Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty cổ phần phát triển kinh tế hỗ trợ tài năng trẻ Việt Nam

Tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty cổ phần phát triển kinh tế hỗ trợ tài năng trẻ Việt Nam: Luận văn Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty cổ phần phát triển kinh tế hỗ trợ tài năng trẻ Việt Na MỤC LỤC BẢNG BIỂU CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................. LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU ( XNK ) CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA ....................................................... 3 1.1 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ..................................................................................................................... 3 1.1.1 Khái quát về công ty................................................................................................3 1.1.2 Quá trình hình...

pdf62 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1041 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty cổ phần phát triển kinh tế hỗ trợ tài năng trẻ Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty cổ phần phát triển kinh tế hỗ trợ tài năng trẻ Việt Na MỤC LỤC BẢNG BIỂU CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................. LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU ( XNK ) CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA ....................................................... 3 1.1 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ..................................................................................................................... 3 1.1.1 Khái quát về công ty................................................................................................3 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ........................................................5 1.1.3. Các lĩnh vực hoạt động của công ty ..............................................................................6 1.1.3.1 .Xuất nhập khẩu, giao nhận vận tải .........................................................................6 1.1.3.2 Sản xuất văn phòng phẩm xuất khẩu........................................................................7 1.1.3.3 Cho thuê kho bãi hàng hóa ......................................................................................7 1.1.3.4 Kinh doanh bất động sản ........................................................................................8 1.1.3.5 Kinh doanh nhà hàng ..............................................................................................8 1.1.3.6 Đại lý bán hàng nước ngoài ....................................................................................8 1.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK CỦA CÔNG TY ..................................................... 8 1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ............................................................8 1.2.1.1 Các nhân tố bên ngoài ............................................................................................8 1.2.1.2. Các nhân tố bên trong của công ty ....................................................................... 18 1.2.2 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK của công ty ............................................................................................................................................ 24 1.2.2.1 Khối lượng giao nhận hàng hóa của công ty qua các năm .................................... 25 1.2.2.2. Doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa của công ty ..................................... 30 1.2.2.3.Tỷ trọng giao nhận hàng hóa đạt chất lượng của công ty....................................... 31 1.2.2.4. Sự đa dạng hóa các dịch vụ giao nhận hàng hóa của công ty................................ 31 1.2.3 Các biện pháp công ty thực hiện để nâng cao năng lực cạnh tranh ......................... 32 1.2.3.1 Cạnh tranh về giá ................................................................................................. 32 1.2.3.2 . Nâng cao chất lượng dịch vụ ............................................................................... 33 1.2.3.4 .Nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên ............................................................... 34 1.2.3.3 Các biện pháp chăm sóc khách hàng ..................................................................... 33 1.2.3.5. Tăng cường năng lực của doanh nghiệp trên các phương diện tổ chức , quản lý, công nghệ ......................................................................................................................... 35 1.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ XNK CỦA CÔNG TY DEVYT J.S.C .............................................................................................................. 36 1.3.1 Ưu điểm ...................................................................................................................... 36 1.3.2. Hạn chế ...................................................................................................................... 37 1.3.3 Nguyên nhân ............................................................................................................... 39 1.3.3.1 Khách quan........................................................................................................... 39 1.3.3.2 Chủ quan .............................................................................................................. 41 CHƯƠNG 2: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI......................................................................... 42 2.1.BỐI CẢNH TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK CỦA CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI. ......................................................................................... 42 2.1.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước.................................................................................... 42 2.1.2.Xu hướng phát triển của ngành giao nhận hàng hóa trong nước .................................. 43 2.2.ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI ......................................................................................... 46 2.3.GIẢI PHÁP CỦA CÔNG TY ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK ............................................................. 46 2.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................................................... 46 2.3.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giao nhận hàng hóa ....................................................................................................................................... 47 2.3.3 Mở rộng thị trường giao nhận hàng hóa. ..................................................................... 47 2.3.4 Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ............................................................................... 48 2.4. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC ................................................................... 48 2.4.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật ..................................................................................... 48 2.4.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng .................................................................................... 48 2.4.3 Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ............................................................... 49 2.4.4.Nhà nước thể hiện rõ vai trò định hướng, hỗ trợ cho các doanh nghiệp ........................ 50 2.4.5 Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành logistics ............................... 50 KẾT LUẬN .................................................................................................. 52 PHỤ LỤC..................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 56 BẢNG BIỂU CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á C/O Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa CIF ( Cost Insurance and Freight ) Tiền hàng, phí bảo hiểm, cước phí CIP (Carriage and Insurance paid to) Cước phí và phí bảo hiểm trả tới ĐH, CĐ, TC Đại học, Cao đẳng, Tại chức FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài FOB ( Free on board) Giao trên tàu GDP Tổng sản phẩm quốc nội VN Việt Nam WTO Tổ chức thương mại thế giới XNK, XK, NK Xuất nhập khẩu, Xuất khẩu, Nhập khẩu DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 : Thống kê hàng hóa qua cảng Đà Nẵng ........................................ 14 Bảng 1.2 : Thống kê sản lượng container và hàng hóa qua cảng Sài Gòn ..... 15 Bảng 1.3. Bảng cân đối kế toán của công ty ................................................. 19 Bảng 1.4 : Cơ cấu lao động của công ty đến 25/01/2010 .............................. 21 Bảng biểu 1.5: Khối lượng hàng hóa giao nhận của một số công ty trên địa bàn Hà Nội ................................................................................. 27 Bảng 1.6 : Khối lượng hàng hóa giao nhận theo phương thức vận tải của công ty .................................................................................................. 29 Bảng 2.1 : Dự báo Giá trị sản lượng của ngành giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế VN đến năm 2020 ............................................................ 44 Bảng 2.2 Chỉ tiêu phát triển giao nhận vận tải của VN đến năm 2010 .......... 44 Biểu đồ 1.1: Tốc độ tăng trưởng(%) của VN qua các năm ............................ 10 Biểu đồ 1.2 : Cơ cấu kinh tế của VN theo khu vực kinh tế 2009 ................... 11 Biểu đồ 1.3: Tổng mức lưu chuyển hàng hóa XNK qua các năm .................. 12 Biểu đồ 1.4: Thống kê hàng hóa qua cảng Hải Phòng................................... 14 Biểu đồ 1.5: Khối lượng hàng hóa giao nhận của công ty qua các năm ........ 25 Biểu đồ 1.6: Cơ cấu giao nhận hàng hóa XNK của công ty qua các năm ...... 28 Biểu đồ 1.7: Doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa XNK của công ty qua các năm .................................................................................. 30 1 LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính tất yếu của đề tài. Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế chung của nền kinh tế thế giới hiện nay.Và một trong những biểu hiện rõ nhất của xu thế này là hoạt động thương mại quốc tế diễn ra với cường độ, khối lượng ngày càng nhiều.Thương mại quốc tế phát triển lại tạo điều kiện cho các ngành dịch vụ hỗ trợ nó phát triển : dịch vụ vận tải, dịch vụ bảo hiểm,…Trong đó dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực đã và đang được các doanh nghiệp trong và ngoài nước hướng tới phát triển trong tương lai.Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu giúp cho hoạt động thương mại được lưu thông dễ dàng hơn, giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tiết kiệm được chi phí nhờ chuyên môn hóa sản xuất. Ở Việt Nam dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu còn là một lĩnh vực còn khá mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp nhưng đã có một số lượng tương đối các doanh nghiệp tham gia vào thị trường này trong những năm gần đây. Từ chỗ chỉ có vài chục doanh nghiệp trong nhũng năm đầu thì giờ con số này đã tăng lên hàng trăm, từ chỗ có một vài doanh nghiệp nhà nước độc quyền được phép hoạt động trong lĩnh vực này thì hiện nay nó bao gồm tất cả các thành phần kinh tế tham gia, trong đó có cả sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài. Vì thế mà mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn. Cạnh tranh làm cho doanh nghiệp trưởng thành, vững mạnh hơn và ngược lại nó cũng có thể làm cho doanh nghiệp bị đào thải nếu không biết tận dụng cơ hội, tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.Và không phải bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có thể nắm bắt tốt, kịp thời cơ hội cho mình. Do vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực giao nhận hang hóa xuất nhập khẩu là một việc làm cấp thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay. Công ty cổ phần phát triển kinh tế hỗ trợ tài năng trẻ Việt Nam là một công ty hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa từ những ngày đầu mới thành lập 2 và việc cạnh tranh với các doanh nghiệp trong ngành là điều không thể tránh khỏi.Vì vậy công ty luôn quan tâm, chú ý để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để phục vụ ngày càng tốt hơn cho khách hàng. Các biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh không bao giờ là thừa và cũng là vấn đề không bao giờ là cũ trong thời kỳ hội nhập hiện nay. Vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty , em đã chọn đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty cổ phần phát triển kinh tế hỗ trợ tài năng trẻ Việt Nam". 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Thông qua việc phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu để đề xuất ra các biện pháp nhằm nâng cao năng lực của công ty trong việc cạnh tranh với các đối thủ trong ngành. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu : Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty  Phạm vi nghiên cứu : Công ty cổ phần phát triển kinh tế hỗ trợ tài năng trẻ Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2001 – 2009. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong bài viết có sử dụng các phương pháp so sánh, biện chứng, phân tích để làm rõ những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty và thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty để đề ra các biện pháp. 5. Kết cấu đề tài Bài viết bao gồm 2 chương : Chương 1 : Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian qua. Chương 2 : Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty trong những năm tới. 3 CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU ( XNK ) CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA 1.1 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 1.1.1 Khái quát về công ty Công ty Cổ phần Phát triển Kinh tế Hỗ Trợ Tài Năng Trẻ Việt Nam (DEVYT J.S.C) là doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề, được thành lập theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0103000182 đăng ký lần đầu vào ngày: 18/12/2000. Lĩnh vực hoạt động chính của công ty bao gồm: Xuất nhập khẩu, kinh doanh kho bãi, kho ngoại quan, kinh doanh bất động sản, đại lý bán hàng, sản xuất văn phòng phẩm, kinh doanh nhà hàng, hỗ trợ phát triển giáo dục và một số ngành nghề khác. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỖ TRỢ TÀI NĂNG TRẺ VIỆT NAM Tên giao dịch: DEVELOPMENT ECONOMIC JOINT STOCK COMPANY FOR VIETNAMESE YOUNG TALENTS Tên viết tắt: DEVYT J.S.C Địa chỉ trụ sở chính: số 5 Đào Duy Anh, Phường Phương Liên, Quận Đống Đa, Hà nội. Điện thoại: (844) 35771536/35771642/62750170 Fax: (844) 35771641 Website: www.Devyt.com Vốn điều lệ: 50,000,000,000 đồng ( Năm mươi tỷ đồng ) - Mệnh giá cổ phần: 10,000 đồng - Số cổ phần đã đăng ký mua: 5,000,000 cổ phần 4 Vốn pháp định: 6,000,000,000 đồng ( Sáu tỷ đồng ) Tuy là một doanh nghiệp còn khá non trẻ, đi vào hoạt động từ năm 2000 nhưng DEVYT J.S.C đã tạo dựng được chỗ đứng của mình trên thị trường trong nước cũng như trong lòng các bạn hàng quốc tế. Song song với việc kinh doanh các mặt hàng đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước , DEVYT J.S.C còn gắn liền kinh doanh với sản xuất, xây dựng các nhà máy để tạo thêm nguồn hàng xuất khẩu, tăng cường liên doanh, hợp tác quốc tế với nhiều đối tác trên thế giới như Anh, Mỹ, Đức, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Philipines... Với những thành tựu đạt được trong việc phát triển kinh tế và hỗ trợ tài năng trẻ Việt Nam, DEVYT J.S.C đã vinh dự được Nhà nước và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội tặng thưởng và trao bằng khen liên tục trong nhiều năm. - Hiện nay, công ty có các chi nhánh tại: + Móng Cái: Có chức nằngnhiệm vụ giao nhận, xuất nhập khẩu; + Hải Phòng: có nhiệm vụ xuất nhập khẩu, vận tải; + Lạng sơn: có nhiệm vụ giao nhận, xuất nhập khẩu; + Chi nhánh Đông Anh - Hà Nội: sản xuất văn phòng phẩm xuất khẩu; + Công ty văn phòng phẩm VIETZEX Bãi Bằng: sản xuất văn phòng phẩm xuất khẩu + Công ty văn phòng phẩm VIETZEX Hải Phòng: sản xuất văn phòng phẩm xuất khẩu + Chi nhánh Tràng An: chuyên kinh doanh rượuu: Glenfiddich (Scotland), The Balvenie, Imperial- đã trở thành nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam; và đại lý cấp 1 chuyên cung cấp các loại thuốc lá: Vinataba, Mildseven. 5 - Ngoài ra, DEVYT J.S.C còn góp vốn thành lập 2 doanh nghiệp thành viên: + Công ty TNHH Hải Cảng; + Công ty TNHH Xây dựng và Cơ điện Mececo: kinh doanh thang máy Hitachi và cửa nhựa UNO; Với phương châm "Uy tín - Chất lượng - Hiệu quả ", DEVYT J.S.C tự hào là đối tác tin cậy của khách hàng cũng như các nhà đầu tư trong nước và quốc tế. 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Từ khi thành lập đến nay, công ty đã trải qua 10 năm phát triển và xây dựng được một mạng lưới kinh doanh đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước và nước ngoài, có mặt trên các tỉnh, thành phố lớn của Việt Nam.  Năm 2000, công ty được thành lập. Năm 2001, thành lập các chi nhánh tại Móng Cái, Hải Phòng có chức năng giao nhận hàng hoá, xuất nhập khẩu, cho thuê kho ngoại quan, vận tải. Và hoàn thành và đưa vào hoạt động kho ngoại quan tại đó. Năm 2004: + Tháng 12/2004: Thành lập công ty TNHH Hải Cảng chuyên kinh doanh nhà hàng với nét đặc sắc của văn hoá ẩm thực Trung Quốc và Quảng Đông.  Năm 2005: đưa vào hoạt động chi nhánh tại Đông Anh – Hà Nội có chức năng sản xuất giấy vở, văn phòng phẩm để xuất khẩu + Thành lập công ty TNHH MECECO (Doanh nghiệp thành viên) chuyên kinh doanh thang máy và cửa nhựa UNO WINDOW  Năm 2007: thành lập Chi nhánh tại Lạng Sơn và đưa vào hoạt động kho ngoại quan. 6 DEVYT J.S.C đã từng bước mở rộng lĩnh vực hoạt động của mình theo các ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, và vẫn đang từng bước hoàn thiện hướng phát triển sản xuất của mình trên mọi lĩnh vực. 1.1.3. Các lĩnh vực hoạt động của công ty 1.1.3.1 .Xuất nhập khẩu, giao nhận vận tải Các mặt hàng nhập khẩu của DEVYT J.S.C rất đa dạng về chủng loại, phong phú về hình thức và có chất lượng cao, bao gồm : các thiết bị máy móc , phương tiện vận tải, công nghệ, nguyên vật liệu và các sản phẩm tiêu dùng… DEVYT J.S.C còn thiết lập quan hệ với nhiều đối tác trên thế giới và là công ty có uy tín hàng đầu trong việc xuất khẩu các mặt hàng truyền thống của Việt Nam như cao su , chè, nông lâm sản , khoáng sản, thực phẩm…Thị trường xuất khẩu chính của công ty là Mỹ, Châu Âu , Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore,.. Về lĩnh vực giao nhận, vận tải, công ty tổ chức giao nhận trọn gói bao gồm các công việc về vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục Hải quan, lập chứng từ và thực hiện các dịch vụ khác có liên quan đến giao nhận hàng hóa.Công ty còn cung cấp dịch vụ vận tải bằng đội xe chuyên nghiệp của công ty, phân phát hàng hóa đến các kho, bãi, các địa chỉ trong nước.Phương thức giao nhận chủ yếu của công ty là đường biển, đường hàng không, đường bộ. Phạm vi về dịch vụ giao nhận hàng hóa mà công ty đảm nhiệm bao gồm:  Đại diện cho người xuất khẩu  Đặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải  Giao hàng hóa và cấp các chứng từ có liên quan  Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng và các văn bản luật pháp của Chính phủ có liên quan đến vận chuyển hàng hóa của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải hàng hóa,cũng như chuẩn bị các 7 chứng từ cần thiết ( C/O, giấy chứng nhận chất lượng,…)  Chuẩn bị kho bảo quản hàng hóa  Vận chuyển hàng hóa đến cảng để thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực giám sát hải quan, cảng vụ và giao hàng hóa cho người vận tải.  Nhận vận đơn từ người vận tải sau đó giao cho người xuất khẩu Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa đến cảng đích bằng cách liên hệ với người vận tải Ghi chú những mất mát, tổn thất về hàng hóa ( nếu có )  Giúp người xuất khẩu khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát của hàng hóa ( nếu có )  Đại diện cho người nhập khẩu Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa Thuê kho trong trường hợp cần thiết Nhận hàng từ người vận tải Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan Giao hàng hóa cho người nhập khẩu Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những mất mát, tổn thất của hàng hóa 1.1.3.2 Sản xuất văn phòng phẩm xuất khẩu Với mục tiêu mở rộng ngành nghề,lĩnh vực kinh doanh và hướng tới thị trường quốc tế , công ty đã đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất và gia công giấy, văn phòng phẩm chất lượng cao.Với uy tín đã được khẳng định DEVYT J.S.C hiện là đối tác của nhiều nhà đầu tư lớn tại thị trường Mỹ : Walmart, K.Mart, Depot. Continental Store… 1.1.3.3 Cho thuê kho bãi hàng hóa Công ty cung cấp các dịch vụ bảo quản hàng hóa tại các kho lạnh , kho 8 ngoại quan và kho hàng hóa các loại, phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp ngoại thương. 1.1.3.4 Kinh doanh bất động sản Công ty xây dựng và cho thuê văn phòng, khu thương mại, căn hộ chung cư chất lượng cao với kiến trúc hiện đại và thuận tiện trong sử dụng như: Tòa nhà số 5 Đào Duy Anh, Hà Nội gồm 9 tầng và 1 bãi đỗ xe ngầm diện tích 550m2 , tòa nhà M3, M4, M5 tại 91 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội. 1.1.3.5 Kinh doanh nhà hàng DEVYT J.S.C đã và đang đầu tư phát triển hệ thống nhà hàng sang trọng hiện đại mà mở đầu là sự xuất hiện của nhà hang Hải Cảng tại tầng 5 tòa tháp đôi Vincom với diện tích hơn 600m2 – một nét Trung Hoa giữa lòng Hà Nội. 1.1.3.6 Đại lý bán hàng nước ngoài Công ty là đại diện bán hàng chính thức của các nhà sản xuất hàng đầu thế giới tại Việt Nam như HITACHI, JTI, MITSUBISHI… Các đại lý bán hàng của công ty:  Đại lý thang máy độc quyền của HITACHI tại Việt Nam  Đại lý phân phối các sản phẩm của JTI  Đại lý phân phối các sản phẩm điều hòa của MITSUBISHI trên toàn quốc 1.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK CỦA CÔNG TY 1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh 1.2.1.1 Các nhân tố bên ngoài Ngày nay, không một doanh nghiệp nào có thể tồn tại, phát triển một cách độc lập mà không chịu ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài. Môi trường là nơi doanh nghiệp hoạt động và chịu sự chi phối bởi các quan hệ, nguồn luật hiệu chỉnh.Các nhân tố môi trường bên ngoài có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến năng lực cạnh tranh của công ty.Nhân tố môi trường bên ngoài tác động đối với các công ty trong cùng một lĩnh vực là như nhau 9 nhưng yếu tố quan trọng là doanh nghiệp nắm bắt những cơ hội đó như thế nào, nắm bắt được ở mức độ nào để biến những khó khăn thành thuận lợi cho mình.Trình độ thích ứng với các nhân tố môi trường của mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ tạo ra năng lực cạnh tranh cho mỗi doanh nghiệp là khác nhau.Việc phân tích các nhân tố môi trường bên ngoài giúp cho doanh nghiệp có một cái nhìn tổng thể hơn, thấy được những thách thức, cơ hội cho mình từ đó đề ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. a. Tác động của toàn cầu hóa Do ảnh hưởng của toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới hiện nay đang chuyển thành một hệ thống liên kết ngày càng chặt chẽ thông qua mạng lưới công nghệ thông tin.Toàn cầu hóa cũng đòi hỏi các quyết định kinh tế dù được đưa ra ở các nước đều phải tính tới các yếu tố quốc tế.Từ cuối thế kỷ XX trở lại đây, sự chuyển dịch hàng hóa, dịch vụ, nguồn vốn giữa các nước ngày càng gia tăng, tạo ra sự biến đổi về chất so với trước đây. Việt Nam (VN) cũng ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới với biểu hiện đầu tiên là tham gia vào nhóm các nước tiểu vùng sông Mê Kong gồm : Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar và Trung Quốc nhằm mục tiêu phát triển kinh tế các nước khu vực sông Mê Kong và đảm bảo hệ sinh thái cân bằng. Tiếp đó là sự tham gia vào hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – ASEAN ngày 28/7/1995, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do Asean. Với cam kết cắt giảm hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu vực, Asean trở thành thị trường rộng lớn với dân số hơn 500 triệu người, là thị trường tiêu thụ tiềm năng. Sau khi gia nhập Asean quan hệ thương mại giữa nước ta và các nước trong khu vực tăng lên đáng kể.Ngày 11/1/2007 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của VN là thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Việc được kết nạp là thành viên của WTO không những mang lại những thuận lợi cho VN về mặt kinh tế mà còn nâng cao vị thế, tiếng nói VN trên trường quốc tế .Ngoài ra VN còn tham gia vào các tổ chức khác APEC, ASEAM,…tham 10 gia ký kết các Hiệp định song phương, đa phương với các nước. Toàn cầu hóa kinh tế và nhất thể hóa kinh tế khu vực làm gia tăng sự liên kết trực tiếp giữa các doanh nghiệp của các nước, nhưng đồng thời cũng buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt hơn. Cạnh tranh có thể làm cho các doanh nghiệp đi lên những nó cũng đào thải khỏi thị trường những doanh nghiệp không đủ bản lĩnh , trình độ. Nhất là đối với các doanh nghiệp VN, năng lực cạnh tranh vẫn bị đành giá là thấp. Vì vậy, muốn tránh được thua thiệt và hưởng lợi trong cạnh tranh quốc tế thì bắt buộc các doanh nghiệp phải tăng cường thực lực kinh tế và chủ động hội nhập, phải coi cạnh tranh là môi trường tốt để rèn luyện kỹ năng cho mình. b. Tình hình phát triển kinh tế của VN Kết quả thực hiện hơn 20 năm công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước đã mang lại cho VN nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân, thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng, xu hướng các nguồn từ bên ngoài đổ vào VN ngày càng tăng thông qua các kênh đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Biểu đồ 1.1: Tốc độ tăng trưởng(%) của VN qua các năm ( Nguồn : SV tự tổng hợp qua các trang web) 11 Qua biểu đồ ta có thể thấy, giai đoạn 2000-2005 tốc độ tăng trưởng của VN liên tục qua các năm, từ 6,79% của năm 2000 đến con số ấn tượng 8,43% vào năm 2005, tốc độ tăng trưởng trung bình trong giai đoạn này là 7,4%.Năm 2006 do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm và cạnh tranh trong lĩnh vực dệt may với Trung Quốc nên tốc độ tăng trưởng giảm xuống 8,17%.Đến năm 2007, kinh tế VN lại phục hồi mạnh mẽ với con số 8,44%.Năm 2008,2009 tương ứng là 6,18%, 5,32% do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008.Tuy nhiên so với khu vực thì VN vẫn đứng vào hàng các quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao. Trong năm 2010 với các biện pháp kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, VN phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,5%. Cơ cấu kinh tế của VN theo khu vực kinh tế cũng có sự chuyển biến tích cực, trong đó tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp Biểu đồ 1.2 : Cơ cấu kinh tế của VN theo khu vực kinh tế 2009 ( Nguồn : Tổng cục thống kê ) Đóng góp cho sự phát triển kinh tế của VN trong hai thập niên qua mà tác động chủ yếu của chính sách mở cửa và hội nhập thông qua hai yếu tố chính 12 là tăng nguồn vốn cho đầu tư phát triển , tăng xuất khẩu ,tăng thu nhập và ngoại tệ. Đơn vị tính : triệu $ Biểu đồ 1.3: Tổng mức lưu chuyển hàng hóa XNK qua các năm ( Nguồn: Tổng cục thống kê ) Kim ngạch xuất nhập khẩu ( XNK ) của VN qua các năm liên tục tăng .Năm 1990 tổng mức lưu chuyển hàng hóa XNK đạt 5156.4 triệu $, đến năm 2008 đạt 143398.9 triệu $. Trong vòng 19 năm tổng mức lưu chuyển hàng hóa XNK tăng 128.8%. Năm 2009 kim ngạch XK ước đạt 56.6 tỷ $ giảm 9.7% so với 2008.Đây là năm đầu tiên trong nhiều năm qua, xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng âm. Kim ngạch NK ước đạt 68.83 tỷ $ giảm gần 15%.Nguyên nhân là do tình hình kinh tế thế giới tiếp tục có nhiểu diễn biến không thuận lợi.Tuy nhiên nếu so sánh với các nước trong khu vực và thế giới thì mức suy giảm của VN tương đối thấp ( XK của Indonesia giảm 22%, Malaixia giảm 20%, Thái Lan gần 20%).Giá xuất khẩu bình quân giảm mạng so với cùng kỳ là nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm về xuất khẩu. Ngoài ra sự dịch chuyển dòng vốn nước ngoài vào VN ngày càng tăng thông 13 qua vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Năm 2008, VN đạt kỷ lục trong việc thu hút FDI.Vốn đăng ký FDI năm 2008 đạt hơn 60 tỷ $. Tóm lại nền kinh tế tăng trưởng sẽ làm cho khối lượng hàng hóa luân chuyển tăng,khối lượng hàng hóa XNK luân chuyển tăng tạo điều kiện cho hoạt động giao nhận hàng hóa phát triển , từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động của các công ty giao nhận hàng hóa, cũng làm tăng tính cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng. Nền kinh tế phát triển cũng tạo môi trường thuận lợi, hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào trong nước làm tăng tính cạnh tranh giữa các công ty trong nước và nước ngoài. c.Các yếu tố địa lý, chính trị , pháp luật của VN  Yếu tố địa lý Việt Nam nằm ở rìa biển Đông, án ngữ trên các tuyến hàng hải và hàng không huyết mạch thông thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, giữa Châu Âu, Trung Cận Đông và Trung Quốc, Nhật Bản và các nước trong khu vực.Biển Đông đóng vai trò là chiếc cầu nối rất quan trọng, là điều kiện rất thuận lợi để giao lưu kinh tế giữa nước ta với các nước trên thế giới, đặc biệt là với các nước thuôc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, khu vực phát triển kinh tế năng động và có một số trung tâm kinh tế của thế giới ( Mỹ , Nhật,Trung Quốc ).Sự ra đời của một loạt các nước công nghiệp mới, có nển kinh tế phát triển năng động nhất khu vực trong những năm gần đây đã , đang và sẽ tác động mạnh mẽ đến kinh tế VN thông qua vùng biển và ven biển. Theo thống kê hơn 90% khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu được vận chuyển thông qua hệ thống cảng biển. Hiện nay, hệ thống cảng biển của VN hiện có khoảng 160 bến cảng với hơn 300 cầu cảng với tổng chiều dài tuyến bến đạt hơn 36 km.Các cảng biển đã bước đầu hiện đại hóa phương tiện xếp dỡ, qui hoạch sắp xếp lại kho bãi, xây dựng và nâng cấp thêm các cầu cảng nên năng lực xếp dỡ được nâng cao, giải phóng tàu nhanh. 14 Biểu đồ thống kê sản lượng hàng hóa qua một số cảng biển VN qua các năm Đơn vị tính : ( Tấn ) Biểu đồ 1.4: Thống kê hàng hóa qua cảng Hải Phòng ( Nguồn : Cảng Hải Phòng ) Bảng 1.1 : Thống kê hàng hóa qua cảng Đà Nẵng ( ĐVT : tấn ) Năm Tổng số Nhập Xuất Nội địa 2002 2.074.048 802.750 511.170 760.131 2003 2.178.588 824.310 554.150 800.136 2004 2.308.973 724.670 739.850 844.455 2005 2.256.068 595.170 778.440 882.461 2006 2.371.024 414.790 892.081 1.064.152 2007 2.736.936 489.272 1.241.204 1.006.460 2008 2.742.257 525.906 1.230.793 985.558 2009 3.162.315 587.613 1.392.607 1.182.095 ( Nguồn : Cảng Đà Nẵng) 15 Bảng 1.2 : Thống kê sản lượng container và hàng hóa qua cảng Sài Gòn ( ĐVT : Tấn ) ( Nguồn : Cảng Sài Gòn ) 16 Qua biểu đồ ta thấy sản lượng hàng hóa qua cảng biển VN tăng qua các năm.Theo thống kê của Cục Hàng hải VN, năm 2009 cả nước có hơn 108.000 lượt tàu ra vào hệ thống cảng biển VN với tổng dung tích lên tới hơn 425 triệu GT, tăng 9,65% so với 2008.Sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển VN đạt trên 251 triệu tấn tăng 27,79% so với năm 2008.Hàng container đạt trên 5.539 triệu TEUs,về vận tải biển trong năm 2009 đội tàu biển quốc gia vận chuyển được trên 85 triệu tấn tăng 16,99% so với 2008, trong đó sản lượng vận tải nước ngoài đạt trên 53 triệu tấn , sản lượng hàng hóa vận tải nội địa đạt gần 28 triệu tấn bằng 126,47% so với 2008.Điều đó cho thấy vị trí cảng biển thuận lợi của ta và sự đầu tư phát triển hệ thống cảng biển của Nhà nước, Bộ , ngành. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty giao nhận hàng hóa trong việc tăng sản lượng giao nhận và xếp dỡ hàng hóa.  Yếu tố chính trị , pháp luật Sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hóa chịu ảnh hưởng chủ yếu từ sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế . Mà thương mại quốc tế lại phụ thuộc rất nhiểu vào yếu tố chính trị, pháp luật của mỗi quốc gia.Các yếu tố này có thể tạo thuận lợi hoặc cũng có thể gây khó khăn cho sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK.Khi mà một quốc gia có chính trị ổn định sẽ tạo niềm tin cho nhà ngoại thương, đầu tư trong và ngoài nước, có hệ thống pháp luật minh bạch, rõ ràng phù hợp với luật pháp quốc tế sẽ làm tăng mức giao lưu hàng hóa giữa các quốc gia, từ đó làm tăng khối lượng hàng hóa được giao nhận, và ngược lại. Việt Nam được đánh giá là quốc gia có nền chính trị ổn định, có môi trường đầu tư hấp dẫn.Năm 2009, VN xếp thứ 12 trong 25 nền kinh tế là địa chỉ hấp dẫn của các nhà đầu tư.Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện nhằm phù hợp các cam kết khi gia nhập WTO trong đó có cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ VN cho các nhà đầu tư nước ngoài vào VN. Đây là một 17 trong những nhân tố tác động đến cạnh tranh của các công ty giao nhận và các công ty trong nước nói chung. d.Các đối thủ cạnh tranh trong ngành Nghề giao nhận của Việt Nam đã hình thành từ lâu,Miền Nam – Việt Nam trước ngày giải phóng đã có nhiều công ty giao nhận, phần lớn làm công việc khai quan thuế vận tải đường bộ nhưng manh mún, một số là đại lý của các hãng giao nhận nước ngoài.Ở Miền Bắc, từ năm 1960 các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu tự đảm nhận việc chuyên chở hàng hoá của mình.Vì vậy các công ty xuất nhập khẩu đã tự lập phòng kho vận , chi nhánh xuất nhập khẩu, trạm giao nhận ở các ga liên vận tải đường sắt .Các hoạt động giao nhận ở thời kỳ này không được chuyên sâu,công việc và thủ tục đơn giản chỉ trong phạm vi công ty,lĩnh vực mặt hàng, loại hàng. Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI ( 1986), nước ta dần chuyển sang cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa,thực hiện mở cửa nền kinh tế, tăng cường quan hệ hợp tác với các nước, hoạt động thương mại không ngừng tăng qua các năm, dịch vụ giao nhận hàng hoá XNK vì thế có điều kiện phát triển.Từ chỗ chỉ có một cơ quan duy nhất được phép giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu trên cơ sở ủy thác của các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu là VIETRANS thì đến nay cả nước đã có khoảng 800- 900 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này trong đó doanh nghiệp tư nhân chiếm khoảng 80% tổng số doanh nghiệp hoạt động trong ngành.Hoạt động giao nhận ngày càng được mở rộng, số lượng các công ty giao nhận tăng và trình độ nghề nghiệp cũng tăng lên nhanh chóng. So với các nước trên thế giới,ngành giao nhận của Việt Nam là một ngành còn khá non trẻ khoảng 10 năm tuổi. Bên cạnh các hoạt động của các công ty giao nhận trong nước còn có hoạt động của các văn phòng đại diện của các hãng giao nhận vận tải nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại VN cũng 18 tăng nhanh chóng. Sự có mặt của các văn phòng đại diện của các hãng giao nhận tại VN nhằm mục đích hỗ trợ các đại lý của họ tại VN cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo chuẩn mực quốc tế. Đây là điểm thuận lợi cho các công ty giao nhận VN học tập, trao đổi kinh nghiệm trong quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ.Nhưng bên cạnh đó cũng là sự bất lợi đối với các doanh nghiệp VN do các hang giao nhận nước ngoài có cơ sở vật chất, phương tiện vận chuyển bốc xếp hiện đại, có kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa quốc tế. Điều này tạo ra sự cạnh tranh gay gắt không chỉ giữa các doanh nghiệp giao nhận trong nước mà còn giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài. 1.2.1.2. Các nhân tố bên trong của công ty Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu của khách hàng để thu được lợi nhuận ngày càng cao.Như vậy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực mỗi doanh nghiệp.Đây là các yếu tố nội hàm mỗi doanh nghiệp được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… a.Nguồn vốn của công ty Vốn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với các đối thủ.Có vốn thì chúng ta mới đầu tư vào cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa trang thiết bị, có các chiến dịch quảng bá thương hiệu.Mặt khác một công ty có năng lực tài chính tốt cũng tạo thêm niềm tin cho khách hàng, khách hàng có thể yên tâm khi làm ăn, giao dịch với công ty.Uy tín tăng, lượng khách hàng tìm đến với công ty cũng nhiều hơn, tăng doanh thu và lợi nhuận. 19 Bảng 1.3. Bảng cân đối kế toán của công ty STT Nội dung 2009( VND) 2008(VND) I Tài sản ngắn hạn 111,243,308,886 89,478,301,885 1 Tiền và các khoản tương đương tiền 51,015,396,243 34,880,961,246 2 Các khoản phải thu ngắn hạn 58,043,130,363 52,825,185,232 3 Tài sản ngắn hạn khác 2,184,782,280 1,772,155,407 II Tài sản dài hạn 29,388,563,118 12,358,879,387 1 Tài sản cố định Tài sản cố định hữu hình 17,672,513,814 10,216,141,438 Tài sản cố định vô hình 1,607,106,164 1,707,324,332 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 173,384,330 119,545,330 2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 9,525,000,000 3 Tài sản dài hạn khác 410,558,810 315,868,287 III Tổng cộng tài sản 140,631,872,004 101,837,181,272 IV Nợ phải trả 67,770,115,421 50,077,576,937 1 Nợ ngắn hạn 67,770,115,421 50,077,576,937 V Vốn chủ sở hữu 72,861,756,583 51,759,604,335 1 Vốn chủ sở hữu 71,633,549,610 50,669,058,920 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 54,720,000,000 54,720,000,000 24,000,000,000 Thặng dư vốn cổ phần 960,000,000 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 15,953,549,610 26,669,058,920 2 Nguồn kinh phí và quỹ khác 1,228,206,973 1,090,545,415 Quỹ khen thưởng phúc lợi 1,228,206,973 1,090,545,415 VI Tổng cộng nguồn vốn 140,631,872,004 101,837,181,272 ( Nguồn : Phòng kế toán của công ty ) 20 Tổng tài sản hiện có tính đến thời điểm hiện tại là 140.631.872. 004đ. Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất là 79.1% tổng tài sản. Về tài sản cố định và đầu tư dài hạn: tổng tài sản cố định của Công ty tính đến hết năm nay là 17 tỷ đồng, Tài sản cố định của Công ty tăng so với năm ngoái do Công ty đầu tư thêm trang thiết bị máy móc mới để nâng cao năng lực cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty là trên 72 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn kinh doanh chiếm gần 90%. Về mặt giá trị, nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty đạt trên tỷ đồng bao gồm 54.720. triệu chiếm 51.81% là vốn đầu tư của chủ sở hữu, trên 15 tỷ từ lợi nhuận kinh doanh để lại và 960 triệu là số tiền vốn góp cổ phần của các cổ đồng.Ta thấy rằng công ty có khả năng tự chủ cao về mặt tài chính, đây là yếu tố góp phần rất lớn vào làm tăng khả năng cạnh tranh về nguồn vốn. Khả năng tự tài trợ của công ty là rất cao, do công ty luôn biết cách cân đối giữa nhu cầu vốn nói chung và nguồn vốn chủ sở hữu. b.Chiến lược kinh doanh của công ty Chiến lược kinh doanh là phương hướng và quy mô của một tổ chức trong dài hạn.Chiến lược sẽ mang lại lợi thế cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối ưu các nguồn lực trong môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và kỳ vọng của các nhà góp vốn.Chiến lược kinh doanh liên quan nhiều hơn tới việc làm thế nào một doanh nghiệp cạnh tranh thành công trên một thị trường cụ thể. Nó liên quan đến các quyết định chiến lược về việc lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với đối thủ, khai thác và tạo ra các cơ hội mới. Vì vậy tùy thuộc vào nhu cầu thị trường mà công ty sẽ tập trung, ưu tiên phát triển vào lĩnh vực nào.Lĩnh vực giao nhận hàng hóa cũng vậy.Khi nhu cầu thị trường cao, hoạt động XNK phát triển thì công ty sẽ chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, có các chính sách thu hút khách hàng mới làm tăng năng lực cạnh tranh của giao 21 nhận hàng hóa và ngược lại. c. Nguồn nhân lực Ngày nay bên cạnh nguồn vốn thì nguồn nhân lực là một trong những yếu tố được các công ty chú trọng đào tạo. Đào tạo nguồn nhân lực là chiến lược mang tính chất dài hạn, có hiệu quả lâu dài. Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động, kết quả của công ty.Cán bộ tổ chức, quản lý biết cách điều hành, phối hợp giữa các phòng ban, nhân viên nắm bắt được tính chất của công việc, tạo ra môi trường làm việc năng động, thân thiện, mọi hoạt động gắn kết, lưu thông với nhau làm tăng năng suất lao động. Đặc biệt trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa, trình độ của nhân viên, tác phong, tinh thần làm việc, kinh nghiệm ảnh hưởng chủ yếu đến chất lượng dịch vụ: sự chậm trễ, chi phí dịch vụ…Vì vậy trong công việc tuyển dụng, công ty luôn chú trọng tuyển dụng những ứng viên có bằng cấp trình độ, kinh nghiệm, năng động, nhanh nhẹn, có tinh thần làm việc. Bảng 1.4 : Cơ cấu lao động của công ty đến 25/01/2010 STT Đơn vị Số lượng Trình độ Nam Nữ 1 Lãnh đạo 5 ĐH 2 Công nghệ thông tin 2 ĐH 3 Hành chính 8 4 lái xe, 2ĐH, 1CĐ, 1TC 4 Kinh doanh + Kho vận 2 3 ĐH 5 Bộ phận Bất động sản 6 4ĐH, 2TC 6 M3M4 4 3 TC 7 Bán hàng 5 5 9ĐH, 1TC 8 Kế toán 2 4 5ĐH, 1TC 9 Xưởng gỗ 4 Công nhân 10 Văn phòng Hải Phòng 7 2 5ĐH,2CĐ, 2TC 11 Văn phòng Quảng Ninh 10 5 5ĐH 12 Đội xe 10 Công nhân Tổng 57 30 ( Nguồn : Phòng hành chính công ty ) 22 Qua bảng cơ cấu lao động ta thấy trình độlao động của công ty chủ yếu từ đại học trở lên chiếm trên 50% tổng số lao động, nam giới chiếm 66%.Độ tuổi trung bình của lao động là 32 tuổi. Trong bộ phận giao nhận hàng hóa XNK thì đến 90% nhân viên có trình độ đại học, có chuyên môn về nghiệp vụ .Nhân viên giao nhận có trình độ ngoại ngữ, am hiểu luật pháp trong nước và quốc tế, thông thạo nghiệp vụ, luôn chủ động tìm hiểu nắm bắt những thay đổi về chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước, thủ tục XNK. Đây là một lợi thế của công ty trong việc cạnh tranh với các đối thủ.Cơ cấu lao động phù hợp với từng lĩnh vực kinh doanh, vừa đảm bảo được yêu cầu của công việc vừa tiết kiệm được chi phí cho công ty. d. Cơ sở hạ tầng trang thiết bị của công ty Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị là một trong những nhân tố làm tăng năng lực cạnh tranh của công ty như là : hệ thống kho bãi, số lượng xe vận chuyển , phương tiện thông tin liên lạc…Nó hỗ trợ cho quá trình thực hiện giao nhận hàng hóa , giúp người giao nhận có thể chủ động trong suôt quá trình giao nhận. Mặt khác hệ thống kho bãi, xe vận chuyển hiện đại sẽ giúp bảo quản, giữ gìn hàng hóa được tốt hơn, giảm thiểu hư hỏng, rách nát bao bì trong quá trình bốc , xếp hàng hóa đồng thời tiết kiệm được chi phí vận chuyển.Điều này sẽ giúp nâng cao được uy tín thương hiệu của doanh nghiệp về chất lượng và giá cả vận chuyển. Hệ thống cơ sở, trang thiết bị hiện đại sẽ nâng cao chất lượng phục vụ và sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, tăng doanh thu, thương hiệu của doanh nghiệp. Về phương tiện thông tin , liên lạc hỗ trợ cho quá trình giao nhận thì hiện nay tại công ty DEVYT có hệ thống máy tính được kết nối internet, mạng nội bộ để trao đổi thông tin giữa các phòng ban. Ngoài ra công ty cũng trang bị đầy đủ hệ thống máy điện thoại, máy in, máy fax, scan phục vụ cho hoạt động 23 của công ty.Nói chung về phương diện trang thiết của công ty có thể đánh giá là tốt. Hiện nay, DEVYT J.S.C có 3 kho ngoại quan tại 3 cửa khẩu là Kho ngoại quan Lạng Sơn, Kho ngoại quan Móng Cái và kho ngoại quan tại đảo Vĩnh Thực – Vạn Gia, Quảng Ninh. Kho ngoại quan tại Lạng Sơn nằm tại ga Đồng Đăng, thị trấn Đồng Đăng với diện tích kho ngoại quan khoảng 8000 m2 với đầy đủ các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc vân hành kho ngoại quan như xe nâng, thiết bị chiếu sáng, hệ thống an toàn phòng cháy , chữa cháy.Kho ngoại quan Lạng Sơn được thành lập vào tháng 12 năm 2007, với tổng diện tích là 10000m2 , trong đó có một kho ngoại quan chuyên dụng với diện tích 8000m2. Ngoài ra, kho còn có hệ thống tường rào an ninh kiên cố, có phòng làm việc của Hải quan để thuận lợi cho Hải quan theo dõi , kiểm tra số lượng hàng hóa nhập kho và số lượng hàng hóa xuất đi. Kho ngoại quan tại Móng Cái được thành lập năm 2004 với diện tích 20000 m2 tại Tổ 1, khu Hạ Long, phường Ninh Dương, Móng Cái.Hiện nay, kho ngoại quan Móng Cái là kho ngoại quan có công suất sử dụng nhiều nhất với khoảng 90% lượng hàng được nhập, xuất tại đây.Cũng giống như kho ngoại quan Lạng Sơn, kho ngoại quan Móng Cái cũng được trang bị đầy đủ các thiết bị chuyên dụng cho việc xếp dỡ hàng hóa xuất nhập khẩu tại kho và cơ sở vật chất để khai thác kho như phòng làm việc, hệ thống tường rào an ninh, hệ thống phòng cháy chữa cháy.Đồng thời kho ngoại quan Móng Cái ngoài diện tích 10000 m2 dành cho kho ngoại quan, thì công ty còn lắp đặt 2 kho chuyên dung để bảo quản hàng thực phẩm đông lạnh có thể chứa trên 150 tấn hàng thực phẩm đông lạnh. Kho ngoại quan tại Vạn Gia được thành lập vào năm 2005 với diện tích 7000 m2 tại đảo Vĩnh Thực , Quảng Ninh.Kho ngoại quan Vạn Gia chủ yếu 24 kinh doanh các mặt hàng thuốc lá, rượu và ô tô các loại.Với đặc thù là vùng đảo , nên mọi hàng hóa tại kho ngoại quan Vạn Gia chủ yếu nhập và xuất theo đường biển. Ngoài ra công ty DEVYT J.S.C còn có đội xe vận tải chuyên nghiệp làm nhiệm vụ phân phát hàng hóa đến các kho, bãi, địa chỉ trong nước. e.Năng lực marketing Trong xu thế cạnh tranh trên một sân chơi lớn toàn cầu hiện nay thì marketing trở thành một chức năng quan trọng trong doanh nghiệp.Mức độ nhận biết tên tuổi, thương hiệu, sự thành công của công ty chủ yếu nhờ vào hoạt động marketing , quảng bá hình ảnh công ty qua các phương tiện truyền thông : báo, tivi, internet… hay tham gia các chương trình, sự kiện. Năng lực marketing phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố con người.Người làm marketing cần phải biết làm thế nào để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, thu thập thông tin và phân tích khách hàng, thị trường để đáp ứng nhu cầu và làm hài lòng khách hàng để tạo ra lợi thế ưu việt so với đối thủ , xác định và phân chia thị trường, phải biết vị trí của mình so với từng đối thủ để đưa ra các chiến lược thích hợp…Và một lần nữa chúng ta lại thấy được vai trò quan trọng của nguồn nhân lực của công ty.Mỗi nhân viên trong công ty ngoài thực hiện công việc của mình còn phải biết tham gia quảng bá tên tuổi của công ty. Ngoài ra công ty còn tạo lập quan hệ với một số hãng tàu như : Kline, SITC, Wanhai, APL, OOCL,…để chủ động trong việc theo dõi lịch trình đi của hàng hóa, tư vấn giúp khách hàng trong việc thuê tàu.Một công ty có năng lực marketing tốt thì sẽ quảng bá rộng rãi tên tuổi, thương hiệu tạo thuận lợi cho việc mở rộng khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh so với đối thủ. 1.2.2 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK của công ty Để biết được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường chúng ta 25 phải đánh giá so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong cùng một lĩnh vực, một thị trường.Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo được lợi thế so sánh với đối tác của mình.Nhờ lợi thế này doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.Tùy vào những ngành, những lĩnh vực khác nhau mà ta có các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khác nhau.: giá cả, chất lượng, thương hiệu uy tín, thị phần, kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ, thông tin và xúc tiến thương mại, năng lực nghiên cứu và phát triển…Trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa, ta có thể đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp qua một số yếu tố sau: 1.2.2.1 Khối lượng giao nhận hàng hóa của công ty qua các năm a. Khối lượng hàng hóa giao nhận Đơn vị : Tấn Biểu đồ 1.5: Khối lượng hàng hóa giao nhận của công ty qua các năm (Nguồn : Phòng kinh doanh XNK ) 26 Khối lượng hàng hóa giao nhận cho biết tình hình hoạt động của lĩnh vực giao nhận của công ty tốt hay xấu, thị phần tăng hay giảm. Tuy nhiên chúng ta cũng cần phải xác định được khối lượng giao nhận tăng lên là do tăng khách hàng hay là do lượng hàng hóa cần giao nhận của khách hàng cũ tăng lên. Đây là yếu tố rất quan trọng để đánh giá các biện pháp nhằm thu hút khách hàng có hiệu quả hay không, thị phần của công ty có thực sự được mở rộng hay không? Qua biểu đồ trên ta thấy, nhìn chung khối lượng hàng hóa giao nhận của công ty tăng qua các năm.Năm 2001, khi công ty mới đi vào hoạt động nên khối lượng giao nhận còn thấp đạt 10905 tấn, đến năm 2002 thì con số này đã tăng lên đáng kể 15625 tấn. Tốc độ tăng trung bình của khối lượng giao nhận từ 2001 – 2005 là 24,1%. Năm 2006 khối lượng giao nhận của công ty có giảm xuống là 22100 tấn, giảm 8,1% so với năm 2005. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, một phần khối lượng thịt gia cầm đông lạnh giao nhận của công ty giảm sút. Đến năm 2007 thì khối lượng giao nhận tăng vọt lên 30785 tấn, cao nhất từ trước đến nay. Đó cũng là vì nắm bắt được tình hình kinh tế trong nước, 2007 VN chính thức trở thành thành viên của WTO, với các cam kết cắt giảm hàng rào thuế quan,hạn ngạch , thương mại quốc tế tăng nhanh, công ty đã chú trọng đầu tư vào nâng cấp trang thiết bị vận tải, xếp dỡ, tăng cường quan hệ đối ngoại với bạn hàng, đối tác, mở rộng các mặt hàng giao nhận.Trước kia các mặt hàng giao nhận chủ yếu của công ty là thịt gia cầm đông lạnh,hoa quả, cây cảnh, thuốc lá thì giờ đã có thêm hàng điện tử, đồ điện dân dụng, rượu.Khủng hoảng tài chính kinh tế 2008 cũng đã ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận của công ty vì nó phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động thương mại quốc tế. Năm 2008, giá xuất khẩu thế giới giảm cũng ảnh hưởng mạnh đến hoạt động XK, trong nước lạm phát tăng đến 12,6% làm giảm sức tiêu dùng trong nước, nhập khẩu cũng giảm. Mặc dù 27 cũng đã có các biện pháp giảm giá dịch vụ giao nhận nhưng khối lượng giao nhận 2008 chỉ đạt mức 25248 tấn, giảm 18% so với 2007.Năm 2009, khi nền kinh tế thế giới và trong nước có dấu hiệu phục hồi , xuất nhập khẩu cũng có các dấu hiệu tăng trở lại, công ty cũng có các biện pháp thích ứng với thị trường, quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ, khối lượng giao nhận của công ty đã tăng trở lại đạt 27198 tấn nhưng vẫn chưa đạt được con số năm 2007.Tiếp tục tăng khối lượng hàng hóa giao nhận là mục tiêu phấn đấu của công ty trong những năm tới. Bảng biểu 1.5: Khối lượng hàng hóa giao nhận của một số công ty trên địa bàn Hà Nội (Đơn vị : Tấn ) Năm Công ty 2007 2008 2009 DEVYT J.S.C 30785 25248 27198 Công ty TNHH quốc tế Delta 31207 28171 30387 Công ty Tân Tiên Phong 33510 29256 32433 Vietrans 49565 44600 47965 Vinafco 44779 40020 42352 Vinatranco 36100 34414 37111 ( Nguồn : Sinh viên tự tổng hợp) So với các đối thủ cạnh tranh trong ngành thì ta thấy khối lượng giao nhận của DEVYT J.S.C vẫn còn thấp, thị phần còn khá khiêm tốn. Nếu coi tổng khối lượng giao nhận của 6 công ty trên là 100%, thì tỷ trọng của DEVYT chiếm khoảng 12,7%. Trong khi đó thị phần của công ty TNHH quốc tế Delta là 13,8%, công ty Tân Tiên Phong là 14,7%, Vietrans chiếm 21,5%, Vinafco là 19,8% và Vinatranco chiếm 17,5%.Thị phần giao nhận của công ty còn nhỏ hẹp là do công ty chưa chú trọng vào việc mở rộng thị trường, nâng cấp trang thiết bị, thiếu nguồn nhân lực giao nhận và sự đa dạng trong trong các loại 28 hình giao nhận để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. b.Cơ cấu giao nhận hàng hóa XNK của công ty Đơn vị : Tấn Biểu đồ 1.6: Cơ cấu giao nhận hàng hóa XNK của công ty qua các năm ( Nguồn : phòng kinh doanh XNK ) Trong cơ cấu giao nhận hàng hóa của công ty thì nhập khẩu luôn chiếm ưu thế, tỷ lệ hàng giao nhận NK – XK ở mức tỷ lệ tương ứng là 3 – 7.Đây cũng là do đặc điểm của thương mại quốc tế nước ta chủ yếu là nhập siêu.Các mặt hàng giao nhận chủ yếu của công ty là : Thực phẩm lạnh, hoa quả, cây cảnh, cao su, rượu, đồ điện dân dụng, , vật liệu xây dựng.Trong tương lai với chính sách thương mại quốc tế của VN là : khuyến khích thúc đẩy XK các mặt hàng có lợi thế về điều kiện tự nhiên và lao động ( nông sản, dệt may, giày dép…) và ưu tiên nhập khẩu đầu vào sản xuất phục vụ cho hàng XK ( máy móc thiết bị ), công ty cần mở rộng các mặt hàng giao nhận của mình, tăng tỷ lệ hàng giao nhận XK. 29 c. Khối lượng hàng hóa giao nhận theo phương thức vận tải của công ty Đơn vị : Tấn Bảng 1.6 : Khối lượng hàng hóa giao nhận theo phương thức vận tải của công ty ( Nguồn : Phòng kinh doanh XNK ) Công ty chủ yếu thực hiện giao nhận hàng hóa đường biển, đường hàng không, đường bộ.Trong đó giao nhận hàng hóa đường biển là chủ yếu chiếm 85% khối lượng hàng hóa giao nhận. Tiếp đó là giao nhận bằng đường bộ 10%, giao nhận bằng đường hàng không với cước phí đắt nên vẫn còn ít chiếm 5% tổng khối lượng hàng hóa giao nhận của công ty.Việc thực hiện giao nhận bằng đường biển được thực hiện thông qua 2 cảng chính là Hải Phòng và Cái Lân, đường bộ qua cửa khẩu Lạng Sơn, Móng Cái, đường hàng không giao nhận tại sân bay Nội Bài.Với vị trí cảng biển thuận lợi nên hàng hóa XNK của VN chủ yếu bằng đường biển, công ty cũng xây dựng các cơ sở giao nhận tại các cảng, của khẩu để trực tiếp thực hiện giao nhận hàng hóa, xây dựng hệ thống kho ngoại quan tại các cửa khẩu Lạng Sơn, Móng Cái vừa thực hiện kinh doanh cho thuê kho ngoại quan, vừa thuận lợi cho việc giao nhận hàng hóa chưa thông quan được ngay. Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng khối lượng 10905 15265 18846 19355 24050 22100 30785 25248 27198 GN bằng đường biển 8724 12364,65 15453,72 15871,1 20442,5 19448 27706,5 21713,28 24206,22 GN bằng đường hàng không 163,575 839,575 1036,53 1122,59 1202,5 1105 1231,4 1009,92 815,94 GN bằng đường bộ 2017,425 2060,775 2355,75 2361,31 2405 1547 1847,1 2524,8 2175,84 30 1.2.2.2. Doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa của công ty Đơn vị : USD Biểu đồ 1.7: Doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa XNK của công ty qua các năm ( Nguồn : Phòng kinh doanh XNK ) Thông qua biểu đồ ta thấy, doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa của công ty tăng cùng với tăng khối lượng hàng hóa giao nhận của công ty. Năm 2001 khi mà khối lượng giao nhận còn thấp, doanh thu đạt USD 305340.Trong những năm tiếp theo khối lượng giao nhận tăng lên do vậy doanh thu cũng tăng lên.Doanh thu tù hoạt động giao nhận đóng góp khoảng 12% vào tổng doanh thu của công ty so với các công ty khác như Vietrans doanh thu từ hoạt động giao nhận chiếm khoảng 20%. Điều này cho thấy mảng giao nhận hàng hóa XNK chưa được chú trọng phát triển so với các lĩnh vực hoạt động của công ty. 31 1.2.2.3.Tỷ trọng giao nhận hàng hóa đạt chất lượng của công ty Các tiêu chí đánh giá giao nhận hàng hóa đạt chất lượng như là:  Thời gian giao hàng : nhanh hay chậm  Chất lượng hàng hóa trong lúc xếp dỡ, vận chuyển : có bị hỏng hóc, mất mát…  Thái độ làm việc của nhân viên giao nhận với khách hàng: trao đổi thông tin, làm các chứng từ cần thiết… Chú trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ nên chất lượng dịch vụ của công ty được cải thiện qua các năm và tăng lên rõ rệt. Đây là một điểm cộng của DEVYT trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Bảng 1.7: Tỷ trọng giao nhận hàng hóa đạt chất lượng của công ty Năm 2007 ( %) 2008 (%) 2009 (%) Tỷ trọng giao nhận hàng hóa đạt chất lượng 95,8 96,1 96,5 ( Nguồn : Phòng kinh doanh XNK ) Việc giao nhận hàng hóa đạt chất lượng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố : thời gian làm thủ tục hải quan, phối hợp thông tin giữa các phòng ban về thời gian tàu về, nhận hàng, số lượng và năng lực của nhân viên giao nhận trong việc làm các chứng từ cần thiết để thông quan và giao hàng về đến kho của khách hàng, phương tiện xếp dỡ hàng hóa có đầy đủ, hiện đại, phương tiện vận chuyển…Như vậy chất lượng hàng hóa phụ thuộc vào cả yếu tố môi trường bên ngoài và các yếu tố bên trong doanh nghiệp. Không thể đòi hỏi tỷ trọng giao nhận hàng hóa đạt chất lượng đạt 100%, nhưng khắc phục những yếu tố bên ngoài và bên trong doanh nghiệp để nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là biện pháp cần thiết. 1.2.2.4. Sự đa dạng hóa các dịch vụ giao nhận hàng hóa của công ty Đa dạng hóa các dịch vụ giao nhận hàng hóa là biện pháp cần thiết để đáp 32 ứng tốt nhu cầu của khách hàng và thu hút thêm đối tượng khách hàng mới.DEVYT J.S.C kinh doanh các dịch vụ chủ yếu bao gồm:  Hàng chuyển cảng  Kinh doanh kho bãi,giao nhận hàng hóa XNK  Dịch vụ vận tải, xếp dỡ hàng hóa  Xuất nhập khẩu ủy thác Trong khi đó các công ty khác như Vietrans, Vinafco thì cung cấp thêm các dịch vụ :  Vận tải đa phương thức  Dịch vụ kiểm đếm container của tàu, dịch vụ kiểm kiện  Giao nhận hàng hóa XNK,gom hàng lẻ  Đóng kiện các loại hàng hóa  Vận tải đa phương thức, chuyển tải  Tư vấn XNK, môi giới hàng hải, cung ứng tàu biển Như vậy so về mức độ đa dạng hóa các loại hình giao nhận hàng hóa thì DEVYT J.S.C vẫn còn hạn chế. Trong tương lai, với xu hướng phát triển dịch vụ logistics thì công ty bắt buộc phải mở rộng thêm các loại hình dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Khách hàng ngày càng có xu hướng sử dụng các gói dịch vụ trọn gói, chuyên biệt hóa từng công đoạn sản xuất. 1.2.3 Các biện pháp công ty thực hiện để nâng cao năng lực cạnh tranh 1.2.3.1 Cạnh tranh về giá Một trong những hình thức các doanh nghiệp áp dụng để lôi kéo khách hàng là giảm giá thành dịch vụ.Tuy nhiên giảm giá thành dịch vụ không phải là biện pháp lâu dài, không phải là chiến lược các công ty khuyến khích theo đuổi.Giá dịch vụ giao nhận phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: tình hình hoạt động XNK, lạm phát, giá nhiên liệu,giá vận chuyển…Đối với DEVYT J.S.C, cạnh tranh về giá được công ty thực hiện thông qua giảm chi phí giao nhận: 33 chi phí thông quan hàng hóa, chi phí đi lại của nhân viên giao nhận, có các chi nhánh thực hiện giao nhận tại các cảng, đầu mối trung chuyển hàng hóa, hay xúc tiến nhanh khâu thông quan hàng hóa để hạn chế chi phí phải lưu kho, lưu bãi.Giảm giá thành dịch vụ không phải là biện pháp công ty thường xuyên áp dụng mà nâng cao chất lượng dịch vụ mới là biện pháp công ty đặc biệt chú ý. 1.2.3.2 . Nâng cao chất lượng dịch vụ Như đã nói ở trên , nâng cao chất lượng dịch vụ là biện pháp công ty đặc biệt chú ý. Nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận là hạn chế tỷ lệ hàng giao chậm, nâng cao chất lượng và số lượng hàng giao nhận, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.Dịch vụ giao nhận của công ty là hình thức dịch vụ trọn gói, bao gồm tất cả các công việc chuẩn bị giấy tờ, làm tất cả các thủ tục nhận hàng, giao hàng đến tận nơi yêu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu không phải tham gia vào bất kỳ công đoạn nào trong giao nhận.Trong hoạt động giao nhận, công ty thường xuyên giữ liên lạc với chủ hàng, hãng tàu để biết thông tin về hàng hóa, lịch trình, thời gian tàu đến, chuẩn bị các giấy tờ cần thiết đi nhận hàng. Các phòng ban phối hợp với nhau trong việc thông báo nhận hàng đảm bảo nhận hàng đúng lúc, bố trí nhân sự đi nhận hàng, hàng về có người nhận hàng. Trong quá trình nhận hàng, nhân viên giao nhận làm thủ tục nhận hàng theo đúng chứng từ hàng hóa, bảo quản, vận chuyển hàng hóa về đúng kho của chủ hàng. 1.2.3.3 Các biện pháp chăm sóc khách hàng Thu hút khách hàng đến với công ty là công việc đã khó, nhưng làm thế nào để giữ chân được khách hàng trở thành những đối tác trung thành của công ty cũng là công việc không phải dễ, nhất là khi ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường với các chiến lược thu hút khách hàng hấp dẫn. Nhận thức được vấn đề này DEVYT J.S.C luôn chú trọng quan tâm đến khâu quan hệ chăm sóc khách hàng.Chăm sóc khách hàng làm cho quan hệ của 34 công ty với khách hàng khăng khít hơn để tìm hiểu sâu hơn về tin tức và nhu cầu của khách hàng.Với phương trâm “ Sự hài lòng của khách hàng là thước đo thành công của chúng tôi” Công ty luôn luôn cố gắng làm sao đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách hàng, ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ, có các biện pháp ưu đãi về giá đối với các khách hàng lâu năm của công ty. Nhân viên trong công ty thường xuyên giữ liên lạc với khách hàng để nắm bắt , theo dõi nguồn hàng, những lô hàng xuất nhập khẩu của các công ty để ký hợp đồng giao nhận. Công ty còn thực hiện tư vấn cho khách hàng về kỹ thuật nghiệp vụ, giúp khách hàng giải quyết tranh chấp mâu thuẫn xảy ra đối với hàng hóa, giải đáp những thắc mắc của khách hàng,lắng nghe những phản hồi từ phía khách hàng, phân tích cho khách hàng thấy những tiện ích khi sử dụng dịch vụ của DEVYT so với các đối thủ cạnh tranh. 1.2.3.4 .Nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên Các biện pháp trên muốn thực hiện tốt, đem lại hiệu quả thì một phần lớn là ở năng lực của nhận viên. DEVYT đã thực hiện các biện pháp để nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên :  Ngay từ đầu công ty thực hiện tuyển dụng những ứng viên có trình độ,chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu từng vị trí, có tinh thần, trách nhiệm với công việc, nhanh nhẹn, năng động.Quá trình tuyển dụng của công ty được tổ chức công khai qua các vòng thi tuyển , phỏng vấn để tìm ra người có năng lực.  Công ty cũng thường xuyên cử cán bộ đi đào tạo để nâng cao năng lực quản lý, tổ chức, mở các lớp huấn luyện cho các nhân viên mới,có sự trao đổi kinh nghiệm giữa các nhân viên lâu năm và các nhân viên còn thiếu kinh nghiệm, khuyến khích nhân viên tự nâng cao trình độ ngoại ngữ của mình.  Khuyến khích nhân viên sử dụng hình thức thương mại điện tử để tiếp thị, tìm kiếm bạn hàng,đối tác, nâng cao hiệu quả công việc và cập nhật thông tin 35 về lĩnh vực giao nhận hàng hóa: chính sách về XNK, hạn ngạch, thuế quan, lịch trình tàu ...Ngoài ra còn thực hiện tư vấn, hỗ trợ khách hàng trực tuyến. 1.2.3.5. Tăng cường năng lực của doanh nghiệp trên các phương diện tổ chức , quản lý, công nghệ Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý của doanh nghiệp là biện pháp cần thiết trong thời kỳ hội nhập, phát triển của khoa học kỹ thuât.Bộ máy tổ chức sao cho đơn giản, tránh cồng kềnh như thời kỳ bao cấp, tiết kiệm được chi phí hoạt động mà hoạt động có hiệu quả.Năng lực quản lý, tổ chức của công ty tốt thì nhân viên có thể nắm bắt được rõ, nhanh công việc của mình, hiểu được quyền hạn và trách nhiệm của mình đối với công việc, hoạt động của công ty cũng diễn ra một cách trôi chảy, mạch lạc hơn. DEVYT J.S.C là một công ty cổ phần với đứng đầu là Đại hồi đồng cổ đông, Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị bầu ra tổng Tổng giám đốc là người có quyền hành cao nhất, tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty,thay mặt đại diện cho công ty trước pháp luật, trong các mối quan hệ với bạn hàng.Trợ giúp, tư vấn cho Tổng giám đốc là 3 phó tổng giám đốc với các chức năng nhiệm vụ khác nhau, phụ trách các bộ phận khác nhau. Công ty có các phòng ban, trong đó mỗi phòng thực hiện độc lập nhiệm vụ của mình, khi cần thiết thì có thể hỗ trợ hoạt động cho nhau.Các buổi họp hàng tháng của công ty để rút ra các mặt được và chưa được của từng bộ phận để đề ra các biện pháp khắc phục kịp thời. Mỗi cán bộ quản lý công ty đều tự nâng cao năng lực , trình độ của mình thông qua các khóa học ,kinh nghiệm thực tế. Công ty khuyến khích nhân viên có thể tham gia đóng góp ý kiến của mình, tạo dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp,năng động ,có thưởng, có phạt. Về phương diện công nghệ, công ty tiếp tục trang bị những thiết bị hiện đại phục vụ cho các hoạt động trong công ty.Bên cạnh đó việc trang bị thêm các 36 phương tiện xếp dỡ hàng hóa, phương tiện vận chuyển cũng được công ty chú trọng đầu tư để nâng cao chất lượng dịch vụ. 1.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ XNK CỦA CÔNG TY DEVYT J.S.C 1.3.1 Ưu điểm  Quan tâm chú trọng đến việc nâng cao chất lượng dich vụ làm chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao.Công ty luôn chú trọng thực hiện công việc đúng tiến độ với thời gian ngắn nhất, giao hàng đúng và đủ với số lượng đóng gói theo các chứng từ thương mại để tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất, kinh doanh của khách hàng, hạn chế xảy ra chậm trễ dẫn đến khách hàng thiếu hàng bán hay nguyên vật liệu để sản xuất kinh doanh, hay là đảm bảo thời gian giao hàng theo quy định hợp đồng cho khách hàng.  Có hệ thống kho bãi và đoàn xe vận tải, phương tiện xếp dỡ hàng hóa, kho ngoại quan tại các cảng, cửa khẩu. Đây là một trong những thuận lợi của công ty trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ,giảm chi phí, thu hút khách hàng mới.  Đội ngũ công nhân viên có năng lực trình độ, năng động,nhanh nhẹn, nhiệt tình, có khả năng làm việc độc lập, có thể giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình giao nhận hàng hóa.Nhân viên trong công ty luôn lấy khách hàng làm trọng tâm, giữ quan hệ thường xuyên với khách hàng và tìm ra các biện pháp nhằm giảm chi phí tác nghiệp giúp tiết kiệm chi phí cho công ty và cũng nhằm giảm giá thành dịch vụ để nâng cao cạnh tranh về giá với các đối thủ cạnh tranh.Ngoài ra đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ có thể tư vấn giúp đỡ khách hàng trong việc giải quyết tranh chấp ( mất mát hàng hóa…).Đây là một trong những yếu tố giúp cho khách hàng lựa chọn, tin tưởng DEVYT. 37 1.3.2. Hạn chế  Thị trường giao nhận hàng hóa còn thu hẹp, chủ yếu là khu vực phía Bắc ( Hải phòng, Quảng Ninh ), công ty hầu như không có đại lý ở miền Trung hay miền Nam.Trong khi đó đây cũng được coi là nơi có hoạt động lưu chuyển hàng hóa diễn ra sôi động.Điều này gây ra sự hạn chế của công ty khi thực hiện giao nhận hàng hóa chuyển tải hay có cảng xếp, dỡ không thuộc khu vực phía Bắc. Điều này cho thấy mức độ phủ sóng tên tuổi của công ty trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa chưa rộng, công ty chưa chú trọng việc mở rộng thị trường giao nhận.  Chậm thu phí.Công ty chủ yếu áp dụng phương thức thanh toán hợp đồng là chuyển tiền nên có sự chậm trễ trong việc thu phí dịch vụ,gây khó khăn trong việc thu phí và luân chuyển đồng tiền.  Mặc dù đã có hệ thống trang thiết bị, cơ sở hạ tầng nhất định , tuy nhiên trang thiết bị của công ty vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng đầy đủ trong việc giao nhận, vận chuyển với số lượng lớn, công ty vẫn còn phải thuê nhiều từ bên ngoài.  Mức độ nhận biết thương hiệu của công ty trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa chưa cao.So với một số công ty khác trong lĩnh vực giao nhận : Vietrans, Vosco thì DEVYT vẫn còn là công ty còn non trẻ.  Quảng bá công ty thông qua mạng vẫn chưa được chú trọng.Hệ thống trang Web của công ty còn khá sơ sài, thiếu thông tin,sự cách tân đổi mới, những bài viết về lĩnh vực liên quan ,chưa gây được thiện cảm với người đọc, khách hàng cần tìm hiểu thông tin về công ty thông qua mạng.Trong khi đó xu hướng tìm đối tác, khách hàng qua mạng đang ngày càng phổ biến, được nhiều công ty áp dụng. 38 Tổng kết việc đánh giá hiện trạng của công ty đối với đối thủ cạnh tranh thông qua mô hình phân tích SWOT Strengths ( Điểm mạnh) Năng lực tài chính tốt Nguồn nhân lực có chất lượng, nhiệt tình với công việc, năng động. Cơ cấu tổ chức hoạt động có hiệu quả Xây dựng văn hóa kinh doanh của công ty, có ý thức trong việc lấy khách hàng làm trọng tâm. Weaknesses ( Điểm yếu) Loại hình dịch vụ cung cấp chưa đa dạng, chủ yếu thực hiện nhiệm vụ giao nhận hàng hóa XNK Nguồn nhân lực giao nhận còn thiếu về số lượng và kinh nghiệm. Phương tiện giao nhận, vận tải còn thiếu, chưa hiện đại.Hình thức kinh doanh thương mại điện tử vẫn chưa được công ty chú trọng phát triển Opportunities ( Cơ hội ) Triển vọng phát triển của thương mại thế giới trong tương lai và sự phát triển của ngành giao nhận hàng hóa trong nước. Nhà nước ngày càng quan tâm, chú ý đầu tư về cơ sở hạ tầng giao thông, hệ thống cảng biển, phương tiện xếp dỡ cho ngành giao nhận, logistics.Hệ thống pháp luật quy định về hoạt động các loại hình dịch vụ logistics đang ngày được hoàn thiện giúp các doanh nghiệp hoạt động có khuôn khổ, trật tự. Threats ( Nguy cơ ) Sự cạnh tranh của các đối thủ lâu năm có kinh nghiệm và các đối thủ mới xuất hiện ngày càng nhiều, trong đó sắp tới là sự xuất hiện của các công ty logistics 100% vốn nước ngoài Các công ty ngày càng trang bị thiết bị xếp dỡ, phương tiện vận chuyển hiện đại, kết hợp vận chuyển đa phương thức. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty dẫn đến cuộc chiến về giảm giá dịch vụ để thu hút khách hàng. Thủ tục thông quan hàng hóa XNK còn rườm rà, phức tạp. 39 1.3.3 Nguyên nhân 1.3.3.1 Khách quan Ngành logistics VN hiện nay còn khá non trẻ, các doanh nghiệp còn thiếu về kinh nghiệm, trình độ, cơ sở hạ tầng, chưa có cơ hội tham gia các dự án logistics của các tập đoàn lớn.  Cơ sở vật chất, hạ tầng của ngành giao nhận, vận tải còn lạc hậu và hạn chế.Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông của VN bao gồm trên 17.000km đường nhựa, hơn 3.200km đường sắt, 42000km đường thủy, 266 cảng biển và 20 sân bay.Tuy nhiên chất lượng của hệ thống này là không đồng đều, có những chỗ chưa đảm bảo về mặt kỹ thuật.Hiện tải chỉ có 20 cảng biển có thể tham gia vận tải hàng hóa quốc tế,các cảng đang trong quá trình container hóa nhưng chỉ có thể tiếp nhận các đội tàu nhỏ và chưa được trang bị các thiết bị xếp dỡ container hiện đại, còn thiếu kinh nghiệm trong điều hành xếp dỡ container. Đường hàng không hiện nay cũng không đủ phương tiện chở hàng vào mùa cao điểm.Chỉ có sân bay Tân Sơn Nhất là có thể đón được các máy bay chở hàng quốc tế.Các sân bay quốc tế như Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng vẫn chưa có nhà ga hàng hóa khu vực hoạt động cho các doanh nghiệp logistics gom hàng và thực hiện khai quan như các nước trong khu vực làm.Khả năng bảo trì và phát triển đường bộ còn thấp, năng lực vận tải đường sắt không được vận dụng hiệu quả do chưa được hiện đại hóa.Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, lượng hàng hóa vận chuyển đường sắt chiếm 15% tổng số lượng hàng hóa lưu thông.  Thị trường giao nhận VN ngày càng phát triển, ngày càng xuất hiện thêm nhiều doanh nghiệp giao nhận , logistics. Đặc biệt là cam kết mở cửa thị trường dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài vào VN có bề dày kinh nghiêm, nguồn tài chính lớn, trang thiết bị hiện đại, tầm phủ sóng rộng lớn ở nhiều quốc gia, trong khi đó các doanh nghiệp VN chủ yếu 40 trong phạm vi nội địa hoặc một vài nước trong khu vực.Các doanh nghiệp VN chủ yếu là sinh sau đẻ muộn so với rất nhiều cong ty nước ngoài có lịch sử phát triển kinh doanh dịch vụ logistics từ rất lâu : APLtrên 100 năm, Maersk gần 100 năm. Phần lớn các doanh nghiệp VN chỉ tập trung khai thác những mảng nhỏ trong chuỗi cung ứng logistics mà phổ biến là hình thức giao nhận vận tải.Hình thức này chỉ là một phần nhỏ trong toàn bộ chuỗi giá trị gia tăng logistics.Trong chuỗi logistics hiện đại của các công ty logistics lớn ( APL, Maersk …) thì nó bao gồm rất nhiều dịch vụ đa dạng : Giao nhận hàng không, giao nhận hàng hải, quản lý hàng hóa, gom hàng nhanh tại kho, quản lý đơn hàng, quản lý và theo dõi cam kết của nhà cung cấp, dịch vụ kho bãi…Điều này khiến cho các doanh nghiệp giao nhận, logistics VN khó nhận được các đơn đặt hàng từ các đối tác lớn. Trong khi đó các doanh nghiệp VN chưa liên kết với nhau trong kinh doanh, điều đặc biệt cần thiết trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ khi gia nhập WTO.Hệ thống kho bãi nhỏ, quy mô rời rạc, việc xây dựng và quản lý thiếu khoa học.Những phương tiện trang thiết bị như xe nâng hạ hàng hóa, dây chuyền, băng tải, phương tiện đóng gói , mã hóa, hệ thống đường ống, an ninh an toàn, hệ thống chiếu sang,…đều còn hết sức thô sơ.Và khi thực sự mở cửa thị trường dịch vụ logistics, các doanh nghiệp VN nếu không nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình thì chúng ta có thể thua ngay trên sân nhà. Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện và khá phức tạp, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc nắm bắt, thực hiện, gây ra sự chậm trễ trong việc thông quan hàng hóa ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.  Nguồn nhân lực cho ngành giao nhận, logistics hiện nay còn thiếu và kém.Sự đào tạo chính quy từ các trường đại học và các khóa học đào tạo nghiệp vụ chưa đầy đủ và phổ biến.Kiến thức đào tạo đi sau thế giới khá 41 xa.Nhân viên trong ngành logistics hiện nay còn yếu về trình độ ngoại ngữ, tin học và kỹ năng nghiệp vụ.  Vai trò định hướng hỗ trợ của Nhà nước cho ngành logistics còn chưa rõ nét và rời rạc.Bản thân các doanh nghiệp logistics của VN chưa có một hiệp hội đúng nghĩa với sự tham gia của Nhà nước.Tới nay chúng ta mới chỉ có Hiệp hội giao nhận kho vận VN ( VIFFAS).  Về pháp luật, chúng ta chưa có Nghị định quy định chi tiết luật thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. Bên cạnh đó, các nghị định, quy định liên quan của Hải quan, thuế, dịch vụ vận tải, vận tải đa phương thức…vẫn chưa thật thông thoáng , chưa thực sự tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. 1.3.3.2 Chủ quan  DEVYT J.S.C là công ty đa lĩnh vực nên sự chuyên môn trong giao nhận hàng hóa còn hạn chế, khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp chuyên về giao nhận , logistics.Là công ty kinh doanh đa lĩnh vực nên tùy thuộc vào tình hình thị trường, chiến lược kinh doanh của công ty mà công ty chú trọng đầu tư vào lĩnh vực nào.Vì vậy lĩnh vực giao nhận hàng hóa của công ty cũng có thời kỳ được đầu tư phát triển nhưng cũng có lúc công ty chú trọng vào lĩnh vực khác: bất động sản, xuất nhập khẩu hàng hóa…  Đội ngũ nhân viên làm công tác giao nhận còn thiếu, độ tuổi trung bình tương đối trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm và tạo dựng mối quan hệ với những khách hàng mới.  Sự quan tâm đầu tư nâng cao mức độ hiện đại hóa trang thiết bị còn hạn chế, phụ thuộc vào từng thời kỳ, chiến lược kinh doanh của công ty. 42 CHƯƠNG 2: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 2.1.BỐI CẢNH TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK CỦA CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI. 2.1.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước Ngay từ cuối năm 2008, tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ đã lan rộng ra khắp thế giới.Với các quốc gia mà tăng trưởng phụ thuộc nhiều vào vòng quay của nguồn vốn trên thị trường tài chính Mỹ, EU, Nhật Bản… đã chuyển thành suy thoái kinh tế.Bước sang 2009, lỗ lực của các nền kinh tế nói trên là chủ yếu tập trung vào ngăn chặn đà suy thoái và từng bước phục hồi nền kinh tế.Điểm nổi bật trong 2009 là các nền kinh tế lớn như Mỹ. EU, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc…đã tung ra gói kích thích kinh tế rất lớn để có thể nhanh chóng phục hồi nền kinh tế : Mỹ thông qua gói kích thích kinh tế trị giá 787 tỷ $, Nhật 80,6 tỷ $, Trung Quốc 586 tỷ $.Thương mại toàn cầu thế giới 2009 đi xuống khoảng 12% nhưng đang có dấu hiệu phục hồi gần đây. Năm 2010, bối cảnh kinh tế thế giới đang phục hồi ngày càng rõ nét với những dấu hiệu khởi sắc. Quỹ tiền tệ quốc tế IMF đã lạc quan dự báo về triển vọng kinh tế 2010 với mức tăng trưởng GDP toàn cầu lên tới 3,1% thay vì 2,1% trước đó.Theo dự báo của Tổ chức thương mại thế giới WTO và IMF , thương mại toàn cầu năm 2009 giảm từ 10% - 12% đến năm 2010 sẽ tăng trưởng từ 5% -6%.Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã bước đầu được kiểm soát kéo theo sự hồi phục của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên kinh tế thế giới vẫn còn bấp bênh và ẩn chứa các rủi ro.Những vấn đề hậu khủng hoảng như : chiến lược rút gói kích thích kinh tế, bảo hộ thương 43 mại, nguy cơ bong bóng tài sản,diễn biến phức tạp của thị trường tài chính – tiền tệ quốc tế, khan hiếm nguyên nhiên liệu dẫn đến giá cả các mặt hàng này tăng ảnh hưởng đến tình hình lạm phát các nước…có thể xảy ra gây tác động tiêu cực cho tiến trình phục hồi nền kinh tế thế giới. Đối với Việt Nam, năm 2009 Chính phủ đã có nhiều biện pháp tích cực ngăn chặn và hạn chế những bất lợi của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.Bước sang năm 2010 tình hình kinh tế có dấu hiệu khả quan hơn, dự đoán mức tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5%, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 60 tỷ USD tăng 6% so với 2009, kim ngạch nhập khẩu khoảng 74,4 tỷ USD tăng 9% so với 2009. 2.1.2.Xu hướng phát triển của ngành giao nhận hàng hóa trong nước Có thể nói khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì sự chuyên môn hóa ngày càng cao.Chuyên môn hóa trong sản xuất giúp tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động , tận dụng lợi thế so sánh của từng quốc gia. Và ngành giao nhận hàng hóa cũng nằm trong xu hướng đó và cao hơn nữa đó chính là sự phát triển của dịch vụ logistics, trong đó giao nhận hàng hóa là một trong những chuỗi cung cấp dịch vụ của nó.Theo luật Thương mại VN ,logistics là hoạt động thương mại , theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hay nhiều công việc bao gồm : nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan,các thủ tục giấy tờ khác,tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì,ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.Từ năm 2005 đến nay , chúng ta đã bổ sung, sửa đổi và ban hành Bộ Luật hàng hải VN, Luật Thương mại, Luật Hải quan, Luật hàng không dân dụng VN ( 2005), Luật giao thông đường bộ sửa đổi 2008, Luật cạnh tranh…Sau khi gia nhập WTO theo cam kết, VN phải mở cửa hoàn toàn dịch vụ logistics vào năm 2013.Theo dự báo trong tương lai không xa,dịch vụ giao nhận kho vận sẽ trở thành một ngành kinh tế quan 44 trọng tại VN, đóng góp tới 15% GDP của cả nước. Bảng 2.1 : Dự báo Giá trị sản lượng của ngành giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế VN đến năm 2020 Năm 2010 2015 2020 Giá trị sản lượng ( tỷ USD) 4,59 7,40 11,92 (Nguồn : www.vla.info.com ) Đặc biệt trong 10 năm tới khi kim ngạch XNK của VN có thể đạt tới mức 200 tỷ $/năm, thì nhu cầu sử dụng logistics ngày càng lớn.Hơn nữa, trong những năm gần đây có sự thay đổi trong quan điểm xuất FOB, nhập CIF, CIP của các doanh nghiệp XNK VN.Thay vì trước đây, các nhà nhập khẩu VN chủ yếu mua hàng theo điều kiện CIF, CIP nghĩa là người bán quyết định người chuyên chở, thì nay các doanh nghiệp nhập khẩu VN đang chuyển sang hình thức mua FOB.Điều này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp logistics VN khai thác. Bảng 2.2 Chỉ tiêu phát triển giao nhận vận tải của VN đến năm 2010 Chỉ tiêu Khối lượng ( triệu tấn ) Khối lượng hàng hóa ( KLHH) giao nhận 370 KLHH giao nhận bằng đường sắt 18,5 KLHH giao nhận bằng đường bộ 240 KLHH giao nhận bằng đường sông 70 KLHH giao nhận bằng đường biển 37 KLHH giao nhận bằng đường hàng không 4,5 ( Nguồn:www.vla.info.com ) Những năm gần đây, vận tải biển VN đang có những bước phát triển đáng kể.Hiện 90% hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển.Đặc biệt lĩnh vực vận chuyển container luôn đạt tốc độ tăng trưởng 2 con số.Dự báo năm 2010 45 hàng container qua cảng VN sẽ đạt 3,6 – 4,2 triệu TEU.Con số này đến năm 2020 có thể lên đến 7,7 triệu TEU.Tổng khối lượng hàng hóa qua cảng biển VN hiện nay vào khoảng 140 triệu tấn / năm, tốc độ tăng trưởng hàng năm trong vòng 10 năm tới theo dự đoán là 20 – 25 %.Việc dịch chuyển cơ sở sản xuất của nhiều doanh nghiệp nước ngoài từ nơi khác đến VN đã tạo ra cơ hội rất lớn trong việc xây dựng một mạng lưới giao nhận kho vận hoạt động hiệu quả và cũng là thách thức lớn cho các doanh nghiệp tự hoàn thiện mình để nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên , hiện nay ngành logistics VN chưa thực sự được tận dụng khai thác.Theo bảng xếp hạng của Ngân hàng thế giới về chỉ số hiệu quả hoạt động logistics, VN đứng thứ 53 trên toàn thế giới và đứng thứ 5 trong khu vực ASEAN.Nguồn lợi logistics đang chảy vào túi các doanh nghiệp nước ngoài với quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại…Các doanh nghiệp vận tải , logistics VN chỉ mới dừng lại ở một trong rất nhiều chuỗi dịch vụ logistics mà phổ biến là hình thức giao nhận, cho thuê kho bãi và vận chuyển nội địa.Các doanh nghiệp VN mới chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu thị trường của logistics trong nước.Cụ thể, dịch vụ quan trọng nhất là vận tải biển các doanh nghiệp trong nước mới chỉ đáp ứng chuyên chở được 18% tổng lượng hàng hóa XNK.Giá cả dịch vụ logistics tại VN so với một số nước trong khu vực là tương đối rẻ song chất lượng dịch vụ chưa cao và chưa bền vững.Chi phí logistics VN hiện nay chiếm đến 25% GDP, chứng tỏ dịch vụ này chưa phát triển , trong khi chi phí này ở Mỹ là 9,5%GDP,Nhật là 11%, Hàn Quốc 16%, Trung Quốc 21,6%.Điều này đòi hỏi sự định hướng và hỗ trợ từ phía Nhà nước, các Bộ, ngành, Hiệp hội liên quan ( Hiệp hội giao nhận kho vận VN ) đối với các doanh nghiệp logistics. 46 2.2.ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI Nắm bắt xu hướng phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hóa nói riêng và dịch vụ logistics nói chung, công ty DEVYT J.S.C tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị để đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa, củng cố mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài, tăng cường bám sát thị trường nội địa để phát huy thế mạnh về vốn, kinh doanh khi thâm nhập thị trường tìm kiếm khách hàng, mở rộng thêm các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng .Và đặc biệt là phát triển công ty trong tương lai trở thành doanh nghiệp logistics có thương hiệu trong ngành logistics VN. Bên cạnh đó, định hướng của công ty trong tương lai là nâng cao năng lực cán bộ công nhân viên, đổi mới tổ chức, sắp xếp lại lao động , tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, ngoại ngữ cho nhân viên công ty nhằm đem đến sự phục vụ tốt nhất cho khách hàng, nâng cao uy tín cho công ty.Phấn đấu trong những năm tiếp theo, Công ty tiếp tục đạt danh hiệu “ đơn vị thi đua xuất sắc”, phấn đấu đạt danh hiệu công đoàn vững mạnh và Đảng bộ trong sạch vững mạnh. 2.3.GIẢI PHÁP CỦA CÔNG TY ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK 2.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,thường xuyên mở các khóa huấn luyện, tập huấn cho các cán bộ công nhân viên để trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn. Đào tạo và chuyên môn hóa lực lượng lo thủ tục Hải quan trong các công ty giao nhận quốc tế. Xây dựng kế hoạch, cử người đi tham quan, học hỏi ở nước ngoài, có chính sách đãi ngộ tốt và xứng đáng với các nhân viên giỏi chuyên môn, kỹ thuật có các chính sách khuyến khích, giữ chân nhân tài,nhân viên được tạo điều kiện để phát triển, thăng tiến 47 trong công việc,làm việc gắn bó lâu dài với công ty, tạo môi trường làm việc thân thiện năng động.Tuyển dụng những nhân viên có trình độ, nhanh nhẹn,thông thạo ngoại ngữ, am hiểu về nghiệp vụ và luật pháp quốc tế, nắm bắt được nhu cầu thị trường. 2.3.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giao nhận hàng hóa  Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng , trang thiết bị hiện đại: phương tiện vận chuyển, xếp dỡ, hệ thống kho bãi .Trang bị hệ thống thông tin liên lạc hiện đại giữa các cơ sở, phòng ban để nâng cao sự phối hợp giữa các cơ sở, đảm bảo sự kịp thời thông tin, tiến độ công việc.Việc nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng giúp công ty cải thiện được chất lượng dịch vụ, nâng cao uy tín thương hiệu, gây ấn tượng tốt đối với khách hàng.  Triển khai ứng dụng hình thức thương mại điện tử trong kinh doanh nhằm giảm chi phí giao dịch, quảng bá thương hiệu, đem lại hiệu quả cao.Muốn vậy cùng với việc đầu tư cơ sở hạ tầng , trang thiết bị thì công ty cũng cần nâng cao trình độ nhân viên trong việc khai thác internet, ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh :thực hiện liên kết với các website phù hợp với các khách hàng mục tiêu để quảng bá trang web, các lĩnh vực hoạt động.Ngoài ra công ty cũng cần đa dạng hóa nội dung, thiết kế giao diện trang web hấp dẫn, cung cấp đủ thông tin mà khách hàng cần tìm kiếm. 2.3.3 Mở rộng thị trường giao nhận hàng hóa.  Tìm kiếm và mở rộng thêm đối tượng khách hàng mới đồng thời có các biện pháp chăm sóc khách hàng để giữ chân khách hàng truyền thống. Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại với các công ty, tổ chức quảng bá rộng rãi hình ảnh, tham gia vào các Hiệp hội trong ngành để nâng cao trình độ,học hỏi kinh nghiệm và bảo vệ quyền lợi của chính doanh nghiệp.  Xây dựng thêm các chi nhánh tại các tỉnh,thành : Đà Nẵng, Thành phố Hồ 48 Chí Minh thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động giao nhận hàng hóa 2.3.4 Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ Đa dạng hóa các dịch vụ kết hợp cùng với dịch vụ giao nhận quốc tế để hạn chế rủi ro, tăng doanh thu, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng trong tương lai : dịch vụ thu gom hàng lẻ, tư vấn XNK, đại lý thủ tục hải quan, đại lý thủ tục cho các hãng tàu, gom hàng lẻ xuất khẩu và chia hàng lẻ nhập khẩu qua kho CFS....Việc đa dạng hóa loại hình dịch vụ giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, thu hút khách hàng mới. 2.4. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 2.4.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật  Xây dựng hệ thống luật pháp hoàn thiện ( Luật hàng hải, Luật thương mại…) , rõ ràng về điều kiện kinh doanh, giới hạn trách nhiệm của các doanh nghiệp logistics.Đơn giản, minh bạch hóa thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc nắm bắt quy định mới, tiết kiệm thời gian , chi phí.Tiếp tục triển khai mở rộng thủ tục Hải quan điện tử, rút ngắn thời gian làm thủ tục hải quan, chi phí thông quan hàng hóa giảm,doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí lưu kho lưu bãi. Cung cấp, phổ biến rộng rãi công khai cho các doanh nghiệp về hệ thống luật pháp trong nước và quốc tế, giúp cho doanh nghiệp có thể am hiểu luật pháp trong hoạt động và kiện tụng tranh chấp, hạn chế rủi ro tác nghiệp. 2.4.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Nhà nước cần tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông,hình thành những trung tâm kết nối cơ sở hạ tầng giao thông - vận tải tại các khu vực, đặc biệt là tại các vùng kinh tế trọng điểm, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật về cảng biển để phục vụ cho việc phát triển kinh tế ,thực hiện quy hoạch hệ thống cảng biển, xây dựng cảng nước sâu để phục vụ cho tàu có trọng tải lớn 49 có thể ra vào nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên cơ sở tiến bộ khoa học công nghệ hàng hải về quy mô , trang thiết bị, dây chuyền công nghệ, hệ thống quản lý để có thể từng bước đưa nước ta hội nhập và đủ sức cạnh tranh trong hoạt động cảng biển với các nước trong khu vực và thế giới , đồng thời khẳng định vị trí và ưu thế kinh tế biển của đất nước 2.4.3 Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu Tăng cường và đổi mới phương thức xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu để đạt hiệu quả cao.  Tiếp tục chủ động mở rộng thị trường, đa phương hóa và đa dạng hóa quan hệ với các đối tác trong và ngoài khu vực, tích cực tìm cơ hội xuất khẩu vào các thị trường mới, có tiềm năng nhằm hạn chế rủi ro biến động thị trường.  Nâng cao vai trò của các Hiệp hội, ngành hàng và tăng cường sự phối hợp với các Bộ, ngành quản lý để tạo sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành.Các Hiệp hội cần tổ chức tốt mạng lưới thông tin dự báo tình hình giá cả, thị trường, cung cầu hàng hóa để cung cấp cho các hội viên và doanh nghiệp.Phối hợp với các thương vụ VN ở nước ngoài trong việc thông tin về tình trạng pháp lý và khả năng thanh toán của đối tác, nhằm giảm thiểu rủi ro trong giao kết hợp đồng xuất khẩu, nhất là ở các quốc gia, vùng lãnh thổ chịu ảnh hưởng mạnh của khủng hoảng kinh tế.  Tiếp tục minh bạch hóa quy trình cấp phép nhập khẩu và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho hàng nhập khẩu, thực hiện bảo hộ có hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ.  Tích cực phát huy vai trò của thương nhân VN ở nước ngoài để đẩy mạnh việc đưa hàng hóa VN vào thị trường nước ngoài. Thúc đẩy,tăng cường đàm phán mở cửa thị trường với những thị trường tiềm năng tăng trưởng xuất khẩu như Nga, EU,Hoa Kỳ,Trung Đông,Châu Phi. 50 2.4.4.Nhà nước thể hiện rõ vai trò định hướng, hỗ trợ cho các doanh nghiệp  Thành lập và phát huy vai trò của các Hiệp hội,ngành hàng trong việc liên kết, hỗ trợ giúp đỡ hội viên phát triển nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên. Đồng thời hội nhập ngành giao nhận, kho vận, logistics VN với khu vực và thế giới.  Đẩy mạnh thu hút FDI vào lĩnh vực giao nhận hàng hóa nói riêng và ngành logistics nói chung. Việc thu hút FDI sẽ giúp các doanh nghiệp VN học hỏi kinh nghiệm tổ chức, quản lý chuyên nghiệp,nâng cao hệ thống trang thiết bị vận tải, xếp dỡ, mở rộng thị trường nước ngoài, hội nhập nhanh hơn vào lĩnh vực logistics của thế giới.Bên cạnh đó cũng cần xây dựng hệ thống pháp luật quy định quyền hạn, trách nhiệm của các doanh nghiệp nước ngoài nhằm vừa đảm bảo quyền lợi của các doanh nghiệp nước ngoài được cạnh tranh công bằng theo tinh thần cam kết WTO về mở cửa hội nhập kinh tế, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp trong nước còn non trẻ,khả năng cạnh tranh còn thấp. 2.4.5 Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành logistics Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong những biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics.Hiện nay nguồn nhân lực của ngành đang thiếu hụt trầm trọng cả về số lượng và chất lượng.Về đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành thì hiện nay vẫn còn tồn tại phong cách quản lý cũ, chưa kịp chuyển biến để thích ứng với môi trường mới.Về đội ngũ nhân viên phục vụ phần lớn tốt nghiệp đại học nhưng không chuyên, phải tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình làm việc.Về đội ngũ nhân công lao động trực tiếpđa số trình độ học vấn thấp, công việc chủ yếu là bốc xếp, kiểm đếm ở các kho bãi, lái xe vận tải, chưa được đào tại tác phong công nghiệp, sử dụng sức lực nhiều hơn là bằng phương tiện 51 máy móc. Sự yếu kém này là do phương tiện lao động còn lạc hậu, chưa đòi hỏi lao động chuyên môn.Do vậy đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có thể coi là biện pháp cấp bách hiện nay và cần được chú trọng đào tạo có chất lượng thực sự . Thực hiện đào tạo nguồn nhân lực cho ngành logistics một cách bài bản, đưa thêm chuyên ngành đào tạo về logistics vào các trường Đại học , tìm kiếm các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho các khóa đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nước, cử cán bộ ra nước ngoài học, đào tạo về logistics, phối hợp đào tào giữa các bộ, ngành : giao thông vận tải, hải quan,hiệp hội giao nhận kho vận. 52 KẾT LUẬN Tóm lại trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, để tồn tại và phát triển bắt buộc các doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở mỗi lĩnh vực hoạt động thương mại, sản xuất kinh doanh lại phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau.Tuy nhiên , nói chung nó phụ thuộc vào hai yếu tố là yếu tố môi trường bên ngoài ( môi trường kinh tế, môi trường chính trị, pháp luật , đối thủ cạnh tranh, xu hướng thị trường, sự phát triển của khoa học kỹ thuật…) và yếu tố bên trong doanh nghiệp ( năng lực tài chính, nguồn nhân lực, cơ cấu tổ chức,thương hiệu, thị phần…) Không một công ty nào có thể khẳng định mình chỉ có điểm mạnh mà không có điểm yếu, rằng mình có thể đáp ứng được hết nhu cầu của khách hàng, DEVYT J.S.C cũng vậy.Là một doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực giao nhận hàng hóa XNK đến nay được khoảng 10 năm, chưa được coi là có bề dày kinh nghiệm nhưng công ty cũng đã đạt được một số thành tựu đáng kể : số lượng và chất lượng hàng hóa giao nhận tăng qua các năm, công ty cũng từng bước giành được thị phần trong lĩnh vực này…Và một trong những nhân tố làm nên thành công của công ty là sự đối mặt trực diện với những điểm mạnh, điểm yếu của mình so với đối thủ cạnh tranh. Đối với những điểm mạnh thì tiếp tục phát huy, còn đối với những điểm yếu thì công ty đề ra các chiến lược tận dụng cơ hội bên ngoài kết hợp với ưu điểm bên trong công ty để hạn chế tối đa các yếu điểm của mình. Với các biện pháp đã và đang được công ty thực hiện để nâng cao năng lực cạnh tranh , DEVYT J.S.C hoàn toàn có thể tin tưởng vào sự phát triển của mình trong tương lai trở thành doanh nghiệp giao nhận, logistics hàng đầu VN với phương trâm “ Sự hài lòng của khách hàng là thước đo thành công của chúng tôi”. 53 PHỤ LỤC Phụ lục : Cam kết của VN về mở cửa dịch vụ logistics khi gia nhập WTO Theo phân loại các ngành/ phân ngành dịch vụ của WTO thì không có khái niệm dịch vụ logistics.Các hoạt động logistics cụ thể, thực tế nằm trong các phân ngành dịch vụ, hỗ trợ vận tải, thuộc ngành dịch vụ vận tải.Gia nhập WTO, liên quan đến dịch vụ logistics, VN đã cam kết mở cửa các phân, ngành sau: Dịch vụ xếp dỡ container Dịch vụ thông quan Dịch vụ kho bãi Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa Các dịch vụ thực hiện thay mặt cho chủ hàng ( bao gồm các hoạt động sau : kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa,giám định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng, giám định hàng hóa, dịch vụ giao nhận , dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải)  Về dịch vụ xếp dỡ container Theo cam kết gia nhập WTO của VN, muốn đầu tư để cung cấp dịch vụ xếp dỡ container tại VN, các nhà đầu tư nước ngoài phải thành lập liên doanh với các doanh nghiệp VN và bị ràng buộc bởi các hạn chế sau:  Hạn chế về tỷ lệ góp vốn : trong liên doanh tỷ lệ góp vốn của các doanh nghiệp nước ngoài không vượt qua 50%.  Hạn chế về hoạt động : VN có thể không cho phép các liên doanh này cung cấp dịch vụ xếp dỡ container tại các sân bay.  Về dịch vụ kho bãi  Theo cam kết gia nhập WTO của VN, để đầu tư cung cấp dịch vụ kho bãi container ( bao gồm dịch vụ lưu kho container nhằm chất hàng vào, dỡ hàng 54 ra , sửa chữa và chuẩn bị container sẵn sàng cho việc gửi hàng) các nhà đầu tư nước ngoài phải thành lập liên doanh với đối tác VN, tỷ lệ góp vốn của các doanh nghiệp nước ngoài không quá 51%.  Kể từ ngày 11/1/2014, các nhà đầu tư nước ngoài có thể lập liên doanh với đối tác Việt Nam mà không bị hạn chế vốn của phía nước ngoài trong liên doanh hoặc lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.  Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa bao gồm :Giao nhận hàng hóa, chuẩn bị chứng từ, cung cấp thông tin kinh doanh  Phải lập liên doanh với đối tác VN, tỷ lệ góp vốn của liên doanh không vượt quá 51%.  Kể từ ngày 11/1/2004, các nhà đầu tư nước ngoài có thể lập liên doanh với đối tác VN mà không bị hạn chế về vốn của phía nước ngoài trong liên doanh hoặc lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.  Dịch vụ thông quan: là dịch vụ thay mặt một bên khác thực hiện các thủ tục hải quan liên quan đến xuất nhập khẩu hoặc quá cảnh hàng hóa, dù dịch vụ này là hoạt động chính hay chỉ là một phần bổ sung thông thường trong hoạt động chính của nhà cung cấp dịch vụ.  Muốn cung cấp dịch vụ thông quan, các nhà đầu tư nước ngoài phải thiết lập liên doanh với đối tác Việt Nam. Trong liên doanh, tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không vượt quá 51%.  Kể từ ngày 11/1/2012, các nhà đầu tư nước ngoài có thể lập liên doanh với đối tác Việt Nam mà không bị hạn chế vốn của phía nước ngoài trong liên doanh.  Ngoài ra các nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia cung cấp các dịch vụ sau  Kiểm tra vận đơn;  Môi giới vận tải hàng hóa; 55  Giám định hàng hóa;  Lấy mẫu và xác định trọng lượng;  Nhận và chấp nhận hàng;  Chuẩn bị chứng từ vận tải Muốn cung cấp các dịch vụ này, các nhà đầu tư nước ngoài phải thiết lập liên doanh với đối tác Việt Nam. Trong liên doanh, tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không vượt quá 49%. Kể từ ngày 11/1/2010, hạn chế vốn nước ngoài trong liên doanh sẽ là 51%. Kể từ ngày 11/1/2014 các nhà đầu tư nước ngoài có thể lập liên doanh với đối tác Việt Nam mà không bị hạn chế vốn của phía nước ngoài trong liên doanh. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (2004), Giáo trình “ Kinh tế quốc tế” Nhà xuất bản lao động và xã hội. 2. Báo cáo tài chính của công ty 2009 3. Báo cáo tổng kết của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty phát triển kinh tế hỗ trợ tài năng trẻ VN qua các năm 4. Tô Xuân Dân (1998), Giáo trình “Chính sách kinh tế đối ngoại lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế” Nhà xuất bản thống kê. 5. Nguyễn Thị Hường ( chủ biên) (2001), Giáo trình “ Kinh doanh quốc tế” Tập 1, tập 2 nhà xuất bản thống kê, Hà nội. 6. Nguyễn Thị Hường, Tạ lợi ( đồng chủ biên) (2007), Giáo trình “ Nghiệp vụ ngoại thương” Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân. 7. Vũ Văn Phúc (2008), Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê. 8.Đinh Ngọc Viện ( 2002), Giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế, Nhà xuất bản giao thông, Hà Nội 9.Tạp chí kinh tế và dự báo số 467 ( T3/2010), Thương mại, Xuất nhập khẩu năm 2009 và triển vọng 2010, Lưu Quang Khánh 10. &cn_id=172451#miK53fuTZh8z 11. hoi/He_thong_cang_bien_Viet_Nam_Yeu_tu_A-Z/ 12. tiem.html 13. 14. 15.www.vla.info.com 16.www.thuongmaiwto.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty cổ phần phát triển kinh tế hỗ trợ tài năng trẻ Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan