Làng nghề gốm sứ Bình Dương và phát triển du lịch ở địa phương - Văn Thị Thùy Trang

Tài liệu Làng nghề gốm sứ Bình Dương và phát triển du lịch ở địa phương - Văn Thị Thùy Trang: HỘI THẢO “LÀNG NGHỀ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH” LÀNG NGHỀ GỐM SỨ BÌNH DƢƠNG VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở ĐỊA PHƢƠNG Văn Thị Thùy Trang* Phan Anh Tú ** 1. Dẫn nhập Bình Dương là một tỉnh ở khu vực miền Đơng Nam Bộ, vùng đất xưa - nay tồn tại và phát triển mang đậm nét văn hố làng nghề thủ cơng truyền thống, vang danh cả trong nước và ngồi nước. Nghề gốm sứ ở Bình Dương là một những nghề thủ cơng truyền thống lâu đời, cĩ vị trí quan trọng trong cuộc sống cộng đồng cư dân Bình Dương sau hơn 310 năm hình thành và phát triển. Nghề gốm khơng những đĩng gĩp vào giá trị sự tăng trưởng kinh tế, mà cịn sự thể hiện nét văn hĩa, lịch sử truyền thống của vùng đất Bình Dương. 2. Khái lƣợc về dịng gốm Bình Dƣơng Ra đời vào khoảng giữa thế kỷ XIX, gốm sứ Bình Dương là sự kết nối từ trong quá khứ của gốm tiền – sơ sử Nam Trung bộ cùng với sự phát triển gốm thủ cơng truyền thống của cư dân Việt – Hoa định cư trên vùng đất Thủ Dầu Một – Bình Dương. Được thiên nhiên ưu đãi, với nguồ...

pdf14 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 578 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Làng nghề gốm sứ Bình Dương và phát triển du lịch ở địa phương - Văn Thị Thùy Trang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỘI THẢO “LÀNG NGHỀ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH” LÀNG NGHỀ GỐM SỨ BÌNH DƢƠNG VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở ĐỊA PHƢƠNG Văn Thị Thùy Trang* Phan Anh Tú ** 1. Dẫn nhập Bình Dương là một tỉnh ở khu vực miền Đơng Nam Bộ, vùng đất xưa - nay tồn tại và phát triển mang đậm nét văn hố làng nghề thủ cơng truyền thống, vang danh cả trong nước và ngồi nước. Nghề gốm sứ ở Bình Dương là một những nghề thủ cơng truyền thống lâu đời, cĩ vị trí quan trọng trong cuộc sống cộng đồng cư dân Bình Dương sau hơn 310 năm hình thành và phát triển. Nghề gốm khơng những đĩng gĩp vào giá trị sự tăng trưởng kinh tế, mà cịn sự thể hiện nét văn hĩa, lịch sử truyền thống của vùng đất Bình Dương. 2. Khái lƣợc về dịng gốm Bình Dƣơng Ra đời vào khoảng giữa thế kỷ XIX, gốm sứ Bình Dương là sự kết nối từ trong quá khứ của gốm tiền – sơ sử Nam Trung bộ cùng với sự phát triển gốm thủ cơng truyền thống của cư dân Việt – Hoa định cư trên vùng đất Thủ Dầu Một – Bình Dương. Được thiên nhiên ưu đãi, với nguồn nguyên liệu phong phú tại chỗ, gốm sứ Bình Dương cùng với gốm Sài Gịn, Biên Hịa hình thành nên một tam giác gốm sứ khơng chỉ nổi tiếng trong khu vực Đơng Nam Bộ mà cịn ở các khu vực miền Tây, miền Trung và cả Campuchia với các loại sản phẩm như lu, khạp, hũ, vại, đặc biệt là các loại lu. Các loại sản phẩm là gốm mỹ nghệ như chậu cảnh, đơn voi, tượng,... thị trường tiêu thụ chủ yếu là các trung tâm tỉnh lỵ, trung tâm huyện và các thành phố. Trong những thập niên cuối thế kỷ XX và đầu của thể kỷ XXI, gốm sứ Bình Dương bước vào thời kỳ mới: gốm sứ cơng nghiệp hiện đại, đổi mới về cơng nghệ, kết hợp các nguyên liệu, quy trình kỹ thuật sản xuất, mẫu mã đa dạng hơn, men màu, trang trí mỹ thuật,.. đại điện là dịng sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ cao cấp Minh Long I. Sản phẩm của Minh Long I cĩ chất lượng cao, trên 15.000 mẫu mã, chủng loại, vừa mang phong cách hiện đại, vừa mang đậm nét truyền thống văn hĩa dân tộc từ lũy tre làng, cậu bé chăn trâu,... những giá trị đạo đức, đến các di tích lịch sử - văn hĩa và danh lam thắng cảnh Việt Nam được người tiêu dùng trong và ngồi nước tin tưởng và đĩn nhận. Với cơng nghệ và kỹ thuật tiên tiến đã được áp dụng nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, đa dạng về mẫu mã. Nghề gốm sứ hơm nay khơng những đạt về kỹ thuật trong sáng tạo đồ gốm sứ mà cịn dùng kỹ thuật, mỹ thuật biến những vật dụng hằng ngày thành những hiện vật cĩ tính chất nghệ thuật mang đậm màu sắc văn hố Việt Nam. Hiện nay ở Bình Dương cĩ ba trung tâm sản xuất gốm ở Chánh Nghĩa, Tân Phước Khánh và Lái Thiêu. Theo dịng sản phẩm gốm truyền thống Bình Dương tạo nên các trường phái chính: Quảng Đơng, Phúc Kiến và Triều Châu. - Trường phái Quảng Đơng (lị Quảng): sử dụng men nhiều màu, hoa văn cách điệu, trang nhã, chuyên sản xuất tượng thờ và trang trí, các loại chậu, các đơn voi, siêu, nồi, hũ, thạp, đèn, nghiêm mài mực, bình xách nước, gốm xây dựng, - Trường phái Triều Châu (lị Tiều): sử dụng men xanh trắng, nét vẽ đa dạng phong phú cĩ tính nghệ thuật gợi cảm, chuyên sản xuất đồ gốm gia dụng: chén, đĩa, tơ, và các loại bình, gối, chậu kiểng, * Nhà nghiên cứu, Phĩ ban Quản lí Di tích và Danh thắng tỉnh Bình Dương ** TS, Giảng viên Khoa Văn Hĩa Học, Trường ĐHKHXH&NV ĐHQG - TP.HCM HỘI THẢO “LÀNG NGHỀ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH” - Trường phái Phúc Kiến (lị Phúc Kiến): sử dụng men màu đen, men da lươn, hoa văn trang trí sinh động và tạo dáng đẹp, chuyên sản xuất các loại như: chĩe, lu, vại, hũ, vịm, kiệu, khạp, tỉn, cối đâm tiêu, Ở mỗi dịng gốm về cấu tạo hình dạng, kích thước, hoa văn trang trí, men màu,... được thể hiện trên sản phẩm gốm đều mang một nét đặc trưng riêng, làm nên bản sắc chung của gốm sứ Bình Dương và tạo nên nét đặc thù riêng cho gốm Bình Dương so với gốm Biên Hịa, gốm Sài Gịn,... trong khu vực và cả nước. Đặc biệt, gốm men của Bình Dương đã tạo nên dịng gốm men nhiều màu bình dị, dân dã, sản phẩm đa dạng, phong phú, giản dị nhưng cũng trau chuốt, sinh động, thể hiện nét phĩng khống của người Nam Bộ. 3. Đặc điểm văn hĩa của dịng gốm Bình Dƣơng Cĩ rất nhiều ấn phẩm khác nhau viết về các loại hình sản phẩm gốm Lái Thiêu như trong Gốm Việt Nam từ đất nung đến sứ của Trần Khánh Chương mơ tả về phong cách gốm Lái Thiêu (Bình Dương) mặc dù nĩ sản xuất ở Thủ Dầu Một hay Tân Phước Khánh, với các sản phẩm dân dụng trang trí hoa lam, trang trí vẽ trên men (nung qua lửa hai lần ở nhiệt độ thấp) với các hoa văn trang trí theo lối “tả thực” vẽ hoa, lá, hoa điểu, hoa điệp, liên - áp phong cảnh sơn thủy với ba màu chính: đỏ - tím (màu mã não), lam, lục, (xanh lá cây), Tiêu biểu nhất là loại sản phẩm gốm hoa văn con gà, cây chuối nổi tiếng. Bên cạnh các loại gốm trên, các lọ hoa chỉ dùng màu men phủ lên các sản phẩm: xanh lam, xanh lá cây, men nâu, men “lốm đốm”, tạo dáng giản dị, màu men tinh tế, khơng sử dụng hoa văn, của gốm Lái Thiêu. Kỹ thuật gốm này được Trường Mỹ Thuật Biên Hịa và lị Thành Lễ của vùng Lái Thiêu tìm tịi từ năm 1960, về sau rất ưa dùng như các loại men giả cổ bĩng mịn với các màu lục, nâu nhạt, xám, vàng cam, ngọc bích, huyết dụ hay loại men thạch dụng với các màu xanh rêu, xanh, xanh chĩi bạc, nâu sản phẩm lị Thành Lễ trước năm 1975. 1 Một tác phẩm khác viết về “ ốm u t o t ng t u t n p ố Minh”, dựa vào loại hình, chức năng và đề tài trang trí của các sản phẩm đã chia các sản phẩm gốm Lái Thiêu (Bình Dương) trưng bày tại bảo tàng thành ba nhĩm: đồ gia dụng (bát, đĩa, vịm, chân đèn, bình, chậu, chén, khay trà, ống cắm, bình trà, thố, lọ hoa,); nhĩm đồ dùng trong thờ cúng (tượng thờ, bát nhang,); và nhĩm đồ trang trí (tượng người, tượng động vật, đơn, chân đèn cách điệu,). Quyển sách cũng đưa ra nhận xét gốm Lái Thiêu đa dạng về sản phẩm, đặc sắc về đề tài trang trí thể hiện nghĩa phong phú như Long Vân, Long hàm Thọ, Phụng hàm Thư, Lư ng Long tranh châu, Ngư Long hí thủy, Bên cạnh đĩ, biểu tượng mang nghĩa tốt lành và sức mạnh như: Ngư, Phúc, Hạc, Hổ cũng khá phổ biến. Hoa văn trang trí trên gốm Lái Thiêu mang đậm yếu tố “tả thực” như hoa lá, hoa điểu, hoa điệp, liên áp, phong cảnh sơn thủy, cụm hoa lá, cây chuối, con gà, mang hơi thở của thiên nhiên Nam Bộ,2 Từ các nguồn tài liệu khảo sát về văn hĩa dân gian, tín ngư ng và lễ hội chùa Bà Bình Dương (Thủ Dầu Một), miếu Phước n (khu 7, phường Chánh Nghĩa), chùa ng Bổn (Thị trấn Lái Thiêu), đình Bà Lụa (Thủ Dầu Một), miếu Quan Cơng (Tân Phước Khánh), trên địa bàn tỉnh đều cĩ ghi nhận sự tương quan mật thiết giữa nghề gốm, cộng đồng người Hoa và các tín ngư ng thờ cúng tại những nơi này. Đồng thời tại đây, cịn lưu giữ hoặc mang dấu ấn, đường nét kiến trúc của những cổ vật gốm Bình Dương như tượng thờ, lư hương, bình chậu hoa, tượng trang trí, hoặc chí ít cũng cĩ những chén bát dĩa gốm Bình Dương đã và đang được dùng tại đây. 1Trần Khánh Chương (2001, tr. 185-195). 2 Khánh Hồng, 2007, tr.73-75 HỘI THẢO “LÀNG NGHỀ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH” Hiện nay, nghề gốm Bình Dương trong quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa và hội nhập quốc tế. Trên địa bàn tỉnh Bình Dương cĩ trên 284 lị gốm sứ, cơng nghệ hiện đại nung ga, nung điện được sử dụng, các cơ sở sản xuất chuyển đổi cơng nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng và thẩm mỹ sản phẩm đáp ứng cho thị trường xuất khẩu. Bình Dương tiến hành cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa các ngành nghề, trong đĩ đặt biệt là các lị gốm. Từ đĩ sản phẩm gốm sứ Bình Dương đã đảm bảo thỏa mãn nhu cầu sử dụng trong nước từ hàng gia dụng bình dân cho đến hàng sứ men cao cấp. Hệ thống các chợ, siêu thị, đại l phân phối gốm sứ Bình Dương đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của người dân trong cả nước. Thương hiệu gốm Bình Dương gốm Lái Thiêu cĩ mặt hầu hết ở các tỉnh thành. Một số thương hiệu lớn như Minh Long I, Cường Phát với sản phẩm đồ ăn, tách trà, đồ mỹ nghệ, dùng trong gia đình, nhà hàng, hay gốm bán sứ mỹ nghệ trang trí sân vườn như Phước Dũ Long, Kiến Hồng, Kiến Xương, nổi tiếng cả trong và ngồi nước. Riêng gốm sứ xây dựng Việt Nam, theo số liệu gần đây, hàng năm trên 80 sản phẩm gạch ốp lát và sứ vệ sinh được tiêu thụ ở thị trường nội địa và đã đem đến sự hài lịng cho nhu cầu lựa chọn của người tiêu dùng, bởi vì chất lượng và mẫu mã đã khá cạnh tranh với sản phẩm nhập ngoại cùng loại 3. 4. Giải pháp bảo tồn và phát huy di sản gốm sứ Bình Dƣơng Hiện nay, tồn tỉnh Bình Dương cĩ 284 lị doanh nghiệp cở sở sản xuất gốm sứ tập trung ở Thuận An, Tân Uyên và Thủ Dầu Một. Đây cũng là ba cái nơi ra đời của ngành gốm sứ Bình Dương (gồm Chánh Nghĩa, Tân Phước Khánh và Lái Thiêu). Đĩ cũng chính là l do đưa đến việc tỉnh Bình Dương chiếm trên 70 trong tổng kim ngạch xuất khẩu gốm sứ trong cả nước 4. Ngành gốm sứ sử dụng nguồn lao động đáng kể, hiện cĩ 11.000 lao động hoạt động trong lĩnh vực này. Các thành phần kinh tế chính bao gồm: kinh doanh chiếm 95 ; doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi chiếm 5 . Sản phẩm gốm sứ xuất khẩu chiếm 80 ở các thị trường xuất khẩu chính là c, New Zealand, Hoa kỳ và Mexico; 20 tiêu thụ ở thị trường nội địa5. Bảo tồn phát huy ngành gốm sứ Bình Dương cần được xúc tiến kèm theo các chính sách phù hợp của tỉnh, cụ thể như sau: - n l p rung tâm đ o t o ng n cứu v ứng dụng p ục vụ ng n gốm sứ tỉn ìn Dương. Do tỉnh Bình Dương cĩ nguồn lực nghệ nhân dồi dào, đa dạng, UBND tỉnh cần quy hoạch các nghệ nhân lão thành trong nghề, cĩ kinh nghiệm nhằm đạo tạo cơng nhân cĩ tay nghề cung cấp cho các cơ sở trong tỉnh. Bên cạnh đĩ, Trường này cĩ bộ phận nghiên cứu bảo tồn, sáng tạo các mẫu mã gốm sứ mang đặc trưng riêng. Chiêu mộ bộ phận kỹ sư chuyên nghiên cứu về men màu và các kỹ thuật ứng dụng trong nghề gốm. Trường đào tạo này gĩp phần nâng cao chất lượng sản phẩm gốm sứ trong tỉnh. Các chủ cơ sở Doanh nghiệp cĩ mơi trường, cơ hội học tập, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nịng cốt của Trường này là các nghệ nhân lão thành, các kỹ sư hĩa chất, men màu, nhằm bảo tồn và phát triển bền vững ngành gốm sứ. - o t n c c lị gốm cổ: Trên địa bàn tỉnh, theo kết quả nghiên cứu cho thấy Chánh Nghĩa là nơi cĩ nghề gốm xưa nhất so với các nơi khác trong tỉnh. Hầu hết những lị gốm xưa ở Bình Dương hiện nay đều sản xuất những sản phẩm bình dân như lu, vại, chén đá hoặc chén ơng tiên, Về mặt thu nhập kinh tế sẽ gặp nhiều khĩ khăn trong việc tiêu thụ do cơ chế tiêu dùng của thị trường. Tuy nhiên, việc 3 Gốm sứ xây dựng Việt Nam phát triển và hội nhập. 4 Trích phỏng vấn ơng L Ngọc Minh, ngày 16.11.2010. 5 Trích tài liệu g băng Hội thảo Festival gốm sứ Bình Dương. HỘI THẢO “LÀNG NGHỀ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH” bảo tồn và duy trì loại hình gốm dân dụng (bình dân) cũng cần được sản xuất và bảo lưu. Do đĩ, tỉnh cần cĩ những quyết sách hợp l để dịng gốm bình dân của Bình Dương vẫn được sản xuất. Đề nghị UBND tỉnh quy hoạch bảo tồn ba lị gốm kiểu lị ống cĩ tuổi thọ xưa trên ở ba trung tâm sản xuất gốm của Bình Dương cĩ kết cấu nguyên vẹn nhất (Tân Phước Khánh, Chánh Nghĩa, Lái Thiêu). Các cơ quan hữu quan cần tạo điều kiện cho ba cơ sở này tiếp tục sản xuất kết hợp làm điểm tham quan du lịch làng nghề. Đồng thời, UBND tỉnh cần cĩ những chính sách hỗ trợ về vốn và hoạch định chiến lược sản xuất cho các lị gốm. Cụ thể chọn lị nào thì cần cĩ sự phối hợp thẩm định của các chuyên gia nghiên cứu lị nung, gốm sứ các ban ngành như: Sở Cơng Thương, sở Văn hĩa, thể thao và Du lịch, Hiệp hội gốm sứ của tỉnh, Ban quản l di tích, Bảo tàng tỉnh,.. để đưa ra sự chọn lựa tối ưu nhất. Ngồi ra, dọc theo hạ lưu sơng Đồng Nai cịn lưu giữ về nghề gốm tiền sử qua các di chỉ khảo cổ học như di tích Cù Lao Rùa, Dốc Chùa đã được xếp hạng di tích cấp quốc gia. Và những lị gốm đầu tiên hình thành vào những năm 80 của thế kỷ XIX bên bờ sơng và kinh rạch Lái Thiêu (rạch Tân Thới), rạch Bà Lụa và rạch Ơng Tía (Thủ Dầu Một), các sản phẩm gốm cịn lưu lại trên các cơng trình văn hĩa, kiến trúc nghệ thuật như đình, chùa, miếu, nhà cổ. Ban quản lý Di tích và Danh thắng Bình Dương cĩ nhiệm vụ tiến hành khảo sát, lập hồ sơ khoa học trình xếp hạng di tích cấp Quốc gia và cấp Tỉnh. - Quy o c l ng ng ề s n xuất gốm sứ Bình Dương cĩ vị trí thuận lợi về tự nhiên, khí hậu và sơng nước, các vườn cây ăn trái thuộc khu vực đồng bằng ven sơng Sài Gịn, sơng Đồng Nai đến các dãy núi như Núi Cậu, núi Châu Thới, đây sẽ là tiền đề quan trong cho việc phát triển các loại hình du lịch tham quan, du lịch sinh thái, nghỉ dư ng, du lịch thể thao,cĩ hệ thống di tích lịch sử, văn hĩa tương đối đa dạng từ các di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ, danh lam thắng cảnh, đây là điều kiện thuận lợi trong việc khai thác các loại hình du lịch văn hĩa. Trước tình hình di dời và ổn định sản xuất tại các khu vực như hiện nay tạo ra nhiều thay đổi đáng kể trong bức tranh làng nghề gốm đã được định hình từ xưa đến nay. Theo kiến của nhiều nhà nghiên cứu và các nhà quản l và các doanh nghiệp, mong muốn xúc tiến quy hoạch khu vực bảo tồn ngành gốm sứ của tỉnh. Hưng Định được xem là khu vực cịn số lượng cơ sở sản xuất lâu đời và mang tính tập trung, do đĩ nhà nước cần cĩ chính sách kịp thời cần khoanh vùng bảo tồn đối với ngành gốm của tỉnh. Theo nhận định của giới chuyên mơn, theo tốc độ sản xuất hiện nay, khoảng 10 năm nữa Bình Dương dễ bị mai một ngành nghề thủ cơng gốm sứ6. Do vậy việc quy hoạch làng nghề gốm sứ của tỉnh là rất cần thiết và cấp bách. Du lịch làng nghề gốm: Bình Dương được xem là một trong những trung tâm phát triển nghề gốm nổi tiếng khu vực Đơng Nam Bộ, với các thương hiệu gốm nổi tiếng trong và ngồi nước như: Minh Long, Cường Phát, Nam Việt, Đại Hồng Phát,Từ những thương hiệu đĩ, Bình Dương đang khai thác làng nghề gốm để phục vụ khách đến tham quan tìm hiểu về gốm sứ với các điểm tham quan như: Trung tâm thương mại Minh Sáng Plaza, Lị lu Đại Hưng – một di tích cấp tỉnh, làng gốm Tân Phước Khánh, Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bình Dương cịn 284 lị cơ sở kinh doanh và sản xuất đồ gốm sứ. ngồi ra dọc theo Đại lộ Bình Dương (quốc lộ 13 đi ngang tỉnh), cĩ hàng chục cửa hàng, cơng ty, shwroom trưng bày và bán sản phẩm gốm sứ đa dang chuẩn loại, phong phú màu sắc, các thương hiệu như gốm sứ cao cấp Minh Long I, Cường Phát, Minh Long II, Kim Phát, Minh Phương, Thuận Phát, Minh Cường, Gốm 1 5,đã mang sản phẩm gốm sứ Bình Dương tiếp cận thị trường trong nước và trên thế giới. 6 Theo ơng L Ngọc Minh, trích phỏng vấn ngày 16.11.2010. HỘI THẢO “LÀNG NGHỀ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH” - Thành l p B o tàng gốm sứ ìn Dương: Song song với quy hoạch làng nghề, việc thành lập bảo tàng gốm sứ tại Bình Dương cũng cần được triển khai, nhằm sưu tầm, trưng bày, giới thiệu những sản phẩm tiêu biểu của các dịng gốm sứ Bình Dương qua các thời kỳ, giới thiệu được những nét độc đáo của từng dịng gốm sứ. Đồng thời cơng tác tổ chức các cuộc trình diễn, hội thảo chuyên đề, tổ chức lễ hội, và các khu tham quan du lịch làng nghề cũng cần được tính đến. 5. Kết luận Hơn 154 năm (1860 - 2014) hình thành và phát triển, nghề gốm Bình Dương tuy cĩ lúc thăng trầm nhưng liên tục phát triển, gĩp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Bình Dương. Trong suốt chiều dài lịch sử 154 năm ấy, lưu dân người Việt, Hoa và các cộng đồng cư dân bản địa, đã chung lưng đấu cật, khai dựng cuộc sống cùng với sự giao thoa văn hĩa nhiều miền để kết tinh thành bản sắc văn hĩa đặc trưng của người Bình Dương, mà điển hình là các ngành nghề truyền thống. Nét đẹp, văn hĩa, trình độ cảm thụ mỹ thuật và khả năng tạo dựng cuộc sống của người dân Bình Dương được thể hiện rõ trên các họa tiết của ngành thủ cơng truyền thống gốm sứ, đã chinh phục trái tim và trí tuệ của nhiều người thuộc nhiều miền khác nhau trong nước và trên thế giới. Đặc biệt là nghề truyền thống gốm sứ Bình Dương với điều kiện thiên nhiên ưu đãi về vị trí, địa hình, nguyên liệu, con người cần cù lao động đã đưa nghề gốm từ lúc hình thành, đã khơng ngừng phát triển trở thành một trung tâm gốm sứ nổi tiếng của vùng đất Nam kỳ Lục tỉnh. Hiện nay ngồi các sản phẩm gốm truyền thống đa dạng như gốm dân dụng, gốm mỹ thuật, các lị gốm Bình Dương cịn được bổ sung thêm bằng các sản phẩm phục vụ ngành cơng nghiệp như sứ cách điện, Tuy nhiên, kỹ thuật sản xuất nhìn chung vẫn cịn bảo lưu những đặc điểm truyền thống kết hợp với một số cơng đoạn sử dụng máy mĩc như: mơ tơ quay, máy bơm phun, một số cơng đoạn đã tự động hĩa, nhưng sức người và đơi bàn tay khéo léo vẫn là chính. Ngày nay Bình Dương là một trong các tỉnh thành nằm trong vùng trọng điểm phát triển kinh tế phía Nam. Trong giai đoạn hiện nay, để cĩ thể hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới cùng với cả nước, Bình Dương đã và đang tiến hành thực hiện cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa trong tất cả các ngành nghề, trong đĩ đặc biệt là nghề gốm sứ. Cùng với nơng nghiệp, ngành gốm đã đĩng vai trị quan trọng trong đời sống của cư dân, vùng đất này ngay từ khi mới được hình thành. Đến nay, vị trí của ngành gốm Bình Dương khơng những khơng mất đi mà cịn tăng thêm giá trị văn hĩa tinh thần và cĩ nghĩa quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc qua những sản phẩm nghề thủ cơng truyền thống. Tài liệu tham khảo 1. Ban chấp hành Đảng Bộ Tỉnh Bình Dương (2003), Lịch sử Đ ng Bộ Tỉn ìn Dương (1930-1975), Nxb Chính Trị Quốc Gia - Hà Nội. 2. Bùi Chí Hồng (2007), " ìn Dương v n ững vấn đề kh o cổ học tiền sử", Thơng tin Khoa học Lịch sử số 9 Hội Khoa học Lịch sử Bình Dương. 3. Diệp Minh Cường (2003). Gốm men nhiều màu Lái Thiêu. Nam Bộ Đất và người, tập 2. Hội KHLS TP.HCM, NXB Trẻ, tr.411-415. 4. Diệp Minh Cường (2005). Tranh gà trên gốm Lái Thiêu. Nam Bộ Đất và người, tập 3. Hội KHLS TP.HCM, NXB Trẻ, tr.549-554. 5. Đặng Văn Thắng (1998). Bàn thêm về gốm Sài Gịn. Sài Gịn TPHCM thế kỷ XX. Kỷ yếu hội thảo. 6. Huỳnh ngọc Trảng, Nguyễn Đại Phúc (1997), ượng gốm Đ ng Nai - a Định. HỘI THẢO “LÀNG NGHỀ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH” 7. Hùynh Ngọc Trảng, Nguyễn Đại Phúc. Gốm ây a S ịn xưa. NXb Trẻ, 66tr. 8. Huỳnh Ngọc Trảng, Trương Ngọc Tường, Nguyễn Đại Phúc. ốm u o t ng u t c ương . a t c v p ố l ệu. 9. Khánh Hồng (2007), ốm u t o t ng t u t n p ố n . In trong: Bảo tàng Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 20 năm hình thành và phát triển (1987- 2007), tr.73-75. 10. Ngơ Thị Phương Lan (2005). S n xuất gốm sứ ở Lái Thiêu: s n xuất hộ g a đìn trong bối c nh kinh tế thị trường. Nam Bộ Đất và người, tập 3. Hội KHLS TP.HCM, NXB Trẻ, tr.411-415. 11. Ngơ Thị Phương Lan(2002), Household production and maket economy: a perspective from pottery production in Lai Thieu, South Vietnam. M.A thesis, Department of Anthropology University of Toronto, 79p. 12. Nguyễn n Dương, Trường K , Lưu Ngọc Vang (1992). Gốm Sứ S ng . NXB Tổng Hợp Sơng Bé, 102tr. 13. Nguyễn Đức Thạch (1998), Đất sét, Nxb Đồng Nai. 14. Nguyễn Minh Giao (2001). Sự phát triển của ngành tiểu thủ cơng nghiệp gốm sứ tỉnh Bình Dương trong t ời kỳ 1986 – 2000. Luận Văn Thạc Sĩ KHLS, TP.HCM, 120tr. 15. Nguyễn Sơn Dũng (1997). Làng nghề gốm Lái Thiêu, huyện Thu n An ìn Dương. Luận văn Thạc sĩ văn hĩa. 16. Nguyễn Thị Hồi Hương. Lị gốm ìn Đức (Sơng Bé). NPHMVKCH, 1995. 17. Nguyễn Thị Nguyệt (1997), "Gốm m nghệ Biên Hịa thành tựu của văn ĩa Đ ng Nai" Văn hĩa nghệ thuật (số 5/1997), trang 42- 44. 18. Nguyễn Trọng Pháp (2001), "Gốm Biên Hịa vớ đề tài Ph t Giáo". Nguyệt San Giác Ngộ (số 68) Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam, trang 36- 43. 19. Phan An (1999) "Về các nghề thủ cơng ở ìn Dương" Thủ Dầu Một - Đất lành chim đậu, Nxb Văn Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh. 20. Phan Đình Dũng, Nguyễn Văn Thơng, Nguyễn Yên Tri (2004) ốm n ịa Nxb Tổng Hợp Đồng Nai. 21. Phí Ngọc Tuyến (2005), Nghề gốm ở Thành phố H Chí Minh từ thế kỷ XVIII đến nay. Luận án tiến sĩ Khoa học Lịch sử, Trường Đại Học Khoa Học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh. 22. Sở Văn hĩa – Thơng tin tỉnh Bình Dương, Sơ k o về t n ngưỡng, lễ hội dân gian và truyền thống tỉn ìn Dương (1 8), Xí nghiệp in Tỉnh Bình Dương. 23. Thư Viện tỉnh Bình Dương, 2010. ư mục gốm – sứ ìn Dương.344tr. 24. Trần Khánh Chương (2001), ốm V ệt Nam từ đất nung đến sứ, Nxb Mỹ Thuật, Hà Nội. 25. Trần Nhất Tâm (chủ biên) (1998), M thu t ìn Dương xưa v nay, Hội văn học Nghệ thuật Bình Dương. 26. Trường Cao Đẳng Mỹ Thuật Trang trí Đồng Nai (1992), Giáo trình gốm Đ ng Nai (dùng để giảng dạy trong trường Mỹ Thuật Trang Trí). 27. UBND tỉnh Bình Dương Quyết địn số QĐ- ND ng y 1 1 8 v v p duyệt đ ều c ỉn bổ sung quy o c t ăm dị k a t c k o ng s n tỉn ìn Dương đến năm 2010. 28. Võ Cơng Nguyên (1993), "Gốm m nghệ trong gốm Đ ng Nam ộ - sắc thái 29. văn ĩa v ý ng ĩa k n tế", Tạp chí Khoa học Xã hội (số 17/1993), trang 82- 85. HỘI THẢO “LÀNG NGHỀ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH” 1 Choé men vàng (da bị) 6 quai trang trí nổi rồng đuổi trái cầu lửa 01 1930- 1940 Cao: 86 cm Đkm: 32 cm Đkđ: 28 cm Cổ nứt, bụng nứt Choé men xanh trắng vẽ lân 01 1940- 1950 Cao: 18cm Đkm: 8cm Đkđ: 10cm Núm nắp bị bể, nắp nứt dán lại Choé men nhiều màu, vai cĩ 4 quai. Thân trang trí nổi rồng mặt nạ, bên trên cĩ ghi dịng chữ Việt màu xanh dương “lị Quảng Hiệp Hưng” 01 ~ 1950 Cao: 48cm Đkm: 19cm Đkđ: 19cm Nguyên vẹn Choé men nhiều màu, 4 quai, miệng đứng cĩ gờ, vẽ rồng 5 mĩng và quả địa cầu, gần đáy trang trí cách điệu hình cánh sen 01 1950- 1960 Cao: 56cm Đkm: 22cm Đkđ: 21cm Gần đáy cĩ gắn 1 cái vịi đồng cĩ khố Choé men nhiều màu, vai cĩ 6 quai. Thân trang trí nổi “tam hùng” rồng – cọp – chim đại bàng 01 ~ 1960 Cao: 52cm Đkm: 21cm Đkđ: 18cm Nguyên vẹn Hũ men xanh trắng, sát miệng vẽ hồi văn chữ “cơng”, thân vẽ hoa cúc. 01 ~ 1920 Cao: 22cm Đkm: 12cm Đkđ: 14cm Nguyên vẹn HỘI THẢO “LÀNG NGHỀ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH” Hũ hình tháp men nhiều màu vẽ phong cảnh sơn thủy (cĩ nắp) 01 1960- 1965 Cao: 21 cm Đkm: 10 cm Đkđ: 9 cm Nguyên vẹn Bình nước (củ tỏ ) men xanh trắng vẽ hoa mẫu đơn và chim bạch đầu Dĩa lĩt men xanh trắng vẽ dây lá 01 01 1940- 1950 Cao: 26,5cm Đkm: 4,8cm Đkđ: 10cm Cao: 3cm Đkm: 18,8cm Đkđ: 14,5cm Nguyên vẹn Bình (cĩ vịi, quai), men xanh trắng, mặt sau cĩ nhiều chữ Hán viết tháu, vẽ cổ đồ đáy cĩ 2 chữ Hán “Như Hợp” 01 ~ 1940 Cao: 12,5cm Đkm: 8cm Đkđ: 7,5cm Nguyên vẹn Ấm tr (cĩ vịi, quai), men nhiều màu, vẽ cây tùng, con chim và 4 chữ Hán “Trung Quốc xuất phẩm”. Trên nắp cĩ 4 chữ Hán “Nhất phiến băng tâm” 01 ~ 1940 Cao: 12,5cm Đkm: 7cm Đkđ: 6cm Nứt quai Bình tích men nhiều màu, vẽ chim hút mật và hoa hồng. Cĩ dịng chữ Hán “Nam Phong từ xưởng tạo” (Xưởng lị Nam Phong chế t o Nam) 01 1930- 1940 Cao: 13cm Đkm: 6,7cm Đkđ: 11cm Nguyên vẹn Bình tích men xanh nhiều màu vẽ hoa thảo cơn trùng, 4 chữ Hán “Quảng Phước Thành xuất phẩm” 01 1940- 1950 Cao: 23,5cm Đkm: 15,5cm Đkđ: 21 cm Vịi gãy gắn lại HỘI THẢO “LÀNG NGHỀ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH” Ấm tr (cĩ vịi, quai đ ng) men xanh trắng, vẽ phong cảnh sơn thuỷ, trúc, dơi, núm nắm cách điệu hìng trái đào. Đáy cĩ 2 chữ Hán “N ư Hợp” 01 ~ 1950 Cao: 9,5cm Đkm: 5,5cm Đkđ: 7,5cm Nguyên vẹn Thố men xanh trắng (nắp khơng núm) vẽ đề tài “b t bửu” 01 ~ 1940 Cao: 15cm Đkm: 15,7cm Đkđ: 11,5cm Nguyên vẹn Thố (cĩ quai cầm, kiểu p ương tây) men nhiều màu, vẽ kết hợp phun màu đề tài “hoa điểu” 01 ~ 1940 Cao: 18cm Đkm: 19cm Đkđ: 12,5cm Nắp bể dán lại Thố (cĩ quai cầm, kiểu p ương tây) men nhiều màu, vẽ đề tài “cúc phượng” 01 ~ 1940 Cao: 20cm Đkm: 19,5cm Đkđ: 13,3cm Nguyên vẹn Thố (cĩ quai cầm) men nhiều màu, vẽ đề tài “ngư tảo” 01 ~ 1940 Cao: 14,5cm Đkm: 17cm Đkđ: 12cm Mẻ nắp Thố (cĩ quai cầm) men nhiều màu, vẽ hoa mẫu đơn và chim bạch đầu. Thân và nắp cĩ đề chữ Hán “Duyệt An xuất phẩm – c t tường thọ lão” 01 ~ 1950 Cao: 23,5cm Đkm: 21cm Đkđ: 14cm Nứt miệng Thố trịn men nhiều màu, vẽ đề tài “hoa điểu”, thân cĩ 4 chữ Hán “Trường mệnh phú quí”, nắp cĩ 4 chữ Hán “Thiên tử vạn tơn” 02 ~ 1950 Cao: 18,5cm Đkm: 16,5cm Đkđ: 10cm Nứt 1 đường ở miệng HỘI THẢO “LÀNG NGHỀ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH” Thố trịn (dáng trái táo) men xanh trắng vẽ hoa mai và bàn chiền (trong bát bảo) 02 ~ 1950 Cao: 9,5cm Đkm: 8,3cm Đkđ: 5cm Nguyên vẹn Thố (dáng trái táo) men nhiều màu vẽ “tiêu kê”, 4 chữ Hán “Phước Hiệp Hưng tác” 01 ~1950 Cao: 21cm Đkm: 20cm Đkđ: 15cm Thân thố bị thẩm thấu Thố tròn (dáng trái táo) men nhiều màu, vẽ đề tài “sen le” 01 ~ 1950 Cao: 19,5cm Đkm: 18,7cm Đkđ: 13cm Nứt nắp nhỏ Thố (dáng trái táo) men nhiều màu vẽ “tiêu kê”, 2 chữ Hán “cát tường” 01 ~1960 Cao: 19cm Đkm: 18cm Đkđ: 12,5cm Thẩm thấu ỐNG NHỔ Ống nhổ men xanh trắng vẽ “tiêu kê” 01 ~ 1950 Cao: 19 cm Đkm: 21 cm Đkđ: 15,5cm Nguyên vẹn Ống cắm đũa men nhiều màu vẽ hoa mẫu đơn – bướm 01 ~ 1950 19,2x10x7c m Nguyên vẹn Ống cắm đũa men nhiều màu vẽ ngư tảo, 4 chữ Hán màu đen bên hơng “thiên tử ? ?” và 2 chữ Hán “bình an” 01 ~ 1950 18,5x8,5x6 cm Nguyên vẹn BÌNH LỌC NƯỚC HỘI THẢO “LÀNG NGHỀ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH” Bình lọc nước men xanh trắng vẽ “tứ tiên” trong nhĩm bát tiên, phía trên cĩ 7 chữ Hán, 3 chữ giữa “vương lão cát”, 4 chữ cịn lại “đính tịnh – lương trà” 01 ~ 1940 Cao: 36,6cm Đkm: 19,5cm Đkđ: 18cm Khơng nắp, khơng vịi GỐI Gối men nhiều màu vẽ đề tài “ngư tảo”. 2 cạnh bên cĩ đề chữ Hán “ âm Đ o Xương t c” 01 ~ 1940 17x13x7,5c m Mẻ cạnh nhỏ Gối men nhiều màu vẽ hoa, bướm, trúc 01 ~ 1940 16x14x7cm Mẻ cạnh nhỏ VỊM Chậu (thau) men nhiều màu, vẽ hoa hồng, hoa chanh 01 ~ 1940 Cao: 15cm Đkm: 39cm Đkđ: 22,5cm Nứt lị ở lịng chậu Vịm ngồi men vàng (da lươn) trong men nhiều màu vẽ “ngư tảo” 01 ~1950 Cao: 8cm Đkm: 23cm Đkđ: 14cm Nguyên vẹn CHÉN –BÁT-DĨ CÁC LOẠI Tượng men xanh trắng, bên trong lịng tơ cĩ dấu ve lịng. Bên ngồi vẽ hoa cúc và chữ Thọ. 01 ~ 1920 Cao: 9,5cm Đkm: 25cm Đkđ: 12cm Nứt 3 đường Dĩa men xanh trắng miệng bịt đồng vẽ dây lá 01 ~ 1920 Cao: 3cm Đkm: 13,2cm Đkđ: 7,5cm Nguyên vẹn HỘI THẢO “LÀNG NGHỀ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH” Dĩa quả tử men xanh trắng vẽ hoa lá, chữ Phước 01 1920- 1930 Cao: 3 cm Đkm: 33,5 cm Đkđ: 15,5 cm Nguyên vẹn Chén men trắng rạn, chữ S.C.I 01 ~ 1930 Cao: 6cm Đkm: 12,5cm Đkđ: 6cm Nguyênvẹn Dĩa men nhiều màu vẽ “tiêu kê” 04 ~ 1940 Cao: 4cm Đkm: 17cm Đkđ: 8cm Khờn miệng Dĩa quả tử men xanh trắng vẽ phong cảnh sơn thuỷ hữu tình 01 ~ 1940 Cao: 6cm Đkm: 32cm Đkđ: 15cm Nguyên vẹn Dĩa men xanh trắng in đề tài “trúc lâm thất hiền” 05 1940- 1950 Cao: 2,8cm Đkm: 8,2cm Đkđ: 4,2cm Nguyên vẹn Dĩa men xanh trắng miệng bịt đồng vẽ hoa hồng 01 1940- 1950 Cao: 2,2cm Đkm: 10cm Đkđ: 5,8cm Nguyên vẹn Cối giả thuốc men xanh trắng vẽ đường viền ở miệng 01 ~ 1950 Cao: 12,5 cm Đkm: 10,5 cm Đkđ: 8 cm Nguyên vẹn Chén đựng mủ cao su men trắng ngà miệng hình phiểu, bên ngồi khơng phủ men Chén đựng mủ cao su men trắng ngà miệng hình phiểu, bên ngồi 05 03 1950- 1960 1950- 1960 Cao: 6 cm Đkm: 12 cm Cao: 7 cm Đkm: 14 cm Nguyên vẹn Nguyên vẹn HỘI THẢO “LÀNG NGHỀ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH” khơng phủ men Dĩa quả tử men xanh trắng vẽ mẫu đơn phượng 01 ~ 1960 Cao: 5cm Đkm: 31cm Đkđ: 17cm Nguyên vẹn Dĩa quả tử men xanh trắng vẽ cúc dây 01 1955- 1960 Cao: 5cm Đkm: 38cm Đkđ: 24cm Nứt 1 đường từ miệng xuống thân Dĩa quả tử men nhiều màu, vẽ dây lá, lịng da cĩ dấu ve lịng 01 1960- 1970 Cao: 6 cm Đkm: 31,5cm Đkđ: 16cm Nguyên vẹn Tượng hổ men vàng (da lươn) 01 ~ 1970 21,5x9x14, 5cm Nguyên vẹn Tượng mục đồng cởi trâu men nhiều màu (vàng, xanh lục, h ng) 01 ~ 1970 18x8x10cm Nguyên vẹn Tượng phật Di Lặc men nhiều màu, hai chân để trước bụng 01 1950- 1960 12x11x9cm Nguyênvẹn Tượng ơng Địa men nhiều màu, đầu vấn khăn, tay trái tựa đầu hổ, chân trái giắt ngang trước bụng 01 ~1960 12,5x12,5x 10cm Nguyênvẹn HỘI THẢO “LÀNG NGHỀ VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH” Bình hoa men nhiều màu, vẽ mẫu đơn trĩ, đáy cĩ 2 chữ Hán “ n ợp” 01 ~ 1950 Cao: 38,5cm Đkm: 5cm Đkđ: 10,5cm Nguyên vẹn Bình hoa men xanh trắng, vẽ tứ thời “mai lan cúc trúc”. 01 ~ 1950 Cao: 49cm Đkm: 20cm Đkđ: 14cm Nguyên vẹn Đơn voi nhiều màu (xanh ve chai nâu, trắng xan dương), đế cĩ hiệu lị bằng chữ Hán “Hưng Luân Thái tạo” 01 1940- 1950 Dài: 60cm Rộng: 25cm Cao: 56cm Mẻ đầu vịi Đơn trống lục giác men nhiều màu, chạm thủng hoa sen, lan, cúc, trúc, mai 01 ~ 1960 Cao: 44 cm Đkm: 23 cm Đkđ: 23 cm Nguyên vẹn Chậu hoa men nhiều màu (xanh ve chai, nâu xan dương) 4 ơ đắp nổi “lựu – cúc – phật thủ - sen” 01 1930- 1940 Cao: 36cm Đkm: 56cm Đkđ: 36cm Nguyên vẹn Chậu hoa treo tường men nhiều màu, trang trí hình chim và trái vải 01 ~ 1940 15x14x10c m Nguyên vẹn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflang_nghe_gom_su_binh_duong_va_phat_trien_du_lich_o_dia_phuong_7093_2158719.pdf
Tài liệu liên quan