Tài liệu Khóa luận Ứng dụng phương pháp in situ hybridization để chẩn đoán mầm bệnh wssv (white spot syndrome virus) trên tôm sú (penaeus monodon) và tsv (taura syndrome virus) trên tôm thẻ chân trắng (penaeus vannamei): BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 
ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP IN SITU HYBRIDIZATION ĐỂ 
CHẨN ĐOÁN MẦM BỆNH WSSV (White Spot Syndrome Virus) 
TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon) VÀ TSV (Taura Syndrome 
Virus) TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei) 
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
Niên khoá: 2001 – 2005 
Sinh viên thực hiện: PHẠM THỊ TUYẾT ANH 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 9 – 2005 
ii 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 
ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP IN SITU HYBRIDIZATION ĐỂ 
CHẨN ĐOÁN MẦM BỆNH WSSV (White Spot Syndrome Virus) 
TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon) VÀ TSV (Taura Syndrome 
Virus) TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei) 
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện: 
TS. NGUYỄN VĂN HẢO PHẠM THỊ TUYẾT ANH 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 9 – 2005 
iii 
LỜI CẢM TẠ 
Tôi xin chân thành cảm tạ: 
 Ban Giám Hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thành Phố ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
100 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1218 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Ứng dụng phương pháp in situ hybridization để chẩn đoán mầm bệnh wssv (white spot syndrome virus) trên tôm sú (penaeus monodon) và tsv (taura syndrome virus) trên tôm thẻ chân trắng (penaeus vannamei), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 
ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP IN SITU HYBRIDIZATION ĐỂ 
CHẨN ĐOÁN MẦM BỆNH WSSV (White Spot Syndrome Virus) 
TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon) VÀ TSV (Taura Syndrome 
Virus) TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei) 
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
Niên khoá: 2001 – 2005 
Sinh viên thực hiện: PHẠM THỊ TUYẾT ANH 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 9 – 2005 
ii 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 
ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP IN SITU HYBRIDIZATION ĐỂ 
CHẨN ĐOÁN MẦM BỆNH WSSV (White Spot Syndrome Virus) 
TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon) VÀ TSV (Taura Syndrome 
Virus) TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei) 
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện: 
TS. NGUYỄN VĂN HẢO PHẠM THỊ TUYẾT ANH 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 9 – 2005 
iii 
LỜI CẢM TẠ 
Tôi xin chân thành cảm tạ: 
 Ban Giám Hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, Ban chủ 
nhiệm Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả quý thầy cô đã truyền đạt kiến 
thức cho tôi trong suốt quá trình học tại trƣờng. 
 TS. Nguyễn Văn Hảo đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và giải đáp những khó 
khăn, vƣớng mắc trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, giúp tôi hoàn thành 
tốt đề tài tốt nghiệp. 
 CN. Phạm Văn Điền và CN. Hứa Đức Quới đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài 
này. 
 TS. Lý Thị Thanh Loan và ThS. Đinh Thị Thủy đã tạo mọi điều kiện thuận lợi 
cho tôi trong suốt quá trình thực tập tại Viện. 
 Các anh chị làm việc tại phòng Mô Học, phòng Sinh Học Phân Tử và phòng 
Chất Lƣợng Nƣớc tại Trung Tâm Quốc Gia Quan Trắc Cảnh Báo Môi Trƣờng 
và Phòng Ngừa Dịch Bệnh Thủy Sản Khu Vực Nam Bộ thuộc Viện Nghiên 
Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II, Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi rất nhiều 
trong quá trình thực hiện đề tài. 
 Cô Linh, chị Lan thuộc Chi Cục Bảo Vệ Nguồn Lợi Thủy Sản Phú Yên đã giúp 
tôi thu mẫu hoàn thành đề tài. 
 Các bạn bè thân yêu của lớp CNSH K27 đã chia xẻ cùng tôi những vui buồn 
trong thời gian học cũng nhƣ hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong thời gian thực 
tập. 
Thành phố HCM, tháng 9 năm 2005 
 Sinh viên 
 Phạm Thị Tuyết Anh 
iv 
TÓM TẮT 
PHẠM THỊ TUYẾT ANH, Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 
9 – 2005. ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP IN SITU HYBRIDIZATION (ISH) ĐỂ 
CHẨN ĐOÁN MẦM BỆNH WSSV (White Spot Syndrome Virus) TRÊN TÔM SÚ 
(Penaeus monodon) VÀ TSV (Taura Syndrome Virus) TRÊN TÔM THẺ CHÂN 
TRẮNG (Penaeus vannamei). 
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN VĂN HẢO. 
Đề tài đƣợc thực hiện từ 1 – 3 – 2005 đến 30 – 7 – 2005, tại Viện Nghiên Cứu 
Nuôi Trồng Thủy Sản II, trên hai đối tƣợng là TSV trên P. vannamei (Postlarvae và 
thƣơng phẩm) và WSSV trên P. monodon (Postlarvae và thƣơng phẩm). Hai loại virus 
này có mức độ nguy hiểm và khả năng tạo dịch bệnh lớn ở tôm nuôi tại Việt Nam. Do 
đó, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp In Situ hybridization (ISH) hay lai tại chỗ nhằm 
mục tiêu phát hiện nhanh và chính xác các mẫu tôm nhiễm bệnh Taura và đốm trắng, 
để có biện pháp xử lý kịp thời, góp phần phòng ngừa sự lây lan và bùng phát hai loại 
dịch bệnh này. Đề tài gồm các thí nghiệm sau: 
1. Các thí nghiệm trên P. vannamei 
 Thí nghiệm theo quy trình chuẩn của bộ kit để ổn định phƣơng pháp ISH chẩn 
đoán TSV trên P. vannamei. Sau khi thực hiện thí nghiệm này, chúng tôi nhận thấy 
rằng phƣơng pháp ISH đƣợc ứng dụng rất hiệu quả trong chẩn đoán TSV trên P. 
vannamei. 
 Thí nghiệm tìm quy trình ISH tối ƣu áp dụng trong điều kiện phòng thí nghiệm 
tại Viện, gồm các thí nghiệm nhỏ sau: 
 Thí nghiệm tìm nhiệt độ biến tính mẫu tối ƣu, thực hiện trên 5 nghiệm 
thức. Kết quả nhiệt độ biến tính mẫu theo nghiệm thức thứ ba (probe 
đƣợc biến tính trƣớc ở 950C trong 10 phút, làm lạnh nhanh và giữ ở 40C; 
khi lai thì cho dung dịch lai có probe đã biến tính lên mẫu và thực hiện 
biến tính mẫu ở 700C trong 6 phút, sau đó ủ mẫu qua đêm ở 420C) là tốt 
nhất trên postlarvae và tôm thƣơng phẩm. 
 Thí nghiệm tìm thời gian cắt tối ƣu với Proteinase K, thực hiện trên 5 
nghiệm thức: 11 phút, 13 phút, 15 phút, 17 phút và 19 phút. Kết quả thời 
gian cắt với Proteinase K tối ƣu trên postlarvae là 15 phút và trên tôm 
thƣơng phẩm là 17 phút. 
 Thí nghiệm tìm dung dịch lai thích hợp, thực hiện trên 3 nghiệm thức: 
100µl, 75µl và 50µl. Kết quả thể tích dung dịch lai thích hợp nhất trên 
tôm postlarvae và tôm thƣơng phẩm là 75µl. 
2. Các thí nghiệm trên P. monodon 
 Thí nghiệm theo quy trình chuẩn của bộ kit để ổn định phƣơng pháp ISH chẩn 
đoán WSSV trên P. monodon. Sau khi thực hiện thí nghiệm này, chúng tôi nhận thấy 
v 
rằng phƣơng pháp ISH đƣợc ứng dụng rất hiệu quả trong chẩn đoán WSSV trên P. 
monodon. 
 Thí nghiệm tìm quy trình ISH tối ƣu áp dụng trong điều kiện phòng thí nghiệm 
tại Viện, gồm các thí nghiệm nhỏ sau: 
 Thí nghiệm thay đổi một số hóa chất thông dụng nhƣ cồn tuyệt đối, 
xylene và paraformaldehyde do Việt Nam và Trung Quốc sản xuất, 
nhằm giảm chi phí chẩn đoán. Kết quả thí nghiệm cho thấy không có sự 
khác biệt so với thí nghiệm dùng các hóa chất nhƣ bộ kit đã khuyến cáo 
sử dụng. 
 Thí nghiệm dùng quy trình xử lý mẫu nhanh: thực hiện trên cả tôm 
postlarvae và thƣơng phẩm, kết quả lai thực hiện theo quy trình này 
không khác với kết quả lai theo quy trình chuẩn. 
 Thí nghiệm biến tính mẫu và probe đồng thời trên lame trƣớc khi lai: 
thực hiện trên cả tôm postlarvae và thƣơng phẩm và thu đƣợc kết quả 
không khác với kết quả lai theo quy trình chuẩn. 
 Thí nghiệm kết hợp xử lý mẫu nhanh với biến tính probe và mẫu đồng 
thời trên lame: thực hiện trên cả tôm postlarvae và thƣơng phẩm và thu 
đƣợc kết quả không khác với kết quả lai theo quy trình chuẩn. 
3. Thí nghiệm so sánh phƣơng pháp ISH với mô học và PCR 
Thí nghiệm đƣợc thực hiện trên P. vannamei (postlarvae và tôm thƣơng phẩm) 
và P. monodon (postlarvae và tôm thƣơng phẩm). Kết quả thí nghiệm cho thấy phƣơng 
pháp ISH có độ ổn định, độ chính xác và nhạy hơn mô học và PCR. 
Từ các kết quả thực nghiệm nhƣ trên, chúng tôi đã đƣa ra quy trình ISH có độ 
nhạy, độ ổn định, độ chính xác cao và thời gian chẩn đoán nhanh, đáp ứng đƣợc việc 
kiểm tra các mầm bệnh do WSSV và TSV gây ra trên tôm nuôi trong điều kiện phòng 
thí nghiệm và trong các hệ thống nuôi tôm ở Việt Nam. 
vi 
MỤC LỤC 
CHƢƠNG TRANG 
Trang bìa ............................................................................................................................ i 
Trang tựa ............................................................................................................................ ii 
Lời cảm tạ .......................................................................................................................... iii 
Tóm tắt ............................................................................................................................... iv 
Mục lục .............................................................................................................................. vi 
Danh sách các chữ viết tắt ................................................................................................. xi 
Danh sách các hình và các sơ đồ ....................................................................................... xii 
Danh sách các bảng ........................................................................................................... xiv 
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1 
I.1 Đặt vấn đề..................................................................................................................... 1 
I.2 Mục tiêu đề tài .............................................................................................................. 2 
I.3 Yêu cầu của đề tài ........................................................................................................ 2 
I.4 Nội dung của đề tài ...................................................................................................... 2 
CHƢƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3 
II.1 Tình hình nuôi tôm trên thế giới ................................................................................. 3 
II.1.1 Hiện trạng chung ...................................................................................................... 3 
II.1.2 Các hình thức nuôi ................................................................................................... 3 
II.1.3 Tình hình dịch bệnh tôm trên thế giới ..................................................................... 3 
II.2 Tình hình nuôi tôm tại Việt Nam ................................................................................ 4 
II.2.1 Hiện trạng chung ...................................................................................................... 4 
II.2.2 Các mô hình nuôi tôm đang đƣợc áp dụng .............................................................. 5 
II.2.3 Tình hình dịch bệnh tôm tại Việt Nam .................................................................... 5 
II.3 Một số đặc điểm sinh học cơ bản của tôm sú và thẻ chân trắng ................................. 5 
II.3.1 Vị trí phân loại của tôm sú P. monodon và tôm thẻ chân trắng P. vannamei.......... 5 
II.3.2 Đặc điểm phân bố của tôm sú và thẻ chân trắng ..................................................... 6 
vii 
II.3.2.1 Đặc điểm phân bố của tôm sú ............................................................................... 6 
II.3.2.2 Đặc điểm phân bố của tôm thẻ chân trắng ............................................................ 7 
II.3.3 Vòng đời phát triển của tôm sú và thẻ chân trắng ................................................... 7 
II.3.3.1 Vòng đời phát triển của tôm sú ............................................................................. 7 
II.3.3.2 Vòng đời phát triển của tôm thẻ chân trắng .......................................................... 7 
II.3.4 Dinh dƣỡng .............................................................................................................. 7 
II.3.4.1 Dinh dƣỡng của tôm sú ......................................................................................... 7 
II.3.4.2 Dinh dƣỡng của tôm thẻ chân trắng ...................................................................... 8 
II.3.5 Các yếu tố môi trường tối ưu cho tôm sú và thẻ chân trắng phát triển ................... 8 
II.4 Bệnh đốm trắng (White spot desease – WSD) và bệnh Taura (Taura syndrome TS) 8 
II.4.1 Bệnh đốm trắng WSD .............................................................................................. 8 
II.4.1.1 Tác nhân gây bệnh ................................................................................................ 8 
II.4.1.2 Dấu hiệu bệnh lý ................................................................................................... 11 
II.4.1.3 Lịch sử phân bố và lan truyền bệnh ...................................................................... 11 
II.4.1.4 Phƣơng pháp chẩn đoán bệnh ............................................................................... 12 
II.4.1.5 Phòng bệnh ........................................................................................................... 12 
II.4.2 Hội chứng Taura – TS (Taura syndrome) ................................................................ 12 
II.4.2.1 Tác nhân gây bệnh ................................................................................................ 12 
II.4.2.2 Dấu hiệu bệnh lý ................................................................................................... 13 
II.4.2.3 Phân bố và lan truyền bệnh ................................................................................... 14 
II.4.2.4 Phƣơng pháp chẩn đoán bệnh ............................................................................... 14 
II.4.2.5 Phòng và trị bệnh .................................................................................................. 14 
II.5 PHƢƠNG PHÁP IN SITU HYBRIDIZATION ......................................................... 14 
II.5.1 Sơ lƣợc về phƣơng pháp In situ hybridization ......................................................... 14 
II.5.2 Khái niệm về sự lai phân tử .................................................................................... 15 
II.5.3 Cơ sở của sự lai phân tử ........................................................................................... 16 
II.5.3.1 Khái niệm về nhiệt độ nóng chảy của DNA ......................................................... 16 
II.5.3.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến nhiệt độ nóng chảy của DNA ..................................... 16 
II.5.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lai phân tử ................................................................. 17 
viii 
II.5.5 Probe ........................................................................................................................ 17 
II.5.5.1 Khái niệm .............................................................................................................. 17 
II.5.5.2 Các loại probe ............................................................................................ 18 
II.5.5.3 Các phƣơng pháp đánh dấu probe ............................................................. 18 
II.5.5.4 Các tác nhân đánh dấu probe và cách phát hiện các phân tử lai ........................... 19 
II.5.6 Các phƣơng pháp lai tại chỗ ISH ............................................................................. 23 
II.5.6.1 Lai trên khuẩn lạc ................................................................................................. 23 
II.5.6.2 Lai trên nhiễm sắc thể .......................................................................................... 23 
II.5.6.3 Lai trên tế bào và mô ............................................................................................ 24 
II.5.7 Ứng dụng chủ yếu của ISH ...................................................................................... 25 
II.5.8 Một số nghiên cứu trƣớc đây về bệnh đốm trắng, bệnh Taura và ứng dụng 
phƣơng pháp ISH trong chẩn đoán mầm bệnh vật nuôi thủy sản.............................. 25 
II.5.8.1 Một số nghiên cứu trƣớc đây về bệnh đốm trắng và Taura .................................. 25 
II.5.8.2 Ứng dụng phƣơng pháp ISH trong chẩn đoán mầm bệnh trên động vật nuôi 
thủy sản .............................................................................................................................. 26 
II.5.9 Xu hƣớng phát triển của phƣơng pháp này .............................................................. 26 
CHƢƠNG III: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM ...... 27 
III.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm .............................................................................. 27 
III.2 Vật liệu sinh học ........................................................................................................ 27 
III.3 Hóa chất thí nghiệm ................................................................................................... 27 
III.3.1 Hóa chất có sẵn trong bộ kit chẩn đoán DiagXotics của Mỹ ................................. 27 
III.3.2 Hóa chất cần thiết nhƣng không có trong bộ kit chẩn đoán ................................... 28 
III.4 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm .................................................................................. 28 
III.4.1 Thiết bị thí nghiệm ................................................................................................. 28 
III.4.2 Dụng cụ thí nghiệm ................................................................................................ 29 
III.5 Phƣơng pháp tiến hành thí nghiệm theo quy trình của bộ kit ................................... 29 
III.5.1 Chuẩn bị hóa chất ................................................................................................... 29 
III.5.2 Chuẩn bị mẫu .......................................................................................................... 30 
III.5.2.1 Cố định mẫu ........................................................................................................ 30 
ix 
III.5.2.2 Cách xử lý mẫu .................................................................................................... 30 
III.5.2.3 Đúc mẫu trong paraffin ....................................................................................... 31 
III.5.2.4 Cắt mẫu ................................................................................................................ 31 
III.5.3 Quy trình chẩn đoán theo bộ kit ............................................................................. 31 
III.5.3.1 Ngày thứ nhất ...................................................................................................... 31 
III.5.3.2 Ngày thứ hai ........................................................................................................ 32 
III.6 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 34 
III.6.1 Phƣơng pháp thu mẫu ............................................................................................. 34 
III.6.2 Bố trí thí nghiệm ..................................................................................................... 34 
III.6.2.1 Phƣơng pháp ISH để chẩn đoán virus Taura TSV trên tôm thẻ chân trắng 
Penaeus vannamei ............................................................................................................. 35 
III.6.2.2 Phƣơng pháp ISH để chẩn đoán virus đốm trắng WSSV trên tôm sú Penaeus 
monodon ............................................................................................................................ 36 
III.6.2.3 Bố trí thí nghiệm so sánh giữa phƣơng pháp ISH với mô học và PCR ............... 39 
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 41 
IV.1 Kết quả trên tôm thẻ chân trắng P. vannamei ........................................................... 41 
IV.1.1Thí nghiệm thử nghiệm khả năng phát hiện TSV bằng phƣơng pháp ISH ............. 41 
IV.1.2 Kết quả thí nghiệm ổn định phƣơng pháp ISH trên P. vannamei ......................... 43 
IV.1.2.1 Kết quả thí nghiệm tìm nhiệt độ biến tính mẫu tối ưu khi lai ............................. 43 
IV.1.2.2 Kết quả thí nghiệm xác định thời gian cắt thích hợp với Proteinase K ............. 46 
IV.1.2.3 Kết quả thí nghiệm tìm thể tích dung dịch lai thích hợp ..................................... 49 
IV.2 Kết quả trên tôm sú P. monodon ............................................................................... 52 
IV.2.1 Kết quả thí nghiệm theo quy trình bộ kit để ổn định phƣơng pháp ........................ 52 
IV.2.2 Kết quả ứng dụng bộ kit để tìm quy trình ISH tối ƣu cho WSSV áp dụng trong 
phòng thí nghiệm ............................................................................................................... 54 
IV.2.2.1 Kết quả thí nghiệm theo đúng quy trình của bộ kit nhƣng có thay đổi một số 
hóa chất thông dụng không có trong bộ kit..................................................................... 54 
IV.2.2.2 Trƣờng hợp xử lý mẫu nhanh .............................................................................. 56 
IV.2.2.3 Trƣờng hợp biến tính mẫu và probe trƣớc khi lai ............................................... 59 
x 
IV.2.2.4 Trƣờng hợp kết hợp quy trình xử lý mẫu nhanh với biến tính mẫu và probe 
trƣớc khi lai ........................................................................................................................ 61 
IV.3 Kết quả thí nghiệm so sánh giữa ISH với mô học và PCR ....................................... 65 
IV.3.1 Kết quả trên Penaeus vannamei ............................................................................. 65 
IV.3.1.1 Kết quả trên tôm postlarvae ................................................................................ 65 
IV.3.1.2 Kết quả trên tôm thƣơng phẩm ............................................................................ 66 
IV.3.2 Kết quả trên Penaeus monodon .............................................................................. 68 
IV.3.2.1 Đối tôm postlarvae .............................................................................................. 69 
IV.3.2.2 Đối với tôm thƣơng phẩm ................................................................................... 70 
IV.5 Nhận xét chung .......................................................................................................... 73 
IV.6 Những thuận lợi và khó khăn .................................................................................... 74 
IV.6.1 Thuận lợi ................................................................................................................ 74 
IV.6.2 Khó khăn ................................................................................................................ 74 
IV.7 Ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp In situ hybridization............................................ 75 
IV.7.1 Ƣu điểm ................................................................................................................. 75 
IV.7.2 Nhƣợc điểm ........................................................................................................... 75 
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 76 
V.1 Kết luận ....................................................................................................................... 76 
V.1.1 Phƣơng pháp In Situ hybridization trong chẩn đoán mầm bệnh do TSV trên P. 
vannamei ............................................................................................................................ 76 
V.1.2 Phƣơng pháp In Situ hybridization trong chẩn đoán mầm bệnh do WSSV trên P. 
monodon ............................................................................................................................ 76 
V.2 Đề nghị........................................................................................................................ 77 
CHƢƠNG VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 79 
xi 
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
DNA : Deoxyribonucleic Acid 
RNA : Ribonucleic Acid 
WSD : White Spot Disease 
WSSV : White Spot Syndrome Virus 
TS : Taura Syndrome 
TSV : Taura Syndrome Virus 
Bp : base pair 
UV : Ultra – Violet 
ISH : In Situ hybridization 
PCR : Polymerase Chain Reaction 
ELISA : Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay 
RT – PCR : Reverse – transcription polymerase chain reaction 
PBS : Phosphate Buffered Saline 
TBS : Tris Buffered Saline 
SSC : Sodium Chlorua/Sodium Citrate 
NTB/BCIP : Nitroblue Tetrazolium/5-bromo-4-chloro-3-idolyl-phosphate. 
TCT : Thẻ chân trắng 
TTQGQTCBMT & PNDBTSKVNB: Trung Tâm Quốc Gia Quan Trắc Cảnh 
Báo Môi Trƣờng Và Phòng Ngừa Dịch Bệnh Thủy Sản Khu Vực Nam Bộ 
KHV : Kính hiển vi 
FAO : Food and Agriculture Organization of the United Nations 
RT : Room temperature 
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long 
OD : Optimal density 
xii 
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ CÁC SƠ ĐỒ 
HÌNH TRANG 
Hình 2.1: Virus WSSV gây bệnh đốm trắng .................................................................... 10 
Hình 2.2: Tôm sú bị nhiễm bệnh đốm trắng ..................................................................... 11 
Hình 2.3: Tôm bị nhiễm virus Taura TSV ........................................................................ 13 
Hình 2.4: Cơ chế phát hiện các phân tử lai có probe đánh dấu bằng biotin ..................... 21 
Hình 2.5: Cơ chế phát hiện các phân tử lai có probe đánh dấu huỳnh quang .................. 21 
Hình 2.6: Cơ chế phát hiện phân tử lai có probe đƣợc đánh dấu với DIG ....................... 22 
Hình 2.7: Lai trên khuẩn lạc ............................................................................................. 23 
Hình 2.8: Lai trên nhiễm sắc thể của nấm Thinopyrum ponticum .................................... 23 
Hình 4.1: Đối chứng dƣơng trên phụ bộ tôm lớn, X10 .................................................... 42 
Hình 4.2: Đối chứng âm trên mang tôm lớn, X10 ............................................................ 42 
Hình 4.3: Mẫu lai đƣợc thực hiện theo nghiệm thức thứ III, quan sát trên phụ bộ X10 
và X40 .............................................................................................................. 46 
Hình 4.4: Hiện tƣợng dƣơng tính giả trên phụ bộ tôm lớn, X10 ...................................... 51 
Hình 4.5: Đối chứng âm trên gan tụy tôm lớn, X40 ......................................................... 53 
Hình 4.6: Đối chứng dƣơng trên mang tôm lớn, X10....................................................... 53 
Hình 4.7: ISH phát hiện WSSV trên mẫu gan tụy tôm lớn, X10...................................... 53 
Hình 4.8: ISH phát hiện WSSV trên mẫu mang tôm lớn, X40......................................... 53 
Hình 4.9: Mẫu mô học và ISH làm theo quy trình xử lý nhanh ....................................... 58 
Hình 4.10: Mẫu lai trên mang khi kết hợp xử lý nhanh với biến tính mẫu và probe 
đồng thời trên lame, quan sát ở X40 ................................................................ 63 
Hình 4.11: Một số hình ảnh thu đƣợc khi chẩn đoán TSV đồng thời bằng ba phƣơng 
pháp .................................................................................................................. 68 
Hình 4.12: Một số hình ảnh thu đƣợc khi chẩn đoán WSSV đồng thời bằng ba phƣơng 
pháp .................................................................................................................. 72 
xiii 
Sơ đồ 3.1: Quy trình xử lý mẫu trƣớc khi thực hiện chẩn đoán ........................................ 30 
Sơ đồ 3.2: Tóm tắt các bƣớc thực hiện trong ngày thứ nhất ............................................. 32 
Sơ đồ 3.3: Tóm tắt các bƣớc thực hiện trong ngày thứ hai ............................................... 33 
Sơ đồ 3.4: Quy trình xử lý mẫu nhanh .............................................................................. 38 
Sơ đồ 4.1: Quy trình ISH áp dụng trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Viện ................ 64 
xiv 
DANH SÁCH CÁC BẢNG 
BẢNG TRANG 
Bảng 2.1: Các thông số tối ƣu cho tôm phát triển............................................................. 8 
Bảng 2.2: Các tên gọi khác nhau của virus gây bệnh đốm trắng ...................................... 9 
Bảng 3.1: Các thí nghiệm tìm quy trình ISH tối ƣu cho WSSV trong phòng thí nghiệm 38 
Bảng 3.2: Thí nghiệm so sánh ISH với mô học và PCR trên P. vannamei ...................... 40 
Bảng 3.3: Thí nghiệm so sánh ISH với mô học và PCR trên P. monodon ....................... 40 
Bảng 4.1: Kết quả thử nghiệm khả năng phát hiện TSV bằng ISH .................................. 41 
Bảng 4.2: Kết quả thí nghiệm tìm nhiệt độ biến tính mẫu trên tôm postlarvae ................ 44 
Bảng 4.3: Kết quả thí nghiệm tìm nhiệt độ biến tính mẫu trên tôm thƣơng phẩm ........... 45 
Bảng 4.4: Kết quả thí nghiệm xác định thời gian cắt với Proteinase K trên postlarvae ... 47 
Bảng 4.5: Kết quả thí nghiệm xác định thời gian cắt với Proteinase K trên tôm thƣơng 
phẩm ................................................................................................................. 48 
Bảng 4.6: Kết quả thí nghiệm tìm dung dịch lai thích hợp trên tôm postlarvae ............... 50 
Bảng 4.7: Kếtquả thí nghiệm tìm dung dịch lai thích hợp trên tôm thƣơng phẩm ........... 50 
Bảng 4.8: Kết quả thí nghiệm thực hiện theo quy trình và hóa chất của bộ kit ................ 52 
Bảng 4.9: Kếtquả thí nghiệm thực hiện theo quy trình và có thay đổi hoá chất ............... 55 
Bảng 4.10: Kết quả thí nghiệm xử lý mẫu nhanh trên tôm postlarvae ............................. 56 
Bảng 4.11: Kết quả thí nghiệm xử lý mẫu nhanh trên tôm thƣơng phẩm ........................ 57 
Bảng 4.12: Kết quả thí nghiệm biến tính mẫu và probe trƣớc khi lai trên postlarvae ...... 59 
Bảng 4.13: Kết quả thí nghiệm biến tính mẫu và probe trƣớc khi lai trên tôm thƣơng 
phẩm ................................................................................................................. 60 
Bảng 4.14: Kết quả thí nghiệm kết hợp xử lý nhanh với biến tính mẫu và probe trƣớc 
khi lai trên tôm postlarvae ................................................................................ 61 
Bảng 4.15: Kết quả thí nghiệm kết hợp xử lý nhanh với biến tính mẫu và probe trƣớc 
khi lai trên tôm thƣơng phẩm ........................................................................... 62 
xv 
Bảng 4.16: Kết quả thí nghiệm so sánh ISH với mô học và PCR trên postlarvae ............ 65 
Bảng 4.17: Kết quả thí nghiệm so sánh ISH với mô học và PCR trên tôm thƣơng phẩm 66 
Bảng 4.18: Kết quả thí nghiệm so sánh ISH với mô học và PCR trên postlarvae ............ 69 
Bảng 4.19: Kết quả thí nghiệm so sánh ISH với mô học và PCR trên tôm thƣơng phẩm 70 
1 
CHƢƠNG I 
GIỚI THIỆU 
I.1 Đặt vấn đề 
 Ngày nay việc khai thác các nguồn lợi thủy sản biển đã làm cho trữ lƣợng của 
các đối tƣợng thủy sản có giá trị kinh tế cao ngày càng trở nên cạn kiệt. Do đó nghề 
nuôi trồng thủy sản ven bờ trong những năm gần đây phát triển mạnh là một thực tế 
khách quan và là nhu cầu cần thiết. Ở nƣớc ta, mặc dù nghề nuôi tôm mới thực sự phát 
triển từ năm 1988 nhƣng do lợi nhuận cao của nghề này và do sự ƣu đãi của thiên 
nhiên nên nghề nuôi tôm phát triển khá nhanh ở một số tỉnh ven biển miền Trung và 
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long nhất là các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Cà 
Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng… Diện tích nuôi ngày càng đƣợc mở rộng hiện có hơn 
260.000 ha dùng để nuôi tôm với nhiều hình thức nuôi khác nhau. Khoa học kỹ thuật 
đã đƣợc áp dụng rộng rãi nhằm đáp ứng nhu cầu về con giống, nuôi tôm tăng sản…với 
mục tiêu đạt sản lƣợng cao nhất trong thời gian ngắn nhất. 
 Khi phát triển các hình thức nuôi tôm công nghiệp thì tôm đƣợc nuôi với mật 
độ cao. Do đó nếu kỹ thuật nuôi chƣa đƣợc đảm bảo, việc áp dụng khoa học kỹ thuật 
trong các công đoạn nuôi chƣa đƣợc đồng bộ thì vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, phá 
vỡ môi trƣờng sinh thái, bùng nổ dịch bệnh…là một thực tế không thể tránh khỏi và 
gây ra nhiều thiệt hại lớn cho ngƣời nuôi và cho nền kinh tế. Dịch bệnh vào cuối năm 
1993 đầu 1994 lan rộng khắp các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, gây thiệt hại gần 294 
tỷ đồng (Nguyễn Việt Thắng, 1994 và Bùi Quang Tề, 1995) là một minh chứng cụ thể. 
WSSV (White Spot Syndrome Virus) là virus gây bệnh đốm trắng, một trong 
những bệnh quan trọng xảy ra trên rất nhiều các đối tƣợng tôm nuôi. Đặc trƣng của 
bệnh là tỷ lệ chết cao và chết hàng loạt trong một thời gian rất ngắn trên các ao nuôi. 
Còn TSV (Taura Syndrome Virus) là một trong những virus gây bệnh nghiêm trọng 
trên tôm thẻ chân trắng (TCT) là chủ yếu nhƣng cũng có khả năng lây lan và gây bệnh 
cho các loài tôm khác. Hiện nay, hai loại virus này đang gây nhiều trở ngại cho ngành 
nuôi tôm trên thế giới và gây nhiều thiệt hại lớn trong nuôi trồng thủy sản vì chƣa có 
biện pháp chữa trị đặc hiệu. Do đó, ngoài biện pháp kỹ thuật nuôi tốt, còn phải có 
phƣơng pháp chẩn đoán nhanh hiệu quả nhằm giám sát hai mầm bệnh này từ lúc thả 
2 
giống cho đến khi thu hoạch, phát hiện kịp thời tôm bị nhiễm bệnh để có biện pháp xử 
lý thích hợp. Việc ứng dụng các phƣơng pháp sinh học phân tử trong đó có phƣơng 
pháp In Situ hybridization (ISH) để chẩn đoán mầm bệnh trên tôm là nguồn công cụ 
rất hữu ích và đem lại nhiều hiệu quả cao. 
 Đƣợc sự phân công của Bộ môn Công Nghệ Sinh Học Trƣờng Đại Học Nông 
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh và đƣợc sự đồng ý của Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng 
Thủy Sản II, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng phƣơng pháp In Situ 
hybridization (ISH) để chẩn đoán mầm bệnh do WSSV (White Spot Syndrome 
Virus) trên tôm sú Penaeus monodon và TSV (Taura Syndrome Virus) trên tôm 
thẻ chân trắng Penaeus vannamei”. 
I.2 Mục tiêu đề tài 
 Phát triển phƣơng pháp ISH để chẩn đoán mầm bệnh WSSV trên tôm sú Penaeus 
monodon và mầm bệnh TSV trên thẻ chân trắng (TCT) Penaeus vannamei trong 
điều kiện phòng thí nghiệm nhằm xây dựng đƣợc quy trình chẩn đoán ổn định, có 
độ nhạy và độ chính xác cao. 
 So sánh độ nhạy, độ chính xác, độ ổn định và hiệu quả kinh tế của phƣơng pháp 
ISH so với phƣơng pháp mô học truyền thống và PCR. 
I.3 Yêu cầu của đề tài 
 Xem xét khả năng ứng dụng vào thực tế để chẩn đoán bệnh của phƣơng pháp này. 
 Đánh giá đƣợc hiệu quả của phƣơng pháp chẩn đoán này so với phƣơng pháp mô 
học và PCR. 
I.4 Nội dung của đề tài 
 Phát triển phƣơng pháp ISH để phát hiện mầm bệnh do WSSV trên tôm sú. 
 So sánh độ ổn định, độ chính xác và độ nhạy của phƣơng pháp này với các 
phƣơng pháp chẩn đoán bằng mô học và PCR để phát hiện mầm bệnh WSSV trên tôm 
sú. 
 Phát triển phƣơng pháp ISH để phát hiện mầm bệnh do TSV trên tôm TCT. 
 So sánh độ ổn định, độ chính xác và độ nhạy của phƣơng pháp này với các 
phƣơng pháp chẩn đoán bằng mô học và PCR để phát hiện mầm bệnh TSV trên tôm 
TCT. 
3 
CHƢƠNG II 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
II.1 Tình hình nuôi tôm trên thế giới 
II.1.1 Hiện trạng chung 
Hiện nay, nghề nuôi tôm đang trên đà phát triển mạnh và trở thành một trong 
những ngành đem lại thu nhập lớn cho nền kinh tế quốc dân của một số nƣớc trên thế 
giới. Vào những năm cuối của thập kỷ 80, nghề nuôi tôm đã có những bƣớc phát triển 
nhanh chóng, các trại nuôi tôm đƣợc xây dựng ở gần 40 nƣớc, đƣa sản lƣợng tôm nuôi 
từ tỷ lệ 2,1% năm 1981 lên 22% năm 1988 so với tổng sản lƣợng tôm (Latscha, 1989). 
So với năm 1984, sản lƣợng tôm nuôi năm 1990 tăng 368% với gần 600.000 tấn 
(FAO, 1992). Năm 1995, sản lƣợng tôm nuôi đạt 712.000 tấn, chiếm 27% tổng sản 
lƣợng nuôi trồng thủy sản trên thế giới. Trong đó các nƣớc Đông Bán Cầu chiếm 78% 
tổng sản lƣợng tôm nuôi, còn lại là các nƣớc Tây Bán Cầu (Rosenberry, 1995). 
Hiện nay có khoảng 25 loài tôm đang đƣợc nuôi, nhƣng chỉ có 5 loài đạt sản 
lƣợng trên 10.000 tấn/năm và ba loài đạt sản lƣợng 100.000 tấn/năm (Bộ Thủy Sản, 
1994). Trong đó loài tôm sú Penaeus monodon chiếm tới 53% tổng sản lƣợng tôm 
nuôi ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng. Vùng nuôi tôm sú tập trung chủ yếu ở 
Châu Á (Fast, 1992) điển hình ở các quốc gia nhƣ Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc, 
Việt Nam, Đài Loan. 
II.1.2 Các hình thức nuôi 
Hiện nay trên thế giới có khá nhiều hình thức nuôi tôm: nuôi quảng canh; nuôi 
quảng canh cải tiến; nuôi bán thâm canh; thâm canh và nuôi kết hợp với cua, 
cá…(Liao, 1989). Việc lựa chọn hình thức nuôi phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố 
nhƣ kích thƣớc ao, vốn đầu tƣ, kinh nghiệm quản lý, cơ sở vật chất hiện có, thị trƣờng 
tiêu thụ sản phẩm (Kungvankij và Kongkeo, 1988). 
 II.1.3 Tình hình dịch bệnh tôm trên thế giới 
Lịch sử phát triển nghề nuôi tôm ở nhiều nƣớc nhất là ở vùng Đông Nam Á cho 
thấy vấn đề thiệt hại do dịch bệnh trong nghề nuôi tôm biển là điều không thể tránh 
khỏi, tùy theo mô hình nuôi, sau một thời gian khai thác thì nhất định bệnh sẽ xuất 
hiện (Nguyễn Mạnh Hùng, 1994). Trung Quốc là nƣớc có sản lƣợng tôm cao nhất thế 
4 
giới, năm 1992 là 150.000 tấn; năm 1993 do dịch bệnh thiệt hại 50% tổng sản lƣợng. 
Đài Loan năm 1987 với đỉnh cao sản xuất 45.000 tấn tôm sú nuôi, năm liền sau đó sản 
lƣợng giảm xuống còn 30.000 tấn do tôm bị dịch bệnh. Indonesia cũng đang bị thiệt 
hại nặng do môi trƣờng xấu và do dịch bệnh. Trong quý ba năm 1994, sản lƣợng tôm 
xuất khẩu của Indonesia sang Hoa Kỳ giảm 38%. Thái Lan năm 1990, thiệt hại hơn 
20.000 ha nuôi thâm canh tôm sú vì nƣớc bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp và bị 
bệnh. Năm 1994, tôm nuôi ở Thái Lan bị chết gần 30.000 ha, mức thiệt hại lên đến 40 
triệu USD (Phan Lƣơng Tâm, 1994). 
Để đối phó với dịch bệnh nhiều nƣớc có nghề nuôi tôm phát triển nhƣ Nhật 
Bản, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Thái Lan… đã đầu tƣ nhiều kinh phí cho các 
công trình nghiên cứu cơ bản và ứng dụng về lĩnh vực dịch bệnh tôm cá ở cấp quốc gia 
và trong khu vực. Thông qua các công trình đƣợc công bố ở trong và ngoài nƣớc, cho 
thấy có khoảng 30 loại bệnh xảy ra trên tôm. Tuy nhiên, các bệnh chƣa đƣợc tìm hiểu 
một cách rõ ràng và cặn kẽ. Ngoài các bệnh mà tác nhân là vi khuẩn, ký sinh trùng, 
nấm, bệnh do môi trƣờng…thì virus là tác nhân gây tổn thất nặng nề nhất cho nghề 
nuôi tôm (Phan Lƣơng Tâm, 1995). 
II.2 Tình hình nuôi tôm tại Việt Nam 
II.2.1 Hiện trạng chung 
Bờ biển Việt Nam trải dài 3.260 km từ Quảng Ninh đến Kiên Giang, là tiềm 
năng to lớn cho nuôi trồng thuỷ sản nƣớc mặn và nƣớc lợ. Nghề nuôi tôm ở nƣớc ta 
mà đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) chỉ mới phát triển mạnh mẽ vào 
cuối những năm 1980, dƣới sự phát triển của các hình thức nuôi quảng canh cải tiến và 
bán thâm canh. Tuy nhiên, kỹ thuật nuôi còn hạn chế, độ rủi ro về dịch bệnh càng cao. 
Năm 1997, mô hình nuôi tôm công nghiệp ở qui mô nông hộ 700 – 1.500 m2/ao (Ts. 
Nguyễn Văn Hảo, 1997) đƣợc làm thí điểm tại Trà Vinh đạt năng suất trung bình 5 
tấn/ha/vụ. Năm 1998, mô hình nuôi tôm sú công nghiệp qui mô trại nhỏ 6.000 m2/ao 
tại Gò Công Đông (Ts. Nguyễn Văn Hảo, 1998) đạt năng suất 7 tấn/ha/vụ. Các mô 
hình nuôi tôm công nghiệp đạt kết quả cao, tạo tiền đề cho chƣơng trình phát triển 
thâm canh hóa nghề nuôi tôm ở Việt Nam trong tƣơng lai. 
5 
II.2.2 Các mô hình nuôi tôm đang đƣợc áp dụng 
Hiện nay, nƣớc ta cũng áp dụng các hình thức nuôi tôm trên thế giới nhƣ nuôi 
quảng canh, quảng canh cải tiến, nuôi bán thâm canh và thâm canh. Ngoài ra nƣớc ta 
cũng đã phát triển hình thức nuôi sinh thái: nuôi tôm – rừng, tôm – lúa…Trong đó, 
hình thức nuôi quảng canh đƣợc áp dụng phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt là vùng 
ĐBSCL (Vũ Đỗ Quỳnh, 1992). 
II.2.3 Tình hình dịch bệnh tôm tại Việt Nam 
Tại Việt Nam, từ cuối năm 1993 dịch bệnh tôm đã đƣợc báo động trên toàn 
quốc, thiệt hại lớn nhất là ở các tỉnh ĐBSCL nhƣ Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng, Minh 
Hải, Kiên Giang, Tiền Giang, Long An…Ở các tỉnh này tôm nuôi đã bị bệnh và chết 
hàng loạt do môi trƣờng nuôi bị nhiễm bẩn, thời tiết diễn biến phức tạp, nguồn giống 
chƣa đảm bảo chất lƣợng (Phan Lƣơng Tâm, 1994). Tính đến 30 – 9 – 1994, tổng diện 
tích nuôi tôm bị chết là 84.850 ha với thiệt hại ƣớc tính 5.520 tấn trị giá 294 tỷ đồng 
(Bùi Quang Tề, 1995). Năm 1995, sản lƣợng tôm nuôi của Việt Nam là 50.000 tấn 
giảm còn 30.000 tấn năm 1997 (World Shrimp Farming, 1997). 
Theo Ts. Nguyễn Văn Hảo và ctv năm 1997, tác nhân chính gây bệnh ở tôm 
nuôi vùng ĐBSCL ngoài nhóm Vibrios còn có sự xuất hiện của hai tác nhân Virus gây 
bệnh quan trọng là MBV (Monodon Baculovirus) và WSSV (White Spot Syndrome 
Virus). Tác nhân gây bệnh virus hiện nay đƣợc xem là một trong những tác nhân gây 
bệnh nghiêm trọng nhất, việc chữa trị bệnh do virus không hiệu quả vì hiện nay chƣa 
có một loại thuốc hay hóa chất nào có thể chữa bệnh virus (Ts. Nguyễn Văn Hảo, 
2000). 
Từ năm 1996 – 1997, bệnh đốm trắng đã xuất hiện khắp các vùng nuôi tôm biển 
từ Hải Phòng đến các tỉnh miền Trung, các tỉnh ven biển Nam Bộ. Bệnh đốm trắng đã 
gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi tôm biển Việt Nam vì chúng lan truyền rất nhanh qua 
nguồn nƣớc, đƣờng tiêu hóa…với tỷ lệ chết 90 – 100% (Bùi Quang Tề, 1998). 
II.3 Một số đặc điểm sinh học cơ bản của tôm sú và thẻ chân trắng 
II.3.1 Vị trí phân loại của tôm sú P. monodon và tôm thẻ chân trắng P. vannamei 
 Đối với tôm sú 
Ngành chân đốt: Arthropoda 
6 
Lớp giáp xác: Crustacea 
 Lớp phụ: Malacostraca 
Bộ: Decapoda 
 Bộ phụ: Natantia 
Họ chung: Penaeidea 
 Họ: Penaeidea 
 Giống: Penaeus 
 Loài: Penaeus monodon Fabricius 1798 
Tên tiếng Anh phổ biến là Giant Tiger Prawn, tên tiếng Pháp là Crevette geante 
Tigre, tên tiếng Australia là Jumbo Prawn…Ở Việt Nam P. monodon đƣợc gọi là tôm 
sú. 
 Vị trí phân loại của TCT cũng giống nhƣ tôm sú nhƣng chỉ khác là TCT thuộc 
loài Penaeus vannamei Boone. 
Tên thƣờng gọi là tôm bạc Thái Bình Dƣơng, Camaron blanco, Whiteleg shrimp. 
Tên của FAO là Camaron patiblanco. Tên Việt Nam là tôm chân trắng, tôm he chân 
trắng. 
(Theo hệ thống phân loại của Hoilthus, 1989). 
II.3.2 Đặc điểm phân bố của tôm sú và thẻ chân trắng 
II.3.2.1 Đặc điểm phân bố của tôm sú 
 Phân bố ngang: Tôm sú P. monodon phân bố rộng rãi ở Ấn Độ Dƣơng. Ở Thái 
Bình Dƣơng, tôm sú phân bố về phía Bắc tới Nhật Bản, Đài Loan; phía Đông tới 
Tahiti; phía Nam tới Úc và vùng biển phía Đông Châu Phi. Theo Motoh (1981), tôm 
sú phân bố từ kinh độ 300 Đông tới 1500 Đông và từ vĩ độ 350 Bắc đến 350 Nam nhƣng 
tập trung chủ yếu ở các nƣớc nhiệt đới, đặc biệt ở Indonesia, Malaisia, Philippine. 
Ở Việt Nam, tôm sú phân bố hầu hết ở các vùng ven biển từ Quảng Ninh đến 
Kiên Giang nhƣng mật độ tập trung cao hơn ở vùng biển từ Đà Nẵng đến Khánh Hòa 
(Trần Minh Anh,1989). 
 Phân bố thẳng: Giai đoạn ấu trùng và ấu niên P. monodon sống nổi, dần dần 
thích nghi sống đáy. Ở vùng cửa sông, tôm ấu niên và thiếu niên sống ở tầng mặt, 
trong khi phần lớn tôm trƣởng thành sống ở mực nƣớc sâu khoảng 70 m. Ở ngoài khơi 
7 
Philippine, vịnh Thái Lan là 30 – 39 m và nhiệt độ là 340C và độ mặn là 35‰ (Trần 
Minh Anh, 1989). 
II.3.2.2 Đặc điểm phân bố của tôm thẻ chân trắng 
TCT hay còn gọi là tôm chân trắng Nam Mỹ, đƣợc phân bố tự nhiên từ các 
nƣớc ven bờ Thái Bình Dƣơng, Châu Mỹ - từ Mehico đến miền trung Peru, nhiều nhất 
là vùng biển Ecuador. 
II.3.3 Vòng đời phát triển của tôm sú và thẻ chân trắng 
II.3.3.1 Vòng đời phát triển của tôm sú 
Trong thiên nhiên, tôm sú sinh sản trên biển. Khi tới mùa sinh sản, tôm di cƣ ra 
vùng biển sâu có độ mặn cao để đẻ trứng. Trứng nở ra ấu trùng trải qua ba giai đoạn: 
Nauplius, Zoea và Mysis. Ấu trùng theo các làn sóng biển dạt vào các cửa sông, nơi có 
nƣớc biển và nƣớc sông pha trộn lẫn nhau nên độ mặn thấp hơn ngoài biển nên thích 
hợp cho sự phát triển của ấu trùng. Ngƣời ta gọi đó là vùng nƣớc lợ, có độ mặn từ 13 - 
30‰. Tại môi trƣờng nƣớc lợ, ấu trùng larvae chuyển sang thời kỳ hậu ấu trùng 
Postlarvae. Sau đó hậu ấu trùng sẽ chuyển sang thời kỳ ấu niên Juvenile đồng thời bơi 
ra biển tiếp tục tăng trƣởng, sinh sản và tiếp diễn chu kỳ sống (Vũ Thế Trụ, 1994). 
II.3.3.2 Vòng đời phát triển của tôm thẻ chân trắng 
Quá trình phát triển của tôm TCT trải qua sáu giai đoạn Nauplius kéo dài 1,5 
ngày, ba giai đoạn Zoea kéo dài 5 ngày, ba giai đoạn Mysis kéo dài 5 ngày và cuối 
cùng là Postlarvae. Sau giai đoạn postlarvae tôm chuyển sang giai đoạn ấu niên 
Juvenile và tiếp diễn chu kỳ sống (Thái Bá Hồ và Ngô Trọng Lƣ, 2003). 
Tôm TCT rất linh hoạt và nhạy cảm với sự biến đổi của môi trƣờng sống. TCT 
có thể thành thục trong ao nuôi, đây là ƣu điểm của loài tôm này so với các loài tôm 
khác trong việc chủ động về nguồn tôm bố mẹ và giống thả nuôi. 
II.3.4 Dinh dƣỡng 
II.3.4.1 Dinh dưỡng của tôm sú 
Tôm sú ở giai đoạn ấu trùng Zoea ăn thực vật phù du với hai giống tảo Silic 
thích hợp là Chaetoceros và Skeletonema. Giai đoạn Mysis chuyển sang ăn một số loài 
động vật phù du, luân trùng và ấu trùng của Artemia. Giai đoạn postlarvae tôm ăn giun 
nhiều tơ, ấu trùng tôm, cua, nhuyễn thể, mùn bả hữu cơ (Apud, 1984). Tôm sú là loài 
8 
ăn tạp, đặc biệt tôm sú trƣởng thành thích ăn giáp xác, sản phẩm thực vật, giun nhiều 
tơ, nhuyễn thể, cá, côn trùng (Hal, 1962). 
II.3.4.2 Dinh dưỡng của tôm thẻ chân trắng 
TCT là loài tôm ăn tạp. Giống nhƣ các loài tôm he khác, thức ăn của nó cũng 
cần các thành phần protid, lipid, glucid, vitamin và muối khoáng…Giai đoạn Nauplus 
không cần cho ăn, chúng tự nuôi bằng noãn hoàng có sẵn. Giai đoạn Zoea, tôm ăn thực 
vật phù du và đặc biệt là các loại tảo khuê. Giai đoạn Mysis, tôm ăn thực vật phù du 
lẫn động vật phù du. Khả năng chuyển hóa thức ăn của tôm rất cao, trong điều kiện 
nuôi lớn bình thƣờng, lƣợng cho ăn chỉ cần 5% thể trọng tôm (Thái Bá Hồ, Ngô Trọng 
Lƣ, 2003). Trong thời kỳ tôm sinh sản, lƣợng thức ăn hàng ngày tăng lên gấp 3 – 5 lần. 
II.3.5 Các yếu tố môi trƣờng tối ƣu cho tôm sú và thẻ chân trắng phát triển 
Bảng 2.1: Các thông số tối ƣu cho tôm phát triển 
STT Các thông số tối ƣu Penaeus monodon Penaeus vannamei 
1. 
2. 
3. 
4. 
5. 
pH 
Nhiệt độ 
Oxy hòa tan 
Nitrite 
Độ mặn 
7,7 – 8,5 
25
0
C – 300C 
4 mg/l 
< 0,1 mg/l 
15 – 25‰ 
7 – 9 
26
0
C – 300C 
> 3 mg/l 
< 0,1 mg/l 
15 – 28‰ 
(Theo Chanratchakook P., 1995 và Brock J.A., Main K.L., 1994). 
II.4 Bệnh đốm trắng (White spot desease – WSD) và bệnh Taura (Taura 
syndrome TS) 
II.4.1 Bệnh đốm trắng WSD 
II.4.1.1 Tác nhân gây bệnh 
(a) Phân loại 
Trƣớc năm 2002, có ba chủng Baculovirus gây bệnh đốm trắng hay còn gọi là 
virus Trung Quốc. Tùy từng nƣớc nghiên cứu mà chúng có tên gọi và kích thƣớc khác 
nhau. 
9 
Bảng 2.2: Các tên gọi khác nhau của virus gây bệnh đốm trắng 
Tên virus Kích thƣớc virus Kích thƣớc nhân 
Virus Trung Quốc 
(HHNBV) 
Virus Nhật 1 ( RVPJ – 1) 
Virus Nhật 2 ( RV – PJ – 2) 
Virus đốm trắng Thái Lan 
(SEMBV) 
Virus bệnh đốm trắng 
(WSBV) 
120 x 360 nm 
84 x 226 nm 
83 x 275 nm 
121 x 276 nm 
70 –150 x 350 –380 nm 
54 x 126 nm 
89 x 201 nm 
58 – 67 x 330 – 350 nm 
(Theo Bùi Quang Tề, 2003) 
Virus gây bệnh đốm trắng WSSV đầu tiên đƣợc phân loại thuộc họ 
Baculovirdae (Francki và ctv, 1991). Tuy nhiên, trong những phân tích trình tự hệ gen 
WSSV gần đây cho thấy chúng mã hóa một số loại protein không giống protein của 
Baculovirus nhƣ protein ribonucleotide reductase (RR1 và RR2) (van Hulten và ctv, 
2000). Protein capsid (VP26, VP28) (van Hulten và ctv, 2000) của WSSV không 
giống bất kì một protein nào trong database. Ngoài ra, trình tự nucleotide toàn bộ hệ 
gen WSSV cho thấy nhiều gen không giống gen của virus nào khác (van Hulten và 
ctv, 2001; Yang và ctv, 2001). Sự khác biệt về genome và phổ kí chủ rộng của WSSV 
(Flegel, 1997) chứng tỏ WSSV là đại diện cho một họ virus mới (van Hulten và ctv, 
2000). 
Trong Hội nghị virus học quốc tế lần thứ 12 (Paris, 2002), các tác giả Just M. 
Vlak, Jean-Robert Bonami, Tim W. Flegel, Guang-Hsiung Kou, Donald V. Lightner, 
Chu-Fang Lo, Philip C. Loh và Peter J. Walker đã phân loại virus gây hội chứng đốm 
trắng thành một giống mới Whispovirus thuộc họ mới Nimaviridae. 
10 
Hình 2.1: Virus WSSV gây bệnh đốm trắng 
A – Hình thái WSSV phóng to trên kính hiển vi điện tử, X100 
B – Nuclecapside của WSSV trên kính hiển vi điện tử, X100 
C – WSSV nhuộm âm trong huyết tƣơng tôm sú bị đốm trắng 
C 
(b) Hình thái 
Virus dạng hình trứng, kích thƣớc 120 x 275 nm, có một đuôi phụ ở một đầu 
kích thƣớc 70 x 300 nm (Woongteerasupaya C. và ctv, 1995; Wang và ctv, 1995). 
. 
(Theo Vlak và ctv, 2002). 
(c) Cấu trúc protein và vật chất di truyền 
Hạt virus cấu trúc bao gồm 3 phần: bao màng (envelope), nucleocapside và vật 
chất di truyền. Virion chứa 5 protein chính: VP28, VP26, VP24, VP19, VP15 có trọng 
lƣợng phân tử tƣơng ứng là 28, 26, 24, 19 và 15 kDa. 
Hiện nay virus WSSV đã đƣợc giải mã trình tự hoàn chỉnh (Yang và ctv, 2001). 
Genome của WSSV là DNA vòng kép lớn, kích thƣớc thay đổi tùy theo các mẫu phân 
lập từ các vị trí địa lí khác nhau. 
(d) Phổ ký chủ 
Phổ ký chủ rộng, chủ yếu là các loại tôm: P. monodon, P. vannamei, P. indicus, 
P. japonicus,…các loại cua và các động vật thủy sinh khác (theo V.A. Graindorge và 
T.W. Flegel, 1999). 
(e) Cơ chế xâm nhiễm 
Khi xâm nhập vào tôm virus sẽ cƣ trú ở nhiều bộ phận của tôm nhƣ nội bì, mô 
dạ dày, mang, buồng trứng, tinh hoàn, hệ thống thần kinh, mắt, chân bơi và các bộ 
phận khác. Sau khi xâm nhập vào tế bào chủ, virus tiến hành tự nhân bản dựa trên cơ 
sở vật chất và nguyên liệu của tế bào. Quá trình này làm cho số lƣợng virus tăng lên 
rất nhanh, đồng thời làm thay đổi hoạt động bình thƣờng của tế bào. Virus tiếp tục 
11 
Hình 2.2: Tôm sú bị nhiễm 
bệnh đốm trắng 
phát triển đến giai đoạn làm vỡ nhân và giết chết tế bào, sau đó virus đƣợc phóng thích 
ra môi trƣờng nƣớc, đi tìm ký chủ khác và tiếp tục xâm nhập, tấn công. Nếu nhƣ virus 
không tìm đƣợc ký chủ mới thì nó chỉ có thể sống tự do trong nƣớc khoảng 24 giờ. 
II.4.1.2 Dấu hiệu bệnh lý 
Tôm nhiễm bệnh có thể có màu hồng đến màu nâu 
đỏ (Guang Hsiung và ctv, 1998). Bên trong vỏ giáp xác 
xuất hiện những đốm trắng đƣờng kính từ 0,5 – 2,0 mm. 
Các đốm trắng này có thể do sự lắng đọng của muối 
canxi trên lớp biểu bì mặt trong của lớp vỏ kitin, các đốm 
trắng này xuất hiện đầu tiên ở vỏ giáp (carapace) và đốt 
bụng thứ V, VI. Gan tụy trƣơng to có màu trắng hoặc 
hơi vàng. 
Tôm có biểu hiện bỏ ăn, lờ đờ kém hoạt động, thƣờng có khuynh hƣớng cặp mé 
bờ, sau đó chết và chìm xuống đáy (Y. G. Wang và ctv, 1998). Tôm bệnh có dấu hiệu 
trƣơng nhân trong tế bào bị nhiễm (Chou và ctv, 1995). Bệnh đốm trắng xảy ra kèm 
theo sự tiêu thụ thức ăn giảm nhanh (Takahashi và ctv, 1994). Một vài trƣờng hợp, 
tôm ở trạng thái hấp hối thƣờng chuyển sang màu đỏ hoặc hồng, tỷ lệ chết có thể lên 
đến 90 – 100% trong vòng 3 – 7 ngày nhiễm bệnh (Feng Yang và ctv, 2001). 
II.4.1.3 Lịch sử phân bố và lan truyền bệnh 
Phân bố: Bệnh đốm trắng WSD (white spot disease) xuất hiện lần đầu tại Bắc Á 
vào năm 1992 – 1993, đồng thời nhanh chóng lan rộng khắp khu vực Châu Á và thế 
giới nhất là các nƣớc có hình thức nuôi tôm công nghiệp thâm canh. Bệnh đốm trắng 
đƣợc thông báo đầu tiên ở Trung Quốc, trong các đầm nuôi tôm sú với tỷ lệ chết cao 
(Chen, 1989). Năm 1992 – 1993, bệnh đốm trắng xuất hiện ở Thái Lan (Flegel T.W, 
1996). Năm 1993, Nhật Bản nhập tôm Trung Quốc về nuôi đã xuất hiện bệnh đốm 
trắng. Năm 1994, đã có các báo cáo từ Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản và 
Thái Lan, tìm ra nguyên nhân gây bệnh đốm trắng. 
Trong những năm gần đây bệnh đốm trắng thƣờng xuyên xuất hiện trong các 
khu vực nuôi tôm ven biển ở Việt Nam, hầu hết ở các tỉnh khi tôm bị nhiễm bệnh đốm 
trắng thì tôm chết hàng loạt và gây tổn thất lớn cho nghề nuôi tôm. 
12 
Truyền bệnh: Bệnh đốm trắng lây truyền chủ yếu theo chiều ngang. Virus lây từ 
giáp xác khác nhiễm bệnh đốm trắng từ môi trƣờng bên ngoài ao hoặc ngay trong ao 
nuôi tôm. Bệnh đốm trắng không có khả năng lây lan theo đƣờng thẳng đứng, vì các 
noãn bào (trứng) khi phát hiện chúng bị nhiễm virus đốm trắng thì chúng không chín 
đƣợc (Bùi Quang Tề, 2003). Nhƣng trong quá trình đẻ trứng của tôm mẹ có thể thải ra 
các virus đốm trắng từ trong buồng trứng của chúng, do đó ấu trùng tôm dễ dàng 
nhiễm virus ngay từ giai đoạn sớm. 
II.4.1.4 Phương pháp chẩn đoán bệnh 
 Dựa trên dấu hiệu bệnh đặc trƣng là xuất hiện các đốm trắng dƣới vỏ và phân 
lập vi khuẩn gây bệnh khi tôm bị đỏ thân. 
 Chẩn đoán bằng phƣơng pháp mô bệnh học, quan sát các nhân của tế bào biểu 
bì dƣới vỏ, tế bào biểu bì tuyến anten, tế bào cơ quan bạch huyết, cơ quan tạo máu, tổ 
chức liên kết của vỏ… Khi nhuộm Hematoxylin và Eosin, các nhân tế bào có một thể 
vùi (inclusion body) lớn, bắt màu đỏ đồng đều. 
 Chẩn đoán bằng phƣơng pháp PCR, Enzyme miễn dịch. 
II.4.1.5 Phòng bệnh 
Hiện nay chƣa có biện pháp điều trị hữu hiệu bệnh đốm trắng trên tôm, do đó 
phòng bệnh là chủ yếu. Để phòng đƣợc bệnh đốm trắng trên tôm, ta áp dụng các 
phƣơng pháp phòng bệnh tổng quát sau: 
 Lựa chọn Postlarvae khỏe mạnh không mang mầm bệnh (kiểm tra bằng mô học, 
PCR, sốc formalin). 
 Chẩn đoán chính xác, kịp thời, kiểm soát dịch bệnh, đặc biệt là giai đoạn tôm 
mẫn cảm với virus đốm trắng. 
 Quản lý tốt ao nuôi để phòng bệnh. 
 Khi phát hiện bệnh tốt nhất là thu hoạch ngay. 
II.4.2 Hội chứng Taura – TS (Taura syndrome) 
II.4.2.1 Tác nhân gây bệnh 
Tác nhân gây ra hội chứng này là Taura Syndrome Virus (TSV) hay 
Picornavirus thuộc họ Picornaviridae (Bonami và ctv, 1997). Virus hình cầu có 20 
mặt, đƣờng kính 30 – 32 nm, hệ thống gen là RNA mạch đơn có chiều dài 10,2 kb, cấu 
13 
Hình 2.3: Tôm bị nhiễm virus Taura TSV 
 Hình A – tôm nhiễm ở giai đoạn cấp tính 
 Hình B – đuôi tôm nhiễm TSV cấp tính đƣợc phóng to 
 Hình C – tôm nhiễm TSV ở giai đoạn mãn tính 
C A B 
trúc capsid có ba phần (55, 40 và 24kD) và một đoạn polypeptide (phụ 58kD) tƣơng 
ứng với ký hiệu VP1, VP2, VP3 và VP4. Virus ký sinh tế bào biểu mô và dƣới biểu 
mô đuôi. 
Ký chủ chính: P. vannamei, P. setiferus, P. stylirostris (theo V.A. Graindorge 
và T.W. Flegel, 1999), các loài tôm nhiễm thực nghiệm nhƣ P. aztecus, P. duorarum 
(Lightner, 1996; Overstreet và ctv, 1997). 
II.4.2.2 Dấu hiệu bệnh lý 
Bệnh Taura có ba giai đoạn chính: cấp tính, chuyển tiếp và mãn tính đƣợc phân 
biệt rõ trên tôm bị nhiễm bệnh. 
 Giai đoạn cấp tính: tôm yếu, lờ đờ, đuôi tôm phồng chuyển màu đỏ, mềm vỏ và 
ruột không có thức ăn. 
 Giai đoạn chuyển tiếp: tôm yếu, có nhiều đốm đen trên cơ thể do biểu bì bị hoại 
tử, tôm có hoặc không có dấu hiệu phồng đuôi hoặc chuyển sang màu đỏ. 
Ở hai giai đoạn này, virus ký sinh trong các tổ chức trung bì và ngoại bì. Biểu mô 
biểu bì bị ảnh hƣởng nặng ở giai đoạn cấp tính. 
 Giai đoạn mãn tính: trên cơ thể có những đốm đen nhƣng ít, virus ký sinh trong 
tổ chức lympho. 
Tôm P. 
vannamei ở giai đoạn nhiễm cấp tính thƣờng có tỷ lệ chết cao nhƣng tôm P. stylirostris 
bị nhiễm bệnh nhƣng có khả năng kháng lại virus gây bệnh. Mô biểu bì hoặc dƣới biểu 
14 
mô các tế bào nhiễm virus bị hoại tử, tế bào chất bắt màu hồng trong có chứa nhân kết 
đặc hoặc phân mảnh. Đặc điểm quan trọng là tế bào chất của biểu bì chuyển màu hồng 
hoặc xanh nhạt. 
II.4.2.3 Phân bố và lan truyền bệnh 
Phân bố: Bệnh do TSV lần đầu tiên phát hiện trên tôm P. vannamei nuôi ở 
Ecuador (6 – 1992). Ngay sau khi phát hiện, mầm bệnh này nhanh chóng lan rộng sang 
các nƣớc nuôi tôm ở Tây Bán Cầu nhƣ Peru, Colombia, Honduras, Guatemala, El 
Salvador, Brazil, tây Mexico và các bang của Châu Mỹ nhƣ Hawaii, Florida, Texas và 
Nam Carolina (Lightner, 1996). 
Hội chứng Taura thƣờng xảy ra trên tôm P. vannamei ở giai đoạn nuôi từ 14 – 
40 ngày nuôi ở ao hoặc các bể ƣơng. Bệnh do TSV thƣờng gặp ở tôm giống cỡ nhỏ từ 
0,05 – 5,0 gram, ở tôm lớn hơn cũng có thể xuất hiện. Nếu giai đoạn đầu bệnh chƣa 
phát thì giai đoạn giống lớn hoặc thƣơng phẩm bệnh có thể xảy ra. Bệnh TSV có thể 
gây chết từ 40 – 90% tổng số tôm nuôi trong ao (Bùi Quang Tề, 2003). 
Truyền bệnh: bệnh TSV có thể lan truyền theo chiều ngang hoặc chiều thẳng 
đứng. 
II.4.2.4 Phương pháp chẩn đoán bệnh 
 Phƣơng pháp truyền thống gồm các phƣơng pháp sau: dấu hiệu lâm sàng, mô 
học và xét nghiệm sinh học. 
 Phƣơng pháp kháng thể đơn dòng trong xét nghiệm ELISA. 
 Phƣơng pháp RT – PCR (Reverse – transcription polymerase chain reaction). 
II.4.2.5 Phòng và trị bệnh 
Áp dụng phƣơng pháp phòng bệnh tổng hợp tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp phòng 
bệnh do virus đốm trắng. 
II.5 PHƢƠNG PHÁP IN SITU HYBRIDIZATION 
II.5.1 Sơ lƣợc về phƣơng pháp In situ hybridization 
 Phƣơng pháp In Situ hybridization (ISH) đƣợc phát hiện đầu tiên vào năm 
1969 do công của Gall và Pardue. Đây là một trong những phƣơng pháp lai phân tử 
nhằm phát hiện các trình tự acid nucleic đặc hiệu nằm ngay trong các tế bào hoặc trong 
mô bằng cách lai mẫu tế bào với các mẫu dò (probe) là RNA hoặc cDNA đã đƣợc 
15 
đánh dấu bằng các đồng vị phóng xạ hay bằng phƣơng pháp hóa học (John và ctv, Gall 
và Pardue, 1969). Lai tại chỗ cho phép nghiên cứu nucleic acid mà không cần qua giai 
đoạn trung gian là tách chiết chúng ra khỏi tế bào hay mô. Giống với phƣơng pháp 
Northern và Southern blot, ISH cũng có thể xác định đƣợc sự hiện diện của RNA hoặc 
DNA đặc biệt nào đó, nhƣng ISH khác với hai phƣơng pháp kia là nhờ các probe đã 
đƣợc đánh dấu nên ta có thể xác định vị trí của RNA và DNA đang hiện diện ở một vị 
trí xác định trong tế bào. 
Từ khi ra đời ISH đã trở thành một công cụ quan trọng để phát hiện các mRNA. 
Trong các tế bào có nhiều dạng mRNA biểu hiện ở mức độ cao nhƣng số lƣợng 
mRNA có chức năng thì tồn tại với số lƣợng rất thấp (Hahn và ctv, 1982). Vì phƣơng 
pháp ISH có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nên có thể phát hiện đƣợc mRNA với số 
lƣợng thấp trong một tế bào cũng nhƣ phát hiện đƣợc mRNA ở các mức độ khác nhau 
giữa các tế bào khác nhau. 
Các ứng dụng của kiểu lai này rất đa dạng đi từ kỹ thuật định vị gen trên nhiễm 
sắc thể, phát hiện dòng vi khuẩn tái tổ hợp trong phƣơng pháp tạo dòng đến việc 
nghiên cứu một mRNA chuyên biệt trong tế bào và mô. 
II.5.2 Khái niệm về sự lai phân tử 
Lai phân tử là hiện tƣợng tái bắt cặp trở lại của hai mạch đơn khi nhiệt độ xung 
quanh giảm từ từ và điều kiện thí nghiệm thích hợp. Sau khi hai mạch của phân tử 
DNA tách rời nhau dƣới tác động của Tm, sự bắt cặp sẽ không xảy ra nếu nhiệt độ 
phản ứng hạ xuống đột ngột, lúc đó phân tử DNA sẽ tồn tại trong môi trƣờng ở dạng 
mạch đơn với một cấu hình không gian vô trật tự. Ngƣợc lại, nếu sau khi hai mạch 
phân tử tách rời, nhiệt độ đƣợc làm giảm từ từ và điều kiện thí nghiệm thích hợp, hai 
mạch sẽ bắt cặp trở lại tạo nên hiện tƣợng lai. Lai phân tử có hai đặc điểm sau: 
 Đặc hiệu tuyệt đối: Sự tái bắt cặp chỉ xảy ra giữa hai trình tự hoàn toàn bổ sung 
mặc dù chúng chỉ có hai bản sao nằm lẫn giữa hàng triệu các trình tự khác. 
 Các trình tự bổ sung có thể là DNA hay RNA nên hình thành các phân tử DNA 
– DNA, DNA – RNA hay RNA – RNA. 
16 
II.5.3 Cơ sở của sự lai phân tử 
II.5.3.1 Khái niệm về nhiệt độ nóng chảy của DNA 
Khi một phân tử DNA mạch đôi đƣợc đun lên ở một nhiệt độ vƣợt quá nhiệt độ 
nóng chảy Tm thì hai mạch sẽ tách rời nhau, do sự phá vỡ các liên kết hydro nối liền 
hai mạch. Sự chuyển từ mạch đôi sang mạch đơn xảy ra đột ngột khi nhiệt độ dao 
động rất ít xung quanh Tm do tính cộng hƣởng của phản ứng. 
Sự chuyển từ dạng mạch đôi sang dạng mạch đơn đƣợc xác định dễ dàng thông 
qua việc đo biến động giá trị của mật độ quang OD ở bƣớc sóng 260 nm. Giá trị mật 
độ quang tăng lên khi phân tử mạch đôi chuyển thành dạng mạch đơn, hiện tƣợng này 
gọi là “hiện tƣợng siêu sắc”. Nguyên nhân của hiện tƣợng này là do trong phân tử 
DNA mạch đôi, các base nằm chồng lên nhau trên những mặt phẳng song song, cấu 
trúc đó che lắp một phần các base khiến chúng không hấp thụ ánh sáng. Khác với 
DNA mạch đôi, ở DNA mạch đơn thì hai mạch DNA đƣợc tách rời nhau nên các base 
không bị che khuất nên chúng hấp thu đƣợc ánh sáng tối đa và tạo ra hiện tƣợng siêu 
sắc nhƣ trên. 
II.5.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhiệt độ nóng chảy của DNA 
Hai mạch đôi của phân tử DNA bắt cặp với nhau nhờ các liên kết hydro. Sự 
tách rời hai mạch tƣơng ứng với sự phá vỡ các liên kết ấy. Do đó, số lƣợng các liên kết 
và các yếu tố làm thay đổi tính ổn định của chúng sẽ làm thay đổi nhiệt độ nóng chảy 
của DNA. 
 Ảnh hƣởng của thành phần các base trong phân tử DNA: trong phân tử DNA, A 
liên kết với T bằng hai liên kết hydro, G liên kết với C bằng ba liên kết hydro nên liên 
kết giữa C và G chặt hơn. Do đó thành phần các base cấu tạo nên một DNA mạch đôi 
có ảnh hƣởng rất quan trọng đến sự bền vững của phân tử này, đặc biệt là tỷ lệ các 
base C và G. Trong điều kiện chuẩn, Tm thƣờng đƣợc đánh giá bằng công thức sau: 
Tm = 2
0
C*(A + T) + 4
0C*(C + G), nếu các đoạn DNA <= 25 bp (Wallace, 1989). 
Hay Tm = 81,5
0
C + 16,6*(log Na
+
) + 0,41*(%G + C) – (500/n) – 0,61*%FA, nếu 
các đoạn DNA > 25 bp, trong đó FA là formaldehyde (Meinkoth – Wahl,1989). 
17 
 Ảnh hƣởng của độ dài đoạn DNA: đoạn DNA càng dài bao nhiêu thì số lƣợng 
các liên kết hydro nối hai mạch càng lớn bấy nhiêu và do đó nhiệt độ nóng chảy cũng 
càng cao. 
 Ảnh hƣởng của các điểm bắt cặp sai lệch (mismatch): những điểm bắt cặp sai 
lệch (A liên kết với G hay C thay vì liên kết với T…) làm giảm tính ổn định của một 
phân tử lai, do đó sẽ làm giảm Tm. 
 Ảnh hƣởng của môi trƣờng phản ứng 
o Ảnh hƣởng của nồng độ muối: nồng độ muối của môi trƣờng giảm hay 
lực ion của môi trƣờng giảm sẽ làm cho nhiệt độ nóng chảy của DNA giảm đi rất 
mạnh. Nhƣ vậy, một dung dịch càng loãng thì càng mất tính ổn định chuỗi xoắn kép 
DNA. 
o Ảnh hƣởng của formamide: Formamide đƣợc sử dụng trong các phƣơng 
pháp lai phân tử nhằm làm giảm nhiệt độ lai. Nồng độ formamide thƣờng dùng là 50% 
tƣơng ứng với việc hạ Tm xuống 30% (Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 2002). 
II.5.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lai phân tử 
 Nồng độ DNA và thời gian phản ứng: Để sự tái bắt cặp xảy ra giữa hai mạch 
đơn, các trình tự bổ sung phải tiến đến gần và ở vị trí đối diện nhau. Nhƣ vậy, tần số 
gặp gỡ giữa hai trình tự bổ sung sẽ quyết định quá trình tái bắt cặp. Ở một nhiệt độ xác 
định, hai chỉ tiêu ảnh hƣởng đến tần số gặp gỡ là nồng độ DNA và thời gian phản ứng. 
Nồng độ DNA, nghĩa là số lƣợng các trình tự bổ sung, càng cao thì xác suất chúng tiếp 
xúc với nhau càng tăng; kết quả là tốc độ phản ứng lai càng tăng lên. Tƣơng tự, thời 
gian phản ứng càng dài thì xác suất nói trên càng lớn hơn và số lƣợng phân tử lai tăng 
dần cho đến khi toàn bộ các trình tự bổ sung đều tái bắt cặp. 
Hai thông số nói trên thƣờng đƣợc xem xét đồng thời. Tích số giữa nồng độ và 
thời gian đƣợc gọi là Cot (C: concentration - nồng độ, t: time - thời gian). Cot1/2 là giá 
trị tại đó có 50% số phân tử lai. 
 Nhiệt độ: Tốc độ phản ứng lai phụ thuộc vào nhiệt độ. Thông thƣờng tốc độ 
phản ứng lai cực đại ở nhiệt độ thấp hơn Tm của chính acid nucleic đó khoảng 25%. 
 Lực ion: Nồng độ NaCl 1M làm tăng tốc độ phản ứng lên từ 5 – 10 lần. Nồng 
độ NaCl vƣợt quá 1,2 M lại hoàn toàn không có tác dụng. 
18 
II.5.5 Probe 
II.5.5.1 Khái niệm 
Để phát hiện một trình tự xác định, ban đầu ta chỉ cần một bản sao trung thực 
của trình tự ấy. Bản sao này đƣợc đánh dấu để nhận biết khi có hiện tƣợng lai xảy ra 
và bản sao này đƣợc gọi là probe (mẫu dò). Qua sự lai giữa probe và trình tự bổ sung, 
ta có thể phát hiện và định vị đƣợc trình tự ấy trong bất kỳ hỗn hợp acid nucleic nào. 
II.5.5.2 Các loại probe 
 Probe là một đoạn Oligonucleotide: Loại probe này đƣợc tổng hợp bằng 
phƣơng pháp hóa học, rất thuận lợi cho sử dụng vì nó có kích thƣớc nhỏ 40 – 50 cặp 
base và kháng lại RNase. Ngoài ra, vì đây là một probe đƣợc tổng hợp nhân tạo nên ta 
có thể tạo ra các probe theo mong muốn. Hơn nữa, oligonucleotide có dạng mạch đơn 
nên ta không cần giai đoạn biến tính trƣớc khi lai. Hiện nay, loại probe này đƣợc sử 
dụng rất nhiều trong phƣơng pháp ISH. 
 Probe là DNA mạch đơn: Probe loại này có khoảng 200 – 500 cặp base. Các 
probe DNA mạch đơn có thể tạo ra bằng kỹ thuật PCR hoặc kỹ thuật sao chép ngƣợc 
của RNA. Nhƣợc điểm của loại probe này là cần nhiều thời gian để chuẩn bị, hóa chất 
đắc tiền và đòi hỏi phải có kiến thức sâu về sinh học phân tử. 
 Probe là DNA mạch đôi: Các probe DNA mạch đôi có thể đƣợc tạo ra nhờ kỹ 
thuật PCR hoặc tạo ra trong vi khuẩn. Vì đây là DNA mạch đôi nên ta phải biến tính 
probe này trƣớc khi lai. Loại probe này có độ nhạy kém vì các mạch đơn của probe sau 
khi biến tính, hai mạch đơn luôn có khuynh hƣớng tái bắt cặp trở lại và hiện nay ngƣời 
ta ít sử dụng loại probe này. 
 Probe là đoạn RNA (còn gọi là probe cRNA hoặc riboprobe): Loại probe 
này dùng trong việc phát hiện trình tự RNA. Probe là một mạch đơn bổ sung với RNA 
đƣợc tổng hợp từ RNA bằng cách nhân dòng vô tính ngƣợc (reverse cloning) (Polak 
và ctv, 1990). Liên kết giữa RNA-RNA thì rất bền và có thể kháng lại với RNase nên 
thuận tiện cho ta loại bỏ các tín hiệu lai không phải là RNA và các chất nền không cần 
thiết khác sau khi lai, tuy nhiên giai đoạn xử lý trƣớc khi lai thì rất khó thực hiện 
(Power và Versatility). 
II.5.5.3 Các phương pháp đánh dấu probe 
19 
 Đánh dấu bằng Nick – translation: Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện nhƣ sau: 
DNAse I cắt các phân tử DNA ở những vị trí khác nhau tạo ra các “lỗ thủng” (Nick) 
phân bố một cách ngẫu nhiên trên cả hai mạch. Từ những lỗ thủng này DNA 
polymerase I một mặt gặm dần mạch bị cắt theo chiều 5’ – 3’ (nhờ hoạt tính 
exonuclease 5’ – 3’), mặt khác lại tổng hợp bù đoạn bị thiếu (nhờ hoạt tính 
polymerase). Do trong phản ứng có hiện diện của một loại nucleotide đã đƣợc đánh 
dấu, nên đoạn tổng hợp mới sẽ mang nhiều nucleotides đánh dấu. Kết quả cuối cùng là 
DNA sẽ đƣợc đánh dấu trên khắp chiều dài phân tử. 
 Đánh dấu bằng Random priming: Đầu tiên mẫu dò đƣợc biến tính bằng nhiệt 
rồi làm lạnh đột ngột. Ngƣời ta thêm vào phản ứng một hỗn hợp các oligonucleotide 
tổng hợp (thƣờng 6 nucleotide). Các hexanucleotide này tƣơng ứng với tất cả các trình 
tự tổ hợp có thể có trên lý thuyết. Nhƣ vậy chắc chắn một vài hexanucleotide trong số 
đó sẽ bắt cặp với hai mạch đơn của mẫu dò. Lúc đó chúng trở thành primer cho DNA 
polymerase hoạt động tổng hợp mạch bổ sung. Vì một trong bốn loại nucleotide thêm 
vào phản ứng đƣợc đánh dấu nên mạch mới tổng hợp đƣợc cũng sẽ đƣợc đánh dấu. 
DNA polymerase thƣờng đƣợc sử dụng là đoạn Klenow của DNA polymerase I hoặc 
T7 polymerase. 
 Đánh dấu probe là RNA: Trình tự DNA dùng để sản xuất mẫu dò RNA phải 
đƣợc dƣa vào một vector có mang các promoter dạng SP6, T3, T7. Vector này đƣợc 
cắt ra thành dạng mạch thẳng, sau đó RNA polymerase thích hợp đƣợc thêm vào phản 
ứng cùng với các nucleotide đƣợc đánh dấu. RNA polymerase sẽ phiên mã trình tự 
DNA bắt đầu từ promoter tạo ra một lƣợng lớn RNA đƣợc đánh dấu. Sau phản ứng 
vector có mang trình tự DNA gốc bị DNase I phân hủy, các enzyme đƣợc loại bỏ qua 
tách chiết bằng phenol và RNA đƣợc tinh sạch trên sắc ký lọc gel. 
Ngoài các phƣơng pháp đánh dấu chủ yếu trên, ngƣời ta còn dùng các phƣơng 
pháp nhƣ gắn đuôi vào đầu 3’ (3’ tailing), đánh dấu ở đầu 3’ (3’ end labeling) và 
phƣơng pháp PCR để đánh dấu các probe trƣớc khi thực hiện thí nghiệm. 
II.5.5.4 Các tác nhân đánh dấu probe và cách phát hiện các phân tử lai 
A. Probe đƣợc đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ 
20 
Các chất đồng vị phóng xạ thƣờng dùng để đánh dấu mẫu dò là 32P, 35S và 3H. 
Trong đó 32P đƣợc sử dụng nhiều nhất và nó phát tia ß có năng lƣợng rất cao nên tín 
hiệu nhận đƣợc rõ. Nhƣng bên cạnh đó thì 32P có hai nhƣợc điểm lớn là: 
- Chu kỳ bán rã ngắn (15 ngày) nên phải sử dụng nhanh. Mẫu dò đƣợc đánh dấu 
bằng 32P không sử dụng đƣợc nhiều lần trong một thời gian dài dẫn đến chi phí cao. 
- Do năng lƣợng rất cao của tia xạ nên tín hiệu nhận đƣợc không tinh mà 
khuếch tán trên một vùng rộng. 
35S phát tia có năng lƣợng thấp lại có chu kỳ bán rã dài (2 – 3 tháng) nên giúp 
giải quyết đƣợc nhƣợc điểm trên của 32P nhƣng năng lƣợng do 35S phát ra thấp nên ít 
đƣợc sử dụng để đánh dấu mẫu dò. 
Đối với một số phƣơng pháp đặc biệt nhƣ lai tại chỗ cần độ phân giải cao thì 
ngƣời ta sử dụng 3H để đánh dấu mẫu dò, mặc dù năng lƣợng do tia phát ra rất yếu 
nhƣng bù lại tín hiệu phát ra rất tinh. 
Nhìn chung, ƣu điểm của các đồng vị phóng xạ là có độ nhạy cao, cho tín hiệu 
mạnh với thời gian phát sáng ngắn. Nhƣng chúng có nhƣợc điểm là có hại cho sức 
khỏe của con ngƣời. Đặc biệt là 32P phát tia có độ xuyên sâu nên đòi hỏi nhiều biện 
pháp an toàn tốn kém trong thao tác và xử lý chất thải. Ngoài ra, các mẫu dò cũng 
không thể dùng đƣợc trong một thời gian dài do chu kỳ bán rã của các đồng vị phóng 
xạ. 
Các probe đƣợc đánh dấu theo phƣơng pháp này thì các phân tử lai đƣợc phát 
hiện bằng kỹ thuật phóng xạ tự ghi (autoradiography). 
B. Probe đƣợc đánh dấu bằng các chất hóa học khác 
Việc sử dụng các chất hóa học khác để đánh dấu mẫu dò giúp khắc phục đƣợc 
các nhƣợc điểm của việc đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ. Tuy nhiên, ở đây lại vấp 
phải vấn đề về độ nhạy thấp hơn các phƣơng pháp trƣớc. Hiện nay, chúng ta có các hệ 
thống đánh dấu hóa học thông dụng nhất là: 
 Hệ thống sử dụng avidin (hay streptavidin) – biotin: đây là một cặp ligand có 
hằng số ái lực cao nhất tìm thấy trong sinh học. Đầu tiên, mẫu dò đƣợc đánh dấu bằng 
biotin theo hai cách: biotin đƣợc gắn vào DNA nhờ phản ứng hóa học hoặc DNA đƣợc 
tổng hợp từ những nucleotide có gắn biotin. Sau quá trình lai, biotin hiện diện trong 
21 
Hình 2.5: Cơ chế phát hiện probe 
đánh dấu huỳnh quang 
Hình 2.4: Cơ chế phát hiện các phân tử lai có probe đánh dấu bằng biotin. 
Hình a: Streptavidin có gắn với chất phát huỳnh quang, hình b: phát hiện 
biotin kết hợp với khuếch đại tín hiệu (Tyramide signal amplification). 
phân tử lai đƣợc phát hiện khi cho ligand của nó là avidin (hay streptavidin) vào phản 
ứng. Avidin (hay streptavidin) trƣớc đó có gắn với một nhóm phát huỳnh quang hay 
một enzyme xúc tác cho phản ứng tạo màu. Kết quả là những tín hiệu phát sáng hay tín 
hiệu màu nhận đƣợc trên màng lai. 
 Hệ thống huỳnh quang: các probe đƣợc đánh dấu bằng chất phát huỳnh quang 
sẽ phát sáng khi quan sát dƣới tia UV (ultra violet). Cách đánh dấu này rất hữu ích khi 
kiểm tra các mẫu vi khuẩn hoặc mẫu tế bào trực tiếp dƣới kính hiển vi. Thuận lợi của 
hệ thống đánh dấu này là cùng một lúc ta có thể lai với nhiều probe đƣợc đánh dấu với 
các chất phát huỳnh quang khác 
nhau và các phân tử lai đƣợc 
phát hiện cùng một lúc. 
 Hệ thống dùng kháng 
thể: ngƣời ta dùng một nhóm 
kháng nguyên gắn vào probe và 
phát hiện sự hiện diện của probe 
này bằng các kháng thể đặc hiệu. Các kháng thể này phải đƣợc đánh dấu bằng các tác 
nhân đánh dấu nhƣ trên để nhận biết. Hệ thống này đƣợc dùng rộng rãi hiện nay nhất 
là hệ thống đánh dấu bằng Digoxigenin – AntiDigoxigenin/Alkaline phosphatase (DIG 
22 
Hình 2.6: Cơ chế phát hiện phân tử lai có probe đƣợc đánh dấu với DIG. 
Hình a: dùng một kháng thể; hình b dùng hai kháng thể trong đó Anti – 
DIG là kháng nguyên của kháng thể thứ cấp. 
– AntiDIG/AP). Nếu probe đƣợc đánh dấu bằng DIG – AntiDIG/AP thì các phân tử lai 
đƣợc phát hiện bằng phản ứng tạo màu sau phản ứng. Ngƣời ta dùng cơ chất 
NTB/BCIP (Nitroblue Tetrazolium/5-bromo-4-chloro-3-idolyl-phosphate) tạo phản 
ứng với enzyme alkalin phosphatase có gắn trên AntiDIG, sau phản ứng tạo kết tủa 
màu xanh khi nhìn dƣới kính hiển vi quang học. Trong một số quy trình, AntiDIG 
không đƣợc gắn với enzyme nên muốn phát hiện tín hiệu sau khi lai ta phải nhờ vào 
cộng hợp enzyme với kháng thể thứ cấp kháng lại AntiDIG. 
 Hệ thống sử dụng Enzyme: Trƣớc hết mẫu dò đƣợc đánh dấu bằng alkaline 
phosphatase hay horseradish peroxidase (DNA và các enzyme này hình thành một 
phức hợp bền vững). Sau quá trình lai, ngƣời ta cho màng lai tiếp xúc với một cơ chất 
của hai enzyme và cơ chất đó có khả năng phát sáng khi bị biến đổi. Ánh sáng phát ra 
sẽ in dấu ấn lên một phim và kết quả thu nhận là những chấm trên phim. 
 Hệ thống dùng chất phát quang bằng phản ứng hóa học: ngƣời ta dùng các chất 
hóa học có khả năng phát sáng để đánh dấu vào probe và phát hiện chúng bằng cách 
đo ánh sáng phát ra bằng một máy đo đặc hiệu. 
23 
Hình 2.8: Lai trên nhiễm sắc 
thể của nấm Thinopyrum 
ponticum 
Hình 2.7: Lai trên khuẩn lạc 
II.5.6 Các phƣơng pháp lai tại chỗ ISH 
II.5.6.1 Lai trên khuẩn lạc 
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để 
phát hiện dòng vi khuẩn có mang vector tái 
tổ hợp cần tìm trong một ngân hàng gen. 
Ngân hàng gen (tức tập hợp các 
dòng vi khuẩn tái tổ hợp) đƣợc trải trên 
mặt thạch của đĩa petri. Sau khi các khuẩn 
lạc đạt kích thƣớc xác định, ngƣời ta thu 
lấy dấu ấn của chúng bằng cách áp một 
màng lai lên mặt các khuẩn lạc. Trƣớc khi 
thực hiện thao tác này, cả đĩa thạch và 
màng lai đều phải đƣợc đánh dấu trƣớc để 
làm căn cứ đọc kết quả sau này. Khi áp 
màng lai lên mặt các khuẩn lạc, mỗi khuẩn 
lạc sẽ để lại vài tế bào vi khuẩn trên màng 
lai. Màng lai sau đó đƣợc xử lý bằng NaOH để làm vỡ tế bào vi khuẩn và làm biến tính 
DNA. Việc cố định DNA trên màng lai và thao tác lai diễn tiến theo các bƣớc tƣơng tự 
nhƣ các phƣơng pháp lai trên pha rắn nhƣ Southern Blot và Northern Blot. Kết quả 
phóng xạ tự ghi của dấu ấn cho phép xác định dòng vi khuẩn cần tìm trên đĩa petri ban 
đầu. Dòng vi khuẩn này sau đó đƣợc thu nhận và thực hiện các phân tích khác. 
II.5.6.2 Lai trên nhiễm sắc thể 
Phƣơng pháp lai này cung cấp những thông tin 
chính xác về vị trí và sự phân bố của một trình tự 
DNA cần tìm trên nhiễm sắc thể nhờ một mẫu dò 
(probe) chuyên biệt. 
24 
Các nhiễm sắc thể thƣờng có nguồn gốc từ các bạch cầu ở giai đoạn trung kỳ 
đƣợc xử lý bằng các kỹ thuật tế bào học trên lame. Sau công đoạn loại bỏ RNA bằng 
RNase và loại bỏ protein bằng Proteinase K, nhiễm sắc thể cố định trên lame đƣợc 
đem lai với probe có đánh dấu phóng xạ. Trong kỹ thuật phóng xạ tự ghi để phát hiện 
phân tử lai, ngƣời ta phủ lên lame một huyền dịch nhạy cảm với tia xạ. Sau một thời 
gian cho tia xạ tác động lên huyền dịch, lame đƣợc đem quan sát dƣới kính hiển vi. 
Kết quả thể hiện thành những hạt nằm trong lớp huyền dịch ngay trên vị trí có phân tử 
lai. 
II.5.6.3 Lai trên tế bào và mô 
Trong tế bào và mô, các DNA và RNA đặc biệt là các mRNA có sự phân bố 
không gian xác định. Sự phân bố không gian này liên quan đến chức năng, sự điều hòa 
biểu hiện cũng nhƣ tƣơng tác giữa mRNA với các thành phần khác của tế bào và mô. 
Nghiên cứu trên DNA và RNA đã tách chiết và tinh sạch không cho phép thu nhận các 
thông tin vừa kể. Trong trƣờng hợp đó ngƣời ta thƣờng hay sử dụng phƣơng pháp lai 
trên tế bào và mô. 
Mô đƣợc xử lý bằng các phƣơng pháp mô học (cố định, khử nƣớc, tẩm paraffin, 
cắt thành từng lát mỏng, đính trên lame) và dùng để thực hiện lai. Thao tác xử lý mẫu 
lai và phát hiện phân tử lai tƣơng tự nhƣ lai trên nhiễm sắc thể. Kết quả đƣợc đọc trực 
tiếp trên lame nhờ kính hiển vi quang học. 
Phương pháp này được sử dụng trong các trường hợp sau: 
 Đối tƣợng nghiên cứu có tổ chức phức tạp, bao gồm nhiều tập hợp tế bào khác 
nhau nhƣ não bộ. Ở đây ngƣời ta có thể định chính xác vị trí và sự phân bố của một 
DNA hay mRNA trong một nhóm tế bào chuyên biệt của tổ chức. Các thông tin này sẽ 
góp phần vào việc xác định vai trò của mRNA trong tổ chức đó. 
 Các phƣơng pháp miễn dịch tế bào cho phép phát hiện một protein chuyên biệt 
thông qua kháng thể đặc trƣng của nó. Khi phối hợp phƣơng pháp miễn dịch tế bào và 
lai tại chỗ, ngƣời ta sẽ phát hiện đồng thời mRNA và protein của nó. Từ đó xác định 
đƣợc mối tƣơng quan giữa hoạt động phiên mã và dịch mã của một gen. 
25 
 Bằng cách lai nhiều lát cắt liên tục (có cấu trúc gần nhƣ đồng nhất) với nhiều 
mẫu dò khác nhau, ngƣời ta có thể xác định vị trí, sự phân bố và tƣơng tác giữa các 
mRNA cùng tham gia vào một quá trình sống. 
Hiện nay kỹ thuật đánh dấu mẫu dò bằng hóa chất đã có nhiều tiến bộ rất lớn. 
Điều này đã tạo những bƣớc nhảy vọt lớn cho các phƣơng pháp lai tại chỗ, đặc biệt là 
cho phép quan sát đồng thời nhiều tập hợp phân tử lai khác nhau do các mẫu dò đƣợc 
đánh dấu bằng các hóa chất cho nhiều màu khác nhau. 
II.5.7 Ứng dụng chủ yếu của ISH 
 Phát hiện dòng vi khuẩn tái tổ hợp trong phƣơng pháp tạo dòng. 
 Định vị một gen xác định trên nhiễm sắc thể. 
 Nghiên cứu sản phẩm phiên mã và dịch mã của một gen xác định trong mô hay 
tế bào, từ đó giúp ngƣời ta chẩn đoán đƣợc các bệnh nguy hiểm trên ngƣời nhƣ bệnh 
ung thƣ, bệnh viêm gan…Đây là một hƣớng ứng dụng rộng rãi nhất của phƣơng pháp 
ISH. 
II.5.8 Một số nghiên cứu trƣớc đây về bệnh đốm trắng, bệnh Taura và ứng 
dụng phƣơng pháp ISH trong chẩn đoán mầm bệnh vật nuôi thủy sản 
II.5.8.1 Một số nghiên cứu trước đây về bệnh đốm trắng và Taura 
 Mở đầu là công trình nghiên cứu về loại mô đích của virus gây bệnh đốm trắng 
do Lo và ctv thực hiện. Họ đã gây nhiễm nhân tạo virus gây bệnh đốm trắng WSBV 
(White spot baculovirus) trên tôm sú và đạt tỷ lệ nhiễm 100%. Sau 40 giờ nhiễm, họ 
phát hiện virus gây bệnh bằng phƣơng pháp In Situ hybridization và xác định đƣợc 
mang và gan tụy là cơ quan đích của virus này. Các kết luận sau đó cho rằng mô đích 
của virus đốm trắng chính là các mô có nguốn gốc trung bì (Lo và ctv, 1996). 
 Một nghiên cứu khác của nhóm là sử dụng kỹ thuật PCR, Dot Blot và Southern 
Blot để chẩn đoán mầm bệnh đốm trắng cũng thu đƣợc nhiều kết quả tốt (Lo và ctv, 
1996). 
 Arun K. Dhar, Michelle M. Roux và Kurt R. Klimpel (2001) đã sử dụng kỹ 
thuật Real – Time Quantitative PCR và SYBR Green Chemistry để phát hiện và định 
lƣợng WSSV nhiễm trên Penaeus sp. Qua kết quả nghiên cứu này, các nhà khoa học 
26 
đã xác định đƣợc phƣơng pháp SYBR Green PCR phát hiện virus đốm trắng nhanh, 
nhạy và định lƣợng đƣợc lƣợng virus nhiễm vào tôm chính xác nhất. 
 Các nghiên cứu về bệnh Taura và virus TSV thì tƣơng đối ít hơn, Nunan L.M., 
Poulos B.T., Lightner D.V, 1998 đã dùng kỹ thuật RT – PCR để phát hiện virus TSV. 
Trong thí nghiệm này, họ đã sử dụng primer tạo ra từ một đoạn cDNA trên genome 
của TSV và khuếch đại đƣợc một gen có kích thƣớc 231 bp. Bằng kỹ thuật này, nhóm 
nghiên cứu đã phát hiện đƣợc TSV khi gây nhiễm thực nghiệm trên P. vannamei và P. 
stylirostris. Một nhóm nghiên cứu khác gồm Erickson H.S., Zarain-Herzberg M., 
Lightner D.V. đã thực hiện nghiên cứu các phƣơng pháp khác nhau để chẩn đoán và 
phát hiện TSV trên tôm thẻ nói chung. Qua thí nghiệm này nhóm đã đƣa ra các 
phƣơng pháp hiện nay có thể áp dụng để chẩn đoán TSV nhƣ RT – PCR, Western blot, 
Immuno – dot blot, Immunohistochemistry và In Situ hybridization (11 – 2002). 
II.5.8.2 Ứng dụng phương pháp ISH trong chẩn đoán mầm bệnh trên động vật 
nuôi thủy sản 
Trong thủy sản mà đặc biệt là chẩn đoán các mầm bệnh nguy hiểm trên tôm, 
ngoài các biện pháp truyền thống đã đƣợc áp dụng trƣớc đây thì ISH đã phát huy đƣợc 
thế mạnh của một phƣơng pháp chẩn đoán mới, hiệu quả cao. Một loạt các thí nghiệm 
đã đƣợc thực hiện dựa trên phƣơng pháp ISH nhƣ phân biệt các dòng Baculovirus BP 
– type khác nhau (Durand S., Lightner D.V., Bonami J.R., 1998); phát hiện 
Piscirickettsia salmonis trên họ cá hồi (Venegas C.A., Contreras J.R., Larenas J.J. và 
Smith P.A., 2004); phân tích quần thể vi khuẩn cộng sinh với loài chình nuôi và đã 
xác định đƣợc 27 dòng Vibrio spp (Moreno Y., Arias C.R., Meier H., Garay E., Aznar 
R., 1999); phát hiện Macrobrachium rosenbergii nodavirus trên tôm càng xanh (Sri 
Widada J., Durand S., Cambournac I., Richard V., Bonami J.R. và ctv, 2003); phát 
hiện virus đốm trắng gây nhiễm thực nghiệm trên tôm he, cua và tôm hùm (Poh-Shing 
Chang, Hsiao-Chao Chen, Yu-Chi Wang, 1998)… 
II.5.9 Xu hƣớng phát triển của phƣơng pháp này 
Hiện nay, phƣơng pháp ISH đã đƣợc ứng dụng rộng rãi và đã đƣợc phát triển 
thêm một bƣớc mới, ngƣời ta có thể đồng thời phát hiện nhiều trình tự đích khác nhau 
trên cùng một mẫu mô hoặc tế bào bằng cách lai với nhiều probe đƣợc đánh dấu với 
nhiều tác nhân khác nhau. Các tín hiệu sau khi lai sẽ đƣợc phát hiện dựa vào các phản 
27 
ứng tạo màu khác nhau. Nhƣợc điểm chính của phƣơng pháp dùng nhiều probe này là 
các trình tự đích này nằm trùng với nhau trên mẫu mô nên rất khó khăn khi phân biệt, 
làm sao để phân biệt các tín hiệu tạo ra do nhiều probe cùng liên kết với cùng một vị 
trí trên mô. Để khắc phục đƣợc nhƣợc điểm này, ngƣời ta gắn các chất nhuộm huỳnh 
quang vào các probe, các chất nhuộm huỳnh quang này phát ra tín hiệu ở các bƣớc 
sóng khác nhau, dựa vào đó ngƣời ta phát hiện các probe sau khi lai (Paddock, 2001). 
CHƢƠNG III 
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH THÍ 
NGHIỆM 
III.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm 
 Thời gian thực hiện thí nghiệm từ 1 – 3 – 2005 đến 30 – 7 – 2005. 
 Địa điểm thực hiện thí nghiệm tại phòng Mô học Trung Tâm Quốc Gia Quan 
Trắc Cảnh Báo Môi Trƣờng và Phòng Ngừa Dịch Bệnh Thủy Sản Khu Vực Nam Bộ 
(TTQGQTCBMT & PNDBTSKVNB) trực thuộc Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy 
Sản II, Thành Phố Hồ Chí Minh. 
III.2 Vật liệu sinh học 
1. Đối tƣợng thí nghiệm là P. monodon và P. vannamei ở các dạng sau: 
 Tôm thƣơng phẩm 
 Tôm giống Postlarvae 
2. Các mẫu tôm sú P. monodon đã đƣợc phƣơng pháp mô học và PCR xác định 
dƣơng tính với WSSV. 
3. Các mẫu tôm TCT P. vannamei đã đƣợc phƣơng pháp mô học và PCR xác định 
dƣơng tính với TSV. 
4. Các mẫu tôm sú và TCT ở dạng postlarve hay thƣơng phẩm có các dấu hiệu 
bệnh lý đƣợc lấy từ các trại giống và các ao nuôi thƣơng phẩm ở các tỉnh ĐBSCL và 
Phú Yên. Các mẫu này đƣợc thực hiện chẩn đoán đồng thời ba phƣơng pháp mô học, 
PCR và ISH. 
III.3 Hóa chất thí nghiệm 
III.3.1 Hóa chất có sẵn trong bộ kit chẩn đoán DiagXotics của Mỹ 
28 
 Đệm PBS đậm đặc 10 lần (10X PBS Buffer) 
 Proteinase K (dạng bột) 
 Đệm PBS 1 lần (1X PBS Buffer) 
 Đệm PBS/Glycine đậm đặc 10 lần (10X PBS/Glycine Buffer) 
 Dung dịch lai (Hybridization Solution) 
 Đệm SSC đậm đặc 30 lần (30X SSC Buffer) 
 Dung dịch đệm ngăn ngừa phản ứng dƣơng tính giả đậm đặc 10 lần (10X 
Blocking Buffer) 
 Dung dịch kháng Digoxigenin (Anti – Digoxigenin/AP Conjugate Solution) 
 Đệm TBS đậm đặc 10 lần (10X TBS Buffer) 
 Dung dịch phát triển màu (Development Solution) 
 Đệm dừng phản ứng (Stop Buffer) 
 Mẫu đối chứng dƣơng 
 Mẫu đối chứng âm 
Trong đó, thành phần của dung dịch lai gồm: 
 Probe đánh dấu DIG (Digoxigenin) 
 SSC 4X (Sodium Chloride/Sodium Citrate) buffer 
 Formamide 50% 
 Denhardt’s (Bovine Serum Albumin, Ficoll 400, PVP) 
 Dextran Sulfate 5% 
 DNA cá hồi 0,5 mg/l 
Thành phần bộ kit chẩn đoán WSSV và TSV hầu nhƣ giống nhau chỉ khác nhau 
ở thành phần của dung dịch lai. Đối với bộ kit chẩn đoán WSSV, dung dịch lai chứa 
probe đặc hiệu cho virus gây bệnh đốm trắng và bộ kit chẩn đoán TSV thì dung dịch 
lai chứa probe đặc hiệu cho virus gây bệnh Taura. 
III.3.2 Hóa chất cần thiết nhƣng không có trong bộ kit chẩn đoán 
29 
Cồn tuyệt đối, xylene hoặc chất thay thế xylene, nƣớc cất hai lần, chloroform, 
paraffin, formalin, formaldehyde 37%, acid acetic nguyên chất, paraformaldehyde 
dạng bột, Bismark Brown Y dạng bột, keo dán (Boume du Canada). 
Các loại hóa chất này mua từ công ty Prolabo và Merck, có độ tinh khiết cao. 
III.4 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm 
III.4.1 Thiết bị thí nghiệm 
Máy xử lý mẫu tự động, bình rót paraffin, Electrothermal, bàn lạnh, máy cắt 
mẫu Microtome, bể nƣớc ấm có chỉnh nhiệt độ, bàn ấm cố định mẫu trên lame kính, tủ 
ấm có chỉnh nhiệt độ, buồng ẩm chuyên dụng cho lai tại chỗ Slide Moat, tủ lạnh âm 
20
0C và tủ mát 40C – 70C, kính hiển vi quang học. 
III.4.2 Dụng cụ thí nghiệm 
Cassette chứa mẫu có nắp đậy, khung inox dùng để đúc mẫu, lame và lamelle, 
ống eppendorf, bếp điện và nồi cách thủy, nhiệt kế, cân phân tích, hủ nhuộm mẫu, 
micropipette loại có thể tích 10 – 100 µl và 100 – 1000 µl, tip có đầu lọc 100µl và 
1000 µl, các loại pipette có thể tích 1ml, 5 ml, 10 ml, giấy lọc Whatman #1, lame 
dƣơng và các dụng cụ cần thiết khác. 
III.5 Phƣơng pháp tiến hành thí nghiệm theo quy trình của bộ kit 
III.5.1 Chuẩn bị hóa chất 
 Pha loãng các hóa chất có trong bộ kit về nồng độ làm việc nhƣ PBS 1X, 
PBS/Glycine 1X, SSC 2X, SSC 1X, SSC 0,5X, Blocking buffer 1X, TBS 1X, Stop 
buffer 1X, cồn 95%, cồn 80%, cồn 50%. Tất cả các dung dịch trên đƣợc pha loãng 
trong nƣớc cất hai lần. 
 Chuẩn bị Proteinase K bằng cách dùng pipette hút 1 ml đệm PBS 1X có sẵn 
trong bộ kit cho vào lọ Proteinase K nguyên chất rồi hút 1 ml của lọ Proteinase K cho 
vào lọ đựng đệm PBS 1X, trộn hai hóa chất này hòa đều vào nhau. Sau cùng ta phân 
dung dịch vừa thu đƣợc vào các eppendorf và trữ ở -200C, 1 ml cho mỗi eppendorf. 
 Pha dung dịch paraformaldehyde 0,4% bằng cách thêm 0,2 gram bột 
paraformaldehyde vào 50 ml đệm PBS 1X, khuấy đều dung dịch ở 370C cho đến khi 
nào paraformaldehyde hòa tan hoàn toàn. Sau đó trữ dung dịch ở 2 – 70C và dùng 
trong 2 tuần. 
30 
 Pha dung dịch Bismark Brown Y 0,5% bằng cách thêm 0,5 gram bột Bismark 
Brown Y vào 100 ml nƣớc cất, hòa tan bột rồi lọc qua giấy Whatman#1. Trữ dung 
dịch này trong bình xám ở nhiệt độ phòng. 
Các dung dịch PBS 1X, PBS/Glycine 1X, TBS 1X, Stop buffer 1X, Blocking 
buffer 1X, paraformaldehyde 0,4% trữ ở 2 – 70C dùng trong 2 tuần. Cồn đã pha loãng 
và các dung dịch SSC có thể giữ đƣợc một tháng ở nhiệt độ phòng. 
III.5.2 Chuẩn bị mẫu 
III.5.2.1 Cố định mẫu 
Mẫu tôm tiến hành thí nghiệm là tôm postlarvae và tôm thƣơng phẩm. Mẫu tôm 
dùng để phân tích phải còn sống hoặc đang còn trong tình trạng hấp hối. 
 Để phát hiện WSSV thì mẫu tôm phải đƣợc cố định trong dung dịch Davidson, 
thành phần gồm: 
 Cồn 95% 330 ml 
 Formalin 220 ml 
 Acid acetic glacial 115 ml 
 Nƣớc cất 335 ml 
 Để phát hiện TSV thì mẫu tôm phải đƣợc cố định trong dung dịch không acid 
R-F (RNA – friendly): 
Formaldehyde 37% 349ml 
Cồn 95% 407 ml 
Nƣớc cất 244 ml 
Chỉnh pH = 7 
Ngâm mẫu cố định từ 12 – 24 giờ, sau đó lấy mẫu ra khỏi dung dịch cố định, 
rửa với nƣớc 1 – 2 giờ và đem xử lý mẫu. 
III.5.2.2 Cách xử lý mẫu: Mẫu sau khi rửa, ta tiến hành xử lý theo quy trình sau: 
31 
Sơ đồ 3.1: Quy trình xử lý mẫu trƣớc khi thực hiện chẩn đoán 
Tổng thời gian xử lý mẫu: 12,5 giờ 
Paraffin đƣợc dùng trong quy trình xử lý mẫu này là hỗn hợp với sáp ong theo 
tỷ lệ 5 paraffin : 1 sáp ong. 
III.5.2.3 Đúc mẫu trong paraffin 
Đặt mẫu đã xử lý vào khuôn inox, dùng bình rót paraffin (5 paraffin : 1 sáp 
ong) vào khuôn chứa mẫu, cố định các mẫu sao cho nó nằm yên dƣới đáy và tách rời 
nhau. Sau đó đặt khuôn inox chứa mẫu và paraffin lên bề mặt của dụng cụ làm lạnh, 
đợi khuôn lạnh khối paraffin chứa mẫu đã cứng và tách khối paraffin ra khỏi khuôn. 
III.5.2.4 Cắt mẫu 
Dùng máy cắt Microtome cắt mẫu thành từng lát dày 5 – 6 m. Mẫu cắt đƣợc 
trải lên lame, nhỏ vài giọt cồn 70% lên mẫu rồi cho mẫu qua bể chứa nƣớc 400C để 
làm căng bề mặt mẫu. Sau đó đính mẫu lên lame dƣơng và giữ ấm ở 400C trong 4 – 6 
giờ mới thực hiện chẩn đoán. 
III.5.3 Quy trình chẩn đoán theo bộ kit 
III.5.3.1 Ngày thứ nhất 
 Cố định lát cắt mô trên lame kính bằng cách ủ lame ở 600C trong 30 phút. 
 Xử lý mẫu trƣớc khi lai 
 Dùng xylene để khử paraffin trong mẫu, loại bỏ xylene trong mẫu bằng 
cồn tuyệt đối. Sau đó, ta giảm dần độ cồn và rửa lại nƣớc cất nhiều lần để đảm bảo 
mẫu tinh sạch. 
Cồn 70% 
30 phút 
Cồn 95% (1) 
30 phút 
Cồn tuyệt đối (3) 
 30 phút 
Cồn 95% (2) 
30 phút 
Cồn 95% (3) 
 30 phút 
Cồn tuyệt đối (1) 
 30 phút 
Cồn tuyệt đối (2) 
 30 phút 
Chloroform (1) 
 1,5 giờ 
Chloroform (2) 
 1,5 giờ 
Paraffin (1) 
 3 giờ 
Paraffin (2) 
 3 giờ 
32 
 Sau đó tiến hành xử lý mẫu với PBS 1X, tạo điều kiện cho Proteinase K 
hoạt động tốt. 
 Dùng enzyme Proteinase K để xử lý mô, phân hủy màng tế bào và màng 
nhân vì enzyme này chỉ có khả năng phân cắt protein có trong mẫu mô đã cố định trên 
lame và không ảnh hƣởng gì đến acid nucleic trong mẫu. 
 Rửa mẫu với dung dịch PBS/Glycine 1X để loại bỏ các enzyme còn 
thừa. 
 Sau đó cho mẫu vào trong hủ nhuộm sạch có chứa paraformaldehyde 
0,4%, ủ 10 phút ở 40C giúp sợi DNA duỗi thẳng ra thuận lợi cho quá trình bắt cặp bổ 
sung. 
 Tiến hành lai: Mẫu dò hay probe trong dung dịch lai trƣớc đó đã đƣợc biến tính 
bằng cách đun 10 phút ở 950C, làm lạnh nhanh và giữ lạnh ở 40C. Sau đó, ta cho dung 
dịch lai lên lame và biến tính mẫu mô ở 950C trong 6 phút. 
 Phản ứng lai giữa hai thành phần trên xảy ra ở 420C trong 12 – 18 giờ (ủ qua 
đêm). 
33 
Xylene 5 phút, 
lặp lại 3 lần 
 Thấm dung dịch trên lame nhƣng không đƣợc để khô mô 
 (Đối với tất cả các bước trong kỹ thuật này) 
Hút lƣợng dung dịch 
lai cần thiết vào tube 
chịu đƣợc nhiệt độ 
cao, đun dung dịch lai 
trong 10 phút ở 950C. 
Sau đó cho ngay tube 
vào khay nƣớc đá 40C. 
500 l Pro.K/lame 
15 phút, ở 600C 
Dung dịch PBS 
1X 5 phút, RT 
Dung dịch PFA 
0,4%/PBS 1X, 10 
phút, 40C 
Dung dịch PBS 
1X/glycine 5 phút, RT 
1. Hút 75 l dung dịch lai/lame, đậy lamelle lại 
2. Đặt lame lên bàn lai ở 950C trong 6 phút 
3. Tiếp tục cho lame vào phòng ẩm, ủ qua đêm ở 420C 
Mẫu trên lame ủ 
60
0C trong 30 phút 
Cồn tuyệt đối 2 lần, 1 phút/lần 
Cồn 95% 2 lần, 1 phút/lần 
Cồn 80% 2 lần, 1 phút/lần 
Cồn 50% 1phút 1 lần 
Nƣớc cất 5 lần 
Sơ đồ 3.2: Tóm tắt các bƣớc thực hiện trong ngày thứ nhất 
III.5.3.2 Ngày thứ hai 
 Sau bƣớc ủ lai ngày thứ nhất, mẫu trên lame kính đƣợc rửa dung dịch lai để loại 
bỏ lƣợng mẫu dò thừa bằng một loạt dung dịch đệm Sodium Chloride/Sodium Citrate 
có nồng độ giảm dần. 
 Ủ mẫu với dung dịch Blocking buffer 1X, chất blocking trong dung dịch sẽ 
khóa các phân tử lai không đặc hiệu lại. 
 Ủ mẫu với dung dịch Anti – Digoxigenin (Anti – DIG) có gắn Alkaline 
phosphatase (AP), Anti – Digoxigenin sẽ kết hợp với Digoxigenin theo nguyên tắc 
phản ứng kháng nguyên – kháng thể. Sau bƣớc này, những phân tử lai đặc hiệu giữa 
DNA/RNA của mẫu đính trên lame và mẫu dò đƣợc gắn thêm Anti – DIG kết hợp với 
enzyme Alkaline phosphatase. 
34 
Dung dịch SSC 2X 5 phút/lần, 2x 
Dung dịch SSC 1X 5 phút/lần, 2x 
Dung dịch SSC 0,5X 5 phút/lần, 2x 
Dung dịch Blocking buffer 1X 
1ml, 10 phút 
Dung dịch Anti-DIG/AP 
conjugated, 10 phút 
Dung dịch TBS 
1X 5 phút/lần, 2x 
Dung dịch phát triển 
màu 2 giờ, ủ trong tối 
Dung dịch stop 
buffer1X, 5 phút 
Thuốc nhuộm Bismark Brown Y 0,5%, 60 giây 
Rửa màu thừa bằng nƣớc cất. 
Cồn 95% 1 phút, 3x 
Cồn 99,5% 1 phút, 3x 
Xylene 1 phút, 3x 
Sơ đồ 3.3: Tóm tắt các bƣớc thực hiện trong ngày thứ hai 
 Rửa mẫu với dung dịch TBS 1X để loại bỏ những phân tử Anti – DIG gắn AP 
thừa. 
 Ủ mẫu với dung dịch phát triển màu 2 giờ, trong tối ở nhiệt độ phòng. 
 Kết thúc phản ứng hiện màu bằng dung dịch Stop buffer 1X. 
 Nhuộm màu bổ sung bằng thuốc nhuộm Bismark Brown Y 0,5%, mẫu mô – 
những vùng không có phân tử lai dƣới kính hiển vi quang học có màu vàng nâu. Rửa 
sạch màu thừa bằng nƣớc cất hai lần. Chúng ta có thể quan sát kết quả lai dƣới kính 
hiển vi quang học ngay sau bƣớc này. Nếu muốn giữ mẫu lâu thì tiếp tục cho lame mẫu 
qua cồn 95%, cồn tuyệt đối, xylene và dán keo cytoseal 60. 
III.6 Phƣơng pháp nghiên cứu 
III.6.1 Phƣơng pháp thu mẫu 
Mẫu đƣợc thu theo từng đợt ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và mẫu nhận 
hàng ngày tại TTQGQTCBMT & PNDBTSKVNB trực thuộc Viện Nghiên Cứu Nuôi 
Trồng Thủy Sản II. Cách thu mẫu đƣợc tiến hành nhƣ sau: 
35 
 Đối với tôm Postlarvae: Đối với tôm Postlarvae thu khoảng 100 con/bể, thu ở 
nhiều nơi trong bể giống, sau đó trộn lại với nhau và thu khoảng 100 con cho trực tiếp 
vào dung dịch cố định. Ngoài ra, chúng ta có thể dùng nƣớc ngọt hoặc formol gây sốc 
tôm trong khoảng 10 – 15 phút, nồng độ formol 200 – 300 ppm, sau đó thu những con 
yếu và chìm dƣới đáy. Mẫu sau khi thu đƣợc chia thành hai phần cho vào hai lọ chứa 
dung dịch cố định khác nhau, một lọ có chứa cồn 950C để làm PCR và lọ còn lại có 
chứa dung dịch Davidson (đối với tôm sú) hoặc R-F (đối với TCT) để làm mô học và 
In situ hybridization. Khi thu mẫu thì tôm còn sống hoặc đang trong tình trạng hấp hối 
là tốt nhất. 
 Đối với tôm thƣơng phẩm: Đối với tôm lớn thu mẫu bằng cách lấy tôm sống 
hoặc đang hấp hối, cắt giữa phần đầu ngực và bụng, giữ phần đầu ngực lại (trong đó 
có chứa mang và gan tụy), dùng dung dịch cố định (hai loại dung dịch: dung dịch cố 
định cho PCR và dung dịch cố định chung cho cả mô học và ISH) tiêm vào gan tụy và 
vùng xung quanh gan tụy. Lƣợng dung dịch cố định dùng từ 0,1 – 10 ml, thay đổi tùy 
theo kích thƣớc tôm. Sau đó cho mẫu vào lọ có chứa dung dịch cố định tƣơng ứng. Số 
tôm thu từ 5 – 10 con/ao. 
Tỷ lệ hóa chất dùng cố định mẫu là hóa chất : mẫu = 10 : 1. 
III.6.2 Bố trí thí nghiệm 
 Chẩn đoán theo quy trình bộ kit để ổn định phƣơng pháp. 
 Thay đổi một số bƣớc trong quy trình để đƣa ra một quy trình tối ƣu áp dụng 
trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Viện. 
 Thí nghiệm để so sánh độ ổn định, độ chính xác và hiệu quả giữa phƣơng pháp 
ISH vừa tìm đƣợc với mô học và PCR. 
Các bố trí cụ thể nhƣ sau: 
III.6.2.1 Phương pháp ISH để chẩn đoán virus Taura TSV trên tôm thẻ chân trắng 
Penaeus vannamei 
A. Bố trí thí nghiệm thử nghiệm phƣơng pháp 
Để thử nghiệm khả năng chẩn đoán mầm bệnh TSV trên TCT của phƣơng pháp 
ISH, chúng tôi thực hiện thí nghiệm theo quy trình bộ kit đã nêu ở mục III.5 trên ba 
mẫu tôm dƣơng tính với TSV, một đối chứng dƣơng và một đối chứng âm. Vì chúng 
36 
tôi không thu đƣợc những mẫu dƣơng tính điển hình nên thực hiện thí nghiệm này trên 
các mẫu cũ, đƣợc lƣu lại trong phòng thí nghiệm mô học từ năm 2004. Các mẫu tôm 
này dƣơng tính với TSV khi xét nghiệm bằng mô học và PCR, thực hiện thí nghiệm 
lặp lại 2 lần. 
B. Bố trí thí nghiệm để tìm quy trình ISH tối ƣu cho TSV trên Penaeus vannamei 
Sau khi thực hiện thử nghiệm khả năng chẩn đoán mầm bệnh TSV trên TCT, 
chúng tôi thực hiện một số thí nghiệm tiếp theo để tìm ra quy trình ISH tối ƣu cho 
TSV trên TCT trong phòng thí nghiệm, các thí nghiệm đó là: 
(a) Thí nghiệm tìm nhiệt độ biến tính mẫu thích hợp 
Chúng tôi thực hiện thí nghiệm này trên 10 mẫu tôm TCT đã đƣợc phƣơng 
pháp mô học và PCR xác nhận là dƣơng tính với TSV (5 mẫu tôm thƣơng phẩm và 5 
mẫu postlarvae) và hai đối chứng (đối chứng dƣơng và đối chứng âm). Thí nghiệm 
đƣợc bố trí lặp lại hai lần và thực hiện trên năm nghiệm thức sau: 
 Nghiệm thức I: probe và mẫu đƣợc biến tính chung trên lame ở 950C trong 6 
phút, thực hiện trong buồng ẩm. 
 Nghiệm thức II: probe đƣợc biến tính riêng ở 950C trong 10 phút, làm lạnh đột 
ngột và giữ lạnh ở 40C cho đến khi lai. Khi lai cho dung dịch lai có probe đã biến tính 
lên lame và thực hiện biến tính mẫu ở 800C trong 6 phút. 
 Nghiệm thức III: probe đƣợc biến tính riêng ở 950C trong 10 phút, làm lạnh đột 
ngột và giữ lạnh ở 40C cho đến khi lai. Khi lai cho dung dịch lai có probe đã biến tính 
lên lame và thực hiện biến tính mẫu ở 700C trong 6 phút. 
 Nghiệm thức IV: probe đƣợc biến tính riêng ở 950C trong 10 phút, làm lạnh đột 
ngột và giữ lạnh ở 40C cho đến khi lai. Khi lai cho dung dịch lai có probe đã biến tính 
lên lame và thực hiện biến tính mẫu ở 600C trong 6 phút. 
 Nghiệm thức V: probe đƣợc biến tính riêng ở 950C trong 10 phút, làm lạnh đột 
ngột và giữ lạnh ở 40C cho đến khi lai. Khi lai cho dung dịch lai có probe đã biến tính 
lên lame và thực hiện biến tính mẫu ở 500C trong 6 phút. 
(b) Thí nghiệm tìm thời gian cắt thích hợp với Proteinase K 
 Ở đây, chúng tôi tiến hành thí nghiệm trên hai đối tƣợng là tôm postlarvae và 
tôm thƣơng phẩm để tìm ra thời gian tối ƣu áp dụng trên từng đối tƣợng đó, mỗi đối 
tƣợng thực hiện 5 mẫu và hai đối chứng (đối chứng dƣơng và đối chứng âm). Các mẫu 
37 
dùng trong thí nghiệm này đều đƣợc mô học và PCR xác nhận là dƣơng tính với TSV. 
Thí nghiệm đƣợc bố trí lặp lại hai lần và thực hiện trên 5 nghiệm thức sau: 11 phút, 13 
phút, 15 phút, 17 phút và 19 phút. 
(c) Thí nghiệm tìm thể tích dung dịch lai sử dụng tốt nhất 
Nếu theo quy trình của bộ kit thì dùng thể tích dung dịch lai là 75 l/mẫu có 
nồng độ probe là 1 – 2 ng/ml dung dịch lai. Vì trong khi thực hiện lai có biến tính 
probe ở 950C trong 10 phút, sau khi cho dung dịch lai đã biến tính lên mẫu rồi thực 
hiện biến tính mẫu tiếp một lần nữa. Qua nhiều lần biến tính nhƣ vậy dung dịch lai có 
thể bị hao hụt do hiện tƣợng bốc hơi. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thí nghiệm để tìm ra 
thể tích dung dịch lai thích hợp nhất khi lai. Chúng tôi tiến hành trên 10 mẫu tôm TCT 
đã đƣợc mô học và PCR xác nhận là dƣơng tính với TSV (5 tôm postlarvae và 5 tôm 
thƣơng phẩm) và hai đối chứng (đối chứng dƣơng và đối chứng âm). Thí nghiệm đƣợc 
bố trí lặp lại 2 lần trên các nghiệm thức sau: 100 l, 75 l, 50 l. 
III.6.2.2 Phương pháp ISH để chẩn đoán virus đốm trắng WSSV trên tôm sú 
Penaeus monodon 
A. Bố trí thí nghiệm theo quy trình bộ kit ổn định phƣơng pháp 
Chúng tôi thực hiện chẩn đoán theo quy trình bộ kit khuyến cáo đã nêu ở mục 
III.5 trên 3 mẫu tôm (1, 2, 3) đã dƣợc phƣơng pháp mô học và PCR xác nhận là dƣơng 
tính với WSSV và hai đối chứng (đối chứng dƣơng và đối chứng âm), thí nghiệm đƣợc 
lặp lại 2 lần. 
B. Bố trí thí nghiệm để tìm ra quy trình ISH tối ƣu áp dụng trong điều kiện 
phòng thí nghiệm tại Viện 
Trong phần bố trí này, chúng tôi thực hiện thí nghiệm có thay đổi một số chỉ 
tiêu và hóa chất thông dụng để tìm ra quy trình ISH tối ƣu áp dụng trong điều kiện 
phòng thí nghiệm tại Viện. Các thí nghiệm đƣợc thực hiện theo cách bố trí sau: 
 Bố trí 1: Chúng tôi lặp lại thí nghiệm theo quy trình bộ kit nhƣ mục III.5 để ổn 
định phƣơng pháp, cũng thực hiện thí nghiệm trên ba mẫu 1, 2, 3 trên nhƣng có thay 
đổi một số hóa chất thông dụng không có trong bộ kit nhƣ cồn tuyệt đối, xylene và 
paraformaldehyde mua của công ty Prolabo và Merck bằng cồn tuyệt đối, xylene và 
38 
paraformaldehyde do Trung Quốc và Việt Nam sản xuất, nhằm giảm chi phí thực hiện 
chẩn đoán và phù hợp điều kiện hiện tại của phòng thí nghiệm Mô học của Viện. 
 Bố trí 2: Chúng tôi tiến hành thay đổi một số chỉ tiêu trong quy trình chuẩn của 
bộ kit ở mục III.5, mỗi chỉ tiêu cải tiến là một thí nghiệm. Các thí nghiệm đƣợc thực 
hiện trên các mẫu tôm sú đã đƣợc mô học và PCR xác nhận là dƣơng tính với WSSV 
và hai đối chứng kèm theo (đối chứng dƣơng và đối chứng âm). Các thí nghiệm đƣợc 
bố trí nhƣ sau: 
Bảng 3.1: Các thí nghiệm tìm quy trình ISH tối ƣu cho WSSV trong phòng thí 
nghiệm 
Số thí 
nghiệm 
Các chỉ tiêu cần cải tiến 
Penaeus monodon 
Số lần 
lặp lại 
Post 
larvae 
Thƣơng 
phẩm 
39 
Cồn 70% 
5 phút 
Cồn 80% 
5 phút 
Cồn 95% 
5 phút 
Cồn tuyệt đối 
(1) 5 phút 
Cồn tuyệt đối 
(2) 5 phút 
Xylene (1) 
5 phút 
Xylene (2) 
5 phút 
Xylene (3) 
5 phút 
Sơ đồ 3.4: Quy trình xử lý mẫu nhanh 
1. 
Áp dụng quy trình xử lý mẫu 
nhanh giảm thời gian 
5 mẫu 
5 mẫu 
2 
2. 
Biến tính mẫu và probe đồng 
thời trên lame trƣớc khi lai 
5 mẫu 5 mẫu 2 
3. 
Kết hợp quy trình xử lý mẫu 
nhanh với biến tính mẫu và 
probe đồng thời trên lame trƣớc 
khi lai 
5 mẫu 5 mẫu 2 
Trong đó: 
(a) Quy trình xử lý mẫu: 
 Quy trình xử lý mẫu chuẩn theo bộ kit nhƣ đã nêu ở mục III.5.2.2 và sơ đồ 3.1. 
 Quy trình xử lý mẫu nhanh trong thí nghiệm: là quy trình đã đƣợc Bộ môn Mô 
học TTQGQTCBMT & PNDBTSKVNB trực thuộc Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng 
Thủy Sản II áp dụng trong chẩn đoán mô học. Quy trình đƣợc thực hiện trong 
microwave, ở nhiệt độ thấp khoảng 40 – 500C và gồm các bƣớc sau: 
Cả quy trình xử lý chỉ mất 
khoảng 55 phút, sau khi xử lý xong ta ngâm mẫu trong paraffin khoảng 2 – 3 giờ, lấy 
mẫu ra đúc và cắt bình thƣờng. 
(b) Biến tính mẫu và probe đồng thời trên lame trƣớc khi lai 
 Biến tính mẫu và probe theo quy trình bộ kit: theo quy trình của kit thì probe 
trong dung dịch lai đƣợc biến tính trƣớc ở nhiệt độ 950C trong 10 phút, làm lạnh nhanh 
và giữ ở 40C cho đến khi cho lên mẫu lai. Khi lai, ta cho dung dịch lai có probe đã 
40 
đƣợc biến tính lên mẫu và thực hiện biến tính mẫu ở 950C trong 6 phút, sau đó ủ qua 
đêm ở 420C để probe bắt cặp với trình tự đích trên mẫu. 
 Biến tính mẫu và probe đồng thời trên lame trong thí nghiệm: trong thí nghiệm 
này, chúng tôi bỏ qua bƣớc biến tính probe trong dung dịch lai trƣớc khi lai. Khi thực 
hiện lai, chúng tôi cho dung dịch lai có probe chƣa biến tính lên mẫu và thực hiện biến 
tính đồng thời mẫu và probe ở 950C trong 6 phút, sau đó ổn định nhiệt độ ở 420C và ủ 
qua đêm. 
(c) Kết hợp quy trình xử lý mẫu nhanh với biến tính mẫu và probe đồng thời trên 
lame trƣớc khi lai 
Trong thí nghiệm này chúng tôi thực hiện kết hợp hai quy trình trên trong chẩn 
đoán WSSV bằng ISH. 
III.6.2.3 Bố trí thí nghiệm so sánh giữa phương pháp ISH với mô học và PCR 
Trong phần bố trí này, mẫu có dấu hiệu bệnh sau khi thu về phòng thí nghiệm 
đƣợc chia thành hai phần, một phần cố định trong cồn 950 để thực hiện chẩn đoán bằng 
PCR; phần còn lại cố định trong dung dịch Davidson đối với tôm sú và cố định trong 
dung dịch R-F đối với TCT và dùng để kiểm tra mô học và ISH. Thí nghiệm đƣợc bố 
trí nhƣ sau: 
 Đối với bệnh Taura trên tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei 
Bảng 3.2: Thí nghiệm so sánh ISH với mô học và PCR trên P. vannamei 
Phƣơng 
pháp 
Cách cố 
định mẫu 
Số 
mẫu 
Penaeus 
vannamei 
Số lần 
lặp
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LUAN VAN TOT NGHIEP SUA.pdf