Tài liệu Luận văn Bàn về lãi suất và các chính sách lãi suất được thực hiện ở Việt Nam trong thời gian qua:  1 
z 
  
Luận Văn 
" Bàn về lãi suất và các chính sách lãi 
suất được thực hiện ở Việt Nam trong 
thời gian qua" 
 2 
MỤC LỤC 
 Trang 
Lời mở đầu 1 
Phần I: Lý luận chung về lói suất. 2 
I - lói suất – khỏi niệm và bản chất. 
1. Cỏc lý thuyết kinh tế về bản chất của lói suất 2 
1.1. Lý thuyết của C.Mỏc về lói suất. 2 
1.2 Lý thuyết của J.M. Keynes về lói suất: 3 
1.3 Lý thuyết của trường phỏi trọng tiền về lói suất: 
 3 
2 - Cỏc phộp đo lói suất 3 
2.1. Vay đơn: 4 
2.2. Vay hoàn trả cố định: 4 
2.3. Trỏi khoỏn coupon: 4 
2.4. Trỏi khoỏn giảm giỏ. 4 
3.Lói suất thực với lói suất danh nghĩa. 4 
II. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến lói suất 5 
1. Của cải – tăng trưởng. 5 
2. Khả năng sinh lời dự tớnh của cỏc cơ hội đầu tư 6 
3. Lạm phỏt dự tớnh: 6 
4. Thay đổi mức giỏ 7 
5. Hoạt động thu, chi của Nhà nước 7 
 3 
6. Tỷ giỏ hối đoỏi ` 8 
7. Lượng tiền cung ứng 8 
III. Vai trũ của lói suất trong nền kinh tế 9 
1. Lói Suất với quỏ trỡnh huy động vốn. 9 
2. Ló...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
42 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1381 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Bàn về lãi suất và các chính sách lãi suất được thực hiện ở Việt Nam trong thời gian qua, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
z 
  
Luận Văn 
" Bàn về lói suất và cỏc chớnh sỏch lói 
suất được thực hiện ở Việt Nam trong 
thời gian qua" 
 2 
MỤC LỤC 
 Trang 
Lời mở đầu 1 
Phần I: Lý luận chung về lúi suất. 2 
I - lúi suất – khỏi niệm và bản chất. 
1. Cỏc lý thuyết kinh tế về bản chất của lúi suất 2 
1.1. Lý thuyết của C.Mỏc về lúi suất. 2 
1.2 Lý thuyết của J.M. Keynes về lúi suất: 3 
1.3 Lý thuyết của trường phỏi trọng tiền về lúi suất: 
 3 
2 - Cỏc phộp đo lúi suất 3 
2.1. Vay đơn: 4 
2.2. Vay hoàn trả cố định: 4 
2.3. Trỏi khoỏn coupon: 4 
2.4. Trỏi khoỏn giảm giỏ. 4 
3.Lúi suất thực với lúi suất danh nghĩa. 4 
II. Cỏc nhừn tố ảnh hưởng đến lúi suất 5 
1. Của cải – tăng trưởng. 5 
2. Khả năng sinh lời dự tớnh của cỏc cơ hội đầu tư 6 
3. Lạm phỏt dự tớnh: 6 
4. Thay đổi mức giỏ 7 
5. Hoạt động thu, chi của Nhà nước 7 
 3 
6. Tỷ giỏ hối đoỏi ` 8 
7. Lượng tiền cung ứng 8 
III. Vai trũ của lúi suất trong nền kinh tế 9 
1. Lúi Suất với quỏ trỡnh huy động vốn. 9 
2. Lúi suất với quỏ trỡnh đầu tư 9 
3. Lúi suất với tiờu dựng và tiết kiệm: 
 10 
4. Lúi suất với tỷ giỏ hối đoỏi và hoạt động xuất nhập khẩu 10 
5. Lúi suất với lạm phỏt 11 
6. Lúi suất với quỏ trỡnh phừn bổ cỏc nguồn lực. 12 
7. Lúi suất vai trũ của nỳ đối với Ngừn Hàng Thương mại 
 12 
Phần II Cỏc chớnh sỏch LS được thực hiện ở việt nam trong thời gian qua 
13 
I . Giai đoạn từ thỏng 3/1989 trở về trước. 13 
1. Đối với NHTM 13 
2. Đối với doanh nghiệp. 13 
II. giai đoạn cuối 1992 ,chuển Từ lúi suất ừm sang lúi suất dương 13 
1. Tỏc động tớch cực của chớnh sỏch lúi suất thực dương. 
 14 
2. Tỏc động tiờu cực của chớnh sỏch lúi suất thực dương quỏ cao đến 
 hoạt động NHTM và DN. 14 
III. giai đoạn 1993 đến 1996 15 
1. Tỏc động tớch cực 15 
2. Tỏc động tiờu cực 15 
 4 
IV. giai đoạn Thực hiện chớnh sỏch lúi suất trần (1996-2000). 
 16 
1. Chớnh sỏch lúi suất trần tỏc động đến cỏc NHTM. 16 
2. Chớnh sỏch lúi suất trần đối với cỏc doanh nghiệp. 18 
V. Từ 2000 đến nay: thực hiện chớnh sỏch lúi suất cơ bản. 
 20 
1. Định hướng điều chỉnh lúi suất cơ bản 20 
2. Nội dung cơ chế điều hành lúi suất. 20 
2.1 Đối với lúi suất cho vay bằng đồng Việt Nam lúi suất cho vay cao 
20 
 nhất của TCTD = lúi suất cơ bản + %tỷ lệ. 
2.2 Đối với lúi suất cho vay bằng ngoại tệ. 21 
3. Tỏc động của lúi suất cơ bản đến hoạt động của NHTM và DN 21 
3.1. Đối với NHTM 21 
3.2. Đối với cỏc DN. 21 
Phần III: xu hướng hoàn thiện chớnh sỏch lúi suất ở việt nam 22 
1.Hạn chế của cơ chế kiểm soỏt lúi suất trực tiếp. 22 
2.Nguyờn nhừn thực hiện tự do hoỏ lúi suất. 22 
3-Điều kiện tự do hoỏ lúi suất. 23 
4.Một số giải phỏp để tiến hành tự do hoỏ lúi suất ở Việt Nam. 23 
5-Thực tế tự do hoỏ lúi suất ở Việt Nam hiện nay 24 
6. Một số giải phỏp trong việc đổi mới chớnh sỏch lúi suất ở Việt Nam 
 24 
 5 
Kết luận 26 
LỜI MỞ ĐẦU 
Như chỳng ta đú biết, lúi suất là một trong những biến số được theo dừi một 
cỏch chặt chẽ nhất trong nền kinh tế. Diễn biến của nỳ được đưa tin hàng ngày 
trờn cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng. Sự dao động của lúi suất ảnh hưởng 
trực tiếp đến cỏc quyết định của cỏ nhừn, doanh nghiệp cũng như hoạt động của 
cỏc tổ chức tớn dụng và toàn bộ nền kinh tế. Bài viết này sẽ cho người đọc thấy 
được và hiểu được một số vấn đề cơ bản về lúi suất, phừn biệt lúi suất với một 
số phạm trự kinh tế, cỏc nhừn tố tỏc động đến lúi suất, và vai trũ của lúi suất đối 
với nền kinh tế. Từ đỳ người đọc sẽ thấy được vai trũ, sự cần thiết của lúi suất. 
Từ việc nghiờn cứu những vấn đề cơ bản về lúi suất, thấy rừ tầm quan trọng 
của lúi suất,từ đỳ vận dụng vào thực tiễn vào Việt nam nhận thấy lúi suất được 
điều hành dưới hỡnh thức cỏc chớnh sỏch lúi suất trong từng thời kỳ. Chớnh 
sỏch lúi suất là một cụng cụ quan trọng trong điều hành chớnh sỏch tiền tệ quốc 
gia, nhằm thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phỏt.lúi suất được sử 
dụng linh hoạt sẽ cỳ tỏc động tớch cực đến nền kinh tế. Ngược lại lúi suất được 
giữ một cỏc cố định, cỳ thể kớch thớch tăng trưởng kinh tế những sang thời kỳ 
khỏc, nỳ trở thành vật cản cho sự phỏt triển kinh tế. 
 6 
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này tỏc giả chọn đề tài “ Bàn về 
lúi suất và cỏc chớnh sỏch lúi suất được thực hiện ở Việt Nam trong thời gian 
qua.” để viết đề ỏn. Bố cục gồm 2 phần chớnh 
Phần I: Lý luận chung về lúi suất và vai trũ của lúi suất đối với quỏ 
trỡnh phỏt triển kinh tế. 
Phần II: Cỏc chớnh sỏch lúi suất được thực hiện ở Việt Nam trong thời 
gian qua. 
 7 
PHẦN I 
Lớ LUẬN CHUNG VỀ LÃI SUẤT. 
I - LÃI SUẤT – KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT. 
Trong nền kinh tế thị trường lúi suất là một trong những biến số được theo 
dừi một cỏch chặt chẽ nhất bởi nỳ quan hệ mật thiết đối với lợi ớch kinh tế của 
từng người trong xú hội. Lúi suất tỏc động đến quyết định của mỗi cỏ nhừn: chi 
tiờu hay tiết kiệm đề đầu tư. Sự thay đổi lúi suất cỳ thể dẫn tới sự thay đổi quyết 
định của mỗi doanh nghiệp: vay vốn để mở rộng sản xuất hay cho vay tiền để 
hưởng lúi suất, hoặc đầu tư vào đừu thỡ cỳ lợi nhất. Thụng qua những quyết 
định của cỏc cỏ nhừn, doanh nghiệp lúi suất ảnh hưởng đến mức độ phỏt triển 
cũng như cơ cấu của nền kinh tế đất nước. 
1. Cỏc lý thuyết kinh tế về bản chất của lúi suất 
1.1. Lý thuyết của C.Mỏc về lúi suất. 
* Lý thuyết của Mỏc về nguồn gốc, bản chất lúi suất trong nền kinh tế 
hàng hoỏ TBCN 
Qua qỳa trỡnh nghiờn cứu bản chất của CNTB Mỏc đú vạch ra rằng quy 
luật giỏ trị thặng dư tức giỏ trị lao động khụng của cụng nhừn làm thuờ tạo ra là 
quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghia tư bản và nguồn gốc của mọi lúi suất đều 
xuất phỏt từ giỏ trị thặng dư. 
Theo Mỏc, khi xú hội phỏt triển thỡ tư bản tài sản tỏch rời Tư bản chức 
năng, tức là quyền sở hữu tư bản tỏch rời quyền sử dụng tư bản nhưng mục đớch 
của tư bản là giỏ trị mang lại giỏ trị thặng dư thỡ khụng thay đổi. Vỡ vậy, trong 
xú hội phỏt sinh quan hệ cho vay và đi vay, đú là tư bản thỡ sau một thời gian 
giao cho nhà tư bản đi vay sử dụng, tư bản cho vay được hoàn trả lại cho chủ sở 
hữu nỳ kốm theo một giỏ trị tăng thờm gọi là lợi tức. 
Về thực chất lợi tức chỉ là một bộ phận của giỏ trị thặng dư mà nhà tư bản đi 
vay phải cho nhà tư bản vay. Trờn thực tế nỳ là một bộ phận của lợi nhuận bỡnh 
 8 
quừn mà cỏc nhà tư bản cụng thương nghiệp đi vay phải chia cho cỏc nhà tư bản 
cho vay. Do đỳ nỳ là biểu hiện quan hệ bỳc lột tư bản chủ nghĩa được mở rộng 
trong lĩnh vực phừn phối và giơớ hạn tối đa của lợi tức là lợi nhuừn bỡnh quừn, 
cũn giới hạn tối thiểu thỡ khụng cỳ nhưng luụn lớn hơn khụng. 
Vỡ vậy sau khi phừn tớch cụng thức chung của tư bản và hỡnh thỏi vận động 
đầy đủ của tư bản Mỏc đú kết luận:”Lúi suất là phần giỏ trị thặng dư được tạo ra 
do kết quả bỳc lột lao động làm thuờ bị tư bản bị tư bản – chủ ngừn hàng chiếm 
đoạt”. 
* Lý thuyết của Mỏc về nguồn gốc, bản chất lúi suất trong nền kinh tế 
XHCN 
Cỏc nhà kinh tế học Mỏc xớt nhỡn nhận trong nền kinh tế XHCN cựng với 
tớn dụng, sự tồn tại của lúi suất và tỏc động của nỳ do mục đớch khỏc quyết 
định, đỳ là mục đớch thoả mún đầy đủ nhất cỏc nhu cầu của tất cả cỏc thành 
viờn trong xú hội. Lúi suất khụng chỉ là động lực của tớn dụng mà tỏc dụng của 
nỳ đối với nhà kinh tế phải bỏm sỏt cỏc mục tiờu kinh tế. Trong XHCN khụng 
cũn phạm trự tư bản và chế độ người bỳc lột người song điều đỳ khụng cỳ nghĩa 
là ta khụng thể xỏc định bản chất của lúi suất. Bản chất của lúi suất trong xú hội 
chủ nghĩa là “giỏ cả của vốn cho vay mà nhà nước sử dụng với tư cỏch là cụng 
cụ điều hoà hoạt động hạch toỏn kinh tế ” 
Qua những lúi suất luận trờn ta thấy cỏc nhà kinh tế học Mỏc xớt đú chỉ rừ 
nguồn gốc và bản chất lúi suất. Tuy nhiờn quan điểm của họ khụng thể hiện 
được vai trũ của lúi suất và cỏc biến số kinh tế vĩ mụ khỏc. ngày nay trước sự đổ 
vỡ của hệ thống XHCN, cựng với chớnh sỏch làm giàu chớnh đỏng , chớnh sỏch 
thu hỳt đầu tư lừu dài… đú khụng phự hợp với cỏc chớnh sỏch trước đừy vỡ nỳ 
tụn trọng quyền lợi người đầu tư, người cỳ vốn, thừa nhận thu nhập từ tư bản. 
1.2 Lý thuyết của J.M. Keynes về lúi suất: 
J.M. KEYNES (1833-1946) nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh cho rằng 
lúi suất khụng phải là số tiền trả cụng cho việc tiết kiệm hay nhịn chi tiờu vỡ khi 
tớch trữ tiền mặt người ta khụng nhận được một khoản trả cụng nào, ngay cả khi 
 9 
trường hợp tớch trữ rất nhiều tiền trong một khoảng thời gian nhất định nào đỳ. 
Vỡ vậy: “Lúi suất chớnh là sự trả cụng cho số tiền vay, là phần thưởng cho “sở 
thớch chi tiờu tư bản”. lúi suất do đỳ cũn được gọi là sự trả cụng cho sự chia lỡa 
với của cải, tiền tệ.” 
Sự phừn tớch bản chất lúi suất như trờn cho thấy nếu lúi suất thấp thỡ tổng 
số nhu cầu về tiền mặt của dừn cư sẽ vượt quỏ số cung tiền và nếu lúi suất cao 
thỡ sẽ cỳ một lượng tiền mặt dư khi đỳ khụng ai muốn giữ tiền. 
1.3 Lý thuyết của trường phỏi trọng tiền về lúi suất: 
M.Friedman, đại diện tiờu biểu của trường phỏi trọng tiền hiện đại, cũng cỳ 
quản điểm tương tự J.M.KEYNES rằng lúi suất là kết quả của hoạt động tiền tệ. 
Tuy nhiờn quan điểm của M. Friedman khỏc cơ bản với Keynes ở việc xỏc định 
vai trũ của lúi suất. Nếu Keynes cho rằng cầu tiền là một hàm của lúi suất cũn 
M.Friedman dựa vào nghiờn cứu cỏc tài liệu thực tế thống kờ trong một thời 
gian dài, ụng đi đế khẳng định mức lúi suất khụng cỳ ý nghĩa tỏc động đến 
lượng cầu về tiền mà cầu tiền biểu hiện là một hàm của thu nhập và đưa ra khỏi 
niệm tớnh ổn định cao của cầu tiền tệ. 
Cỳ thể thấy rằng : quan điểm coi lúi suất là kết quả hoạt động của tiền tệ đú 
rất thành cụng trong việc xỏc định cỏc nhừn tố cụ thể ảnh hưởng đến lúi suất tớn 
dụng. Tuy nhiờn hạn chế của cỏch tiếp cận này là suy bản chất của lợi tức là bản 
chất của tiền và dừng lại ở việc nghiờn cứu cụ thể. 
Tỳm lại, lúi suất là tỷ lệ % giữa khoản tiền người đi vay phải trả thờm cho 
người cho vay trờn tổng số tiền vay đầu một thời hạn nhất định để được sử dụng 
tiền vay đỳ. 
2 - Cỏc phộp đo lúi suất 
Phộp đo chớnh xỏc nhất là lúi suất hoàn vốn. Nỳ là lúi suất làm cừn bằng giỏ 
trị hiện tại của khoản tiền trả trong tương lai với giỏ trị hụm nay cuả nỳ. Vỡ khỏi 
niệm tiềm ẩn trong việc tớnh lúi suất hoàn vốn cỳ ý nghĩa tốt về mặt kinh tế. Nỳ 
tớnh cho 4 cụng cụ thị thị trường tớn dụng: 
 10 
2.1. Vay đơn: 
 nn iPF  1 
Fn: số tiền vay và lúi thu về trong tương lai. 
P,n,i: số tiền vay ban đầu, thời hạn vay tớn dụng và lúi suất 
đơn. 
2.2. Vay hoàn trả cố định: 
     ni
FP
i
FP
i
FP
i
FPTV
1111 32
 
TV: toàn bộ mỳn tiền vay 
FP: số tiền trả cố định hàng năm. 
N: số năm cho tới mún hạn 
2.3. Trỏi khoỏn coupon: 
     ni
F
i
C
i
C
i
CPb
1111 32
 
Pb: giỏ trỏi khoỏn 
C : Tiền coupon hàng năm 
F : Mệnh giỏ trỏi khoỏn 
n : số năm tới ngày mún hạn. 
2.4. Trỏi khoỏn giảm giỏ. 
Pd
PdFi  
F: mệnh giỏ của trỏi khoỏn giảm giỏ 
Pd: Giỏ hiện thời của trỏi khoỏn. 
3.Lúi suất thực với lúi suất danh nghĩa. 
Từ lừu nay chỳng ta đú quờn mất tỏc dụng của lạm phỏt đối với chi phớ vay 
mượn. Cỏi mà chỳng ta gọi là lúi suất khụng kể đến lạm phỏt cần được gọi một 
 11 
cỏc chớnh xỏc hơn là lúi suất danh nghiú để phừn biệt với lúi suất thực. Lúi suất 
danh nghĩa là lúi suất cho ta biết sẽ thu được bao nhiờu đồng hiện hành về tiền 
lúi nếu cho vay một trăm đồng trong một đơn vị thời gian(năm, thỏng…). Như 
vậy sau khoảng thời gian đỳ ta sẽ thu được một khoản tiền gồm gốc và lúi. Tuy 
nhiờn giỏ cả hàng hoỏ khụng ngứng biến động do lạm phỏt, điều chỳng ta quan 
từm là lỳc đỳ số tiền gốc và lúi sẽ mua được bao nhiờu hàng hoỏ. 
Lúi suất thực là lúi suất danh nghĩa được chỉnh lại cho đỳng theo những 
thay đổi dự tớnh về mức giỏ, thể hiện mức lúi theo số lượng hàng hoỏ và dịch vụ. 
Mối quan hệ giữa lúi suất danh nghĩa và lúi suất thực được Fisher phỏt biểu 
thụng qua phương trỡnh mang tờn ụng như sau: 
Lúi suất thực = lúi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phỏt dự tớnh 
Cụng thức xỏc định lúi suất thực này được sử dụng phổ biến hiện nay. Tuy 
nhiờn, cụng thức này khụng chỳ ý đến tổng lúi thu được phải chịu thuế thu nhập. 
Nếu tớnh đến yếu tố thuế thỡ: 
Lúi suất thực = lúi suất danh nghĩa – Thuế thu nhập biờn thực tế – Tỷ lệ 
lạm phỏt dự tớnh 
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÃI SUẤT 
Như chỳng ta đú biết lúi suất tớn dụng ngừn hàng được xỏc định trờn cơ sở 
cừn bằng cung cầu tiền gửi, tiền cho vay trờn thị trường. Do đỳ những nhừn tố 
ảnh hưởng tới hỡnh thỏi diễn biến của lúi suất chớnh là những nhừn tố tỏc động 
làm thay đổi cung cầu tiền vay. 
Phừn tớch diễn biến lúi suất trờn thị trường trỏi khoỏn (khuụn mẫu tiền vay) 
và trờn thị trường tiền tệ (khuụn mẫu ưa thớch tiền mặt) tuy cỳ những đặc điểm 
khỏc nhau nhưng đều mang lại những kết quả tương đương nhau trong việc xem 
xột vấn đề lúi suất được xỏc định như thế nào. 
Bừy giờ sẽ sử dụng tổng hợp hai phương phỏp: khuụn mẫu tiền vay và 
khuụn mẫu tiền mặt, đồng thời chỳ ý đến những đặc điểm của nền kinh tế hiện 
đại để phừn tớch cỏc nhừn tố ảnh hưởng tới lúi suất. 
 12 
1. Của cải – tăng trưởng. 
Phừn tớch khuụn mẫu tiền mặt cho thấy khi của cải tăng lờn trong thời kỳ 
tăng trưởng kinh tế của một chu kỳ kinh tế, lượng cầu tiền sẽ tăng do mọi người 
gia tăng tiờu dựng hoặc đầu tư hay chỉ đơn giản là muốn giữ thờm tiền làm nơi 
trữ gớa trị. Kết quả là đường cầu tiền dịch chuyển về bờn phải trong khi đường 
cung tiền do chớnh phủ quy định đường thẳng đứng. Như vậy khuụn mẫu tiền 
mặt phừn tớch diễn biến lúi suất trờn thị trường tiền tệ đưa đến kết luận: “Khi 
của cải tăng lờn trong giai đoạn tăng trưởng của chu kỳ kinh tế(cỏc biến số khỏc 
khụng đổi) lúi suất sẽ tăng lờn và ngược lại”. 
2. Khả năng sinh lời dự tớnh của cỏc cơ hội đầu tư 
Càng cỳ nhiều cơ hội đầu tư sinh lợi mà một doanh nghiệp dự tớnh cỳ thể 
làm thỡ doanh nghiệp sẽ càng cỳ nhiều ý định vay vốn và tăng số dư vay nợ 
nhằm tài trợ cho cỏc cuộc đầu tư này. Khi nền kinh tế đang phỏt triển nhanh cỳ 
rất nhiều cơ hội đầu tư được trụng đợi là sinh lợi, do đỳ lượng cầu tiền cho vay ở 
mỗi giỏ trị lúi suất tăng lờn. 
Lúi suất i 
i2 
i1 
Ms 
Md1 
Md2 E1 
E2 
Hỡnh 1.1: Mụ tả mối liờn hệ giữa tăng trưởng và lúi suất. Khi của cải tăng 
lờn đường cầu tiền dịch chuyển sang phải từ Md1 đến Md2 làm lúi suất từ i1 
đến i
 13 
3. Lạm phỏt dự tớnh: 
Như ta đú biết, chi phớ thực của việc vay tiền được đo một cỏch chớnh xỏc 
hơn bằng lúi suất thực là lúi suất danh nghĩa trừ đi lạm phỏt dự tớnh. Do đỳ một 
lúi suất cho trước, khi lạm phỏt dự tớnh tăng lờn, chi phớ thực hiện việc vay tiền 
giảm xuống nờn cầu tiền vay tăng lờn. Mặt khỏc khi lạm phỏt dự tớnh tăng lờn 
thỡ lợi tức dự tớnh của những khoản tiền gửi giảm xuống. Những người cho vay 
lập tức chuyển vốn tiền tệ vào một thị trường khỏc như thị trường bất động sản 
hay dự trữ hang hoỏ, vàng bạc… Kết quả lượng cung tư bản cho vay giảm đối 
với bất kỳ lúi suất nào cho trước. 
Như một sự thay đổi về lạm phỏt dự tớnh sẽ tỏc động đến cung cầu tư bản 
cho vay. Cụ thể, tăng lạm phỏt dự tớnh sẽ làm tăng lúi suất do giảm lượng cung 
ứng và tăng cầu về tư bản. 
Hỡnh 1.2: ảnh hưởng tăng 
khả năng sinh lời dự tớnh 
của cỏc cơ hội đầu tư tới lúi 
suất. Đường cầu tăng dịch 
chuyển từ D1 tới D2. lúi suất 
tằng từ i1 tới i2. Vởy tăng cơ 
hội đầu tư sinh lợi sẽ làm 
tăng lúi suất do tăng cầu về 
tư bản cho vay và ngược lại. 
Lúi suất i 
i2 
i1 
Md1 
Md2 
Lượng 
tiền 
S 
 14 
4. Thay đổi mức giỏ 
Khi mức giỏ tăng lờn, cựng với một lượng tiền như cũ hàng mà nỳ mua 
được sẽ ớt hơn, nghĩa là giỏ trị đồng tiền bị giảm xuống. Để khụi phục lại tài sản 
của mỡnh dừn chỳng muốn giữ một lượng tiền danh nghĩa lớn hơn do đỳ làm 
đường cầu tiền dịch chuyển sang phải. Điều đỳ chứng tỏ rằng khi mực giỏ tăng 
lờn, cỏc biến số khỏc khụng đổi, lúi suất sẽ tăng. 
5. Hoạt động thu, chi của Nhà nước 
Ngừn sỏch Nhà nước vừa là nguồn cung tiền gửi vừa là nguồn cầu tiền vay 
đối với ngừn hàng. Do đỳ, sự thay đổi giữa thu, chi ngừn sỏch Nhà nước là một 
trong những nhừn tố ảnh hưởng đến lúi suất. Ngừn sỏch bội chi hay thu khụng 
Hỡnh 1.2: Mụ tả mối liờn hệ 
giữa lạm phỏt dự tớnh và lúi 
suất. Lạm phỏt dự tớnh tăng 
dần đến cầu về tư bản cho 
vay tăng từ D1 đến D2 đồng 
thời cung giảm từ S1 đến S2, 
lúi suất tăng từ i1 đến i2 
Lúi suất i 
i2 
i1 
Lượng 
ề
S1 
S2 
D1 
D2 
Ms 
Lúi suất i 
i2 
i1 
Md1 
Md2 
Lượng 
ề
E2 
E1 
Hỡnh 1.4: Quan hệ giữa mức 
giỏ và lúi suất P tăng làm dịch 
chuyển từ Md1 đến d2, lúi 
suất tăng từ i1 đến i2 
 15 
kịp tiến độ sẽ dẫn đến lúi suất tăng. Để bự đắp, chớnh phủ sẽ vay dừn bằng cỏch 
phỏt hành trỏi phiếu. Như vậy lượng tiền trong dừn chỳng sẽ bị thu hẹp làm tăng 
lúi suất. 
Ngoài ra khi thừm hụt ngừn sỏch đú trực tiếp làm cầu về quỹ cho vay trong 
cỏc định chế tài chớnh tăng lờn, trong khi cung lại giảm và nừng cao lúi suất 
hoặc người dừn dự đoỏn lạm phỏt sẽ tăng cao do Nhà nước tăng khối lượng 
cung ứng tiền tệ, dẫn tới việc găm tiền lại để mua tài sản khỏc làm cung quỹ cho 
vay bị giảm một cỏch tương ứng và lúi suất tăng lờn. 
Trường hợp bội thu ngừn sỏch sẽ dẫn đến lúi suất giảm do sự vận động 
ngược lại với trường hợp chi ngừn sỏch. 
6. Tỷ giỏ hối đoỏi 
Tỷ giỏ là giỏ cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nước 
khỏc. Tỷ giỏ do quan hệ cung cầu trờn thị trường ngoại hối quyết định và chịu 
ảnh hưởng của nhiều nhừn tố như giỏ cả, thuế… trong xu thế toàn cầu hoỏ hiện 
nay làm cho khụng một quốc gia nào, nếu muốn tồn tại và phỏt triển, lại khụng 
tham gia thực hiện phừn cụng lao động và thương mại quốc tế. Thụng qua quỏ 
trỡnh trao đổi buụn bỏn giữa cỏc nước tỷ giỏ hối đoỏi giảm, xuất khẩu tăng lờn 
nguồn thu ngoại tệ tăng lờn. Điều đỳ làm tăng cung ngoại tệ, tương đương với 
việc tăng cầu nội tệ kết quả là làm lúi suất tăng lờn. 
Bằng cỏch lập luận tương tự, chỳng ta sẽ thu được một mức lúi suất nội tệ 
thấp hơn nếu tỷ giỏ hối đoỏn tăng lờn, đồng nội tệ cỳ giỏ hơn. Tỳm lại, khi mức 
giỏ của đồng tiền một nước so với cỏc nc khỏc giảm xuống thỡ một ước đoỏn 
hợp lý là lúi suất trong nc sẽ tăng lờn và ngược lại. 
e ($/đ) 
e
e
D1(đ) 
Q 
S(đ) 
D2(đ) 
E ($/đ) 
E2 
E1 D(đ) 
Q 
S1(đ
)
S2(đ
)
Hỡnh 1.7: Mụ 
tả khi đồng nội 
tệ giảm giỏ, 
e($/đ) giảm 
làm xuất khẩu 
tăng, S($) tăng 
hay D(đ) tăng 
làm đồng nội 
tệ Tăng giỏ và 
lúi suất nội tệ 
 16 
7. Lượng tiền cung ứng 
Qua phừn tớch trờn cho thấy cỳ rất nhiều nhừn tố ảnh hưởng đến lúi suất 
nhưng nhừn tố ảnh hưởng lớn và nhạy cảm với lúi suất là lượng tiền cung ứng. 
Vậy lượng tiền cung ứng thay đổi thỡ nỳ cỳ tỏc động đến lượng tiền cung ứng 
như thế nào? 
Một sự tăng lờn của lượng tiền cung ứng gừy ra 4 tỏc động đối với lúi suất: 
tỏc dụng tớnh lỏng, tỏc dụng tớnh thu nhập, tỏc dụng mức giỏ, tỏc dụng lạm 
phỏt dự tớnh. 
- Tỏc dụng tớnh lỏng cho biết một sự tăng lờn của lượng tiền cung ứng sẽ 
làm giảm nhẹ lúi suất, bởi vỡ đường cung tiền sẽ dịch chuyển sang phải. 
- Tỏc dụng thu nhập chỉ ra rằng do tăng lượng tiền cung ứng sẽ cỳ ảnh tốt 
đến nền kinh tế, sẽ làm tăng thu nhập khi đỳ lúi suất sẽ tăng lờn. Vỡ đường cầu 
tiền lỳc này sẽ dịch chuyển sang phải. 
- Tỏc dụng mức giỏ cho biết một sự tăng lượng tiền cung ứng sẽ làm mức 
giỏ chung tăng lờn và kết qủa lúi suất cừn bằng tăng. 
- Tỏc dụng lạm phỏt dự tớnh: sự tăng lờn lượng tiền cung wngs sẽ làm dừn 
cỳng dự tớnh một mức lạm phỏt cao hưn trong tương lai. Kết quả là lúi suất tăng 
lờn. 
Trong 4 tỏc dụng trờn chỉ cỳ tỏc dụng tớnh lỏng chỉ ra rằng một sự tăng lờn 
của lượng tiền cung ưngs sẽ làm giảm lúi suất trong khi cỏc tỏc dụng khỏc thỡ 
ngược lại. Nghiờn cứu thực tiễn cho thấy tỏc dụng thu nhập, mức giỏ và lạm 
phỏt dự tớnh vượt trội so với tớnh lỏng. 
 17 
Vỡ vậy một sự tăng lượng tiền cung ứng dẫn đến việc tăng lúi suất trong dài 
hạn. 
III. VAI TRề CỦA LÃI SUẤT TRONG NỀN KINH TẾ 
1. Lúi Suất với quỏ trỡnh huy động vốn. 
Lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy để phỏt triển kinh tế cần phải cỳ vốn và 
thời gian. Cỏc nước tư bản phỏt triển phải mất hàng trăm năm phỏt triển cụng 
nghiệp và quỏ trỡnh lừu dài tớch tụ vốn từ sản xuất và tiờu dựng. Đối với Việt 
Nam trờn con đường phỏt triển kinh tế thỡ vấn đề tớch luỹ và sử dụng vốn cỳ 
tầm quan trọng đặc biệt cả về phương phỏp nhận thức và chỉ đạo thực tiễn. Vỡ 
vậy chớnh sỏch lúi suất cỳ vai trũ hết sức quan trọng trong việc huy động nguồn 
vốn nhàn rỗi trong xú hội và cỏc tổ chức kinh tế đảm bảo đỳng định hướng vốn 
trong nước là quyết định, vốn ngoài nước là quan trọng trong chiến lược CNH-
HĐH nước ta hiện nay. 
Việc ỏp dụng một chớnh sỏch lúi suất hợp lý đảm bảo nguyờn tắc: lúi suất 
phải bảo tồn được giỏ trị vốn vay, đảm bảo tớch luỹ cho cả người cho vay và 
người đi vay. Cụ thể: 
+ Tỷ lệ lạm phỏt< lúi suất tiền gửi < lúi suất tiền vay < tỷ suất lợi nhuận 
bỡnh quừn. 
+ Lúi suất ngắn hạn < lúi suất dài hạn (đối với cả tiền gửi và tiền vay) 
2. Lúi suất với quỏ trỡnh đầu tư 
Quỏ trỡnh đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản cố định được thực hiện khi 
mà họ dự tớnh lợi nhuận thu được từ tài sản cố định này nhiều hơn số lúi phải 
trả cho cỏc khoản đi vay để đầu tư. Do đỳ khi lúi suất xuống thấp cỏc húng kinh 
doanh cỳ điều kiện tiến hành mở rộng đầu tư và ngược lại. Trong mụi trường 
tiền tệ hoàn chỉnh, ngay cả khi một doanh nghiệp thừa vốn thỡ chi tiờu đầu tư cỳ 
kế hoạch vẫn bị ảnh hưởng bởi lúi suất, bởi vỡ thay cho việc đầu tư vào mở rộng 
sản xuất doanh nghiệp cỳ thể mua chứng khoỏn hay gửi vào ngừn hàng nếu lúi 
suất của nỳ cao 
 18 
Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế bị đỡnh trệ, hàng hoỏ ứ đọng và xuống 
giỏ, cỳ dấu hiệu thừa vốn và ỏp lực lạm phỏt thấp cần phải hạ lúi suất vỡ nguyờn 
tắc cơ bản là lúi suất phải nhỏ hơn lợi nhuận bỡnh quừn của đầu tư, sự chờnh 
lệch này sẽ tạo động lực cho cỏc doanh nghiệp mở rộng quy mụ đầu tư. 
Mối quan hệ giữa đầu tư và lúi suất được thể hiện qua đồ thị sau: 
3. Lúi suất với tiờu dựng và tiết kiệm: 
Thu nhập của một hộ gia đỡnh thường được chia thành hai bộ phận: tiờu 
dựng và tiết kiệm. Tỷ lệ phừn chia này phụ thuộc vào nhiều nhừn tố như thu 
nhập, vấn đề hàng hoỏ lừu bền và tớn dụng tiờu dựng, hiệu quả của tiết kiệm 
trong đỳ lúi suất cỳ tỏc dụng tớch cực tới cỏc nhừn tố đỳ. 
Khi lúi suất thấp chi phớ tớn dụng tiờu dựng thấp, người ta vay nhiều cho 
việc tiờu dựng hàng hoỏ nghĩa là tiờu dựng nhiều hơn. khi lúi suất cao đem lại 
thu nhập từ khoản tiền để dành nhiều hơn sẽ khuyến khớch tiết kiệm, do đỳ tiết 
kiệm tăng. 
4. Lúi suất với tỷ giỏ hối đoỏi và hoạt động xuất nhập khẩu 
Tỷ giỏ là giỏ cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nước 
khỏc. Tỷ giỏ do quan hệ cung cầu trờn thị trường ngoại hối quy định và chịu ảnh 
ảnh hưởng của nhiều nhừn tố như giỏ cả thuế quan, năng suất lao động…Ngoài 
ra trong ngắn hạn tỷ giỏ cũn chịu ảnh hưởng của lúi suất tiền gửi nội tệ và ngoại 
Lúi suất 
Đầu tư 
i1 
I2 I1 
I = I – b*i 
i2 
_ Hỡnh 1.8: Biểu 
diễn mối quan hệ 
tỷ lệ nghịch giữa 
đầu tư và lúi suất. 
 19 
tệ. Sự thay đổi lúi suất tiền gửi nội tệ ở đừy là sự thay đổi trong lúi suất danh 
nghĩa. Nếu lúi suất danh nghĩa tăng do tỷ lệ lạm phỏt tăng (lúi suất thực khụng 
đổi) thỡ tỷ giỏ giảm. Nếu lúi suất danh nghĩa tăng do lúi suất thực tế tăng (tỷ lệ 
lạm phỏt khụng đổi) thỡ tỷ giỏ tăng. khi tỷ giỏ đồng ngoại tệ tăng đồng nội tệ sẽ 
giảm giỏ (tỷ giỏ giảm) và ngược lại. 
Tỷ giỏ rất quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu (XNK). Do vậy một 
sự biến động của lúi suất trong nước và ngoại tệ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt 
động XNK: 
+ Vai trũ của lúi suất trong nước với quỏ trỡnh Xuất Nhập Khẩu: khi lúi suất 
thực tế tăng lờn làm cho tỷ giỏ hối đoỏi tăng lờn. tỷ giỏ hối đoỏi cao hơn làm 
hàng hoỏ của nước đỳ ở nước ngoài trở nờn đắt hơn lờn và hàng hoỏ nước ngoài 
ở nước đỳ sẽ trở nờn rẻ hơn, dẫn đến giảm xuất khẩu rũng. Mối quan hệ này 
được biểu thị bởi đồ thị sau: 
+ Vai trũ của lúi suất nước ngoài với xuất khẩu rũng: 
Lúi suất 
i1 
NX2 NX1 
NX = NX(i) 
i2 
Hỡnh 1.9: Với một mức lúi suất 
thực tế thấp, tỷ giỏ thấp và xuất 
khẩu rũng cao với mức lúi suất 
cao tỷ giỏ cao và xuất khẩu rũng 
thấp 
 20 
Khi lúi suất tiền gửi bằng ngoại tệ tăng lờn, đường lợi tức dự tớnh của đồng 
ngoại tệ dịch chuyển sang phải làm giảm tỷ giỏ hối đoỏi. Hàng xuất khẩu trở 
nờn rẻ hơn so với cỏc quốc gia khỏc. 
5. Lúi suất với lạm phỏt 
Lý luận và thực tiễn đú thừa nhận mối quan hệ chặt chẽ giữa lúi suất và lạm 
phỏt. Fishes chỉ ra rằng lúi suất tăng cao trong thời kỳ lạm phỏt. Những nước 
trải qua lạm phỏt cao cũng chớnh là những nước cỳ mức lúi xuất cao. lạm phỏt 
là hiện tượng mất giỏ của đồng tiền, là tỡnh trạng tăng liờn tục của mức giỏ 
chung trong nền kinh tế do nhiều nguyờn nhừn khỏc nhau. Do vậy cũng cỳ 
nhiều biện phỏp khỏc nhau để kiểm soỏt lạm phỏt, trong đỳ giải phỏp về lúi suất 
cỳ ý nghĩa đặc biệt quan trọng. 
Trong thời kỳ lạm phỏt, tăng lúi suất sẽ cho phộp hệ thống ngừn hàng cỳ thể 
thu hỳt phần lớn số tiền cỳ trong lưu thụng, khiến cho đồng tiền trong lưu thụng 
giảm, cơ số tiền và lượng tiền cung ứng giảm, lạm phỏt dược kiềm chế. như vậy 
lúi suất cũng gỳp phần vào việc khắc phục lạm phỏt. 
Tuy nhiờn, dựng lúi suất để chốnglạm phỏt khụng thể duy trỡ lừu dài vỡ nỳ 
sẽ làm giảm đầu tư, tổng cầu, sản lượng. Do vậy phải kết hợp nỳ với cỏc cụng 
cụ khỏc. 
6. Lúi suất với quỏ trỡnh phừn bổ cỏc nguồn lực. 
e(USD/VND) 
i1 
Lợi tức dự tớnh 
RET1 
i2 
RET2 
Hỡnh 1.10: Lúi suất 
nước ngoài tăng, 
đường lợi tức dự 
tớnh của đồng 
ngoại tệ dịch 
chuyển sang phải, 
 21 
Tất cả cỏc nguồn lực đều cỳ tớnh khan hiếm. Vấn đề là xú hội phải phừn bổ 
và sử dụng cỏc nguồn lực sao cho hiệu quả. Nghiờn cứu trong nền kinh tế thị 
trường cho thấy giỏ cả đỳng vai trũ cực kỳ quan trọng trong việc phừn bổ cỏc 
nguồn lực giữa cỏc ngành kinh tế. Như ta đú biết, lúi suất là một loại giỏ cả, 
nghĩa là lúi suất cỳ vai trũ phừn bổ hiệu quả cỏc nguồn lực khan hiếm của xú 
hội. Để quyết định đầu tư vào một ngành kinh tế một dự ỏn hay một tài sản nào 
đỳ chỳng ta đều phải quan từm đến sự chờnh lệch giữa giỏ trị tỷ suất lợi tức thu 
được với chi phớ ban đầu. Điều này cỳ nghĩa là phải xem việc đầu tư này cỳ 
mang lại lợi nhuận hay khụng và cỳ đảm bảo hiệu quả kinh doanh để trả khoản 
tiền lúi của số tiền vay cho chi phớ ban đầu hay khụng. Khi quyết định đầu tư 
vào một ngành kinh tế, một dự ỏn hay một tài sản ta phải quan từm tới chờnh 
lệch giữa lợi nhuận đem lại và số tiền vay phải trả. Khi chờnh lệch này là dương, 
thỡ nguồn lực sẽ được phừn bổ tới đỳ và là sự phừn bổ hiệu quả. 
7. Lúi suất vai trũ của nỳ đối với Ngừn Hàng Thương mại 
Lúi suất với vai trũ là đũn bẫy kinh tế cực kỳ lợi hại,cỳ ảnh hưởng trựct iếp 
đến kết quả hoạt động kinh doanh của một NH và quan trọng hơn là cụng cụ 
điều hành cực kỳ nhạy bộn trong hệ thống NH . 
Vai trũ của lúi suất với NHTM thể hiện ở bốn khớa cạnh: 
-Trước hết ,yờu cầu mức giỏ sản phẩm của NH (lúi suất) phải đảm bảo được 
sự duy trỡ và phỏt triển của hoạt động NH, nghĩa là lỏi suất phải đảm bảo bự 
đắp được mọi chi phớ hợp lý và cỳ lúi. Càng tiết kiệm được chi phớ cho hoạt 
động kinh doanh và tổ chức hợp lý bộ mỏy tổ chức và lao động của đơn vị mỡnh 
NH càng cỳ lúi . 
-Thứ hai, lúi xuất cũn là một trong cỏc cầu nối giữa sản phẩm của NH với 
khỏch hàng,mà chủ yếu là cỏc nhà sản xuất.Vỡ vậy lúo suất thực của NH khụng 
nờn vượt quỏ lúi suất thực mang lại từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng 
thời kỳ,từng giai đoạn phỏt triển một đất nước.Lúi suất tớn dụng của cỏc NHTM 
quỏ cao sẽ khụng khuyến khớch doanh nghiệp đi vay để đầu tư sản xuất kinh 
doanh ,NH cỳ thể mất khỏch.Tự do hoỏ lúi suất tạo động lực thỳc đẩy cạnh 
 22 
tranh trong cỏc NHTM. Cạnh tranh thỳc đẩy tiến bộ và dừn chủ hoỏ hoạt động 
NHTM. 
-Thứ ba: lúi xuất tớn dụng của NHTM phụ thuộc vào lúi suất của NHTW 
nhiều khi NHTM khụng tự định đoạt được giỏ mua, giỏ bỏn của mỡnh 
-Cuối cựng ta nỳi đến mối quan hệ giữa lúi suất và doanh lợi chứng khoỏn. 
Lúi suất trờn thị trường tiền tệ cỳ ảnh hưởng lớn đến phỏt hành và mua bỏn 
chứng khoỏn trờn thị trường tài chớnh. Nếu lúi xuất NH trả cho người tiết kiệm 
cao, người gửi tiết kiệm sẽ thớch gửi tiết kiệm sẽ thớch gửi vào NH để hưởng lúi 
suất cao và rủi ro thấp hơn là mua chứng khoỏn với lúi suất thấp, rủi ro lại cao. 
PHẦN II 
CÁC CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT ĐƯỢC THỰC HIỆN Ở 
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 
I . GIAI ĐOẠN TỪ THÁNG 3/1989 TRỞ VỀ TRƯỚC. 
 Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 và 2 phỏp lệnh về NH (1/10/1990) 
NHNN qui định cụ thể cỏc loại lúi suất TG và tiền vay để NHTM thực hiện lúi 
suất ừm. Nghĩa là: 
+ Lúi suất tiền gửi < mức lạm phỏt 
+ Lúi suất cho vay < lúi suất huy động < mức lạm phỏt 
Chớnh sỏch lúi suất như vậy đú cỳ tỏc động xấu đến hoạt động của NHTM 
và doanh nghiệp. 
1. Đối với NHTM 
 23 
- Chớnh sỏch lúi suất cứng nhắc khiến cho cỏc NHTM khụng linh hoạt trong 
hoạt động tớn dụng trước mọi biến động của nền kinh tế. 
- Lúi suất tớn dụng luụn ở mức quy định bắt buộc nờn khụng khuyến khớch 
cạnh tranh lành mạnh giữa cỏc NHTM. 
- Lúi suất tiền gửi < lạm phỏt nờn khụng khuyến khớch người dừn và cỏc tổ 
chức gửi tiền vào ngừn hàng. Do đỳ chỉ huy động được vốn ngắn hạn mà lại cho 
vay trung và dài hạn, kết quả là lỗ. 
- Lúi suất cho vay < lúi suất huy động vốn và mức lạm phỏt nờn ngừn hàng 
trong tỡnh trạng bao cấp đối với doanh nghiệp vay vốn và thụng qua hệ thống 
tớn dụng lúi suất thấp luụn trong tỡnh trạng lỗ hoạt động Ngừn hàng khụng ổn 
định. 
2. Đối với doanh nghiệp. 
- Vỡ lúi suất cho vay < lúi suất huy động nờn cỏc doanh nghiệp thị nhau vay 
vốn, tỡm mọi cỏch , mọi cơ hội vay vốn để được hưởng bao cấp. 
- Doanh nghiệp vay nhiều nhưng lợi nhuận thu được khụng phải do sản xuất 
kinh doanh mà do hưởng bao cấp của NHTM tạo mức lợi nhuận giả cho cỏc 
doanh nghiệp. 
II. GIAI ĐOẠN CUỐI 1992 ,CHUỂN TỪ LÃI SUẤT ÂM SANG LÃI 
SUẤT DƯƠNG 
 Khi lạm phỏt được kiềm chế và đẩy lựi, cỳ điều kiện để thực hiện laĩ suất 
dương tức là lúi suất cho vay > lúi suất huy động > mức lạm phỏt . 
Thỏng 10/1992 NHNN từng bước thực hiện lúi suất dương và đến thỏng 
3/1993 thực hiện lúi suất dương hoàn toàn. NHNN vẫn qui định mức lúi suất 
tiền gửi và cho vay cụ thể, cỳ sự phừn biệt giữa cỏc thành phần kinh tế, lúi suất 
cho vay ngắn hạn lớn hơn lúi suất cho vay trung và dài hạn đú phỏt huy hiệu 
quả, với lúi suất tiết kiệm khụng kỳ hạn là 109% năm, lúi suất tiết kiệm 3 thỏng 
là 12% thỏng, tức là 144%/ năm, huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dừn 
cư. 
 24 
1. Tỏc động tớch cực của chớnh sỏch lúi suất thực dương. 
* Đối với NHTM 
Chuyển từ lúi suất ừm sang lúi suất dương tức là ngành ngừn hàng đú từng 
bước thực hiện một cỏch nhất quỏn đẳng thức quan trọng trong cơ chế thị 
trường: lúi suất cho vay tớn dụng> lúi suất tiền gửi tiết kiệm> tỷ lệ lạm phỏt. Do 
đỳ NHTM khụng cũn phải bao cấp đối với cỏc doanh nghiệp vay vốn thụng qua 
tớn dụng nữa. 
Lúi suất thực dương cao đú thu hỳt một số lượng tiền gửi lớn vào cỏc ngừn 
hàng làm lượng tiền dự trữ cuả cỏc ngừn hàng tăng cao đỏp ứng được nhu cầu 
vay vốn của doanh nghiệp. 
* Đối với doanh nghiệp. 
Lúi suất tiền gửi cao dẫn đến lúi suất cho vay cao, cỏc doanh nghiệp buộc 
phải cừn nhắc việc vay vốn đầu tư, phải xem xột và lựa chọn cỏc phương ỏn đầu 
tư cỳ hiệu quả nhất. 
Cơ cấu tổ chức cỏc doanh nghiệp được tổ chức một cỏch hợp lý hơn, giảm 
thiểu bộ phận quản lý cồng kềnh để giảm thiểu chi phớ. 
Tuy cỳ nhiều tỏc động tớch cực nhưng nếu kộo dài tỡnh trạng chờnh lệch 
lớn lúi suất tiền gửi và lạm phỏt sẽ dẫn đến tỏc động xấu. 
2. Tỏc động tiờu cực của chớnh sỏch lúi suất thực dương quỏ cao đến 
hoạt động NHTM và DN. 
* Đối với NHTM. 
Do lúi suất tiền gửi cao dẫn đến lúi suất cho vay cao nờn càng khuyến khớch 
gửi tiền hơn là vay tiền. Bờn cạnh đỳ, lúi suất thực dương cao của ngừn hàng 
đem lại khả năng thu được lợi nhuận lớn hơn là đưa tiền vào đầu tư mà rủi ro lại 
thừp nờn cũng khuyến khớch cac doanh nghiệp gửi tiền vào ngừn hàng vay giảm 
dẫn đến tài sản nợ trong bảng cừn đối của NHTM lớn hơn tài sản cỳ. Như vậy 
cho dự lúi suất thực dương thỡ chưa chắc chắn NHTM đú hoạt động kinh doanh 
cỳ lúi, nếu kộo dài tỡnh trạng như vậy sẽ bị lỗ. 
 25 
* Đối với doanh nghiệp. 
Lúi suất vay vốn khụng khuyến khớch cỏc doanh nghiệp đầu tư mà cỏc 
doanh nghiệp tớch cực gửi tiền vào ngừn hàng hơn. Bờn cạnh đỳ, cỏc doanh 
nghiệp cũng giảm quy mụ đầu tư dẫn đến một lực lượng lớn thất nghiệp khụng 
cỳ lợi cho sự phỏt triển chung của nền kinh tế. 
Trong tổng số vốn đầu tư sản xuất kinh doanh, một phần lớn là đi vay của 
ngừn hàng, bởi lúi suất vốn cao dẫn đến chi phớ sản xuất kinh doanh lớn do đỳ 
giỏ thành phẩm cao, giỏ hàng hoỏ cao và như vậy hàng hoỏ sẽ giảm tớnh cạnh 
tranh trờn thị trường. 
III. GIAI ĐOẠN 1993 ĐẾN 1996 
Thời gian này NHNN vừa cầu lúi suất trần, vừa cầu lúi suất thoả thuận. 
+ Trần lúi suất cho vay đối với DNNN là 1,8% thỏng, kinh tế ngoài quốc 
doanh là 2,1% thỏng. 
+ Thoả thuận trường hợp ngừn hàng khụng huy động đủ vốn để cho vay theo 
lúi suất quy định phải phỏt hành kỳ phiếu với lúi suất cao hơn thỡ được cầu lúi 
suất thoả thuận. Lúi suất huy động cỳ thể cao hơn lúi suất tiết kiệm cựng thời 
hạn là 0,2%/ thỏng và cho vay cao hơn mức lúi suất trần là 2,1%/thỏng. 
Thời kỳ cho vay theo lúi suất thoả thuận, cỏc NH đạt mức chờnh lệch lúi 
suất cao, trong khi cỏc doanh nghiệp gặp khỳ khăn về tài chớnh. 
1. Tỏc động tớch cực 
- Nhờ những định mức trần lúi suất mà hạn chế được phần nào tỡnh trạng lúi 
suất thực dương quỏ cao trong thời kỳ trước và do đỳ trong cỏc NHTM cũng 
dần cừn bằng giữa tài sản nợ và tài sản cỳ, đảm bảo được lợi nhuận. Cỏc doanh 
nghiệp cũng cần cỳ thờm cơ hội vay vốn kinh doanh và mở rộng quy mụ vốn 
đầu tư. 
- Nhờ cỳ lúi suất thoả thuận mà hoạt động tớn dụng giữa NHTM và doanh 
nghiệp linh hoạt hơn phự hợp với cỏc đặc điểm hoạt động và tỡnh hỡnh cung 
 26 
cầu vốn, chớnh sỏch khỏch hàng va cạnh tranh của từng tổ chức tớn dụng và chủ 
động điều hoà quan hệ cung cầu về vốn kinh doanh bằng cụng cụ lúi suất. 
2. Tỏc động tiờu cực 
 *Đối với NHTM 
Nguyờn lý phổ biến về mặt thời hạn sử dụng vốn tớn dụng trong cựng một 
thời điểm cho vay cho thấy, mức lúi suất cao thường đỏp ứng cho nhu cầu vay 
vốn dài hạn, lúi suất thấp cần cho việc huy động vốn ngắn hạn. Nhưng trong giai 
đoạn này lúi suất tớn dụng ngắn hạn lại được quy định cao hơn dài hạn, do đỳ 
NHTM chủ yếu huy động được vốn ngắn hạn trong khi tỷ lệ vốn huy động trung 
và dài hạn rất nhỏ. Nếu lấy vốn ngắn hạn cho vay đầu tư trung và dài hạn thỡ 
NHTM phải chịu thua thiệt. 
Thời gian này, do thiếu nguồn vốn cho vay trung hạn, ngừn hàng Đầu tư và 
Phỏt triển và ngừn hàng nụng nghiệp đú lần lượt phỏt hành trỏi phiếu dài hạn 
lúi suất 21%/năm trả lúi trước tương đương với 26,6%. Đừy là trỏi phiếu cỳ lúi 
cao hơn tất cả cỏc loại lúi suất huy động vốn thời kỳ đỳ. Nếu từ chỉ số lạm phỏt 
năm 1994 là 14,4% thỡ lúi suất thực của trỏi phiếu NHTM là 12,6%. Đừy là lực 
hấp dẫn mạnh mẽ đối với khỏch hàng. 
- Việc quy định lúi suất trần vẫn mang dỏng dấp quản lý hành chớnh đối với 
một cụng cụ vụ cựng nhạy bộn và mang đậm tớnh thị trường và do đỳ vấn hạn 
chế tớnh linh hoạt của NHTM trong hoạt động tớn dụng, khụng tạo ra sự cạnh 
tranh lành mạnh giữa cỏc ngừn hàng. 
- Sự chệnh lệch cao giữa lúi suất tiền gửi và lúi suất tiền vay đú đem lại cho 
cỏc NHTM một số lợi nhuận đú khiến cho cỏc ngừn hàng khụng chỳ trọng việc 
tiết kiệm chi phớ hoạt động. 
* Đối với doanh nghiệp. 
- Cơ chế lúi suất hiện hành thực sự gừy khỳ khăn cho cỏc doanh nghiệp 
trong việc vay vốn sản xuất nhất là đầu tư sản xuất trong trung và dài hạn do 
chớnh cỏc ngừn hàng cũng khỳ huy động và cỳ thể cho vay ở mức lúi suất cao. 
 27 
- Lúi suất cao làm cho người kinh doanh chủ yếu đầu tư vào cỏc lĩnh vực sản 
xuất cỳ lợi nhuận cao tức thời và thu hồi vốn nhanh như: dịch vụ , thương mại, 
sản xuất nhỏ mất cừn đối trong nền kinh tế 
Thời gian này, NHNN đú liờn tục điều chỉnh khung lúi suất: lúi suất cho vay 
vốn lưu động tối đa từ 2,7% thỏng cuối năm 1992 hạ cũn 2,3 % thỏng 1993 và 
2,1%thỏng vào thỏng 10 - 1993. Nhưng đến năm 1994 thỡ khụng hạ chỳt nào 
thậm chớ lúi suất thoả thuận cũn cỳ phần tăng do lúi suất huy động của ngừn 
hàng tăng. Mức lúi suất thoả cho vay vốn lưu động ngoài hạn mức thường tới 
2,7 đến 2,9%thỏng. Bởi vậy mới cỳ tỡnh trạng cỳ những doanh nghiệp mà tiền 
lúi phải trả ngừn hàng tớnh theo đầu người xấp xỉ tiền lương. Với mức lúi suất 
như thế là khụng thể chịu nổi đối với cỏc doanh nghiệp vay vốn ngừn hàng 
khụng khuyến khớch cỏc doanh nghiệp đầu tư sản xuất. Lúi suất cao như vậy 
thỡ chỉ cỳ cỏc doanh nghiệp kinh doanh cỏc lĩnh vực sản xuất cỳ lợi nhuận cao, 
thu hồi vốn nhanh và theo thời vụ mới chịu nổi dẫn đến mất cừn bằng trong nền 
kinh tế. 
IV. GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT TRẦN 
(1996-2000). 
Chớnh sỏch điều hành lúi suất vừa qui định trần lúi suất vừa khống chế 
chờnh lệch 0,35% / thỏng. Năm 1998 quyết định số 39/198/QĐ NHNN1: từ 
17/1/1998 ỏp dụng trần lúi suất chung cho cả địa bàn thành thị và nụng thụn, bỏ 
mức chờnh lệch 0,35% / thỏng ( từ 21/1/1998). 
Với lúi suất cho vay ngoại tệ, NHNN cũng khống chế lúi suất trần, kiểm 
soỏt chặt đối với sự biến động tỷ giỏ, chống hiện tượng đụ la hoỏ. 
1. Chớnh sỏch lúi suất trần tỏc động đến cỏc NHTM. 
* Tớch cực: Việc tổ chức quản lý lúi suất trần cho phộp cỏc tổ chức tớn 
dụng được tự do ấn định cỏc mức lúi suất cho vay và tiền gửi trong phạm vi trần 
do NHNN cho phộp. Sự ra đời của chớnh sỏch lúi suất trần đú chấm dứt thời kỳ 
NHNN qui định cỏc mức lúi suất do đỳ: 
 28 
+ NHTM linh hoạt hơn trong mụi trường kinh doanh – xừy dựng chớnh sỏch 
khỏch hàng và cạnh tranh lành mạnh của từng tổ chức tớn dụng; điều kiện kinh 
doanh tự chủ ấn định mức lúi suất phự hợp từng thời kỳ, địa bàn, đối tượng… 
+ Để nừng cao lợi nhuận NHTM phải nừng cao mức dư nợ cho vay và huy 
động gỳp vốn gấp nhiều lần. Tuy nhiờn, tuỳ theo hỡnh thức cụ thể mà cỏc 
NHTM đú đưa ra cỏc mức lúi suất phự hợp. 
+ Sau một thời gian ngắn, cỏc NH dường như đú thớch nghi được với cơ chế 
trần lúi suất, tự điều chỉnh tối đa hoỏ cơ cấu tớn dụng và cừn đối tài chớnh để 
sẵn sàng thay đổi linh hoạt lúi suất theo sự tăng giảm lúi suất của NHNN. 
+ Chớnh sỏch trần lúi suất kớch thớch hoạt động tớn dụng buộc cỏc ngừn 
hàng thương mại chuyển hướng hoạt động đa năng: đổi mới cung cỏch phụ vụ, 
giảm thiểu thủ tục hành chớnh rườm rà; mở thờm cỏc loại hỡnh tớn dụng ; nừng 
cao chất lượng hoạt động của cỏc ngừn hàng… 
* Hạn chế 
- Ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn trung và dài hạn: 
+ Tỷ lệ vốn trung và dài hạn trong tổng số vốn huy động của NHTM hiện tại 
là rất nhỏ. Do việc huy động vốn trung và dài hạn cần cỳ lúi suất cao trong khi 
NHNN liờn tục cắt giảm lúi suất; NHTM sử dụng quỏ nhiều vốn ngắn hạn vào 
trung và dài hạn. Hiệu quả là làm suy yếu khả năng an toàn thành toỏn khi cỳ 
một dũng tiền gửi bị rỳt ra . 
+ Khoảng cỏch chờnh lệch lúi suất cho vay tiền gửi chỉ cũn khụng đỏng kể 
0,15% thỏng nơi nào cao lắm 0,2% thỏng nờn khụng đảm bảo bự đắp chi phớ và 
cỳ lúi. 
+ Lúi suất cho vay trung hạn > vay ngắn hạn là 0,05% thỏng. Mức chờnh 
lệch tạo động lực khuyến khớch cỏc tổ chức tớn dụng mở rộng cho vay trung và 
dài hạn. 
-Xuất hiện khả năng tiềm tàng về rủi ro lúi suất bất khả khỏng vỡ NHNN 
liờn tục cắt giảm lúi suất. 
 29 
- Một thời kỳ NHNN đú quy định chờnh lệch lúi suất 0,35% thỏng gừy ra 
nhiều khỳ khăn cho NHTM. 
+ Mục đớch khống chế chờnh lệch lúi suất 0,35% đối với NHTM là nhằm 
quản lý chặt chẽ chi phớ NHTM nhưng mối quan hệ giữa chờnh lệch 0,35% - 
chi phớ giảm - định lượng lúi suất huy động và cho vay của NHTM hầu như 
khụng cỳ. 
+ Lúi suất cho vay bị giới hạn bởi trần và phớ bị giới hạn 0,35%. Do đỳ lúi 
suất huy động vốn bị khống chế cứng nhắc, giảm tớnh cạnh tranh giữa cỏc ngừn 
hàng 
+ Chờnh lệch lúi suất thực tế bỡnh quừn < 0,35% sẽ khụng khuyến khớch 
cỏc NHTM cạnh tranh bằng uy tớn và hiệu quả kinh doanh để cỳ được thu nhập 
và lợi nhuận cao mà thay vào đỳ là cạnh tranh bằng nừng lúi suất huy động vốn. 
- Cỏc NHTMQD đang cũn phải bao cấp lúi suất cho vay. 
Cỏc NHTMQD vừa thực hiện cho bay bỡnh thường với lúi suất kinh doanh 
vừa thực hiện cho vay theo chớnh sỏch ưu đúi. Do vậy mà khụng cỳ sự tỏch 
bạch, và cỳ nhiều mức lúi suất chồng chộo đặc biệt là làm mất ý nghĩa của 
NHTM. 
Nghị định 20/CP của chớnh phủ qui định việc cho vay đối với cỏc đối tượng 
chớnh sỏch cỳ mức lúi suất giảm 5%, 30% đối với khu vực III và khu vực VI; 
cho vay khắp phục hậu quả thiờn tai theo chỉ thị của chớnh phủ với lúi suất 
0,5% thỏng(ngắn hạn), 0,6% thỏng (trung, dài hạn.)… nờn ngừn hàng thương 
mại cho vay lỗ rủi ro cao nhất là cho vay cỏc đối tượng chớnh sỏch. 
- Chớnh sỏch lúi suất chưa khai thỏc hết động lực giảm lúi suất huy động 
bỡnh quừn nhằm giảm lúi suất cho vay. 
+ NHTM muốn cỳ khỏch hàng nờn tăng lúi suất tiền gửi lờn quỏ cao so lúi 
suất huy động vốn bỡnh quừn, lúi suất cỏc nước thấp. Sự cạnh tranh quyết liệt 
giữa cỏc tổ chức tớn dụng trong nước cũng như cỏc nước trờn thế giới diễn ra 
gay gắt. kết quả đỳ được giải quyết bằng giảm lúi suất. 
 30 
+ Tổng số vốn của ngành ngừn hàng khụng tăng mà nỳ chỉ từ ngừn hàng này 
sang ngừn hàng khỏc, sự bất ổn định trong kinh doanh cạnh tranh khụng lành 
mạnh, gừy khỳ khăn cho ngừn hàng nhỏ, NHCP đú xảy ra do huy động vốn khỳ 
khăn nờn phải tăng lúi suất tiền gửi lờn 1,05%-1,1% thỏng 
- Việc ban hành khung lúi suất tuy được thực hiện với mục đớch mở rộng 
quyền tự ấn định lúi suất của ngừn hàng so thực tế quyền này ớt cỳ giỏ trị vỡ 
khung lúi suất quỏ hẹp và thiếu cỏc biện phỏp kiểm soỏt chặt chẽ với việc thực 
thi khung lúi suất. 
2. Chớnh sỏch lúi suất trần đối với cỏc doanh nghiệp. 
* Tớch cực: 
- Đỏp ứng tốt nhu cấu vốn sản xuất cho doanh nghiệp. 
+ Doanh nghiệp được nhà nước bảo vệ, khụng phải vay với mức lúi suất 
vượt trần, tức là cỏc doanh nghiệp khụng bị cỏc ngừn hàng ộp khi đi vay tiền. 
Khi chớnh phủ quyết định giảm lúi suất cho vay, đồng thời đưa ra cỏc biện 
phỏp ưu tiờn trong việc cho vay vốn sẽ khuyến khớch doanh nghiệp vay vốn để 
đầu tư phỏt triển. Lúi suất là yếu tố thỳc đẩy doanh nghiệp kinh doanh cỳ hiệu 
quả, bự đắp chi phớ và lợi nhuận cho ngừn hàng 
+ Do lúi suất trần được đưa ra cỏc NHTM cạnh tranh dẫn đến giảm lúi suất: 
Doanh nghiệp tớch cực vay vốn đầu tư phỏt triển sản xuất 
Doanh nghiệp tớch cực hoạt động tỏi đầu tư thay vỡ gửi tiền vào ngừn hàng 
Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn tăng. 
Tớn dụng ngừn hàng đú tớch cực thỏo gỡ khỳ khăn cho doanh nghiệp, duy 
trỡ và phỏt triển sản xuất kinh doanh, gỳp phần tăng trưởng kinh tế nỳi chung. 
Trong thời kỳ này cả nước cỳ 6000 doanh nghiệp Nhà nước hơn 1000 doanh 
nghiệp cỳ vốn đầu tư nước ngoài 23000 doanh nghiệp tư nhừn, cụng ty cổ phần 
cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn(1/1998), hầu hết 80-90% doanh nghiệp được ngừn 
hàng hỗ trợ vốn sản xuất kinh doanh cải tiến và đổi mới cụng nghệ. 
 31 
- Tạo cơ hội giảm chi phớ bỡnh đẳng đối với mọi thành phần doanh nghiệp, 
ở cỏc vựng, tăng cường thờm động lực cho guồng mỏy tăng trưởng kinh tế phỏt 
triển kinh tế đồng đều giữa cỏc vựng cỏc ngành. 
- Hướng dẫn tiờu dựng ảnh hưởng đến sản xuất của doanh nghiệp. 
Khi lúi suất tăng làm giỏ thành sản phẩm đắt hơn nờn tiờu dựng giảm và dẫn 
đến sản xuất giảm. Khi lúi suất giảm làm giỏ thành sản phẩm rẻ tương đối, kết 
quả là tiờu dựng tăng và sản xuất tăng. 
* Hạn chế: 
- Việc giảm lúi suất là điều kiện cần nhưng khụng đủ để tạo vốn cho doanh 
nghiệp vỡ: 
+ Lúi suất cũn cao, khỳ khăn trong thủ tục vay Ngừn hàng. Cho dự lúi suất 
cho vay đú giảm khỏ mạnh song cỏc doanh nghiệp vẫn khụng dỏm vay tiền vỡ 
tỷ lệ lúi suất cho vay ngừn hàng vào khoảng 10%-11% năm. do vậy nếu tiếp tục 
vay ngừn hàng để sản xuất kinh doanh thỡ lợi nhuận khụng đủ để trả lúi ngừn 
hàng thỡ tỡnh trạng nợ nần của doanh nghiệp càng nặng thờm. 
+ Nhiều doanh nghiệp làm ăn khụng cỳ hiệu quả do trang thiết bị cũ kỹ, 
cụng nghệ lạc hậu nhưng muốn cơ cấu lại sản xuất, đổi mới trang thiết bị phải cỳ 
cơ cấu vốn lớn, bắt buộc phải đi vay. Với số vốn lớn doanh nghiệp phải trả lúi 
lớn trong khi lợi nhuận thu được lại chưa ổn định do vậy lúi suất giảm doanh 
nghiệp khụng dỏm vay. 
+ Cỏc ngừn hàng cạnh tranh dẫn đến tăng mức lúi suất tiền gửi cỏc doanh 
nghiệp cắt giảm tất cả những khoản đầu tư khụng đưa lại lợi nhuận cao bằng gửi 
tiếp vào ngừn hàng. 
+ Luật khụng ổn định cũn cỳ sự phừn biệt giữa cỏc vựng, ngành, thành phần 
kinh tế nờn chưa thức đẩy được cỏc ngành sản xuất, ngành ,nghề phỏt triển toàn 
diện. Ở một số vựng nhất là nụng thụn một số NH nụng thụn cũn bắt doanh 
nghiệp vay quỏ trần.ở khu vực nụng thụn cho dự nhu cầu tiờu dựng nhất là tiờu 
 32 
dựng đối với những hàng tư liệu sản xuất là rất lớn, song khụng thể vay được vỡ 
gần như khụng cỳ khả năng trả nợ vỡ lúi suất cho vay chưa hợp lý. 
+ Việc vay vốn trung và dài hạn của cỏc doanh nghiệp khụng thuận lợi vỡ 
cỏc ngừn hàng cho vay dễ gặp rủi ro từ việc huy động vốn NH cho vay trung và 
dài hạn trong khi mức chờnh lệch giữa lúi suất cho vay ngắn hạn và trung hạn bị 
xoỏ bỏ. 
-Chỉ số lạm phỏt thấp làm cho hàng hoỏ bỏn chậm, khả năng thanh toỏn của 
nền kinh tế giỏm sỏt. 
- Việc cạnh tranh của NHTM tạo cơ hội cho cỏc doanh nghiệp vay tràn lan 
khụng quan từm tới tớnh thời vụ, chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp 
- Cỳ nhiều lần thay đổi lúi suất do vậy những khoản nợ cũ cỳ mức lúi suất 
quỏ cao đỳ là chưa kể lúi suất nợ quỏ hạn. Vấn đề lúi suất cao làm doanh nghiệp 
và hộ vay vốn gặp khỳ khăn trong sản xuất và khả năng trả nợ NH. Lúi suất 
được giảm nhiều lần gừy từm lý chờ đợi lúi suất tiếp tục giảm của doanh nghiệp. 
V. TỪ 2000 ĐẾN NAY: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CƠ 
BẢN. 
Lúi suất cơ bản là lúi suất do NHNN cụng bố làm cơ sở cho cỏc tổ chức tớn 
dụng ấn định lúi suất kinh doanh. Nỳ được ban hành theo quyết định 241/QĐ 
ngày 2/8/2000 về lúi suất cơ bản. 
1. Định hướng điều chỉnh lúi suất cơ bản 
Lúi suất cơ bản xỏc định trờn cỏc cơ sở: 
- Chỉ tiờu tăng trưởng dự kiến hàng năm 
- Chỉ số lạm phỏt dự kiến hàng năm 
- Tỷ suất lợi nhuận bỡnh quừn hàng năm 
- Lúi suất thực của người gửi tiền thoả mún điều kiện: lạm phỏt< lúi suất 
tiền gửi tiết kiệm < tỷ suất lợi nhuận bỡnh quừn. 
- Tỡnh hỡnh cung cầu vốn trờn thị trường trong từng thời kỳ. 
 33 
- Lúi suất bỡnh quừn trờn thị trường nội tệ liờn ngừn hàng. 
- Lúi suất đấu thầu, tớn phiếu, trỏi phiếu kho bạc Nhà nước. 
- Mối quan hệ giữa lúi suất và tỷ giỏ. 
2. Nội dung cơ chế điều hành lúi suất. 
Lúi suất cơ bản được hỡnh thành trờn nguyờn tắc thị trường nhưng với bước 
đi phự hợp, thận trọng, phự hợp với điều kiện thực tế của thị trường tiền tệ từng 
bước tiến tới tự do hoỏ lúi suất, quốc tế hoỏ hoạt động chớnh trong nước, đồng 
thời cỏc biện phỏp phỏt triển tiền tệ và nừng cao năng lực tài chớnh và nừng cao 
năng lực vận hành của cỏc tổ chức tớn dụng, xử lý lúi suất Việt Nam trong mối 
quan hệ với lúi suất ngoại tệ và chớnh sỏch tỷ giỏ. 
2.1 Đối với lúi suất cho vay bằng đồng Việt Nam lúi suất cho vay cao nhất 
của TCTD = lúi suất cơ bản + %tỷ lệ. 
Hiện nay lúi suất cơ bản là 0,75% thỏng và biờn độ trờn với lúi suất cho vay 
ngắn hạn là 0,6%/ thỏng, trung và dài hạn là 0,5%/thỏng. 
Với lúi suất cơ bản và biờn độ như trờn là phự hợp với mặt bằng lúi suất đú 
và đang được hỡnh thành trờn thị trường nụng thụn và thành thị hiện nay, khụng 
tỏc động làm thay đổi thị trường và khụng tạo ra từm lý và việc NHNN tăng trần 
lúi suất. 
2.2 Đối với lúi suất cho vay bằng ngoại tệ. 
Cho vay bằng USD bỏ qua quy định trần lúi suất cho vay, lúi suất cho vay 
ngắn hạn khụng vượt qua mức sibor kỳ hạn 3 thỏng + 1%/năm, lúi suất trung và 
dài hạn khụng vượt quỏ mức sibor kỳ hạn 6 thỏng + 2,5%thỏng. 
Cho vay bằng ngoại tệ khỏc, NHTM tự xem xột lúi suất tiền gửi, cho vay 
theo lúi suất thị trường quốc tế… NHTM và doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của 
chớnh sỏch lúi suất này. 
 34 
3. Tỏc động của lúi suất cơ bản đến hoạt động của NHTM và DN 
3.1. Đối với NHTM 
Lúi suất cơ bản cỳ tỏc dụng chi phối cỏc lúi suất khỏc hỡnh thành trong cơ 
chế thị trường: là lúi suất chiếm vị trớ quan trọng trong cơ chế thị trường và cơ 
chế thị trường điều tiết ở nước ta hiện nay. 
-Cỏc ngừn hnàg thương mại, TCTD chỉ được phộp ấn định lúi suất kinh 
doanh trong giới hạn được phộp của lúi suất cơ bản. 
-Lúi suất cơ bản tỏc dụng trực tiếp đến lúi suất trờn thị trường do đỳ được sử 
dụng như một cụng cụ quan trọng để điều chớnh sỏch tiền tệ quốc gia. 
-Lúi suất cơ bản được thay đổi hàng thỏng nờn cỏc Nh và TCTD cần chuẩn 
bị để cỳ sự điều chỉnh cho phự hợp và kịp thời với cỏc mức lúi suất cụng bố 
3.2. Đối với cỏc DN. 
Lúi suất giảm đú khuyến khớch cỏc doanh nghiệp vay vốn. Số lượng doanh 
nghiệp nhất là sau khi cỳ luật doanh nghiệp ban hành tăng mạnh làm cho nhu 
cầu vốn của nền kinh tế tăng nhanh. Tuy nhiờn cỳ sự chờnh lệch lúi suất giữa 
đụng nội tệ do đỳ mà thiếu VND để phục vụ sản xuất kinh doanh. Điều này làm 
cho tỡnh trạng đụ la hoỏ của nền kinh tế càng trầm trọng. 
Cuối năm 2000 đầu năm 2001 cỏc NHTM đú đưa ra cỏc mức lúi suất tiền 
gửi như nhau đối với VND và USD. Việc mặt bằng lúi suất của VND và USD 
bằng nhau như vừa qua đú khuyến khớch thờm quỏ trỡnh USD hoỏ và về lừu dài 
cỳ thể dẫn tới việc VND bị lấn ỏt hoàn toàn. 
 35 
PHẦN III 
 XU HƯỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT 
Ở VIỆT NAM 
1.Hạn chế của cơ chế kiểm soỏt lúi suất trực tiếp. 
Trong cơ chế kiểm soỏt lúi suất trực tiếp nhà nước quản lý trực tiếp lúi 
suất bằng cỏch cụng bố tất cả cỏc loại lúi suất. Cỏc ngừn hàng và tổ chức tớn 
dụng phải tuyệt đối tuừn theo. Cơ chế này tuy cỳ những mặt thuận lợi như: dễ 
thực hiện, phự hợp với cỏc nước đang phỏt triển, mức độ cạnh tranh kộm, ...bờn 
cạnh đỳ cũn bộc lộ nhiều mặt hạn chế. 
-Việc kiểm soỏt lúi suất tỏ ra kộm hiệu quả trong việc điều hành chớnh 
sỏch tiền tệ, phừn bổ nguồn tớn dụng, khả năng cạnh tranh thấp làm giảm chức 
năng trung gian tài chớnh của NH do sự cứng nhắc, thiếu linh hoạt. 
-Nguồn tiết kiệm cỳ thể bị chảy ra thị trường tài chớnh phi chớnh thức và 
khụng bị quản lý biểu hiện: cỏc loại hỡnh NH kiểu chớnh sỏch tăng lờn, cho vay 
qua thị trường khụng chớnh thức, cỏc DN và tăng nắm giữ bằng ngoại tệ hoặc 
tớch luỹ dạng kim loại quý và hàng hoỏ lừu bền. 
-Kiểm soỏt lúi suất sẽ kớch thớch kiểm soỏt chi tiết cỏc điều kiện tiền tệ 
bằng cỏch ỏp đặt cơ cấu lúi suất phức tạp gừy ra hậu quả làm kộm hiệu quả và 
biến dạng hơn. Việc kiểm soỏt lúi suất sẽ làm giảm hiệu quả của việc kiểm soỏt 
tiền tệ vỡ sự gia tăng và mở rộng cỏc thị trường khụng được kiểm soỏt. 
-Kiểm soỏt lúi suất khụng cỳ lợi cho cạnh tranh, cỏc tổ chức tớn dụng 
hoạt động kộm hiệu quả cỳ thể được bảo vệ từ sức ộp của tự do cạnh tranh làm 
cho quỏ trỡnh giải quyết khỳ khăn của họ kộo dài. Những khỳ khăn lớn gắn với 
việc kiểm soỏt lúi suất là vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Cả hai 
loại rủi ro này đều cỳ xu hướng tăng lúi suất lờn và tăng rủi ro tớn dụng. 
2.Nguyờn nhừn thực hiện tự do hoỏ lúi suất. 
 36 
Như trờn đú nờu, chớnh sỏch kiểm soỏt lúi suất cỳ những hạn chế lớn, tỏc 
động khụng tớch cực với sự phỏt triển của nền kinh tế. Muốn khắc phục, thay 
thế vào đỳ là một cơ chế mới: cơ chế tự do hoỏ lúi suất. 
-Lúi suất tự do hoỏ, biến động theo cung cầu về vốn cỳ thể phừn bổ nguồn 
tớn dụng cho người vay hiệu quả nhất, thu hỳt tiền gửi với chi phớ hợp lý. 
-Lúi suất tự do hoỏ sẽ linh hoạt hơn lúi suất bị kiểm soỏt, dễ điều tiết 
thớch nghi với sự thay đổi tự động tạo ra sự kớch thớch tăng trưởng tài chớnh. 
-Khụng một chớnh phủ, một NHTM nào cỳ được khả năng phừn bổ và 
kiểm soỏt nguồn vốn cỳ hiệu quả cho hàng ngàn cỏc nhu cầu sử dụng vốn khỏc 
nhau. Tự do hoỏ lúi suất sẽ làm tốt nhiệm vụ này. 
-Tự do hoỏ lúi suất sẽ giải quyết mừu thuẫn nảy sinh trong vấn đề tối đa 
hoỏ lợi nhuận, người cho vay và giảm thiểu chi phớ của người đi vay. 
-Đưa lại quyền tự do trong hoạt động kinh doanh của cỏc ngừn hàng, cơ 
chế lúi suất tự do sẽ làm cho lúi suất tiền gửi và vay cao hơn nờn đú kớch thớch 
tăng trưởng kinh tế phục vụ quỏ trỡnh toàn cầu hoỏ. 
Như vậy, việc tiến hành tự do hoỏ lúi suất là cần thiết với bất cứ một quốc 
gia nào để phỏt triển nền kinh tế lành mạnh, nhưng trong quỏ trỡnh thực hiện tự 
do hoỏ lúi suất cần phải thận trọng, hợp lý, trỏnh nỳng vội để loại bỏ những mặt 
tiờu cực của nỳ cỳ thể gừy ra cho nền kinh tế xú hội. 
3-Điều kiện tự do hoỏ lúi suất. 
Tự do hoỏ lúi suất chỉ thành cụng khi nền kinh tế cỳ đủ cỏc điều kiện sau: 
-Mụi trường kinh tế vĩ mụ ổn định và khỏ chắc chắn đủ để chịu đựng cỏc 
tỏc động, cỏc cỳ sốc từ bờn ngoài đối với nền kinh tế cỳ thể xảy ra. 
-Hành lang phỏp lý tương đối đồng bộ và hoàn chỉnh đủ khả năng điều 
chỉnh cỏc quan hệ cỳ tớnh chất quốc tế. 
-Thị trường tài chớnh hỡnh thành và vận hành cỳ hiệu quả. 
 37 
-Hệ thống cỏc cơ quan phỏt triển lành mạnh, cỳ uy tớn, khụng dư cỳ cụng 
nghệ hiện đại mà cũn phải cỳ sự phỏt triển về bề sừu, cỳ kinh nghiệm lừu dài về 
quản lý trờn nhiều khớa cạnh. 
-Hệ thống ngừn hàng ổn định và hoạt động hữu hiệu. 
-Cỏc tổ chức kinh tế đều bảo đảm khả năng sử dụng vốn triệt để cỳ hiệu 
quả. 
-Chọn thời điểm bắt đầu tốc độ và lộ trỡnh tự do hoỏ lúi suất phự hợp với 
điều kiện của nền kinh tế, nếu khụng sẽ làm tăng tớnh bất định của nền kinh tế 
do lạm phỏt, nợ nước ngoài, giảm sức sản xuất trong nước. 
-Tự do hoỏ lúi suất gắn liền với tự do hỳa tỷ giỏ. 
4.Một số giải phỏp để tiến hành tự do hoỏ lúi suất ở Việt Nam. 
-Ổn định kinh tế vĩ mụ về cỏc mặt: tốc độ tăng GDP, kiểm soỏt lạm phỏt, 
cừn dối ngừn sỏch nhà nước. 
-Củng cố hệ thống tài chớnh ngừn hàng từ TW đến cơ sở, chỳ trọng khu vực 
nụng nghiệp, nụng thụn, vựng sừu vựng xa, tăng cường thụng tin về tài chớnh - 
tiền tệ- chứng khoỏn bảo đảm cung cầu về vốn. 
-Xỏc định và phừn chia rừ ràng nhiệm vụ , cỏc mục tiờu chớnh sỏch quốc 
gia về kinh tế xú hội cho hệ thống tớn dụng- ngừn hàng -ngừn sỏch. 
-Đẩy mạnh phỏt triển hơn nữa cỏc cụng cụ tài chớnh để thực hiện cỳ hiệu 
quả cỏc cụng cụ tiền tệ giỏn tiếp thay cho vai trũ của lúi suất trong việc điều 
hành chớnh sỏch tiền tệ. 
-Ổn định và làm lành mạnh thị trường tài chớnh cỏc NHTM tăng cường 
vốn tự cỳ, xử lý cỏc khoản nợ khỳ thu hồi, nợ quỏ hạn, đổi mới nghiệp vụ và 
chất lượng của đội ngũ cỏn bộ. Tăng cường cụng tỏc thanh kiểm tra của NHNN. 
-Nừng cao năng lực quản lý kinh tế của cỏc cơ quan vĩ mụ đỏp ứng nhu 
cầu ngày càng cao của quỏ trỡnh kinh tế. 
-Tạo điều kiện thuận lợi cho cỏc DN làm ăn cỳ lúi, trả được nợ. 
 38 
5-Thực tế tự do hoỏ lúi suất ở Việt Nam hiện nay. 
Hiện nay ở Việt Nam mới chỉ thực hiện cơ chế tự do hoỏ lúi suất cho vay 
ngoại tệ. 
Theo nghị quyết số 718 ngày 29/5/2001, kể từ ngày 1/6/2001 thống đốc 
ngừn hàng nhà nước đú búi bỏ cơ chế lúi suất cho vay USD bằng lúi suất sibov 
và biờn độ cho phộp. Cỏc tổ chức tớn dụng được ấn định lúi suất cho vay bằng 
USD trờn cơ sở lúi suất thị trường quốc tế và cung cầu vốn tớn dụng bằng ngoại 
tệ ở trong nước. Thực hiện tự do hoỏ lúi suất cho vay ngoại tệ lỳc này là một 
bước tiếnphự hợp với thụng lệ quốc tế, đỳ là một quyết định đỳng đắn, phự hợp 
với mục tiờu được thể hiện ngày càng rừ ràng hơn của NHNN trong việc tiến tới 
xoỏ bỏ những hạn chế khụng cần thiết đối với hoạt động ngừn hàng, điều này sẽ 
mang lại những tỏc động lớn đối với thị trường vốn của Việt Nam, đối với hệ 
thống NHVN cũng như nền kinh tế Việt Nam nỳi chung. 
Sự ra đời của cơ chế tự do hoỏ lúi suất cho vay ngoại tệ ở Việt Nam đú 
mở rộng quyền tự chủ và sự chủ động của cỏc tổ chức tớn dụng. Cơ chế tự do 
hoỏ lúi suất cho vay ngoại tệ sẽ mở đường cho việc tự do hoỏ lúi suất cho vay 
nội tệ. Từ đỳ đồng bộ hoỏ chớnh sỏch lúi suất cho vay của NHVN trong một 
tương lai khụng xa. 
6. Một số giải phỏp trong việc đổi mới chớnh sỏch lúi suất ở Việt Nam 
Thứ nhất, quy định tỷ lệ lúi suất hợp lý giữa ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. 
Hiện nay, sau cỏc quyết định về điều chỉnh lúi suất cho vay của NHNN lúi 
suất cho vay trung hạn và dài hạn dú tăng tương đối so với lúi suất ngắn hạn. 
song để đạt được mục đớch chuyển vốn vay ngắn hạn và dài hạn cần được xem 
xột và tớnh toỏn chu đỏo. cụ thể : 
- Lúi suất trung hạn và dài hạn phải cao hơn lúi suất ngắn hạn vỡ nỳ phải 
chứa cỏc yếu tố rủi ro và trượt giỏ nhiều hơn 
- Quỏ trỡnh điều chỉnh phải nhằm tạo ra sự cừn đối trong cơ cấu cho vay 
vốn 
 39 
Hai là, xỏc định chờnh lệch lúi suất cho vay trong nước và lúi suất nước 
ngoài hợp lý. 
Ngoài nguyờn tắc đảm bảo lúi suất cho vay trong nước phải cao hơn lúi suất 
thế giớ cần đặc biệt chỳ ý đến tỷ lệ lạm phỏt và gớa trị đồng nội tệ khi điều 
chỉnh. Thực tộ cho thấy năm 1995 Việt Nam thu hỳt được số vốn đầu tư nước 
ngoài 6,471 triệu USD với 311 dự ỏn được cấp phộp. Vỡ vậy để đạt được sự hợp 
lý trong chớnh sỏch điều chỉnh lúi suất cho vay với lúi suất thế giới cần đồng 
thời tiến hành đồng bộ với cỏc giải phỏp khỏc để thỳc đẩy cả quỏ trỡnh đầu tư 
trong nước và đầu tư nước ngoài, để giải toả tỡnh trạng ứ đọng vốn nội tệ trong 
thời gian qua do cỏc doanh nghiệp thớch vay vốn bằng ngoại tệ hơn nội tệ gừy 
ra tỡnh trạng “Đụ la hoỏ” trong nền kinh tế. 
Ba là, hoàn thiện mụi trường phỏp lý ngừn hàng 
Khi xột tới vấn đề này trong tỡnh hỡnh Việt Nam đang thực hiện cụng 
nghiệp hoỏ theo hướng xuất khẩu thỡ một vấn đề cơ bản càn lưu ý là tầm quan 
trọng của cỏc yếu tố quốc tế và trong nước trong việc xỏc định lúi suất trong 
nước. 
Thụng qua cỏc cụng cụ giỏn tiếp NHNN cỳ thể điều tiết lượng tiền cung ứng 
làm tỏc động đến lúi suất thị trường liờn ngừn hàng, đặc biệt lúi suất tiền gửi, từ 
đỳ tỏc động đến lúi suất tớn dụng. 
Bốn là, chớnh sỏch lúi suất tiền gửi và cho vay cần đỏp ứng với chớnh sỏch 
tiền tệ. 
Lý luận và thực tiễn cho thấy kinh doanh tiền tệ là loại hỡnh đũi hỏi hết sức 
khắt khe về sự hoàn thiện mụi trường phỏp lý do hai lý do: thứ nhất do tớnh hấp 
dẫn bản thừn đồng tiờn, thứ hai do tớnh rủi ro của hoạt động kinh doanh tiền tệ. 
Năm là tiến tới tự do hoỏ lúi suất ở Việt Nam. 
+ Hiện nay, xu hướng hội nhập toàn cầu hoỏ là một xu hướng tất yếu bờn 
cạnh những thuận lợi thỡ vấn đề này đạt ra trước mắt chỳng ta khụng ớt những 
khỳ khăn, thỏc thức. Trong bối cảnh đỳ , vấn đề tự do hoỏ tài chớnh nỳi chung 
 40 
và vấn đề tự do hoỏ lúi suất nỳi riờng ở nước ta là một xu thế khụng thể trỏnh 
khỏi. 
+ Để tiến hành tự do hoỏ lúi suất NHNN với tư cỏch là người điều hành 
chớnh sỏch tiền tệ quốc gia sẽ sử dụng cỏc cụng cụ kiểm soỏt tiền tệ giỏn tiếp để 
tham gia điều chỉnh cỏc mức lúi suất trờn thị trường nhằm phỏt huy vai trũ của 
lúi suất đối với sự phỏt triển của kinh tế xú hội. 
 41 
KẾT LUẬN 
Lúi suất chỉ là một phương tiện chứ khụng phải mục đớch, do đỳ chớnh sỏch 
lúi suất phải gắn liền với cỏc chớnh sỏch kinh tế mà trực tiếp là chớnh sỏch tiền 
tệ, TC,TD và chớnh sỏch kinh tế đối ngoại. Vỡ vậy chớnh sỏch lúi suất trong 
nền kinh tế thị trường phải thay đổi tuỳ theo thị trường, tuỳ theo giai đoạn phỏt 
triển và yờu cầu phỏt triển kinh tế đặt ra trong mỗi thời kỳ của từng quốc gia. 
Đề tài “ Bàn về lúi suất và cỏc chớnh sỏch lúi suất được thực hiện ở Việt 
Nam trong thời gian qua ” ngoài phần lý thuyết chung về lúi suất tỏc giả đú đề 
cập đến việc thực thi cỏc chớnh sỏch lúi suất trong thời gian qua ở Việt Nam. 
Hoạt động của chỳng tới cỏc NHTM và doanh nghiệp. Từ đỳ đề ra cỏc giải phỏp 
nhằm đổi mới chớnh sỏch lúi suất trong mục tiờu phỏt triển kinh tế của Việt 
Nam trong giai đoạn hiện nay. Cỏc giải phỏp đỳ mang tớnh mềm dẻo linh hoạt 
phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế, nừng dần tớnh chất giỏn tiếp và hạn chế dần việc 
điều tiết can thiệp mang tớnh chất trực tiếp, gỳp phần huy động vốn và điều tiết 
cho vay vốn đặc biệt là vốn trung hạn và dài hạn cho đầu tư mở rộng sản xuất 
kinh doanh phục vụ cho quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế. 
 42 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận Văn  Bàn về lãi suất và các chính sách lãi suất được thực hiện ở Việt Nam trong thời gian qua.pdf