Tài liệu Luận văn Cơ hội và thách thức của nguồn nhân lực Việt Nam trong hội nhập kinh tế:  1
Luận văn 
Cơ hội và thách thức của nguồn 
nhân lực việt nam trong hội 
nhập kinh tế 
 2
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... 2 
Phần I : Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và hội nhập kinh tế .................................. 3 
I.Nguồn nhân lực ...................................................................................................... 3 
1.Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 3 
2.Phân loại nguồn nhân lực ....................................................................................... 3 
2.1 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành ....................................................................... 3 
2.2 Căn cứ vào vai trò của từng bộ phận ................................................................... 5 
3.Các tiêu thức đánh giá ...............................................................
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
37 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Cơ hội và thách thức của nguồn nhân lực Việt Nam trong hội nhập kinh tế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Luận văn 
Cơ hội và thách thức của nguồn 
nhân lực việt nam trong hội 
nhập kinh tế 
 2
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... 2 
Phần I : Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và hội nhập kinh tế .................................. 3 
I.Nguồn nhân lực ...................................................................................................... 3 
1.Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 3 
2.Phân loại nguồn nhân lực ....................................................................................... 3 
2.1 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành ....................................................................... 3 
2.2 Căn cứ vào vai trò của từng bộ phận ................................................................... 5 
3.Các tiêu thức đánh giá ............................................................................................ 5 
3.1 Các chỉ tiêu phản ánh số lượng ............................................................................ 5 
3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng ......................................................................... 6 
4.Vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế-xã hội ..................................... 8 
4.1.Con người là động lực cửa sự phát triển .............................................................. 8 
4.2 .Con người là mục tiêu của sự phát triển ............................................................. 9 
4.3. Yếu tố con người trong phát triển kinh tế xã hội ................................................. 10 
II.Tiến trình hội nhập kinh tế .................................................................................... 10 
1.Khái niệm hội nhập kinh tế .................................................................................... 10 
2. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế ........................................................................... 10 
3.Một số ưu nhược điểm khi tiến hành hội nhập kinh tế ............................................ 11 
4.Hội nhập kinh tế con đường tất yếu của đất nước ................................................... 12 
Phần II Thực trạng nguồn nhân lực việt nam trong tiến trình hội nhập ..................... 13 
I. Thực trạng nguồn nhân lực việt nam hiện nay ........................................................ 13 
1.Qui mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực ................................................................... 13 
2.Chất lượng nguồn nhân lực .................................................................................... 14 
2.1.Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật .......................................................... 14 
2.2 Sức khoẻ nguồn nhân lực ................................................................................... 20 
II. Cơ hội và thách thức của nguồn nhân lực việt nam trong hội nhập kinh tế ............ 20 
1.Những thuận lợi và khó khăn của nguồn nhân lực trong tiến trình hội nhập ........... 20 
1.1.Cơ hội của người lao động .................................................................................. 21 
1.2.Thách thức đối với lao động Việt Nam ................................................................ 23 
 3
Phần III Giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong tiến trình hội nhập 
kinh tế ....................................................................................................................... 26 
I. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực .................................................................... 26 
1. Quan điểm ........................................................................................................... 26 
2. Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong tiến trình hội nhập kinh tế ...................... 27 
II.Các giải pháp ........................................................................................................ 30 
1. Giải pháp vĩ mô .................................................................................................... 30 
2. Các giải pháp vi mô .............................................................................................. 34 
 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 35 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 36 
 4
 LỜI NÓI ĐẦU 
 Chúng ta đã bước sang thế kỷ 21-Một thế kỷ được dự báo sẽ có những thay 
đổi to lớn trên phạm vi toàn cầu.Đây cũng là thời cơ và thách thức to lớn với 
nhiều quốc gia, dân tộc.Trong đó Việt Nam chúng ta ,một đất nước đang phát 
triển,cũng không nằm ngoài vòng xoay chung của nhân loại.Làm thế nào để tranh 
thủ được thời cơ thuận lợi, xác định đúng hướng, có quyết tâm và bản lĩnh vượt 
thử thách để đưa đất nước phát triển nhanh. 
 Chúng ta cũng biết rằng, sự giàu có và khả năng cạnh tranh của một quốc gia 
ngày nay không còn đơn thuần phụ thuộc vào sự sẵn có của tài nguyên thiên 
nhiên, mà phần lớn phụ thuộc vào sự hiện hữu của nguồn nhân lực có chất lượng 
cao. Nguồn nhân lực có chất lượng cao, với tư cách là một trong những nguồn lực 
sản xuất, có vai trò vô cùng quan trọng, nếu không nói đó là yếu tố quan trọng 
nhất quy định khả năng cạnh tranh và hội nhập của một quốc gia. Và có thể sống 
còn và thành công trong cạnh tranh và hội nhập. Nhất là hội nhập và cạnh tranh 
trong khuôn khổ của WTO , việc phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao đủ 
sức đáp ứng các yêu cầu và thách thức của cạnh tranh toàn cầu là việc làm vô 
cùng cần thiết. 
 Nội dung của đề án gồm 3 phần: 
 PHẦN I : Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và hội nhập kinh tế 
 PHẦN II : Thực trạng nguồn nhân lực 
 PHẦN III.Các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực: 
PHẦN I 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ 
I.Nguồn nhân lực: 
1.Một số khái niệm cơ bản: 
 5
 Nguồn lao động:bao gồm những người trong dân và những người thất nghiệp 
nhưng có nhu cầu tìm việc làm. 
 Nguồn nhân lực:là toàn bộ dân cư có cơ thể phát triển bình thường,Dân số 
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động,Những người ngoài độ tuổi lao động 
có khả năng lao động 
 Lực lượng lao động:là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người 
trong độ tuổi lao động,đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân hiện đang tham 
gia lao động hoặc có nhu cầu lao động. 
 Nguồn nhân lực có thể với tư cách là một nguồn lực cho sự phát triển kinh tế 
xã hội,là khả năng lao động của xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn,bao gồm 
nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. 
 Nguồn nhân lực còn được hiểu với tư cách là tổng hợp cá nhân những con 
người cụ thể tham gia vào quá trình lao động,là tổng thể các yếu tố về thể chất và 
tinh thần được huy động vào quá trình lao động.Với tư cách này nguồn nhân lực 
bao gồm những người bắt đầu bước vào độ tuổi lao động trở lên có tham gia vào 
nền sản xuất xã hội. 
2.Phân loại nguồn nhân lực: 
2.1 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành. 
a) Nguồn nhân lực có sẵn trong dân số: Bao gồm những người trong độ tuổi lao 
động có khả năng lao động không kể đến trạng thái có làm việc hay không làm 
việc, khái niệm này còn được gọi là dân cư hoạt động có nghĩa là tất cả những 
người có khả năng làm việc trong dân cư tính theo độ tuổi lao động theo qui định. 
 Độ tuổi lao động là giới hạn về những điều kiện cơ thể,tâm lý,sinh lý xã hội 
mà con người tham gia vào quá trình lao động.Giới hạn độ tuổi lao động được qui 
định tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế-xã hội của từng nước và trong từng thời kỳ. 
 Giới hạn độ tuổi lao động bao gồm: 
 +Giới hạn dưới : qui định số tuổi thanh niên bước vào độ tuổi lao động. ở 
nước ta hiện nay là đủ 15 tuổi 
 +Giới hạn trên : qui định độ tuổi về hưu ,ở nước ta hiện nay là 55 tuổi đối 
với nữ và 60 tuổi đối với nam. 
 6
 Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cư chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong 
dân số,thường từ 50% hoặc hơn nữa tuỳ theo đặc điểm dân số vvà nhân lực 
từng nước. 
 Theo những tài liệu nghiên cứu gần đây cho thấy số người trong độ tuổi 
lao động ở các nước kinh tế chậm phát triển chiếm tỷ lệ thấp(khoảng 55%-57%) 
so với các nước công nghiệp phát triển (khoảng 64%-66%).Chính vì thế gánh 
nặng về số người không lao động ở các nước nghèo càng nặng hơn. 
 Những người trong độ tuổi từ 16-60 (đối với nam) và 16-55 (đối với nữ) theo 
qui định của VIỆT NAM đều thuộc nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động. 
 Nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế (Dân số hoạt động kinh tế): 
Nguồn nhân lực này không bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả 
năng hoạt động kinh tế nhưng thực tế không tham gia hoạt động kinh tế (thất 
nghiệp, có khả năng làm việc song không muốn làm việc, đang học tập) 
 Nguồn nhân lực dự trữ: Gồm những người trong độ tuổi lao động nhưng vì 
những lý do khác nhau chưa tham gia hoạt động kinh tế song khi cần có thể huy 
động được.Số người này đóng vai trò một nguồn về nhân lực gồm có: 
 Những người làm công việc nội trợ trong gia đình: Khi điều kiện kinh tế của 
xã hội thuận lợi, nếu bản thân họ muốn tham gia lao động ngoài xã hội ,họ có thể 
nhanh chóng rời bỏ công việc nội trợ để làm công việc thích hợp ngoài xã hội. Đây 
là nguồn nhân lực đáng kể và đại bộ phận là phụ nữ,hàng ngày vẫn đảm nhiệm 
những choc năng duy trì,bảo vệ,phát triển gia đình về nhiều mặt,đó là những hoạt 
động có ích và cần thiết.Công việc nội trợ gia đình đa dạng,vất vả đối với phụ nữ ở 
các nước chậm phát triển(do chủ yếu là lao động chân tay) dẫn đến năng suất lao 
động thấp so với những công việc tương tự được tổ chức ở qui mô lớn hơn ,có 
trang bị kỹ thuật tốt hơn, 
 Những người tốt nghiệp ở các trường phổ thông và các trường chuyên nghiệp 
được coi là nguồn nhân lực dự trữ quan trọng và có chất lượng.Đây là nguồn nhân 
lực ở độ tuổi thanh niên có học vấn,có trình độ chuyên môn (nếu được đào tạo tại 
các trường dạy nghề và các trường trung cấp,đại học).Tuy nhiên.khi nghiên cứu 
nguồn nhân lực này cần phân chia tỷ mỷ hơn: 
 7
o -Nguồn nhân lực đã đến tuổi lao động,tốt nghiệp trung học phổ thông,không 
tiếp tục học nữa,muốn tìm công việc làm. 
o -Nguồn nhân lực đã đến tuổi lao động,chưa học hết trung học phổ thông,không 
tiếp tục học nữa,muốn tìm việc làm. 
o -Nguồn nhân lực ở độ tuổi lao động dã tốt nghiệp ở các trường chuyên nghiệp 
(trung cấp, cao đẳng, đại học) thuộc các chuyên môn khác nhau tìm việc làm. 
 Những người đã hoàn thành nghĩa vụ cũng thuộc nguồn nhân lực dự trữ,có 
khả năng tham gia vào hoạt động kinh tế. Số người thuộc nguồn nhân lực dự trữ 
này cũng cần phân loại để biết rõ có nghề hay không có nghề,trình độ văn hoá,sức 
khoẻ…Từ đó tạo công việc làm thích hợp. 
 Những người trong độ tuổi lao động đang bị thất nghiệp (có nghề hoặc không 
có nghề) muốn tìm việc làm cũng là nguồn nhân lực dự trữ,sẵn sàng tham gia vào 
hoạt động kinh tế. 
2.2 Căn cứ vào vai trò của từng bộ phận: 
 Nguồn lao động chính : Đây là bộ phận nguồn nhân lực nằm trong độ tuổi lao 
động và là bộ phận quan trọng nhất. 
 Nguồn lao động phụ: là bộ phận dân cư nằm ngoài độ tuổi lao động co thể cần 
tham gia vào nền sản xuất xã hội. 
 Nguồn lao động bổ xung: là bộ phận nguồn nhân lực được bổ xung từ các 
nguồn khác (số người hết hạn nghĩa vụ quân sự, số người trong độ tuổi lao động 
thôi học ra trường,số người lao động ở nước ngoài trở về…) 
3.Các tiêu thức đánh giá: 
3.1 Các chỉ tiêu phản ánh số lượng: 
a) Qui mô dân số và tốc độ tăng: 
 Qui mô dân số biểu thị khái quát tổng số dân trong một vùng, một nước hay 
của các khu vực khác nhau trên thế giới. 
 Những thông tin về qui mô dân số hết sức cần thiết trong phân tích so sánh 
với các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội nhằm lý giải nguyên nhân tình hình và 
hoạch định chiến lược phát triển. 
 Qui mô dân số phụ thuộc vào biến động tự nhiên (sinh và tử ) và di cư thuần 
tuý ( nhập cư và xuất cư ) 
 8
 Tốc độ tăng dân số là sự chênh lệch về qui mô dân số ở thời điểm đầu và thời 
điểm cuối của giai đoạn tính bằng phần trăm so với dân số ở thời điểm đầu. 
b) Cơ cấu dân số: 
 Theo tuổi: là sự thể hiện dân số theô từng năm tuổi hay nhóm tuổi. 
 Theo giới tính : là sự phân chia dân số thành hai bộ phận nam và nữ. 
3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng: 
 Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể 
hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn 
nhân lực.Chất lượng nguồn nhân lực không những là chỉ tiêu phản ánh trình độ 
phát triển kinh tế mà còn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển về mặt đời sống 
xã hội,bởi lẽ chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ hơn với 
tư cách không chỉ là một lực của sự phát triển mà còn thể hiện mức độ văn minh 
của một xã hội nhất định. 
a) Chỉ tiêu liên quan đến sức khoẻ: 
 Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất ,tinh thần và xã hội chứ không 
phải đơn thuần là không có bệnh tật.Sức khoẻ là tổng hoà nhiều yếu tố tạo nên 
giữa bên trong và bên ngoài,giữa thể chất và tinh thần. 
 -Cá nhân: chiều cao, cân nặng, tuổi, giới tính… 
 -Tập thể: thành tích hoạt động thể thao, tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp. 
 -Quốc gia (tỉnh, vùng): chiều cao, cân nặng trung bình, tuổi thọ, tỷ lệ chết trẻ em 
dưới 1 tuổi, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng… 
 b) Chỉ tiêu liên quan đến trình độ văn hoá:( không gắn với trình độ chuyên môn, 
nghề) 
 Trình độ văn hoá của người lao động là sự hiểu biết của người lao động đối với 
những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội.Trong chừng mực nhất định 
trình độ văn hoá của dân số biểu hiện mặt bằng dân trí của quốc gia đó.Trình độ 
văn hoá được biểu hiện thông qua các quan hệ tỷ lệ như: 
 -Không biết chữ. 
 -Biết chữ nhưng chưa tốt nghiệp tiểu học. 
 -Tốt nghiệp tiểu học. 
 -Tốt nghiệp trung học cơ sở. 
 9
 -Tốt nghiệp phổ thông trung học. 
 Trình độ văn hoá của dân số hay của nguồn nhân lực là một chỉ tiêu hết sức 
quan trọng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực và tác động mạnh mẽ tới quá 
trình phát triển kinh tế xã hội.Trình độ văn hoá cao tạo khả năng tiếp thu và vận 
dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. 
 c) Chỉ tiêu liên quan đến trình độ chuyên môn kỹ thuật: 
 Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên môn nào 
đó,nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường trung học chuyên nghiệp, cao 
đẳng, đại học và sau đại học, có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc thuộc một 
chuyên môn nhất định.Do đó trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực được đo 
bằng: 
 -Tỷ lệ cán bộ trung cấp. 
 -Tỷ lệ cán bộ cao đẳng ,đại học. 
 -Tỷ lệ cán bộ trên đại học… 
 Trong mỗi chuyên môn có thể phân chia thành những chuyên môn nhỏ hơn 
như đại học :bao gồm kỹ thuật, kinh tế, ngoại ngữ…thậm chí trong từng chuyên 
môn lại chia thành những chuyên môn nhỏ hơn nữa. 
 Trình độ kỹ thuật của người lao động thường dùng để chỉ trình độ của người 
được đào tạo ở các trường kỹ thuật,được trang bị kiến thức nhất định. Những kỹ 
năng thực hành về công việc nhất định.Trình độ kỹ thuật được biểu hiện thông 
qua các chỉ tiêu sau: 
+không qua đào tạo. 
+công nhân kỹ thuật không bằng 
+công nhân kỹ thuật có bằng (các loại cấp bậc khác nhau) 
+Trung học chuyên nghiệp 
+Cao đẳng, đại học. 
+Trên đại học. 
 Trình độ chuyên môn và kỹ thuật thường kết hợp chặt chẽ với nhau,thông qua 
chỉ tiêu số lượng lao động được đào tạo và không được đào tạo trong từng tập thể 
nguồn nhân lực. 
d) Chỉ tiêu chỉ số phát triển con người HDI: 
 10
 Tổng hợp phản ánh chất lượng nguồn nhân lực, một trong những chỉ tiêu mới 
được đưa ra để phản ánh 
 +Tuổi thọ bình quân. 
 + Thu nhập bình quân GDP/người. 
 Chỉ số HDI không chỉ đánh giá sự phát triển con người về mặt kinh tế mà còn 
nhấn mạnh đến chất lượng cuộc sống, sự công bằng và tiến bộ xã hội. 
 +Tỷ lệ người biết chữ hoặc số năm đi học bình quân. 
 Ngoài ra tuỳ thuộc vào đặc điểm mỗi nước có thể dùng thêm một số chỉ tiêu 
khác dể so sánh.Ngoài 4 chỉ tiêu phản ánh chất lượng nguồn nhân lực có thể bổ 
xung và khai thác trên góc độ nh 
 -Truyền thống dân tộc bảo vệ tổ quốc. 
 -Truyền thống về văn hoá văn minh dân tộc. 
 -Phong tục tập quán ,lối sống... 
 Nhìn chung chỉ tiêu này nhấn mạnh đến ý chí năng lực tinh thần của người lao 
động. 
4.Vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế-xã hội: 
 Nguồn nhân lực là nguồn lực con người và là một trong những nguồn lực 
quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế-xã hội,vai trò đó bắt nguồn từ vai trò 
của yếu tố con người. 
4.1.Con người là động lực cửa sự phát triển: 
 Bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải có một động lực thúc đẩy. Phát 
triển kinh tế xã hội được dựa trên nhiều nguồn lực:nhân lực (nguồn lực con 
người), vật lực (nguồn lực vật chất:công cụ lao động,đối tượng lao động,tài nguyên 
thiên nhiên…),tài lực (nguồn lực về tài chính tiền tệ)…Song chỉ có nguồn lực con 
người mới tạo ra động lực cho sự phát triển,những nguồn lực khác muốn phát huy 
được tác dụng chỉ có thể thông qua nguồn lực con người. Sản xuất ngày càng phát 
triển,phân công lao động ngày càng chi tiết,hợp tác ngày càng chặt chẽ tạo cơ hội 
để chuyển dần hoạt động của con người cho máy móc thiết bị thực hiện(các đông 
cơ phát lực) làm thay đổi tính chất của lao động từ lao động thủ công sang lao 
động cơ khí và lao động trí tuệ.Nhưng ngay cả trong điều kiện đạt được những 
 11
tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại như hiện nay thì cũng không thể tách rời 
nguồn lực con người bởi lẽ: 
 -Chính con người tạo ra máy móc thiết bị hiện đại đó.Điều đó thể hiện mức độ 
hiểu biết và chế ngự thiên nhiên của con người. 
 -Ngay cả đối với máy móc thiết bị hiện đại nếu thiếu sự điều khiển,kiểm tra 
của con người thì chúng chỉ là vật chất.Chỉ có tác động của con người mới phát 
động chúng và đưa chúng vào hoạt động. 
 Vì vậy nếu xem xét nguồn lực là tổng thể những năng lực (cơ năng và trí 
năng) của con người được huy động vào qua trình sản xuất thì năng lực đó là nội 
lực con người. 
4.2 .Con người là mục tiêu của sự phát triển: 
 Phát triển kinh tế-xã hội suy cho cùng là nhằm mục tiêu phục vụ con người, 
làm cho cuộc sống con người ngày càng tốt hơn, xã hội ngày càng văn minh.Nói 
khác đi con người là lực lượng tiêu dùng của cải vật chất và tinh thần của xã hội 
và như vậy nó thể hiện rõ nét nhất mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng.Mặc dù 
mức độ phát triển của sản xuất quyết định mức độ tiêu dùng song nhu cầu tiêu 
dùng của con người lại tác động mạnh mẽ tới sản xuất, định hướng của phát triển 
sản xuất thông qua quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường.Nếu trên thị 
trường nhu cầu tiêu dùng của một loại hàng hoá nào đó tăng lên, lập tức thu hút 
lao động cần thiết để sản xuất hàng hoá đó và ngược lại. 
 Nhu cầu con người là vô cùng phong phú, đa dạng và thường xuyên tăng 
lên.Nó bao gồm nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần, về số lượng và chủng loại 
hàng hoá ngày càng phong phú và đa dạng, điều đó tác động tới quá trình phát 
triển kinh tế xã hội. 
4.3. Yếu tố con người trong phát triển kinh tế xã hội: 
 Con người không chỉ là mục tiêu, động lực của sự phát triển, thể hiện ở mức 
độ chế ngự thiên nhiên, bắt thiên nhiên phục vụ cho con người mà còn tạo ra 
những điều kiện để hoàn thiện chính bản thân con người. 
 Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh rằng trải qua quá trình lao 
động hàng triệu năm mới trở thành con người ngày nay và trong quá trình đó mỗi 
 12
giai đoạn phát triển của con người lại làm tăng thêm sức mạnh chế ngự thiên 
nhiên,tăng thêm động lực cho phát triển kinh tế xã hội. 
 Như vậy động lực, mục tiêu của sự phát triển và tác động của sự phát triển tới 
bản thân con người cũng chính nằm trong chính bản thân con người.Điều đó lý 
giải tại sao con người được coi là yếu tố năng động nhất, quyết định nhất của sự 
phát triển. 
II.TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ: 
1.Khái niệm hội nhập kinh tế: 
 Hội nhập kinh tế là gắn kết nền kinh tế nước mình với nền kinh tế khu vực và 
thế giới, tham gia vào sự phân công lao động quốc tế, gia nhập các tổ chức kinh tế 
đa phương, chấp nhận tuân thủ những qui định chung được hình thành trong quá 
trình hợp tác và đấu tranh giữa các nước thành viên của tổ chức ấy. 
2. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế: 
 Khái niệm thương mại được mở rộng ra nhiều,nó không chỉ bao gồm thương 
mại hàng hoá mà còn liên quan đến các loại hình dịch vụ như ngân hàng, tài 
chính, bảo hiểm, viễn thông, vận tải, du lịch, tư vấn ,đầu tư, bản quyền, sở hữu trí 
tuệ…Nói một cách hình tượng thì thương mại ngày nay không chỉ bao gồm phần 
cứng (hàng hoá) mà cả phần mềm (dịch vụ, bản quyền, tài sản trí tuệ,,,) Trong đó 
phần mềm ngày càng chiếm vị trí quan trọng hơn, đồng thời xu hướng chung là 
các quốc gia đều phải mở cửa kinh doanh với bên ngoài. 
 Theo xu hướng ấy, các nước đều phải giảm thiểu trong nhiều trường hợp them 
chí xoá bỏ hàng rào thuế quan.Thí dụ trong khuôn khổ AFTA các nước thành viên 
cam kết cắt giảm thuế quan xuống mức 0-5% theo một lộ trình nhất định.Trong 
khuôn khổ WTO các nước công nghiệp phát triển phải giảm thuế suất nhập khẩu 
hàng công nghiệp xuống còn 3,4% còn về nông sản chỉ còn 6%.Các nước đang 
phát triển được duy trì thuế suất cao hơn tương ứng ở mức 12,3 và 10%. 
 Giảm thiểu dần và đi tới xoá bỏ hàng rào phi thuế quan, dùng thuế suất thay 
cho các biện pháp hành chính phi thuế quan,Chỉ được phép áp dụng một số biện 
pháp hạn chế để bảo vệ môi trường, vệ sinh, bản sắc văn hoá, an ninh…Trong tình 
hình hiện nay khi chất xám chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong sản phẩm việc bảo hộ 
bản quyền, sở hữu trí tuệ, nhãn mác sản phẩm… được qui định rất chặt chẽ. 
 13
 Nhà nước không được bao cấp cho doanh nghiệp,riêng đối với nông sản thì 
được phép bao cấp ở một số khâu hỗ trợ cho sản xuất, mở cửa cho các doanh 
nghiệp nước ngoài vào kinh doanh, đầu tư,tạo sân chơi bình đẳng cho doanh 
nghiệp trong và ngoài nước 
 Các nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá 
tập trung sang cơ chế thị trường được hưởng một số ưu đãi về mức độ cam kết và 
thời gian thực hiện. 
3.Một số ưu nhược điểm khi tiến hành hội nhập kinh tế: 
 + ưu điểm: 
 -Tự do hoá thương mại và thực hiện cải cách toàn diện theo hướng thị trường. 
 -Hàng hoá xuất nhập khẩu có thể tiếp cận thị trường tốt hơn. 
 -Thu hút vốn đầu tư nước ngoài và các lợi ích khác. 
 +Nhược điểm: 
 -Mất khả năng kiểm soát và điều tiết đối với một số ngành trong quá trình hội 
nhập dẫn đến việc chiếm lĩnh sức mạnh thị trường của các công ty đa quốc gia làm 
tổn hại đến lợi ích của khách hàng và người lao động. 
 -Thất nghiệp tăng. 
 -ảnh hưởng đến ngân sách: vai trò của thuế quan như là một nguồn thu lớn của 
ngân sách sẽ mất đi vị trí to lớn của nó và tạo ra khó khăn về ngân sách cho chính 
phủ. 
4.Hội nhập kinh tế con đường tất yếu của đất nước: 
 Về mặt chủ quan: Nhờ công cuộc đổi mới nền kinh tế nước ta đã phát triển 
nhanh chóng, trạng tháI nền kinh tế đã thay đổi một cách cơ bản.Nếu như trong 
những năm 70-80 của thế kỷ trước hầu như cái gì cũng khan hiếm thì ngày nay 
nền kinh tế đã đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của nhân dân và nền kinh tế.về 
nhiều mặt hàng tỷ suất hàng hoá khá cao.Tình hình đó đặt ra yêu cầu cấp bách 
phải tiêu thụ được mới tái sản xuất mở rộng được.nói một cách khác nhân tố đầu 
ra có ý nghĩa hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định.Một mặt phải rất quan 
tâm việc thúc đẩy tiêu thụ trong nước vì tới hơn 80 triệu dân,một thị trường 
không phải là nhỏ.Mặt khác do thu nhập của các tầng lớp dân cư còn chưa cao, 
sức mua chưa lớn điều tất yếu là phải thúc đẩy xuất khẩu ra thị trường bên ngoài, 
 14
ở đầu vào mặc dù khả năng tích luỹ của nền kinh tế nước ta ngày càng lớn, trình 
độ khoa học công nghệ và quản lý kinh tế ngày càng được nâng cao song trong qua 
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nước ta vẫn cần tranh thủ vốn đầu tư, công 
nghệ và kỹ năng quản lý từ bên ngoài,Đồng thời có đẩy mạnh xuất khẩu mới có 
ngoại tệ để nhập máy móc thiết bị, nguyên vật liệu cần thiết.Chúng ta chủ động 
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới vì lợi ích của chính bản thân nước ta. 
 Về mặt khách quan: Chúng ta đang sống trong một thế giới mà xu thế toàn cầu 
hoá đang phát triển nhanh chóng, gia tăng mạnh mẽ về qui mô và phạm vi giao 
dịch hàng hoá, dịch vụ xuyên quốc gia, dòng vốn đầu tư lan toả ra toàn cầu , công 
nghệ kỹ thuật truyền bá nhanh chóng và rộng rãi. Cục diện ấy vừa tạo ra những 
khả năng mới để mở rộng thị trường,, thu hút vốn, công nghệ, vừa đặt ra những 
thách thức mới về nguy cơ tụt hậu ngày càng xa và sự cạnh tranh rất gay gắt.Nền 
kinh tế nước ta là một bộ phận không tách rời của nền kinh tế thế giới nên không 
thể không tính đến những xu thế của thế giới, tận dụng những cơ hội do chúng 
đem lại đồng thời ứng phó với những thách thức do chúng đặt ra 
PHẦN II 
I. Thực trạng nguồn nhân lực việt nam hiện nay: 
1.Qui mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực: 
Biểu 1 DÂN SỐ TRUNG BÌNH 
 Đơnvị :nghìn người 
Năm Tổng số Nam Nữ Thành thị Nông thôn 
2001 78685,8 38684,2 40001,6 19469,3 59216,5 
2002 79727,4 39197,4 40530,0 20022,1 59705,3 
2003 80902,4 39755,4 41147,0 20869,5 60032,9 
Sơ bộ 2004 82032,3 40317,9 41714,4 21591,2 60441,1 
 Nguồn : Trung tâm tư liệu thống kê-Tổng cục thống kê 9/2005 
Biểu 2 TỶ LỆ TĂNG DÂN SỐ 
 Đơn vị : % 
 15
Năm Tổng số Nam Nữ Thành thị Nông thôn 
2001 1,35 1,36 1,35 3,72 0,60 
2002 1,32 1,33 1,32 2,84 0,83 
2003 1,47 1,42 1,52 4,23 0,55 
Sơ bộ 2004 1,40 1,41 1,38 3,46 0,68 
 Nguồn : Trung tâm tư liệu thống kê-Tổng cục thống kê 9/2005 
 Số lượng nhân lực là một điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập hiên 
nay.Chúng ta đang có một thị trường lao động dồi dào. hấp dẫn các nhà đầu tư 
trong và ngoài nước.Từ năm 1993 đến nay tổng tỷ suất sinh đã giảm nhanh từ 3,8 
con (năm 1989) xuống còn 2,67 con ( trong những năm 1992-1996) và còn khoảng 
2,3 con (năm 1999) .Qui mô dân số ở mức 69,9 triệu người ( năm 1993) lên 77,6 
(năm 2002) .Dân số Việt Nam tính đến năm 2004 là hơn 82 triệu người. Tỷ lệ tăng 
dân số là 1,4%. Lực lượng lao động tăng cao trong năm 2003 với tổng số 
42.128.343 người (tăng 1,8% so với năm 2002 ) trong đó khu vực nông thôn 
31.941.500 chiếm 75,8% (tăng 1,3% so với năm 2002 ) . Tại thời điểm 1/7/2004, lực 
lượng lao động (LLLĐ) của cả nước cú 43.255,3 nghìn ngươi, tăng gần 2,7% so với 
thời điểm 1/7/2004; LLLĐ trong độ tuổi lao động có 40.805,3 nghìn người, chiếm 
94,3%, tăng 2,4% so với thời điểm 1/7/2004. Dân sốViệt Nam thuộc loại dân số trẻ 
có tốc độ tăng trưởng cao.Hàng năm có khoảng 1,5-1,7 triệu thanh niên bước vào 
độ tuổi lao động tạo thành đội ngũ lao động dự bị hùng hậu bổ xung liên tục vào 
lực lượng lao động vốn đã đông đảo này. 
 Tóm lại số lượng lao động ở Việt Nam khá rồi rào.Đây là một trong những 
nhân tố thuận lợi nếu chúng ta biết sử dụng một cách hợp lý, triệt để và có hiệu 
quả.Ngược lại chúng ta không giải quyết tốt số lượng lao động dồi dào này thì đây 
là nhân tố kìm hãm quá trình phát triển kinh tế đất nước. 
 Trong điều kiện kinh tế chậm phát triển nhìn chung nguồn lao động sẵn có 
không phải là động lực cho sự phát triển vì rất hiếm những người lao động và 
quản lý ngành nghề, đặc biệt là số người lao động chưa sử dụng hết năng lực của 
mình. Số lượng nguồn lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ phát 
triển của giáo dục đào tạo, trình độ xã hội hoá các hoạt động dịch vụ và phục vụ 
đời sống, mức và nguồn thu nhập, giới tính ,độ tuổi… 
 16
2.Chất lượng nguồn nhân lực: 
2.1.Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật : 
 Nhìn chung trình độ học vấn của lực lượng lao động Việt Nam tương đối cao 
so với các nước trong khu vực.Có tới 80% lực lượng lao động kinh tế thường 
xuyên trong cả nước đã tốt nghiệp từ bậc tiểu học trở lên, số người chưa biết chữ 
chỉ có 3,8% 
 Bảng 1 Cơ cấu lực lượng lao động phân theo trình độ hoc vấn 
 Đơnvị :% 
Các vùng Chưa 
biết 
chữ 
Chưatốt 
nghiệp 
tiểu học 
Tốt 
nghiệp 
tiểu học 
Tốt nghiệp 
trung học 
cơ sở 
Tốt nghiệp 
phổ thông 
trung học 
Cả nước 3,82 16,68 32,29 29,95 17,27 
Trong đó nữ 4.92 18.08 32.04 28.99 15.97 
đồng bằng sông hồng 0.71 6.37 20.69 48.74 23.46 
đông bắc 7.37 14.77 28.04 33.65 16.18 
Tây bắc 23.46 22.47 29.34 15.96 8.76 
Bắc trung bộ 2.29 10.37 28.68 40.61 18.06 
Duyên hải nam trung bộ 2.97 18.9 39.74 24.02 14.38 
Tây nguyên 5.6 17.44 33.83 23.81 19.31 
đông nam bộ 1.98 15.61 37.48 21.64 22.41 
đồng bằng sông cửu long 4.41 30.68 42.71 13.13 9.07 
Nguồn : Bộ lao động và thương binh xã hội 2003 
 Tuy nhiên có sự phân biệt khá lớn về trình độ học vấn của lực lượng lao động 
giữa khu vực thành thị và nông thôn. ở khu vực thành thị cứ 10 người tham gia 
hoạt động kinh tế thì có gần 4 người đã tốt nghiệp từ bậc phổ thông trung học phổ 
thông trở lên ,cao hơn 3 lần so với khu vực nông thôn.Trong khi đó tỷ lệ chưa biết 
chữ ở khu vực nông thôn lại cao hơn 6 lần so với khu vực thành thị. Trong tám 
vùng cả nước , vùng tây bắc là vùng có trình độ học vấn của lực lượng lao động 
thấp nhất trong cả nước có tới 23.5% dân số lao động chưa biết chữ. Gấp 7.5 lần 
mức trung bình của cả nước. Ngược lại với vùng tây bắc, trình độ học vấn của dân 
 17
số lao động của vùng đồng bằng sông hang rất cao , số người chưa biết chữ chỉ 
chiếm gần 1%,số người đã tốt nghiệp phổ thông trung học chiếm gần một phần tư 
(23.5%) trong tổng lực lượng lao động của vùng.tuy nhiên đây lại là vùng có tỷ lệ 
thất nghiệp ở thành thị cao nhất cả nước .xét theo giới trình độ học vấn của lực 
lượng lao động Nữ thấp hơn so với nam . Từ trình độ tốt nghiệp tiểu học trở lên 
các tỷ lệ nam giới đều cao hơn so vơí nữ giới nhất là tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học . 
 Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tiếp tục gia tăng cả về số 
lượng và tỷ lệ. Năm 2003 cả nước có 8.844000 người thuộc lực lượng lao động có 
trình độ chuyên môn kỹ thuật, chiếm 21% trong tổng lực lượng lao động nói 
chung. Trong đó số người có trình độ chuyên môn kỹ thuật trở lên ( bao gồm cả 
công nhân kỹ thuật không có bằng ) chiếm 11.8% so với tổng lực lượng lao động 
nói chung. So với năm 2002 tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật của lực lưọng 
lao động ở nông thôn tăng 1,7% nhanh hơn so với thành thị (tăng 1,4%). Tuy 
nhiên trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động giữa khu vực thành 
thị và nông thôn vẫn tiếp tục có sự khác biệt lớn. ở nông thôn, lao động có trình độ 
chuyên môn kỹ thuật chiếm 13.3% lực lượng lao động trong khu vực, ở thành thị 
tỷ lệ này là 45% gấp gần 3.5 lần so với khu vực nông thôn,Ngành nông nghiệp 
chiếm 60.5 % tổng số lực lượng lao động của cả nước nhưng chỉ chiếm 3.8% số 
người được đào tạo 
 Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật 2003 
 Đơn vị :% 
Vùng Không 
có 
chuyên 
môn kỹ 
thuật 
Tổng 
số 
Có CMKT 
sơ cấp,học 
nghề,CNKT 
không bằng 
Công nhân kỹ 
thuật có bằng 
trở lên 
Cả nước 79.01 20.99 9.23 11.77 
đồng bằng 
sông hồng 
72.01 27.99 12.64 15.35 
 18
đông bắc 82.34 17.66 5.35 12.32 
Tây bắc 89.36 10.74 2.56 8.19 
Bắc trung 
bộ 
84.27 15.73 5.69 10.04 
Duyên hải 
nam trung 
bộ 
79.15 20.85 10.17 10.67 
Tây nguyên 85.19 14.81 5.44 9.36 
đông nam 
bộ 
67.03 32.97 15.08 17.89 
đồng bằng 
sông 
cửulong 
86.8 13.2 7.25 5.95 
 Nguồn : Bộ lao động và thương binh xã hội 2003 
 Trong tám vùng lãnh thổ đông nam bộ là vùng có tỷ lệ lao động có trình độ 
chuyên môn kỹ thuật cao nhất (33%). Tiếp đến là đồng bằng sông hồng (28%) và 
duyên hải nam trung bộ (20.8%) Thấp nhất là tây bắc (10.7%) đồng bằng sông 
cửu long (13.2%) ở các vùng còn lại tỷ lệ này dao động từ 15-20% 
 Hiện nay, thanh niên nước ta có trên 27.533.200 người, trong đó hoạt động 
kinh tế chiếm 72,8%. Nhìn chung trình độ học vấn của thanh niên trong những 
năm gần đây được nâng lên rõ rệt. Song chất lượng đào tạo vẫn chưa đáp ứng 
được đòi hỏi của thị trường lao động: tri thức nặng về lý thuyết, kém về thực 
hành, tính chủ động, sáng tạo chưa cao. Bên cạnh đó là một số lượng lớn hiện chưa 
có việc làm 
 Theo kết quả tổng điều tra dân số và việc làm, số người đủ 15 tuổi trở lên 
hoạt động kinh tế thường xuyên có trình độ tốt nghiệp tiểu học tăng từ 32,2% năm 
2001 lờn 35% năm 2003, số người đó tốt nghiệp THCS ổn định khoảng 30 –32% 
và số đó tốt nghiệp THPT tăng từ 17,3% năm 2001 lờn 20% năm 2003. Năm 1990 
- 1991, học sinh tốt nghiệp THPT và THCS vào THCN là 23%, vào cỏc trường dạy 
nghề là 13% thỡ đến năm 2001 - 2002, tỷ lệ tương ứng là 11% và 6,9%. 
 19
 Theo số liệu mới thống kờ của Bộ GD - ĐT, cú đến 87% học sinh tốt nghiệp 
THPT được tuyển mới vào THCN. Cũn kết quả khảo sỏt trong chương trỡnh điều 
tra theo dấu năm 2002 của dự ỏn "Giỏo dục kỹ thuật và dạy nghề" cho thấy cú tới 
83% số học sinh đó tốt nghiệp THPT trong cỏc trường dạy nghề. Ngay tại một số 
cơ sở dạy nghề ngắn hạn cũng cú khoảng 45% học sinh đó tốt nghiệp THPT. Gõy 
lóng phớ trong đào tạo, mất cõn đối trong cơ cấu tàinh độ đào tạo và tất yếu sẽ 
dẫn đến mất cõn đối nghiờm trọng trong cơ cấu lao động 
 Năm 1999, số thanh niên không có chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ chiếm 
94,1% so với tổng số thanh niên, đến năm 2003, con số này giảm xuống còn 90%. 
Đặc biệt, số thanh niên có trình độ CĐ, ĐH tăng 4 lần so với năm 1999. 
 Tuy nhiên, điều đáng quan tâm là khoảng cách về trình độ chuyên môn kỹ 
thuật, nghiệp vụ giữa thanh niên nông thôn và thanh niên đô thị vẫn còn khá cao. 
Có 70% thanh niên đô thị và 94,7% thanh niên nông thôn không có chuyên môn 
nghiệp vụ; 9% thanh niên đô thị và 1,7% thanh niên nông thôn là CNKT có bằng, 
6% thanh niên đô thị và 1,7% thanh niên nông thôn tốt nghiệp THCN, 15% thanh 
niên đô thị và chỉ có 1,9% thanh niên nông thôn có trình độ ĐH và trên ĐH. 
 Tỉ lệ lao động thanh niên có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ tăng khá 
nhanh trong những năm qua nhưng đến năm 2003 mới đạt 10% là quá thấp trước 
yêu cầu CNH, HĐH đất nước và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. 
 Theo số liệu cơ cấu ngành nghề năm 2002 và 2003, tính riêng trong 604.396 
sinh viên hệ chính quy tập trung, tỉ lệ sinh viên học nông nghiệp chỉ có 5,77%. Qua 
các hội chợ việc làm được tổ chức gần đây thì chỉ có 20% lao động đáp ứng được 
nhu cầu tuyển kỹ sư nông, lâm, ngư nghiệp. 
 Theo kết quả điều tra nụng thụn, nụng nghiệp do Tổng cục Thống kờ cụng bố 
đầu năm 2004, cả nước cú 93% số lao động nụng thụn chưa qua đào tạo, 0,8% cú 
trỡnh độ cao đẳng, 0,7% ở trỡnh độ đại học và tương đương. 
 Ngoài ra, chỉ cú 2,3% lao động được đào tạo tay nghề theo trỡnh độ sơ cấp 
hoặc cụng nhõn kỹ thuật, 2,4% cú trỡnh độ trung cấp kỹ thuật. 
 Trong những năm gần đây, trỡnh độ học vấn của lao động cả nước núi chung 
và nụng thụn núi riờng khụng ngừng được nõng cao. Tuy nhiờn cú sự cỏch biệt 
khỏ lớn giữa khu vực thành thị và nụng thụn, giữa nam và nữ, giữa cỏc vựng lónh 
 20
thổ kinh tế về trỡnh độ giỏo dục. Nhiều cụng trỡnh nghiờn cứu đó đưa ra kết luận 
ở nụng thụn, dõn trớ thấp hơn 2 lần, nhõn tài thấp hơn 8,6 lần và nhõn lực, trong 
đó đào tạo nghề thấp hơn 10 lần so với khu vực thành thị. 
Cơ cấu lao động theo trỡnh độ kỹ thuật cũng cú những điểm mất cân đối so với 
yờu cầu của sự phỏt triển. Lao động trớ úc ở thành thị chiếm 30%, ở nụng thụn 
chỉ là 4,4%. 
Theo chấm điểm và xếp hạng của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, về sức cạnh 
tranh của lao động theo thang điểm 100 thỡ Việt Nam mới đạt 45 điểm về khung 
phỏp lý, 20 điểm về năng suất lao động, 40 điểm về thỏi độ lao động, 16 điểm về kỹ 
năng lao động và 32 điểm về chất lượng lao động. Cỏc nhà kinh tế thế giới cũng 
cảnh bỏo rằng cỏc nền kinh tế cú chất lượng nguồn nhõn lực dưới 35 điểm đều cú 
nguy cơ mất sức cạnh tranh trờn thị trường toàn cầu. 
 Việt Nam khụng những chỉ cú sự mất cõn đối trong cơ cấu của đội ngũ lao 
động núi chung mà cũn cú sự mất cõn đối nghiờm trọng trong cơ cấu đào tạo lực 
lượng lao động theo ngành nghề cũng như sự phõn bổ số lượng lao động này theo 
cỏc ngành kinh tế và vựng kinh tế. Ngành nụng - lõm - ngư nghiệp với gần 70% 
lao động xó hội nhưng chỉ cú 14% tổng số lao động kỹ thuật. 
 Đó vậy, số lao động cú trỡnh độ chuyờn mụn kỹ thuật ớt ỏi được phõn bổ cho 
lĩnh vực này lại chủ yếu tập trung ở khu vực quản lý Nhà nước, cỏc cơ quan 
nghiờn cứu, đào tạo, cũn trong khu vực sản xuất chỉ chiếm số lượng nhỏ (cú tới 
93% cỏn bộ khoa học kỹ thuật làm việc ở cỏc cơ quan Trung ương, 5,4% ở cấp 
tỉnh và cấp huyện chỉ là 0,3%). 
 Đặc biệt, cú tỡnh trạng thiếu trầm trọng lao động kỹ thuật ở cỏc khu cụng 
nghiệp, khu chế xuất. Vớ như ở Đồng Nai hiện cú khoảng 100.000 lao động chưa 
cú việc làm nhưng vẫn khụng đỏp ứng được 85.000 chỗ làm việc cần thiết cho cỏc 
khu cụng nghiệp trong tỉnh. Tại khu cụng nghiệp Thủ Đức, Tõn Thuận..., số lao 
động địa phương chỉ đỏp ứng được 2/3 nhu cầu lao động cần thiết cho cỏc khu 
cụng nghiệp, cũn lại phải tuyển lao động từ cỏc địa phương khỏc. 
 Sự thiếu vắng đội ngũ lao động cú trỡnh độ đó hạn chế khả năng tạo việc làm 
phi nụng nghiệp và chuyển đổi cơ cấu lao động, tiếp nhận chuyển giao khoa học 
cụng nghệ để cú thể thỳc đẩy kinh tế nụng thụn. 
 21
 Trong khi chất lượng của nguồn nhõn lực cũn rất thấp thỡ lao động đó được 
đào tạo cũng chưa được sử dụng cú hiệu quả, thể hiện ở tỉ lệ thất nghiệp của số lao 
động này vẫn ở mức cao. ở khu vực nụng thụn hiện nay thiếu trầm trọng cỏn bộ 
quản lý hành chớnh, kinh tế, kỹ thuật cỏc cấp huyện, xó. Đõy là lực lượng nũng 
cốt, thụng qua đú cỏc chủ trương, chớnh sỏch phỏt triển nụng nghiệp, nụng thụn 
của Đảng, Nhà nước mới đến được người nụng dõn, phục vụ lợi ớch của cộng đồng 
nụng thụn. "Cụng tỏc đào tạo nghề cho nụng nghiệp, nụng thụn hiện nay chưa 
được cỏc ngành, cỏc cấp quan tõm đỳng mức và đầu tư thoả đỏng. Mặc dự hiện 
nay xuất hiện nhiều mụ hỡnh đào tạo nghề nhưng việc quy hoạch, kế hoạch đào 
tạo, kinh phớ, giỏo trỡnh, cơ sở đào tạo, giỏo viờn... vẫn chưa đỏp ứng được yờu 
cầu đào tạo nghề cho nụng dõn và lao động nụng thụn. Cụng tỏc đào tạo nghề 
trong cỏc làng nghề cũng cũn nhiều bất cập và hạn chế. Tỉ lệ người lao động qua 
đào tạo nghề (chủ yếu là ngắn hạn) mới đạt khoảng 10%, trong đú cú 1% là nghệ 
nhõn và lao động cú trỡnh độ cao". 
 Quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh chuyển sang nền kinh 
tế thị trường sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, nhưng đồng thời 
cũng đũi hỏi một lực lượng lao động cú trỡnh độ kỹ thuật và tay nghề cao. Sự yếu 
kộm về chất lượng nguồn nhõn lực sẽ là một cản trở đối với tiến trỡnh cụng 
nghiệp húa, hiện đại húa, mở rộng cơ hội việc làm trong nội tại kinh tế - xó hội 
nụng thụn. Trong điều kiện hội nhập, khả năng cạnh tranh của mỗi nước trước 
hết dựa vào chất lượng của nguồn nhõn lực, vào tri thức khoa học - cụng nghệ. 
 Trong thời gian tới, Việt Nam khụng thể khụng cải thiện mạnh mẽ chất 
lượng cũng như sức cạnh tranh về nguồn lao động núi chung và lao động nụng 
thụn núi riờng. Đõy là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để cú thể 
đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và hội nhập kinh tế. 
2.2 Sức khoẻ nguồn nhân lực : 
 Tình trạng thể lực chung của người Việt Nam đã được cải thiện đáng kể (tuổi 
thọ liên tục tăng và ở mức khá cao, tỷ suất chết thấp, tỷ lệ mắc các bệnh phổ biến 
đã giảm dần...) .Tuy nhiên tầm vóc và thể lực vẫn còn nhiều hạn chế. 
 22
 Chiều cao và trọng lượng còn thấp. so sánh với trung quốc ở tuổi 20 chiều cao 
của nam kém 2.52 cm và của nữ kém 2.74 cm còn so sánh với tiêu chuẩn quốc tế 
thì mức độ thua kém là rất lớn 8.34 cm đối với nam và 9.13 cm đối với nữ. 
II. Cơ hội và thách thức của nguồn nhân lực việt nam trong hội 
nhập kinh tế: 
1.Những thuận lợi và khó khăn của nguồn nhân lực trong tiến trình hội 
nhập: 
 Hội nhập là xu thế tất yếu trong quá trình phát triển, tác động lên tất cả các 
khía cạnh của đời sống từ kinh tế ,chính trị đến văn hoá và xã hội.Hội nhập là quá 
trình gia tăng các luồng hàng hoá, dịch vụ, vốn , công nghệ, lao động giữa các quốc 
gia. Hội nhập kinh tế là cơ hội to lớn để thu nhận tri thức, khoa học công nghệ của 
thế giới cho sự phát triển của quốc gia.Tuy nhiên nó cũng có tính hai mặt của nó 
mà mặt trái của nó có ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển của các nước 
đanh phát triển trong đó có Việt Nam.Để đi tắt đón đầu hội nhập vào nền kinh tế 
thế giới dưới giác độ nguồn nhân lực có những thuận lợi và khó khăn sau: 
 a ) Thuận lợi: 
 Đảng và nhà nước đã có những chủ trương và chính sách nhất quán cho việc 
chủ động tham gia vào tiến trình khu vực hoá và toàn cầu hoá.Có thể nói bắt đầu 
từ Đại Hội Đảng lần thứ VI Đảng đã có chủ trương hội nhập với nền kinh tế thế 
giới.Tiếp tục tinh thần đổi mới, các đại hội tiếp theo của đảng khẳng định “Xây 
dựng một nền kinh tế mở , hội nhập khu vực và thế giới…” 
 Ngoài việc giàu tài nguyên thiên nhiên chúng ta có nguồn nhân lực khá dồi 
dào.Tuy là một nước đang phát triển nhưng Việt Nam được Liên Hợp Quốc đánh 
giá cao về chỉ số phát triển con người (HDI). Với hơn 80 triệu dân trong đó có hơn 
40 triệu lao động .Việt Nam được đánh giá là nước có nguồn lao động trẻ , có trình 
độ văn hoá, có tính cần cù, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ 
của thế giới. Đây là lợi thế so sánh có ý nghĩa đối với nguồn nhân lực của Việt Nam 
trong quá trình tham gia hội nhập.Trong điều kiện kinh tế đang chuyển đổi mặc 
dù khoa học công nghệ đang phát triển mạnh trở thành lực lượng sản xuất trực 
tiếp, có ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh tế xã hội,nhưng không vì thế mà vai 
 23
trò của nguồn lực lao động bị kém đi mà trái lại càng phát huy vai trò với tư cách 
là chủ thể sáng tạo 
1.Cơ hội của người lao động: 
 * Tăng cơ hội tạo thêm việc làm ở một số ngành: 
 Kể từ khi đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách sâu rộng năm 1989 và thiết 
lập mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Nhìn chung Việt Nam đã thu được 
những thành tựu đáng ghi nhận,đặc biệt là tốc độ tăng trưởng kinh tế và xoá đói 
giảm nghèo. Cũng như đối với nhiều nước đang phát triển việc tụ do hoá thương 
mại (thông qua tư cách là thành viên của WTO ) sẽ giúp chúng ta đạt được mức 
tăng trưởng GDP cao và điều này đồng nghĩa với việc tạo ra nhiều cơ hội về việc 
làm hơn và tăng thu nhập cho một bộ phận đáng kể người lao động.Cơ hội có việc 
làm được tạo ra một mặt do nhu cầu mở rộng qui mô hoạt động của các doanh 
nghiệp có khả năng cạnh tranh xâm nhập vào thị trường rộng lớn-thi trường đa 
quốc gia với các thành viên WTO, mặt khác do phát sinh các ngành nghề mới từ 
việc chuyển giao công nghệ, bí quyết kinh doanh hoặc do sự du nhập ngoại lai ở 
các nước phát triển hơn. 
 Hiện nay, một số ngành đang có xu hướng mở rộng cơ hội việc làm ở Việt 
Nam là dệt may, may công nghiệp, da giày, sửa chữa điện dân dụng, xây dung, cơ 
khí và một số ngành dựa vào tài nguyên như nông lam thuỷ sản. 
* Tạo ra những biến đổi lớn về chất lượng đội ngũ lao động: 
 Việc mở cửa thương mại , khuyến khích và phát triển kinh tế cùng với sự bùng 
nổ thông tin diễn ra mạnh mẽ đã có tác động tích cực tạo cơ hội thuận lợi cho 
người lao động tiếp xúc, giao lưu với nền văn minh nhân loại , đón nhận những 
thông tin nhanh chóng và tiếp cận với khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, kinh 
nghiệm quản lý hiện đại.Từ đó người lao động sẽ có những suy nghĩ , hành động 
đổi mới , năng động hơn và buộc phải tự rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, 
tác phong công nghiệp. Từ phía người sử dụng lao động, do phải chịu áp lực trong 
việc nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao uy tín, chất lượng sản 
phẩm…Nên trong việc tuyển lựa lao động sẽ có những tiêu chuẩn khắt khe hơn, 
đòi hỏi người lao động phải có trình độ chuyên môn nhất định đáp ứng nhu cầu 
công việc. Vì vậy khi quá trình tự do hoá thương mại càng trở nên sâu rộng thì sẽ 
 24
tăng nguy cơ đào thải những lao động không có tay nghề, chuyên môn.Ngược lại, 
khả năng dễ dàng có việc làm và cơ hội có việc làm đàng hoàng sẽ tăng đối với bộ 
phận lao động được qua đào tạo , có tay nghề , chuyên môn cao, đặc biệt đối với 
lực lượng lao động luôn có ý thức tự trau rồi kỹ năng, kiến thức, năng động, ham 
khám phá… 
*Thu nhập và đời sống của người lao động được cải thiện đáng kể: 
 Mặc dù cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đưa ra các kết quả đáng tin cậy 
về ảnh hưởng của tự do hoá thương mại và đầu tư thông qua WTO đối với mức 
tăng việc làm và thu nhập của từng nhóm ngành, từng bộ phận lao động song 
nhìn chung các nhà kinh tế vẫn cho rằng mức tăng trưởng về số lượng lao động có 
việc làm và thu nhập hàng năm tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển nền kinh tế và 
mức độ mở cửa nền kinh tế.Thực tế ở Việt Nam thời gian vừa qua, với nhịp độ 
tăng trưởng kinh tế tương đối cao và ổn định nên nhìn chung thu nhập của người 
lao động được cải thiện ,Theo ước tính của Bộ lao động Thương binh và xã hội, 
thu nhập bình quân hàng tháng năm 2003 của một lao động làm công ăn lương là 
gần 700 nghìn đồng, tăng đáng kể so với các năm trước. Bên cạnh đó ,dưới sức ép 
cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp để tồn tại trong quá trình tự do hoá 
thương mại đã buộc các doanh nghiệp này phải thường xuyên tự hoàn thiện qui 
trình sản xuất, hạ, giá thành,nâng cao chất lượng sản phẩm…Do vậy người lao 
động cũng ngày càng có quyền lựa chọn hàng hoá rẻ hơn, phong phú hơn về chủng 
loại và mức độ thoả mãn trong tiêu dùng cao hơn. Do vậy, đời sống thực tế của 
người lao động cũng dần được cải thiện hơn. 
2.Thách thức đối với lao động Việt Nam: 
 * Điều kiện làm việc của lao động không được quan tâm: 
 Do sức ép cạnh tranh và chạy theo lợi nhuận : Thực tế đã cho thấy mức độ 
tham gia vào quá trình toàn cầu hoá về thương mại và đầu tư ở khu vực nào ngày 
càng sâu rộng thì sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh ngày càng lớn và sẽ có thể đẩy nhanh 
tốc độ tụt xuống dốc về điều kiện làm việc của người lao động.Trước hết ,điều này 
được thể hiện ở việc vi phạm các qui định về điều kiện an toàn lao động và vệ sinh 
lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, và các điều kiện làm việc khác. Để 
chống lại sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp ( kể cả các doanh nghiệp trong 
 25
nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI ) đã thực hiện cắt giảm chi phí 
bằng các biện pháp bóc lột sức lao động của công nhân , cắt giảm các tiện nghi làm 
việc tổi thiểu , vi phạm các qui định pháp lý về vệ sinh an toàn lao động.Đã không 
hiếm các trường hợp chủ sử dụng lao động vi phạm các quyền hạn được pháp luật 
bảo hộ cho người lao động, có hành vi bạo ngược, đàn áp, hoặc phớt lờ các qui 
định về điều kiện làm việc tối thiểu cho người lao động. 
 Thực tế tại Việt Nam trong thời gain gần đây cho thấy, đã xuất hiện các vụ việc 
liên quan đến nạn bạo hành đối với công nhân và người lao động tại một số doanh 
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhất là các tỉnh phía nam như Bình Dương, 
Đồng Nai…Công nhân bị bắt buộc làm thêm giờ, thậm chí bị lăng nhục. đánh 
đập…Trong khi đó ,để có thể bám trụ chỗ làm việc dưới sức ép cạnh tranh của 
nền kinh tế thị trường buộc người lao động ngừng học hỏi , nâng cao trình độ tay 
nghề , tăng năng suất lao động và vì vậy họ ít có thời gian để nghỉ ngơi thư giãn 
hơn. 
*Nguy cơ chảy máu chất xám sang các nước có nền kinh tế phát triển cao: 
 Việc di chuyển lao động qua biên giới không còn là vấn đề mới mẻ.Hiện nay 
trên toàn thế giới đang có khoảng 120 triệu lao động sống và làm việc tại những 
nơi không phải là quê hương mình. Đối với Việt Nam trong thời gian vừa qua di 
chuyển lao động cũng đã tăng lên đáng kể nhất là di chuyển lao động quốc tế. Và 
một khi trở thành thành viên chính thức của WTO tốc độ di chuyển lao động của 
Việt Nam chắc chắn sẽ gia tăng nhanh. Bởi lẽ việc tự do hoá thương mại và đầu tư 
sẽ dẫn đến chuyển đổi cơ cấu mạnh hơn, nhiều việc làm ở các ngành nghề cũ mất 
đi, việc làm ở một số ngành nghề mới xuất hiện, buộc người lao động phải tìm việc 
làm bên ngoài. Hơn nữa ,sự khác biệt về giá cả sức lao động giữa các mảng thị 
trường trong nước với nhau, đặc biệt là sự khác nhau giữa thi trường trong nước 
và nước ngoài sẽ là một động lực kích thích mạnh mẽ ngươì lao động di chuyển 
nơi cư trú để tìm kiếm các công việc được trả công cao hơn. 
 Di chuyển lao động bên cạnh việc giúp cho người lao động tìm kiếm việc làm 
nhanh hơn và nâng cao thu nhập nhưng mặt trái của nó là hiện tượng buôn bán 
bất hợp pháp phụ nữ và trẻ em. Các điều kiện tối thiểu không được bảo đảm, 
người lao động không được bảo vệ về mặt xã hội…Hiện tượng chảy máu chất xám 
 26
xuất phát từ nguyên nhân thực tế là do các nước phát triển cao đang thu hút các 
chuyên gia từ các nước đang phát triển bằng các chính sách, chế độ ưu đãi . đặc 
biệt là chế độ trả công lao động,Trong khi đó ở Việt Nam cho đến nay, mặc dù số 
lượng lao động chất xám chưa nhiều song nếu nhà nước không có cơ chế chính 
sách quản lý hữu hiệu thông qua việc trả công lao động, tạo môi trường lao động 
thuận lợi…đối với lực lượng lao động này thì nguy cơ chảy máu chất xám ở Việt 
Nam sẽ tương tự như ở các nước phát triển hiện nay. 
*Tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập và phân hoá giàu nghèo: 
 Đây là những vấn đề đang gây ra những quan ngại không nhỏ không chỉ đối 
với những quốc gia phát triển mà ngay cả đối với những quốc gia đang trên đà 
phát triển như Việt Nam,bởi lẽ quá trình tự do hoá kéo theo cầu về lao động qua 
đào tạo tăng nhanh hơn mức cung do vậy làm cho giá của lao động có tay nghề 
hoặc chuyên môn tăng lên nhanh hơn.Điều này sẽ làm cho tiền lương,tiền công 
giữa hai loại có tay nghề và không có tay nghề ngày càng dãn ra (mức chênh lệch 
này có thể lên tới 10-20%) 
 27
 PHẦN III 
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG 
TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ 
I. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực : 
1. Quan điểm : 
 Việc phỏt triển con người, phỏt triển nhõn lực là yếu tố quyết định nhất của 
sự phỏt triển bền vững. Cần tạo được những bước đột phỏ quan trọng, như cải 
tiến mạnh mẽ tổ chức và cơ chế vận hành của giỏo dục để nõng cao chất lượng 
giỏo dục - đào tạo, cú chớnh sỏch quy hoạch và sử dụng nguồn nhõn lực đỳng đắn. 
 Sự nghiệp cụng nghiệp húa, hiện đại húa đất nước ta đang được tiến hành và 
dự kiến sẽ cơ bản hoàn thành trong hai thập kỷ đầu của thế kỷ 21, trong bối cảnh 
thời đại được đặc trưng bởi xu thế toàn cầu húa, về kinh tế, với ưu thế của kinh tế 
tri thức và về cụng nghệ, với ưu thế của cụng nghệ cao, nhất là cụng nghệ thụng 
tin. Trong bối cảnh đú, việc phỏt triển con người, phỏt triển nguồn nhõn lực là yếu 
tố quyết định nhất của sự phỏt triển bền vững. éiều này cú nghĩa là ngành giỏo dục 
- đào tạo phải vượt qua những thỏch thức, tranh thủ những thời cơ trong xu thế 
phỏt triển của thời đại để tạo nờn chất lượng và hiệu quả mới của nguồn nhõn lực. 
 Thỏch thức lớn nhất cú tớnh cơ bản và lõu dài mà sự nghiệp cụng nghiệp húa, 
hiện đại húa của nước ta phải đương đầu là cuộc cạnh tranh quốc tế rất quyết liệt 
về trớ tuệ. Xột cho cựng, là đua tranh về yếu tố con người, về phỏt triển nguồn nhõn 
lực, đặc biệt về năng lực trớ tuệ của con người, của cộng đồng và của toàn xó hội 
nhằm giải quyết thành cụng cỏc vấn đề đặt ra. Những thành tựu đổi mới hơn mười 
năm qua đó tạo thế và lực mới, nõng cao vị thế của nước ta trờn trường quốc tế. Sự 
phỏt triển của khoa học - cụng nghệ thế giới đó cung cấp cho chỳng ta nhiều ý 
tưởng, tri thức, phương tiện hiện đại và nhiều cơ hội giao lưu, hợp tỏc. 
 Trong cụng cuộc đổi mới đất nước, việc phỏt triển nguồn nhõn lực đó đạt được 
nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiờn, cũng đó bộc lộ những yếu kộm mà biểu 
hiện chung nhất, thường gặp là sự khụng "ăn khớp" giữa giỏo dục - đào tạo nhõn 
lực với sử dụng, tạo việc làm. Tỡnh hỡnh này đang cú xu hướng gay gắt hơn. Cần 
 28
tỡm hướng đột phỏ giải quyết mõu thuẫn này, nhằm mở ra một cỏch làm mới, gúp 
phần tạo sự ổn định xó hội. 
 Trước tiờn cần phải cú hướng đột phỏ từ khõu việc làm và sử dụng lao động. 
éể đẩy mạnh cụng nghiệp húa, hiện đại húa, phải thực hiện quy hoạch phỏt triển 
của từng lĩnh vực hoạt động, và quy hoạch nhõn lực. 
 Chớnh sỏch sử dụng nhõn lực cũng cần đổi mới, trước hết tập trung vào lựa 
chọn, bồi dưỡng tài năng, nhằm tạo ra động lực, khơi dậy trớ tuệ, sỏng tạo, tay 
nghề thành thạo, thỳc đẩy chất lượng, năng suất cụng việc, nõng cao hiệu quả kinh 
tế. Khuyến khớch tiếp cận nhanh chúng tri thức và cụng nghệ mới của thời đại. 
 Ngoài ra, cũn cần những đột phỏ về chất lượng giỏo dục - đào tạo và về quản lý 
giỏo dục - đào tạo. Trước hết, tập trung phỏt triển những ngành mũi nhọn đó lựa 
chọn, đào tạo với chất lượng cao; xõy dựng một số trường trọng điểm, để trong 5-
10 năm tới mụ hỡnh này cú thể mở rộng. éú là sự chuẩn bị nguồn nhõn lực hội 
nhập quốc tế cú hiệu quả. Cần cú những biện phỏp mạnh mẽ làm cho đội ngũ giỏo 
viờn thực hiện đổi mới phương phỏp đào tạo, theo hướng dạy cho học sinh cỏch 
học chủ động, sỏng tạo, coi trọng rốn luyện phẩm chất, đạo đức; khuyến khớch sử 
dụng cụng nghệ thụng tin trong dạy và học, phỏt triển phần mềm dạy học. éối với 
giỏo dục phổ thụng cần nhấn mạnh yờu cầu giỏo dục hướng nghiệp, đặc biệt đối 
với học sinh nụng thụn. 
 Cựng với đú là yờu cầu cú một chớnh sỏch ưu đói sử dụng tài năng đối với đội 
ngũ giỏo viờn, giảng viờn và quản lý giỏo dục - đào tạo. Nếu quan tõm đỳng mức lợi 
ớch chớnh đỏng về vật chất và tinh thần, cú thể trỏnh được "thất thoỏt" tài năng 
sư phạm. 
 éi đụi với hướng đột phỏ trong sử dụng nhõn lực của ngành, cải tiến mạnh mẽ 
tổ chức và cơ chế vận hành của giỏo dục, đặc biệt là cỏc trường đại học và dạy 
nghề, là nơi cú quan hệ trực tiếp với những nhu cầu về đào tạo nhõn lực. 
2. Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong tiến trình hội nhập kinh tế: 
 Yêu cầu trước hết và chủ yếu là cần chú trọng phát triển một cách toàn diện 
nguồn nhân lực, khuyến khích và bồi dưỡng nhân tài. Cụ thể hơn, phát triển 
nguồn nhân lực không chỉ hướng tới việc tạo ra cho mỗi người có một nghề để 
mưu sinh, tức là cung cấp cho mỗi người những kiến thức cơ bản về nghề nghiệp, 
 29
mà "điều quan trọng hơn là tạo ra cho mỗi người một nền tri thức cơ bản, năng 
lực tự làm giàu tri thức ấy theo yêu cầu công việc và năng lực sáng tạo 
 Thứ nhất, tỷ trọng của lao động cơ bắp giảm xuống cũn tỷ trọng của lao động trí 
tuệ tăng lên nhanh chóng và chiếm ưu thế tuyệt đối trong tổng lao động xó hội. Sự 
phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ hiện đại đó tỏc động và làm 
biến đổi các bộ phận truyền thống trong cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia theo xu 
hướng sau: 
 Hiện đại hoá các ngành truyền thống (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ), đưa 
trỡnh độ của chúng tương xứng với trỡnh độ phát triển chung theo xu hướng kinh 
tế tri thức. Ví dụ, sản xuất ô tô là một ngành công nghiệp truyền thống, nhưng nó 
có thể sản xuất ra những loại ô tô mới, trong đó có tới 60 – 70% giá trị là do sử 
dụng những vật liệu mới, những kỹ thuật tự động điều khiển. 
 Hỡnh thành những ngành mới. Đó là những ngành, những doanh nghiệp "chế 
tạo" ra tri thức mới, sản phẩm cụng nghệ mới với trỡnh độ cao.. sự tồn tại và phát 
triển của nó quyết định tới trỡnh độ phát triển kinh tế tri thức của mỗi quốc gia. 
 Sự thay đổi về số lượng, cơ cấu ngành (thêm ngành công nghệ kỹ thuật cao) và 
sự phát triển vượt bậc về trỡnh độ áp dụng khoa học – công nghệ hiện đại của các 
ngành truyền thống trong kinh tế tri thức đó đặt ra yêu cầu tất yếu đối với sự 
chuyển dịch cơ cấu lao động, theo hướng "70% lực lượng lao động là công nhân 
trí tuệ 
 Thứ hai, có khả năng thích ứng và tính linh hoạt cao. 
 Yêu cầu này đũi hỏi nguồn nhõn lực phải cú trỡnh độ chuyên môn, kỹ thuật 
cao, để có khả năng thích ứng tốt với những công việc phức tạp và luôn thay đổi 
trong thời đại kinh tế tri thức. Do trong kinh tế tri thức, từ việc sáng tạo đến việc 
sử dụng và chuyển giao những kiến thức khoa học và công nghệ vào sản xuất đều 
trở thành nhu cầu thường nhật của xó hội và diễn ra với tốc độ cao, quy mô lớn, 
nên nội dung tri thức nghề nghiệp của lao động thường bị lạc hậu rất nhanh.. 
Những thay đổi đó đũi hỏi người lao động phải thường xuyên cập nhật, bổ sung tri 
thức nghề nghiệp để có khả năng thích ứng cao với công việc. Mặt khác, kinh tế 
vận động trong xu hướng toàn cầu hoá, trong đó, sự phát triển của sản xuất mang 
tính quốc tế, làm cho mỗi quốc gia riêng biệt – dù là một quốc gia lớn – có nền 
 30
kinh tế phát triển nhất cũng không thể tự đảm bảo cho mỡnh mọi nhu cầu để phát 
triển sản xuất. Điều này cũng có nghĩa là, quy mô của lao động tổng thể được sử 
dụng ngày càng mở rộng và khả năng thích ứng, tính linh hoạt của nguồn nhân 
lực càng trở thành một yêu cầu cấp thiết. Nếu người lao động nói riêng và nguồn 
nhân lực của một quốc gia nói chung không đáp ứng được yêu cầu này, thỡ sẽ 
khụng cú khả năng trở thành một bộ phận của lao động tổng thể tham gia vào quá 
trỡnh chuyờn mụn hoỏ sản xuất, hợp tỏc sản xuất quốc tế Vỡ vậy, chiến lược phát 
triển nguồn nhân lực phù hợp nhất là phải không ngừng tạo ra bản lĩnh nghề 
nghiệp cho người lao động, tức là phải không ngừng phát triển khả năng thích ứng 
và tính linh hoạt của nguồn nhân lực. Đây là một yêu cầu cao đối với nguồn nhân 
lực ở các nước đang phát triển. Vỡ muốn phỏt triển khả năng thích ứng và tính 
linh hoạt của nguồn nhân lực thỡ phải đặt nguồn nhân lực vào môi trường làm 
việc có đầy đủ những đặc tính cạnh tranh và hợp tác sâu sắc. Đó là môi trường 
làm việc ở những nước có kinh tế thị trường và kỹ thuật mới phát triển ở mức cao. 
Do vậy, cách hợp lý nhất để nguồn nhân lực ở các nước đang phát triển đáp ứng 
được yêu cầu nêu trên là phải tiến hành xó hội hoỏ giỏo dục, xõy dựng được một 
xó hội học tập. Ở đó tất cả mọi người dân đều có nhu cầu, ham muốn học hỏi suốt 
đời một cách tự giác. 
 Thứ ba, cú khả năng sáng tạo tri thức mới. 
 Đõy là yêu cầu cao nhất đối với nguồn nhân lực. Với yêu cầu này, không phải 
bất kỳ người lao động nào nằm trong nguồn nhân lực cũng có thể đáp ứng được. 
Bộ phận đáp ứng được yêu cầu này thường được gọi một cách chung nhất là nhân 
tài. Họ, "trước hết là người có nhân cách, trí tuệ phát triển, có một số phẩm chất 
nổi bật mà rất ít người có, đồng thời phải là người giàu tính sáng tạo, có tư duy 
độc đáo, sắc sảo mà người bỡnh thường không có, có khả năng dự báo và suy diễn 
tốt, giải quyết các công việc nhanh, chính xác, mang lại hiệu quả rất cao 
 Tớnh sỏng tạo của nguồn nhõn lực phụ thuộc vào nhiều yếu tố: trỡnh độ hiện 
tại, nơi làm việc, những điều kiện vật chất và tài chính, sự quan tâm đến công việc, 
ý thức trách nhiệm với cộng đồng và với xó hội, ham muốn tự khẳng định mỡnh, 
mụi trường kinh tế – xó hội… Vỡ vậy, những nước đang phát triển muốn từng 
bước tiếp cận kinh tế tri thức phải có những dự án phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, 
 31
sử dụng nhân tài trong các lĩnh vực cơ bản như: nhân tài lónh đạo, quản lý; nhân 
tài khoa học – cụng nghệ; nhõn tài kinh doanh. Những dự án này, lúc đầu quy mô 
có thể nhỏ (thậm chí rất nhỏ) nhưng sau đó, phải liên tục được mở rộng. Đó chính 
là bộ chỉ huy, là đầu tầu của nguồn nhân lực, xứng đáng được đặt ở vị trí trung 
tâm trong quá trỡnh phỏt triển kinh tế – xó hội theo hướng kinh tế tri thức. 
 Đối với Việt Nam – một đất nước cũn nghốo và lạc hậu, vấn đề kinh tế tri thức 
cũng đó được đặt ra trong chiến lược phát triển kinh tế – xó hội 10 năm (2001-
2010) của Đại hội IX. Chiến lược nờu rừ: "Con đường cụng nghiệp hoỏ, hiện đại 
hoỏ của nước ta cần và cú thể rỳt ngắn thời gian so với cỏc nước đi trước, vừa cú 
những bước tuần tự, vừa cú bước nhảy vọt... từng bước phỏt triển kinh tế tri thức. 
Trong chiến lược phỏt triển đú, Đảng và Nhà nước ta coi trọng việc tăng cường 
nguồn lực con người, coi đú là động lực cơ bản nhất cho sự phỏt triển đất nước. 
 32
II.Các giải pháp : 
1. Giải pháp vĩ mô: 
1.1- Nhóm chính sách vĩ mô về giải quyết việc làm 
Chính sách đa dạng hoá việc làm và theo đó là đa dạng hoá các ngồn vốn và 
các chủ thể tạo việc làm 
Nhà nớc không phải là nguồn và chủ thể duy nhất tạo việc làm, mà thực hiện 
chính sách khuyến khích và hỗ trợ ( bằng khuôn khổ pháp lí tài chính, kinh 
nghiệm…) tất cả các thành phần kinh tế và mọi ngời dân cùng tạo việc làm cho ng-
ười lao động 
 Chính sách khuyến khích, hỗ trợ tạo việc làm nhà nước chủ động và tích cực 
trực tiếp tạo việc làm trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân, trong đó ưu tiên 
các nghành có tác dụng kích thích và lan toả tác động đến các thành phần kinh tế 
khác tạo viêc làm và chính sách hỗ trợ các thành phần kinh tế, mọi người dân tự 
tạo việc làm cho mình và cho mọi người. 
Thông qua chính sách đầu tư, theo đó nhà nước trực tiếp đầu tư và có những 
giải pháp khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư vào những ngành lĩnh vực, vùng lãnh 
thổ… để tạo việc làm sẽ có ý nghĩa quyết định và tác động liên ngành, liên vùng 
nhằm tạo ra sự chuyển dịch tiến bộ về cơ cấu việc làm với ba hình thức cơ cấu 
chính là cơ cấu việc làm theo ngành ( chuyển từ khu vực nông nghiệp sang phi 
nông nghiệp) sao cho để đến năm 2010 lao động trong nông nghiệp chỉ còn 50%; 
lao động trong công nghiệp và xây dựng đạt 23-24% lao đọng trong lĩnh vực dịch 
vụ đạt 26-27%. Cơ cấu việc làm theo trình độ trang bị kĩ thuật( chuyển dịch từ lao 
động thủ công sang lao động cơ giớ hoá và tiến tới tự động hoá) và cơ cấu việc làm 
theo khu vực lãnh thổ (chủ yếu là chuyển từ lao động nông thôn sang lao động 
thành thị) 
1.2 - Giải pháp về cung lao động: 
Cải thiện và nâng cao thể chất cho nguồn lao động trong tương lai.Đó là 
những người dưới 20 tuổi, trong đó tập trung vào nhóm từ 5-14 tuổi. Đây là là thế 
hệ đang sống và sẽ bước vào tuổi lao động trong vai năm tới. Vì vậy các giải pháp 
tác động và quá trình phát triển và rèn luyện toàn diện cơ thể con ngời. Có những 
 33
giải pháp chuyên biệt để tăng cường và phát triển thể lực, tầm vóc trẻ em trong 
từng giai đoạn cụ thể 
Duy trì các kết quả đạt đợc liên quan đến chơng trình dân số và kế hoạch hoá 
gia đình, nhằm hạn chế tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động. 
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một đòi hỏi cấp bách để có thể tiến tới 
hội nhập khu vực và quốc tế. Nâng cao trình độ của những người dưới độ tuổi lao 
động mạnh bằng cách phát triển mạnh giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và học 
phổ thông ở các miền, vùng của đất nước, nhất là vùng núi, trung du và hải đảo, 
đặc biệt con em nghèo thuộc chế độ chính sách bằng các loại hình thích hợp như 
bán chú, dân tộc nội chú, lớp học tình thương, … thuộc các thành phần kinh tế nh 
mở các trường, lớp dân lập, bán công, quốc lập. 
Cần phải nâng cao chất lượng đào tạo 
Phát triển nhanh số lượng đội ngũ và nâng cao trình độ giáo viên, giảng viên 
-Tăng cường đội ngũ giáo viên các cấp tương ứng với phát triển quy mô và 
yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo các cấp 
- Chuẩn hoá về trình độ và chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp giáo 
dục phổ thông và đào tạo nguồn nhân lực. Đến năm 2010 có ít nhất 50% gảng viên 
cao đẳng đại học có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ trở lên 
- Cải tiến chế độ tiền lương cho giáo viên trên cơ sở đa dạng hoá các nguồn 
trả lương. Tạo điều kiện sống và môi trờng nghiên cứu khoa học thuận lợi cho đội 
ngũ giáo viên đầu ngành ở các cơ sở và ngành nghề trọng điểm. Đảm bảo thu 
nhập và điều kiện sống cho giáo viên thuộc các cơ sở đào tạo ở nông thôn và vùng 
nghèo 
- Cải tiến chương trình và nội dung giảng dạy theo hớng hiện đại hoá, gắn với 
nhu cầu thực tiễn và trang bị cho ngời lao động những kiến thức và kỹ năng cơ 
bản và phương pháp học suốt đời. áp dụng rộng rãi tin học trong giảng dạy và học 
tập . Đẩy mạnh việc giảng dạy tin học trong các trờng phổ thông. 
1.3 - Các giải pháp về cầu lao động: 
Lựa chọn mô hình kinh tế phù hợp là một trong những uư tiên hang đầu h-
ướng về cầu lao động. Chiến lược phát triển sử dụng nhiều lao động, lựa chọn phát 
triển các ngành kinh tế hiện đại kết hợp với duy trì và phát triển các nghành kinh 
 34
tế truyền thống, lợi thế xuất khẩu của Việt Nam, là một hướng đi được đánh giá là 
hiệu quả và phù hợp. 
Về công tác xuất khẩu lao động, trước tiên phải tạo được nhận thức đúng đắn 
trong các cấp và toàn xã hội. vấn đề đào tạo cho ngời lao động trớc khi đi xuất 
khẩu lao động là khâu quan trọng có tính chất quyết định để tổ chức mở rộng và 
giữ vững các thị trờng lao động quốc tế. 
Các tổ chức giao dịch và việc làm cần có cơ chế để có thể hoạt động tích cực 
hơn , để người lao động và ngời sử dụng lao động có thể dễ dàng tiếp cận được với 
nhau,đặc biệt tại các nơi có mật độ dân cư cao và tỷ lệ người tìm việc lớn. 
Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật kinh doanh, tạo môi trường 
thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển, vì đây là khu vực có khả năng tạo ra 
nhiều việc làm . Đặc biệt là môi trường đầu tư ,chuyển giao công nghệ, hợp tác 
quốc tế để phát triển một bộ phần lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ với công nghệ 
hiện đại, sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng lớn 
Tích cực tác động vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn bằng các giải 
pháp như tăng cường quy hoạch các vùng sản xuất hàng hoá nông nghiệp, hỗ trợ 
đầu tư để phát triển kinh tế hộ gia đình,kinh tế trang trại; phục hồi phát triển các 
làng nghề truyền thống. 
Tiếp tục cải cách khu vực kinh tế nhà nước, tạo môi trường kinh doanh bình 
đẳng thúc đẩy doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả và tạo mở thêm việc 
làm cho người lao động. Phát triển các tập đoàn kinh tế nhà nước trong những 
ngành sản xuất,dịch vụ quan trọng để tạo kênh thu hút lao động có chuyên môn 
kỹ thuật cao 
Phát triển cơ sở hạ tầng (điện lưới,giao thông,chợ, hệ thống thông tin liên lạc 
..) để tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế di chuyển lao động trong thị 
trường lao động và tạo việc làm cho người lao động 
Nâng cao hiệu quả đầu tư của các chương trình kinh tế xã hội, đầu tư có 
trọng điểm để tạo mở được cầu lao động. Các chơng trình phát triển kinh tế xã hội 
phải thực sự gắn với chương trình tạo việc làm cho người lao động tại các vùng 
lãnh thổ ,địa phương, khu vực thành thị và nông thôn 
 35
 Thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao 
động, đẩy mạnh việc phân công lại lao động giữa các ngành kinh tế và các thành 
phần kinh tế. 
 Thúc đẩy phát triển mạnh các ngành dịch vụ, du lịch có ưu thế và tiềm năng, 
tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng khắp đất nước. 
 Nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực, phát triển giáo dục đào tạo có tính 
định hướng là giải pháp quan trọng.Tập trung đào tạo lao động có tay nghề, kỹ 
thuật cho các khu công nghiệp và các ngành kinh tế mũi nhọn.Việc tạo động lực 
khuyến khích người lao động, tham gia học tập ,thay đổi quan niệm về nghề 
nghiệp cần được quan tâm hơn nữa. 
 Mở rộng thị trường lao động chuyên gia, thực hiện đa dạng hoá thị trường và 
các thành phần tham gia xuất khẩu lao động, nhanh chóng hoàn thiện hệ thống 
pháp lý cho việc xúc tiến mạnh thị trường lao động ngoài nước. 
 Tiếp tục cải tiến chính sách liên quan tới việc chuyển dịch lao động, sử dụng 
lao động như: tiền lương, tiền công, chính sách bảo hiểm xã hội và các chính sách 
chế độ về lao động...Để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thj trường lao động. 
2. Các giải pháp vi mô: 
 Các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình lộ trình tiến tới hội nhập trong đó 
có chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghề 
nghiệp cho người lao động đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp khi hội nhập. Mặt 
khác người lao động cũng cần ý thức được rằng nâng cao trình độ nghề nghiệp cho 
mình chính là góp phần nâng cao giá trị sức lao động, lao động có chất lượng cao 
thì dễ có cơ hội kiếm được việc làm. giữ được việc làm ổn định mang lại lợi ích cho 
cá nhân , tập thể và xã hội. 
 Cần khơi dậy phong trào thi đua học tập nâng cao trình độ , phát huy sáng 
kiến, cải tiến kỹ thuật...Vận động công nhân viên chức giúp đỡ nhau trong lao 
động.Đặc biệt cần có chính sách khuyến khích xứng đáng về vật chất ,động viên 
khích lệ kịp thời về tinh thần nhằm khơi dậy tính chủ động, tinh thần rèn luyện 
trong kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp. 
Kết luận 
 36
 Phát triển nguồn nhân lực được coi là quan trọng, có ý nghĩa quyết định tới 
sự thành bại trong phỏt triển của mỗi quốc gia. Việc phối hợp yếu tố văn hoỏ 
truyền thống và hiện đại trong phỏt huy và sử dụng nguồn nhõn lực đang được cỏc 
học giả quan tõm. Đối với nước ta, cụng việc cấp thiết là phải xõy dựng chiến lược 
con người cho phỏt triển dài hạn, đào tạo nguồn nhõn lực Việt Nam cú trỡnh độ, 
cú sức khoẻ, cú tõm hồn và đạo đức trong sỏng, cú ý chớ vươn lờn, mang bản sắc 
văn hoỏ Việt Nam truyền thống nhưng phải cú tỏc phong cụng nghiệp, cú tầm 
nhỡn và tư duy chiến lược để thực hiện chiến lược đi tắt đún đầu đó được 
 Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX vạch ra. Đõy là cụng 
việc rất khú khăn, bởi vỡ thay đổi những đặc điểm văn hoỏ khụng thể diễn ra một 
sớm một chiều. Điều đú đũi hỏi khụng chỉ tập trung vào đào tạo, phỏt triển con 
người, nguồn nhõn lực mà cần phải thay đổi cả cơ chế, chớnh sỏch, quy trỡnh 
quản lý như những cơ sở hạ tầng xó hội của một quốc gia. 
Từ sự quan tâm chú trọng đó, quy mô và chất lượng đào tạo nước ta đã 
không ngừng tăng lên, thể hiện rất rõ trong sự tăng lên về quy mô và chất lượng 
nguồn nhân lực. Tuy nhiên, do điểm xuất phát của nền kinh tế thấp nên vấn đề 
đào tạo nguồn nhân lực của ta vẫn còn nhiều hạn chế. 
Trong đề án này, em đã trình bầy những nét chung về vấn đề phát triền 
nguồn nguồn nhân lực nước ta trong tiến trình hội nhập kinh tế, đã phân tích 
những mặt tích cực và mặt còn hạn chế, từ đó đa ra một số giải pháp khắc phục 
cho hiện trạng đó. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. TS Mai Quốc Chánh : Giáo trình Kinh Tế Lao Động 
 ( NXB Lao Động-Xã Hội 2000 ) 
2. GS-TS Tống Văn Đường : Giáo trình Dân số và Phát triển 
 ( NXB Nông Nghiệp 2004 ) 
 37
3. Hồ Sỹ Vịnh : Văn hoá Việt Nam trong tiến trình đổi mới 
 ( NXB Chính trị Quốc Gia 1999 ) 
4. PTS Trần Cao Sơn : Bức tranh dân số thế giới và Việt Nam 
 ( NXB Khoa học xã hội 1999 ) 
5. Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế 
 ( NXB Chính Trị Quốc Gia 2003 ) 
6. PGS-TS Ngô Doãn Vịnh : Bàn về phát triển kinh tế 
 ( NXB Sự Thật 2000 ) 
7. Các tạp chí 
 - Tạp chí Cộng Sản số 77/2005 
 - Tạp chí Lao Động- Xã Hội ( số 247,257,258 ) 
 - Tạp chí nghiên cứu kinh tế 
 - Nghiên cứu - Trao đổi số 7/2004 
8. Các báo 
 - Thời báo kinh tế 
 - Báo đầu tư 
 - Báo lao động 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Cơ hội và thách thức của nguồn nhân lực việt nam trong hội nhập kinh tế.pdf