Luận văn Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông chi nhánh Tây Đô

Tài liệu Luận văn Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông chi nhánh Tây Đô: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH TÂY ĐÔ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: HỒ HỒNG LIÊN Tháng 05/2009 NGUYỄN THỊ TƯƠI Mã số SV : 4054339 Lớp: KTNN 1 K31 Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươiii LỜI CẢM TẠ  Qua bốn năm học tập, nghiên cứu, rèn luyện ở trường nhờ có sự chỉ dạy tận tình của quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã giúp em có được ngày càng nhiều kiến thức và những hiểu biết sâu sắc trong học tập cũng như trong thực tiễn hàng ngày. Để hoàn thành đề tài Luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh, trường Đại Học Cần Thơ đã trang bị cho tôi vốn kiến thức quý báu trong suốt những năm học. Em v...

pdf89 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1757 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông chi nhánh Tây Đô, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH TÂY ĐÔ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: HỒ HỒNG LIÊN Tháng 05/2009 NGUYỄN THỊ TƯƠI Mã số SV : 4054339 Lớp: KTNN 1 K31 Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươiii LỜI CẢM TẠ  Qua bốn năm học tập, nghiên cứu, rèn luyện ở trường nhờ có sự chỉ dạy tận tình của quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã giúp em có được ngày càng nhiều kiến thức và những hiểu biết sâu sắc trong học tập cũng như trong thực tiễn hàng ngày. Để hoàn thành đề tài Luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh, trường Đại Học Cần Thơ đã trang bị cho tôi vốn kiến thức quý báu trong suốt những năm học. Em vô cùng cảm ơn Cô Hồ Hồng Liên đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Bên cạnh, đó em cũng xin chân thành cảm ơn sâu sắc Ban Giám Đốc cùng toàn thể các cô chú, anh chị tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông, chi nhánh Tây Đô đã tạo điều kiện cho em được thực tập và tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng. Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thiện bài Luận văn này nhưng có thể đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót, vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, Ban giám đốc cùng cán bộ công nhân viên trong ngân hàng OCB Tây Đô . Kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe và công tác tốt! Kính chúc Ban Giám đốc, các anh chị trong OCB Tây Đô luôn hoàn thành tốt công tác và những lời chúc tốt đẹp nhất! Cần Thơ, ngày 29 tháng 4 năm 2009 Sinh viên thực hiện NGUYẾN THỊ TƯƠI Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươiiii LỜI CAM ĐOAN ---- ooOoo ---- Tôi cam đoan rằng đề tài “phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – chi nhánh Tây Đô” này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Cần Thơ, ngày 29 tháng 4 năm 2009 Sinh viên thực hiện NGUYẾN THỊ TƯƠI Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươiiv NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươiv NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC  Họ và tên người hướng dẫn: Hồ Hồng Liên.  Học vị: ..................................................................................................................  Chuyên ngành: Kế toán kiểm toán.  Cơ quan công tác: Trường Đại Học Cần Thơ.  Tên học viên: Nguyễn Thị Tươi.  Mã số sinh viên: 4054339  Chuyên ngành: Kinh tế Nông Nghiệp Và Phát triển Nông thôn.  Tên đề tài: “Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi Nhánh Tây Đô”. NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 2. Về hình thức: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 5. Nội dung và các kết quả đạt được .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 6. Các nhận xét khác .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 7. Kết luận .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Cần Thơ, ngày……. tháng ……năm 2009 Giáo viên hướng dẫn Hồ Hồng Liên Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươivi NHẬN XÉT GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươivii MỤC LỤC  Trang Trang phụ bìa ....................................................................................................... i Lời cảm tạ ........................................................................................................... ii Lời cam đoan .....................................................................................................iii Nhận xét của cơ quan thực tập............................................................................ iv Nhận xét luận văn tốt nghiệp ............................................................................... v Nhận xét của giáo viên phản biện ....................................................................... vi Mục lục .............................................................................................................vii Danh mục bảng .................................................................................................xii Danh mục hình.................................................................................................xiii Danh sách từ viết tắt......................................................................................... xiv CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................. 1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................... 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung.......................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 3 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN .............................................................................. 3 2.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại........................................................... 3 2.1.2. Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại................................................. 3 2.1.2.1 Vốn chủ sở hữu ....................................................................................... 3 2.1.2.2 Nguồn vốn huy động ............................................................................... 4 2.1.2.3 Vốn đi vay ............................................................................................... 6 2.1.2.4 Nguồn vốn khác ...................................................................................... 7 2.1.3 Hoạt động tín dụng ..................................................................................... 8 2.1.3.1 Định nghĩa tín dụng ................................................................................. 8 2.1.3.2 Bản chất tín dụng..................................................................................... 8 2.1.3.3 Nguyên tắc tín dụng................................................................................. 8 Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươiviii 2.1.3.4 Phân loại tín dụng .................................................................................... 9 2.1.2.5 Rủi ro tín dụng......................................................................................... 9 2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng thương mại ............................................................................................... 13 2.1.4.1 Phân tích tổng quát nguồn vốn............................................................... 13 2.1.4.2 Phân tích nguồn vốn huy động............................................................... 13 2.1.4.3 Phân tích vốn vay .................................................................................. 13 2.1.4.4 Phân tích vốn tự có của ngân hàng......................................................... 14 2.1.4.5 Các chỉ tiêu phân tích hoạt động sử dụng vốn ........................................ 14 2.1.4.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ................................................. 14 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 15 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................... 15 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 15 CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH TÂY ĐÔ .................................................... 16 3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH TÂY ĐÔ .................................................................................................................... 16 3.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông .................... 16 3.1.1.1 Lịch sử hình thành ................................................................................. 16 3.1.1.2 Thành tựu .............................................................................................. 17 3.1.2 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông- chi nhánh Tây Đô ..................................................................................................................... 19 3.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG................................. 20 3.2.1 Chức năng ................................................................................................ 20 3.2.2 Nhiệm vụ.................................................................................................. 20 3.2.2.1 Nhận các loại tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ......................................................................................................... 20 3.2.2.2 Kinh doanh ngoại tệ và phát hành thẻ .................................................... 20 3.2.2.3 Cung cấp dịch vụ kiểm ngân, thu và chi hộ............................................ 20 3.2.2.4 Cho vay trả góp, trả số tiền cố định hàng tháng hàng quý hoặc 6 tháng. 21 3.2.2.5 Cho vay thông thường, trã lãi hàng tháng, vốn trả cuối kỳ ..................... 21 Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươiix 3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ VÀ NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA CÁC PHÒNG BAN ................................................................................................... 22 3.3.1 Cơ cấu tổ chức nhân sự............................................................................. 22 3.3.2 Nhiệm vụ chính của các phòng ban .......................................................... 23 3.3.2.1 Ban Giám đốc........................................................................................ 23 3.3.2.2 Phòng tín dụng ...................................................................................... 24 3.3.2.3 Phòng kế toán và ngân quỹ .................................................................... 24 3.3.2.4 Phòng kiểm soát nội bộ.......................................................................... 25 3.3.2.5 Phòng hành chánh quản trị..................................................................... 26 3.3.2.6 Phòng vi tính ......................................................................................... 26 3.3.2.7 Phòng giao dịch ..................................................................................... 26 3.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA OCB TÂY ĐÔ QUA 3 NĂM 2006 – 2008 ............................................................................................ 27 3.4.1 Về thu nhập .............................................................................................. 27 3.4.2 Về chi phí ................................................................................................. 28 3.4.3 Về lợi nhuận ............................................................................................. 29 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH TÂY ĐÔ GIAI ĐOẠN 2006- 2008 .......................................... 30 4.1 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 ...................................................................................................... 30 4.1.1 Phân tích chung tình hình huy động vốn ................................................... 30 4.1.1.1 Vốn huy động từ khách hàng ................................................................. 32 4.1.1.2 Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng ................................................... 32 4.1.2 Các phương thức huy động vốn ................................................................ 33 4.1.2.1 Tiền gửi thanh toán................................................................................ 33 4.1.2.2 Tiền gửi tiết kiệm .................................................................................. 34 4.1.2.3 Vốn huy động từ tổ chức tín dụng.......................................................... 36 4.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn ........................................... 37 4.1.3.1 Tỷ trọng của từng phương thức huy động trên tổng vốn huy động ................37 4.1.3.2 Vốn huy động / tổng nguồn vốn............................................................. 39 Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươix 4.1.3.3 Vốn huy động có kỳ hạn / tổng nguồn vốn huy động ............................. 40 4.1.3.4 Vốn huy động của OCB Tây Đô / Tổng vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn ....................................................................................................... 41 4.2 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 ............................................................................................................... 42 4.2.1 Phân tích chung tình hình sử dụng vốn ..................................................... 43 4.2.2 Phân tích hoạt động tín dụng theo thời hạn ............................................... 44 4.2.2.1 Doanh số cho vay .................................................................................. 44 4.2.2.2 Doanh số thu nợ .................................................................................... 46 4.2.2.3 Dư nợ cho vay theo thời hạn .................................................................. 49 4.2.2.4 Nợ quá hạn theo thời hạn ....................................................................... 51 4.3. PHÂN TÍCH TÍN DỤNG THEO NGÀNH KINH TẾ ................................ 52 4.3.1 Doanh số cho vay ..................................................................................... 52 4.3.2 Doanh số thu nợ ....................................................................................... 54 4.3.3 Dư nợ cho vay .......................................................................................... 56 4.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ........................... 58 4.4.1 Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động ............................................... 58 4.4.2 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ ...................................................................... 59 4.4.3 Vòng quay vốn tín dụng ........................................................................... 60 4.4.4 Hệ số thu hồi nợ ....................................................................................... 60 4.5 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẮP TỚI CỦA OCB TÂY ĐÔ ......................................................................................... 61 4.5.1 Thuận lợi .................................................................................................. 61 4.5.2 Khó khăn .................................................................................................. 62 4.5.3 Định hướng phát triển sắp tới ................................................................... 62 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ................................... 64 5.1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN .......... 64 5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ............. 65 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 67 6.1. KẾT LUẬN................................................................................................ 68 Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươixi 6.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 70 Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươixii DANH MỤC BẢNG  Bảng 1:Tình hình hoạt động kinh doanh của OCB Tây Đô giai đoạn 2006 - 2008 Bảng 2:Tình hình huy động vốn giai đoạn 2006 - 2008 Bảng 3:Tình hình tiền gửi thanh toán qua 3 năm Bảng 4:Tình hình tiền gửi tiết kiệm qua 3 năm 2006 - 2008 Bảng 5:Tình hình tiền gửi của các tổ chức tín dụng qua 3 năm 2006 - 2008 Bảng 6:Tỷ trọng của từng phương thức huy động trên tổng nguồn vốn Bảng 7:Tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn Bảng 8:Tỷ trọng vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động Bảng 9:Tỷ trọng vốn huy động của OCB Tây Đô trên tổng vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn Bảng 10:Tổng hợp tình hình sử dụng vốn qua 3 năm Bảng 11:Tình hình daonh số cho vay theo thời hạn Bảng 12:Tình hình doanh số thu nợ phân theo thời hạn giai đoạn 2006 – 2008. Bảng 13:Tình hình dư nợ cho vay theo thời hạn giai đoạn 2006 - 2008 Bảng 14:Tình hình nợ quá hạn phân theo thời hạn giai đoạn 2006 - 2008 Bảng 15:Tinh hình doanh số cho vay phân theo ngành kinh tế qua 3 năm Bảng 16:Tình hình doanh số thu nợ phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2006 – 2008 Bảng 17:Tình hình dư nợ cho vay theo ngành kinh tế qua 3 năm Bảng 18:Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động qua 3 năm 2006 - 2008 Bảng 19: Nợ quá hạn trên tổng dư nợ qua 3 năm 2006 – 2008 Bảng 20: Vòng quay vốn tín dụng qua năm 2006 – 2008 Bảng 21: Hệ số thu hồi nợ qua 3 năm 2006 - 2008 Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươixiii DANH MỤC HÌNH  Hình 1: Cơ cấu tổ chức của OCB Tây Đô Hình 2: Biểu đồ biểu thị tình hình hoạt động kinh doanh của OCB Tây Đô giai đoạn 2006 – 2008 Hình 3: Biểu đồ thể hiện tình hình huy động vốn của OCB Tây Đô giai đoạn 2006 – 2008 Hình 4: Đồ thị biểu thị các phương thức huy động vốn qua 3 năm 2006 – 2008 Hình 5: Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng Hình 6: Biểu đồ biểu thị doanh số cho vay theo thời hạn qua 3 năm 2006 – 2008 Hình 7: Biểu đồ thể hiện doanh số thu nợ theo thời hạn qua 3 năm 2006 – 2008 Hình 8: Biểu đồ biểu thị dư nợ cho vay theo thời hạn Hình 9: Biểu đồ thể hiện tình hình nợ quá hạn theo thời hạn qua 3 năm 2006 – 2008 Hình 10: Biểu đồ biểu thị tình hình doanh số cho vay phân theo ngành kinh tế Hình 11: Biểu đồ biểu thị tình hình doanh số thu nợ phân theo ngành kinh tế. Hình 12: Biểu đồ biểu thị tình hình dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươixiv DANH SÁCH CÁC TƯ VIẾT TẮT  01. NHTW : Ngân hàng Trung Ương 02. NHTM : Ngân hàng thương mại 03. NHNN : Ngân hàng Nhà Nước 04. TMCP : Thương mại Cổ Phần 05. TCTD : Tổ chức tín dụng 06. OCB : Oricombank 07. NV : Nguồn vốn 08. HĐ : Huy động 09. KH : Khách hàng 10. TG : Tiền gửi 11. TP : Thành phố 12. TG K KH : Tiền gửi không kỳ hạn 13. TG có KH : Tiền gửi có kỳ hạn 14. TG của TCTD : Tiền gửi của tổ chức tín dụng 15. VND : Đồng Việt Nam 16. WTO : Tổ chức thương mại thế giới 17. ĐVT : Đơn vị tính Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi1 Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 1 SVTH: Nguyễn Thị Tươi CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đang là một xu hướng tất yếu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhiều quốc gia với mong muốn cải thiện và tăng trưởng kinh tế đất nước. Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó vì ngay khi chuyển hướng sang nền kinh tế đổi mới, chúng ta đã chọn con đường mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với tinh thần đa phương hoá, đa dạng hoá. Trên cơ sở đó, chúng ta cũng tự đặt ra cho mình con đường hội nhập kinh tế thế giới. Vì vai trò là mạch máu của nền kinh tế, ngành ngân hàng nước ta cũng không nằm ngoài quá trình đó, nhằm trang bị cho mình năng lực để đủ sức cạnh tranh với các đối thủ sẽ gia nhập vào nền kinh tế nước ta càng đông đảo. Ngân hàng thương mại, một trong những doanh nghiệp then chốt trong các thành phần kinh tế, doanh nghiệp hạng đặc biệt về kinh doanh sử dụng vốn tiền tệ. Ngân hàng tổ chức nhận tiền gửi và cho vay thông qua nghiệp vụ tín dụng và thanh toán, cấp phát tín dụng là hành vi tạo tiền dựa trên cơ sở huy động để cho vay trong phạm vi nền kinh tế. Tuy nhiên hoạt động của các ngân hàng thương mại Nhà nước chủ yếu vẫn là huy động vốn và cho vay, các sản phẩm dịch vụ được đưa ra và được thi trường chấp nhận vẫn còn manh mún, thiếu hấp dẫn và tiện lợi, chưa năng động vẫn còn tồn tại trong các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần nói chung và Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông- Chi nhánh Tây Đô (gọi tắt là OCB Tây Đô) nói riêng đã và đang khẳng định lại vị thế của mình. Rút kinh nghiệm từ những bài học trước đây, mọi kế hoạch đề ra và đưa vào áp dụng đều được xem xét và đánh giá cụ thể bằng những chuẩn mực nhằm hạn chế thấp nhất những rủi ro. Và trong những năm gần đây, OCB Tây Đô được đánh giá là Ngân hàng hoạt động có hiệu quả, luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch do Ngân hàng Hội sở giao, đặc biệt là công tác huy động vốn và sử dụng vốn. Để hiểu rõ hơn về công tác huy động vốn, tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh cũng như những nguyên nhân tác động đến chúng, tôi đã quyết định chọn đề tài “ Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 2 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Thương Mại Cổ Phần Phương Đông- Chi nhánh Tây Đô ” làm luận văn tốt nghiệp. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1.2.1 Mục tiêu chung: Luận văn này chủ yếu tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần phương Đông- chi nhánh Tây Đô trong những năm qua để tổng kết và rút ra những gì đã đạt được. Những vấn đề còn đọng lại chưa được giải quyết thỏa đáng, phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế nói chung của ngân hàng nói riêng để đưa ra một số biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: Đề tài hướng tới những mục tiêu sau: - Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn trong 3 năm từ 2006 - 2008. - Dựa vào các chỉ tiêu huy động vốn và sử dụng vốn để đánh giá tình hình huy động và sử dụng của ngân hàng. - Đề ra những mặt tiêu cực và những nguyên nhân nhằm có những biện pháp khắc phục để không ngừng nâng cao hoạt động huy động và sử dụng vốn. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Ngân hàng hoạt động rất phong phú và đa dạng, tham gia trong nhiều lĩnh vực kinh doanh. Nhưng do hạn chế về thời gian, không gian cũng như kinh nghiệm thực tế. Tôi nghiên cứu và phân tích từng nghiệp vụ cụ thể mà đề tài chỉ viết trên phương diện từ phân tích tổng quát đến cụ thể huy động vốn, sử dụng vốn và những nhân tố khách quan, chủ quan tác động đến ngân hàng qua 3 năm gần đây (2006- 2008) ở phòng kế toán ngân hàng Phương Đông – chi nhánh Tây Đô. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 3 SVTH: Nguyễn Thị Tươi CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN: 2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại. NHTM ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, nó kinh doanh một loại hàng hóa rất đặc biệt đó là “ tiền tệ”. Thực chất thì các NHTM kinh doanh quyền “ sử dụng vốn”. Nghĩa là NHTM là ngân hàng nhận tiền gửi và cung cấp các dịch vụ chi trả cho khách hàng. Nhờ việc nhận tiền gửi của khách hàng, NHTM thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng và các dịch vụ khác có liên quan. Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua ngày 12/2/1997 định nghĩa “ NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng, với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền vay này để cung cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”. 2.1.2 Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại. 2.1.2.1. Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và các nguồn vốn khác. a) Vốn điều lệ: Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Tùy theo hình thái sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các nguồn khác nhau. Mức vốn điều lệ của mỗi ngân hàng nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở hữu và ý đồ thành lập ngân hàng với quy mô hoạt động khác nhau. Vốn điều lệ phải lớn hơn hoặc tối thiểu bằng vốn pháp định do Chính phủ quy định trong từng loại hình ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng có thể tăng vốn điều lệ nhưng phải được sự đồng ý của ngân hàng Trung Ương và phải công bố công khai vốn điều lệ mới. b) Các quỹ dự trữ: Các quỹ dự trữ của NHTM được hình thành và tạo lập trong quá trình hoạt động của ngân hàng nhằm sử dụng cho những mục đích nhất định. Theo quy định Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 4 SVTH: Nguyễn Thị Tươi của các tổ chức tín dụng, hàng năm tổ chức tín dụng phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các quỹ sau: + Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% trên lợi nhuận ròng. Mức tối đa của quỹ do chính phủ quy định. + Các quỹ khác: Quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ phát triển nghiệp vụ ngân hàng… Các quỹ này cũng được trích lập và sử dụng theo quy định của pháp luật. c) Các nguốn vốn khác: - Lợi nhuận không chia hay lợi nhuận giữ lại. - Khấu hao tài sản cố định. 2.1.2.2. Nguồn vốn huy động: Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền ( nội tệ và ngoại tệ). Và được hình thành từ hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá. a) Vốn huy động từ tiền gửi: Vốn huy động từ tiền gửi của các NHTM bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và tiền gửi khác. - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: là một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời của khách hàng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn đó vào ngân hàng. Hoặc để họ thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, đơn vị có thể thanh toán qua ngân hàng như sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác. - Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thõa mãn các nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để thanh toán. Mặc dù việc giữ tiền và rút tiền có thể thực hiện vào bất kỳ lúc nào, ngân hàng khó xác định trước nhưng trên thực tế luôn có sự chênh lệch về thời gian và số lượng giữa việc gửi và rút tiền, cho nên mỗi ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi không kỳ hạn và ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp, thậm chí có những khoản tiền gửi ngân hàng không phải trả lãi. Cho nên nguồn vốn này giúp cho ngân hàng hạ thấp giá mua vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 5 SVTH: Nguyễn Thị Tươi - Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền. về nguyên tắc người gửi chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã thỏa thuận nhưng trên thực tế để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, các ngân hàng thường cho phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc hưởng mức lãi suất tương ứng theo loại kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định. Nguồn vốn này có ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình sử dụng. Vì vậy để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi ở các đơn vị, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. - Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng, vói loại tiền gửi này, người gửi được ngân hàng giao cho một sổ tiết kiệm trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể dung làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân hàng. - Tiền gửi thanh toán: Các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được pháp luật cho phép thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ cũng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như để sử dụng các tiện ích khác có liên quan ngân hàng. Trên thực tế tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm một tỉ trọng trong tổng số vốn huy động của ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân hàng luôn chú trọng đến việc đa dạng hóa các hình thức huy động như: Huy động bằng vàng, huy động tiền gửi có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm gửi một nơi những lĩnh vực khác … với mức lãi suất hợp lý. - Tiền gửi khác: Ngoài hai loại tiền gửi trên các NHTM còn có thêm các khoản tiền gửi khác như: + Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác. + Tiền gửi của kho bạc nhà nước. + Tiền gửi của các các tổ chức đoàn thể. b) Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá. Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi… Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 6 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các tổ chức , cá nhân. ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là một kênh đầu tư của người có vốn trong xã hội khi họ có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ phiếu, trái phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách bán, chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng. Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp nhận được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng, hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sủ dụng vốn trong toàn hệ thống mà vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của Thống đốc ngân hàng Trung Ương. - Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác. - Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát hành đến hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác. Tóm lại: Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn ( trên 80%) trong toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu hướng ngày càng gia tăng, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế trong điều kiện tái cơ cấu và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng. 2.1.2.3 Vốn đi vay: Trong quá trình kinh doanh của các NHTM luôn tình trạng tạm thời thừa và thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách hàng cho nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ, hoặc người gửi tiền rút tiền trước thời hạn trong khi đó các NHTM có thể gửi vào các tổ chức tín dụng khác để hưởng lãi, hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở các tở chức tín dụng khác hoặc vay vốn ở Ngân hàng Trung Ương. a) Vốn vay của các TCTD khác: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 7 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh và hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi nhánh qua hội sở chính, khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển về hội sở chính, khi thiếu vốn các chi nhánh được nhận vốn điều chuyển từ hội sở chính. Vì vậy việc vay vốn của TCTD khác trong và ngoài nước thường chỉ thực hiện ở Ngân hàng Trung Ương của từng hệ thống. b) Vốn vay của Ngân hàng Trung Ương: Ngân hàng Trung Ương là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. Vì vậy, các NHTM có thể được Ngân hàng Trung Ương cho vay vốn khi cần thiết. Ở Việt Nam hiện nay Ngân hàng Nhà Nước cho các NHTM vay vốn ngắn hạn dưới hình thức sau: - Chiết khấu, tái chiết khấu, thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. - Vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Ngoài ra, Ngân hàng Trung Ương vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả năng chi trả có nguy cơ mất an toàn cho toàn hệ thống. Tóm lại: Vốn vay của TCTD khác và cho vay của Ngân hàng Trung Ương thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của NHTM, cho nên ngoài tác dụng góp vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nó còn có ý nghĩa trong việc bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiêu suất sử dụng vốn của NHTM. 2.1.2.4 Nguồn vốn khác: Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM còn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn vốn khác. - Vốn traong thanh toán: Vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế. - Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế văn hóa, xã hội. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận ủy thác của các tổ chức Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 8 SVTH: Nguyễn Thị Tươi trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án. Trong thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân theo kế hoạch, hoặc vốn vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân hàng có được một số vốn kinh doanh. Mặt khác, khi thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng sẽ được hưởng hoa hồng phí. Ngoài ra ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng… 2.1.3 Hoạt động tín dụng. 2.1.3.1 Định nghĩa tín dụng: Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện dưới hình thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay tín dụng được hiểu theo định nghĩa như sau: “ Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định”. 2.1.3.2 Bản chất tín dụng: Tín dụng thể hiện ra bên ngoài như một sự chuyển giao tạm thời quyền sử dụng một vật hay một số tiền tệ giữa người cho vay và người đi vay. Vì vậy người ta có thể sử dụng được giá trị của hàng hóa trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi, bản chất tín dụng thể hiện trong mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động của tín dụng và mối quan hệ của nó trong quá trình sản xuất. 2.1.3.3 Nguyên tắc tín dụng: Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, Ngân hàng cũng như người đi vay cần phải quán triệt các nguyên tắc tín dụng nhằm góp phần đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh cho hai bên. Các nguyên tắc tín dụng được hình hành từ bản chất tín dụng, được khẳng định trong thực tiễn hoạt động của Ngân hàng và được pháp lý hóa hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng cần tuân thủ các nguyên tắc sau: - Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. - Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 9 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 2.1.3.4 Phân loại tín dụng: Với nền kinh tế thị trường, có rất nhiều hình thức tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng nhưng cách phân loại phổ biến nhất là phân loại theo thời gian. Căn cứ vào thời gian, người ta chia tín dụng ra làm những loại sau : - Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn dưới 1 năm. - Tín dụng trung hạn: Có thời hạn vay từ 1 đến 5 năm. - Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm. 2.1.3.5. Rủi ro tín dụng: a) Định nghĩa: Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động, và có thể làm ngân hàng bị phá sản. Đây là rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất. Thông thường ở các nước, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập cho Ngân hàng. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại thường chiếm 70% - 90% tổng thu nhập. Nhưng đồng thời trong lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro bởi các khoản tiền cho vay bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao so với những khoản đầu tư khác b) Hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra: - Đối với ngân hàng: Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt. Do đó, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán, làm cho ngân hàng lỗ và có nguy cơ bị phá sản. - Đối với hoạt động kinh tế- xã hội: Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn, đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng và có khả năng phát sinh lây lan sang các ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một tâm lý Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 10 SVTH: Nguyễn Thị Tươi sợ hãi. Khi đó, dân chúng sẽ đưa nhau đến ngân hàng rút tiền trước thời hạn, điều đó cũng có thể đưa đến sự phá sản của đồng loạt các ngân hàng. Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế. Những điều nêu trên cho chúng ta thấy rủi ro tín dụng là vấn đề rất nghiêm trọng mà Chính phủ các nước phải quan tâm, đặc biệt là Ngân hàng Trung ương phải có những chính sách khuyến cáo thường xuyên thông qua công tác thanh tra, kiểm soát, chiết khấu, tái chiết khấu và sẵn sàng hỗ trợ cho các NHTM khi có các biến cố rủi ro xảy ra. c) Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng. - Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn: Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, vốn bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các khoản lãi chưa thu ngày càng gia tăng… Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là: + Khi các cá nhân vay vốn gặp phải các nguy cơ sau đây thường không trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi như: thu nhập không ổn định; bị sa thải, thất nghiệp; bị tai nạn lao động; hỏa hoạn, lũ lụt; hoàn cảnh gia đình khó khăn; sử dụng vốn sai mục đích; thiếu năng lực pháp lý… + Khi các doanh nghiệp thường không trả được nợ vay của ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi khi gặp phải những trường hợp sau: năng lực chuyên môn và uy tín của người lãnh đạo đơn vị giảm thấp; khả năng tài chính của doanh nghiệp bị giảm do lỗ trong kinh doanh; sử dụng vốn sai mục đích; thị trường cung cấp vật tư bị đột biến; bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ; sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước; những tai nạn bất ngờ. - Những nguyên nhân khách quan: + Tình hình trong nước: Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động rất nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp thua lỗ và phá sản, từ đó có các khoản tiền vay ngân hàng không trả được. Điều này làm cho nợ quá hạn trong ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Trong giai đoạn nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, bởi vì trong giai đoạn này người gửi tiền có tâm lý lo Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 11 SVTH: Nguyễn Thị Tươi sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi ngân hàng, cho nên họ muốn rút tiền ra khỏi ngân hàng. + Tình hình thế giới: Trong thời kỳ ngày nay, mỗi quốc gia là một tế bào của nền kinh tế chung thế giới. Hoạt động kinh tế các nước đều có tác động ảnh hưởng lẫn nhau vì xu hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. Nhiều tập đoàn công ty có xu hướng mở rộng kinh doanh ra nước ngoài. Sự hình thành các khu vực kinh tế và các khu mậu dịch tự do như NAFTA, AFTA… cho chúng ta thấy sự ảnh hưởng không nhỏ của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới đối với mỗi nước thành viên. Chính vì vậy, khi có những biến cố và tình hình kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ nước nào thì cũng có thể tác động mạnh đến các nước khác trên thế giới và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước và tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng. Qua các cuộc khủng hoảng kinh tế như ở Thái Lan (1997), nó ảnh hưởng mạnh đến cả những nền kinh tế mạnh như Nhật Bản và Hàn Quốc và làm cho hệ thống tài chính ngân hàng ở những nước này phá sản hàng loạt. Cuộc khủng hoảng gần đây ở Argentina vào cuối 2001 cũng tác động làm lung lay các nền kinh tế cũng như hệ thống tài chính ngân hàng các nước lân cận, điển hình là Uruguay. - Những nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng: + Đảm bảo đối nhân: Nếu người bảo lãnh gặp phải những tình huống chủ quan hay khách quan đã được trình bày ở phần trên. Điều đó có thể dẫn đến người bảo lãnh không có khả năng thực hiện những lời cam kết của mình, tức là không có khả năng thay mặt người vay trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi. + Đảm bảo đối vật: Rủi ro tín dụng xảy ra liên quan đến vật dùng để thế chấp, cầm cố nợ vay khi gặp phải những trường hợp như: Việc đánh giá tài sản cầm cố, thế chấp không chính xác. Tài sản thế chấp, cầm cố không tiêu thụ được. Tài sản thế chấp, cầm cố bị hỏa hoạn hoặc cấm lưu thông. Tài sản thế chấp, cầm cố không được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật nên không thể phát mãi. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 12 SVTH: Nguyễn Thị Tươi - Những nguyên nhân do chính bản thân ngân hàng: Rủi ro tín dụng xảy ra còn có thể là do chính bản thân ngân hàng tạo ra. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng do ngân hàng tạo ra có thể là những nguyên nhân sau: + Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong muốn về lợi nhuận cao hơn các khoản cho vay lành mạnh. + Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn như cho một khách hàng vay quá 15% vốn tự có của ngân hàng, thiếu tài sản thế chấp, cầm cố, cho vay khống… + Phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin sát thực. + Cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức kinh doanh. d) Biện pháp phòng ngừa và rủi ro tín dụng: - Phân tích khách hàng: Đây là biện pháp tích cực nhất nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro. Bởi có đánh giá đúng khách hàng thì mới biết được khả năng hoàn trả nợ của họ. Đánh giá khách hàng thường chú trọng đến những mặt sau: + Tình hình tài chính của khách hàng. + Tư cách, năng lực và trình độ hiểu biết của người đứng đầu doanh nghiệp. + Đánh giá tính khả thi của phương án vay vốn. - Phân tích tín dụng: + Phân tích chất lượng và hiệu quả tín dụng. + Phân tích khả năng mở rộng quy mô tín dụng. + Thực hiện các đảm bảo tín dụng. + Trình độ của cán bộ tín dụng. - Phân tích rủi ro: + NHTM không nên dồn vốn vào một hoặc một số ít khách hàng, cho dù khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả. Bởi vì nếu khách hàng đó gặp khó khăn trong kinh doanh thì ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của NHTM. Vì vậy, NHTM cần phải tôn trọng giới hạn an toàn. Ở Việt Nam căn cứ vào quy chế cho vay của NHNN ban hành 31/12/2001 quy định: “dư nợ đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng”. + Cho vay hợp vốn: Cho vay hợp vốn hay còn gọi là đồng tài trợ là quá trình cho vay, bảo lãnh của một nhóm ngân hàng cho một dự án, do một NHTM Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 13 SVTH: Nguyễn Thị Tươi làm đầu mối phối hợp với các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và của ngân hàng. + Bảo hiểm tín dụng: là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Bảo hiểm tín dụng có thể thực hiện dưới các loại như: bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. + Lập quỹ dự phòng rủi ro: lập quỹ dự phòng rủi ro được coi là một trong những biện pháp quan trọng để phòng chống rủi ro. Ở hầu hết các nước trong hoạt động của ngân hàng đều thành lập quỹ dự phòng bù đắp các khoản vay bị rủi ro và quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. 2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng thương mại. 2.1.4.1 Phân tích tổng quát nguồn vốn: Số dư từng khoản mục NV Tỷ lệ % từng khoản nguồn vốn = x 100% Tổng NV Chỉ số này sẽ giúp nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng. Mỗi một khoản nguồn vốn để có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau…do đó ngân hàng cần phải quan sát, đánh giá từng loại nguồn vốn để kịp thời để có những chiến lược huy động tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định. 2.1.4.2 Phân tích nguồn vốn huy động: - Vốn huy động / vốn tự có : giúp các nhà phân tích xác định được khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của NHTM. Số dư từng loại tiền gửi - Tỉ lệ phần trăm từng loại tiền gửi = x 100% Tổng vốn huy động Tỷ lệ này nhằm xác định cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng. Qua đó giúp Ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hoá chi phí đầu vào cho Ngân hàng. 2.1.4.3 Phân tích vốn vay: Vốn vay / tổng nguồn vốn (%): phản ánh mức hỗ trợ vốn từ Ngân hàng Trung Ương (NHTW) và các tổ chức tín dụng khác. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 14 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 2.1.4.4 Phân tích vốn tự có của ngân hàng: Để xác định mức độ an toàn của Ngân hàng vì khả năng thanh toán cuối cùng của một Ngân hàng có liên quan mật thiết với mức vốn tự có. Việc đánh giá khả năng thanh toán cuối cùng thường được thực hiện thông qua chỉ số sau: Tổng vốn tự có Tỷ lệ vốn tự có / từng khoản tài sản = x 100% Tổng tài sản 2.1.4.5 Các chỉ tiêu phân tích hoạt động sử dụng vốn:  Tổng dư nợ / Nguồn vốn huy động Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.  Dư nợ ngắn (trung, dài) hạn / Tổng dư nợ Chỉ số này dùng xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Từ đó giúp nhà phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải pháp điều chỉnh kịp thời. 2.1.4.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng. Doanh số thu nợ a/ Hệ số thu nợ = x 100%. Doanh số cho vay Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh số cho vay Ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt cho Ngân hàng. Doanh số thu nợ b/ Vòng quay vốn = x 100% Dư nợ bình quân Đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. c/ Nợ quá hạn / Tổng dư nợ Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng, đo lường chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp chất lượng tín dụng càng cao. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 15 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu. - Thu thập những số liệu trực tiếp, thực tế có liên quan đến tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng qua 3 năm (2006-2008). + Bảng cân đối kế toán + Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Thu thập những thông tin từ báo, tạp chí, các trang web… 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu. - Sử dụng và phân tích các chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả - Tiếp thu tham khảo ý kiến của nhân viên phòng ban trong ngân hàng. - Sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và phương pháp so sánh số tương đối để làm rõ vấn đề. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 16 SVTH: Nguyễn Thị Tươi CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH TÂY ĐÔ 3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH TÂY ĐÔ. 3.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông. 3.1.1.1 Lịch sử hình thành: Ngân hàng TMCP Phương Đông ( Ngân hàng Phương Đông). Tên tiếng Anh: Orient Commercial Joint Stock Bank Tên viết tắt : Oricombank (OCB). Giấy phép hoạt động số 006/NH – GP, ngày 13/4/1996 do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059700, ngày 10/5/1996 do sở kế hoạch đầu tư cấp. Hội sở chính: 45 Lê Duẩn, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: (08) 8220 960 – 8220 962 – 8227 466 Website: www.ocb.com.vn Email. ocb@ocb.com.vn Ngày khai trương hoạt động: 10/06/1996 Vốn điều lệ đến năm 2008 là: 1474 tỷ đồng. Vào những năm 80 của thế kỷ 19, nhất là vào những năm 1989 cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á đã làm ảnh hưởng đến tình hình phát triển chung của Việt Nam cũng như tình hình tài chính trong nước, từ đó đã bọc lộ những yếu kém của Nhà Nước trong quản lý tài chính nói chung và quản lý Ngân hàng nói riêng đồng thời cũng cho thấy tiềm năng về hoạt động tài chính trong nước rất lớn, cũng như vai trò của Ngân hàng trong việc phát triển kinh tế - xã hội là rất quan trọng không thể thiếu. Nhận thấy được tiềm năng to lớn đó, Ban lãnh đạo của Ngân hàng TMCP Phương Đông đã trình với Ngân hàng Nhà Nước, Sở Kế Hoạch Đầu Tư TP hồ Chí Minh để xin giấy phép thành lập Ngân hàng TMCP Phương Đông và giấy phép hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 17 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Ngày 14/04/1996 Ngân hàng TMCP Phương Đông ra đời và ngày 10/06/1996 chính thức đi vào hoạt động theo giấy phép thành lập số 0061/NH – GP của Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và giấy phép kinh doanh số 059700 do sở Kế hoạch Đầu Tư TP Hồ Chí Minh cấp với thời hạn hoạt động 99 năm. Mặc dù gặp không ít khó khăn trong thời gian đầu mới thành lập nhưng ngân hàng Phương Đông vẫn đứng vững trên thị trường và hiện nay là một trong những ngân hàng ở Việt Nam có số lượng lớn khách hàng tham gia giao dịch. Ngân hàng Phương Đông có chất lượng phục vụ khách hàng không chỉ về phương diện cung cấp các hoạt động giao dịch thương mại phong phú, đa dạng mà ở cả phương diện chất lượng phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, nhanh chóng và đa dạng. 3.1.1.2 Thành tựu: Trong thời điiểm kinh tế Việt Nam chưa phát triển ổn định, ngân hàng TMCP Phương Đông đã gặp không ít khó khăn trở ngại trên con đường phát triển nhưng với những định hướng và mục tiêu ban đầu đã đặt ra, Ban lãnh đạo Ngân hang đã có những chỉ đạo sát sao với thực tế và cùng với sự đoàn kết, nỗ lực không ngừng cuat toàn thể cán bộ trong Ngân hàng, Ngân hàng TMCP Phương Đông đã đạt được những thành tựu. Trải qua 12 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Phương Đông đã có những bước tiến vượt bậc cả về quy mô và chất lượng để có thể phát triển và hội nhập trong thời kì mới. Từ số vốn điều lệ 567 tỷ đồng trong năm 2006, năm 2007 sẽ là năm đánh dấu những bước phát triển mới của OCB khi vốn điều lệ dự tính sẽ được tăng lên 1200 tỷ đồng. Đó không chỉ đơn thuần là con số mà còn biểu hiện sự lớn mạnh không ngừng của OCB trong thị trường tài chính nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức. Song song đó, mạng lưới của OCB nâng lên 51 Chi nhánh, phòng giao dịch tính đến tháng 05/2007, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, làm cầu nối đưa hình ảnh OCB đến gần với mọi người. Bên cạnh những định hướng, mục tiêu phát triển kinh doanh. Ngân hàng Phương Đông luôn hiểu rằng thành công chỉ có ý nghĩa và bền vững khi thành công đó được chia sẻ cùng cộng đồng và xã hội. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 18 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Bằng khen của Chủ tịch UBND TP.HCM cho tập thể Ngân hàng hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2005 cho 04 chi nhánh và 06 cá nhân hoàn thành nhiệm vụ năm 2005. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cán bộ, công nhân viên Ngân hàng hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác từ năm 2003 đến năm 2005. Ngân hàng Phương Đông vừa được Ngân Hàng HSBC - ngân hàng toàn cầu lớn thứ 3 trên thế giới hiện nay - trao tặng chứng nhận “Chất lượng Thanh Toán Quốc Tế xuất sắc năm 2006”. Kể từ năm 2006 cho đến nay, Ngân hàng Phương Đông liên tục nhận được các giải thưởng như: Cúp vàng vì sự phát triển cộng đồng, Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam, Cúp vàng thương hiệu Việt uy tín – chất lượng năm 2007, bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ, bằng khen của Ngân hàng Nhà Nước và bằng khen của Liên Đoàn Lao Động… Ngày 05/06/2007 vừa qua, Ngân hàng Phương Đông đã khai trương Phòng giao dịch Thanh Khê tại địa chỉ: A37 Điện Biên Phủ, quận Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng (điện thoại: 0511 648777 Fax: 0511 649985). Đây là đơn vị thứ 4 OCB mở tại TP. Đà Nẵng và là đơn vị thứ 51 trong tổng số chi nhánh, PGD của ngân hàng tính đến thời điểm hiện nay. Ngày 21/05/2007, vừa qua Ngân hàng Phương Đông đã chính thức khai trương Phòng giao dịch Kinh Tế tại địa chỉ: 135 Trần Hưng Đạo, Q.1, Tp. HCM. Đây là phòng giao dịch thứ hai OCB mở tại khuôn viên trường Đại học Kinh tế Tp. HCM nâng tổng số chi nhánh, phòng giao dịch của OCB lên 50 đơn vị. Cũng trong tháng 1/2007 vừa qua, OCB đã khai trương phòng giao dịch Đào Duy Từ tại cơ sở 2 của trường địa chỉ : 279 Nguyễn Tri Phương, Q.10, Tp.HCM. Ngân hàng Phương Đông (OCB) chúc mừng Công ty Cổ phần Chứng khoán Phương Đông (ORS) chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 17/05/2007. Ngày 05/05/2007 vừa qua, Ngân hàng Phương Đông vinh dự được nhận giải thưởng “Cầu Vàng” do Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam (VCCI), Hiệp Hội Doanh Nghiệp Nhỏ và Vừa Việt Nam trao tặng. Đây là giải thưởng được tổ chức định kỳ hàng năm kể từ năm 2000 và dành cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, tín dụng và bảo hiểm, nhằm tôn vinh và Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 19 SVTH: Nguyễn Thị Tươi nghi nhận những thành tựu và đóng góp của đơn vị trong suốt quá trình hình thành và phát triển. Cũng trong năm 2007 nhận Cờ thi đua của Hiệp hội Ngân hàng Nhà nước vì đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2007, và Giấy chứng nhận thanh toán quốc tế xuất sắc. Năm 2008, Ngân hàng được bình chọn là một trong 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam được hài lòng nhất do người tiêu dùng bình chọn qua chương trình khảo sát của Trung tâm nghiên cứu người tiêu dùng và doanh nghiệp thực hiện. 3.1.2 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông- chi nhánh Tây Đô. Năm 1976, ngân hàng mang tên là Quỹ Tiết Kiệm xã Hội Chủ Nghĩa trực thuộc NHNN tỉnh Hậu Giang. Tại đây Quỹ Tiết Kiệm thực hiện vai trò huy động vốn trong dân cư để cho vay và tài trợ các dự án kiến thiết địa phương. Ngày 21/06/1988 NHNN tỉnh Hậu Giang ký quyết định thành lập Quỹ Tín Dụng Nhân Dân tỉnh Hậu Giang trên cơ sở Quỹ Tiết Kiệm Xã Hội Chủ Nghĩa. THời gian này ngân hàng hoạt động với tên gọi Quỹ Tín Dụng, cơ sở đạt tại số 25A – đường Châu Văn Liêm, phường Tân An, tỉnh Cần Thơ. Hoạt động chính của Quỹ Tín Dụng là huy động vốn và cho vay theo quy định của NHNN. Năm 1991, theo pháp lệnh của NHNN và ngân hàng ban hành thì hợp tác xã tín dụng và hệ thống ngân hàng phân thành NHNN và ngân hàng TMCP. Tháng 07/1992, Thống Đốc NHNN Việt Nam ký quyết định thay đổi hình thức hoạt động từ Quỹ Tín Dụng thành ngân hàng TMCP Nông Thôn Tây Đô, trụ sở đặt tại số 25A – đường Châu Văn Liêm, Tỉnh Cần Thơ với số vốn điều lệ là 3,109 tỉ VND. Nội dung hoạt động của ngân hàng TMCP Nông Thôn Tây Đô vẫn là huy động vốn nhà rỗi và cho vay vốn. Ngày 22/05/2003 theo quyết định số 508/QĐ – NHNN của Thống Đốc NHNN về việc chuẩn y sát nhập ngân hàng TMCP Nông Thôn vào ngân hàng TMCP Phương Đông lấy tên là ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Tây Đô. Ngày 02/06/2003 ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Tây Đô chính thức đi vào hoạt động với nhiều dịch vụ đa dạng, tiện ích trong công tác huy động vốn và cho vay đối với các ngành kinh tế cũng như dân cư trên địa bàn TP Cần Thơ và đồng bằng sông Cửu Long. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 20 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 3.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG. 3.2.1 Chức năng: OCB Tây Đô là một ngân hàng chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, thực hiện cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một ngân hàng thương mại đạt chuẩn quốc tế. 3.2.2 Nhiệm vụ: Ngân hàng công bố niêm yết và thực hiện đúng các mức lãi suất về tiền gửi, lãi suất vay, các tỷ lệ hoa hồng, tiền phạt, các dịch vụ ngân hàng theo đúng quy chế của OCB Phương Đông và quy định của NHNN. Ngân hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của mình, chịu trách nhiệm vật chất đối với khách hàng, giữ bí mật về số liệu hoạt động của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu văn bản của cơ quan pháp luật theo quy định. Các hoạt động chính của ngân hàng như: 3.2.2.1 Nhận các loại tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. Thực hiện các hình thức huy động tiết kiệm kỳ hạn, không kỳ hạn, tiết kiệm linh hoạt với các mức lãi suất hấp dẫn và nhiều chương trình khuyến mãi. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm quy định trheo quy định của NHNN Việt Nam. 3.2.2.2 Kinh doanh ngoại tệ và phát hành thẻ: - Phát hành thẻ ATM. - Cung cấp dịch vụ thanh toán cho các đơn vị cung ứng hàng hóa, đơn vị có nhu cầu tiếp nhận thẻ tại Việt Nam như các cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, công ty du lịch, lữ hành, các trường học… - Thực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, mua bán các loại ngoại tệ với cá nhân và doanh nghiệp. 3.2.2.3 Cung cấp dịch vụ kiểm ngân, thu và chi hộ. - Thực hiện kiểm ngân tại chổ theo yêu cầu của khách hàng. - Thực hiện các dịch vụ thu, chi hộ tại chổ cho các phòng giao dịch về hợp đồng tín dụng, sổ tiết kiệm… - Dịch vụ thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 21 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 3.2.2.4 Cho vay trả góp, trả số tiền cố định hàng tháng hàng quý hoặc 6 tháng. - Đối tượng: cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, pháp nhân và cá nhân nước ngoài. - Mục đích: Nhằm phục vụ sinh hoạt gia đình, phục vụ sản xuất kinh doanh, mua nhà, sửa chữa nhà và cho vay mua xe ô tô trả góp. - Điều kiện vay vốn: + Người có đủ điều kiện vay vốn tại điều 2 quy chế cho vay ban hàng kèm quyết định số 28/QĐ – NHPĐ ngày 29/04/2004. Trong trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài địa bàn hoạt động của các đơn vị, các đơn vị lập tờ trình Tổng Giám đốc quyết định từng trường hợp cụ thể. + Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất hoặc hạn chế năng lực pháp lực hành vi dân sự. + Căn cứ xác nhận thân nhân rõ ràng: có chứng minh nhân dân, hộ khẩu hoặc các giấy tờ về thân nhân khác. + Kiểm tra xác định mối quan hệ giữa khách hàng và OCB nhằm tuân thủ các quy định về những trường hợp không cho vay, hạn chế vay, các giới hạn vay… theo quy chế của OCB và quy chế của NHNN. + Người vay phải có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn OCB nơi cho vay. Có đầy đủ giấy tờ về giấy phép kinh doanh, mã số thuế. + Hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có kế hoạch trả nợ, dựa trên cơ sở có nguồn thu nhập ổn định. + Có tài sản thế chấp hoặc được người dung tài sản thế chấp ( bất động sản, chứng từ có giá… để bảo lãnh). - Thời hạn vay – lãi suất vay: + Lãi suất vay: Theo lãi suất cho vay của OCB quy định từng thời kỳ. + Thời hạn vay: Tùy vào mức thu nhập, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. 3.2.2.5 Cho vay thông thường, trã lãi hàng tháng, vốn trả cuối kỳ: - Đối tượng: các cá nhân là doanh nghiệp Nhà Nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 22 SVTH: Nguyễn Thị Tươi các tổ chức khác có đầy đủ quy định tại điều 94 của Bộ luật hình sự và các pháp nhân, các nhân là người Việt Nam. - Mục đích: Tùy theo sự lựa chọn của khách hàng. - Điều kiện vay vốn: + Người vay là cá nhân và công dân Việt Nam có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. + Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Có tài sản thế chấp hoặc được bảo lãnh. + Nếu sửa chửa ( làm thay đổi hiện trạng và kết cấu cũ) phải có giấy phép sử chữa nhà do cơ quan thẩm quyền theo quy định cấp. - Lãi suất và thời hạn vay: + Thời hạn vay: Tùy theo mức khả năng thu nhập, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. + Lãi suất vay: Theo thông báo của OCB trong từng thời điểm. - Hạn mức vay: Dựa vào một số yếu tố: + Nhu cầu xin vay vốn. + Giá trị tài sản thế chấp ( do Ngân hàng thẩm định). + Khả năng trả nợ của khách hàng. + Mức cho vay không vượt quá 70% nhu cầu vốn. + Không quá 80% giá trị tài sản bất động sản khác dung làm thế chấp, bảo lãnh. 3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ VÀ NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA CÁC PHÒNG BAN. 3.3.1 Cơ cấu tổ chức nhân sự: Ngân hàng OCB Tây Đô có cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ và hiệu quả gồm có: Ban Giám đốc và 6 phòng ban, tất cả chịu sự chỉ đạo thống nhất của Ban giám đốc. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 23 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Hình 01: CẤU TỔ CHỨC CỦA OCB TÂY ĐÔ. 3.3.2 Nhiệm vụ chính của các phòng ban: 3.3.2.1 Ban Giám đốc: gồm Giám đốc và 02 phó giám đốc. a) Giám Đốc: - Trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh và chất lượng dịch vụ của chi nhánh, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu về dịch vụ, thu từ huy động vốn, thu từ khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, tăng trưởng huy động vốn dân cư, tăng trưởng và đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng thông qua việc phân tích hiệu quả, lập kế hoạch, thực thi kế hoạch và chỉ đạo các hoạt động của đội ngũ nhân viên để đảm bảo lợi nhuận tương xứng với những rủi ro có thể xảy ra. - Xem xét, quyết định và phê duyệt các khoản cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn, bảo lãnh trong phạm vi được ủy quyền. Phụ trách công tác xử lý nợ xấu và nợ có dấu hiệu xấu, công tác kiểm soát nội bộ tại chi nhánh. - Phụ trách giao dịch vốn liên ngân hàng, vốn giao dịch nội bộ, công tác thanh toán quốc tế. - Chịu trách nhiệm chính về quản lý, giải quyết các công việc phát sinh hàng ngày liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Ban Giám Đốc Phòng hành chánh quản trị Phòng tín dụng Phòng kế toán& Ngân quỹ Phòng kiểm soát nội bộ Phòng vi tính Phòng Giao dịch Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 24 SVTH: Nguyễn Thị Tươi b) Phó giám đốc: - Là những người giúp và thay mặt Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của chi nhánh trong phạm vi được phân công. Đồng thờI phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về quyền hạn và nghĩa vụ của mình. - Phó giám đốc do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, theo đề nghị của Giám đốc. Phó giám đốc còn là người thay mặt Giám đốc điều hành mọi hoạt động hàng ngày của chi nhánh khi Giám đốc đi vắng. - Các phòng, tổ nghiệp vụ chi nhánh và các đơn vị trực thuộc chi nhánh chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của phó giám đốc trong phạm vi công tác được Giám đốc chi nhánh phân công. 3.3.2.2 Phòng tín dụng: - Phụ trách việc thẩm định, tiếp thị, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. - Duy trì mối quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống OCB để tìm hiểu nhu cầu vay vốn của khách hàng. Mở rộng và khai thác nguồn khách hàng mới, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. - Tham gia khởi kiện với các khoản tín dụng có tranh chấp mà không thể hòa giải. - Kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đôn đốc khách hàng trả lãi, vốn gốc đúng kỳ hạn. Xây dựng kế hoạch tín dụng cho toàn chi nhánh, theo dõi đánh giá và đề xuất các biện pháp cho thời gian tới. - Theo dõi cập nhật thông tin liên quan đến chính sách tiền tệ tín dụng của Ngân hàng. - Thực hiện việc lập hồ sơ vay vốn kinh doanh và theo dõi công nợ thanh toán, đáo hạn với các Ngân hàng. 3.3.2.3 Phòng kế toán và ngân quỹ: a) Phòng kế toán: - Tổng hợp và quyết toán số liệu hàng tháng, quý, năm, hoạch toán, kết chuyển và đánh giá loại ngoại tệ, vàng, lập bảng cân đối kế toán, bảng tổng kết tài sản, thu nhập chi phí. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 25 SVTH: Nguyễn Thị Tươi - Lập các báo cáo thuế và các báo cáo khi có yêu cầu của cục thuế và NHNN. - Tiếp nhận, kiểm tra hoạch toán tổng hợp các số liệu phát sinh hàng ngày, thực hiện công tác thanh toán của toàn chi nhánh. - Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả các loại chứng từ, hoàn chỉnh thủ tục kế toán trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, quản lý tài sản cố định, công cụ dụng cụ, hạch toán theo chế độ hiện hành. - Giải thích, hướng dẫn thu thập thông tin từ khách hàng để nâng cao chất lượng công tác kế toán. - Thực hiện các công việc kế toán cuối ngày, tháng, năm, đối chiếu với sổ sách của bộ phận kho quỹ cân với số tiền mặt tồn kho thực tế để chuẩn bị cho việc khóa sổ sách kế toán. b) Phòng ngân quỹ: - Quản lý việc thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán và các loại ngoại tệ. Kiểm tra phát hiện tiền giả, lập biên bản thu giữ theo đúng quy định hiện hành, chọn lọc tiền không đúng tiêu chuẩn lưu thông, lạt bó tiền theo đúng quy định. - Chịu trách nhiệm về việc kiểm soát các chứng từ một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ. Kiểm tra, kiểm soát, quản lý séc trắng, sổ tiết kiệm trắng xuất cho Bộ phận giao dịch khách hàng. - Theo dõi hoạt động của giao dịch Ngân hàng an toàn và hiệu quả. - Phụ trách về việc kiểm soát các chứng từ một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ. Phụ trách việc tiếp thị phát triển khách hàng nhằm cung ứng hiệu quả các dịch vụ liên quan để kế toán thanh toán, gửi tiền… 3.3.2.4 Phòng kiểm soát nội bộ: - Kiểm tra việc chấp hành quy trình hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật về hoạt động của Ngân hàng và các đơn vị trực thuộc. - Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của NHNN về việc đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. - Thực hiện chức năng kiểm soát nội bộ. Rà soát hệ thống các quy định an toàn trong kinh doanh, phát hiện các sơ hở bất hợp lý để kiến nghị, sửa đổi. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 26 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 3.3.2.5 Phòng hành chánh quản trị: - Điều hành văn phòng và các thủ tục kiểm soát thư từ, thiết kế hệ thống lưu trữ hồ sơ, xem xét và phê duyệt đề xuất các vật phẩm, phân công và theo dõi các vị trí hành chánh. - Thiết kế và thực thi các chính sách trong văn phòng bằng cách thiết lập các tiêu chuẩn và thủ tục, đánh giá kết quả so với tiêu chuẩn, thực hiện những điều chỉnh cần thiết. - Lập ngân sách chi phí hành chánh năm, lên lịch chi tiêu. Tổ chức và phối hợp các phòng khác trong công tác tuyển dụng cán bộ cho chi nhánh. - Phụ trách mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối công cụ lao động, ấn chỉ văn phòng phẩm, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, tài sản cố định cho toàn chi nhánh. 3.3.2.6 Phòng vi tính: - Tham gia lập kế hoạch phát triển và tối ưu hóa hệ thống mạng. - Quản lý duy trì các hệ thống như SWIFT, CITAD, E – COMMERCE, PC – BANKING, HOME BANKING. - Triển khai và khắc phục các sự cố hệ thống đường truyền. - Tổng hợp, báo cáo tiến trình công việc, báo cáo theo dõi hệ thống cho lãnh đạo theo định kỳ. - Hỗ trợ người sử dụng khắc phục sự cố về an toàn và an ninh trên hệ thống. Tham gia lắp đặt, triển khai các thiết bị của người dùng cuối khi có yêu cầu. 3.3.2.7 Phòng giao dịch: Là đơn vị kinh doanh trực thuộc chi nhánh, gồm: An Hòa, An Phú, Đông Thuận, Vĩnh Long, Phước Thới, Đồng Tháp… Thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung hoạt động của chi nhánh theo sự ủy quyền của Giám đốc chi nhánh và sự chấp thuận của Tổng Giám Đốc. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 27 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 3.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA OCB TÂY ĐÔ QUA 3 NĂM 2006 – 2008. Bảng 01: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA OCB TÂY ĐÔ GIAI ĐOẠN 2006 – 2008. (Đơn vị tính: Triệu đồng) 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % 1. Tổng thu nhập. 31.120 54.325 68.578 23.205 74,57 14.253 26,24 Thu lãi cho vay 29.593 52.018 64.175 22.425 75,78 12.157 23,37 Thu lãi dịch vụ 372 390 659 18 4,84 269 68,97 Thu lãi tiền gửi 264 914 1.856 650 246,21 942 103,06 Thu lãi kinh doanh ngoại tệ 9 13 31 4 44,44 18 138,46 Thu khác 622 513 1.826 -119 -19,13 1.323 263,02 2. Tổng chi phí 23.882 41.488 52.376 17.606 73,72 10.888 26,24 Trã lãi tiền gửi 15.564 30.831 39.171 15.267 98,09 8.340 27,05 Trả lãi tiền vay 1.924 1.249 2.200 -675 -35,08 951 76,14 Chi phí khác 6.394 9.408 11.005 3.014 47,14 1.597 16,97 3. Lợi nhuận trước thuế 7.238 12.837 16.202 5.599 77,36 3.365 26,21 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của OCB Tây Đô, phòng kế toán và ngân quỹ) Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của OCB Tây Đô Cần Thơ ta thấy thu nhập, chi phí và lợi nhuận tăng nhẹ qua các năm. 3.4.1 Về thu nhập: - Tình hình thu nhập qua 3 năm không ngừng tăng lên. Tổng thu nhập năm 2006 là 31.120 triệu đồng, trong đó thu về hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất. Thu lãi tiền gửi tăng là do chi nhánh thu lãi điều chuyển vốn cho các phòng giao dịch. Nhìn chung, nguồn thu nhập của chi nhánh vẫn còn phụ thuộc vào thu hoạt động tín dụng. Năm 2007 thu nhập đạt 54.325 triệu đồng tăng 23.205 triệu so với năm 2006, tức bằng 74,57% so với năm 2006. Trong đó, thu nhập của chi nhánh chủ yếu từ lãi cho vay, ngoài ra cũng có nguồn thu nhập khác từ lãi dịch Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 28 SVTH: Nguyễn Thị Tươi vụ, lãi tiền gửi, lãi từ kinh doanh ngoại tệ… Trong năm, chi nhánh đã cố gắng sử dụng nhiều biện pháp tích cực như thu hút nhiều khách hàng mới, tăng dư nợ tín dụng, tăng doanh số kinh doanh ngoại tệ và các nguồn thu khác… nhằm khởi tăng nguồn thu, tạo thu nhập tăng tích lũy ngày càng nhiều, trong đó thu kinh doanh ngoại tệ là 13 triệu đồng năm 2007, sang năm 2008 tăng lên là 31 triệu đồng. Tuy nhiên nguồn thu chủ yếu của chi nhánh vẫn là lãi cho vay. Sang năm 2008, tổng thu nhập của OCB Tây Đô là 68.578 triệu đồng, tăng 14.253 triệu đồng, tương đương 26,24 % so với năm 2007. Sở dĩ Ngân hàng OCB Tây Đô có nguồn thu nhập tăng mạnh năm 2007 nhưng đến năm 2008 tăng nhẹ là vì chi nhánh đã tuân theo chiến lược phát triển của Ban Giám đốc trong việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh như: liên kết với đối tác nước ngoài, làm đại lý, dịch vụ… Đồng thời, năm 2008 tăng chậm như thế là do sự thay đổi lãi suất theo quy định của NHNN, tình hình biến động của thị trường. 3.4.2 Về chi phí: Đi đôi với thu nhập tăng thì chi phí của Chi nhánh cũng tăng lên. Năm 2006, tổng chi phí là 23.882 triệu đồng, chủ yếu là chi trả lãi tiền gửi. Trong năm này Chi nhánh thực hiện công tác hiện đại hóa, đầu tư mua sắm tài sản công cụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, Chi nhánh phải chi các khoản ngoài giờ, chi thưởng, chi lương do tăng cường người thực hiện chương trình mới và bổ sung nhân sự cho chi nhánh cấp 2. Năm 2007, tổng chi phí hoạt động kinh doanh là 41.488 triệu đồng, tăng 73,72 % so với 2006, chi trả lãi tiền gửi và chiếm tỷ trọng cao nhất đạt 30.831 triệu đồng, chiếm trên 70% tổng chi phí. Nguyên nhân là do nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn chỉ đáp ứng khoảng trên 30%. Và các chi phí khác cũng tăng lên. Sang năm 2008, tổng chi phí của OCB Tây Đô là 52.376 triệu đồng, tăng 10.888 triệu đồng, tương đương 26,24 % so với năm 2007. Trong đó chi trả lãi tiền gửi là 39.171 triệu đồng (chiếm 74,79 % tổng chi phí). Nguyên nhân là do trong năm 2008, nguồn vốn huy động trên địa bàn và vốn điều chuyển tăng cao nên chi phí trả lãi nhiều hơn các năm trước. Chi nhánh đã sử dụng nhiều biện pháp để tiết kiệm chi phí cho hoạt động kinh doanh, nhằm từng bước nâng cao lợi nhuận chung cho toàn chi nhánh. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 29 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 3.4.3 Về lợi nhuận. Ta thấy lợi nhuận của chi nhánh tăng liên tục qua 3 năm từ năm 2006- 2008, do Ngân hàng áp dụng phương thức dự thu dự chi nên lợi nhuận ngân hàng tăng nhưng chậm. Tuy nhiên, lợi nhuận năm 2006 của chi nhánh là 7.238 triệu đồng là một nỗ lực rất lớn và đáng ghi nhận. Năm 2007, lợi nhuận là 12.837 triệu đồng, tăng 77,36 % so với năm 2006. Sang năm 2008 lợi nhuận tăng lên 3.365 triệu đồng, tương đương 26,21 % so với năm 2007. Nguyên nhân là do hệ thống OCB Phương Đông nói chung và OCB Tây Đô nói riêng từng bước hiện đại hóa, thực hiện việc giao dịch một cửa nhanh chóng thuận tiện đã thu hút khách hàng, cũng như số lượng giao dịch ngày càng tăng. Mặc khác, có được sự thành công này là do sự lãnh đạo đúng đắn và kịp thời của ban lãnh đạo ngân hàng và sự tận tâm, nhiệt tình trong công tác của tập thể cán bộ ngân hàng. Đồng thời cũng được sự hỗ trợ của ban ngành có liên quan mà hiệu quả của ngân hàng được thể hiện trên các lĩnh vực về tài chính cũng như phúc lợi xã hội. 31.12 54.325 68.578 7.238 23.882 52.376 41.488 16.202 12.837 0.000 10.000 20.000 30.000 40.000 50.000 60.000 70.000 80.000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tri ệu đồ ng 1. Tổng thu nhập 2. Tổng chi phí 3. Lợi nhuận trước thuế Hình 02: BIỂU ĐỒ BIỂU THỊ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA OCB TÂY ĐÔ GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 30 SVTH: Nguyễn Thị Tươi CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH TÂY ĐÔ GIAI ĐOẠN 2006- 2008. 4.1 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN 2006 – 2008. 4.1.1 Phân tích chung tình hình huy động vốn. Huy động vốn là hoạt động tương đối khó khăn đối với các Ngân hàng vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Muốn huy động vốn tốt thì Ngân hàng phải hội đủ khá nhiều điều kiện như cơ sở vật chất, vị trí thuận lợi để dễ giao dịch, mức lãi suất huy động, công nghệ thông tin và chất lượng phục vụ ...Trên địa bàn thành phố hiện nay có rất nhiều Ngân hàng hoạt động với sự cạnh tranh gay gắt, mỗi ngân hàng đều dựa vào đặc trưng thế mạnh của mình và áp dụng những hình thức kinh doanh riêng nhằm thu hút khách hàng. Cần Thơ đã trở thành thành phố trực thuộc Trung Ương hơn 5 năm nay, đời sống còn thấp so với khu vực nói riêng và cả nước nói chung. Tâm lý người dân lại thường chỉ tin tưởng những ngân hàng lớn (là những ngân hàng thương mại Nhà nước) và hình như không muốn thay đổi thói quen đó. Đối mặt với những khó khăn đó, để có thể tồn tại và thúc đẩy việc kinh doanh ngày càng phát triển, đòi hỏi OCB Tây Đô cũng như các ngân hàng khác phải nâng cao chất lượng huy động vốn để thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Hơn nữa, do điều kiện tăng trưởng của nền kinh tế, nhu cầu về vốn của các cá nhân và doanh nghiệp ngày càng cao, càng trở nên cấp thiết thì việc phát huy tốt công tác huy động vốn là điều cực kỳ quan trọng. OCB Tây Đô đã không ngừng nỗ lực để giữ khách hàng cũ, lôi kéo nhiều khách hàng mới và được đánh giá là Ngân hàng huy động vốn hiệu quả trong những năm gần đây. Để hiểu rõ hơn về công tác huy động vốn của Ngân hàng, ta sẽ đi sâu vào phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong 3 năm trở lại đây (2006 – 2008). Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 31 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Bảng 02: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN 2006 – 2008. ( Đơn vị tính: Triệu đồng) 2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % 1. Vốn HĐ từ KH 146.323 193.727 248.423 47.404 32,4 54.696 28,23 + TG thanh toán 5.951 17.174 14.914 11.223 188,59 - 2.260 -13,16 + TG tiết kiệm 140.372 176.553 233.509 36.181 25,78 56.956 32,26 2. Vốn HĐ từ TCTD 3.199 25.053 70.768 21.854 683,15 45.715 182,47 Tổng cộng: 149.522 218.780 319.191 69.258 46,32 100.411 45,9 ( Nguồn: Phòng kế toán OCB Tây Đô) 146.323 193.727 248.423 149.522 218.78 319.191 3.199 25.053 70.768 0.000 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 350.000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tr iệu đồ ng 1. Vốn HĐ từ KH 2. Vốn HĐ từ TCTD Tổng NV huy động Hình 03: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA OCB TÂY ĐÔ GIAI ĐOẠN 2006 – 2008. Vốn huy động là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động tại chỗ với nhiều hình thức. Nguồn vốn huy động càng lớn càng tạo thế chủ động trong việc cho vay và tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Từ năm cuối năm 2006, OCB Tây Đô đã áp dụng nhiều chính sách, nhiều chương trình khuyến mãi nên việc huy động dễ dàng và hiệu quả hơn. Chính công nghệ đã tạo cho Ngân hàng một bước đột phá Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 32 SVTH: Nguyễn Thị Tươi trong công tác huy động vốn. Vốn huy động của yếu là từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn. 4.1.1.1 Vốn huy động từ khách hàng: Năm 2006, do tình hình nợ xấu còn tồn đọng, và khách hàng chưa thực sự đủ tin tưởng để gửi gắm niềm tin vào Ngân hàng nên chủ yếu là khách hàng cũ với tiền gửi thanh toán là 5.951 triệu đồng, tiền gửi tiết kiệm là 140.372 triệu đồng. Năm 2007, tình hình huy động vốn của Ngân hàng có những bước khởi sắc mới. Vốn huy động từ khách hàng là 193.727 triệu đồng, tăng 32,4 % so với năm 2006, trong đó tiền gửi thanh toán tăng 188,59 %, tiền gửi tiết kiệm tăng 25,78%. Nguyên nhân là năm 2007 là TP Cần thơ đã là TP trực thuộc Trung ương nên Đảng và Nhà nước có rất nhiều dự án đầu tư vào đây nhằm đổi mới bộ mặt toàn thành phố. Đứng trước thời cơ đó, các tổ chức kinh tế tiến hành dự trữ và gửi tiền vào Ngân hàng nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư khi thời điểm thích hợp. Năm 2008 thì công tác huy động vốn của Ngân hàng tăng lên đáng kể. Vốn huy động từ khách hàng tăng 54.696 triệu đồng, tương đương 28,23 % so năm 2007. Nhưng tiền gửi thanh toán giảm so với năm 2007 là 2.260 triệu, đáng nói là tiền gửi tiết kiệm tăng 56.956 triệu đồng, tức tăng 32,26 %. Lý do chính là Chi nhánh đã sử dụng rất nhiều hình thức huy động vốn hấp dẫn như tiết kiệm có dự thưởng, khuyến mãi, lãi suất huy động thì vào loại cao nhất so với các ngân hàng trên địa bàn…. OCB Tây Đô đã dần khẳng định được vị thế của mình, tạo niềm tin nơi khách hàng. 4.1.1.2 Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng: Về vốn huy động từ các tổ chức tín dụng thì năm 2006 là 3.199 triệu đồng, năm 2007 là 25.053 triệu đồng, sang năm 2008 là 70.768 triệu đồng. Nguyên nhân là do ngân hàng có những chính sách phù hợp với điều kiện và đặc điểm của người dân tại TP Cần Thơ. Mặc khác, tiền gửi này tăng là do ngân hàng mở rộng mạng lưới thanh toán, chuyển tiền qua mạng vi tính, chuyển tiền điện tử đáp ứng nhanh kịp thời cho việc chi trả tiền hàng, thuận tiện cho việc thanh toán không dùng tiền mặt cho nên thu hút nhiều doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán nên số tiền gửi này tăng đáng kể. Các phương thức huy động vốn biến động cụ thể như thế nào, ta sẽ đi sâu vào phân tích từng loại tiền gửi cụ thể. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 33 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 4.1.2 Các phương thức huy động vốn. 4.1.2.1 Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng chủ yếu là các tổ chức kinh tế. Do yêu cầu trong sản xuất kinh doanh cũng như thấy rõ được những tiện ích từ các sản phẩm, dịch vụ nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp giao dịch thường xuyên với Ngân hàng. Bảng 03: TÌNH HÌNH TIỀN GỬI THANH TOÁN QUA 3 NĂM. ( Đợn vị tính: Triệu đồng) 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.TG K KH 2.451 70,03 2.174 12,66 3.914 26,45 -277 -11,3 1.740 80,04 2.TG có KH 3.500 29,97 15.000 87,34 11.000 73,55 11.500 328,57 -4000 -26,67 Tổng cộng: 5.951 100 17.174 100 14.914 100 11.223 188,59 -2.260 -13,16 ( Nguồn: Phòng kế toán OCB Tây Đô) Với phương châm “khách hàng là thượng đế”, Ngân hàng luôn đáp ứng tốt nhất trong khả năng của mình mọi nhu cầu của khách hàng. Kết quả là tiền gửi thanh toán năm 2007 là 17.174 triệu đồng, tăng 11.223 triệu đồng, tương ứng 188,59 % so với năm 2006. Năm 2008 là 14.914 triệu đồng, giảm 2.260 triệu đồng, tương đương 13,16 % so với năm 2007. a) Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn: Đây là khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân, doanh nghiệp, là khoản tiền mà người gửi có thể rút ra bất kỳ thời gian nào mà không cần thông báo trước. Mục đích của loại tiền gửi này đối với các doanh nghiệp là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi trả lương cho nhân viên của doanh nghiệp, đồng thời hạn chế được chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền. Nắm rõ được những lợi ích đó nên số lượng doanh nghiệp gửi tiền càng tăng lên. Năm 2006, loại tiền gửi này huy động được 2.451 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70.03 % trong tổng số tiền gửi thanh toán, năm 2007 là 2.174 triệu, giảm 277 triệu đồng, tức 11,3 % so với năm 2006. Sang năm 2008 là 3.914 triệu đồng, tăng 1.740 triệu tức là 80,04 % so với năm 2007. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 34 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Sự gia tăng đáng kể của tiền gửi thanh toán không kỳ hạn là do Ngân hàng tiến hành hiện đại hoá trên mọi phương diện. Và việc giao dịch một cửa đã phát huy tính ưu việt như tạo cho khách hàng sự thoải mái, nhanh chóng, chính xác khi giao dịch với Ngân hàng. Mặc khác, Ngân hàng đã áp dụng nhiều chính sách như: tặng quà khuyến mãi… b) Tiền gửi thanh toán có kỳ hạn: Do nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế chỉ là tạm thời, là sự dự trữ để chờ cơ hội đầu tư nên các doanh nghiệp thường gửi tiền theo loại tiền gửi không kỳ hạn. Nhưng tỷ lệ tiền gửi thanh toán có kỳ hạn chiếm một phần tương đối trong các loại tiền gửi. Và loại này chủ yếu là tiền gửi của doanh nghiệp. Lượng tiền gửi có kỳ hạn năm 2006 là 3.500 triệu đồng. Sang năm 2007 thì có sự tăng trưởng mạnh mẽ, Ngân hàng đã huy động được 15.000 triệu đồng, tăng 328,57 % so với năm 2006. Năm 2008, tiền gửi này đã giảm xuống còn 11.000 triệu đồng, tương đương 26,67 % so với năm 2007. Nguyên nhân là tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động. Và tình hình trong nước cũng không ổn định, giá xăng dầu tăng cao, giá các mặc hàng nông sản cũng vùn vụt tăng nhanh làm cho người dân hoang man. Để an toàn và chờ tình hình mới sáng sủa hơn, số lượng doanh nghiệp gửi tiền vào Ngân hàng năm 2007 tăng. Năm 2008 thì tình hình kinh tế diễn ra cũng phức tạp theo những chiều hướng mới, người dân lo sợ đồng tiền mất giá nên các khách hàng có tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ đã rút để mua vàng cất giữ. Loại tiền gửi thanh toán có kỳ hạn ít được khách hàng quan tâm tới và có tỷ lệ tiền gửi thấp do lãi suất không hấp dẫn bằng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Mặc dù tăng qua các năm nhưng doanh số chưa cao, vì vậy Ngân hàng chú trọng hơn vào loại tiền gửi này bằng cách sử dụng những hình thức huy động vốn hấp dẫn hơn như khuyến mãi, tăng lãi suất. 4.1.2.2 Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động, và cũng là loại tiền mà Ngân hàng dành nhiều “ưu ái” nhất. Đây là lượng tiền nhàn rỗi của dân chúng, các đơn vị kinh tế nhằm mục đích chính là hưởng phần lãi suất mà Ngân hàng trả cho khách hàng khi gửi tiền. Thời hạn càng cố định, thời gian càng dài thì lãi suất thu được càng cao, nên hầu hết khách hàng Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 35 SVTH: Nguyễn Thị Tươi đều thích gửi tiền có kỳ hạn để phòng ngừa những rủi ro khách quan xảy ra. Nguyên nhân của sự chênh lệch đó là do các khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tạo ra nguồn vốn ổn định cho Ngân hàng hoạt động, còn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì ngược lại, nó sẽ làm nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng không ổn định vì khách hàng có thể rút tiền bất kỳ lúc nào họ cần. Vì vậy, để thu hút khách hàng gửi tiền có kỳ hạn, tạo tiền đề cho sự hoạt động của Ngân hàng thì đòi hỏi các Ngân hàng phải để lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp hơn tiền gửi có kỳ hạn. Bảng 04: TÌNH HÌNH TIỀN GỬI TIẾT KIỆM QUA 3 NĂM 2006 – 2008. ( Đơn vị tính: Triệu đồng) 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.TG K KH 1.570 1,12 2.031 1,15 2.941 1,26 461 29,36 910 44,81 2.TG có KH 138.802 98,88 174.522 98,85 230.568 98,74 35.720 25,73 56.046 32,11 Tổng cộng: 140.372 100 176.553 100 233.509 100 36.181 25,78 56.956 32,26 ( Nguồn: Phòng kế toán OCB Tây Đô) a ) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Mục đích của khách hàng gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn là nhằm sinh lợi cho số tiền tạm thời nhàn rỗi. Xét về cơ cấu, loại tiền gửi này luôn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn. Qua 3 năm, phương thức huy động này tăng nhẹ. Cụ thể năm 2006, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là 1.570 triệu đồng, chiếm 1,12 % tổng tiền gửi tiết kiệm. Sang năm 2007 tăng lên 461 triệu đồng tương đương 29,36 % so với năm 2006. Đến năm 2008 thì lượng tiền gửi này tiếp tục tăng là 2.941 triệu đồng, tăng 44,81% so năm trước đó. Nguyên nhân là do loại tiền này mang lại cho khách hàng lãi không cao, nên nếu họ có vốn nhàn rỗi tạm thời thì họ gửi hình thức tiền gửi thanh toán không kỳ hạn như sử dụng thẻ để thuận tiện hơn trong việc rút tiền. b) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn xác định thời gian hoàn trả cho khách hàng nên nó tạo ra nguồn vốn ổn định cho Ngân hàng, và Ngân hàng có thể chủ động đầu tư cho vay trung và dài hạn. Nắm được lợi thế của loại tiền gửi này, OCB Tây Đô luôn dùng những hình thức huy động tốt nhất nhằm làm tăng nguồn vốn cho mình. Năm 2006, tiền gửi là 138.802 triệu đồng, sang năm 2007 là 174.522 triệu đồng, tăng 35.720 triệu đồng tương đương 25,73%. Đến năm 2008 thì có sự tăng Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 36 SVTH: Nguyễn Thị Tươi trưởng vượt bậc từ những nguyên nhân trên là 230.568 triệu đồng, tăng 56.046 triệu đồng so với năm 2007. Để có những kết quả đó, các chương trình tiết kiệm có dự thưởng được Ngân hàng áp dụng liên tục, chủ yếu huy động các loại tiền gửi ngắn hạn và đây cũng là loại tiền gửi mà khách hàng ưa chuộng nhất nhằm giảm rủi ro, nhất là khi khách hàng gửi tiền bằng ngoại tệ. Thêm vào đó, chi nhánh luôn theo sát diễn biến tình hình huy động vốn trên địa bàn, nhằm điều chỉnh mức lãi suất phù hợp, hấp dẫn, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Hơn nữa, sự nhận thức về vai trò quan trọng của Ngân hàng ngày càng được người dân quan tâm và tiếp cận. Do vậy Ngân hàng đã thu hút ngày càng nhiều lượng nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng. 4.1.2.3 Vốn huy động từ tổ chức tín dụng: Tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu chuyển tiền dịch vụ, thanh toán liên hàng…Mỗi Ngân hàng phải có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, kho bạc Nhà nước và một số tổ chức tín dụng khác, nhằm để thực hiện các khoản thanh toán, chuyển tiền, chi trả (thông qua các dịch vụ chi hộ, thu hộ, uỷ nhiệm chi, séc …) cho khách hàng ở Ngân hàng khác. Đây cũng là khoản tiền gửi tạm thời của các Ngân hàng bạn khi phát sinh tình trạng thừa vốn, và nếu khách hàng cần vay thì số vốn này sẽ được điều chuyển về đáp ứng nhu cầu khách hàng. Bảng 05: TÌNH HÌNH TIỀN GỬI CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG QUA 3 NĂM 2006 – 2008. ( Đơn vị tính: Triệu đồng) 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % TG của TCTD 3.199 25.053 70.768 21.854 683,15 45.715 182,47 ( Nguồn: Phòng kế toán OCB Tây Đô) Từ bảng số liệu qua 3 năm, ta thấy tình hình tiền gửi của các tổ chức tín dụng có sự biến động. Năm 2006 là 3.199 triệu đồng, sang năm 2007 là 25.053 triệu đồng, tăng 683,15%. Năm 2008 là 70.768 triệu đồng, tăng 182,47% so với năm 2007. Nguyên nhân là do năm 2007 tình hình kinh tế chính trị thế giới và khu vực biến động khá phức tạp nên việc gửi tiền để đảm bảo khả năng thanh Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 37 SVTH: Nguyễn Thị Tươi toán cho khách hàng ở các tổ chức tín dụng tăng. Năm 2008, mối quan hệ của OCB Tây Đô được mở rộng ra với các ngân hàng cho nên lượng tiền gửi của các TCTD năm 2008 tăng lên đáng kể. Nhận xét chung ta thấy lượng tiền gửi của các TCTD vào OCB Tây Đô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH TÂY ĐÔ.pdf
Tài liệu liên quan