Luận văn An sinh giáo dục Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội

Tài liệu Luận văn An sinh giáo dục Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội: Luận văn: An sinh giáo dục: Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội An sinh giáo dục: Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội CHƠNG I KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ SẢN PHẨM AN SINH GIÁO DỤC I. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ 1. Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ (BHNT). Bảo hiểm là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông với một số ít trong số họ phải gánh chịu những rủi ro. Có thể nói nguyên tắc này lần đầu tiên đợc ghi vào lịch sử là năm 1583, ở thị trờng Luân đôn một nhóm ngời đã thoả thuận góp tiền và số tiền này sẽ đợc trả cho ngời nào trong số họ bị chết trong 1 năm. Đây cũng là mầm mống của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ (BHNT). Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhng con ngời vẫn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro do nhiều nguyên nhân, ví dụ nh: - Các rủ...

pdf62 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 994 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn An sinh giáo dục Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: An sinh giáo dục: Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội An sinh giáo dục: Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội CHƠNG I KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ SẢN PHẨM AN SINH GIÁO DỤC I. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ 1. Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ (BHNT). Bảo hiểm là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông với một số ít trong số họ phải gánh chịu những rủi ro. Có thể nói nguyên tắc này lần đầu tiên đợc ghi vào lịch sử là năm 1583, ở thị trờng Luân đôn một nhóm ngời đã thoả thuận góp tiền và số tiền này sẽ đợc trả cho ngời nào trong số họ bị chết trong 1 năm. Đây cũng là mầm mống của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ (BHNT). Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhng con ngời vẫn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro do nhiều nguyên nhân, ví dụ nh: - Các rủi ro do môi trờng thiên nhiên: Bão, lụt, động đất, hạn hán... - Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học kỹ thuật. Khoa học kỹ thuật phát triển, một mặt thúc đẩy sản5 xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống con ngời nhng mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn bất ngờ nh tai nạn ôtô, hàng không , tai nạn lao động... - Các rủi ro do môi trờng xã hội. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro cho con ngời, khi xã hội càng phát triển thì con ngời càng có nguy cơ gặp nhiều rủi ro nh thất nghiệp, tệ nạn xã hội, lạm phát... Bất kể là do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thờng đem lại cho con ngời những khó khăn trong cuộc sống nh nguy hại đến bản thân, hao tổn tài chính gia đình... làm ảnh hởng đến đời sống kinh tế xã hội. Để đối phó với những rủi ro con ngời đã có nhiều biện pháp khác nhau nhằm kiểm soát cũng nh khắc phục những hậu quả do rủi ro gây ra. Đó là nhóm biện pháp kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro. + Nhóm biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro. Các biện pháp này thờng đợc sử dụng để ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro. Tuy nhiên là biện pháp này đã giúp chúng ta ngăn chặn và giảm thiểu rất nhiều rủi ro trong cuộc sống nhng khi rủi ro xảy ra chúng ta không ngăn ngừa hết đợc hậu quả. + Nhóm các biện pháp tài trợi rủi ro bao gồm các biện pháp chấp nhận rủi ro và bảo hiểm. Đây là các biện pháp đợc sử dụng trớc khi rủi ro xảy ra với mục đích khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra nếu có. Khi chấp nhận rủi ro thì con ngời phải đối phó với những khó khăn không những cho bản thân mà còn về mặt tài chính của gia đình nữa cho nên bảo hiểm là phơng pháp tốt hơn để đối phó với rủi ro. Bảo hiểm là một phần quan trọng trong các chơng trình quản lý rủi ro của các tổ chức cũng nh cá nhân. Theo quan điểm cảu các nhà quản lý rủi ro, bảo hiểm là sự chuyển giao rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Theo quan điểm xã hội bảo hiểm không chỉ chuyển giao rủi ro mà còn là sự giảm rủi ro do việc tập trung một số lớn các rủi ro cho phép có thể tiên đoán về các tổn thất khi chúng xảy ra. Bảo hiểm là công cụ đối phó với hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra, có hiệu quả nhất. Nh vậy, bảo hiểm ra đời là đòi hỏi tất yếu khách quan của cuộc sống con ngời. Sự ra đời và phát triển của BHNT đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển cuả nền kinh tế trên thế giới. Ngày nay tham gia BHNT trở thành một nhu cầu tất yếu của ngời dân các nớc phát triển cũng nh các nớc đang phát triển. Ở châu Á, những năm gần đây BHNT phát triển hết sức mạnh mẽ, thực hiện chức năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, tạo nguồn đầu t dài hạn cho sự phát triển kinh tế- xã hội, giảm bớt tình trạng vay vốn nớc ngoài với lãi suất cao. Theo số liệu của Thời báo kinh tế thì trong năm 2001 doanh thu phí BHNT đạt 2500 tỷ đồng, chiếm 0,55% GDP. BHNT giúp tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nớc, góp phần giải quyết một số vấn đề xã hội nh vấn đề thất nghiệp, vấn đề giáo dục...Hiện nay hầu hết các công ty lớn trên thế giới đều tham gia BHNT nhằm duy trì hoạt động của công ty, bù đắp phần thiệt hại do rủi ro trong trờng hợp ngời chủ công ty phải ngừng làm việc do tử vong hoặc thơng tật toàn bộ vĩnh viễn. Trong điều kiện kinh tế Việt nam, trải qua hơn 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới dới sự lãnh đạo của Đảng, đất nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng phấn khởi và có ý nghĩa rất quan trọng. Đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế kéo dài, tạo ra đợc những cơ sở vật chất thuận lợi cho sự nghiệp phát triển đất nớc, cho phép chúng ta chuyển sang thời kỳ mới: "Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội văn minh". Cùng với tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm từ 8 đến 9% và tốc độ tiêu dùng thấp hơn tốc độ tăng trởng kinh tế thì tiết kiệm trong dân sẽ không ngừng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng so với GDP. Đa số với ngời dân, ngoài khả năng gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng thì thờng rất ít khả năng để đầu t những khoản tiền nhàn rỗi. Nh vậy cùng với việc tăng nhanh số lợng và tỷ lệ tiết kiệm trong dân, nhà nớc cần phải có giải pháp, chính sách và công cụ để huy động mạnh nguồn vốn trong dân cho đầu t phát triển. BHNT từ khi ra đời và triển khai các nghiệp vụ BHNT hỗn hợp mang tính chất vừa bảo hiểm vừa tiết kiệm đã và đang huy động đợc một lợng vốn không nhỏ trong dân. Tuy bớc đầu, lợng ngời tham gia bảo hiểm cha lớn, số hợp đồng tham gia ở mức trách nhiệm cao cũng cha nhiều, nhng đã mở ra thêm cho ngời dân một cách thức tiết kiệm mới đồng thời góp phần vào phát triển nguồn vốn, tăng đầu t cho đất nớc. 2. Vai trò và vị trí của BHNT 2.1. Vai trò của BHNT Để đánh giá đợc đầy đủ ý nghĩa và vai trò của BHNT, trớc hết chúng ta cần hiểu rõ khái niệm về BHNT: Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa ngời bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm, mà trong đó ngời bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia (hoặc ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã định trớc xảy ra (ngời đợc bảo hiềm bị chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định) còn ngời tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, BHNT là quá trình bảo hiểm các rủi ro liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ con ngời. BHNT ra đời có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc qia: Thứ nhất: BHNT góp phần ổn định tài chính cho ngời tham gia hoặc ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm. Nhắc đến BHNT là phải nhắc đến vai trò đầu tiên này, rủi ro là cái không thể lờng trớc trong cuộc sống mỗi con ngời, xã hội càng phát triển càng có nhiều cơ hội nhng cũng đồng nghĩa với có nhiều rủi ro đe doạ cuộc sống con ngời dẫn đến những bất ổn về tài chính cho cá nhân gia đình cũng nh xã hội. Khi rủi ro chẳng may xảy ra, nếu tham gia BHNT thì bản thân hoặc ngời thân, gia đình của bạn sẽ dợc đảm bảo về mặt tài chính bù đắp phần nào những tổn thất do rủi ro gây ra. Còn khi rủi ro không xảy ra, thông qua một số loại hình sản phẩm khác nh bảo hiểm trợ cấp hu trí, bảo hiểm hỗn hợp.. ngời tham gia vẫn nhận đợc số tiền bảo hiểm cùng với lãi để sử dụng cho nhu cầu ngày càng cao của con ngời. Thứ hai: BHNT góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc và tăng thêm quyền lợi cho ngời lao động. Trớc đây, trong thời kỳ bao cấp, hàng năm ngân sách Nhà nớc phải chi ra một lợng tiền khá lớn để chi trả cho các cá nhân, công ty gặp rủi ro dới hình thức trợ cấp (trợ cấp ốm dau trợ cấp mất việc làm..). Các khoản chi này vừa làm thâm hụt ngân sách Nhà nớc, đôi khi lại còn gây tâm lý ỷ lại không cố gắng vì đã có ngời khác chịu trách nhiệm giúp mình đối với cả cá nhân cũng nh tổ chức. Ngày nay khi BHNT ra đời, ngời tham gia đã có thể tự bảo vệ cho mình, chủ động đối phó với các rủi ro đồng thời tạo ra một khoản tiết kiệm (không may rủi ro xảy ra, bên cạnh các chế độ bảo hiểm y tế, BHXH ngời lao động còn đợc hởng quyền lợi từ BHNT nếu họ tham gia). Bên cạnh đó, tham gia bảo hiểm hu trí tụ nguyện ngời lao động còn đợc hởng khoản trợ cấp hu trí, tụ lo đợc cho bản thân giảm gánh nặng cho gia đình cũng nh xã hội. Thứ ba: BHNT là công cụ thu hút vốn đầu t hữu hiệu. Phí trong BHNT khá lớn, nhờ vào những đặc trng cũng nh quyền lợi to lớn khi tham gia BHNT mà ngày nay ngời ta ngày càng quan tâm đến BHNT, từ đó mà lợng vốn đợc huy động từ dân chúng đợc tăng lên. Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới “Công nghiệp hoá - hiện đại hoá” đất nớc để phục vụ cho sự phát triển kinh tế phảI có một lợng vốn đầu t rất lớn. Chính vì nhận thức đợc tầm quan trọng của BHNT nên tuy mới ra đời đợc 5 năm nhng Nhà nớc ta đã liên tục có những chính sách để tạo điều kiện cho BHNTngày một phát triển mà bớc tiến quan trọng là sự cho phép các công ty BHNT nớc ngoài tham gia vào thị trờng BHNT Việt Nam và sự ra đời của Luật Bảo hiểm ngày 7/12/2000. Đây là một trong các biện pháp của Nhà nớc nhằm tạo ra các nguồn vốn dồi dào cho đầu t phát triển Đất nớc với chủ trơng là chủ yếu dựa vào nguồn nội lực và tranh thủ nguồn ngoại lực, chúng ta có quyền hy vọng thông qua BHNT có thể trong thời gian tới dần dần sẽ thu hút đợc nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c vì lợng tiền này đợc dự kiến sẽ lên tới hơn 10 tỷ (đợc dự trữ dới dạng ngoại tệ cũng nh vàng). Ngoài ra, khi các công ty BHNT nớc ngoài tham gia vào thị trờng BH Việt Nam nguồn vốn do họ đầu t vào cũng sẽ rất lớn. Thêm vào đó, do đặc điểm của BHNT là mang tính dài hạn, nguồn vốn huy động đợc có thể đem đầu t trong một thời gian dài đây là đựoc coi là nguồn vốn tuyệt vời nhất cho các dự án kinh tế lớn. Thứ t: BHNT tạo ra một số lợng lớn công ăn việc làm cho ngời lao động. Với dân số gần 80 triệu lại là dân số trẻ, hàng năm riêng số lợng sinh viên ra trờng cũng là cả một thách thức đối với xã hội, việc làm luôn là vấn đề nóng bỏng khi mà lợng ngời không có việc làm ngày càng nhiều và trong đó ngoài những ngời không có trình độ thì cũng có rất nhiều ngời có trình độ không đợc sử dụng đúng mục đích. Hoạt động BHNT cần một mạng lới rất lớn các đại lý khai thác bảo hiểm, đội ngũ nhân viên tin học, tài chính, kế toán, quản lý kinh tế... Vì vậy, phát triển BHNT đã góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm bớt số lợng ngời thất nghiệp, bớt đi gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc. Cứ nói riêng ở công ty BHNT Hà Nội, với số lợng cán bộ khai thác ở mỗi phòng lên đến trên dới 50 ngời, riêng nội thành đã có 16 phòng khai thác, đa số đấy đều là các cán bộ chuyên nghiệp cha kể đến các đại lý bán chuyên nghiệp rải rác ở từng quận huyện, ngoài ra BHNT còn có 60 công ty khác ở khắp các quận huyện trong cả nớc. Thứ năm: BHNT là biện pháp đầu t hợp lý cho giáo dục và góp phần tạo nên một tập quán, một phong cách sống mới. Đối với những nớc đang phát triển, đầu t cho giáo dục là rất quan trọng và phải coi là nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên khi chi phí cho giáo dục ngày một tăng thì nguồn lực của các nớc này lại rất hạn hẹp, bên cạnh các biện pháp hỗ trợ giáo dục nh kêu gọi đóng góp, viện trợ của các cơ quan trong vá ngoài nớc, cho sinh viên vay vốn tín dụng đều mang tính nhất thời, không ổn định, tham gia BH An sinh giáo dục là một biện pháp hợp lý để đầu t cho việc học hành của con em nhờ tiết kiệm thờng xuyên của gia đình. Đây cũng là giải pháp góp phần xây dựng mục tiêu công bằng xã hội vì đầu t cho tơng lai con em mình không chỉ là trách nhiệm của Xã hội mà còn là trách nhiệm của từng gia đình. Ngoài ra, tham gia BHNT còn thể hiện một nếp sống đẹp thông qua việc tạo cho mỗi ngời thói quen biết tiết kiệm, biết lo lắng cho tơng lai của ngời thân, đồng thời giáo dục con em mình cũng biết tiết kiệm và sống có trách nhiệm đối với ngời khác. Tham gia BHNT vừa tạo quyền lợi cho chính mình vừa tạo quyền lợi cho ngời thân đồng thời đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Con ngời là nhân tố quyết định sự phát triển. Do vậy, việc thực hiện chiến lợc, chính sách về con ngời là vô cùng quan trọng, thực hiện BHNT chính là thực hiện chiến lợc phát triển toàn diện con ngời của Đảng và Nhà nớc. Có thể nói, BHNT đã góp phần không nhỏ vào việc giải quyết một số vấn đề xã hội nh giáo dục, xoá đói giảm nghèo, giảm thất nghiệp bù đắp tổn thất, bất hạnh trong cuộc sống, góp phần giảm gánh nặng trách nhiệm xã hội đối với ngời lao động, ngời cao tuổi.... 2.2 Vị trí của BHNT trong lĩnh vực bảo hiểm. 2.2.1 BHNT là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất Bảo hiểm thơng mại trên thế giới đã có lịch sử phát triển hơn 500 năm. Bảo hiểm hoạt động trên nguyên tắc “số đông bù số ít” đó là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông và một vài ngời trong số họ chẳng may gặp phải rủi ro. Bảo hiểm ra đời là một biện pháp hữu hiệu để xử lý các rủi ro tồn tại khách quan. Tham gia bảo hiểm đang ngày càng trở thành một tác nghiệp không thể thiếu đợc đối với các chủ doanh nghiệp, một thói quen tốt trong dân chúng. Ban đầu bảo hiểm chỉ dừng lại ở một số hình thúc nh bảo hiểm hoả hoạn, bảo hiểm hàng hải.. Đến nay, bảo hiểm đã phát triển rất mạnh mẽ với những loại hình bảo hiểm hết sức phong phú và đa dạng. Một trong các loại hình bảo hiểm ra đời khá lâu là BHNT với lịch sử phát triển 400 năm, nó đang ngày càng chứng tỏ vị thế của mình trong thị trờng bảo hiểm nói chung. 2.2.2 BHNT ngày càng lớn mạnh và trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu đợc trên thị trờng BH. Thực tế cho thấy tốc độ phát triển của nghiệp vụ BHNT trên thế giới không ngừng tăng và chiếm tỉ lệ lớn doanh thu trong tổng doanh thu của các nghiệp vụ BH. Tuy nhiên tốc độ phát triển của BHNT rất không đồng đều. Nếu nh ở châu Mỹ Latinh phí BH từ hoạt động kinh doanh BHNT rất thấp, chỉ chiếm khoảng 21,4% thì ở châu Âu phí BHNT đạt tỉ lệ cân đối trong khoảng từ 41,8% - 49,3% còn tỉ lệ phí BHNT ở châu Đại đơng chiếm 52,3% trong toàn bộ doanh thu phí nghiệp vụ BH. Tóm lại, dù đứng trên giác độ khách quan hay chủ quan chúng ta cũng phải thừa nhận rằng BHNT vẫn ngày càng phát triển và khẳng định vị trí quan trọng của mình trong thị trờng BH nói riêng và trong nền kinh tế của các quốc gia, nền kinh tế thế giới nói chung. 3. Những đặc điểm cơ bản của BHNT. 3.1 BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro. Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa BHNT với BH phi nhân thọ, tham gia BHNT ngời mua có trách nhiệm nộp phí BH cho ngời BH theo định kỳ đồng thời ngời bảo hiểm cũng có trách nhiệm trả một số tiền lớn (STBH) cho ngời hởng quyền lợi bảo hiểm nh đã thoả thuận khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Số tiền bảo hiểm này trả khi ngời đợc bảo hiểm sống đến một độ tuổi nhất định, hoặc cho ngời thừa hởng khi ngời đợc bảo hiểm tử vong trong thời hạn đợc bảo hiểm. Số tiền này không thể bù đắp về mặt tình cảm nhng bù đắp phần nào những tổn thất về mặt tài chính. Tính tiết kiệm trong bảo hiểm thể hiện ở ngay trong từng cá nhân, gia đình một cách thờng xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật. Tiết kiệm bằng cách mua bảo hiểm khác với các loại hình tiết kiệm khác ở chỗ, ngời bảo hiểm không những tích luỹ về mặt tài chính mà còn mang tính bảo vệ cho bản thân, khi có rủi ro xảy ra cho bản thân thì vẫn đợc đảm bảo về mặt tại chính, dó chính là đặc điểm cơ bản của BHNT mà các loại hình tiết kiệm khác không có dợc. Điều này giải thích tại sao nói bảo hiểm vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính bảo vệ. 3.2 BHNT đáp ứng đợc rất nhiều mục đích khác nhau của ngời tham gia bảo hiểm. Khác với nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng đợc một mục đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tợng tham gia BH gặp rủi ro, BHNT do vừa mang tính bảo vệ vừa mang tính tiết kiệm đã đáp ứng đợc nhiều mục đích khác nhau của con ngời, mỗi mục đích đợc thể hiện khá rõ trong từng sản phẩm bảo hiểm. Chẳng hạn nh Bảo hiểm An hỏng hu trí sẽ đáp ứng yêu cầu của ngời đợc bảo hiểm là có một khoản tiền góp phần ổn định cuộc sống khi họ về hu, bảo hiểm An gia thịnh vợng đáp ứng yêu cầu của ngời tham gia là có đợc một khoản tiền lớn sau một thời gian ấn định trớc... Ngoài ra, hợp đồng BHNT đôi khi còn có vai trò nh một vật thế chấp để vay vốn khi ngời tham gia bảo hiểm gặp những khó khăn về mặt tài chính, thủ tục cho vay đợc công ty bảo hiểm giải quyết rất nhanh gọn không nh đi vay vốn ngân hàng hơn nữa số tiền cho vay này có thể trả hay không trả lại cho công ty BH (tất nhiên số tiền cho vay đợc giới hạn theo quy định trong hợp đồng bảo hiểm). Chính vì đáp ứng đợc nhiều mục đích khác nhau mà BHNT đang có thị trờng ngày càng rộng rãi và đợc nhiều ngời quan tâm. 3.3 Các hợp đồng trong BHNT rất đa dạng Tính đa dạng của các hợp đồng BHNT xuất phát từ mục đích của ngời tham gia và từ các sản phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm. Mỗi sản phẩm của công ty thiết kế ra là để phù hợp với từng đối tợng tham gia khác nhau, cho nên bất cứ ai cũng có thể tham gia bảo hiểm và có đợc sản phẩm phù hợp với mục đích của bản thân khi tham gia bảo hiểm. 3.4.Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, vì vậy quá trình định phí khá phức tạp. Để đa đợc sản phẩm BHNT đến với ngời tiêu dùng, ngời BH đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí để tạo ra sản phẩm bao gồm: chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng... Tuy nhiên những chi phí đó mới chỉ là một phần để cấu tạo nên phí BHNT, còn phần chủ yếu là phụ thuộc vào: + Độ tuổi của ngời tham gia bảo hiểm + Tuổi thọ bình quân của con ngời + Số tiền bảo hiểm + Thời hạn tham gia bảo hiểm + Phơng thức thanh toán + Lãi suất đầu t + Tỉ lệ lạm phát, thiểu phát của đồng tiền ...... Đối với sản phẩm BHNT, để định giá phí BHNT thì phải dựa trên từng vùng địa lý, từng quốc gia, từng chế độ xã hội, tình hình kinh tế chính trị của mỗi nớc khác nhau là khác nhau. Hơn nữa còn phải nắm vững đặc trng cơ bản của từng loại sản phẩm, phân tích dòng tiền tệ, phân tích chiều hớng phát triển chung của mỗi loại sản phẩm trên thị trờng... 3.5 BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Trên thế giới, BHNT đã ra đời hàng trăm năm nay nhng cũng có những quốc gia cha triển khai đợc BHNT mặc dù ngời ta hiểu rất rõ vai trò và lợi ích của nó. Nguyên nhân của hiện tợng này đợc các nhà kinh tế giải thích rằng, cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và phát triển là phải có những điều kiện kinh tế xã hội nhất định: - Những điều kiện về kinh tế + Tốc độ tăng trởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) phải đạt đến một mức độ nhất định, thể hiện sự phát triển của nền kinh tế đất nớc. + Tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân đầu ngời phải đạt mức trung bình trở lên. + Mức thu nhập của dân c phải phát triển đến một mức độ nhất định để không những đảm bảo nhu cầu tối thiểu của con ngời mà còn đáp ứng đợc những nhu cầu cao hơn. + Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền phải tơng đối ổn định + Tỷ giá hối đoái phải ổn định ở mức hợp lý thì ngời dân mới tin tởng mà đầu t vào BHNT ....... - Những điều kiện xã hội bao gồm: Tình hình xã hội tơng đối ổn định, không xảy ra nội chiến, bạo động. Một xã hội phát triển ổn định thì ngời dân mới tin tởng đầu t cho những kế hoạch trung và dài hạn. Ngoài ra, môi trờng pháp lý cũng ảnh hởng không nhỏ đến sự ra đời và phát triển của BHNT. Ở Việt Nam trong thời gian gần đây, khi tình hình đất nớc ngày càng phát triển thì luật pháp cũng đợc sửa đổi sao cho phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành phát triển đặc biệt là những ngành mới nh bảo hiểm. 4. Lịch sử ra đời của BHNT. 4.1. Trên thế giới: Hình thức BHNT đầu tiên ra đời năm 1583 ở Luân đôn, ngời đợc bảo hiểm là William Gybbon. Nh vậy, BHNT có phôi thai từ rất sớm, nhng lại không có điều kiện phát triển ở một số nớc do thiếu cơ sở kỹ thuật ngẫu nhiên, nó giống nh một trò chơi nên bị nhà thờ giáo hội lên án với lý do lạm dụng cuộc sống con ngời, nên BHNT phải tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên sau đó do sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, cuộc sống của con ngời đợc cải thiện rõ rệt, thêm vào đó là sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật nên bảo hiểm đã có điều kiện phát triển trên phạm vi rộng lớn. Hợp đồng BHNT đầu tiên ra đời ở Philadenphia (Mỹ). Công ty đó đến nay vẫn còn hoạt động nhng ban đầu nó chỉ bán bảo hiểm cho các con chiên ở nhà thờ của mình. Năm 1762, công ty BHNT Equitable ở Anh đợc thành lập và bán BHNT cho mọi ngời dân. Ở Châu Á, công ty BHNT đầu tiên ra đời ở Nhật Bản. Năm 1868 công ty bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, hai công ty khác là Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến nay. 4.2.Tại Việt Nam Ở nớc ta, Công ty Bảo hiểm Việt Nam trớc đây và Tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam hiện nay (gọi tắt là BAOVIET) là doanh nghiệp Bảo hiểm đầu tiên của Nhà nớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, BAOVIET đã ra đời ngày 17/12/1964 và bắt đầu hoạt động chính thức từ ngày 15/01/1965. Kể từ đó cho tới trớc năm 1993, ở nớc ta chỉ có một doanh nghiệp bảo hiểm là Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (BAOVIET) trực thuộc Bộ Tài chính Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nớc ta đã thực hiện công cuộc đổi mới về kinh tế, từng bớc đa nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, tạo ra tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển kinh tế mới, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ : “Khuyến khích phát triển, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh bảo hiểm cuả các thành phần kinh tế và mở cửa hợp tác với nớc ngoài...”. Đờng lối đổi mới kinh tế, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thi trờng với định hớng xã hội chủ nghĩa đã thể hiện trong lĩnh vực bảo hiểm thơng mại, cụ thể là ngày 18/12/1993 Chính phủ nớc Cộng hoà XHCN Việt Nam đã ban hành nghị định 100/CP về kinh doanh bảo hiểm. Đây là văn bản pháp lý chuyên ngành đầu tiên đặt nền móng cho pháp luật về bảo hiểm trong điều kiện kinh tế thị trờng. Nghị định này là bớc ngoặt quan trọng tuyên bố chấm dứt sự độc quyền Nhà nớc về kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam. Theo nghị định này các doanh nghiệp bảo hiểm có thể là doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp cổ phần, Hội bảo hiểm tơng hỗ, công ty liên doanh với nớc ngoài, chi nhánh hay công ty 100% vốn nớc ngoài. Và có thể nói đây là thời kỳ bắt đầu của việc “tự do hoá” và mở cửa thị trờng Việt Nam. Với nhận thức sâu sắc về vai trò và tầm quan trọng của BHNT, trong những năm qua Chính phủ và Bộ Tài chính rất quan tâm phát triển nghiệp vụ Bảo hiểm. Với sự ra đời của công ty BHNT chính thức đầu tiên ở Việt Nam năm 1996 đã khẳng định rõ sự quan tâm của các cơ quan Nhà nớc tầm vĩ mô. Mặc dù chúng ta mới tiến hành nghiệp vụ BHNT hơn 5 năm, nhng những gì BVNT Việt Nam đạt đợc trong thời gian đó rất đáng ghi nhận. Tạo nên cho ngời dân Việt Nam một phong tục sống mới, một hình thức tiết kiệm mới. Năm 1999 với sự tham gia của một số công ty BHNT có vốn nớc ngoài thị trờng BHNT Việt Nam đã trở nên sôi động hơn và phong phú hơn. Giúp cho ngời dân có thể lựa chọn cho mình sản phẩm bảo hiểm phù hợp nhất. Cho đến nay thì đã có 5 công ty BHNT hoạt động trên thị trờng bảo hiểm Việt Nam đó là: - Bảo Việt là công ty BHNT duy nhất ở Việt Nam có 100% vốn trong nớc, đồng thời có số vốn kinh doanh và thời gian hoạt động lâu nhất: vốn kinh doanh là 55 triệu USD, phát hành hợp đồng đầu tiên ngày 01/8/1996, thời gian hoạt động là không kỳ hạn - Manulife là công ty 100% vốn nớc ngoài của Canada khai trơng hoạt động 12/6/1999, vốn đăng ký kinh doanh là 10 triệu USD, thời gian hoạt động 50 năm. - Prudential là công ty 100% vốn nớc ngoài của Anh quốc đây là công ty BHNT đầu t vào Việt Nam có số vốn lớn sau Bảo Việt 40 triệu USD, khai trơng hoạt động ngày 29/10/1999 và có thời gian hoạt động là 50 năm. - Bảo Minh - CMG liên doanh giữa tập đoàn CMG (Australia) và Công ty bảo hiểm TP Hồ Chí Minh (Bảo Minh) khai trơng hoạt động ngày 12/10/1999, vốn đăng ký kinh doanh 6 triệu USD, thời gian hoạt động 30 năm. - AIA công ty Bảo hiểm 100% vốn nớc ngoài của Mỹ khai trơng hoạt động 22/2/2000, vốn đăng ký kinh doanh 10 triệu USD, thời gian hoạt động là 50 năm. Cho đến 1/4/2001 Luật kinh doanh bảo hiểm chính thức phát huy hiệu lực tạo ra hành lang pháp lý đồng thời góp phần khẳng định vị trí của ngành kinh doanh bảo hiểm trong xã hội Việt Nam. II. CÁC LOẠI HÌNH BHNT Nh trên đã nêu, BHNT là loại hình bảo hiểm mang ý nghĩa kinh tế - xã hội sâu sắc. Trong đó, ngời tham gia bảo hiểm sẽ định kì đóng những khoản phí trong một thời gian thoả thuận trớc vào một quỹ lớn do công ty bảo hiểm quản lí và công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả một khoản tiền nh đã thoả thuận trong hợp đồng khi kết thúc thời hạn bảo hiểm hoặc khi có sự kiện rủi ro xảy ra cho ngời đợc bảo hiểm. Do đó BHNT đợc hiểu nh một sự đảm bảo, một hình thức tiết kiệm và mang tính chất tơng hỗ. BHNT trên một phơng diện nào đó còn mang tính chất bổ sung cho bảo hiểm xã hội (BHXH) khi đời sống của nhân dân đọc nâng cao mà chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) cha đáp ứng hết đợc. BHNT đáp ứng đợc rất nhiều mục đích khác nhau của con ngời tuỳ theo mục đích của ngời tham gia là gì. Trong thực tế để phân loại bảo hiểm ngời ta chia ra các hình thức cơ bản sau: 1. Phân loại theo rủi ro bảo hiểm Có 3 loại hình BHNT cơ bản, sản phẩm của các công ty bảo hiểm đều xuất phát từ 3 loại này. 1.1. Bảo hiểm trong trờng hợp tử vong. Đây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT và đợc chia làm 2 nhóm: 1.1.1Bảo hiểm tử kỳ Còn gọi là BH tạm thời hay BH sinh mạng có thời hạn. Đây là loại hình BH đợc kỳ kết bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong thời gian đã quy định của hợp đồng. Nếu cái chết không xảy ra trong thời gian đó thì ngời đợc BH không nhận đợc bất kỳ một khoản tiền nào. Điều đó cũng có nghĩa là ngời BH không phải thanh toán số tiền BH cho ngời đợc BH. Ngựoc lại, nếu có cái chết xảy ra trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng, ngời BH có trách nhiệm thanh toán số tiền BH cho ngời thụ hởng quyền lợi BH đợc chỉ định. Loại hình BH này đợc đa dạng hoá thành các loại hình sau: +Bảo hiểm tử kỳ cố định + Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục + Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi + Bảo hiểm tử kỳ giảm dần + Bảo hiểm tử kỳ tăng dần + Bảo hiểm thu nhập gia đình + Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên + Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện Đặc điểm - Thời hạnh BH xác định - Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời - Mức phí BH thấp ví không phải lập nên quỹ tiết kiệm cho ngời đợc BH. Mục đích - Đảm bảo các chi phí mai táng, chôn cất - Bảo trợ cho gia đình và gnời thân trong một thời gian ngắn - Thanh toán các khoản nợ nần về nhứng khoản vay hoặc thế chấp của ngời đợc BH 1.1.2. Bảo hiểm trọn đời Hay còn gọi là Bảo hiểm trờng sinh. Bảo hiểm trọn đời là loại hình BHNT mà thời gian bảo hiểm không xác định và số tiền bảo hiểm đợc chi trả cho ngời thừa kế khi ngời đợc bảo hiểm chết. Ngoài ra trong một số trờng hợp, loại hình bảo hiểm này còn đảm bảo chi trả cho ngời đợc bảo hiểm ngay khi họ sống đến 99 tuổi (nh Prudential). Loại hình này thơng có các loại hợp đồng sau: + Bảo hiểm nhân thọ trọn đời phi lợi nhuận + BHNT trọn đời có tham gia chia lợi nhận + BHNT trọn đời đóng phí liên tục + BHNT trọn đời đóng phí một lần + BHNT trọn đời quy định số lần đóng phí Đặc điểm: - STBH trả một lần khi ngời đợc bảo hiểm bị chết - Thời hạn BH không xác định - Phí BH có thể đóng một lần hoặc đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt quá trình bảo hiểm - Phí BH cao hơn so với sinh mạng có thời hạn vì rủi ro chết chắc chắn xảy ra nên STBH chắc chắn phải chi trả Mục đích: - Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống gia đình - 0iữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau 1.2. Bảo hiểm trong trờng hợp sống (sinh kỳ) Thực chất của loại hình bảo hiểm này là ngời bảo hiểm cam kết chi trả những khoản tiền đều đặn trong một khoản thời gian xác định hoặc trong suốt cuộc đời ngời tham gia bảo hiểm. Nếu ngời đợc bảo hiểm chết trớc ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không đợc chi trả bất kỳ một khoản tiền nào. Đặc điểm: - Trợ cấp định kỳ cho ngời đợc bảo hiểm trong thời gian xác định hoặc cho đến khi chết. - Phí bảo hiểm đóng một lần - Nếu trợ cấp định kỳ đến khi chết thì thời gian không xác định. Mục đích: - Đảm bảo thu nhập cố định khi về hu hay khi tuổi cao sức yếu. - Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi tuổi già. - Bảo trợ mức sống trong những năm tháng còn lại của cuộc đời. 1.3 BHNT hỗn hợp. BHNT hỗn hợp là sự kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm, số tiền bảo hiểm sẽ đợc trả khi ngời đợc bảo hiểm bị chết hoặc sống đến đáo hạn hợp đồng và thời hạn bảo hiểm đợc xác định trớc, trong đó bảo tức trả khi đáo hạn hợp đồng và phụ thuộc vào hiệu quả mang lại do đầu t phí bảo hiểm mà ngời đợc bảo hiểm chọn. Tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính khác nhau của bản thân, mỗi ngời đều có thể lựa chọn cho mình một sản phẩm BHNT sao cho phù hợp với mục đích của mình. Trong BHNT hỗn hợp này yếu tố rủi ro và tiết kiệm đan xen nhau vì thế nó đợc áp dụng rộng rãi hầu hết ở các nớc trên thế giới. Đặc điểm: - STBH đợc trả khi: Hết hạn hợp đồng hoặc ngời đợc BH bị tử vong trong thời hạn bảo hiểm. - Thời hạn bảo hiểm xác định (thờng là 5 năm, 10 năm, 20 năm...) - Phí BH thờng đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn bảo hiểm. - Có thể đợc chia lãi thông qua đầu t phí bảo hiểm và cũng có thể đợc hoàn phí khi không có điều kiện tiếp tục tham gia. Mục đích: - Đảm bảo ổn định cuộc sống gia đình và ngời thân. - Tạo lập quỹ giáo dục, hu trí, trả nợ Khi triển khai BHNT hỗn hợp, các công ty bảo hiểm có thể đa dạng hóa loại sản phẩm này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng phi lợi nhuận, có lợi nhuận và các hợp đồng khác tuỳ theo tình hình thực tế. 2. Phân loại theo phơng thức tham gia bảo hiểm 2.1 Bảo hiểm cá nhân Là loại bảo hiểm con ngời thực hiện dới hình thức ngời tham gia bảo hiểm là cá nhân. Thông thờng loại bảo hiểm tự nguyện đều do cá nhân tham gia bảo hiểm 2.2. Bảo hiểm nhóm Là loại bảo hiểm con ngời theo hình thức tập thể có kèm theo danh sách cá nhân đợc bảo hiểm. Thí dụ tập thể cán bộ, công nhân viên của một doanh nghiệp đều đợc mua bảo hiểm con ngời có kèm theo danh sách các cá nhân đợc bảo hiểm rủi ro chết hoặc bảo hiểm tai nạn bất ngờ nhằm đảm bảo an toàn sản xuất, lao động. 3. Phân loại theo thời hạn hợp đồng. Trong bảo hiểm con ngời thì BHNT đợc sử dụng để chỉ loại hình bảo hiểm con ngời có tính chất dài hạn (trên 1 năm), trong BHNT có 3 loại hình cơ bản nh đã nêu ở phần 1. Bên cạnh đó còn có những sản phẩm đi kèm cho sản phẩm chính đó là sản phẩm bổ xung, có những sản phẩm có thời hạn chỉ 1 năm, hết 1 năm lại tái tục hợp đồng ví dụ nh: Trợ cấp nằm viện, chi phí phẫu thuật, bảo hiểm thơng tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn... III. CHƠNG TRÌNH AN SINH GIÁO DỤC TRONG BHNT 1.Bảo hiểm cho trẻ em trên thế giới Trên thế giới bảo hiểm cho trẻ em xuất phát từ những nhu cầu thực tế là cha mẹ muốn đảm bảo cho con cái về mặt tài chính khi có rủi ro về thu nhập xảy ra với bản thân họ. Việc thanh toán học phí có thể thực hiện trong khi bố mẹ đang có thu nhập đủ để trả cho các chi phí này. Khó khăn phát sinh nếu khoản thu nhập chính bị đánh mất hoặc bị giảm do cha hoặc mẹ bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn hoặc chết. Có nhiều cách để cha mẹ có thể đảm bảo thanh toán học phí ngay cảc trong trờng hợp họ chết sớm. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có thể thu xếp đợc điều đó, số tiền bảo hiểm đợc thanh toán nhiều lần hoặc một lần. Đơn bảo hiểm dựa trên sinh mạng của cha mẹ chứ không đợc ký do khả năng tự bảo vệ của trẻ em là rất ít. Tuy đợc ký do cha mẹ nhng cha mẹ không có quyền lợi bảo hiểm đối với sinh mạng con cái họ. Bất cứ bảo hiểm nhân thọ nào vì lợi ích trẻ em đều hoàn phí trong trờng hợp chết sớm xảy ra. Đây đợc gọi là bảo hiểm trả chậm, bảo hiểm của trẻ em thờng đợc ký kết đựa vào cuộc sống của bố mẹ chúng và cho phép đứa trẻ lựa chọn khi đứa trẻ đạt độ tuổi xác định trớc (ví dụ ở tuổi 18). Nếu cha mẹ chết trớc khi con cái đến tuổi trởng thành, hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục mà không phải đóng thêm phí cho đến ngày hợp đồng đáo hạn. Vào ngày kỷ niệm hợp đồng trớc ngày sinh nhật lần thứ 18 sẽ có nhiều sự lựa xhọn khác nhau cho đứa trẻ. Những dsự lựa xhọn này bao gồm việc thanh toán ngay toàn bộ số tiền hoặc đơn bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực trên cơ sở bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. Không cần bằng chứng về sức khoẻ. Nếu đứa trẻ là nữ thì có quyền lựa chọn việc chuyển hợp đồng cho ngời chồng trớc khi kết hôn. 2. Tại Việt Nam Theo quyết định số 296 / TC / TCNH ngày 20 / 3 / 1996 của Bộ tài chính, khi bớc vào triển khai loại hình BHNT Bảo Việt đã tiến hành triển khai hai loại hình BH đó là BHNT có thời hạn 5, 10 năm và chơng trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trởng thành. Do mục đích của chuyên đề là bàn về sản phẩm An sinh giáo dục cho nên ở phần này em chỉ nêu rõ về sản phẩm “Chơng trình bảo đảm cho trẻ em đến tuổi trởng thành”, đây là tên ban đầu của sản phẩm An Sinh giáo dục khi mới đa vào triển khai. Về bản chất sản phẩm này thuộc nhóm bảo hiểm hỗn hợp, nghĩa là loại hình đợc bảo hiểm cả trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị tử vong hay còn sống yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen lẫn nhau. Vì thế nó rất phù hợp với đối tợng trẻ em, bởi lẽ khi mua sản phẩm bảo hiểm này các bậc phụ huynh hoàn toàn không mong muốn rủi ro xảy ra đối với con em mình mà chỉ mong muốn đó là một khoản tiết kiệm dành cho những kế hoạch trung hay dài hạn cho con cái sau này. Đối tợng đợc bảo hiểm ở đây là trẻ em cho nên tính tiết kiệm đợc đề cao hơn tính rủi ro. Trong sản phẩm bảo hiểm này có một số đặc tính sau: - Khi trẻ em đợc bảo hiểm đến tuổi trởng thành (năm 18 tuổi) Bảo Việt Nhân Thọ sẽ trả số tiền đã cam kết trong hợp đồng. - Nếu trẻ em không may bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, Bảo Việt ngừng thu phí và trả trợ cấp mỗi năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cho đến năm trẻ em tròn 18 tuổi. - Nếu trẻ em không may bị chết, Bảo Việt Nhân Thọ sẽ hoàn trả 80 % số phí đã nộp. - Nếu ngời chủ hợp đồng bảo hiểm bị chết hoặc thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, công ty sẽ ngừng thu phí bảo hiểm và hợp đồng vẫn tiếp tục có hiệu lực. - Ngoài số tiền bảo hiểm, tuỳ thuộc vào kết quả đầu t công ty bảo hiểm sẽ trả cho ngời đợc bảo hiểm một khoản lãi trích từ kết quả kinh doanh tại nghiệp vụ này vào ngày kết thúc hợp đồng đợc gọi là bảo tức. -Trong thời hạn bảo hiểm khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên, ngời tham gia bảo hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng và nhận đợc một số tiền gọi là giá trị giải ớc. Từ lúc Bảo Việt nhân thọ bắt đầu triển khai sản phẩm thì một trong hai sản phẩm đầu tiên đợc Bảo Việt sử dụng có một sản phẩm dành riêng cho đối tợng trẻ em. Điều này cũng dựa trên phận nào phong tục tập quán của ngời dân Việt Nam là trẻ em bao giờ cũng là đợc u ái nhất trong gia đình cũng nh trong xã hội, gia đình luôn giành cho con cái những gì quý giá nhất cũng nh mong muốn con em mình có một nền tảng vững chắc sau này. Sản phẩm An sinh giáo dục ra đời đã đáp ứng đợc mong muốn đó, cha mẹ, ông bà vừa đợc thể hiện tình thơng yêu đối với con cái vừa tạo cho con cái hành trang để vững bớc vào đời. Bắt nguồn từ đức tính tốt đẹp này của ngời dân Việt Nam Bảo Việt nhân thọ đã đa ra loại hình bảo hiểm An sinh giáo dục và đây cùng là thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với ngời dân. Nh đã nói ở trên loại hình bảo hiểm này thuộc nhóm BHNT hỗn hợp nên thể hiện rất rõ nét tính kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm vì thế nên ngời tham gia lại càng thấy đợc tính tiện lợi khi tham gia Bảo hiểm. Hơn nữa, ngời ta nói Bảo hiểm mang tính xã hội và nhân văn rất lớn điều đó đợc thể hiện ở tính chất của sản phẩm An sinh giáo dục là khi chẳng may có rủi ro xảy ra đối với bậc cha mẹ chủ hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng sẽ đợc miễn phí cho đến khi đáo hạn và quyền lợi bảo hiểm dành cho em bé đó vẫn không hề thay đổi. Có lẽ vậy cho nên các bậc cha mẹ tham gia cho con cái của mình rất nhiều vừa thể hiện đợc tình thơng yêu đối với con cái, vừa đảm bảo cho con một tơng lai vững chắc về mặt tài chính khi có rủi ro xảy ra đối với bản thân, vừa mang tính tiết kiệm. Hội tụ đủ các yếu tố trên cho thấy quyền lợi của ngời tham gia bảo hiểm là rất lớn cả cho ngời chủ hợp đồng lẫn ngời đợc bảo hiểm. Vì thế sản phẩm An sinh giáo dục luôn là sản phẩm đợc bán nhiều nhất trong các công ty bảo hiểm. Cho đến nay, Qua 5 năm hoạt động bảo Việt đã triển khai thêm nhiều sản phẩm mới để đáp ứng đợc nhu cầu của mọi ngời dân trong xã hội, mỗi sản phẩm có một u thế riêng và có cái hay riêng, hệ thống sản phẩm của Bảo Việt rất đa dạng và phong phú cho nên giới hạn trong đề tài em chỉ nêu về sản phẩm An sinh giáo dục. 2. Nội dung cơ bản của sản phẩm An sinh giáo dục Một số khái niệm về hồ sơ yêu cầu bảo hiểm Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm: là mẫu đăng ký bảo hiểm do công ty bảo hiểm phát hành, ngời yêu cầu bảo hiểm phải điền đầy đủ và chính xác những thông tin liệt kê sẵn trên mẫu. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm đợc xem là một phần của hợp đồng bảo hiểm. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm, điều khoản và các phụ lục là những bộ phận cơ bản của hợp đồng bảo hiểm. Nội dung của hồ sơ yêu cầu: hồ sơ yêu cầu là một phần quan trọng của hợp đồng bảo hiểm. Ngời yêu cầu bảo hiểm phải kê khai trung thực mọi chi tiết về bản thân: tên, tuổi, giới tính, chỗ ở, sở thích; về tình trạng sức khoẻ, về điều kiện bảo hiểm mà mình lựa chọn theo mẫu đã in sẵn. Trên cơ sở giấy yêu cầu bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ đề nghị khám sức khoẻ và đa ra quyết định có nhận bảo hiểm hay không. Nếu đồng ý chấp nhận bảo hiểm, công ty sẽ đa ra một mức phí phù hợp. Sau khi nhận đợc số phí đầu tiên, công ty sẽ phát hành hợp đồng bao gồm điều khoản và các phụ lục. Một bản gửi lại cho khách hàng, một bản giữ lại ở công ty cùng với giấy yêu cầu bảo hiểm. Ngời chủ hợp đồng: Là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 18 đến 60, là ngời kê khai giấy yêu cầu bảo hiểm, đồng thời là ngời kí hợp đồng và nộp phí bảo hiểm. Ngời đợc bảo hiểm: Trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 1 đến 13 (tính đến thời điểm gửi giấy yêu cầu bảo hiểm), là ngời mà công ty chấp nhận bảo hiểm sinh mạng theo hợp đồng bảo hiểm. Tên ngời đợc bảo hiểm đợc ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm . Tai nạn: Trong BHNT quy ớc “Tai nạn là bất cứ thiệt hại thân thể nào do hậu quả duy nhất và trực tiếp của một lực mạnh, bất ngờ từ bên ngoài tác động lên thân thể ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời tham gia bảo hiểm, loại trừ ốm đau hoặc bệnh tật hoặc bất kì trạng thái nào xảy ra tự nhiên hoặc quá trình thoái hoá”. Nh vậy những thơng tật xảy ra do ngộ độc thức ăn, cảm, trúng gió bất ngờ đối với ngời bảo hiểm nhng không đợc coi là tai nạn bảo hiểm. Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn: Là khi ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời tham gia bảo hiểm bị mất hoàn toàn hoặc không thể phục hồi đợc chức năng của: - Hai tay hoặc hai chân hoặc . . . - Một tay, một chân hoặc hai mắt hoặc . . . - Một tay, một mắt hoặc . . . - Một chân, một mắt hoặc . . . Giá trị giải ớc (hay giá trị hoàn lại): Là số tiền mà ngời tham gia bảo hiểm có thể nhận lại khi yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Hợp đồng bảo hiểm có giá trị giải ớc khi có hiệu lực từ 2 năm trở lên. Giá trị giải ớc ứng với mỗi năm hợp đồng vào ngày sinh nhật của hợp đồng bảo hiểm (là ngày kỉ niệm hàng năm của hợp đồng bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực trong thời hạn bảo hiểm). Giá trị giải ớc luôn nhỏ hơn tổng số phí mà ngời tham gia bảo hiểm đã đóng góp với công ty bảo hiểm, nó chiếm khoảng 70 đến 80 % số phí bảo hiểm đã đóng, vì ngời tham gia bảo hiểm phải thanh toán cho công ty những khoản chi phí đã thực hiện hợp đồng nh chi phí phát hành và quản lí hợp đồng, chi phí khai thác... Tỷ lệ giải ớc trên số phí đã đóng càng cao thì càng thu hút, hấp dẫn đối với khách hàng và do đó cũng là nhân tố tác động đến quyết định tham gia BHNT hay không. Số tiền bảo hiểm giảm: Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lên. Ngời tham gia bảo hiểm có thể ngừng đóng phí và tiếp tục duy trì hợp đồng bảo hiểm này với số tiền bảo hiểm mới gọi là số tiền bảo hiểm bị giảm. Điều này giúp ngời tham gia bảo hiểm vẫn tiếp tục tham gia BHNT trong những lúc gặp khó khăn, đây là sự linh động của BHNT ứng với mỗi điều kiện khác nhau. Phạm vi bảo hiểm: Do đây là loại hình BHNT nên phạm vi bảo hiểm phải gắn liền với cuộc sống của con ngời do vậy ta phải phân ra: -Sự kiện đợc bảo hiểm + Ngời đợc bảo hiểm sống đến đáo hạn hợp đồng bảo hiểm. + Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn: bị tai nạn và mất 2 trong 6 bộ phận quy định ở phần trên, + Rủi ro tử vong: đây là rủi ro có thể phát sinh do 2 nguyên nhân: chết do tai nạn hoặc chết cho bệnh tật. Bên cạnh những rủi ro đợc bảo hiểm, trong BHNT còn có quy định về rủi ro loại trừ. Việc đa ra các rủi ro loại trừ nhằm hạn chế phạm vi trách nhiệm của nhà bảo hiểm, mặt khác gián tiếp giáo dục mọi ngời về ý thức tổ chức kỉ luật, tôn trọng pháp luật, có ý thức đề phòng và hạn chế rủi ro. - Rủi ro loại trừ xảy ra do một số nguyên nhân sau: + Hành động cố ý của ngời đợc bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm hoặc ngời đợc thừa kế + Hành động vi phạm pháp luật của ngời đợc bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm. + Ngời tham gia bảo hiểm bị ảnh hởng nghiêm trọng của rợu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tơng tự . + Do động đất, núi lửa v .v . . . + Do chiến tranh, bạo động v.v . . . 2.2. Trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm 2.2.1 Trách nhiệm của các bên. * Trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm - Kí hợp đồng bảo hiểm: ngời tham gia trực tiếp kí hợp đồng bảo hiểm, cùng công ty bảo hiểm thoả thuận cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng. - Trách nhiệm khai báo rủi ro: Ngay khi kí hợp đồng bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm có trách nhiệm kê khai trung thực những yêu cầu của công ty bảo hiểm (kê khai tình trạng sức khoẻ). - Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm: đây là số tiền mà họ phải đóng cho công ty bảo hiểm, theo quy định nộp phí của công ty khoản phí đóng đầu tiên sẽ là cơ sở thời điểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng. Ngời tham gia baỏ hiểm phải đóng đầy đủ phí theo quy định và đúng hạn. - Trách nhiệm khai báo, thông báo tổn thất: khi có sự cố rủi ro xảy ra, ngời tham gia bảo hiểm phải khai báo cụ thể tình hình xảy ra sự cố tổn thất, tình trạng sức khoẻ của ngời đợc bảo hiểm cho công ty bảo hiểm biết. Bên cạnh đó phải cung cấp đầy đủ hồ sơ cho công ty một cách trung thực, chính xác để công ty căn cứ trả tiền bảo hiểm. Tạo điều kiện để công ty giám định tình trạng sức khoẻ. * Trách nhiệm của công ty bảo hiểm: - Kí kết hợp đồng chấp nhận ngời tham gia để hình thành quỹ bảo hiểm. - Đề phòng, hạn chế tổn thất xảy ra trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực. - Thu phí và có trách nhiệm nộp cho ngân sách Nhà nớc một khoản tiền gọi là thuế nh đối với các doanh nghiệp khác. - Bảo toàn đồng vốn và chấp hành đúng pháp luật. 2.2.2 . Quyền lợi bảo hiểm 1) Đến năm ngời đợc bảo hiểm tròn 18 tuổi, khi hợp đồng bảo hiểm hết hạn, công ty BHNT sẽ trả cho ngời đợc bảo hiểm số tiền bảo hiểm đã cam kết và đợc ghi trong hợp đồng bảo hiểm. 2) Trờng hợp ngòi đợc bảo hiểm bị chết trớc ngày hợp đồng bảo hiểm hết hạn, công ty BHNT sẽ hoàn trả 100% số phí đã nộp vì khi ngời tham gia BHNT kí kết hợp đồng với mục đích là đảm bảo cho con em mình tới tuổi trởng thành. Do vậy khi ngời đợc bảo hiểm gặp rủi ro bị chết thì ý nghĩa của chơng trình này không còn nữa, nên chỉ hoàn trả 100% số phí đã nộp. 3) Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm bị chết 3.1. Do tai nạn xảy ra sau 01 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, công ty BHNT sẽ ngừng thu phí bảo hiểm từ kì thu phí bảo hiểm tiếp theo ngay sau ngày xảy ra tai nạn và hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm. Trờng hợp tai nạn xảy ra trớc thời gian 1 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, công ty bảo hiểm sẽ hoàn trả 80% số phí bảo hiểm đã nộp cho ngời thừa kế hợp pháp của ngời tham gia bảo hiểm và hợp đồng này bị huỷ bỏ. 3.2.Do các nguyên nhân khác (trừ trờng hợp tự tử và nhiễm virut HIV). Khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực cha đủ 1 năm, công ty BHNT sẽ hoàn trả cho ngời thừa kế hợp pháp của ngời tham gia bảo hiểm 80% số phí bảo hiểm đã nộp và hợp đồng bảo hiểm này sẽ bị phá bỏ. Khi hợp đồng bảo hiểm này có hiệu lực từ một năm trở lên, công ty BHNT sẽ ngừng thu phí bảo hiểm tiếp sau ngay sau ngày xảy ra tai nạn và hợp đồng vẫn tiếp tục duy trì với đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm. 3.3.Do nguyên nhân tự tử hoặc do nhiễm virut HIV. Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên, công ty BHNT sẽ ngừng thu phí bảo hiểm kể từ ngày đến kì thu phí tiếp theo ngay sau ngày xảy ra tai nạn và hợp đồng vãn tiếp tục duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm. 4) Trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời tham gia bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn. Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn (tai nạn đợc bảo hiểm) thì sẽ đợc hởng quyền lợi nh phần 3.1 trên. Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn xảy ra sau 1 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, công ty BHNT trả cho ngời đợc bảo hiểm số tiền trợ cấp hàng năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cam kết cho đến ngày hợp đồng bảo hiểm đáo hạn. Trờng hợp tai nạn xảy ra trớc một ngày nói trên, công ty BHNT hoàn trả 80% số phí đã nộp cho ngời tham gia bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm này sẽ bị huỷ bỏ. Ngoài các quyền lợi nói trên và khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên, công ty bảo hiểm còn có thể trả một khoản tiền lãi từ kết quả đầu t phí BHNT của công ty cho ngời tham gia bảo hiểm vào ngày kỉ niệm của hợp đồng bảo hiểm hoặc khi thanh toán giá trị giải ớc hoặc vào ngày thanh toán tiền bảo hiểm trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị chết và trả cho ngời đợc bảo hiểm vào ngày đáo hạn của hợp đồng. 2.3. Thủ tục bảo hiểm 1. Khi yêu cầu bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm phải điền đầy đủ, trung thực vào giấy yêu cầu bảo hiểm, xuất trình giấy khai sinh của ngời đợc bảo hiểm và giấy khai sinh hoặc chứng minh th hay hộ khẩu của ngời tham gia bảo hiểm cho công ty BHNT. 2. Khi hợp đồng đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên, ngời tham gia bảo hiểm không tiếp tục nộp phí bảo hiểm nhng vẫn muốn duy trì hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản cho công ty BHNT trớc kỳ nộp phí tiếp theo 15 ngày, và công ty BHNT sẽ thông báo bằng văn bản cho ngời tham gia bảo hiểm biết về số tiền bảo hiểm giảm tại thời điểm dừng đóng phí trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đợc thông báo của ngời tham gia bảo hiểm. 3. Trong thời gian 14 ngày kể từ ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên, ngời tham gia BH có quyền từ chối không tiếp tực tham gia bảo hiểm. Trong trờng hợp này ngời tham gia bảo hiểm đợc nhận 100% số phí đã nộp. 4. Huỷ bỏ và thay đổi hợp đồng bảo hiểm: a) Trong trờng hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực công ty BHNT không có quyền huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản, điều kiện của hợp đồng này trừ khi đã có thoả thuận khác nhau giữa công ty BHNT và ngời tham gia bảo hiểm. b) Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm - Khi hợp đồng có hiệu lực cha đủ hai năm, công ty BHNT không hoàn trả lại số phí đã nộp cho ngời tham gia bảo hiểm. - Khi hợp đồng có hiệu lực từ hai năm trở lên, công ty BHNT sẽ thanh toán cho ngời tham gia bảo hiểm giá trị giải ớc tính đến thời điểm, nhận đợc yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng và khoản tiền lãi của hợp đồng này từ kết quả đầu t phí BHNT của công ty. 2.4. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm. 2.4.1. Phí bảo hiểm và nguyên tắc tính phí Cũng nh tất cả các loại hình bảo hiểm, phí bảo hiểm là cơ sở để xây dựng quĩ bảo hiểm để chi trả cho ngời đợc bảo hiểm và các khoản phụ phí. Phí bảo hiểm là số tiền cần phải thu của công ty bảo hiểm để công ty bảo hiểm đảm bảo trách nhiệm của mình khi có các sự kiện bảo hiểm đợc xảy ra đối với ngời tham gia bảo hiểm nh: chết, hết hạn hợp đồng, thơng tật và đảm bảo cho việc hoạt động của công ty. Đây cũng là sự thể hiện trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm với công ty bảo hiểm nhằm nhận đợc sự bảo đảm trớc những rủi ro đã đợc nhà bảo hiểm nhận bảo hiểm. Phí bảo hiểm có thể nộp một lần ngay sau khi ký hợp đồng hoặc có thể nộp định kỳ trong năm. Phí nộp một lần sẽ phải đóng góp ít hơn so với tổng số chi phí đóng góp hàng kỳ do hiệu quả đầu t của việc đóng phí một lần cao hơn và chi phí quản lý thấp hơn. Nguyên tắc tính phí đợc dựa trên biểu thức cân bằng giữa trách nhiệm của công ty bảo hiểm và trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm tính theo giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng. Trách nhiệm của ngời đợc bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng bằng trách nhiệm của công ty bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng Phí bảo hiểm gồm hai phần: phí thuần và phụ phí. + Phí thuần là những khoản phí dùng để chi trả cho ngời đợc bảo hiểm. + Phụ phí gồm: - Chi phí khai thác chi cho tuyên truyền, quảng cáo, môi giới, chi cho đại lý... - Chi phí quản lý hợp đồng trong thời hạn hợp đồng đang thu phí, kể cả chi phí thu phí BH ... - Chi phí quản lý liên quan đến các khoản chi trả bồi thờng. Cách xác định phí: a. Phí thuần: Có rất nhiều yếu tố tác động lên phí nhng cơ bản vẫn là: - Tuổi thọ của ngời đợc bảo hiểm cụ thể là bảng tỉ lệ tử vong. - Lãi suất kỹ thuật: lãi xuất tiền gửi tính trong cơ sở tính phí. Ngoài ra, còn có các nhân tố khác tác động nh thời hạn bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, cách thức nộp phí, tỉ lệ huỷ bỏ hợp đồng trớc thời hạn. Qua bảng tỉ lệ tử vong ta có thể đa ra số lợng những ngời còn sống (lx+n) ở lứa tuổi x sau n năm. Từ đây có thể tính đợc xác suất sống và xác suất tử vong của một ngời ở độ tuổi x sau n năm. Tuổi (x) Số ngời sống (lx) Số ngời chết (dx) Tỷ lệ chết (1000.qx) Lãi suất kỹ thuật: nhà bảo hiểm phải có trách nhiệm đầu t các khoản phí để đa ra một phần lãi làm giảm mức phí đóng của ngời tham gia. Mức lãi này càng cao thì càng phải kích thích đợc số lợng ngời tham gia. Do vậy nhà bảo hiểm phải đa vào lãi suất tiền gửi để tính phí. Trớc khi tính phí ta cần hiểu một số khái niệm sau: x: tuổi của ngời đợc bảo hiểm khi bắt đầu đợc nhận bảo hiểm. lx: số ngời sống l(x+n): số ngòi đợc bảo hiểm sống sau n năm hợp đồng. d(x+k): số ngời đợc bảo hiểm chết trong năm hợp đồng k. n: thời hạn hợp đồng. v: thừa số chiết khấu v=1/1+i. T(x+k): số ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn trong năm hợp đồng k. C: số tiền bảo hiểm. p: phí thuần. p”: phí toàn phần. Do BHNT gồm nhiều trờng hợp đợc trả số tiền bảo hiểm. Do vậy phải xác định phí bảo hiểm cho từng trờng hợp. + Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi hết hợp đồng: + Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi ngời đợc bảo hiểm chết trớc khi hết hạn hợp đồng: + Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: ( Theo điều qui định của nghiệp vụ thì khi ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn sẽ đợc công ty bảo hiểm trả định kỳ 1/4 số tiền bảo hiểm trong những năm còn lại của hợp đồng). Phí BHNT đợc xây dựng trên cơ sở P1 ,P2 ,P3. P = P1 + P2 + P3. b. Phí toàn phần: Trên cơ sở phí thuần, nhà bảo hiểm căn cứ vào các khoản phụ phí để tính ra khoản phí mà ngời tham gia bảo hiểm phải nộp cho công ty bảo hiểm. Phí toàn phần = Phí thuần + Phụ phí Thông thờng thu phí chiếm khoảng 5% phụ phí, trong đó: + 3% chi phí quản lí + 2% chi phí khai thác hợp đồng Mức phí không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm có thể nộp theo tháng, quý, năm hoặc theo 2 kì trong năm. công thức tính phí nộp mỗi kì (F) theo phí tháng nh sau: Nếu nộp phí theo quý thì số phí nộp mỗi kỳ đợc tính bằng Fquí = Ftháng * 3*0,98 (so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo quý giảm 2 %) Nếu nộp phí hai kỳ trong năm thì số phí nộp mỗi kỳ đợc tính bằng F2 kì = Ftháng * 6 * 0,96 ( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo hai kỳ trong năm giảm 4 %) Nếu nộp phí theo năm thì số phí nộp mỗi kỳ đợc tính bằng Fnăm = Ftháng * 12 * 0,92 ( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo năm giảm 8 %) Phí bảo hiểm cho các mức số trên bảo hiểm đợc tính theo tỉ lệ sau: + Với các mức số tiền bảo hiểm từ 5 triệu đến 30 triệuVNĐ- tính bằng 100% tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm. + Với các mức số tiền bảo hiểm từ 31 triệu đến 40 triệuVNĐ- tính bằng 98% tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm. + Với các mức số tiền bảo hiểm từ 41 triệu đến 50 triệuVNĐ- tính bằng 97% tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm. 2.4.2. Số tiền bảo hiểm Đây là hạn mức trách nhiệm của nhà bảo hiểm đối với ngời bảo hiểm . Trong BHNT (cụ thể là bảo hiểm trẻ em) nhà bảo hiểm sẽ đa ra nhiều mức số tiền khác nhau và ngời tham gia bảo hiểm sẽ dựa trên khả năng tài chính của mình để lựa chọn số tiền thích hợp nhất. Đây cũng là số tiền ngời tham gia đăng kí với công ty BHNT. Ngời tham gia BHNT có quyền lựa chọn một trong các mức số tiền bảo hiểm sau: 5 triệu, 10 triệu, 15 triệu, 20 triệu, 30 triệu, 40 triệu, 50 triệu. Phí bảo hiểm Số tiền bảo hiểm = Tỷ lệ phí 2.5. Chi trả bảo hiểm 2.5.1. Trờng hợp sống đến hết hạn hợp đồng Với : Hợp đồng bảo hiểm gốc, công ty sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm đã ký kết trong hợp đồng. 2.5.2. Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm hoặc ngời đợc bảo hiểm bị chết Với : - Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm - Hợp đồng bảo hiểm gốc - Giấy chứng từ Công ty bảo hiểm xem xét các giấy trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi đã cam kết trong hợp đồng. 2.5.3. Trờng hợp ngòi tham gia bảo hiểm hoặc ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn. Với : - Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm - Hợp đồng bảo hiểm gốc - Biên bản tai nạn có xác nhận của công an hoặc cơ quan của ngời tham gia bảo hiểm làm việc hoặc chính quyền địa phơng nơi xảy ra tai nạn. - Giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng thơng tật của ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời tham gia bảo hiểm. Công ty bảo hiểm xem xét các giấy tờ trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi đã cam kết trong hợp đồng. 2.5.4. Trờng hợp huỷ bỏ hợp đồng đã có giá trị hoàn lại Với: - Giấy đề nghị huỷ bỏ hợp đồng - Hợp đồng bảo hiểm gốc. Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm hoặc ngời đợc bảo hiểm không trung thực, hoặc không chấp hành đúng các điều quy định trong hợp đồng, công ty bảo hiểm có quyền từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo hiểm tuỳ theo mức độ vi phạm. Công ty bảo hiểm có trách nhiệm giải quyết và trả tiền bảo hiểm hoặc thanh toán giá trị hoàn lại, hoặc số phí đã nộp trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Nếu quá thời hạn trên thì khi thanh toán công ty bảo hiểm phải trả thêm lãi của số tiền này theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm thời hạn 3 tháng do Ngân hàng Nhà nớc quy định trong hợp đồng. CHƠNG II NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ AN SINH GIÁO DỤC TRONG HỆ THỐNG BHNT I .GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ HÀ NỘI VÀ TÌNH HÌNH THỊ TRỜNG BẢO HIỂM HÀ NỘI. 1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội. Công ty bảo hiểm Việt Nam - Tiền thân của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam ngày nay - đợc thành lập theo quyết định số 179/CP ngày 17/12/1964 của Thủ tớng chính phủ và chính thức đi vào hoạt động ngày 15/1/1965. Ngày đầu hoạt động, Bảo Việt có trụ sở chính ở số 11 phố Lý Thờng Kiệt - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội và một chi nhánh tại Hải Phòng. Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu và xét bồi thờng cho các công ty bảo hiểm nớc ngoài về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu. Năm 1975, sau ngày thống nhất đất nớc, Bảo Việt tiếp quản cơ sở vật chất của một số công ty bảo hiểm thuộc chế độ cũ qua việc sáp nhập với công ty bảo hiểm và Tái bảo hiểm miền Nam Việt Nam, bắt đầu mở rộng hoạt động ở một số các tỉnh phía Nam. Năm 1980, Bảo Việt chính thức có mạng lới cung cấp dịch vụ trên khắp cả nớc. Đây cũng chính là thời kỳ Bảo Việt bắt đầu cung cấp dịch vụ bảo hiểm hành khách và bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho chủ xe cơ giới phục vụ cho việc đi lại của đông đảo quần chúng nhân dân. Năm 1982, Bảo Việt triển khai thí điểm bảo hiểm cây lúa lần 1, bớc đầu mở rộng và phát triển bảo hiểm Nông nghiệp ở Việt Nam. Năm 1989, theo quyết định của Bộ Tài Chính công ty BHVN đợc chuyển đổi thành Tổng công ty BHVN. Từ đây, Bảo Việt triển khai hàng loạt cải tiến về hệ thống, tổ chức con ngời và liên tục đa ra các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm mới. Năm 1992, thành lập công ty đại lý tại Anh quốc BAVINA (UK).LTD Từ năm 1993, Bảo Việt chú trọng cải tiến công tác đầu t tài chính. Một loạt các biện pháp mang tính chiều sâu đợc thực hiện nhằm đảm bảo lựa chọn đợc các dự án đầu t thích hợp, an toàn cho nguồn vốn và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bảo Việt đã thu hút đợc nhiều thắng lợi quan trọng từ lĩnh vực đầu t tài chính, dặc biệt là là những kết quả đạt đợc trong các năm 96, 97, 98, 99 (gần 100 tỷ đồng/ năm). Năm 1996, đợc sự uỷ quyền của Thủ tớng Chính phủ, Bộ tìa chính ra quyết định thành lập lại Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam. Bảo Việt đợc Nhà nớc xếp loại “Doanh nghiệp Nhà nớc hạng đặc biệt”, trở thành một trong 25 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, đánh dấu một mốc phát triển quan trọng của Bảo Việt. Ngoài ra cũng trong năm 1996 Bảo Việt còn một bớc tiến nữa trong hoạt động kinh doanh với việc đa ra thị trờng dịch vụ Bảo hiểm Nhân thọ. Công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội trực thuộc Bảo Việt đã ra đời theo quyết định số 568/TC/QĐ/TCCB ngày 22/06/1996 của Bộ trởng Bộ Tài Chính. Đây là đơn vị đầu tiên triển khai BHNT ở Việt Nam, là dịch vụ BHNT đáp ứng đợc nhu cầu của các tầng lớp dân c. Đây là dịch vụ bảo hiểm thiết yếu liên quan đến mọi tầng lớp xã hội đồng thời tạo nguồn tài chính lớn đầu t trở lại cho nền kinh tế đất nớc. Năm 1999, sự ra đời của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt -Công ty chứng khoán đầu tiên ở Việt Nam đã thể hiện sự lớn mạnh trong hoạt động kinh doanh tài chính tổng hợp của Bảo Việt. Đây là một phần chính sách Bảo Việt luôn quan tâm đến phát triển quan hệ hợp tác kinh doanh, đầu t tài chính với phơng châm “Mọi cơ hội đầu t Bảo Việt đều quan tâm”. Đầu năm 2000 trên cả nớc đã có thêm 27 công ty BHNT đợc thành lập, thực hiện tổ chức hoạt động hai hệ thống kinh doanh bảo hiểm riêng biệt. Với 124 đơn vị thành viên, trong đó gồm 61 Công ty bảo hiểm nhân thọ, 61 Công ty bảo hiểm phi nhân thọ, 1 trung tâm đào tạo, 1 công ty đại lý ở Anh quốc, 1 công ty cổ phần chứng khoán Bảo việt và gần 1000 phòng bảo hiểm khu vực, Bảo Việt có mạng lới hoạt động ở tất cả các tỉnh thành trong cả nớc. Bảo Việt là công ty có số vốn mạnh nhất trong các công ty bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam. Công ty Bảo Việt nhân thọ Hà Nội là một trong 61 công ty BHNT đợc phân bố rộng rãi trong cả nớc ra đời theo quyết định số 568/TC/QĐ/TCCB ngày 22/6/1996 của Bộ trởng Bộ Tài Chính. Là đơn vị đầu tiên triển khai bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam qua 6 năm hoạt động, với sự giúp đỡ và ủng hộ nhiệt tình của các cơ quan đơn vị và các tầng lớp nhân dân Thủ đô, Bảo Việt nhân thọ Hà Nội đã có những bớc phát triển mạnh mẽ và toàn diện, gặt hái đợc nhiều thành công đáng kể. Bảo Việt nhân thọ Hà Nội có trụ sở chính tại toà nhà 94 Bà Triệu - quận Hai Bà Trng - Hà Nội. Cơ cấu tổ chức của công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội bao gồm Ban giám đốc và 7 phòng chức năng: Phát hành hợp đồng, Quản lý hợp đồng và dịch vụ khách hàng, Quản lý đại lý, Tài chính kế toán, Tổng hợp, Marketing, Phòng tin học. 2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng và các sản phẩm Bảo Việt nhân thọ hiện hành 2.1 Chức năng nhiệm vụ của các phòng thuộc BVNT Hà Nội 2.1.1. Phòng tổng hợp - Công tác tổng hợp - Công tác tổ chức cán bộ, dào tạo cán bộ, lao động tiến lơng - Công tác quản trị, hành chính - văn th - Công tác pháp chế doanh nghiệp - Công tác thi đua chung 2.1.2. Phòng Tài chính - Kế toán - Công tác kế toán - Công tác thống kê - kế hoạch 2.1.3. Phòng quản lý đại lý - Nghiên cứu, thực hiện tổ chức hệ thống đại lý, cộng tác viên - Quản lý nhân sự đại lý - Phát triển đại lý - Đào tạo đại lý 2.1.4. Phòng phát hành hợp đồng - Tổ chức thực hiện đánh giá rủi ro để chấp nhận hay từ chối bảo hiểm - Phát hành hợp đồng bảo hiểm - Giám định bảo hiểm 2.1.5. Phòng quản lý hợp đồng - Quản lý tình trạng hiệu lực của hợp đồng - Giải quyết yêu cầu của khách hàng liên quan đến số tiền bảo hiểm - Công tác thăm hỏi tặng quà cho khách hàng 2.1.6. Phòng Marketing - Hỗ trợ đại lý - Công tác Marketing 2.1.7. Tổ tin học - Quản lý hệ thống tin học của công ty 2.2. Các Sản phẩm hiện hành của Bảo Việt nhân thọ. 2.2.1. Bảo hiểm An khang thịnh vợng (BV – NA8/2001) Ngời đợc bảo hiểm: từ 14 đến 60 tuổi Ngời tham gia bảo hiểm: - Ngời từ 18 tuổi trở lên - Là cá nhân hay tổ chức - Ngời đợc bảo hiểm từ 14 – 17 tuổi: Ngời tham gia bảo hiểm có thể là Bố, mẹ, ngời đỡ đầu hoặc giám hộ hợp pháp của Ngời đợc bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm : 10 năm Phạm vi bảo hiểm: - Sống đến hết thời hạn bảo hiểm - Chết do mọi nguyên nhân - Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn Quyền lợi bảo hiểm - Ngời đợc bảo hiểm sống đến hết thời hạn hợp đồng thì đợc trả số tiền bảo hiểm - Ngời đợc bảo hiểm chết trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng: nếu nguyên nhân chết nằm trong phạm vi bảo hiểm thì sẽ đợc chi trả số tiền bảo hiểm - Bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn: đợc trả số tiền bảo hiểm và miễn phí cho đến hết hạn hợp đồng mà vẫn đợc hởng đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm 2.2.2. Bảo hiểm An gia Thịnh vợng BV - NA10/2001, BV - NA11/2001, BV - NA12/2001, BV - NA13/2001 Ngời đợc bảo hiểm: từ 1 đến 60 tuổi, không quá 70 khi thời hạn bảo hiểm kết thúc. Ngời tham gia bảo hiểm: - Ngời từ 18 tuổi trở lên - Là cá nhân hay tổ chức - Ngời đợc bảo hiểm từ 14 - 17 tuổi: Ngời tham gia bảo hiểm có thể là bố mẹ, ngời đỡ đầu hoặc bảo hộ hợp pháp của Ngời đớc bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm: 5 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm Phạm vi bảo hiểm: - Sống đến hết thời hạn bảo hiểm - Chết do mọi nguyên nhân - Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn Quyền lợi bảo hiểm: - Vào ngày đáo niên kể từ năm thứ hai trở đi cho đến trớc ngày hợp đồng đáo hạn số tiền bảo hiểm đợc tính tăng 5% trên số tiền bảo hiểm gốc. - Ngời đợc bảo hiểm sống đến đáo hạn hợp đồng: trả số tiền bảo hiểm đã điều chỉnh - Ngời đợc bảo hiểm chết trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng: nếu nguyên nhân chết thuộc phạm vi bảo hiểm thì sẽ đợc chi trả toàn bộ số tiền bảo hiểm tại thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm. - Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: đợc trả số tiền bảo hiểm đã điều chỉnh tại thời điểm xảy ra tai nạn và hợp đồng đợc duy trì miểm phí cho đến hết hạn hợp đồng mà vẫn duy trì đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm. 2.2.3. Bảo hiểm An sinh giáo dục BV- NA9/2001 Ngời đợc bảo hiểm: trẻ em từ 1 - 13 tuổi Ngời tham gia bảo hiểm: là ngời từ 18 đến 60 tuổi, là cha, mẹ, ông bà, anh chị, cô dì chú bác (Phải đợc sự đồng ý của cha mẹ hoặc ngời giám hộ bằng văn bản) ngời đỡ đầu hoặc giám hộ hợp pháp. Thời hạn bảo hiểm: phụ thuôc vào tuổi của ngời đợc bảo hiểm Phạm vi bảo hiểm: - Đối với Ngời đợc bảo hiểm: Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, sống đến đáo hạn hợp đồng - Đối với Ngời tham gia bảo hiểm: Chết do mọi nguyên nhân, thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn Quyền lợi bảo hiểm: - Đối với ngời đợc bảo hiểm: trẻ em sống đến 18 tuổi trả toàn bộ số tiền bảo hiểm, trẻ em bị chết trớc ngày đáo hạn hợp đồng trả 100% số phí đã nộp, tre em bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn trả trợ cấp mỗi năm 25% số tiền bảo hiểm cho đến hết hạn hợp đồng và dừng thu phí kỳ tiếp theo ngay sau khi xảy ra tai nạn. - Đối với ngời tham gia bảo hiểm: chết trong phạm vi đợc bảo hiểm hay thơng tật toàn bộ vĩnh viễn thì hợp đồng sẽ đợc duy trì miễn phí với đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm. 2.2.4. Bảo hiểm An khang trờng thọ BV- NC2/2001 Ngời đợc bảo hiểm: từ 18 đến 65 tuổi Ngời tham gia bảo hiểm: từ 18 đến 60 tuổi Thời hạn bảo hiểm: không xác định trớc, chỉ chấm dứt hiệu lực khi NĐBH chêt hoặc bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn. Phạm vi bảo hiểm gồm các sự kiên xảy ra đối với NGBH: chết do mọi nguyên nhân và TTTBVV do tai nạn. Quyền lợi bảo hiểm: - Trờng hợp NĐBH chết sẽ đợc chi trả theo những điều khoản đã quy định trong hợp đồng - Trờng hợp NĐBH bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: đợc chi trả STBH và hợp đồng chấm dứt hiệu lực. 2.2.5. Bảo hiểm An hởng hu trí BV - ND2/2001 Ngời đợc bảo hiểm: từ 18 đến 65 tuổi Ngời tham gia bảo hiểm: từ 18 đến 60 tuổi, có đầy đủ quyền lợi có thể đợc bảo hiểm đối với NĐBH Thời hạn bảo hiểm: không xác định trớc, hợp đồng chỉ chấm dứt khi NĐBH chết Phạm vi bảo hiểm: - Sống đến độ tuổi thoả thuận - Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn - Chết do mọi nguyên nhân Quyền lợi bảo hiểm: - Trờng hợp sống đến ngày bắt đầu nhận niên kim: trả niên kim hàng năm vào ngày đáo niên - Trờng hợp NĐBH bị TTTBVV do tai nạn trớc khi nhận niên kim: miễm phí hợp đồng và duy trì đầy đủ với các quyền lợi bảo hiểm khác - Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết: nếu trong phạm vi đợc bảo hiểm thì sẽ đợc chi trả quyền lợi theo nh quy định trong điều khoản của hợp đồng 2.2.6. Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý BV - NR3/1999 Ngời đợc bảo hiểm: nh trong hợp đồng chính Ngời tham gia bảo hiểm: nh trong hợp đồng chính Thời điểm phát sinh hiệu lực: trùng khớp thời điểm phát sinh hiệu lực hợp đồng chính Thời hạn bảo hiểm: tuỳ độ tuổi của ngời tham gia dài nhất có thể là 48 năm (khi NĐBH 18 tuổi đến khi sống hết độ tuổi 65) và ngắn nhất là 1 năm (đối với điều khoản riêng đóng phí 1 lần) Phạm vi bảo hiểm: - Sống đến hết thời hạn bảo hiểm - Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn - Chết do mọi nguyên nhân trong thời hạn bảo hiểm Quyền lợi bảo hiểm: - Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm sống đến hết thời hạn bảo hiểm: trả STBH cho ngời đợc bảo hiểm - Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm TTTBVV do tai nạn: trả tiền trợ cấp thơng tật theo quy định trong Phụ lục 4 cho NĐBH - Trờng hợp NĐBH chết: nếu trong phạm vi đợc bảo hiểm thì sẽ đợc chi trả quyền lợi nh trong điều khoản của hợp đồng 2.2.7. Bảo hiểm tử kỳ BV - NR4/1999 Ngời đợc bảo hiểm: nh trong hợp đồng chính Ngời tham gia bảo hiểm: nh trong hợp đồng chính Ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm : nh trong hợp đồng chính Thời điểm phát sinh hiệu lực: trùng khớp với thời điểm phát sinh hiệu lực hợp đồng chính Thời hạn đợc bảo hiểm: tuỳ thuộc độ tuổi NĐBH dài nhất có thể là 48 năm và ngắn nhất là 1 năm Phạm vi bảo hiểm: - Chết do mọi nguyên nhân trong thời hạn đợc bảo hiểm - Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn Quyền lợi bảo hiểm: - Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết: nếu trong phạm vi đợc bảo hiểm thì sẽ đợc chi trả quyền lợi theo nh điều khoản của hợp đồng - Trờng hợp NĐBH thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: nếu xảy ra vào ngày đầu tiên khi điều khoản riêng có hiệu lực thì hoàn phí, xảy ra ngay sau ngày đầu tiên sẽ đợc chi trả STBH và chấm dứt hệu lực điều khoản riêng 2.2.8. Bảo hiểm thơng tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn BV - NR5/2001 Đối tợng đợc bảo hiểm: NĐBH trong các hợp đồng BHNT, NTGBH trong các hợp đồng An sinh giáo dục Phạm vi bảo hiểm: các trờng hợp thơng tật bộ phận vĩnh viễn quy định trong bảng “Tỷ lệ trả tiền bảo hiểm” của điều khoản này Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng: nếu tham gia trùng với hợp đồng chính thì phát sinh hiệu lực trùng với HĐ chính, còn tham gia khi hợp đồng chính đang có hiệu lực thì thời điểm phát sinh hiệu lực là ngày kỷ niệm hợp đồng liền sau ngày nộp phí cho điều khoản này Thời hạn bảo hiểm: 1 năm và tự động tái tục hàng năm Quyền lợi bảo hiểm: Trả tiền bảo hiểm theo quy định trong bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm khi NĐBH bị TTTBVV do tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm 2.2.9. Bảo hiểm chi phí phẫu thuật BV - NR6/2001 Đối tợng đợc bảo hiểm: - Ngời đợc bảo hiểm trong các hợp đồng BHNT - Ngời thạm gia trong các hợp đồng An sinh giáo dục Phạm vi bảo hiểm: các trờng hợp NĐBH bị phẫu thuật do bệnh hoặc tai nạn đợc liệt kê trong bảng “Tỷ lệ trả tiền bảo hiểm” của điều khoản này Thời điểm phát sinh hiệu lực: nếu tham gia trùng với hợp đồng chính thì phát sinh hiệu lực trùng với HĐ chính, còn tham gia khi hợp đồng chính đang có hiệu lực thì thời điểm phát sinh hiệu lực là ngày kỷ niệm hợp đồng liền sau ngày nộp phí cho điều khoản này Thời hạn bảo hiểm: 1 năm, tự động tái tục hàng năm Quyền lợi bảo hiểm: - Trả tiền theo quy định trong “Bảng tỉ lệ trả tiền bảo hiểm” khi NĐBH phải điều trị ngoại khoa. - Trong bảng tỉ lệ trả tiền bảo hiểm có 199 tên phẫu thuật chính 2.2.10. Bảo hiểm thơng tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn BV - NR7/2001 Đối tợng đợc bảo hiểm: - Ngời đợc bảo hiểm trong các hợp đồng BHNT - Ngời thạm gia trong các hợp đồng An sinh giáo dục Phạm vi bảo hiểm: các trờng hợp TTTBVV do tai nạn và chết do tai nạn Thời hạn bảo hiểm: 1 năm, tự động tái tục hàng năm Quyền lợi bảo hiểm: Trả STBH trong trờng hợp NĐBH chết hoặc bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn. 2.2.11. Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn Ngời đợc bảo hiểm: - Sống ở Việt Nam - Tuổi từ 18 đến 60 nhng khi kết thúc hợp đồng không quá 70 tuổi Ngời tham gia bảo hiểm: - Ngời đợc bảo hiểm - Vợ chồng, bố, mẹ, con của NĐBH - Ngời đỡ đầu hay giám hộ hợp pháp của NĐBH Thời hạn bảo hiểm: 1, 2, 3, 4, 5, 10, 15 năm Phạm vi bảo hiểm: bao gồm những rủi ro sau xảy ra với NĐBH - Chết do mọi nguyên nhân - Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn Quyền lợi bảo hiểm: - Trờng hợp NĐBH bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn trong thời gian hợp đồng có hiệu lực sẽ đợc chi trả STBH theo nh trong phụ lục của hợp đồng. - Trờng hợp NĐBH bị chết: nếu trong phạm vi đợc bảo hiểm thì sẽ đợc chi trả STBH theo điều khoản của hợp đồng 3. Tình hình phát triển của thị trờng BHNT Việt Nam Phát triển từ một thị trờng bảo hiểm độc quyền, thị trờng BH Việt Nam ngày nay đã đạt đợc những thành tựu nhất định, đặc biệt với sự ra đời của BHNT, thuật ngữ bảo hiểm đang dần quen thuộc với mỗi ngời dân trong cuộc sống cũng nh sinh hoạt hàng ngày. Điểm nổi bật của thị trờng BHNT Việt Nam thời gian qua thể hiện ở sự hoạt động sôi nổi, cạnh tranh ngày càng gay gắt và toàn diện hơn. Từ năm 1996 đến giữa năm 1999 chỉ có Bảo Việt một mình một thị trờng rộng lớn, đến nay trên thị trờng đã có 5 doanh nghiệp: Bảo Việt; Công ty liên doanh Bảo hiểm Bảo Minh -CMG; Công ty bảo hiểm Prudential; Công ty Bảo hiểm Manulife; và công ty Bảo hiểm AIA. Nhìn vào tốc độ phát triển của doanh thu phí mỗi năm, chúng ta thấy thị trờng BHNT Việt Nam đã phát triển một cách nhanh chóng. Bảng 1: Tình hình doanh thu phí BHNT 96 - 2001 Qua đồ thị trên, chúng ta thấy: Năm 1996, 1997 là năm Bảo Việt bắt đầu triển khai BHNT, khái niệm BHNT mới bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam và đợc triển khai đầu tiên ở Hà Nội, do mới xuất hiện và thị trờng còn nhỏ hẹp nên doanh thu phí bảo hiểm còn rất nhỏ Từ năm 1999, do có chính sách mở cửa của Nhà nớc, thị trờng BHNT Việt Nam đã trở nên thực sự sôi động với sự tham gia của các công ty BH nớc ngoài. BHNT đã đợc trở nên quen thuộc hơn đối với ngời dân bằng công tác đại lý, bằng các tuyên truyền quảng cáo của các công ty bảo hiểm... sản phẩm bảo hiểm đã trở nên phổ biến hơn và đợc nhiều ngời quan tâm, khái niệm BHNT đã dần từng bớc trở nên quen thuộc với ngời dân. Chính nhờ các chính sách cạnh tranh tích cực của các công ty bảo hiểm, doanh thu phí sản phẩm BHNT ngày càng tăng với tốc độ nhanh và nh đã thấy, trong hai năm liên tiếp tổng doanh thu phí BHNT trên thị trờng BH trong cả nớc năm sau tăng gấp đôi năm trớc (năm 1999 tăng 2,35 lần; năm 2000 tăng 2,32 lần). Đây là một dấu hiệu hết sức tốt đẹp hứa hẹn sự phát triển cho BHNT ở Việt Nam nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Mặc dù mới có tuổi đời hơn 5 năm nhng thị trờng BHNT Việt Nam đã đạt đợc những kết quả rất đáng tự hào trên rất nhiều mặt. Thứ nhất, đạt tốc độ tăng trởng doanh thu phí và số hợp đồng rất cao. Nếu nh năm 1996 Bảo Việt mới triển khai thí điểm BHNT ở một số tỉnh thành và đạt đợc kết quả khá khiêm tốn với trên 1.200 hợp đồng và doanh thu phí cha đến 1 tỷ đồng thì năm 2000 doanh thu phí BHNT toàn thị phần đã đạt 1.280 tỷ đồng với gần một triệu hợp đồng có hiệu lực. Đặc biệt, năm 2001 là năm đáng ghi nhớ của thị trờng BHNT Việt Nam với doanh thu phí đạt 2.775 tỷ đồng (tơng đơng với 0.55% GDP), số hợp đồng có hiệu lực đến cuối năm 2001 đạt khoảng 1.6 triệu hợp đồng (tơng đơng 2% dân số). So với năm 2000, tốc độ tăng doanh thu phí năm 2001 đạt trên 94%, trong đó tốc độ tăng doanh thu phí của các hợp đồng mới đạt trên 53%. Nếu tính từ khi mới triển khai, tốc độ tăng doanh thu phí BHNT bình quân trong những năm qua đạt 250%/năm; còn nếu tính từ năm 1999 - năm có sự gia nhập của các công ty BHNT nớc ngoài vào thị trờng Việt Nam, tốc độ doanh thu phí bình quân đạt trên 54%/năm (cao hơn tốc độ tăng GDP rất nhiều). Thêm vào đó là chất lợng khai thác cũng đợc nâng lên đáng kể, biểu hiện qua số tiền bảo hiểm trung bình/hợp đồng ngày càng cao, công tác đánh giá rủi ro đợc chú trọng hơn (thông qua việc áp dụng đánh giá rủi ro sức khoẻ, tài chính, xem xét mục đích tham gia bảo hiểm), tỷ lệ huỷ hợp đồng của toàn thị trờng dới 6%/năm (thấp hơn rất nhiều so với các thị trờng khác). Thứ hai, xây dựng mạng lới kinh doanh rộng khắp, đa dạng hoá kênh phân phối. Các doanh nghiệp BHNT, điển hình là Bảo Viẹt đã xây dựng đợc mạng lới cung cấp dịch vụ khắp cả nớc, đáp ứng nhu cầu BHNT của mọi tầng lớp nhân dân, từ thành thị tới nông thôn. Mô hình tổ chức và quản lý của các doanh nghiệp cũng ngày càng hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả, việc đào tạo cán bộ, đại lý ngày càng đợc chú trọng và đợc xác định là nhân tố quan trọng quyết định chất lợng dịch vụ BHNT và thành công của doanh nghiệp bảo hiểm. Để đa sản phẩm BHNT ra thị trờng, đến nay các doanh nghiệp BHNT Việt Nam đều sử dụng kênh phân phối truyền thông- đội ngũ đại lý t vấn BHNT. Đây là lực lợng bán hàng chủ chốt, đem lại phần lớn hợp đồng. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn sử dụng đại lý bán chuyên nghiệp và cộng tác viên. Gần đây, các doanh nghiệp BHNT đã bắt đầu hợp tác với ngân hàng trong khai thác và thu phí bảo hiểm, điển hình là sự hợp tác giữa Bảo Việt với Ngân hàng công thơng, Ngân hàng á châu (ACB); giữa AIA với Ngân hàng Hồng Công & Thợng Hải (HSBC); giữa Prudential với ACB. Thứ ba, đa ra đợc nhiều sản phẩm đa dạng, dịch vụ phong phú. Khi Bảo Việt triển khai thí điểm BHNT, chỉ có ba sản phẩm đợc đa ra thị trờng là BHNT hỗn hợp thời hạn 5 năm, thời hạn 10 năm và An sinh giáo dục. Đến nay, trên thị trờng đã có hiện diện của tất cả các chủng loại BHNT truyền thống nh bảo hiểm hỗn hợp, sinh kỳ, tử kỳ, trọn đời, các sản phẩm BHNT cách tân (modi-fied life insurance), các sản phẩm BHNT hu trí đồng thời có nhiều sản phẩm bổ trợ (rider) cũng đã có mặt làm tăng thêm rất nhiều quyền lợi cho khách hàng khi tham gia BHNT. Thời hạn bảo hiểm, phơng thức đóng phí, sản phầm bảo hiểm cũng rất linh hoạt. Với sự đa dạng về chủng loại, các sản phẩm BHNT đã đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu đa dạng, phong phú và toàn diện của nhân dân. Số liệu triển khai cho thấy, các sản phẩm hỗn hợp (kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm) đặc biệt là bảo hiểm dành cho trẻ em là sản phẩm “bán chạy” nhất, các sản phẩm mang tính bảo vệ đơn thuần nh bảo hiểm tử kỳ thì lại bán chậm hơn. Điều này cho thấy, thị trờng Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn “a tiết kiêm” đồng thời cũng phản ánh truyền thống tiết kiệm, hiếu học, đức tính hy sinh vì con cháu của ngời Việt Nam. Mặt khác, các sản phẩm bảo hiểm ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn, phản ánh tâm lý lo ngại lạm phát, đấu t dài hạn của công chúng. Ngoài BHNT, các doanh nghiệp còn cung cấp thêm các loại hình dịch vụ khác cho khách hàng tham gia BHNT nh t vấn du học, cho khách hàng vay tiền theo hợp đồng (cho vay giá trị giải ớc), cung cấp thẻ giảm giá: Pru Card của Prudential, BaoViet Card của Bảo Việt... với những nỗ lực của các doanh nghiệp chất lợng dịch vụ BHNT ngày càng đợc nâng cao và mang tính toàn diện. Các dịch vụ đi kèm cũng là một nhân tố quan trọng làm tăng tính hấp dẫn cuat dịch vụ BHNT, thúc đẩy việc bán hàng. Kết quả triển khai cũng cho thấy, khách hàng tham gia BHNT rất đa dạng, thuộc nhiều tầng lớp, nghề nghiệp khác nhau. Xét theo yếu tố thu nhập, có khách hàng có thu nhập cao, có ngời có thu nhập khá, có ngời có thu nhập trung bình, do vậy các công ty đa ra nhiều loại hợp đồng từ những hợp đồng có số tiền bảo hiểm chỉ 5 triệu đồng nhng cũng có hợp đồng có STBH lên tới vài tỷ đồng. Còn theo nghề nghiệp, những ngời làm công ăn lơng, kinh doanh (có thu nhập ổn định) chiếm phần lớn khách hàng tham gia BHNT, khách hàng là nông dân còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Xuất hiện sau BH phi nhân thọ gần 30 năm, những bớc đầu tiên BHNT gặp rất nhiều khó khăn là vì công ty đầu tiên kinh doanh loại hình BH này. Doanh thu phí BHNT trong những năm dầu tiên chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong doanh thu phí BH nói chung nhng do sự phát triển không ngừng của thị trờng BH cùng với các chính sách u đãi của nhà nớc dành cho nghiệp vụ bảo hiểm mới phát triển này, BHNT ngày nay đã khẳng định đợc vị trí của mình bên cạnh BH phi nhân thọ và dự kiến trong thời gian tới, phí BHNT sẽ bằng thậm chí vợt phí mà BH phi nhân thọ thu đợc. Đây là một nhận định có cơ sở vì qua số liệu năm 99, 2000, 2001 thực tế đã chứng minh vị trí quan trọng của BHNT trong thị phần bảo hiểm. BHNT cũng chính là một trong các dấu hiệu nhận biết sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời nó cũng thể hiện trình độ nhận thức cũng nh đời sống của ngời dân đang đạt dến một mức độ nhất định. Bảng 2: cơ cấu DT phí BHNT và PNT trên thị trờng 4. Những thuận lợi và khó khăn 4.1. Những thuận lợi Thứ nhất: Theo xu hớng phát triển chung của nền kinh tế nớc ta những năm gần đây, Năm 2001, kinh tế thủ đô vẫn tiếp tục ổn định và tăng trởng ở mức khá cao 10,3%, so với mức bình quân 6,8% của cả nớc, nâng thu nhập bình quân của ngời dân thành phố lên một bớc đồng thời tạo thêm công ăn việc làm mới cho ngời lao động thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế trong nớc bắt đầu ổn định và phát triển. Tỷ lệ lạm phát đợc kiềm chế ở con số dới 10%, giá trị đồng tiền ổn định, đời sống nhân dân đợc nâng lên. Tơng ứng với mức thu nhập tăng lên thì nhu cầu tiết kiệm để giành cho tơng lai cũng tăng lên. Nhng do đặc thù của khoản tiết kiệm nhỏ này của ngời dân mà các hình thức huy động gửi tiền tiết kiệm khác không phù hợp. Cho nên với những u điểm của nghiệp vụ BHNT chắc chắn sẽ phát triển ở Việt Nam. Thứ hai: Trong năm 2001 chỉ số giá cả tiêu dùng tiếp tục đợc duy trì ở mức thấp hơn dự kiến 0,8% so với 3,5%, tạo môi trờng thuận lợi cho các hoạt động tài chính ngân hàng. Hơn nữa, giá cả các mặt hàng lơng thực tăng khá cao giúp cải thiện mức thu nhập của ngời nông dân vốn chiếm tới gần 50% dân số Hà Nội. Thêm vào đó lãi suất ngân hàng có xu hớng giảm trong năm 2001, với mức giảm trung bình từ 1 - 1,5% làm cho việc gửi tiền tiết kiệm ngân hàng trở nên kém hấp dẫn hơn tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc triển khai các sản phẩm BHNT. Thứ ba: Để điều chỉnh và tạo môi trờng hành lang pháp luật thuận lợi cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm, Bộ tài chính đã ban hành các văn bản pháp quy quan trọng đó là thông t số 26/1998/TT-BTC về hớng dẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện để hoạt động kinh doanh bảo hiểm, thông t số 27/1998/TT-BTC về việc hớng dẫn hoạt động khai thác và quản lý bảo hiểm và thông t số 28/1998 TT-BTC về việc hoạt động đại lý, cộng tác viên bảo hiểm. Thêm vào đó nữa là Luật kinh doanh bảo hiểm ra đời và đi vào hoạt động ngày 1/4/2001 tạo hành lang pháp lý đồng thời góp phần khẳng định vị trí của ngành kinh doanh bảo hiểm trong xã hội. Thứ t: Bảo Việt nhân thọ hởng uy tín hơn 30 năm hoạt động của Bảo Việt đem lại. Đây là một thuận lợi mà không phải công ty nào cũng có đợc. Bảo Việt Nhân Thọ đợc sự quan tâm theo dõi chỉ đạo của Bộ tài chính. Hiện tại trong giai đoạn đầu, công ty Bảo Việt nhân thọ là công ty BHNT duy nhất đợc triển khai nghiệp vụ BHNT trên địa bàn cả nớc, nên trớc mắt nghiệp vụ của công ty cha gặp phải sự cạnh tranh nào trên thị trờng khi công ty mới bớc vào hoạt động cha đủ mạnh. Cũng trong giai đoạn này, Bộ tài chính tạm thời không tính thuế doanh thu với hoạt động kinh doanh nghiệp vụ BHNT. Đây cũng là yếu tố tích cực tạo điều kiện cho nghiệp vụ này phát triển. Bảo Việt có mạng lới cộng tác viên là các công ty bảo hiểm địa phơng ở các tỉnh trực thuộc hệ thống Bảo Việt, điều đó tạo điều kiện cho công ty có thể phát triển nghiệp vụ này rộng khắp trên cả nớc. Mô hình tổ chức cũng nh chất lợng cán bộ từ quản lý đến khai thác của công ty ngày càng đợc củng cố và hoàn thiện cả về chất lợng và số lợng. Năm 2001 cũng là năm Bảo Việt triển khai nhiều sản phẩm mới, đợc cải tiến trên cơ sở các sản phẩm cũ cho phù hợp hơn với nhu cầu về BHNT của ngời dân đảm bảo rằng mọi ngời dân đều có thể tham gia bảo hiểm dù có mức thu nhập thấp hay cao đều có thể mua sản phẩm phù hợp với điều kiện kinh tế. Mặt khác, Tổng công ty tăng cờng hỗ trợ các công ty thành viên thông qua việc phát triển công tác tuyên truyền quảng cáo, chú trọng đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, giải quyết nhanh chóng thắc mắc, đề nghị của công ty, hoàn thiện cơ chế khuyến khích đối với đại lý... 4.2. Những khó khăn. Thứ nhất: Mặc dù tăng trởng kinh tế đợc duy trì ở mức khá cao, song do xuất phát điểm thấp, thu phận của đại bộ phận dân c trên địa bàn thành phố cha cao và còn có sự chênh lệch lớn. Mức thu nhập cao tập trung chủ yếu vào khoảng 30% dân c ở khu vực thành thị trong khi thành thị cũng là thị trờng đợc khai thác bảo hiểm khá nhiều trong suốt 4 năm qua, từ năm 1996. Tính trung bình, tỷ lệ tham gia bảo hiểm nhân thọ của dân c khu vực các quận nội thành của Hà Nội hiện nay chiếm khoảng 10%. Thứ hai: Ngời dân cha thực sự tin tởng vào giá trị của đồng tiền sau một thời gian dài, và với đặc điểm của các sản phẩm BHNT là loại hình bảo hiểm mang tính chất dài hạn, do vậy họ nghĩ rằng số tiền nhận đợc trong tơng lai sẽ có giá trị bị giảm đi rất nhiều (Họ lo sợ lạm phát xảy ra) Thứ 3: Sự tham gia thị trờng của các công ty BHNT nớc ngoài dã làm cho thị trờng BHNT Việt Nam sôi động và phong phú lên rất nhiều nhng lại gây khó khăn là sự cạnh tranh giữa các công ty nhằm chia sẻ thị trờng BHNT cũng nh nguồn tuyển viên. Mặt khác, sự có mặt ngày càng đông hơn của đội ngũ t vấn bảo hiểm nhân thọ trên thị trờng cũng làm cho khách hàng khó tính hơn, việc tiếp cận và thuyết phục trở nên khó khăn hơn. Thứ ba: Sản phẩm BHNT đã đợc Tổng công ty hoàn thiện, thay đổi nhng ngời dân lại cảm thấy thiệt thòi vì chi phí bảo hiểm cao hơn khi so sánh các sản phẩm NA1,2,3 với NA 4,5,6. Một số điểm quy định trong điều khoản BHNT còn cứng nhắc, cha đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng của khách hàng. Thứ t: Chơng trình phần mềm tin học quản lý nghiệp vụ BHNT còn nhiều bất cập, không ổn định và đầy đủ theo yêu cầu quản lý đã gây nhiều khó khăn cho công ty. Năm 2001 là năm chuyển đổi chơng trình máy tính từ FOXPRO sang BVLIFE cho phép quản trị dữ liệu và thực hiện các dịch vụ tốt hơn nhng hiện còn thiếu ổn định và đồng bộ, cha đáp ứng đợc yêu cầu của công tác quản lý. Thêm vào đó là việc triển khai sản phẩm mới, những thay đổi về quy trình khai thác trong một thời gian ngắn,... cũng gây ra những khó khăn nhất dịnh cho hoạt động của Công ty. Nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội năm 2001 có những thuận lợi cơ bản nhng cạnh tranh trong lĩnh vực BHNT ngày càng gay gắt hơn. Nhng với sự nỗ lực, cố gắng phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên, cán bộ khai thác và chuyên thu toàn công ty trong công tác kinh doanh công ty đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ. II. SẢN PHẨM AN SINH GIÁO DỤC Ở BẢO VIỆT NHÂN THỌ HÀ NỘI 1.Ý nghĩa của sản phẩm bảo hiểm An sinh giáo dục Chơng trình An sinh giáo dục là bảo đảm cho trẻ em tới tuổi trởng thành. Chơng trình này là một loại hình thuộc BHNT hỗn hợp nên nó mang rất nhiều ý nghĩa: - An sinh giáo dục: một giải pháp đầu t cho tơng lai, giúp con nhà nghèo có thể học đại học. Hiện nay có nhiều sinh viên phải bỏ dở việc học đại học hay đỗ đại học mà không đợc đi học, một trong những nguyên nhân là do chi phí phải nộp cùng các khoản đóng góp quá cao. Chi phí cho học hành trở thành vấn đề bức xúc đối với toàn xã hội cũng nh các bậc phụ huynh mà phần lớn họ có mức thu nhập thấp. Nhà nớc chủ trơng không bao cấp mà thu học phí của sinh viên là thể hiện phơng châm “Nhà nớc và nhân dân cùng làm” trong giáo dục. Nhiều gia đình ở nông thôn đã phải bán đất bán ruộng để đổi lấy một chỗ ngồi trên giảng đờng cho con cái (đây là vấn đề đã đợc nêu ở trên một tờ báo). Làm sao để con em mình có tiền đi học đại học? Bạn có biết rằng chỉ với một vài ngàn đồng tiết kiệm mỗi ngày, con bạn có thể ngẩng cao đầu trong tơng lai. Vậy giải pháp có tính khả thi và phù hợp với tất cả mọi ngời hiện nay là gì? Đó là An sinh giáo dục. An sinh giáo dục giúp cho mọi ngời thực hiện đợc mong ớc cho tơng lai và đảm bảo quyền lợi cho chính con cái và gia đình. - An sinh giáo dục mang ý nghĩa nhân văn, giáo dục sâu sắc Là một loại hình của BHNT hỗn hợp, nên ngời tham gia chơng trình An sinh giáo dục chắc chắn sẽ nhận đợc số tiền vào một thời điểm nhất định trong tơng lai dù rủi ro không xảy ra và nhận đợc một khoản lãi đợc gọi là bảo tức tích luỹ mà không phải chi ra một khoản tiền lớn cùng một lúc, chỉ tích luỹ dần dần. Hơn nữa sản phẩm này lại thể hiện tính nhân văn cao cả mà các loại hình bảo hiểm khác không thể hiện đợc. Có thể cùng nhận một khoản tiền nh BHNT có thời hạn 5 năm, 10 năm nhng nó mang một ý nghĩa to lớn hơn rât nhiều. Trong một xã hội nói chung và một gia đình nói riêng, các thế hệ đi trớc thờng có mối quan tâm đặc biệt đối với các thế hệ đi sau và chơng trình An sinh giáo dục đã thể hiện rõ sự quan tâm đặc biệt đó. Nó thể hiện sự chăm lo sâu sắc của ông bà, cha mẹ đối với con cháu và ngợc lại, nó làm cho thế hệ trẻ chúng ta biết sống vì ngời khác, hiểu rõ hơn sự quan tâm của ông bà, cha mẹ để phấn đấu hơn trong học tập và rèn luyện. - An sinh giáo dục còn góp phần tạo nên một phong cách, tập quán và lối sống mới. Ngời tham gia bảo hiểm có thể bảo hiểm, tạo quyền lợi cho chính mình và con cháu mình. Điều đó thể hiện một nét sống đẹp là biết chăm lo cho con cái và biết tự lo cho chính bản thân. Cha mẹ tham gia chơng trình An sinh giáo dục là một cách để giáo dục con cái mình và sống có trách nhiệm với ngời khác. - Tham gia chơng trình An sinh giáo dục là góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Vì “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai“ nên đầu t cho giáo dục phải đợc coi là một trong những nhân tố then chốt cho sự phát triển, nó làm cho sự tiến bộ xã hội không ngừng đợc nâng cao. An sinh giáo dục là một trong những giải pháp huy động nguồn vốn dài hạn để đầu t cho giáo dục từ việc tiết kiệm thờng xuyên và có kế hoạch của mỗi gia đình. Đây là giải pháp góp phần xây dựng mục tiêu công bằng xã hội. Bảo đảm tơng lai cho con em mình, cũng nên đợc coi là trách nhiệm của mỗi gia đình - tế bào của xã hội với chức năng cơ bản tạo ra thế hệ kế cận u tú hơn. - An sinh giáo dục là chong trình bảo hiểm cho cả ngời tham gia bảo hiểm và ngời đợc bảo hiểm. Đây là một đặc trng của bảo hiểm trẻ em vì khi ông ba, cha mẹ tham gia chơng trình An sinh giáo dục cho con em mình thì đồng thời cũng bảo hiểm cho bản thân bởi lẽ nếu có rủi ro xảy ra đối với chủ hợp đồng thì con em họ vẫn tiếp tục đợc bảo vệ mà không tiếp tục phải đóng phí, tất nhiên về mặt tình cảm là không thể bù đắp đợc nhng trên phơng diện tài chính thì có thể yên tâm rằng con em họ vẫn đợc bảo vệ. Đó là quyền lợi của ngời tham gia bảo hiểm và ngời đợc bảo hiểm. 2. So sánh An Sinh giáo dục của Bảo Việt với sản phẩm tơng tự của công ty khác Một sản phẩm bảo hiểm dành riêng cho đối tợng trẻ em là sản phẩm mà mọi công ty đều phải có, bởi lẽ trẻ em luôn là đối tợng đợc gia đình và xã hội quan tâm u ái nhất, chính vì thế khi một công ty BHNT triển khai sản phẩm bảo hiểm của mình thì không thể bỏ qua một đối tợng bảo hiểm lớn nh vậy đợc. Hơn nữa ở Việt Nam lại có cơ cấu dân số trẻ cho nên lợng khách hàng có nhu cầu bảo hiểm là trẻ em rất đông cho nên khi triển khai BHNT ở Việt Nam thì mọi công ty bảo hiểm đều đa ra sản phẩm bảo hiểm dành riêng cho trẻ em. Tuy cùng là sản phẩm bảo hiểm dành riêng cho trẻ em nhng mỗi công ty khác nhau thì lại có những đặc thù riêng trong sản phẩm của mình: về cách thức tính phí, về phí bảo hiểm cho sản phẩm chính và sản phẩm phụ, về lãi chia, về giá trị giải ớc, về quyền lợi bảo hiểm... mỗi công ty đều có u điểm riêng và cánh thức tính khác nhau để có thể đa ra nhiều quyền lợi cho khách hàng nhất để đảm bảo công việc cạnh tranh trên thị trờng. Ở đây, tôi không đi sâu vào cách thức tính phí, lãi, giá trị giải ớc bởi đây là bí mật riêng của mỗi công ty bảo hiểm, và để tính đợc các vấn đề trên họ có những đội ngũ chuyên gia tính phí đợc đào tạo rất công phu do vậy ở đây tôi chỉ xin đề cập đến một số vấn đề khác nhau cơ bản giữa các công ty bảo hiểm về sản phẩm An sinh giáo dục nói chung. 2.1. So sánh với công ty BHNT AIA Đầu tiên, về mục đích sản phẩm đều là giành cho đối tợng trẻ em nhng mỗi công ty khác nhau thì quy định lại có một số vấn đề khác biệt nhau: Về độ tuổi tham gia của ngời đợc bảo hiểm: - Bảo Việt: Trẻ em từ 1 đến 13 tuổi - AIA: Trẻ em từ 30 ngày đến 13 tuổi Về ngời chủ hợp đồng: - Bảo Việt: Là ngời từ 18 đến 60 tuổi, là cha mẹ, ngời đỡ đầu hay giám hộ hợp pháp của đứa trẻ. Nếu là ông bà, Cô, Dì, Chú, Bác. Anh, Chị (ruột) thì phải đợc sự đồng ý của Cha mẹ hay ngời giám hộ bằng văn bản. - AIA: Chủ hợp đồng phải đủ 18 tuổi trở lên tại thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và phải đủ điều kiện đợc mua bảo hiểm cho đứa trẻ nh ở trên (Bảo Việt) Về thời hạn tham gia bảo hiểm: Giống nhau là thời hạn bảo hiểm từ 5 đến 18 năm Về phạm vi bảo hiểm: - Bảo Việt: hoàn 100% phí trong trờng hợp trẻ em bị tử vong trong thời hạn đợc bảo hiểm, nếu bị TTTBVV do tai nạn thì trả trợ cấp mỗi năm 25 % số tiền bảo hiểm cho đến khi đáo hạn hợp đồng. Trong trờng hợp trẻ bị tử vong Bảo Việt chỉ hoàn phí là nhằm lý do tránh trục lợi bảo hiểm vì đối với trẻ em thì khả năng tự bảo vệ cho bản thân là rất ít. Ngoài ra khi ngời chủ hợp đồng bị tử vong hay TTTBVV thì hợp đồng đợc duy trì miễn phí với đầy đủ quyền lợi. Ở Bảo Việt trong sản phẩm An sinh giáo dục khi mua thì đã có quyền lợi từ bỏ thu phí giành cho ngời chủ hợp đồng còn trong sản phẩm của AIA thì khi muốn có quyền lợi này giành cho ngời chủ hợp đồng thì phải mua sản phẩm bổ xung gọi là Quyền Lợi Ngời Thanh Toán. - AIA: Chỉ bảo hiểm trong trờng hợp trẻ bị tử vong do tai nạn, và để tránh trục lợi bảo hiểm thì công ty AIA áp dụng bồi thờng theo tỷ lệ sau: Tuổi của ngời đợc bảo hiểm lúc tử vong (Tính đến lần sinh nhật cuối cùng) 0 tuổi 1 tuổi 2 tuổi 3 tuổi 4 tuổi trở lên Tỷ lệ % của số tiền bảo hiểm năm hiện tại của hợp đồng 20% 40% 60% 80% 100% Ngoài ra trong sản phẩm An Sinh giáo dục còn có một đặc điểm khác biệt so với sản phẩm An sinh của Bảo Việt là: số tiền bảo hiểm gốc sẽ đợc tăng lên 2% mỗi năm kể từ năm thứ ba trở đi. 2.2. So sánh với sản phẩm Phú Tích Luỹ Giáo Dục của Prudential. Về độ tuổi ngời tham gia bảo hiểm: - Bảo Việt: Trẻ em từ 1 - 13 tuổi - Prudential: Trẻ em từ 0 - 20 tuổi Nh vậy là về độ tuổi tham gia có sự khác nhau giữa hai công ty, của Prudential thì có độ tuổi tham gia rộng hơn là sản phẩm An sinh giáo dục của Bảo Việt. Về ngời chủ hợp đồng: - Bảo Việt: Là ngời từ 18 đến 60 tuổi, là cha mẹ, ngời đỡ đầu hay giám hộ hợp pháp của đứa trẻ. Nếu là ông bà, Cô, Dì, Chú, Bác, Anh, Chị (ruột) thì phải đợc sự đồng ý của Cha mẹ hay ngời giám hộ bằng văn bản. - Prudential: Là ngời từ 18 tuổi trở lên, là cha mẹ hay ngời giám hộ hợp pháp. Nói chung quy định về chủ hợp đồng thì các công ty đều có quy định tơng tự nh nhau vì đó là những quy định cơ bản để đảm bảo cho hợp đồng đợc duy trì một cách an toàn. Về thời hạn tham gia bảo hiểm: Do có quy định về độ tuổi tham gia khác nhau cho nên thời hạn tham gia bảo hiểm của hai công ty là khác nhau - Bảo Việt: từ 5 - 18 năm - Prudential: từ 5 - 25 năm Về phạm vi bảo hiểm: - Bảo Việt: hoàn 100% phí trong trờng hợp trẻ em bị tử vong trong thời hạn đợc bảo hiểm, nếu bị TTTBVV do tai nạn thì trả trợ cấp mỗi năm 25 % số tiền bảo hiểm cho đến khi đáo hạn hợp đồng. Trong trờng hợp trẻ bị tử vong Bảo Việt chỉ hoàn phí là nhằm lý do tránh trục lợi bảo hiểm vì đối với trẻ em thì khả năng tự bảo vệ cho bản thân là rất ít. Ngoài ra khi ngời chủ hợp đồng bị tử vong hay TTTBVV thì hợp đồng đợc duy trì miễn phí với đầy đủ quyền lợi. Ở Bảo Việt trong sản phẩm An sinh giáo dục khi mua thì đã có quyền lợi từ bỏ thu phí giành cho ngời chủ hợp đồng còn trong sản phẩm của Prudential thì khi muốn có quyền lợi này giành cho ngời chủ hợp đồng thì phải mua sản phẩm bổ xung gọi là Bảo Hiểm Từ Bỏ Thu Phí hay có thể mua sản phẩm gói gọi là Phú Tơng Lai thì sẽ bao gồm luôn cả sản phẩm từ bỏ thu phí. - Prudential: Cũng bảo hiểm trong trờng hợp bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn và tử vong do tai nạn tuy nhiên có quy định khác với Bảo Việt đó là: Khi gây TTTBVV thì ngời chủ hợp đồng sẽ đợc chi trả làm 10 lần bằng nhau trong 10 năm, khoản thanh toán mỗi lần bằng 1/10 của tổng số tiền bảo hiểm và bảo tức tích luỹ tính đến thời điểm xảy ra rủi ro. Còn khi bị tử vong thì Prudential sẽ chi trả số tiền bảo hiểm. Tuy nhiên những quy định trên là đối với trờng hợp trẻ đã trên 4 tuổi còn nhỏ hơn 4 tuổi để tránh trục lợi bảo hiểm thì Prudential đã áp dụng bồi thờng theo bảng tỷ lệ sau: Độ tuổi ngời đợc bảo hiểm chết hay TTTBVV Dới 1 tuổi 1 đến dới 2 tuổi 2 đến dới 3 tuổi 3 đến dới 4 tuổi Tỷ lệ % của tổng cộng STBH và Bảo tức tích luỹ 0% (hoàn phí) 25% 50% 75% 4 tuổi trở lên 100% Ngoài ra Prudential còn giới hạn số tiền bảo hiểm cho trẻ em khi mua để tránh trục lợi bảo hiểm là 750 triệu đồng đối với trẻ em dới 15 tuổi. III. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ AN SINH GIÁO DỤC CỦA CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ HÀ NỘI. Mọi nghiệp vụ bảo hiểm dù nhân thọ hoặc phi nhân thọ cũng đều phải qua các bớc: khai thác, đánh gía rủi ro, công tác quản lý, theo dõi và quản lý hợp đồng, công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, công tác giám định. Mà nghiệp vụ BHNT thờng là rất dài so với phi nhân thọ. Do vậy việc đánh giá kết quả kinh doanh của nghiệp vụ này sẽ không đợc chi tiết bởi lẽ chúng ta mới triển khai BHNT đợc hơn 5 năm mà thời hạn tối thiểu cho một hợp đồng BHNT cũng là 5 năm cho nên cha thể đánh giá chi tiết về tính hiệu quả đợc ở đây chỉ nêu lên hoạt động của công ty về sản phẩm An sinh giáo dục qua những năm hoạt động. 1. Công tác khai thác Khai thác là công việc đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của bất kỳ nghiệp vụ nào. Mục tiêu của công tác khai thác bảo hiểm là tác động đợc số đông ngời tham gia, thực chất của công tác này là tuyên truyền vận động các đối tợng hiểu về nội dung, mục đích, ý nghĩa của nghiệp vụ. Trong khi đó nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em không chỉ mới đối với mọi ngời dân mà còn mới đối với cả ngời làm trong công tác bảo hiểm. Do vậy, công tác tuyên truyền quảng cáo đối với nghiệp vụ này càng quan trọng hơn. Làm tốt công tác khai thác có ý nghĩa rất lớn đối với việc triển khai nhiệm vụ, tạo cơ sở đảm bảo cho việc triển khai thành công. Thông qua khâu khai thác mới vận động đợc mọi ngời tham gia bảo hiểm từ đó có phí bảo hiểm để hình thành nên quỹ bảo hiểm, tạo điều kiện thực hiện các công việc tiếp theo. Ngợc lại khâu khai thác làm không tốt, số lợng ngời tham gia ít, không đảm bảo nguyên tắc “số đông bù số ít” thì việc hoạt động của công ty khó có thể đợc bảo đảm. Hơn nữa sản phẩm Bảo hiểm là loại hình sản phẩm phải bán tức là loại hàng hoá ngời bán phải làm cho ngời mua phát sinh nhu cầu và đi đến quyết định mua cho nên phải chú trọng khâu khai thác là tất yếu của mọi công ty Bảo hiểm. Nhận thức đợc điều đó, công ty Bảo Việt Nhân Thọ một mặt tiến hành các biện pháp tuyên truyền, giải thích trên các phơng tiện thông tin đại chúng về các điều khoản quy tắc chung và quyền lợi bảo hiểm khi tham gia BHNT, mặt khác công ty chú trọng xây dựng mạng lới đại lý, cộng tác viên rộng khắp. Trong năm 2001, công ty đã thành lập thêm 4 phòng đại lý BHNT khu vực nâng tổng số phòng đại lý BHNT khu vực của Công ty lên thành 18 phòng với 60 tổ đại lý khai thác và 12 tổ chuyên thu; nghiên cứu thị trờng và mở ra nhiều kênh khai thác mới thông qua các hợp đồng đại lý, thoả thuận hợp tác với các đối tác nh ICB, VP BANK, PJICO và bộ môn Bảo hiểm Trờng Đại học Kinh tế quốc dân. Đây là một việc làm hết sức cần thiết đối với công ty BHNT Hà Nội và đã thu đợc nhiều kết quả đáng khích lệ. Trong hai tháng đầu năm 2002 công ty đã khai thác đợc thêm 2319 hợp đồng mới và tổng doanh thu thu về đợc cho công ty là 24472 triệu đồng, đây là một kết quả đáng khích lệ. Dới đây là kết quả khai thác của công ty theo cơ cấu sản phẩm trong năm 2001: Bảng 3: Kết quả khai thác theo từng loại sản phẩm Đơn vị tính: Tỷ đồng Loại sản phẩm NA4 + NA7 NA5 + NA8 NA6 + NA9 NB NC ND Cộng SLHĐ(HĐ) 8.261 1.741 8.443 274 143 386 19.248 Tỷ lệ% 42.9% 9.0% 43.9% 1.4% 0.7% 2.0% 100.0% Doanh Thu 6.22 2.24 5.93 0.01 0.18 0.84 15.42 Tỷ lệ% 40.3% 14.5% 38.5% 0.1% 1.2% 5.4% 100.0% Nguồn: Công ty Bảo Việt nhân thọ Hà Nội Trong đó các hợp đồng NA6 và NA9 (NA6 là sản phảm An sinh giáo dục năm 2000, NA9 là Sản phẩm An sinh giáo dục năm 2001, cùng là sản phẩm An sinh nhng qua các năm triển khai công ty cải tiến sản phẩm cho phù hợp hơn và có nhiều quyền lợi hơn cho khách hàng) chiếm tỷ lệ cao nhất với 43,9% trong tổng số hợp đồng, tơng đơng với tỷ lệ năm 2000 (43,7%). Bảng 4: Tình hình huỷ bỏ hợp đồng Đơn vị tính: Hợp đồng Loại sản phẩm Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Bảo hiểm và tiết kiệm 5 năm (NA4) 29 5 18 Bảo hiểm và tiết kiệm 10 năm ( NA5) 2 0 6 An sinh giáo dục ( NA6 ) 46 78 67 Tổng cộng 77 83 91 Nguồn: Công ty Bảo Việt nhân thọ Số lợng hợp đồng bị huỷ bỏ cũng tăng lên qua các tháng, trong đó số hợp đồng bảo hiểm trẻ em bị huỷ bỏ chiếm một tỷ lệ khá lớn. Chỉ riêng trong tháng 3 nó đã chiếm 73,62% tổng số hợp đồng bị huỷ bỏ. Chính vì vậy không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lợng sản phẩm An Sinh Giáo Dục là hết sức cần thiết để có thể giảm bớt số lợng hợp đồng bị huỷ bỏ. Nhận xét chung: Tuy tình hình kinh tế quý I/1999 có nhiều yếu tố khó khăn ảnh hởng đến hoạt động khai thác, nhng kết quả đạt đợc là khả quan, đáng khích lệ, thể hiện ở những mặt sau: - Sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên từ cán bộ quản lý đến cán bộ khai thác. - Mạng lới khai thác ngày càng đợc mở rộng, chất lợng cán bộ khai thác ngày càng đợc nâng cao. - Đã hình thành mạng lới khai thác với cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh từ cấp công ty, phòng, tổ, sinh hoạt của phòng khai thác dần dần đi vào nề nếp. Đa số các trởng phòng khai thác, các tổ trởng đã hoàn thành đợc các công việc đợc giao về các mặt nh: tổ chức khai thác, quản lý duy trì chế độ sinh hoạt hàng ngày, đôn đốc, kiểm tra cán bộ khai thác trong thực hiện các quy định của công ty. - Các phòng đã chủ động tìm ra các phơng pháp khai thác riêng theo từng địa bàn hoạt động. Tuy nhiên, vẫn còn xảy ra tình trạng chồng chéo, cạnh tranh giữa các phòng khai thác. - Công tác tuyên truyền quảng cáo đã làm cho nhiều ngời hiểu và tin tởng vào sự hoạt động của công ty nên đã làm cho nhu cầu BHNT tăng. Một số nguyên nhân dẫn tới việc khâu khai thác có phần chậm lại trong tháng 2 là: - Số lợng ngày nghỉ, ngày lễ lớn làm cho ngời dân không tập trung vào loại hình bảo hiểm này. - Sự khủng hoảng tài chính khu vực vẫn cha khắc phục hết dẫn đến tâm lý vẫn còn hoang mang của khách hàng về sản phẩm BHNT. - Do sự thay đổi về cách thức quản lý kinh doanh của Tổng công ty trong tháng 2 và chuẩn bị hai sản phẩm mới vào đầu tháng 7: bảo hiểm niên kim và bảo hiểm trọn đời. - Trình độ khai thác của các cán bộ không đồng đều. Một số cán bộ khai thác còn thiếu kinh nghiệm, cũng nh các kỹ năng giao tiếp còn yếu. Hiện nay, các cán bộ có khả năng khai thác tốt lại quản lý nhiều hoạt động, quỹ thời gian để thu phí định kỳ chiếm thời gian phần lớn trong ngày, nên cha phát huy đợc khả năng khai thác mới . - Từ đầu năm, hầu hết các phòng đầu sử dụng phơng pháp khai thác thông qua hình thức tuyên truyền, giới thiệu tập thể. Sử dụng phơng pháp có thể khai thác đợc nhiều hợp đồng cùng một lúc nhng tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng cũng cao. Để nâng cao chất lợng khai thác, công ty đã thay đổi phơng pháp khai thác và khuyến khích cán bộ khai thác tập trung trong việc giới thiệu, khai thác đối với những cá nhân, do đó số lợng hợp đồng khai thác mới cũng giảm. - Một số cán bộ còn cha xác định đợc đúng đắn nghề nghiệp, cha th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- An sinh giáo dục- Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội.pdf
Tài liệu liên quan