Kinh tế kinh doanh - Chương 10: Thay đổi biên giới doanh nghiệp: thoái lui và sáp nhập - Nguyễn Thị Xuân Hường

Tài liệu Kinh tế kinh doanh - Chương 10: Thay đổi biên giới doanh nghiệp: thoái lui và sáp nhập - Nguyễn Thị Xuân Hường: Chương 10: Thay đổi biên giới doanh nghiệp: thoái lui và sáp nhập 1Nội dung chủ yếu  Phân tích bản chất và các yếu tố ảnh hưởng đến quyêt định thoái lui  Giải thích lý do vì sao một số doanh nghiệp thất bại nhưng vẫn hiện diện trên thị trường và chỉ ra những đặc điểm cơ bản của quy trình phá sản  Tìm hiểu các loại hình sáp nhập, động cơ và hậu quả của chúng  Các giai đoạn, các chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá xem doanh nghiệp sau M&A là thành công hay thất bại. 2Quyết định thoái lui trên thị trường tự do cạnh tranh • Doanh nghiệp sản xuất 1 sản phẩm sẽ rời bỏ thị trường khi doanh thu không đủ để bù đắp chi phí biến đổi và một phần chi phí cố định • Trong ngắn hạn, nếu cầu, giá và sản lượng tương ứng của doanh nghiệp giảm thì một doanh nghiệp có tiêu chí giảm lỗ tối thiểu sẽ không rời bỏ thị trường ngay và chờ cho doanh thu tăng lên nếu doanh thu hiện tại vẫn có thể bù đắp được chi phí biến đổi • Trong dài hạn, nếu doanh thu nhỏ hơn tổng chi phí thì ...

pdf20 trang | Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 467 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kinh tế kinh doanh - Chương 10: Thay đổi biên giới doanh nghiệp: thoái lui và sáp nhập - Nguyễn Thị Xuân Hường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 10: Thay đổi biên giới doanh nghiệp: thoái lui và sáp nhập 1Nội dung chủ yếu  Phân tích bản chất và các yếu tố ảnh hưởng đến quyêt định thoái lui  Giải thích lý do vì sao một số doanh nghiệp thất bại nhưng vẫn hiện diện trên thị trường và chỉ ra những đặc điểm cơ bản của quy trình phá sản  Tìm hiểu các loại hình sáp nhập, động cơ và hậu quả của chúng  Các giai đoạn, các chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá xem doanh nghiệp sau M&A là thành công hay thất bại. 2Quyết định thoái lui trên thị trường tự do cạnh tranh • Doanh nghiệp sản xuất 1 sản phẩm sẽ rời bỏ thị trường khi doanh thu không đủ để bù đắp chi phí biến đổi và một phần chi phí cố định • Trong ngắn hạn, nếu cầu, giá và sản lượng tương ứng của doanh nghiệp giảm thì một doanh nghiệp có tiêu chí giảm lỗ tối thiểu sẽ không rời bỏ thị trường ngay và chờ cho doanh thu tăng lên nếu doanh thu hiện tại vẫn có thể bù đắp được chi phí biến đổi • Trong dài hạn, nếu doanh thu nhỏ hơn tổng chi phí thì doanh nghiệp sẽ thoái lui. Những doanh nghiệp lỗ nhiều nhất là các doanh nghiệp từ bỏ thị trường sớm nhất 3Quyết định thoái lui trên thị trường cạnh tranh độc quyền  Doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền có một số sản phẩm, có mức độ hội nhập dọc và đa dạng hóa nhất định. Vì vậy doanh nghiệp kém hiệu quả nhất không nhất thiết sẽ là doanh nghiệp đầu tiên phải rời thị trường bởi lẽ doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh đa dạng sẽ có thể bù lỗ cho nhau.  Quyết định thoái lui trên thị trường có thể được giải thích bởi lý thuyết trò chơi (tính đến quyết định ở lại hay thoái lui của hãng đối thủ) 4Quyết định thoái lui trên thị trường cạnh tranh độc quyền Pay-off matrix for exit game Firm B Strategy Stay Exit Stay -100 0 Firm A -150 200 Exit 300 0 0 0 5Quyết định thoái lui trên thị trường cạnh tranh độc quyền  Baden-Fuller (1989) cho rằng những doanh nghiệp lớn và đa dạng có thể dễ dàng đánh giá được quyết định thoái lui vì doanh nghiệp có kỹ năng quản lý tốt. Vì vậy khả năng các doanh nghiệp này rời bỏ thị trường là lớn hơn so với doanh nghiệp nhỏ và chuyên môn hóa hơn.  Quyết định thoái lui không phải lúc nào cũng do các điều kiện thị trường, mà chính sách của các doanh nghiệp đa sản phẩm có thể hướng đến việc đóng cửa các nhà xưởng cũ và mở rộng những hoạt động mới và địa điểm kinh doanh mới. 6Các yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp thoái lui • Thị trường Demand + Cầu của nhiều sản phẩm trong dài hạn có thể sụt giảm với các tỷ lệ khác nhau. Tính không chắc chắn của tỷ lệ này dẫn đến việc doanh nghiệp có các thời điểm thoái lui khác nhau + Các sản phẩm của những thương hiệu mạnh thường rời thị trường sau 7• Dư thừa công suất: Điều này có thể bởi một số nguyên nhân: • sụt giảm cầu trong nước và nước ngoài, • giảm thị phần trong nước do hàng ngoại nhập; • Đầu tư quá mức do việc đánh giá sai nhu cầu hoặc do các doanh nghiệp khác tham gia đầu tư vào thị trường 8Các yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp thoái lui • Đa dạng hóa quá mức + Thoái lui đầu tư tự nguyện xảy ra khi doanh nghiệp đa dạng hóa nhận thấy rằng chi phí trung bình của mình tăng cao hơn mức chi phí của các doanh nghiệp chuyên môn hóa hơn + Chi phí tăng, lợi nhuận giảm xảy ra tại một số thời điểm trong quá trình đa dạng hóa, chủ yếu do quy luật lợi ích giảm dần của các yếu tố đầu vào, đặc biệt là khi quản lý nhận thấy việc quản lý doanh nghiệp lớn là khó khăn. 9Các yếu tố giữ doanh nghiệp ở lại thị trường Rào cản kinh tế khi thoái lui: là các yếu tố dẫn đến chi phí cơ hội cao nếu doanh nghiệp thoái lui  Doanh nghiệp có hình ảnh chất lượng cao do trước đây đã đầu tư lớn vào các hoạt động R&D, vào sản xuất và quảng cáo.  Chia sẻ nguồn lực với các sản phẩm có lợi nhuận  Công việc kinh doanh là có tầm quan trọng chiến lược với doanh nghiệp  Lòng tự tôn của những người quản lý và sự khó khăn để tìm được công việc khác 10 Các yếu tố giữ doanh nghiệp ở lại thị trường  Do các yêu cầu đầu tư trong tương lai  Tuổi của tài sản và tính đặc thù của tài sản  Do việc phải phá vỡ hợp đồng với người lao động  Tiếp cận thị trường tài chính  Các quy định của chính phủ và chi phí xã hội 11 Phá sản o Các doanh nghiệp phá sản là các doanh nghiệp ngừng hoạt động vì khả năng tài chính không thể cho phép tiếp tục o Thủ tục phá sản hoặc luật phá sản của nhiều nước được thông qua với mục đích giúp cho doanh nghiệp có khó khăn về tài chính có thể tái cơ cấu hoặc giải thể o Thủ tục phá sản thiết lập thứ tự ưu tiên theo đó các chủ nợ có thể được nhận khoản đã cho vay. Các chủ nợ có đảm bảo được ưu tiên trước (ví dụ chủ nợ của các khoản vay có thế chấp). 12 Phá sản  Thủ tục phá sản cũng nhấn mạnh đến tương lai của những người quản lý công ty, đến người lao động và khách hàng. Vì vậy cùng với việc ngăn chặn doanh nghiệp tiếp tục hoạt động trên vốn vay hoặc dựa trên tín dụng thì thủ tục cũng cố gắng giúp doanh nghiệp tồn tại dưới các hình thức khác  Doanh nghiệp có hệ thống quản trị bên trong thường có tỷ lệ phá sản thấp hơn các công ty có hệ thống quản trị bên ngoài. Nhận định này cũng được kiểm chứng bởi số liệu so sánh của các nước như US, Australia, New Zealand, non-English speaking and European , Japan. Tuy nhiên UK là một ngoại lệ 13 Mergers, acquisition and takeovers • Sáp nhập là việc mua lại và kết hợp một doanh nghiệp khác vào doanh nghiệp mua lại. • Sáp nhập khác với mua lại ở chỗ sáp nhập là việc 2 doanh nghiệp tự nguyện kết hợp lại với nhau. Trong khi đó mua lại là việc một doanh nghiệp tiến hành mua doanh nghiệp mục tiêu hoặc tài sản của doanh nghiệp mục tiêu mà nhiều khi không do sự đồng thuận hay tự nguyện của chủ sở hữu/ người kiểm soát doanh nghiệp mục tiêu. • Mua lại hoặc takeover yêu cầu đấu giá cổ phiếu của doanh nghiệp mục tiêu. 14 Các hình thức sáp nhập  Sáp nhập theo chiều ngang : 2 doanh nghiệp cùng sản xuất 1 loại sản phẩm (cùng thị trường) (87 % các thương vụ sáp nhập ở Anh, 56 % ở Nhật Bản)  Sáp nhập theo chiều dọc: 2 doanh nghiệp hoạt động ở công đoạn khác nhau của quy trình sản xuất. Loại hình này dẫn đến việc mở rộng/ hoặc hội nhập theo chiều dọc (tiến hoặc lùi) (4%, 14 %)  Sáp nhập hỗn hợp: 2 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm khác nhau trên các thị trường khác nhau Loại hình sáp nhập dựa vào tính chất và đặc điểm ngành hàng 15 Động cơ sáp nhập  Tăng trưởng nhanh hơn so với tăng trưởng hữu cơ bằng nội lực  Sức mạnh thị trường: vừa làm giảm đối thủ cạnh tranh vừa tăng sức mạnh cho doanh nghiệp khiến cho doanh nghiệp có thể tăng giá hơn với giá của thị trường tự do cạnh tranh  Đa dạng hóa nhanh hơn: phương thức hữu cơ đòi hỏi phát triển sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường, mua lại và sáp nhập giúp rút ngắn quá trình này. Tuy nhiên phương thức mua lại và sáp nhập cũng tiềm ẩn rủi ro nếu doanh nghiệp mua lại không đạt được mức lợi nhuận kỳ vọng 16 Động cơ sáp nhập  Có được kỹ năng: Không giống các yếu tố đầu vào khác, yếu tố kỹ năng có tính chất giảm chi phí cận biên nhưng lại có chi phí giao dịch thị trường cao. Vì vậy M&A là phương thức tối ưu để thực hiện Tuy nhiên điều này có thể trở nên vô nghĩa vì nhiều khi nhân viên lành nghề hoặc những nhà sáng chế rời bỏ công ty sau khi được mua lại 17 Động cơ sáp nhập  Giảm chi phí: vì các nguồn lực có thể sử dụng chung giữa công ty hiện tại và công ty mua lại, điều này dẫn đến tính kinh tế của quy mô và phạm vi. Tuy nhiên điều này chỉ có thể đạt được nếu chi phí tái cơ cấu là nhỏ hơn lợi ích của việc mua lại hoặc sáp nhập  Lý do phòng vệ và các lý do cơ hội khác + Quản lý doanh nghiệp có thể mong muốn sáp nhập để bảo vệ vị trí của mình, để tránh phá sản hoặc để tránh việc bị mua lại bởi một đối tượng không mong muốn + Một doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm đối tác nếu nó lo ngại khả năng trở thành đích ngắm của một công ty khác 18 Động cơ sáp nhập  Thay đổi trong nền kinh tế: cầu, cung (công nghệ), hoặc thay đổi tình trạng tổng thể của nên kinh tế, hoặc các quy định của chính phủ cũng dẫn đến việc doanh nghiệp mong muốn sáp nhập (ví dụ ngành ngân hàng Việt Nam trong thời điểm hiện tại) 19 Chỉ số đánh giá sự thành bại của sáp nhập Tăng lợi nhuận trên vốn của công ty sáp nhập  Hiệu quả về mặt chi phí  Tăng giá cổ phiếu hoặc tăng thu nhập cho cổ đông Tăng lợi ích cho những thành phần khác: ví dụ tăng việc làm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkinh_te_kinh_doanh_ths_nguyen_thi_xuan_huong_chuong_10_9846_1994291.pdf