của mình thì mới chủ động sáng tạo và làm việc có hiệu quả được , 
ngược lại nếu họ không hiểu rõ việc của mình thì công việc sẽ trở lên nhàm 
chán.Ngày nay quan nịêm “ năng suất phụ thuộc vào con người” đã làm cho 
các nhà quản lý thấy được rằng để thực hiện tốt công việc phải xét tới nhu cầu 
của người lao động .Có năm yếu tố động cơ thúc đẩy nhân viên làm việc tốt 
đó là: 
 Sự khác nhau về kĩ năng loại hình công việc hoặc thiết bị cần có cho 
nhân viên sử dụng trong công việc 
 19
 Mức độ tự quản trong công việc của nhân viên 
 Khả năng của nhân viên thực hiện toàn bộ hay một phần của công 
việc 
 Tầm quan trọng của công việc đối với cuộc sống hay đối với công 
việc của người khác 
 Khả năng của nhân viên thấy được kết quả họ làm 
Trên cơ sở lí luận trên, chúng ta xét thấy cần phải xây dựng bảng phác 
hoạ công việc, đây là một tài liệu cung cấp thông tin liên quan đến từng công 
việc cụ thể, các nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc 
Nội dung chính của bảng mô tả công việc gồm những nội dung sau: 
1. Thông tin về nhận diện công việc 
2. Tóm tắt về công việc 
3. Các mối quan hệ trong công việc 
4. Chức năng, trách nhiệm trong công việc 
5. Quyền hành của người thực hiện công việc 
6. Tiêu chuẩn hay định mức để đánh giá người thực hiện công việc 
7. Điều kiện để thực hiện công việc đó 
Nội dung của bảng mô tả công việc được xây dựng trên cơ sở phân tích 
công việc , phân tích công việc là một tiến trình xác định một các có hiệu quả 
các nghiệp vụ và các kĩ năng cần thiết để thực hiện công việc trong một tổ 
chức 
Phân tích công việc, cung cấp thông tin về yêu cầu , đặc điểm của công 
việc,mối tương quan giữa các công việc và kĩ năng , kiến thức, điều kiện cần 
thiết để làm việc 
Trong thực tế, ta có thể sử dụng một số phương pháp phân tích công việc 
sau: 
1. Phương pháp quan sát 
2. Phương pháp tiếp xúc trao đổi 
3. Bảng câu hỏi 
 20
4. Ghi chép lại nhật kí 
Tuy nhiên trên mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm nhất định nên 
trường hợp lí tưởng nhất là lựa chọn kết hợp chúng với nhau sao cho phù hợp 
với khách sạn để có một bảng mô tả đầy đủ công việc , rõ ràng và mang tính 
khả thi. 
1.4.3 Công tác tổ chức tuyển mộ và tuyển chọn nhân viên trong khách sạn 
Trong ngành khách sạn chất lượng và số lượng đội ngũ nhân sự sẽ quyết 
định đến sự thành bại của hoạt động kinh doanh , vì vậy đòi hỏi các nhà quản 
lý phải có chính sách phù hợp trong công tác tuyển mộ và tuyển chọn nhân 
viên để số lượng và chất lương nhân viên phù hợp với công việc mà họ sẽ 
đảm nhiệm 
1.4.3.1 Công tác tuyển mộ nhân viên 
Tuyển mộ nhân viên là một tiến trình thu hút những người có khả năng 
từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng kí nộp đơn tìm việc làm 
Nội dung tiến trình tuyển mộ nhân viên được thể hiện trên sơ đồ sau: 
 21
Bảng 1: Nội dung tiến trình tuyển mộ nhân viên 1 
Tuyển 
mộ 
Nguồn nội bộ Nguồn bên 
ngoài 
Các phương 
pháp nội bộ 
 Các phương 
pháp bên ngoài 
Trên cơ sở hoạch định tài nguyên nhân sự ở các bộ phận , khách sạn biết 
được nhu cầu về nhân viên của mình và từ đó có những biện pháp để giải 
quyết nó. Nếu số lượng nhân viên ở một bộ phận này thiếu khách sạn phải 
đánh giá các giải pháp rồi mới tính đến chuyện tuyển thêm người, các giải 
pháp tuyển mộ khác bao gồm : phụ trội, hợp đồng gia công , tuyển nhân viên 
tạm thời, tuyển người từ khách sạn khác…Khi các giải pháp trên vẫn không 
đáp ứng được nhu cầu về nhân viên của khách sạn thì khách sạn bắt đầu tiến 
trình tuyển mộ.Khách sạn sử dụng 2 nguồn để tuyển mộ nhân viên đó 
là:nguòon nội bộ và nguồn bên ngoài. Khách sạn có thể sử dụng một số 
phương pháp tuyển dụng sau:quảng cáo,cử chuyên viên tuyển mộ đến các 
trường dựa vàocác cơ quan tuyển dụng ,sinh viên thưc tập,qua sự giới thiệu… 
Cá nhân được 
tuyển mộ 
 22
 1.4.3.2.Công tác tuyển chọn nhân viên 
Tuyển chọn nhân viên là quá trình quyết định xem trong số các ứng cử 
viên để tuyển mộ xem ai là người hội đủ các tiêu chuẩn để làm việc ở khách 
sạn 
Công tác tuyển chọn nhân viên chịu sự tác động của rất nhiều các nhân 
tố vì vậy đòi hỏi khách sạn phải có những biện pháp hạn chế những tác động 
tiêu cực đó 
Nội dung tiến trình tuyển chọn nhân viên được thể hiện trong sơ đồ sau: 
Bảng 2:Tiến trình tuyển chọn nhân viên 2 
Thông báo tuyển mộ 
Người được tuyển 
mộ nộp đơn 
Phỏng vấn sơ bộ 
Xem xét mẫu đơn xin 
việc 
Trắc nghiệm 
Phỏng vấn kĩ(sâu) 
Tham khảo và thẩm tra lí 
lịch 
Quyết định tuyển chọn 
Khám sức khoẻ 
Tuyển dụng bổ 
nhiệm 
Ứng viên bị 
loại bỏ (không 
tuyển) 
 23
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào quan niệm và khả năng của từng khách sạn mà 
tiến trình tuyển chọn có thể được linh hoạt cho phù hợp với thực tế hơn. 
Hình trên phác hoạ tiến trình tuyển chọn nhân viên qua 10 bước bao gồm 
giai đoạn các ứng cử viên hay người được tuyển mộ nộp đơn xin việc , sau đó 
tới giai đoạn phỏng vấn sơ bộ , xem xét mẫu đơn xin việc , sau đó tới giai 
đoạn phỏng vấn sâu, tham khảo và sưu tra lí lịch , quyết định tuyển chọn , 
khám sức khoẻ và tuyển dụng chính thức 
Nội dung các công đoạn trong tiến trình tuyển chọn nhân viên được thể 
hiện như sau: 
Sau khi các ứng viên nộp hồ sơ và được khách sạn tuyển chọn sơ bộ, 
thông qua hồ sơ, khách sạn sẽ thông báo cho các ứng viên sử dụng chọn đến 
tham dự các giai đoạn tuyển lựa kế tiếp sau: 
a. Phỏng vấn sơ bộ 
đây là một giai đoạn lựa chọn sơ khai để loại các ứng viên không đủ yêu 
cầu vì vậy các phỏng vấn viên có thể hỏi thẳng ngay một số câu về chuyên 
môn nghiệp vụ khách sạn đang cần . Nếu ứng viên nào không đủ điều kiện thì 
có thể gạt bỏ ngay. Tuy nhiên, ở giai đoạn này những ứng viên không thoả 
mãn với yêu cầu tuyển chọn hiện tại của khách sạn nhưng họ lại đủ điều kiện 
cho công việc ở bộ phận khác hoặc công việc sẽ có trong tương lai. Vì vậy , 
đòi hỏi các phỏng vấn viên phải có sự xem xét và tính toán một cách toàn 
diện trong giai đoạn này. 
ở giai đoạn này, các nhân viên phục vụ cho công tác tuyển chọn cần chú 
ý tạo ra bầu không khí thoải mái thân thiện trong tuyển chọn để các ứng viên 
coi môi trường tuyển chọn là một gia đình của họ , điều này không những tạo 
ra được những thiện ý cho khách sạn mà còn tối đa hoá hiệu quả của việc 
tuyển mộ và tuyển chọn nhân viên . 
b, Xem xét mẫu đơn xin việc 
Thực chất giai đoạn này là nghiên cứu mẫu đơn xin việc của các ứng 
viên , việc xem xét và nghiên cứu đơn của các ứng viên có thể được cung cấp 
 24
trên hai nguồn đó là : mẫu đơn do công ty in cấp sẵn và đơn do ứng viên tự 
viết 
Có thể coi bước này như vòng sơ tuyển , hội đồng sẽ xem xét các văn 
bằng lí lịch 
…của các ứng viên và thông qua đó lựa chọn các ứng viên cho phù hợp 
với yêu cầu của khách sạn 
Cơ sở để lựa chọn các ứng viên đó là: các thông tin mà ứng viên điền 
vào so với bảng phác hoạ mô tả công việc hoặc hình thức và nội dung của đơn 
xin việc 
C, Trắc nghiệm 
Như chúng ta đã biết , trắc nghiệm là phương pháp áp dụng một số kĩ 
thuật tâm lí khác nhau để xét đoán , đánh giá về khả năng , sự hiểu biết, sự 
khéo léo, cá tính mỗi người 
Trên cơ sở giai đoạn này không những cho phép khách sạn tìm hiểu khả 
năng thực hiện công việc của mỗi ứng cử viên , dự đoán được kết quả làm 
việc sau này của họ mà còn phát hiện ra được khả năng tiềm ẩn trong mỗi ứng 
viên mà chính bản thân họ chưa chắc đã biết. 
Bản trắc nghiệm chưa là cơ sở chính xác hoàn toàn để cho chúng ta suy 
đoán về khả năng, bản tính, tính cách …của ứng viên mà nó chỉ cho chúng ta 
biết ứng viên đó đạt đến mức điểm bao nhiêu để từ đó dễ dàng thuận lợi cho 
việc so sánh một người với tiêu chuẩn mẫu hoặc so sánh với một số người 
khác trong tuyển chọn , tuỳ theo lĩnh vực và mục đích của công việc mà 
người ta có thể sử dụng một trong số các loại trắc nghiệm sau: 
- Trắc nghiệm trí thông minh 
- Trắc nghiệm kiến thức 
- Trắc nghiệm về tâm lí 
- Trắc nghiệm về cá tính 
- Trắc nghiệm hướng nghiệp 
- Trắc nghiệm về khả năng chuyên môn 
 25
Khi thực hiên trắc nghiệm , chúng ta có thể sử dụng một số phương pháp 
sau: bút trắc nghiệm, khẩu vấn trắc nghiệm , trắc nghiệm bằng máy móc, hình 
vẽ, đồ chơi và các dụng cụ liên lạc khác 
Như vậy, giai đoạn trắc nghiệm có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc 
lựa chọn những ứng viên vào vòng sau. Tuy nhiên giá trị của bài trắc nghiệm 
chỉ có tính tương đối mà thôi , giá trị của bài trắc nghiệm phụ thuộc vào rất 
nhiều các yếu tố như: phương pháp trắc nghiệm , loại hình trắc nghiệm , địa 
điểm trắc nghiệm …Vì vậy khi thực hiện giai đoạn này đòi hỏi phải phối hợp 
với phương pháp tuyển chọn khác nhau để đạt được hiệu quả cao nhất 
D, Phỏng vấn sâu 
Phỏng vấn là một giai đoạn hay một phương pháp thông dụng và phổ 
biến nhất trong nghiệp vụ tuyển chọn nhân viên của một khách sạn , khác với 
các giai đoạn khác trong tiến trình tuyển chọn, giai đoạn này mục tiêu của 
khách sạn là muốn phối hợp kiểm tra lại tất cả các dữ kiện khác nhau trong tất 
cả các giai đoạn trước.Ngoài ra khách sạn còn có thể yêu cầu ứng viên bổ 
xung thêm một số thông tin còn thiếu hoặc cần thiết cho các giai đoạn tiếp 
theo và xem xét các ứng viên có đủ kiến thức , trình độ đối với công việc sau 
này không .Trên cơ sở đó đánh giá khả năng của ứng viên sao cho phù hợp 
với yêu cầu tuyển chọn của khách sạn . Giai đoạn này tuỳ thuộc vào yêu cầu 
của công việc sau này của ứng viên và trình độ năng lực của phỏng vấn viên 
mà quyết định nội dung cuộc phỏng vấn , có thể là phỏng vấn theo mẫu hoặc 
không theo mẫu 
Do tính chất của giai đoạn naỳ là rất quan trọng , nó quyết định đến việc 
có tuyển chọn hay không chấp nhận tuyển chọn ứng viên nên các phỏng vấn 
viên phải chuẩn bị tốt cho giai đoạn này và nhất thiết phải biết nên làm gì và 
không nên làm gì ở giai đoạn này 
Giai đoạn phỏng vấn sâu thường được thực hiện bởi đích thân trưởng bộ 
phận đang cần người phụ trách phỏng vấn 
 26
E, Tham khảo và kiểm tra lí lịch 
Sau khi đã thực hiện trắc nghiệm và phỏng vấn sâu, nhà quản trị nên 
kiểm tra lại tất cả các thông tin mà ứng viên đã trình bày xem có đúng sự thật 
không, ngoài ra nhà quản lý cũng cần tìm hiểu thêm đôi nét về ứng viên thông 
qua một người thứ ba nào đó 
Giai đoạn này người ta có thể sử dụng các phương pháp khác nhau để 
tiến hành kiểm tra , tuy nhiên các phỏng vấn viên có nhiều kinh nghiệm lại 
thường có phương pháp riêng của mình để sử dụng trong từng trường hợp 
điều kiện cụ thể để đạt được hiệu quả cao nhất 
F, Khám sức khoẻ và quyết định tuyển dụng 
Giai đoạn này gồm có hai bước đó là kiểm tra sức khoẻ của ứng viên và 
đưa ra quyết định nên chọn ứng viên nào 
Một ứng viên đủ những điều kiện về trình độ học vấn , kiến thức, kinh 
nghiệm …nhưng nếu không đủ sức khoẻ hoặc sức khoẻ không phù hợp với 
công việc thì công việc tuyển dụng coi như vô ích, vì vậy đây cũng là một 
công việc hết sức quan trọng trong tiến trình tuyển chọn nhân viên 
Khi một ứng viên đã hội tụ tất cả các điều kiện yêu cầu của khách sạn thì 
khách sạn sẽ đưa ra quyết định tuyển chọn . Thông thường phòng nhân sự đề 
nghị ứng viên đạt yêu cầu lên giám đốc và giám đốc ra quyết định tuyển dụng 
và kí hợp đồng lao động . Cần chú ý hợp đồng lao động cần ghi rõ ràng về 
chức vụ , lương bổng, thời gian làm việc …của nhân viên được tuyển dụng 
nghĩa là ghi rõ trách nhiệm và quyền lợi mà nhân viên đó được hưởng trong 
khách sạn 
Trên cơ sở các ứng viên đã được tuyển dụng , giám đốc khách sạn cũng 
như trưởng bộ phận tiếp nhận ứng viên đó có trách nhiệm bố trí công việc cho 
phù hợp với trình độ năng lực của ứng viên đó và phù hợp với mục tiêu nhu 
cầu tuyển dụng của khách sạn đã đặt ra 
 1.4.4 Công tác đào tạo và phát triển nhân lực 
 27
Đào tạo và phát triển là một nhu cầu không thể thiếu đối với bất cứ loại 
hình tổ chức nào , một xã hội nói chung cũng như doanh nghiệp nói riêng có 
tồn tại được hay không là do đáp ứng được sự thay đổi trong đó có sự thay 
đổi của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 
Đào tạo là các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kĩ năng 
của nhân viên đối với công việc hiện hành trong tương lai 
Phát triển bao gồm các hoạt động nhằm chuẩn bị cho công nhân viên 
theo kịp với cơ cấu tổ chức ,những biến đổi và nâng cao trình độ của công 
nhân viên 
Trong bất kì xã hội hoặc tổ chức nào khi có sự thay đổi thì tất nhiên sẽ 
có sự phản kháng dưới bất kì hình thức nào.Vì vậy đòi hỏi nhà quản lý phải 
thấy rõ vấn đề này để giải thích cho cấp dưới hiểu rằng đáp ứng với sự thay 
đổi là cần thiết .Quá trình đào tạo và phát triển là một quá trình năng động và 
tiếp diễn không ngừng, công việc đào tạo được thực hiện với các nhân viên 
trong khách sạn hoặc nhân viên mới được tuyển chọn 
Trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn khi bàn luận về công tác đào tạo và 
phát triển nhân lực thường tập trung vào công tác đào tạo quản lý , công tác 
đào tạo chuyên môn nghịêp vụ cho cán bộ công nhân viên trong khách sạn 
.Khách sạn phải biết công tác đào tạo huấn luyện và phát triển năng lực đóng 
một vai trò sống còn trong việc thực hiện chiến lược kinh doanh của khách 
sạn, chủ yếu nhằm vào việc phục vụ khách hàng, để từ đó nhân viên biết được 
cách phục vụ khách hàng tốt hơn và thực hiện tốt công việc của mình theo 
yêu cầu của khách sạn 
Như vậy, công tác đào tạo và phát triển nhân lực trong khách sạn có một 
ý nghĩa hết sức quan trọng với hoạt động kinh doanh khách sạn . Nó là động 
lực để thực hiện chiến lược kinh doanh và nâng cao chất lượng phục vụ trong 
khách sạn , từ đó tạo ra ưu thế cạnh tranh mới trên thị trường mà các khách 
sạn phải hướng tới trong thời đại ngày nay 
 28
1.4.5 Công tác đánh giá và trả thù lao 
Đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên là một hoạt động 
quan trọng trong công tác quản trị nhân sự .Nó giúp cho khách sạn có cơ sở 
để hoạch định , tuyển chọn, tuyển dụng đào tạo và phát triển nhân sự 
Để đánh giá đúng năng lực thực hiện công việc của nhân viên , nhà quản 
lý phải nắm vững tiến trình đánh giá và phải hiểu được mục tiêu phương pháp 
đánh giá , năng lực thực hiện công việc , đồng thời phải hết sức thận trọng 
trong công tác đánh giá sao cho phải khách quan trung thực 
Mục tiêu và cũng là lí do tại sao khách sạn cần phải đánh giá năng lực 
thực hiện công việc của nhân viên là: 
Nâng cao khả năng thực hiện công việc và cung cấp những thôngtin 
phản hồi cho nhân viên biết được mức độ thực hiện công việc của họ 
Đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên , từ đó có những dữ 
liệu cho khả năng thăng tiến của họ , đồng thời giúp cho khách sạn hoạch định 
lại nguồn tài nguyên nhân sự trong khách sạn cũng như điều chỉnh những 
năng lực của nhân viên cho phù hợp với công việc của họ , từ đó khách sạn sẽ 
có chính sách trả lương và đãi ngộ một cách chính xác và khách quan 
Để đạt được mục tiêu trên, đòi hỏi các nhà quản lý và bộ phận đánh giá 
công việc phải nắm vững một số chính sách , tiến trình đánh giá công việc 
sau: 
- Xác định mục tiêu đánh giá 
- Phân tích công việc 
- Xem xét công việc đã được thực hiện 
- Đánh giá sự hoàn thành công tác theo bảng phác hoạ công việc 
- Trao đổi và đánh giá việc thảo luận với nhân viên 
Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên phải dựa vào 
thành công và hiệu quả kinh doanh mà khách sạn đã đạt được .Công việc 
đánh giá không chỉ căn cứ vào chỉ tiêu số lượng mà phải đánh giá thông qua 
chỉ tiêu chất lượng đó là lòng hiếu khách và thái độ phục vụ của nhân 
 29
viên.Hiện nay có rất nhiều phương pháp để đánh giá nhân viên như: dựa vào 
cách ứng xử hoặc thông qua hành vi thái độ trong công việc …Tuy nhiên 
phương pháp thông quan sự cảm nhận của khách là mang tính khách quan 
nhất 
Tóm lại, công tác đánh giá năng lực thực hiện của nhân viên trong khách 
sạn có ý nghĩa hết sức quan trọng , nó giúp các nhà quản lý hoạch định lại 
nguồn tài nguyên nhân sự , tuyển chọn, đào tạo, bố trí nhân viên sao cho hợp 
lí nhằm thoả mãn tốt nhất yêu cầu mà khách sạn đã đặt ra.Mặt khác, khi 
khách sạn có những chính sách bù đắp lại sức lao động cho nhân viên , thì 
nhân viên của họ sẽ tự chủ và năng động hơn trong công việc của mình. 
1.4.6 Công tác khen thưởng và kỉ luật 
Công tác khen thưởng và kỉ luật có ý nghĩa hết sức quan trọng trong 
công tác quản lý và sử dụng nhân lực trong khách sạn .Công tác khen thưởng 
và kỉ luật luôn đi kèm với quá trình hoạt động công tác của nhân viên .Nó tác 
động mạnh mẽ đến diễn biến tâm lí của nhân viên .Vì vậy đòi hỏi nhà quản lý 
phải sử dụng công cụ này đúng lúc , đúng người và đúng chỗ sao cho đạt 
được hiệu quả cao nhất. 
Việc khen thưởng và kỉ luật phải dựa trên năng lực thực hiện công việc 
trong quá trình công tác của nhân viên .Hình thức khen thưởng có thể bằng 
vật chất, tinh thần, hoặc sự đề bạt cho một chức vụ cao hơn. Trong quản lý , 
bên cạnh công cụ khen thưởng, người ta còn sử dụng một công cụ nữa đó là 
kỉ luật.Việc kỉ luật được thực hiện dựa trên mức độ sai phạm của nhân viên, 
hình thức này thường mang tính răn đe người lao động và tạo ra tấm gương 
cho các nhân viên khác hạn chế sai phạm trong công việc 
1.5 Mục tiêu,yêu cầu và ý nghĩa công tác quản lý và sử dụng 
nhân lực trong khách sạn 
1.5.1 Mục tiêu của công tác quản lý và sử dụng nhân lực trong khách 
sạn 
 30
Mục tiêu của công tác quản lý và sử dụng nhân lực trong khách sạn là 
nhằm cung cấp cho khách sạn một lực lượng lao động có hiệu quả.Để đạt 
được mục tiêu này , các nhà quản lý phải biết thâu dụng , phát triển , duy trì 
và đánh giá nhân viên của mình 
Để khách sạn tồn tại, phát triển và kinh doanh có lãi, trong lĩnh vực quản 
lý sử dụng nhân lực đòi hỏi nhà quản lý phải thực hiện được các mục tiêu cơ 
bản sau: 
 31
a, Mục tiêu xã hội 
Không một tổ chức nào khi ra đời , muốn tồn tại và phát triển mà lại tách 
ngoài vòng quay của xã hội, xã hội là môi trường cho tổ chức thực hiện sứ 
mệnh của mình , vì vậy, mục tiêu đầu tiên của nó là đem lại lợi ích cho cộng 
đồng 
Đem lại lợi ích cho cộng đồng có nghĩa là đáp ứng và thoả mãn tốt các 
điều kiện của nhà nước sau đó là đáp ứng nhu cầu về sản phẩm cho cộng đồng 
Trong công tác quản lý và sử dụng nhân lực trong khách sạn đáp ứng 
mục tiêu xã hội có nghĩa là : tạo công ăn việc làm cho nhân viên, thực hiện trả 
thù lao lao động một cách công bằng, sắp xếp bố trí cho họ theo đúng năng 
lực thực sự và tạo môi trường tốt nhất cho nhân viên làm việc 
B, Mục tiêu đối với khách sạn 
Quản lý và sử dụng nhân lực một cách có hiệu quả là cách tốt nhất giúp 
cho khách sạn đạt được mục tiêu của mình trong hoạt động kinh doanh 
Quản lý và sử dụng nhân lực một cách hiệu quả còn giúp cho khách sạn 
tiết kiệm được chi phí và sử dụng nguồn lực vô hạn trong khách sạn và nâng 
cao chất lượng phục vụ kinh doanh 
c, Mục tiêu đối với bộ phận phòng, ban chức năng trong khách sạn 
Trong khách sạn mỗi bộ phận, phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ 
riêng , để thực hiện được mục tiêu của khách sạn đòi hỏi các bộ phận phải 
đóng góp sức mình sao cho phù hợp với mục tiêu của khách sạn , từ đó đòi 
hỏi các bộ phận nhỏ nhất cũng như lớn nhất trong khách sạn phải hoàn thành 
tốt nhiệm vụ của mình góp phần vào thành tích chung của khách sạn . 
d. Mục tiêu cá nhân 
Con người là một tế bào của xã hội, trong lĩnh vực kinh doanh khách 
sạn, nhân viên cũng là một bộ phận của khách sạn , từng bộ phận của khách 
sạn tốt sẽ dẫn tới toàn khách sạn tốt 
Con người ta làm việc vì lợi ích của tổ chức, của xã hội và cũng chính vì 
lợi ích của họ.Mục tiêu cá nhân là yêu cầu chính đáng của người lao động và 
 32
từ đó sẽ thúc đẩy họ hăng say làm việc hơn, vì thế, các nhà quản lý phải giúp 
nhân viên của mình đạt được những mục tiêu cá nhân của họ .Nhà quản trị 
phải nhận thức được rằng nếu lãng quên những mục tiêu cá nhân của họ thì sẽ 
phải gánh chịu những hậu quả rất nặng nề đó là: năng suất lao động giảm, 
mức độ hoàn thành công việc giảm và nhất là nhân viên có thể rời khỏi khách 
sạn 
Mỗi cá nhân đều có mục tiêu riêng của mình , tuy nhiên trong phạm vi 
khách sạn, mục tiêu này được đo lường bằng sự thoả mãn với công việc , nó 
được tác động bởi môi trường làm việc và sự động viên kích thích của các nhà 
quản lý 
Mục tiêu chính của công tác quản lý và sử dụng nhân lực trong khách 
sạn được đo bằng chỉ tiêu chất lượng cuộc đời làm việc của mỗi nhân viên 
1.5.2 Ý nghĩa của công tác quản lý và sử dụng nhân lực trong kinh 
doanh khách sạn 
Trên cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu mục tiêu , yêu cầu , một số nhân tố 
ảnh hưởng cũng như nội dung trong công tác quản lý và sử dụng nhân lực 
trong khách sạn , ta thấy vai trò của công tác này là vô cùng quan trọng.Nó 
góp phần đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của khách sạn .Từ đó 
giúp chúng ta tìm hiểu được ý nghĩa của công tác quản lý và sử dụng nhân lực 
trong khách sạn. 
Như chúng ta đã biết, sản phẩm của khách sạn chủ yếu là dịch vụ cho 
nên chứa đựng trong nó một hàm lượng lao động sống rất cao.Từ đó dẫn tới 
dung lượng nhân viên trong khách sạn là lớn. 
Sản phẩm trong khách sạn phụ thuộc rất lớn vào nhân tố con người đặc 
biệt là nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách. 
Do nhu cầu của khách trong khách sạn là nhu cầu cao cấp , tổng hợp và 
có tính đồng bộ cao.Vì vậy đòi hỏi toàn bộ công nhân viên trong khách sạn 
phải thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách trước khi họ tới khách sạn , trong 
 33
khi họ lưu trú tại khách sạn và khi họ đã rời khỏi khách sạn.Vì vậy, việc quản 
lý và sử dụng tốt nhân lực trong khách sạn tạo ra những mặt tích cực như sau: 
 Xây dựng một đội ngũ nhân viên có trình độ tay nghề cao và 
chuyên môn vững vàng 
 Xây dựng được một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ đảm bảo cho thông 
tin được thông suốt từ trên xuống và từ dưới lên 
 Góp phần cải thiện điều kiện làm việc cho nhân viên 
 Xây dựng một quy trình chuẩn trong công việc tại các bộ phận 
góp phần nâng cao chất lượng phục vụ trong khách sạn 
 Sử dụng tốt được nguồn lực có trong khách sạn 
 Tạo ưu thế cạnh tranh về mặt chất lượng trên thị trường. 
 34
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ 
DỤNG NHÂN LỰC TẠI KHÁCH SẠN HANOI DAEWOO 
2.1 Giới thiệu khái quát về khách sạn Hanoi Daewoo 
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 
Khách sạn Hà Nội Daewoo được thành lập vào năm 1996 , khách sạn Hà 
Nội Daewoo là một bộ phận liên doanh giữa hai công ty lớn là công ty TNHH 
Hanel và tập đoàn Daewoo ( là thành viên của tập đoàn công nghiệp Daewoo 
do chủ tịch Lee Woo Kim khai xướng). Khách sạn được thành lập theo giấy 
phép đầu tư số 628 cấp ngày 02/07/1993 của Bộ kế hoạch & đầu tư. 
Chức năng của liên doanh là: Kinh doanh khách sạn và cho thuê căn hộ, 
văn phòng và các dịch vụ kèm theo. 
Nhiệm vụ liên doanh: Phát triển và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm mang 
lại lợi nhuận cao trong khách sạn 
Thời hạn liên doanh: 38 năm kể từ ngày cấp phép 
Tổng vốn đầu tư : 177.400.000 USD 
Tổng vốn pháp định : 43.610.000 USD 
Tỷ lệ góp vốn pháp định : 30.527.000 USD = 70% là của tập đoàn 
Daewoo, công ty điện tử Hanel : 13.800.000 USD = 30% 
 Các điều kiện ưu đãi liên doanh được hưởng theo quy định tại giấy phép 
đầu tư: Được nhà nước miễn thuế 6 tháng đầu. 
Trách nhiệm của mỗi bên theo giấy phép đầu tư: Thực hiện đúng pháp 
luật do nhà nước quy định và các điều khoản ghi trong hợp đồng liên doanh. 
Có mục đích kinh doanh, mục tiêu ngành nghề, phương án kinh doanh, 
trụ sở làm việc và phương tiện giao dịch, có đủ vốn pháp định theo quy định 
đối với khách sạn liên doanh. Liên doanh chỉ cho phép xây dựng khách sạn từ 
3 sao trở lên, suất tối thiểu đầu tư cho một buồng là 200 000 USD.Đảm bảo 
 35
cơ sở vật chất kĩ thuật tối thiểu cho một khách sạn 5 sao theo quy định của 
Tổng cục Du lịch 
Các bên tham gia liên doanh phải có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, 
cùng thực hiện với xu hướng hai bên cùng có lợi .Thực hiện hợp đồng trên 
tinh thần hợp tác , tôn trọng lợi ích lẫn nhau.Chấp hành đúng và đảm bảo tính 
thiết thực , đúng đối tượng của hợp đồng, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của 
mình và hoạt động kinh doanh không trái pháp luật. 
 Giới thiệu tóm tắt các bên tham gia liên doanh. 
Tập đoàn Daewoo do chủ tịch Ly Chung Kim (người Hàn Quốc) thành 
lập từ năm 1950.Tập đoàn này kinh doanh nhiều ngành công nghiệp như: 
Điện tử, đóng tàu, ô tô, khách sạn…Tập đoàn Daewoo đã từng là một trong 
những tập đoàn phát triển hàng đầu của Hàn Quốc.Có hệ thống thương mại ở 
hầu hết các nước trên thế giới Daewoo có tiềm lực kinh tế rất lớn mạnh và 
một lực lượng lao động đông đảo.Đến năm 1997, do ảnh hưởng của cuộc 
khủng hoảng tiền tệ Châu á và một số nguyên nhân khác nên tập đoàn này đã 
tổ chức lại hoạt động kinh doanh và đang củng cố hoạt động thuộc ngành 
công nghiệp sản xuất ô tô và điện tử. 
Công ty điện tử Hanel là một công ty điện tử hàng đầu của Việt Nam 
chuyên sản xuất các loại đồ dùng, trang thiết bị điện tử…Công ty được thành 
lập từ năm 1980 .Giám đốc công ty lúc đó là ông Hoàng Văn Nghiêm, hiện 
đang giữ chức Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội.Công ty điện tử Hanel đã 
hợp tác với công ty điện tử Daewoo sản xuất ra đèn hình Daewoo.Hiện nay, 
Hanel vẫn là một công ty điện tử hàng đầu của Việt Nam. 
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Hanoi Daewoo 
trong thời gian qua. 
Trong thời gian ba năm 2002,2003,2004 khách sạn Hanoi Daewoo đã đạt 
được mức doanh thu đáng kể. Mặc dù đội ngũ quản lý có nhiều thay đổi song 
với sự tận tình chu đáo họ đã đưa khách sạn vào kinh doanh có hiệu quả, và 
 36
bắt kịp tiến độ cùng chất lượng với các khách sạn khác, thu hút một lượng 
khách rất lớn. 
 Bảng 3: Cơ cấu doanh thu(DT) 
stt Chỉ tiêu 
Đvị 
tính 
2002 2003 2004 
Số tiền % Số tiền % Số tiền % 
1 TổngDT 
USD 
167.592.329,26 
100 
18.037.677,77 
100 
20.544.011,14 
100 
2 
DT 
buồng 
USD 
8.750.186,72 
52,21 
9.921.632,3 
50,00 
11.203.160,4 
54,53 
3 
DTđiện 
thoại 
USD 
846.540,27 
5,05 
945.430,5 
5,27 
966.530,45 
4,67 
4 
DT ăn 
uống 
USD 
6.345.142,5 
37,85 
6.427.614,2 
35,63 
7.546.527,8 
36.75 
5 
DTgiặt 
là 
USD 
152.679,80 
0,91 
186.543,87 
0,93 
172.436,34 
0,84 
6 
DT 
thương 
mại 
USD 
84.790 
0,51 
82.690 
0,45 
86.720 
0,42 
7 
DT bổ 
sung 
USD 
190.670,82 
1,14 
170.768,3 
0,94 
193.720,0 
0,94 
8 CLB TT USD 390.947,40 2,34 320.970,60 1,78 380.946,20 1,85 
Bảng 4: Các khoản phải nộp 
Chỉ tiêu ĐV tính 2002 2003 2004 % 
1 2 3 4 5 6=(4:3) 7=(5:4) 
Nộp thuế USD 1.450.000 950.405 700.500,8 0,66 0,73 
Nộp lợi 
nhuận USD 1.956.879,45 11.200.320 750.218,9 0,61 0,63 
Tổng 
doanh thu 
USD 
16.579.329.26 
18.037.667.77 
20.544.011,14 
97 
91 
Nộp ngân USD 3.406.879,45 2.150.725 145.071,9 0,63 0,67 
 37
sách 
 Nguồn: Phòng kế toán khách sạn Daewoo 
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 
 Có thể tính toán hiệu quả sử dụng vốn lưu động theo những phương 
pháp sau: 
 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho 1000 USD doanh thu 
Hvlđ(dt) = Tổng vốn lưu động/ tổng doanh thu 
 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho 1000 USD lợi nhuận 
 Hvld(ln) = Tổng số vốn lưu động sử dụng / tổng mức lợi nhuận 
 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho 1000 USD nộp ngân sách: 
Hvld(ns) = Tổng số vốn lưu động sử dụng / tổng mức nộp ngân sách 
 Dựa vào các bảng phụ lục trên đánh giá khái quát về hiệu quả kinh 
doanh của khách sạn Hanoi Daewoo từ 2002- 2004 
Thời gian từ năm 2002 đến năm 2004 là một giai đoạn có nhiều thử 
thách với ngành kinh doanh khách sạn nói chung và khách sạn Hanoi Daewoo 
nói riêng do sự xuất hiện của nhiều loại dịch bệnh nhưng khách sạn Hanoi 
Daewoo đã tạo dựng được uy tín và chỗ đứng trên thị trường xứng đáng là 
một khách sạn 5 sao tầm cỡ quốc tế 
Lượng khách sau 3 năm khai thác được là 169.562 khách đặc biệt là 
khách sạn Hanoi Daewoo đã được đánh giá rất cao khi phục vụ các đoàn 
khách của các nước đến Hà Nội , tổng thống một số quốc gia đến thăm Việt 
Nam…Đó chính là uy tín và hiệu quả xã hội rất lớn mà khách sạn Hanoi 
Daewoo đã đạt được.Điều đáng nói là khách sạn Hanoi Daewoo đã từng bước 
nâng tỷ trong doanh thu về dịch vụ bổ sung bởi vì đây là dịch vụ có nguồn thu 
không hạn chế, lợi nhuận cao, đầu tư cơ sở vật chất ít tốn kém, thu hồi vốn 
nhanh. 
Năm 2002 doanh thu từ dịch vụ (buồng ngủ và ăn uống ) chiếm tỉ trọng 
88%, con số này của năm 2004 là 90%.Đây không phải là điều mà khách sạn 
 38
nào cũng có khả năng làm được trong khi đó tất cả các dịch vụ bổ sung đều có 
tỷ trọng năm sau cao hơn năm trước. 
Hiệu quả sử dụng vốn lao động tương đối tốt: 
Năm 2002 khách sạn Hanoi Daewoo sử dụng 279 USD làm ra 1000 
USD doanh thu, sử dụng 933 vốn lưu động tạo ra được 1000 USD lợi nhuận . 
2.2 Một số nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý và sử 
dụng nhân lực tại khách sạn Hanoi Daewoo 
2.2.1 Nhân tố chủ quan 
2.2.1.1 Loại, kiểu, quy mô và thứ hạng của khách sạn 
Trên cơ sở nghiên cứu phần lí luận của đề tài, ta thấy nhân tố loại , kiểu, 
quy mô, thứ hạng của khách sạn có tác động rất lớn đến công tác quản lý và 
sử dụng nhân lực trong khách sạn 
Khách sạn Hanoi Daewoo là một khách sạn 5 sao theo quy định của tổng 
cục du lịch Việt Nam có quy mô lớn (411 phòng)và đối tượng khách chủ yếu 
của khách sạn là khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam nên nhân tố này tác 
động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của khách sạn nói chung cũng như 
công tác quản lý và sử dụng nhân lực tại khách sạn nói riêng.Với quy mô như 
hiện tại, nó tác động trực tiếp tới dung lượng lao động trong khách sạn , đồng 
thời nó quy mô và thứ hạng khách sạn cũng ảnh hưởng rất lớn tới công tác tuyển 
mộ, tuyển chọn nhân viên và công tác trả thù lao lao động trong khách sạn. 
Mặt khác, vì quy mô thứ hạng của khách sạn tác động tới dung lượng lao 
động nên nó gây ảnh hưởng không nhỏ tới công tác đào tạo, huấn luyện và 
công tác thực hiện chính sách xã hội đối với nhân viên.Ngoài ra, để không 
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm , duy trì thứ hạng và tạo thế cạnh tranh 
trên thị trường đòi hỏi khách sạn Hanoi Daewoo phải thực hiện nghiêm túc 
công tác đào tạo và huấn luyện lại nhân viên sao cho không chỉ đáp ứng được 
yêu cầu của Tổng cục du lịch Việt Nam mà còn phải phù hợp với thực trạng 
kinh doanh hiện tại của khách sạn . 
 39
2.2.1.2 Cấu trúc trang thiết bị của khách sạn Hanoi Daewoo 
 Cơ sở vật chất kĩ thuật của khu vực kinh doanh dịch vụ lưu trú 
Trong khu vực này khách sạn có 411 phòng kinh doanh lưu trú 
Cơ cấu loại phòng của khách sạn 
Bảng 5: Cơ cấu các loại phòng của khách sạn 
 Nguồn : phòng lễ tân khách sạn Hanoi Daewoo 
Các trang thiết bị chủ yếu trong một phòng bao gồm: 
- Giường ngủ: ga, gối, chăn màn… 
- Tủ quần áo và mắc áo 
- Két đựng tiền và vàng 
- Bàn ghế (làm việc, tiếp khách) 
- Bàn trang điểm 
- Đồng hồ, sổ điện thoại 
- Mini Bar: trong đó có nhiều loại nước ngọt và đồ uống. 
- Kệ để rượu cùng sổ ghi Bill(hoá đơn) 
- Thìa, dĩa, bình đựng đá, ly, cốc. 
- Các loại đèn 
- Các đồ phát thanh truyền hình 
- Tranh trang trí, các loại rèm (rèm ban ngày, rèm ban đêm) 
- Tủ lạnh, các đồ phòng cháy… 
Loại phòng Số lượng 
Junior (phòng đơn) 41 phòng 
Standar Twin(phòng đôi) 279 phòng 
Executive( phòng hành chính) 51 phòng 
Senator Suite(phòng thượng nghị sỹ) 27 phòng 
Ambassador Suite (phòng đại sứ) 11 phòng 
Presidental (phòng tổng thống) 2 phòng 
 40
Tuy nhiên tuỳ theo từng loại phòng mà các trang thiết bị kể trên có sự 
khác nhau về số lượng , kích thước, chủng loại, cách trình bày trang trí trong 
phòng cũng có sự khác nhau. 
Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ ăn uống 
Khách sạn Hanoi Daewoo có bốn nhà hàng và bốn quầy Bar có phong 
cách phục vụ riêng đặc biệt rất khác nhau, tất cả đều đạt tiêu chuẩn 5 sao. 
 Cafe Promenade ở tầng 1, phía tay phải cửa chính của khách sạn .Nơi 
đây có hai khu riêng biệt.Khu A được chia làm hai khu nhỏ một khu dành cho 
người hút thuốc và một khu dành cho người không hút thuốc. Khu B là khu 
ngoài trời có mái che,ngoài ra nhà hàng còn có một khu phụ là khu C phòng 
khi khách đông, tổng số ghế ngồi là 120 ghế. 
Nhà hàng mở cửa từ 6 h sáng đến 11h đêm. 
 Nhà hàng Edo tại tầng 1 là bếp nấu Teppanyaki duy nhất tại Hà Nội 
phục vụ đầy đủ các món ăn Nhật như: thịt bò, cá Hồi, tôm he, cá Thu và cá 
Song. 
Nhà hàng mở cửa từ 11h trưa đến 11h đêm. 
 Nhà hàng Lapax: nằm ở tầng hai nhìn ra vườn. 
Nhà hàng có không khí ấm cúng và thực sự thư giãn, các món ăn truyền 
thống của ý được đầu bếp trưởng trực tiếp chế biến.Bánh Pizza, mì ống và các 
món hải sản khác., nhà hàng có 89 chỗ ngồi. 
 Nhà hàng Trung Quốc (Silk Road) 
Nằm cạnh nhà hàng Lapax, tại đây có thực đơn đặc biệt không hạn 
chế.Bữa trưa tự chọn 150 món chính và 30 loại bánh bao, có đủ món Vịt quay 
Bắc Kinh, chân gà sốt chua ngọt, chín món ăn chế biến từ tôm biển… 
 Bar Lake view trên tầng 18 nhìn ra hồ Thủ Lệ và quang cảnh nhìn ra 
toàn thành phố Hà Nội .Tại đây phục vụ Coktail , cafộ, đủ các đồ uống, có các 
món ăn nhẹ từ 24.000 VND/1 đĩa. Bar mở cửa từ 6h chiều đến 12h đêm. 
 41
 Quán Palm Court tại tầng 1 giữa café Prominade và vườn, tại đây có 
cảnh sắc tự nhiên khá đẹp , khách có thể vừa thưởng thức cảnh đẹp, vừa nghe 
nhạc và ăn uống 
 Pool Bar: ở trong vườn của khách sạn , cung cấp dịch vụ ăn uống 
ngoài trời cho khách, khách có thể vừa bơi vừa tắm nắng, vừa thưởng thức 
hương vị tuyệt vời của bữa ăn. 
 42
 Khu căn hộ 
Khu căn hộ của khách sạn có 193 căn hộ và đã đưa vào sử dụng 90%. 
Các căn hộ được thiết kế lịch sự và tiện lợi với các dịch vụ 24/24h, dịch vụ 
buồng được thay hai lần một ngày, dịch vụ giặt là, hệ thống bảo vệ tuyệt đối 
an toàn.Tại đây có bãi đỗ xe ôtô rộng rãi, có máy phát điện dự phòng, tất cả 
các căn hộ đều có điều hoà nhiệt độ và kiểm soát nóng lạnh tự động, hệ thống 
phòng cháy chữa cháy tiêu chuẩn quốc tế… 
 Dịch vụ bổ sung 
Ngoài các bộ phận kinh doanh chủ yếu, khách sạn Hanoi Daewoo còn 
phục vụ các dịch vụ bổ sung như:Giặt là, bộ phận chăm sóc sức khoẻ Fitness 
Center, Flower Shop, Souvenir shop… 
Với cơ sở vật chất hiện đại và đạt tiêu chuẩn như vậy, khó khăn đặt ra 
cho các nhà quản lý trong vấn đề quản lý và sử dụng nhân lực tại khách sạn 
Hanoi Daewoo là làm thế nào để tuyển chọn , đào tạo nhân viên để họ bắt kịp, 
thích nghi với môi trường làm việc để nâng cao tầm hiểu biết của nhân viên 
trong việc phục vụ khách nhằm đạt được kết quả tốt nhất. 
2.2.1.3 Bầu không khí văn hoá trong khách sạn Hanoi Daewoo 
Khách sạn Hanoi Daewoo đã tạo cho mình một không khí làm việc cởi 
mở tại các bộ phận . Các quyết định có tính chất bộ phận thường do các bộ 
phận tự xây dựng và thông qua giám đốc, từ đó tạo ra sự tin tưởng lẫn nhau 
giữa nhà quản lý với nhân viên , giữa nhân viên với nhân viên. Nhân viên 
khách sạn Hanoi Daewoo coi môi trường làm việc trong khách sạn như ngôi 
nhà của mình , họ được khuyến khích đề ra sáng kiến và giải quyết các vấn đề 
xảy ra trong chuyên môn và quyền hạn của mình. 
Trên cơ sở đó ta thấy công tác quản lý và sử dụng nhân lực tại khách sạn 
Hanoi Daewoo ngày càng có hiệu quả. Khách sạn đã tạo được sự gắn kết giữa 
nhân viên với nhà quản lý , giữa nhân viên với nhân viên để hoàn thành mục 
tiêu đã đề ra. Tuy nhiên, trong tương lai, khách sạn cần duy trì và củng cố hơn 
 43
nữa bầu không khí văn hoá này, và để thực hiện được nó khách sạn phải thực 
hiện nghiêm túc việc phân phối lại lợi ích giữa các bộ phận và các nhân viên 
trong khách sạn . 
2.2.2 Một số nhân tố khách quan 
2.2.2.1 Khách hàng của khách sạn 
Đối với lĩnh vực kinh doanh khách sạn , đặc điểm nguồn khách có ý 
nghĩa hết sức quan trọng. 
Đối tượng khách chủ yếu của khách sạn Hanoi Daewoo là khách quốc tế, 
như vậy có thể khẳng định rằng thị trường khách quốc tế là thị trường mục 
tiêu của khách sạn chính vì thế, khách sạn phải có những chính sách phù hợp 
với thị trường khách này. Đây cũng là một khó khăn cho công tác quản lý và 
sử dụng nhân lực trong khách sạn vì nhu cầu của khách quốc tế thường rất cao 
và đòi hỏi sự hoàn hảo trong các dịch vụ . Bên cạnh đó, trình độ ngoại ngữ 
của nhân viên ở khách sạn Hanoi Daewoo không đồng đều, và hầu như không 
biết tiếng Hàn Quốc, Trung Quốc trong khi lượng khách Hàn Quốc và Trung 
Quốc ở khách sạn là rất lớn.Do vậy cần phải tạo điều kiện nâng cao trình độ 
tiếng nước ngoài cho nhân viên … 
Sự tác động của nền kinh tế Việt Nam cũng như nền kinh tế thế giới, đối 
thủ cạnh tranh, luật lệ của nhà nước, mức độ phát triển du lịch của Hà Nội và 
của Việt Nam, truyền thỗng văn hoá của người Việt Nam , tình hình an ninh 
thế giới…cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý và sử dụng nhân lực 
tại khách sạn Hanoi Daewoo, do vậy nhà quản lý phải có những giải pháp 
thích hợp cho từng giai đoạn để giữ vững và thúc đẩy sự đi lên của khách sạn 
. 
 44
2.3 Thực trạng nguồn nhân lực được sử dụng tại khách sạn 
Hanoi Daewoo. 
2.3.1 Cơ cấu lao động theo độ tuổi giới tính. 
Bảng 6: Cơ cấu lao động theo độ tuổi giới tính. 
 Đơn vị tính: 
Người 
Bộ phận 
Tuổi / 
G.tính 
18-25 25-35 35-45 45 trở lên Tổng 
cộng Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 
Nhân sự 0 1 2 0 0 0 0 0 3 
Tiền sảnh 16 12 10 10 0 0 1 0 49 
Buồng 30 47 25 9 6 1 0 0 118 
Bàn, bar, bếp 45 78 29 27 4 0 0 0 167 
Kỹ thuật 8 0 12 0 0 0 0 0 20 
Tiếp thị 9 7 7 0 0 0 0 0 23 
Tài chính 4 8 4 13 1 0 0 0 30 
Bảo vệ 10 3 12 0 0 0 0 0 25 
Bất động sản 4 1 2 3 0 0 0 0 10 
Bộ phận mua 3 4 1 2 0 2 0 0 12 
CLB sức khoẻ 1 3 2 1 1 1 0 0 9 
Vườn 6 1 4 0 1 0 0 0 12 
Tổng 136 165 100 60 13 4 0 0 478 
 Nguồn: phòng nhân sự khách sạn Hanoi Daewoo 
Nhìn vào bảng trên ta thấy cơ cấu lao động theo độ tuổi, giới tính của 
khách sạn Hanoi Daewoo được bố trí khá hợp lí, trong xu thế phát triển chung 
của ngành kinh doanh khách sạn, tỉ lệ lao động nam chiếm tỉ lệ cao hơn do 
năng suất và hiệu quả làm việc của họ cao hơn. Số lượng nam nhân viên của 
khách sạn khách sạn Hanoi Daewoo không nhiều hơn số nhân viên nữ. Để 
nâng cao chất lượng trong công tác quản lý và sử dụng lao động ,trong thời 
 45
gian tới khách sạn phải đưa ra những chính sách , giải pháp cho phù hợp với 
xu thế chung của lĩnh vực kinh doanh khách sạn . 
2.3.2 Cơ cấu lao động theo trình độ 
Bảng 7: Cơ cấu lao động theo trình độ 
Chức danh 
Trình độ 
học vấn % 
Trình độ 
chuyên môn % 
Trình độ 
ngoại ngữ % 
ĐH CĐ TC ĐH TC SC A B C H 
Giám đốc 100 - - 100 - - - - 100 - 
Trợ lí giám đốc - 100 - - 100 - - - 100 - 
Giám sát 100 - - 100 - - - - 100 - 
Chỉ huy 25 50 25 25 75 - - - 75 25 
N.v lễ tân 40 40 20 20 20 60 - - 80 20 
N.v hành lí - 27.2 72 - - 100 45.4 54.6 - - 
N.v buồng 25 25 50 - 75 25 - 25 50 25 
N.v tổng đài 28.6 42.8 28 - 71 28 - 28 71.4 - 
N.v Bàn, bar, bếp 20 30 50 - 70 30 - 80 20 - 
N.v tiếp thị 70 30 - 70 30 - - - 80 20 
N.v bảo vệ - 27 73 - 20 70 45 65 - - 
Các bộ phận khác - 27 73 - 20 70 50 50 - - 
Trong một cơ cấu tổ chức, giám đốc giữ vị trí quan trọng tại doanh 
nghiệp. Giám đốc phải có trình độ cao thì mới có đường lối kinh doanh đúng 
đắn, tổ chức kinh doanh có hiệu quả, họ phải là người có những hiểu biết về 
kinh tế thì mới lãnh đạo được doanh nghiệp. Tổng giám đốc đứng đầu khách 
sạn Hanoi Daewoo là người có kinh nghiệm trong quản lí, tổ chức, ngoại giao 
thì mới lãnh đạo được hệ thống khách sạn lớn hoạt động và phát triển như 
ngày nay. 
- Qua bảng số liệu trên ta thấy trình độ của nhân viên giám sát tại khách 
sạn Hanoi Daewoo có trình độ khá cao. Điều này chứng tỏ rằng họ đã tích luỹ 
 46
được những kinh nghiệm về chuyên môn để quản lý cũng như chỉ đạo công 
việc.Và đặc biệt là trình độ ngoại ngữ có 100% trình độ C trở lên , và tất cả 
đều biết thêm một ngoại ngữ nữa nhưng chỉ ở mức độ giao tiếp . Còn về trình 
độ học vấn và trình độ chuyên môn 100% tốt nghiệp đại học không ai có 
trình độ cao đẳng hoặc sơ cấp và một số đã được đào tạo nghiệp vụ chuyên 
môn của mình tại Hàn Quốc. Độ tuổi trung bình của nhân viên giám sát từ 27-
29 . Đây là độ tuổi rất năng động trong công việc , có tâm huyết và nhiều sáng 
tạo và bề dày kinh nghiệm quản lý . 
- Các trợ lí giám đốc tại khách sạn Hanoi Daewoo đòi hỏi rất cao về kinh 
nghiệm quản lý , họ bắt buộc phải là người có kinh nghiệm từ 2-3 năm, có 
khả năng giao tiếp ngoại ngữ tốt , biết làm việc độc lập. Trợ lí tại khách sạn 
Hanoi Daewoo phải có trình độ cao đẳng trở lên, trình độ ngoại ngữ C và phải 
có trình độ chuyên môn. 
- Nhân viên lễ tân gồm 10 người, độ tuổi trung bình của họ là 24,5.Họ có 
lợi thế về sự vui tươi hoạt bát rất thuận lợi trong việc gây cảm tình với khách. 
Có 40% trong số họ tốt nghiệp đại học,40% tốt nghiệp chuyên ngành du lịch 
và 20% tốt nghiệp chuyên ngành khác.Nhân viên lễ tân đều có trình độ ngoại 
ngữ C trở lên. 
- Nhân viên hành lí có 11 người,với 45,5% trình độ ngoại ngữ A và 
54,6% là , không ai có trình độ C, nguyên nhân là do tính chất công việc của 
họ tương đối đơn giản, tuy nhiên việc đánh giá vai trò của nhân viên hành lí 
của khách sạn là chưa đúng bởi họ là người đầu tiên và cũng là người cuối 
cùng tiếp xúc với khách… 
Qua một vài nhận xét chung về nhân viên của một số bộ phận, trình độ 
chuyên môn và trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên của khách sạn 
Hanoi Daewoo tương đối cao nhưng còn thiếu hiểu biết về lĩnh vực kinh 
doanh du lịch, lĩnh vực Marketing trực tiếp do đó nhân viên chưa có khả năng 
khơi dậy nhu cầu tiêu dùng của khách mà chỉ dừng lại ở việc giao tiếp đơn 
thuần. 
 47
Như vậy, về chất lượng đội ngũ Việt Nam trong khách sạn Hanoi 
Daewoo bên cạnh những mặt mạnh thì vẫn còn những điểm yếu mà khách sạn 
cần khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả trong công tác quản lý và sử 
dụng nhân lực 
2.4 Thực trạng công tác quản lý và sử dụng nhân lực tại 
khách sạn Hanoi Daewoo 
2.4.1 Mô hình tổ chức quản lý của khách sạn Hanoi Daewoo 
Bảng 8: Mô hình tổ chức quản lý của khách sạn Hanoi Daewoo 
Hội đồng quản trị 
( Văn phòng đại diện Daeha.Co-LTD) 
Tổng giám đốc 
Giám đốc điều hành 
Trợ lí tổng giám đốc 
Các bộ phận 
 - Ăn uống 
- Lễ tân 
- Buồng 
- Kĩ thuật 
- Sale& marketing 
- Tài chính 
- Bảo vệ 
- Nhân sự và đào tạo 
- Bộ phận mua 
- Câu lạc bộ sức khoẻ 
- Vườn 
 48
 Nguồn: phòng nhân sự khách sạn Hanoi Daewoo 
Khách sạn Hanoi Daewoo là một khách sạn lớn nên cơ cấu tổ chức quản 
lý tương đối phức tạp, bộ máy quản lý theo mô hình chức năng . Đó là một hệ 
thống đồng bộ nhất quán.Với phương hướng phát triển toàn diện cả về dịch 
vụ và phục vụ tức là cả về chất lượng lẫn số lượng. Trên thực tế, khách sạn 
Hanoi Daewoo đang hoàn thiện bộ máy quản lý đơn giản nhưng các bộ phận 
sẽ liên hệ với nhau chặt chẽ hơn. 
 Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý của khách sạn Hanoi 
Daewoo 
Chức năng chủ yếu của hội đồng quản trị. 
-Thực hiện hợp đồng và phụ lục hợp đồng hai bên đã kí kết thi hành và 
sửa đổi điều luật của công ty. 
- Thẩm tra xây dựng các phương án hoạt động kinh doanh , kế hoạch 
(bao gồm kế hoạch đầu tư vốn), dự toán và kế toán, phương án phân chia lợi 
nhuận hoặc bù lỗ hàng năm của công ty. 
- Thẩm tra báo cáo của tổng giám đốc. 
- Quyết định thành lập các bộ phận của tổng công ty . 
- Phê chuẩn các hợp đồng quan trọng của công ty . 
- Ban hành các điều lệ, chế độ quan trọng của công ty . 
- Bổ nhiệm tổng giám đốc, giám đốc điều hành, phó giám đốc điều hành 
và trợ lí tổng giám đốc 
- Xác định phương pháp trích rút và sử dụng quỹ dự trữ , quỹ tiền 
thưởng, phúc lợi và quỹ phát triển công ty . 
- Thảo luận và phê chuẩn phương án cải tổ khi cần. Phê chuẩn và thành 
lập hội đồng thanh lí doanh nghiệp khi kết thúc hạn liên doanh. 
 Tổng giám đốc 
Giám đốc là người trực tiếp tổ chức thực hiện những quyết định của hội 
đồng quản trị. Nghiêm túc chấp hành các phương châm, chính sách, pháp luật 
 49
và pháp quy của nhà nước , vạch ra và thực hiện phương án, sách lược kinh 
doanh và kế hoạch hoạt động của khách sạn . Không ngừng nâng cao hiệu quả 
kinh tế và hiệu quả điều hành công việc thông qua hoạt động của văn phòng 
tổng giám đốc 
Nhiệm vụ: 
- Vạch ra mục tiêu kinh doanh , phương hướng phát triển của khách sạn , 
thống nhất quy hoạch tổ chức kĩ lưỡng hoạt động quản lý kinh doanh khách 
sạn . 
- Nắm bắt chuẩn xác thông tin về hoạt động kinh doanh , không ngừng 
khai thác thị trường kinh doanh khách sạn . 
- Căn cứ yêu cầu về chuẩn mực và tiêu chuẩn chất lượng phục vụ để 
định ra các chế độ , nguyên tắc điều lệ khách sạn và cơ chế vận hành nội bộ 
nhằm xây dựng cho toàn bộ công nhân viên ý thức phục vụ với chất lượng 
cao. 
- Lập cơ chế tổ chức, kế hoạch tiền lương của khách sạn . Bố trí cán bộ 
công nhân viên hợp lí. Phụ trách công tác tuyển dụng kiểm tra và thưởng 
phạt các cán bộ quản lý cấp cao. 
- Thẩm duyệt kế hoạch bồi dưỡng đào tạo, kiểm tra tình hình thực hiện 
công tác bồi dưỡng đào tạo của các cán bộ. 
- Vạch ra kế hoạch dự toán tài vụ , nắm vững việc hạch toán giá thành 
kinh doanh của khách sạn , giảm lãng phí , tăng hiệu quả kinh tế. 
- Giữ mối quan hệ rộng rãi với các giới ngoài xã hội, thực hiện tốt công 
tác phối hợp nội bộ trong khách sạn . 
- Định kì báo cáo công tác với hội đồng quản trị, hoàn thành các công tác 
khác do hội đồng quản trị đề ra. 
 Giám đốc điều hành 
Là người thay mặt tổng giám đốc điều hành công tác quản lý khách sạn , 
thay mặt tổng giám đốc đón tiếp những đoàn khách quan trọng của khách sạn 
. Giám đốc điều hành trực thuộc văn phòng tổng giám đốc , phụ trách toàn 
 50
diện công tác quản lý kinh doanh hàng ngày của khách sạn hay công việc do 
tổng giám đốc phân công. Tham mưu cho tổng giám đốc về các mặt hoạt 
động của kinh doanh khách sạn trên cơ sở tiếp nhận, xử lí và phân tích các 
nguồn tin từ bộ phận kinh doanh 
Nhiệm vụ 
- Phối hợp với tổng giám đốc cùng điều hành và quản lý 
- Thực hiện công việc , kế hoạch tổng giám đốc đề ra. 
- Nắm chắc tình hình bên ngoài và bên trong khách sạn , thường xuyên 
kiểm tra các dịch vụ lưu trú , dịch vụ ăn uống , các dịch vụ khác thông qua 
các ban quản lý bộ phận sau đó báo cáo định kì cho tổng giám đốc 
- Giúp tổng giám đốc vạch ra phương hướng kinh doanh, kế hoạch tổ chức. 
 Trợ lí tổng giám đốc 
Là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc , là người giúp việc cho 
tổng giám đốc 
Nhiệm vụ: 
- Giúp giám đốc trong công tác quản lý , phụ trách việc in ấn, trình 
duyệt, lưu trữ công văn. 
- Xử lí thư tín, fax, telex hàng ngày cho tổng giám đốc , sau đó báo cáo 
lại cho tổng giám đốc 
- Bố trí tiếp khách, tổ chức các cuộc hội nghị, trợ lí giám đốc có thể thay 
mặt tổng giám đốc tham dự các cuộc họp và báo cáo lại. 
 Giám sát viên 
Giám sát viên chịu sự quản lý của giám đốc bộ phận và có nhiệm vụ 
hướng dẫn công việc các nhân viên cấp dưới, giám sát công việc, trực tiếp 
phân công công việc theo định kì, bố trí ca làm của nhân viên , chấm công và 
lập bảng khen thưởng. Giải quyết các khiếu nại của khách, thường xuyên liên 
lạc với các bộ phận khác.Trong các bộ phận tại khách sạn Hanoi Daewoo có 
thể nhiều giám sát viên cùng làm việc. 
 Chỉ huy (Captain) 
 51
Là người chỉ huy của giám sát viên tức là giám đốc bộ phận và có nhiệm 
vụ chỉ đạo các nhân viên cấp dưới thực hiện công việc , xem xét, đánh giá lại 
hiệu quả công việc mà giám sát viên thống kê. 
Thực hiện chỉ thị của cấp trên, thực thi và làm tốt công việc được giao, 
luôn tỏ thái độ nhã nhặn với nhân viên cấp dưới, có những công việc đòi hỏi 
giám đốc phải làm việc như nhân viên khi cần. 
Các bộ phận khác. 
 52
 Bộ phận ăn uống (food and baverage) 
Chức năng là kinh doanh dịch vụ ăn uống , cung cấp thức ăn đồ uống 
cho khách. Đây là bộ phận lớn nhất của khách sạn gồm 4 nhà hàng và 4 quán 
Bar. Tất cả đều được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại.Tất cả 
đều chịu sự quản lý của giám đốc phụ trách ăn uống . 
Do quy mô kinh doanh của khách sạn khách sạn Hanoi Daewoo lớn nên 
hệ thống bộ phận ăn uống rất đầy đủ để đáp ứng cho khách.Khách sạn có 4 
nhà hàng lớn: Edo,đây là nhà hàng mang phong cách Nhật. Nhà hàng Tàu 
(Silk Road)mang phong cách Trung Quốc , nhà hàng Lapaix mang phong 
cách ý và café Prominade, ngoài ra khách sạn còn có 4 quán bar và hệ thống 
bếp nấu được trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ. 
Trong mỗi bộ phận bếp có các bếp trưởng: Là người phụ trách ăn uống, 
quản lý các món ăn chất lượng cao trước khi cung cấp cho khách, tại khách 
sạn Hanoi Daewoo tất cả các bếp trưởng hầu hết là người nước ngoài vì vậy 
khách du lịch rất thích thú khi được thưởng thức các món ăn ngon,đặc biệt là 
hương vị dân tộc mình khi xa quê hương 
Trong bộ phận bếp có bếp phó, các đầu bếp, giúp việc đầu bếp, bộ phận 
quản lý dụng cụ bếp. 
 Bộ phận lễ tân 
Là nơi tiếp khách khi khách vừa tới khách sạn , đón và phục vụ khách tại 
tiền sảnh và phòng đợi, giúp khách làm thủ tục Check-in và đưa khách lên 
phòng, giải quyết các thắc mắc của khách , trực điện thoại 24/24h. Khi khách 
rời khách sạn thì thanh toán cho khách và giúp khách làm thủ tục Check-out 
và tiễn khách. 
Bộ phận lễ tân tại khách sạn Hanoi Daewoo bao gồm: 
- Nhân viên đặt phòng 
- Nhân viên trực tổng đài 
- Nhân viên thu ngân 
- Nhân viên khuân vác hành lí 
 53
 54
 Bộ phận kỹ thuật(Engineer) 
 Có trách nhiệm lắp đặt, sửa chữa và duy trì trang thiết bị cơ sở vật chất 
của khách sạn như: Điện, nước, máy điều hoà, tivi, vi tính…Hiện nay khách 
sạn Hanoi Daewoo đang thực hiện chương trình ISO 140001(Chính sách tiết 
kiệm và bảo vệ môi trường). Khách sạn đã có những biện pháp xử lí chất thải, 
máy lưu thông nước cho bể bơi. 
 Bộ phận bán và tiếp thị (Sale & Marketing) 
Các nhân viên trong bộ phận luôn vạch ra những chiến lược, chiến thuật 
và thực hiện chúng nhằm duy trì và tăng nguồn khách cho khách sạn . Phải 
luôn có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp khách cũng như các tập đoàn 
khách sạn , các tổ chức khách sạn khác.Đồng thời phải luôn đưa vào chương 
trình khuyến mại, quảng cáo khuyếch trương để thu hút khách. 
Bộ phận Marketing và bán hàng giám sát tất cả các hoạt động khuyến 
mại bán hàng cho khách đoàn.Cụ thể như bộ phận quảng cáo bán hàng cho 
khách hàng và bán tiệc. 
Bộ phận quảng cáo chịu trách nhiệm lập kế hoạch phát triển , tiến hành 
quảng cáo và các hoạt động khuyến mại cho khách sạn . 
Bộ phận bán hàng cho khách đoàn làm việc với công ty để thoả thuận 
việc giảm giá đặc biệt dành cho khách đoàn đặc biệt, cho các tổ chức sẽ dự 
định họp, tổ chức hội nghị hội thảo tại khách sạn .Bộ phận này cũng có trách 
nhiệm thiết lập các mức giá. 
 Bộ phận bảo vệ 
Chịu trách nhiệm bảo vệ an ninh an toàn cho khách sạn ,tạo cho khách 
sự tin tưởng vào khách sạn .Phòng chống trộm cắp, kẻ gian đột nhập và 
những hành vi vi phạm quy định của khách sạn . 
 Phòng nhân sự và đào tạo 
Thực hiện các công việc tuyển nhân viên , đào tạo, bố trí công việc và 
tính thù lao lao động cho nhân viên .Nhân viên bộ phận này còn đưa ra các kế 
hoạch, chính sách tiết kiệm,giảm giá, tăng thu… 
 55
 56
 Các câu lạc bộ sức khoẻ 
Phục vụ khách trong việc giữ gìn, luyện tập sức khoẻ.Câu lạc bộ có 
phòng tập thẩm mỹ , thể hình, tắm hơi, massage, hớt tóc, gội đầu.Đặc biệt có 
phòng y tế chăm sóc cho khách hàng cũng như cho nhân viên . 
 Bộ phận vườn 
Chăm sóc cây cảnh hoa viên 
Tóm lại mô hình quản lý điều hành của khách sạn Hanoi Daewoo đã 
phân biệt rõ +vai trò chức năng từng bộ phận, tạo điều kiện cho các cấp dưới 
chủ động và chuyên sâu trong công việc , phát huy tính sáng tạo của mỗi cán 
bộ quản lý và các thành viên trong hệ thống quản lý. 
2.4.2 Thực trạng về công tác tuyển mộ và đào tạo nhân viên trong 
khách sạn Hanoi Daewoo. 
Khách sạn Hanoi Daewoo tuyển chọn nhân viên qua rất nhiều nguồn, do 
đó bộ phận nhân sự đóng một vai trò hết sức quan trọng trong công tác tuyển 
chọn được những nhân viên phù hợp với công việc, đáp ứng được yêu cầu 
mà khách sạn đưa ra.Bộ phận nhân sự sẽ sàng lọc qua phỏng vấn và đào tạo 
nhân viên rồi mới đưa vào thử việc, có thể nói việc tuyển chọn nhân viên ở 
khách sạn Hanoi Daewoo diễn ra hết sức nghiêm túc để đạt được mục tiêu 
cuối cùng là hoàn thành nhiệm vụ và công việc được giao. 
Do nguồn kinh phí hạn hẹp và lượng nhân viên nhiều nên khách sạn chủ 
yếu tiến hành hoạt động đào tạo tại chỗ với các hình thức đào tạo sau: 
- Đối với nhân viên thì do lãnh đạo cấp trên trực tiếp hướng dẫn đào tạo. 
- Mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn tại khách sạn do các chuyên gia và 
giáo viên có kinh nghiệm hướng dẫn 
- Cử cán bộ nhân viên đi học các khoá huấn luyện do công ty tổ chức 
hoặc ở các trung tâm đào tạo. 
 Mặc dù còn rất nhiều khó khăn trong công tác đào tạo huấn luyện và 
phát triển nhân lực nhưng khách sạn cũng đã xây dựng cho mình được một kế 
 57
hoạch về đào tạo và phát triển nhân lực , nội dung được thể hiện trong bảng 
sau: 
Bảng 9: Yêu cầu về nội dung đào tạo của khách sạn Hanoi Daewoo 
Thành phần Lĩnh vực đào tạo 
Cán bộ quản lý Kỹ năng quản lý 
Nhân viên lễ tân Ngoại ngữ, tin học & nghiệp vụ lễ tân giao tiếp. 
Nhân viên buồng Kĩ năng và quy trình làm buồng, ngoại ngữ, giao 
tiếp. 
Nhân viên bàn Kĩ năng và quy trình phục vụ bàn 
Công nhân kĩ thuật Nâng cao trình độ tay nghề 
Các nhân viên khác Nâng cao khả năng giao tiếp 
Khách sạn Hanoi Daewoo thực hiện việc đánh giá chất lượng đào tạo 
qua hai hình thức đó là : Kết quả đào tạo và kết quả công việc sau đào tạo. 
Khi được cử đi học mỗi cán bộ công nhân viên trong khách sạn đều được 
hưởng nguyên lương theo quy định của khách sạn. 
Như vậy, trên cơ sở tìm hiểu nghiên cứu thực tiễn công tác đào tạo và 
huấn luyện nhân viên tại khách sạn Hanoi Daewoo ,em thấy công tác này ở 
khách sạn còn có những tồn tại như: 
Hình thức đào tạo của khách sạn còn hạn hẹp và chưa phù hợp với thực 
tế, hiện tại khách sạn Hanoi Daewoo chủ yếu áp dụng hình thức đào tạo tại 
chỗ nên công tác đào tạo chỉ đạt được hiệu quả mang tính tạm thời , trước mắt 
và nó mới chỉ tác động đến chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên chứ chưa tác 
động tới một nhân tố quan trọng đó là trình độ ngoại ngữ của nhân viên , mà 
trong công tác phục vụ khách thì trình độ ngoại ngữ của nhân viên là rất quan 
trọng. 
2.4.3 Thực trạng công tác đánh giá và trả thù lao tại khách sạn Hanoi 
Daewoo 
 58
Hàng năm khách sạn Hanoi Daewoo đều tiến hành công tác đánh giá 
quá trình việc thực hiện công tác quản lý và sử dụng nhân lực nói chung cũng 
như việc thực hiện công việc của từng nhân viên nói riêng. Khách sạn đánh 
giá những mặt làm được, chưa làm được , những mặt tích cực cần phát huy và 
những mặt yếu kém cần phải được khắc phục từ đó đề ra phương hướng 
nhiệm vụ cụ thể cho năm mới. 
Việc đánh giá quá trình thực hiện công việc của tưng nhân viên trong 
khách sạn được dựa trên cơ sở mức độ hoàn thành mục tiêu chung của khách 
sạn , của từng bộ phận và đặc biệt là thái độ và mức độ hoàn thành công việc 
được giao của từng nhân viên trong khách sạn . 
Trên cơ sở đánh giá chất lượng lao động thông qua chất lượng công việc 
từ đó giúp cho cán bộ quản lý khách sạn thuận tiện trong công tác tuyển chọn, 
phân công, thuyên chuyển , bổ nhiệm thăng tiến và lập kế hoạch đào tạo phát 
triển nhân lực trong khách sạn . 
Công tác trả lương cho cán bộ công nhân viên trong khách sạn được thực 
hiện khá linh hoạt, tuỳ theo từng vị trí và tính chất công việc mà khách 
sạn có những chính sách trả lương khác nhau. 
Mức lương trung bình của các bộ phận làm việc trực tiếp trong khách 
sạn Hanoi Daewoo không cao do khách sạn không tính thêm phí dịch vụ trong 
quá trình phục vụ khách. Đây là một khó khăn lớn trong công tác quản lý và 
sử dụng nhân lực tại khách sạn Hanoi Daewoo vì khả năng nhân viên chuyển 
sang những khách sạn khác là rất lớn, vì các khách sạn cùng thứ hạng ở Hà 
Nội có mức lương trung bình cao hơn ở khách sạn Hanoi Daewoo khá nhiều. 
2.4.4 Thực trạng công tác khen thưởng kỉ luật tại khách sạn Hanoi 
Daewoo 
Khách sạn có chế độ thưởng phạt công khai theo hiệu quả kinh doanh , 
nội dung của chế độ thưởng phạt này được thể hiện cơ bản như sau: 
 59
- Đối với các trường hợp vi phạm kỉ luật lao động làm tổn hại đến tài sản 
của khách sạn thì đều bị xử phạt tuỳ theo mức độ mà cảnh cáo, khiển trách, bị 
phạt tiền hay buộc thôi việc. 
- Những người có đóng góp sáng kiến, tinh thần lao động , những đề 
xuất tiết kiệm chi phí hoặc tăng doanh thu …đều được khuyến khích , đánh 
giá và có thưởng bằng vật chất. 
- Lãnh đạo khách sạn Hanoi Daewoo rất chú trọng đến công tác khen 
thưởng kỉ luật từ đó nó có tác động kích thích tinh thần nhân viên trong công 
việc và trong việc tìm tòi phát huy sáng kiến có lợi cho khách sạn . 
2.4.5 Thực trạng công tác thực hiện chính sách xã hội đối với người 
lao động tại khách sạn Hanoi Daewoo . 
Lãnh đạo khách sạn chú trọng tạo môi trường làm việc thuận lợi nhất 
cho nhân viên ở tất cả các bộ phận . Khách sạn Hanoi Daewoo đã xây dựng 
cho mình một bầu không khí văn hoá làm việc cởi mở trong khách sạn cùng 
mối quan hệ khăng khít giữa người lao động với người quản lý .Từ đó góp 
phần không nhỏ vào thành công trong quá trình hoạt động kinh doanh của 
khách sạn . 
Lãnh đạo khách sạn chú trọng phát triển các tổ chức xã hội cũng như 
hoàn thiện chính sách của khách sạn như: 
- Tổ chức công đoàn và đoàn thanh niên ngày càng được củng cố và kiện 
toàn. 
- Cán bộ công nhân viên thường xuyên được nhận quà tiền thưởng vào 
các ngày lễ tết của khách sạn và của cả nước 
- Khách sạn thường xuyên có quà cho các cháu là con cán bộ công nhân 
viên trong khách sạn vào các ngày tết thiếu nhi… 
- Hàng năm tuỳ theo kết quả kinh doanh , khách sạn thường bố trí cho 
cán bộ nhân viên trong khách sạn đi nghỉ mát ở một số nơi trên lãnh thổ Việt 
Nam 
 60
2.5 Đánh giá công tác quản lý và sử dụng nhân lực tại 
khách sạn Hanoi Daewoo . 
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, khách sạn Hanoi 
Daewoo luôn coi trọng công tác quản lý và sử dụng nhân lực trong khách sạn 
. Khách sạn coi nhân viên là chìa khoá của sự thành công trong kinh doanh , 
nhưng trong lĩnh vực này, bên cạnh những thuận lợi, những mặt làm được, 
khách sạn vẫn còn đứng trước những khó khăn, những mặt chưa làm được đòi 
hỏi khách sạn cần phải khắc phục và vươn lên trong thời gian tới 
ưu điểm: 
Khách sạn đã xây dựng được cho mình một đội ngũ lao động có trình độ 
cao về học vấn và chuyên môn nghiệp vụ 
Khách sạn đã tạo cho mình một bầu không khí làm việc trong khách sạn 
: đoàn kết, dân chủ và công bằng. 
Khách sạn rất quan tâm coi trọng công tác đào tạo , huấn luyện và phát 
triển nhân lực 
Vấn đề thực hiện chính sách xã hội đối với người lao động trong khách 
sạn được thực hiện khá tốt. 
Vấn đề bố trí và đề bạt lao động trong khách sạn đã và đang được thực 
hiện 
Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế sau: 
- Việc bố trí nhân viên vào làm việc tại các bộ phận và các ca làm việc 
chưa thực sự hợp lí. Trình độ ngoại ngữ của nhân viên chưa tương xứng với 
tầm cỡ và nhu cầu của khách sạn 
- Mức tiền lương theo hệ số chưa khuyến khích được lao động trẻ trong 
khách sạn 
- Việc quản lý lao động tại từng vị trí làm việc trong khách sạn nhiều khi 
còn chưa được sát sao, nó thể hiện ở chỗ một số nhân viên đôi khi còn sử 
dụng điện thoại và dành thời gian làm những công việc mang tính cá nhân tại 
 61
- Trên cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng về công tác quản lý và sử 
dụng nhân lực tại khách sạn Hanoi Daewoo , em đã mạnh dạn đưa ra một số 
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác này tại khách sạn .Một số giải 
pháp đó sẽ được em trình bày chi tiết trong chương III 
 62
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC TẠI 
KHÁCH SẠN HANOI DAEWOO 
 3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của khách sạn 
Hanoi Daewoo 
Với xu hướng chung của ngành kinh doanh khách sạn tại Hà Nội , những 
tiến bộ của ngành khách sạn , sự xuất hiện của hàng loạt khách sạn trên thị 
trường và sự cạnh tranh gay gắt.Trước tình hình đó khách sạn Hanoi Daewoo 
đã đề ra phương hướng và mục tiêu phát triển kinh doanh như sau: 
* Mục tiêu: Mục tiêu chung của khách sạn là tối đa hoá lợi nhuận bằng 
cách giảm chi phí đầu vào , sử dụng hợp lí nguồn lao động , sử dụng tốt cơ sở 
vật chất…Nhờ vậy, trong những năm gần đây doanh thu không tăng nhiều 
nhưng lợi nhuận của khách sạn vẫn tăng đáng kể. 
 Đảm bảo chất lượng phục vụ để thúc đẩy lượng khách tăng lên nhanh 
chóng, không để công suất sử dụng phòng dưới 50% 
 Doanh thu cần đạt được trên 10 triệu USD để bù đắp chi phí và nâng 
cao lợi nhuận so với những năm trước. 
 Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động khai thác thị trường khách truyền thống 
,khách Châu Âu, Châu á, Châu Mĩ và tiến hành mở rộng thị trường sang các 
quốc gia khác. 
 Mở rộng hoạt động kinh doanh bằng các dịch vụ bổ sung khác. 
* Phương hướng: 
 Hoàn thiện tốt kế hoạch và thực hiện đúng đường lối của cấp trên. 
 Thường xuyên nâng cao đời sống tinh thần cho nhân viên khách sạn, 
khuyến khích lao động bằng tiền thưởng và phúc lợi. 
 Mở các lớp bồi dưỡng và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho nhân 
viên, tổ chức thi và kiểm tra định kì. 
 63
 Hoàn thiện cơ sở vật chất cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. 
3.2 Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác 
quản lý và sử dụng nhân lực tại khách sạn Hanoi Daewoo 
3.2.1Hoàn thiện công tác tuyển mộ và tuyển chọn nhân viên 
Như chúng ta đã biết, công tác tuyển mộ và tuyển chọn nhân viên có ý 
nghĩa hết sức quan trọng tới chất lượng nguồn nhân lực tương lai của khách 
sạn . 
Do vậy, công ty phải căn cứ vào nhu cầu thực sự về lao động của khách 
sạn để tiến hành tuyển chọn lao động . Nhu cầu thực sự về tuyển chọn nhân 
viên được thực hiện thông qua việc hoạch định lại tài nguyên nhân lực trong 
khách sạn và việc đã sử dụng các giải pháp thay thế nhu cầu về nhân viên của 
khách sạn , từ đó không những đảm bảo về mặt số lượng mà còn đảm bảo về 
mặt chất lượng nguồn nhân lực tương lai của khách sạn . 
Khi tuyển chọn nhân viên, khách sạn phải hướng vào phác hoạ công việc 
để tuyển chọn cho đúng người đúng việc , phác hoạ công việc để so sánh nhân 
viên xem họ có phù hợp với yêu cầu công việc mà khách sạn mong muốn 
không , ngoài ra, qua bảng phác hoạ công việc, nhân viên có thể hiểu được 
công việc họ sẽ phải làm nếu họ được nhận vào khách sạn .Để thực hiện tốt 
yêu cầu này đòi hỏi các nhà tuyển dụng phải nắm bắt, hiểu sâu về yêu cầu 
của việc tuyển dụng để từ đó đặt ra các câu hỏi cho các ứng viên sao cho có 
tính khoa học và đem lại hiệu quả cao nhất. 
3.2.2 Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực trong khách 
sạn. 
Công tác đào tạo và phát triển nhân lực trong khách sạn là một quá trình 
năng động và tiếp diễn không ngừng .Xuất phát từ tiền đề trên, khách sạn 
Hanoi Daewoo cũng coi công tác này là nội dung hết sức quan trọng trong 
quá trình tồn tại và phát triển của khách sạn. 
 64
Qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu tại khách sạn Hanoi Daewoo em thấy 
trình độ học vấn của lao động trong khách sạn khá cao, nhưng không đồng 
đều, bên cạnh đó có nhiều nhân viên chưa được đào tạo chuyên môn nghiệp 
vụ theo đúng ngành nghề và chưa phát huy được hết khả năng của mình trong 
công việc .Do đó trong thời gian tới, khách sạn Hanoi Daewoo cần phải 
không ngừng nâng cao trình học vấn cũng như kiến thức thực tiễn cho cán bộ 
công nhân viên để họ hoàn toàn có khả năng tự chủ và hoàn thành tốt công 
việc của mình. 
Để thực hiện được mong muốn trên, khách sạn Hanoi Daewoo cần phải 
thực hiện một số công việc sau: 
- Chú trọng hơn nữa công tác đào tạo và đào tạo lại đối với cán bộ công 
nhân viên trong khách sạn. Khách sạn có thể mở các lớp tiếng Trung , tiếng 
Nhật, tiếng Pháp…để nhân viên không ngừng nâng cao trình độ ngoại ngữ 
của mình. 
- Khi đào tạo huấn luyện lại đội ngũ nhân viên khách sạn Hanoi Daewoo 
nên hướng nhân viên đến mục tiêu kinh doanh của khách sạn mình để nhân 
viên nhận thức rõ hơn về vị trí cũng như nhiệm vụ của mình. 
- Trong quá trình thực hiện đào tạo, đòi hỏi khách sạn không những đào 
tạo theo chiều sâu mà còn phải đào tạo theo chiều rộng để đáp ứng với thực tế 
kinh doanh tại khách sạn và có thể phát hiện ra đúng năng lực sở trường của 
từng nhân viên. 
3.2.3 Hoàn thiện và đưa bảng phác hoạ công việc vào áp dụng 
Bảng phác hoạ công việc(Bảng mô tả công việc )được xây dựng trên cơ 
sở quá trình phân tích công việc do đó nó có ý nghĩa rất lớn trong quá trình 
hoạt động kinh doanh cũng như trong công tác quản lý và sử dụng nhân lực 
tại khách sạn Hanoi Daewoo . Hiện tại khách sạn Hanoi Daewoo đã xây dựng 
cho mình một bảng phác hoạ công việc tương đối tiên tiến và phù hợp với 
khách sạn .Tuy nhiên việc đưa nó vào thực hiện chưa tương xứng với mục 
tiêu mà khách sạn đề ra , vì vậy trong thời gian tới đòi hỏi khách sạn nên chủ 
 65
động và kiên quyết hơn nữa để đưa bảng mô tả công việc vào thực hiện sao 
cho có hiệu quả nhất 
Để đưa bảng phác hoạ công việc vào áp dụng có hiệu quả cao nhất , 
khách sạn Hanoi Daewoo phải thực hiện một số công việc sau: 
 Kiểm tra, điều chỉnh và đánh giá lại bảng phác hoạ công việc.Hiện tại 
công việc này có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó giúp khách sạn hoàn thiện 
hơn các quy trình làm việc phù hợp với thực trạng đội ngũ nhân viên trong 
khách sạn và đạt được mục tiêu đề ra trong hoạt động kinh doanh. 
Việc kiểm tra điều chỉnh lại bảng phác hoạ công việc tại từng bộ phận 
trong khách sạn phải được thực hiện bởi một hội đồng thẩm định trên cơ sở 
lấy ý kiến của toàn bộ nhân viên trong khách sạn . Hội đồng thẩm định bao 
gồm : Ban giám đốc, các trưởng bộ phận và một số nhân viên xuất sắc trong 
từng bộ phận. 
Trên cơ sở đánh giá lại, khách sạn nên cho áp dụng ngay vào thực tiễn 
(làm thử), việc làm thử được thực hiện bởi những nhân viên có năng suất lao 
động khá trong công việc . Từ việc kiểm tra đánh giá giúp cho khách sạn có 
sự điều chỉnh hợp lí nhất với thực trạng của khách sạn. 
 Tuyên truyền giáo dục cho toàn bộ công nhân viên trong khách sạn 
về ý nghĩa tác dụng trong việc sử dụng bảng phác hoạ công việc . Việc tuyên 
truyền này tạo ra bầu không khí làm việc hăng say hơn trong khách sạn , nó 
giúp nhân viên có mục tiêu để hướng tới . Việc tuyên truyền này phải được 
quán triệt đến từng phòng , từng bộ phận, từng tổ và từng nhân viên trong 
khách sạn. 
 Đôn đốc, kiểm tra nhân viên thực hiện công việc theo bảng phác 
hoạ công việc. Khi khách sạn đã đưa bảng phác hoạ công việc vào áp dụng thì 
công tác này phải được thực hiện thường xuyên nghiêm túc.Công tác này phải 
được thực hiện bởi ban giám đốc , các giám sát viên và trực tiếp là các tổ 
trưởng , tổ phó trong từng bộ phận, việc kiểm tra nhân viên được thực hiện 
bất thường bởi giám đốc , phó giám đốc trong và ngoài ca làm việc. Khi thực 
 66
hiện tốt công tác này sẽ giúp cho khách sạn đánh giá năng lực thực hiện công 
việc của từng nhân viên một cách chính xác, khách quan hơn. 
 Lấy ý kiến phản hồi của nhân viên khi thực hiện công việc theo 
bảng phác hoạ công việc để từ đó có sự điều chỉnh hoàn thiện bảng phác hoạ 
công việc cho phù hợp với thực tế . Việc lấy ý kiến và tổng hợp ý kiến của 
nhân viên có ý nghĩa hết sức quan trọng vì nhân viên là người trực tiếp thực 
hiện quy trình này. Lấy ý kiến nhân viên có thể được thực hiện thông qua 
hình thức thảo luận trong tổ , phiếu góp ý(phiếu kín) phản ánh trực tiếp lên 
lãnh đạo cấp trên. 
3.2.4 Hoàn thiện công tác đánh giá và trả thù lao lao động 
 Công tác đánh giá. 
Trong hoạt động kinh doanh khách sạn việc thực hiện đánh giá năng lực 
của nhân viên được thực hiện nghiêm túc và đạt nhiều kết quả cao. 
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay của khách sạn Hanoi Daewoo cùng 
với xuất phát từ đặc điểm lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, khách sạn Hanoi 
Daewoo nên áp dụng phương pháp đánh giá chất lượng công việc của nhân 
viên trong khách sạn thông qua sự cảm nhận của khách hàng. Sự cảm nhận 
của khách là một chỉ tiêu khách quan nhất về chất lượng sản phẩm nói chung 
cũng như nhân tố chất lượng phục vụ của nhân viên. 
Đây là một phương pháp tiên tiến , khách quan và đạt kết quả cao nhất 
trong công tác đánh giá lao động. 
 Hoàn thiện công tác trả thù lao lao động 
 Ở đây thù lao lao động được hiểu là các khoản thu nhập mà nhân viên 
được lĩnh trong tháng, nó bao gồm tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ 
cấp. 
Như chúng ta đã biết, tiền lương có một sức mạnh rất lớn, nó là động lực 
thúc đẩy con người làm việc và sáng tạo. Nó là đòn bẩy kinh doanh và là một 
công cụ trong quản lý. Tuy nhiên bên cạnh tiền lương nhân viên còn có tiền 
 67
thưởng.Tiền thưởng cũng có một sức mạnh rất lớn kích thích sự làm việc của 
nhân viên . Viêc sử dụng tiền lương và tiền thưởng một cách hợp lí sẽ là công 
cụ hữu hiệu nhất nâng cao hiệu quả và năng suất làm việc của nhân viên. Do 
vậy, trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả công việc của nhân viên , theo 
em, khách sạn Hanoi Daewoo cần xây dựng một chính sách lương thưởng hợp 
lí hơn nữa để khai thác được tối đa sức mạnh và khả năng tiềm tàng trong mỗi 
nhân viên của mình. 
 3.2.5 Một số kiến nghị khác. 
Đối với Tổng cục Du lịch 
- Tiếp tục tiến hành và tăng cường hơn nữa các hoạt động tuyên truyền 
quảng cáo cho du lịch Việt Nam không những ở những thị trường trọng điểm, 
truyền thống mà còn mở rộng ra một số thị trường mới. 
- Nghiên cứu mở văn phòng đại diện cho du lịch Việt Nam ở nước ngoài. 
- Cần phải tham gia hoặc cử các doanh nghiệp có đủ điều kiện để tham 
gia các hội chợ quốc tế về du lịch vì đây là một phương thức quảng bá tốt 
nhất, có hiệu quả nhất trong kinh doanh du lịch. 
- Tổng cục Du lịch cần phải xây dựng cho mình một bản quy hoạch tổng 
thể về du lịch , phân vùng du lịch sao cho đa dạng hoá các loại hình du lịch 
đặc biệt là du lịch sinh thái, đây là một thế mạnh của du lịch Việt Nam mà 
ngành và các doanh nghiệp du lịch chưa quan tâm và khai thác 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Đặc điểm của lao động và sử dụng lao động trong kinh doanh khách sạn.pdf