Liên kết “4 nhà” ở đồng bằng sông Cửu Long: Thực trạng và những vấn đề đang đặt ra

Tài liệu Liên kết “4 nhà” ở đồng bằng sông Cửu Long: Thực trạng và những vấn đề đang đặt ra: 12 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật LIÊN KẾT “4 NHÀ” Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐANG ĐẶT RA Hồng Thị Chỉnh* TĨM TẮT Mục tiêu của bài viết nhằm phân tích, đánh giá tình hình thực hiện liên kết “4 nhà”ở đồng bằng sơng Cửu Long trong thời gian qua. Nghiên cứu cho thấy liên kết này cịn khá lỏng lẻo và để lại nhiều hệ lụy, ảnh hưởng khơng tốt đến sự phát triển bền vững đối với nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn trong vùng. Từ đĩ , tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng tính liên kết giữa các”nhà” trên cơ sở đặt lợi ích của người nơng dân, người trực tiếp sản xuất lên trên hết. Để thực hiện bài viết này, tác giả sử dụng cơng cụ thống kê phân tích, thống kê mơ tả trên cơ sở số liệu thứ cấp từ Niên giám thống kê và các nguồn tư liệu khác cĩ liên quan. Từ khĩa: Liên kết “4 nhà”, cánh đồng mẫu lớn, xây dựng nơng thơn mới, “tam nơng”, phát triển bền vững. “4 LINSKS” IN THE MEKONG RIVER DELTA REAL SITUATION AND ISSUES ARE ASKING/ PUTTING ABST...

pdf10 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 193 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Liên kết “4 nhà” ở đồng bằng sông Cửu Long: Thực trạng và những vấn đề đang đặt ra, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật LIÊN KẾT “4 NHÀ” Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐANG ĐẶT RA Hồng Thị Chỉnh* TĨM TẮT Mục tiêu của bài viết nhằm phân tích, đánh giá tình hình thực hiện liên kết “4 nhà”ở đồng bằng sơng Cửu Long trong thời gian qua. Nghiên cứu cho thấy liên kết này cịn khá lỏng lẻo và để lại nhiều hệ lụy, ảnh hưởng khơng tốt đến sự phát triển bền vững đối với nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn trong vùng. Từ đĩ , tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng tính liên kết giữa các”nhà” trên cơ sở đặt lợi ích của người nơng dân, người trực tiếp sản xuất lên trên hết. Để thực hiện bài viết này, tác giả sử dụng cơng cụ thống kê phân tích, thống kê mơ tả trên cơ sở số liệu thứ cấp từ Niên giám thống kê và các nguồn tư liệu khác cĩ liên quan. Từ khĩa: Liên kết “4 nhà”, cánh đồng mẫu lớn, xây dựng nơng thơn mới, “tam nơng”, phát triển bền vững. “4 LINSKS” IN THE MEKONG RIVER DELTA REAL SITUATION AND ISSUES ARE ASKING/ PUTTING ABSTRACT The purpose of this thesis is to analyse and evaluate the state of performance 4 links in the Mekong River Delta in recent years. The thesis shows that 4 links is undisciplined and leave many corollaries, which have bad effect on stable development for agriculture, farmers and rural areas in the region. Thence, the author proposes some solutions for increasing among 4 links based on the benefits of farmers who directly produce. To carry out this thesis, the author uses the analysing statistics and describing statistics methods based on the secondary data from annual publication statistics and other related sources. Key words: “4 links”, large sample field, new rural construction, “three agricultural”, stable development. * GS.TS. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Mơ hình liên kết “4 nhà” được ra đời trong quá trình thực hiện Quyết định QĐ80/2002/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc khuyến khich tiêu thụ nơng sản thơng qua hợp đồng được ban hành từ năm 2002 (6). Trải qua 12 năm thực hiện, mơ hình này đã phát huy được những tác động tích cực nhất định ở Đồng Bằng sơng Cửu long nhưng cũng cịn rất nhiều vấn đề bất cập cần được tiếp tục nghiên cứu để hồn thiện. 13 Liên kết “4 nhà” . . . Bản chất và nội dung hoạt động của mơ hình liên kết “4 nhà” được thể hiện trong sơ đồ dưới đây Sơ đồ 1: Nội dung liên kết 4 nhà 2. ĐIỂM LẠI CÁC MỐI LIÊN KẾT 2.1. Liên kết giữa doanh nghiệp với người nơng dân Xét về nội dung của mối liên kết này bao gồm các cơng việc cụ thể như: Doanh nghiệp lo cung cấp đầu vào là vốn, phân bĩn, giống, thuốc trừ sâu và giải quyết đầu ra, tiêu thụ sản phẩm cho người nơng dân. Cịn người nơng dân cĩ nhiệm vụ cung cấp sản phẩm cho doanh nghiệp thơng qua các hợp đồng ký kết. Tuy nhiên, trên thực tế đã nảy sinh nhiều bất cập: Người nơng dân thì cho rằng chất lượng đầu vào là phân bĩn, thuốc trừ sâu, giống má khơng đảm bảo chất lượng như trong hợp đồng đã cam kết, cịn doanh nghiệp thì lại cho rằng sản phẩm đầu ra của người nơng dân cũng “cĩ vấn đề”, và doanh nghiệp khơng sẵn sàng bao tiêu tất cả sản phẩm, đặc biệt vào lúc thời vụ đang rộ lên khiến người nơng dân luơn ở trong tình trạng bị động “được mùa mất giá”, mất lịng tin vào doanh nghiệp. Vẫn cịn cĩ hiện tượng doanh nghiệp “ép giá người nơng dân” với mục đích là tối đa hĩa lợi nhuận. Cịn về phía người nơng dân thì thường xuyên phá vỡ hợp đồng, chạy theo cái lợi trước mắt, mặc dù đã nhận tiền đặt cọc của doanh nghiệp nhưng nếu thấy bên ngồi được giá hơn thì cũng sẵn sàng bỏ doanh nghiệp hoặc chỉ bán một phần cho doanh nghiệp mà tập trung bán ra bên ngồi để thu lợi nhiều hơn! 14 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Nguyên nhân là do trình độ nhận thức của người nơng dân chưa cao về trách nhiệm thực hiện hợp đồng xuất phát từ lối suy nghĩ của một nền sản xuất nhỏ, lẻ , hám lợi trước mắt mà khơng tinh đến lợi ích lâu dài sau này. Cịn doanh nghiệp thì đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết mà khơng tính đến lợi ích của người nơng dân, khơng tính đến lợi ich lâu dài, phá vỡ lịng tin của người nơng dân, khơng thể thiết lập được mối quan hệ lâu dài, bền vững Trong khi đĩ nhà nước là người nắm cơ chế lại chưa ban hành những quy tắc pháp lý để giám sát, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết giữa doanh nghiệp và người nơng dân. 2.2. Liên kết giữa Nhà nước với người nơng dân Nhà nước giữ vai trị điều tiết mối quan hệ trong tồn bộ chuỗi liên kết thơng qua các chính sách kinh tế vĩ mơ tạo điều kiện thuận lợi cho người nơng dân yên tâm sản xuất đạt hiệu quả cao như: nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng; quy hoạch các vùng nguyên liệu, tín dụng nơng thơn, chuyển giao cơng nghệ, xúc tiến thương mạiNgồi ra, Nhà nước cịn là người kiểm tra,giám sát, bảo đảm tính pháp lý của các hợp đồng ký kết giữa các “nhà” với nhau, nhất là nhà doanh nghiệp và nhà nơng Về nội dung hoạt động trong mối liên kết này thì như thế nhưng trên thực tế Nhà nước cũng chưa thực hiện đầy đủ chức năng của mình. Cơ sở hạ tầng nơng thơn vẫn cịn rất yếu kém, thiếu điện, thiếu nước sạch vẫn cịn tồn tại ở một số nơi thuộc đồng bằng sơng Cửu Long, nhất là vùng sâu, vùng xa; Cơng tác quy hoạch làm chưa tốt, sản xuất vẫn manh mún. Đồng bằng sơng Cửu Long là nơi đi đầu trong cả nước về sản xuất trái cây nhưng ở nơi này cho đến nay vẫn chưa cĩ vùng chuyên canh trồng cây ăn trái quy mơ lớn khép kín từ A tới Z. Hậu quả là sản phẩm làm ra, chất lượng, mẫu mã khơng đồng nhất khơng thể xuất khẩu được. Đầu tư cho nơng nghiệp cịn ít và ngày càng cĩ xu hướng giảm sút, khơng tương xứng với sự đĩng gĩp vào nền kinh tế quốc dân. Trong khi đĩng gĩp của ngành nơng nghiệp vẫn chiếm trên dưới 20% trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP), nhưng đầu tư cho ngành này chỉ cĩ trên dưới 5-6% mà lại cịn đang cĩ xu hướng giảm sút qua các năm (bảng 1). Đầu tư trong nước đã ít, đầu tư của nước ngồi vào nơng nghiệp càng ít hơn. Năm 2012, FDI vào nơng nghiệp chỉ đạt 0,6% trong tổng đầu tư FDI vào Việt Nam (12). chưa cĩ những chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào đồng bằng sơng Cửu Long, mặc dù đây là vùng đi đầu trong cả nước về xuất khẩu gạo, xuất khẩu thủy sản, trong hơn 20 năm qua, đầu tư FDI vào ĐBSCL thấp hơn hẳn một số vùng trọng điểm khác (bảng 2). Người nơng dân cũng cịn gặp nhiều khĩ khăn trong việc tiếp cận tín dụng ở nơng thơn, vẫn cịn phải đi vay nặng lãi. Bảng 1: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển theo ngành và tỷ trọng của ngành nơng nghiệp trong GDP của Việt Nam giai đoạn 2001-2012 (%) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 ĐT. vào Nơng nghiệp 9,6 8,8 8,5 7,9 7,5 7,4 6,5 6,4 6,3 6,2 6,0 5,2 ĐT. vào Cơng nghiệp 42,4 42,3 41,2 42,7 42,6 42,2 43,5 41,5 40,6 41,3 43,1 43,9 15 Liên kết “4 nhà” . . . Đầu tư vào Dịch vụ 48,0 48,9 50,3 49,4 49,9 50,4 50,0 52,1 53,1 52,6 50,9 50,9 Tổng đầu tư 100 100 100,0 100 100 100 100 100 100 100 100 100 Nơng nghiệp / GDP 23,3 23,0 22,5 21,8 21,0 20,4 20,3 22,1 20,9 20,6 22,1 21,7 Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2012, Kinh tế 2013-2014 Việt Nam và Thế giới Bảng 2: Tỷ trọng FDI trong GDP của các vùng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1995-2012 Năm Tổng số cả nước Chia ra các vùng Đồng bằng sơng Hồng Trung du và miền núi phía Bắc Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung Tây nguyên Đơng nam bộ Đồng bằng sơng Cửu Long 1995- 2005 11,11 14,59 0,04 7,89 8,00 17,51 1,52 2006- 2012 19,96 16,36 0,01 46,03 1,75 23,54 7,07 1995- 2012 17,70 15,93 0,02 36,16 3,10 21,98 5,56 Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2013 Người nơng dân cũng cịn gặp nhiều khĩ khăn trong việc tiếp cận tín dụng ở nơng thơn, vẫn cịn phải đi vay nặng lãi. Hiện nay nhu cầu vốn tín dụng ở ĐBSCL là rất lớn, trong khi vốn huy động chỉ đat khoảng 77% nhu cầu vốn đầu tư cho vay (13)Nhà nước chưa tạo ra được khung pháp lý trong việc giải quyết các tranh chấp khi thực hiện hợp đồng giữa các nhà, Nhà nước cũng chưa cĩ những chính sách hỗ trợ kịp thời cho những thiêt hại do các nguyên nhân khách quan đưa lại như thiên tai địch họaCịn lãnh đạo địa phương thì cĩ nơi cũng cịn chưa hiểu biết nhiều về liên kết “4 nhà”, chưa tạo điều kện thuận lợi để các liên kết này thực hiện được tốt 2.3. Liên kết giữa nhà khoa học với người nơng dân Nhiệm vụ của nhà khoa học trong liên kết này là giúp người nơng dân nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất nơng nghiệp bằng cách đưa tiến bộ kỹ thuật và áp dụng những quy trình tiên tiến trong sản xuất nơng nghiệp như áp dụng giống mới, ngắn ngày năng suất cao, quy cách bĩn phân nhằm tiết kiệm mà lại đảm bảo an tồn, chống ơ nhiễmNhưng trên thực tế vai trị của “nhà” này trong chuỗi liên kết cũng chưa phát huy được do chưa cĩ những cơ chế rõ ràng. “Đã cĩ khơng ít trường hợp các nhà khoa học đưa tiến bộ kỹ thuật vào chế biến và sản xuất làm lợi hàng chục tỷ đồng nhưng họ được hưởng khơng cĩ là bao” (8). Bên cạnh đĩ ở nhiều nơi, các nhà khoa học, các tổ chức khoa học cịn thiếu mạnh dạn, chưa chủ động tham gia vào các mối liên kết này càng làm cho vai trị của họ khá mờ nhạt. Ngược lại, trong quá trình sản xuất, “cái khĩ bĩ cái khơn”, một số người nơng dân cĩ đầu ĩc đã tự phát minh ra những sản phẩm, 16 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật những thiết bị như máy phun thuốc trừ sâu từ xa khơng gây độc hại cho người sử dụng, chế thuốc trừ sâu làm từ thảo dược, hệ thống tưới cây tiết kiệm nước cĩ giá thành rất rẻ nhưng vì thiếu liên kết giữa các nhà khoa học với người nơng dân và nhiều lý do khác mà những sáng kiến này đã khơng được các tổ chức cĩ thẩm quyền cơng nhận kịp thời để người nơng dân cĩ thể áp dụng đại trà, tiết kiệm chi phí sản xuất, gĩp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3. HẬU QUẢ CỦA TÌNH TRẠNG LIÊN KẾT THIẾU CHẶT CHẼ Như vậy, mặc dù chủ trương liên kết “4 nhà” là hồn tồn đúng đắn nhằm thúc đẩy nơng nghiệp cả nước nĩi chung và đặc biệt là đồng bằng sơng Cửu Long nĩi riêng phát triển một cách hiệu quả và bền vững nhưng trên thực tế thì chủ trương này chưa được thực hiện một cách nghiêm túc mà hậu quả là người nơng dân phải gánh chịu thể hiện ở những mặt sau đây: + Trước hết là do thiếu liên kết hoặc liên kết khơng chặt chẽ giữa nhà nơng với nhà doanh nghiệp khiến người nơng dân khơng chủ động được đầu vào, đầu ra và luơn ở tình trạng bất lợi: họ phải mua vật tư giá cao, chất lượng khơng đảm bảo ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng. Tiêu thụ sản phẩm khĩ khăn bị tư thương ép giá, nhất là khi vụ mùa rộ lên dẫn đến hiện tượng “vừa bán, vừa cho” cũng phải bán cịn hơn là bỏ đi! + Thiếu liên kết giữa nhà nơng với nhà khoa học dẫn đến người nơng dân khĩ tiếp cận với quy trình sản xuất tiên tiến, kỹ thuật canh tác hiện đại, đảm bảo tính sạch, xanh, sản phẩm làm ra khơng đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an tồn cho người sử dụng, khơng đáp ứng được quy định của các nước để xuất khẩu, nhất là các rào cản kỹ thuật ngày càng được áp dụng phổ biến ở các nước phát triển như: EU, Mỹ và Nhật Bản vốn là những thị trường tiêu thụ nhiều sản phẩm nơng nghiệp của Việt Nam, nhất là sản phẩm thủy sản. + Thiếu liên kết giữa nhà nơng với nhà nước mà người nơng dân khĩ tiếp cận với các khoản tín dụng ở nơng thơn, thiếu vốn để mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh, sẵn sàng chấp nhận vay nĩng với lãi suất cao, càng đẩy họ vào tình trạng khĩ khăn, dẫn đến nợ nần chồng chất và rơi vào vịng luẩn quẩn, nghèo lại hồn nghèo! Thiếu vốn cũng là tình trạng phổ biến đối với cả các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nơng nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong khi đĩ ngân hàng thì sợ rủi ro cao do đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp mà khơng sẵn sàng cho các hộ nơng dân, các doanh nghiệp vay. + Thiếu liên kết giữa nhà nơng với nhà doanh nghiệp càng làm cho đời sống của người nơng dân bất ổn vì thu nhập khơng ổn định. Do đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp là rất bấp bênh bởi chịu tác động của mơi trường tự nhiên và tiếp xúc trực tiếp với các cơ thể sống là cây trồng vật nuơi, bắt buộc phải tuân thủ theo những quy luật sinh học nhất định nên thu nhập của người nơng dân rất khơng ổn định. Khi cĩ tiền thì khơng sao nhưng khi khơng cĩ tiền thì khơng biết xoay sở thế nào do khơng cĩ một khoản thu nhập ổn định từ các nguồn đầu tư khác. + Thiếu liên kết giữa nhà nơng với nhà doanh nghiệp mà người nơng dân vẫn mãi mãi làm ăn theo kiểu tư duy cũ, hồn tồn tự phát, khơng cĩ thĩi quen phải chấp nhận và tuân thủ nghiêm túc những cam kết trong hợp đồng đã được ký kết. Từ đĩ tiếp tục tạo ra một thế hệ người nơng dân lạc hậu, khơng theo kịp những đổi thay của nền kinh tế đất 17 Liên kết “4 nhà” . . . nước,những địi hỏi của nền kinh tế thời hội nhập, khơng thể thực hiện cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa ở nơng thơn. + Thiếu liên kết chặt chẽ giữa nhà nơng với nhà doanh nghiệp Việt Nam sẽ là cơ hội để doanh nhân người Trung Quốc nhảy vào làm lũng đoạn thị trường nơng sản đồng bằng sơng Cửu Long. Vì thấy cái lợi trước mắt mà người nơng dân đồng bằng sẵn sàng bán sản phẩm cho khách hàng là người Trung Quốc và hậu quả thật khĩ lường như báo chí lâu nay đã đề cập, phá vỡ sự phát triển bền vững trong nơng nghiệp ở đồng bằng sơng Cửu Long. + Thiếu liên kết giữa nhà nơng với nhà doanh nghiệp đặt người nơng dân luơn ở vào vị trí bất lợi trong chuỗi phân phối giá trị sản phẩm. Là người trực tiếp sản xuất, người phải “một nắng hai sương”, người “đối mặt với đất, đối lưng với trời”nhưng người nơng dân luơn nhận được ít hơn so với cơng lao đĩng gĩp của họ, so với các đối tượng trung gian khác, nhất là các thương lái, khơng tương xứng với cơng sức mà người nơng dân phải bỏ ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. + Thiếu liên kết giữa Nhà nước với nhà nơng làm cho sản xuất nơng nghiệp ở đồng bằng sơng Cửu Long bị chia cắt, khơng cĩ sự liên kết giữa các tỉnh, tỉnh nào cũng cĩ sân bay, cĩ nhiều trường đại họctỉnh nào cũng sản xuất lúa gạo, thủy sản, trái cây. Đồng ý rằng lúa gạo, thủy sản, trái cây là thế mạnh của vùng nhưng mức độ lợi thế này là khác nhau giữa các tỉnh do diều kiện đất đai, thổ nhưỡng khơng hồn tồn giống nhau giữa các địa phương. Chính điều này đã cản trở đến việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đặc biệt là cây lúa khi hiệu quả kinh tế của cây trồng này khơng phải là cao. + Thiếu liên kết giữa các”nhà” sẽ dẫn đến việc khơng thể thực hiện chủ trương cánh đồng mẫu lớn trong nơng nghiệp mà thời gian gần đây được đề cập rất nhiều. Sản xuất nơng nghiệp vẩn mãi mãi là sản xuất nhỏ, manh mún, năng suất thấp, sản phẩm khơng đồng nhất, khơng đảm bảo một khối lượng lớn để đáp ứng nhu cầu tức thời của các nhà nhập khẩu.Đời sống người nơng dân khơng được cải thiện, các vấn đề xã hội nảy sinh, làm ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nơng thơn mới. + Và cuối cùng, thiếu liên kết giữa các “nhà” chẳng những người nơng dân mà cả nơng nghiệp, nơng thơn đồng bằng sơng Cửu Long, tức là “tam nơng” đều khơng thể phát triển tốt được, khơng đảm bảo được vai trị của một vùng kinh tế tiềm năng nhất Việt Nam trong phát triển nơng nghiệp. 4. ĐÂU LÀ GIẢI PHÁP? Để mơ hình liên kêt “4 nhà “phát huy tác dụng ,theo chúng tơi mỗi”nhà” cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau đây: Thứ nhất, về phía nhà nước: Cần xác định đây là vai trị chủ đạo, điều hịa được các mối quan hệ trong chuỗi liên kết. Muốn vậy: - Nhà nước khơng thể để cho người nơng dân tự “bơi” được mà phải trao cho họ “cái phao”, tức là xây dựng các định hướng thơng qua quy hoạch từng vùng chuyên canh phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng để từ đĩ người nơng dân xác định cho mình một cơ cấu cây trồng, vật nuơi, ngành nghề, dịch vụ hợp lý. - Nhà nước phải đầu tư nhiều hơn nữa cho nơng nghiệp, nâng tỷ trọng lến ít nhất là 10% so với tổng đầu tư của tồn xã hội hiện nay, đồng thời cần cĩ những chính sách khuyến khích thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) vào nơng nghiệp đồng bằng sơng Cửu Long. Nhà nước cũng tạo điều kiện để tư nhân bỏ vốn đầu tư vào các khâu chế biến, tiêu thụ 18 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật sản phẩm, khơng phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân. - Thu hút và sử dụng cĩ hiệu quả dịng vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) thơng qua các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng ở nơng thơn đồng bằng sơng Cửu Long, đầu tư cho giáo dục, y tế, đào tạo nguồn nhân lực, gĩp phần nâng cao trình độ dân trí, xĩa đĩi giảm nghèo, nhất là các vùng sâu, vùng xa ở đồng bằng sơng Cửu Long, gĩp phần tạo ra một tầng lớp nơng dân mới cĩ tri thức, cĩ kiến thức làm ăn kinh tế thị trường, thích nghi với một nền sản xuất nơng nghiệp hiện đại. - Nhà nước cần nghiên cứu, dự báo thị trường, cung cấp những thơng tin cĩ cơ sở xác đáng cho các địa phương để các địa phương xây định hướng cho hộ nơng dân dựng kế hoạch sản xuất phù hợp với thị hiếu, nhu cầu của thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. - Nhà nước mà cụ thể là các bộ, các ban ngành cĩ liên quan cần rà sốt lại và tháo gỡ kịp thời những vướng mắc, những nút thắt hiện nay đang cản trở sự phát triển nơng nghiệp ở đồng bằng sơng Cửu Long, đồng thời cần thực hiện đầy đủ, đồng bộ một hệ thống chính sách khuyến khích nơng nghiệp phát triển như khuyến nơng, tín dụng, thuế, lãi suất Bên cạnh đĩ, ngành nơng nghiệp phối hợp với các địa phương thơng qua ban chỉ đạo vùng Tây Nam Bộ cần thường xuyên tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá những thành tựu, những tồn tại của các hình thức liên kết, các mơ hình làm ăn mới, nhân rộng những mơ hình liên kết thành cơng. - Một mặt nhà nước cần cĩ các chính sách khuyến khích các bên tham gia liên kết, mặt khác cần cĩ các chính sách ràng buộc các “nhà” trong quá trình liên kết. Muốn vậy, nhà nước cần tạo hành lang pháp lý phù hợp, thực hiện các biện pháp chế tài để giải quyết các tranh chấp xảy ra giữa các bên liên kết, nhất là vi phạm hợp đồng giữa nhà doanh nghiệp với nhà nơng. Để giải quyết khĩ khăn cho các bên vì những lý do khách quan, nhà nước cũng cần cĩ những biện pháp hỗ trợ kịp thời những thiệt hại do những nguyên nhân bất khả kháng, ngồi ý muốn của các bên liên kết, tạo niềm tin, lịng yên tâm khi tham gia liên kết. - Nhà nước cần khuyến khích việc tổ chức các mơ hình sản xuất mới trong nơng nghiệp, một mặt củng cố các trang trại hiện cĩ, mặt khác phá triển các hợp tác xã kiểu mới, mơ hình cánh đồng mẫu lớn làm tăng tính liên kết giữa các hộ nơng dân, phải coi các tổ chức này như những cầu nối giữa nơng dân với các doanh nghiệp trong việc cung cấp nguồn nguyên liệu cũng như tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo quyền lợi cho người nơng dânTrong thời gian qua, ở Đồng bằng sơng Cửu Long đã xuất hiện nhiều hợp tác xã kiểu mới làm ăn hiệu quả như: Hợp tác xã thủy sản Thới An; Mơ hình liên kết sản xuất, tiêu thụ cá tra ở Cần Thơ; Hợp tác xã chăn nuơi bị sữa Evergrowth ở Sĩc trăng; Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nơng nghiệp Tân Cường, tỉnh Đồng Tháp(3) Thứ hai, về phía nhà doanh nghiệp Nhà doanh nghiệp đĩng vai trị hạt nhân và là mắt xích quan trọng nhất trong chuỗi liên kết “4 nhà” vì là người trực tiếp cung cấp các yếu tố đầu vào, giải quyết các sản phẩm đầu ra cho người nơng dân. Hiệu quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh phụ thuốc rất nhiều vào cách điều hành, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp cĩ năng lực lại làm ăn một cách bài bản, tơn trọng lợi ích của người nơng dân thì người nơng dân sẽ “đỡ” rất nhiều, khơng phải quá lo lắng do phải giải quyết đầu vào, đầu ra mà vẫn cĩ cuộc sống được đảm bảo. Muốn vậy, doanh nghiệp phải: 19 Liên kết “4 nhà” . . . – Cĩ đủ vốn, đủ kỹ thuật, đủ nguồn nhân lực, đủ khả năng điều hành quản lý kinh doanh. – Cĩ chiến lược kinh doanh, được cụ thể hĩa bằng những kế hoạch dài hạn, ngắn hạn cĩ tính đến mơi trường bên trong và bên ngồi. – Cĩ lãnh đạo năng động, cĩ đầu ĩc kinh doanh, được đào tạo bài bản, thơng thạo ngoại ngữ, biết ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý. thấy được cái mà thị trường cần để từ đĩ gắn với sản xuất của người nơng dân, hướng nâng dân vào thị trường, đáp ứng được các yêu cầu sau: + Sản phẩm phải đạt được chất lượng tốt nhất, đáp ứng được địi hỏi của người tiêu dùng. + Khối lượng sản phẩm phải đủ lớn để tiết kiệm được chi phí vận chuyển và đáp ứng yếu cầu của nhiều nhà nhập khẩu. + Thời điểm giao hàng phải đúng như trong hợp đồng đã ký kết. + Giá cả sản phẩm phải mang tính cạnh tranh. – Doanh nghiệp phải phân tích lợi ích hài hịa,đảm bảo quyền lợi cho người nơng dân, tránh làm ăn chụp giựt, xây dựng và bảo vệ thương hiệu, cạnh tranh lành mạnh, kết hợp với người nơng dân xây dựng và ổn định vùng nguyên liệu. – Doanh nghiệp cần tạo điều kiện cho người nơng dân tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp, được hưởng những thành quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách cho họ đĩng gĩp cổ phần (phát hành cổ phiếu ưu đãi như cơng ty bảo vệ thực vật An Giang đã làm), đưa người nơng dân trở thành thành viên của doanh nghiệp. Bằng cách đĩ, người nơng dân sẽ cĩ thu nhập ổn định hơn, gắn bĩ nhiều hơn với doanh nghiệp Thứ ba, về phía nhà nơng Người nơng dân là người là người trực tiếp sử dụng các yếu tố sản xuất để sản xuất ra những sản phẩm đủ tiêu chuản tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Người nơng dân và lợi ích của họ trong liên kết “4 nhà” được cho là quan trọng nhất, thiếu họ thì khơng cĩ sản phẩm nơng nghiệp, cịn các “nhân vật” khác chỉ là trung gian, chất xúc tác mà thơi! Để khẳng định vai trị của người nơng dân trong liên kết,” nhà nơng” phải: – Thay đổi nhận thức: người nơng dân phải nhận thức rằng minh khơng thể giàu được nếu khơng dựa vào các cơng ty, các doanh nghiệp làm ăn lớn. – Học cách làm ăn mới, theo kỹ thuật cao, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật như GAP vì sản phẩm làm ra khơng chỉ bán cho thị trường 90 triệu dân mà cịn xuất khẩu trên tồn cầu. – Cĩ ý thức tơn trọng những cam kết đã ký trong hợp đồng cả về số lượng, chất lượng và thời gian cung ứng – Cần liên kết với người nơng dân trong các hợp tác xã, tổ hợp tác, câu lạc bộ khuyến nơng Thứ tư, về phía nhà khoa học Nhà khoa học đĩng vai trị rất quan trọng trong liên kết giữa các nhà, giúp sản xuất của người nơng dân đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo chất lượng tốt hơn thơng qua các tri thức, kiến thức và cơng nghệ mà họ chuyển giao cho người nơng dân. Để phát huy tối đa vai trị của nhà khoa học, cần phải: – Xác định các mặt hoạt động cung cấp cho nhà nơng bao gồm: các quy trình kỹ thuật sản xuất; kỹ thuật chế biến; tiêu chuẩn chất lượng, an tồn vệ sinh thực phẩm – Đưa ra các giải pháp nhằm tăng sản lượng, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm 20 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật – Huấn luyện, đào tạo nhà nơng tiếp thu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. – Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kịp thời và sớm đưa vào ứng dụng những sáng kiến của người nơng dân. – Nhà khoa học phải được hưởng quyền lợi vật chất rõ ràng khi tham gia liên kết. 5. KẾT LUẬN Như vậy, liên kết “4 nhà” là một cách đi hồn tồn đúng đắn, phù hợp với cung cách làm ăn mới, giúp người nơng dân chủ động trong sản xuất kinh doanh, là thể hiện phân chia lợi nhuận theo chuỗi giá trị sản xuất, gĩp phần thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp theo hướng phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu xây dựng nơng thơn mới, thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khĩa X về nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn. Tuy nhiên, trên thực tế, việc thực hiện liên kết “4 nhà” ở đồng bằng sơng Cửu Long nĩi riêng và cả nước nĩi chung trong thời gian qua cịn rất nhiều bất cập cần cĩ những nghiên cứu nghiêm túc hơn. Ở một liều lượng nhất định, người viết bài này muốn chia sẻ những hệ lụy một khi khơng đạt được mối liên kết giữa các “nhà” và đề xuất một số giải pháp cho từng “nhà” để cĩ thể liên kết chặt chẽ hơn, đáp ứng địi hỏi của một nền nơng nghiệp phát triển bền vững./. 21 Liên kết “4 nhà” . . . TÀI LIỆU THAM KHẢO [1].Thực hiện liên kết 4 nhà:Chương trình nơng thơn mới sớm về đích Detail.as px?l=&id=332&cat=3&catdetail=0 [2]. Chuyển đổi cơ cấu nơng nghiệp ở ĐBSCL [3]. Tam nơng ở ĐBSCL- Những vấn đề cần nhìn lại lai-20131003084839162.htm [4]. Liên kết “4 nhà” chặt chẽ hơn [5]. Liên kết sản xuất: Xu thế phát triển tất yếu của nơng nghiệp hiện đại: Vì sao cịn lỏng lẻo h%E1%BB%99i/nam-2013/5036.aspx [6]. Mơ hình liên kết bốn nhà ở An Giang [7]. Cho vay theo chuỗi liên kết :Ngân hàng muốn ; Doanh nghiệp cần can/45/13478866.epi [8]. Liên kết “4 nhà “trong nơng nghiệp cịn lỏng lẻo [9]. Vương mắc trong liên kết 4 nhà ở Cà Mau [10]. Liên kết tiêu thụ nơng sản: Cần những giải pháp đồng bộ 111ong-bo [11]. Cần nhân rộng mơ hình iên kết 4 nhà để hợp tác xã phát triển bền vững [12]. Kinh tế 2013-2014 Việt Nam và Thế giới [13].Nguyễn Đắc Hưng và Lê Phan Thanh Hịa (2013) “ Giải pháp mở rộng vốn tín dụng ngân hàng cho phát triển bền vững kinh tế-xã hội vùng đồng bằng sơng Cửu Long”. Tạp chí Cộng sản tháng 12 năm 2013 [14].Tổng cụC Thống kê Việt nam, năm 2013

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf17_7719_2122268.pdf
Tài liệu liên quan