Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty bảo hiểm dầu khí việt Nam (PVI)

Tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty bảo hiểm dầu khí việt Nam (PVI): TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG Khoa kinh tế ngoại thương Khoỏ luận tốt nghiệp ĐỀ TÀI: Thực trạng và giải phỏp nõng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro đặc biệt tại cụng ty bảo hiểm dầu khớ việt Nam (PVI) Sinh viờn thực hiện: Cao Lờ Thu Trang Lớp: A12 - K38 Giỏo viờn hướng dẫn: Phạm Thanh Hà Hà Nội, 2003 Khoá luận tốt nghiệp Cao Lê Thu Trang A12– K38 ĐHNT 2 MỤC LỤC Trang BẢNG VIẾT TẮT LỜI NểI ĐẦU 01 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN 03 I. QUÁ TRèNH HèNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM HOẢ HOẠN 03 1. Tỏc động của hoả hoạn tới đời sống và sản xuất kinh doanh 03 2. Sự cần thiết và tỏc dụng của Bảo hiểm hoả hoạn 04 3. Lịch sử ra đời và phỏt triển của Bảo hiểm hoả hoạn 06 II. NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT 08 1. Khỏi niệm 08 2. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm 08 2.1. Đối tượng 08 2.2. Phạm vi 09 a. Cỏc rủi ro được bảo hiểm 09 b. Cỏc rủi ro loại trừ. 12 3. Giỏ trị bảo hiểm và số tiền b...

pdf93 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty bảo hiểm dầu khí việt Nam (PVI), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG Khoa kinh tế ngoại thương Khoá luận tốt nghiệp ĐỀ TÀI: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty bảo hiểm dầu khí việt Nam (PVI) Sinh viên thực hiện: Cao Lê Thu Trang Lớp: A12 - K38 Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thanh Hà Hà Nội, 2003 Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 2 MỤC LỤC Trang BẢNG VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU 01 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN 03 I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM HOẢ HOẠN 03 1. Tác động của hoả hoạn tới đời sống và sản xuất kinh doanh 03 2. Sự cần thiết và tác dụng của Bảo hiểm hoả hoạn 04 3. Lịch sử ra đời và phát triển của Bảo hiểm hoả hoạn 06 II. NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT 08 1. Khái niệm 08 2. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm 08 2.1. Đối tượng 08 2.2. Phạm vi 09 a. Các rủi ro được bảo hiểm 09 b. Các rủi ro loại trừ. 12 3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm 13 4. Phí bảo hiểm và phương pháp xác định phí bảo hiểm 15 5. Giám định và bồi thường tổn thất 27 6. Thủ tục yêu cầu bảo hiểm 29 7. Cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở Việt Nam 30 Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 3 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT Ở CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVI) 32 I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVI) 32 1. Vài nét về công ty 32 2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty những năm qua 35 II. THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT Ở CÔNG TY GIAI ĐOẠN 1998-2003 38 1. Công tác khai thác 39 1.1. Đơn bảo hiểm 40 1.2. Quy trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm 41 2. Công tác giám định và bồi thường 51 3. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất 56 4. Công tác tái bảo hiểm 58 5. Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 58 III. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN TẠI CÔNG TY 62 1. Thuận lợi 62 2. Khó khăn 63 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI PVI 66 I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2010 66 I. Phương hướng phát triển của công ty 66 2. Dự báo thị trường Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở Việt 67 Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 4 Nam II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI PVI 68 1. Một số kiến nghị từ phía Nhà nước 68 2. Một số giải pháp từ phía doanh nghiệp 70 2.1. Thực hiện chiến lược tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả 70 2.2. Phân loại thị trường hợp lý 71 2.3. Gắn trách nhiệm của mình đối với khách hàng 72 2.4. Phát huy mọi thế mạnh của doanh nghiệp thành viên trực thuộc Tổng công ty dầu khí Việt Nam 73 2.5. Nâng cao hiệu quả công tác giám định và bồi thường 74 2.6. Kiểm tra giám sát công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. 75 2.7. Đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đại lý, cộng tác viên 77 2.8. Tăng cưòng quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước 78 KẾT LUẬN 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO 81 Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 5 BẢNG VIẾT TẮT PVI Petrovietnam Insurance BHDK Bảo hiểm dầu khí TCT DKVN Tổng công ty Dầu khí Việt Nam KTKH Kinh tế kế hoạch BHNL Bảo hiểm năng lượng BHHH Bảo hiểm hàng hải BHKT Bảo hiểm kỹ thuật HĐ Hợp đồng KD Kinh doanh CN Chi nhánh Phòng KD Các phòng trực tiếp kinh doanh bảo hiểm Phòng KH Phòng kế hoạch Phòng TBH Phòng tái bảo hiểm Phòng KT Phòng kế toán Phòng NVKD Phòng nghiệp vụ kinh doanh PCCC Phòng cháy chữa cháy GYCBH Giấy yêu cầu bảo hiểm GCNBH Giấy chứng nhận bảo hiểm NBH Người bảo hiểm GĐV Giám định viên LỜI NÓI ĐẦU Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 6 Theo số liệu thống kê, hàng năm trên thế giới có khoảng trên 5 triệu vụ cháy lớn nhỏ xảy ra ở tất cả các nước, gây thiệt hại hàng trăm tỷ USD, hàng trăm nghìn người bị chết, hàng triệu người bị thương, hàng triệu gia đình phải sống cảnh “màn trời chiếu đất”, mất việc làm, mất thu nhập. Hậu quả của hoả hoạn là không thể lường trước được. Người dân nước Anh khó có thể quên đám cháy lớn chưa từng thấy xảy ra vào ngày 2 tháng 9 năm 1666, kéo dài 7 ngày 8 đêm phá huỷ nhiều phố lớn ở thành phố Luân Đôn nước Anh. Sức phá huỷ khốc liệt của vụ hoả hoạn đó đã làm cả thế giới phải kinh hoàng. Chỉ với một mồi lửa nó đã thiêu rụi một nửa thành phố Luân Đôn, thiêu hủy hoàn toàn 13200 ngôi nhà, 87 nhà thờ, trong đó có cả nhà thờ Saint Paul và trụ sở của hãng Loyds. Ở Việt Nam, do trình độ nhận thức về sử dụng và quản lý nguồn lửa còn hạn chế, thêm vào đó là phương tiện phòng cháy còn rất lạc hậu, số lượng nhà lá, nhà tạm bợ còn nhiều và thường tập trung, ngõ ngách lại rất nhỏ, nguy cơ hoả hoạn là rất cao, trong khi các biện pháp đề phòng hạn chế rủi ro còn chưa đầy đủ và hiện đại. Trong những năm gần đây, xã hội Việt Nam càng phát triển thì tình hình hoả hoạn ngày càng nghiêm trọng hơn và nó đang tác động to lớn đến nhiều mặt đời sống kinh tế xã hội, ví dụ như: vụ hoả hoạn tại chợ Đồng Xuân năm 1994, vụ hoả hoạn tại Trung tâm thương mại quốc tế năm 2002. Hoả hoạn với sự tàn phá khốc liệt của nó đã thật sự là nỗi kinh hoàng của nhân dân ta từ xưa tới nay. Cha ông ta coi giặc lửa cũng nguy hiểm không kém so với các loại giặc khác. “Thuỷ, hoả, đạo tặc giặc phá không bằng nhà cháy” Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với quy mô của nền kinh tế ngày càng tăng, công tác phòng cháy chữa cháy cần được các cấp các ngành từ trung ương đến địa phương quan tâm hơn nữa. Công tác phòng cháy chữa cháy cần phải được phối kết hợp giữa cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và người dân. Chỉ có phối kết hợp thường xuyên và chặt chẽ thì công tác này mới đạt hiệu quả cao. Có thể nói, hoả hoạn chính là mối đe doạ thường trực rất lớn và tác động sâu sắc đến hoạt động sản xuất nói chung. Chính vì tính chất đặc biệt nghiêm trọng đó mà bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt có vai trò và tác dụng sâu sắc. Bảo hiểm hoả hoạn thực hiện nguyên tắc số đông bù số ít, gây dựng những quỹ bồi thường để bù đắp kịp thời những thiệt hại do hoả hoạn gây ra, ổn định tài chính cho người được bảo hiểm và ổn định xã hội. Mặt khác, do tính chất kết hợp đã nêu trên, bảo hiểm hoả hoạn còn có khả năng thúc đẩy các đơn vị tham gia bảo hiểm thực hiện công tác phòng cháy chữa Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 7 cháy, tăng cường tính tự chủ của các đơn vị trong việc phục hồi khả năng sản xuất kinh doanh sau hoả hoạn và tạo ra sự ổn định lớn trong nền kinh tế. Tại Việt Nam, kể từ sau Nghị định 100/CP ngày 18 tháng 12 năm 1993 của chính phủ về việc kinh doanh bảo hiểm, hoạt động bảo hiểm bắt đầu sôi động và phát triển, có nhiều nghiệp vụ mới bắt đầu được triển khai trong đó có nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. Đây là một nghiệp vụ có nhiều tiềm năng phát triển và là một trong những nghiệp vụ quan trọng của nhiều công ty Bảo hiểm, đặc biệt là Công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam. Nhận thức được tầm quan trọng của bảo hiểm hoả hoạn và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ, sau một thời gian thực tập tại phòng Bảo hiểm kỹ thuật của Công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam (PVI), được sự giúp đỡ và tạo mọi điều kiện của công ty và sự hướng dẫn rất nhiệt tình của cô giáo Phạm Thanh Hà, em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty Bảo hiểm dầu khí Việt Nam (PVI)”. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và dựa vào tình hình thực tế tại công ty Bảo hiểm dầu khí Việt Nam, kết hợp với các phương pháp phân tích- tổng hợp, phương pháp đối chiếu- so sánh, phương pháp mô tả và khái quát hoá đối tượng nghiên cứu, em đã hoàn thành luận văn này gồm 3 chương: Chương I: Khái quát chung về bảo hiểm hoả hoạn Chương II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam Chương III: Một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tại PVI Luận văn này sẽ hệ thống hoá lý luận về nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt trong điều kiện thực tiễn tại công ty Bảo hiểm dầu khí Việt Nam. Từ đó, luận văn cũng đưa ra một số các giải pháp cơ bản, phù hợp với đặc tính của công ty giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm còn khá mới này. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình và thiết thực của Cô giáo Phạm Thanh Hà và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng bảo hiểm kỹ thuật của PVI đã giúp em hoàn thiện luận văn này. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 8 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM HOẢ HOẠN 1. Tác động của hoả hoạn tới đời sống và sản xuất kinh doanh Hoả hoạn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sinh hoạt của nhân dân. Hoả hoạn có thể thiêu huỷ một toà nhà, một công trình kiến trúc, một khối lượng tài sản nhất định. Ngoài ra, hoả hoạn còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người bị hại. Nếu không may gặp hoả hoạn thì một gia đình hay một khu vực dân cư có thể gặp nhiều khó khăn về chỗ ở, điều kiện sinh hoạt. Sau vụ hoả hoạn, cuộc sống của dân cư có thể bị đảo lộn hoàn toàn và phải mất một khoảng thời gian rất dài mới ổn định cuộc sống. Cũng cần phải tính đến tác động gây ô nhiễm của nó tới môi trường sống, ảnh hưởng đến sức khoẻ của dân cư nói chung. Hoả hoạn cũng gây bất ổn trong xã hội. Việc giữ gìn an ninh chính trị và ổn định xã hội là mục tiêu của các quốc gia trên toàn thế giới. Khi một xã hội hoặc một bộ phận của xã hội không ổn định thì chính phủ sẽ tốn rất nhiều công sức tìm ra biện pháp khắc phục. Cho dù hoả hoạn xảy ra ở đâu đi chăng nữa thì nó cũng có nhiều tác động xấu đến an ninh xã hội. Hoả hoạn xảy ra ở một nhà máy, một xí nghiệp sẽ làm đình trệ sản xuất kinh doanh. Khi sản xuất bị đình trệ, kinh doanh bị gián đoạn kéo theo công nhân của nhà máy bị thất nghiệp. Nếu hoả hoạn xảy ra ở khu vực dân cư sẽ làm cho cuộc sống của một số người trở nên khó khăn. Chính những người mất việc hay mất của cải này là một gánh nặng đối với xã hội. Chính vì vậy mỗi người dân, mỗi tổ chức, doanh nghiệp nên thực hiện các công tác đề phòng hạn chế cháy nổ, hạn chế các thiệt hại khi xảy ra hoả hoạn. Trong thực tế phòng tránh hoả hoạn có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, tuy nhiên có ba biện pháp sau là cơ bản: Loại bỏ rủi ro Chấp nhận rủi ro Chuyển giao rủi ro - Loại bỏ rủi ro: Đây là biện pháp lâu đời với việc sử dụng các biện pháp phòng cháy chữa cháy kết hợp với các quá trình sơ tán và cứu chữa tài sản, con người. Trong Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 9 quá trình phát triển của mình, biện pháp loại bỏ rủi ro không phải là một biện pháp tối ưu nhất trong loại bỏ những tổn thất. Thực chất đây chỉ là biện pháp “đề phòng và hạn chế” những tổn thất có thể và do vậy khi tổn thất đã xảy ra, thì vẫn có những thiệt hại (trong trường hợp khả năng phòng cháy chữa cháy không đạt hiệu quả cao). Ngày nay, loại bỏ rủi ro đã có những bước tiến đáng kể trong công tác đề phòng và hạn chế tổn thất có thể xảy ra được nhiều nước trên thế giới coi là biện pháp bắt buộc đối với các đơn vị kinh tế của mình. - Chấp nhận rủi ro: chấp nhận rủi ro là biện pháp tài chính trong đó các đơn vị tự trích lập các quỹ dự phòng chung để bồi thường các tổn thất có thể xảy ra. Việc trích lập các quỹ này có nhiều hạn chế do khả năng tài chính cũng như số đơn vị tham gia góp quỹ chung là có hạn và quỹ bồi thường không lớn nên chỉ có khả năng bù đắp những rủi ro tổn thất tương đối nhỏ. - Chuyển giao rủi ro: là hình thức phổ biến hiện nay, chuyển giao rủi ro có nghĩa là đơn vị có tài sản có nguy cơ gặp rủi ro sẽ được một số đơn vị khác đảm bảo một phần an toàn cho tài sản đó. Chuyển giao rủi ro thực chất là tham gia bảo hiểm hoả hoạn. Đây là biện pháp toàn diện nhất do nó có khả năng khôi phục lại tài chính của đơn vị sau khi tổn thất xảy ra, bất kể đó là tổn thất lớn hay nhỏ. Bảo hiểm hoả hoạn thực chất còn là biện pháp kết hợp với sự tham gia của cả hai biện pháp trên. + Thứ nhất: việc đề phòng hạn chế tổn thất hoả hoạn là bắt buộc đối với các đơn vị kinh tế qua công tác phòng cháy chữa cháy. + Thứ hai: các công ty bảo hiểm có thể đề ra mức miễn thường (có khấu trừ hoặc không khấu trừ) để giảm mức phí, đồng thời buộc các đơn vị tham gia phải chịu một phần trách nhiệm đối với tổn thất bằng trích lập quỹ dự phòng tổn thất nhỏ. Cho dù bằng cách này hay bằng cách khác thì sự phối hợp giữa công ty bảo hiểm với người được bảo hiểm là rất cần thiết. 2. Sự cần thiết và tác dụng của Bảo hiểm hoả hoạn Bảo hiểm hoả hoạn là một biện pháp chuyển giao rủi ro hoả hoạn tối ưu nhất. Nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giữ ổn định hoạt động kinh tế, tăng cường hạn chế tổn thất và tạo nguồn vốn đầu tư lớn cũng như đóng góp vào nguồn ngân sách quốc gia. Không ai có thể phủ nhận vai trò của bảo hiểm hoả hoạn, với các đặc tính ưu việt của mình, bảo hiểm hoả hoạn ngày càng chiếm ưu thế và trở thành một trong những nghiệp vụ bảo hiểm quan trọng nhất trong hệ thống bảo hiểm nói chung. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 10 Ngày nay, khi khoa học kĩ thuật càng phát triển, ý thức phòng cháy chữa cháy (PCCC) tương đối tốt, tuy nhiên không có một sự bảo đảm nào chắc chắn rằng có hệ thống PCCC có thể ngăn ngừa hoàn toàn các yếu tố rủi ro như sét đánh, sơ suất của con người, do thời tiết khô hạn. Tại các nước chậm phát triển, công nghệ còn lạc hậu, đặc biệt là ý thức PCCC của người dân còn kém nên cháy thường xuyên xảy ra nhiều hơn. Bảo hiểm cháy là một hình thức chuyển giao, tài trợ rủi ro, trong đó người bảo hiểm chấp nhận gánh vác phần tổn thất tài chính khi rủi ro xảy ra. Thông qua việc bồi thường một cách hợp lý, kịp thời, chính xác, trung thực đã giúp cho các tổ chức, cá nhân nhanh chóng khắc phục được thiệt hại. Đặc biệt khi tất cả các công ty phải hạch toán kinh doanh độc lập trong nền kinh tế thị trường thì bảo hiểm vẫn sẽ là tấm lá chắn kinh tế cuối cùng tạo sự ổn định sản xuất kinh doanh. Đồng thời bảo hiểm cũng thể hiện tính cộng đồng tương trợ nhân văn sâu sắc. Nhờ có bảo hiểm những người tham gia bảo hiểm đóng góp một số phí xây dựng nên quỹ tiền tệ tập trung. Quỹ này sẽ bồi thường tổn thất cho người được bảo hiểm và một phần phí bảo hiểm sẽ được các công ty bảo hiểm đầu tư vào các lĩnh vực theo quy định của pháp luật, nhằm thu hút được lợi nhuận để phát triển và tăng trưởng quỹ, góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, khi tham gia bảo hiểm, các chủ thể của nền kinh tế không những được đền bù thiệt hại khi tổn thất xảy ra mà còn không phải nộp quỹ dự phòng đề phòng tổn thất. Do đó khả năng tài chính của người tham gia bảo hiểm sẽ tăng lên, quy mô sản xuất sẽ mở rộng và giá thành sản phẩm giảm dẫn đến giá cả giảm, đem lại lợi ích cho người tiêu dùng. Mặt khác, để giảm thiểu được thiệt hại mà cháy có thể gây ra người ta thường sử dụng biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất. Khi tham gia bảo hiểm, nhà bảo hiểm cùng với người tham gia bảo hiểm sẽ thực hiện các biện pháp để phòng ngừa rủi ro xảy ra, cố vấn về cách PCCC, tuyên truyền ý thức PCCC, xây dựng cơ sở thiết bị PCCC.v..v. nhằm giảm bớt và hạn chế hậu quả thiệt hại. Việc đề phòng và hạn chế tổn thất làm yên tâm cho chủ hợp đồng và những người dân sống xung quanh những vùng trước đây thường hay có cháy xảy ra, đảm bảo an ninh trật tự cho xã hội. Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bảo hiểm hoả hoạn có vai trò đặc biệt quan trọng bởi khi tham gia bảo hiểm hoả hoạn, các chủ hợp đồng này dễ dàng nhận được sự trợ giúp về vốn của chủ đầu tư, các ngân hàng thương mại, các bạn hàng vì họ biết rằng họ có thể thu hồi được vốn ngay cả khi khách hàng của họ bị rủi ro, tổn thất sẽ được bồi thường bởi các công ty bảo hiểm. Điều này làm cho hệ thống lãi suất Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 11 bên ngân hàng ổn định, tiền tệ lưu thông bình thường ngay cả khi có nhiều vụ cháy lớn xảy ra liên tiếp. 3. Lịch sử ra đời và phát triển của Bảo hiểm hoả hoạn 3.1. Trên thế giới Từ khi phát hiện ra lửa cuộc sống của con người đã thay đổi hoàn toàn, từ chỗ chỉ “ăn tươi nuốt sống” con người chuyển sang ăn chín, từ chỗ phải sống rất khổ sở trong mùa đông lạnh giá con người đã biết dùng lửa để sưởi ấm. Nhưng cũng vì có lửa mà con người biết đến sự tàn phá khốc liệt của hoả hoạn, hoả hoạn đã gây ra cho con người biết bao kinh hoàng. Khi xã hội ngày càng phát triển, của cải vật chất sản xuất ra nhiều hơn, thiệt hại khi xảy ra hoả hoạn ngày càng lớn hơn thì cũng đã làm phát sinh nhu cầu bảo hiểm hoả hoạn. Bảo hiểm hoả hoạn là một trong những biện pháp tối ưu nhất để hạn chế tác động của hoả hoạn. Năm 1591, hiệp hội Bảo hiểm cháy đầu tiên ra đời ở Đức mang tên Feuercasse. Một thời gian ngắn sau đó đã xuất hiện thêm một số công ty nữa, nhưng nhu cầu về bảo hiểm hoả hoạn chưa thật sự lớn nên tính chất và quy mô hoạt động của các công ty mang nặng tính tự phát và đã không tạo được các bước phát triển quan trọng. Phải đợi đến gần một thế kỷ sau thì bảo hiểm hoả hoạn mới chính thức ra đời ở Anh. Giữa thế kỷ XVII (năm 1666) đã xảy ra vụ cháy khủng khiếp ở thành phố Luân Đôn, thủ đô nước Anh. Vụ cháy kéo dài 7 ngày 8 đêm thiêu huỷ gần như toàn bộ thành phố. Ngoài ra còn những thiệt hại về người và của vô cùng to lớn không thể thống kê hết. Những thiệt hại này ảnh hưởng đến một bộ phận lớn dân chúng. Đám cháy là nỗi kinh hoàng chưa từng thấy của người dân Luân Đôn, nó đã làm xuất hiện nhu cầu bảo hiểm hoả hoạn. Ý thức được tầm quan trọng của bảo hiểm cháy ngay từ năm 1667, các nhà chức trách thành phố Luân Đôn đã mở văn phòng bảo hiểm cháy đầu tiên. Sau đó năm 1681, công ty bảo hiểm cháy đầu tiên ra đời lấy tên là Friendly Society Fire Office. Công ty hoạt động trên nguyên tắc tương hỗ với hệ thống phí ổn định và quy định người được bảo hiểm phải chịu một phần tổn thất do hoả hoạn gây ra. Sau đó có một số công ty bảo hiểm ra đời ở Anh như Amicable (1696), West Minster (1717). Phần lớn các công ty này vẫn duy trì hoạt động. Các công ty bảo hiểm cháy của nước Anh hoạt động khá hiệu quả và bảo hiểm cháy đã phát triển rộng sang Châu Âu và Bắc Mỹ. Công ty bảo hiểm cháy đầu tiên thành công trên đất Mỹ là một công ty bảo hiểm tương hỗ, do Benjamin Franklin và một số thành viên khác sáng lập năm 1752 mang Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 12 tên Philadelphia Contribution Ship- công ty chuyên bảo hiểm cháy cho nhà cửa. Sau đó vào năm 1792 công ty cổ phần bảo hiểm cháy đầu tiên được thành lập dưới tên The Insurance Company of North America. Đến đây đã đánh dấu một thời kỳ mới cho sự phát triển toàn diện của bảo hiểm hoả hoạn trên thế giới, đặc biệt là Châu Âu và Bắc Mỹ. Như vậy, bảo hiểm hoả hoạn là một trong những nghiệp vụ bảo hiểm ra đời tương đối sớm trên thế giới. Sau nhiều năm bảo hiểm hoả hoạn đã khẳng định được vai trò của mình trong hệ thống bảo hiểm nói chung. Ngày nay, bảo hiểm hoả hoạn có mặt ở khắp các châu lục và ở hầu hết các công ty Bảo hiểm phi nhân thọ đều triển khai nghiệp vụ này. Rất nhiều công ty bảo hiểm hoả hoạn làm ăn có hiệu quả cao với doanh thu phí khá cao, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng phí thu bảo hiểm nói chung. 3.2. Tại Việt Nam Tại Việt Nam nghiệp vụ này chỉ chính thức được tiến hành từ năm 1989 sau khi có quyết định số 06/TCQĐ của Bộ tài chính. Ngay sau đó tức là năm 1990 đã có 16 công ty thành viên của Bảo Việt triển khai nghiệp vụ với giá trị tài sản hơn 6000 tỷ VNĐ tham gia bảo hiểm và đến năm 1994 tổng tài sản được bảo hiểm lên tới gần 27000 tỷ VNĐ. Sau khi có các thông tư, chỉ thị của hội đồng bộ trưởng (thủ tướng chính phủ) cũng như của Bộ tài chính ra đời góp phần thúc đẩy nghiệp vụ này phát triển mạnh mẽ, toàn diện. Đặc biệt sau vụ hoả hoạn tại công ty liên doanh sản xuất giầy Hiệp Hưng ở TPHCM ngày 22/7/1993 với mức thiệt hại lên đến 14 tỷ VND, đã khẳng định vai trò của Bảo hiểm trong việc bảo toàn vốn của doanh nghiệp. Chính vì vậy kể từ năm 1994, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam bắt đầu tiến hành triển khai trên khắp các tỉnh, thành trong cả nước. Nghiệp vụ này có doanh thu phí cao và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn so với các nghiệp vụ bảo hiểm khác. Mặc dù mới triển khai nhưng nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn đang có tốc độ phát triển rất nhanh, là một trong những nghiệp vụ có doanh thu cao và đạt hiệu quả kinh doanh rất tốt. Một trong các yếu tố thúc đẩy nghiệp vụ bảo hiểm cháy phát triển là do Nghị định 42/CP ngày 16/07/1996 buộc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải mua bảo hiểm tại các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam. Đây là điều có ý nghĩa to lớn với các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam còn non trẻ. Nó đã mở ra một khu vực khách hàng có tiềm năng lớn cho các doanh nghiệp bảo hiểm khai thác. Đặc biệt là nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn được quy định bắt buộc, với tổng giá trị tham gia bảo hiểm lên tới 20 tỷ USD. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 13 Nói tóm lại, bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là nghiệp vụ đang có nhu cầu lớn trên thị trường và là nguồn doanh thu chính của các công ty bảo hiểm Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Trong tương lai không xa khi nhận thức của người dân về vai trò, tầm quan trọng của bảo hiểm cháy được nâng cao thì bảo hiểm cháy sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa và có nhiều đóng góp cho sự phát triển của thị trường bảo hiểm và nền kinh tế Việt Nam. II. NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT 1.Khái niệm Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là bảo hiểm những thiệt hại do cháy và các rủi ro tương tự hay các rủi ro đặc biệt như: động đất, bão lụt, núi lửa, sét đánh.v..v.. gây ra cho đối tượng bảo hiểm. Chúng ta cần nắm bắt một số thuật ngữ: - Hoả hoạn: là cháy xảy ra không kiểm soát được ngoài nguồn lửa chuyên dùng, gây thiệt hại cho tài sản và con người. - Đơn vị rủi ro: là nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác, với khoảng cách không cho phép từ nhóm này lan sang nhóm khác. Khoảng cách này gần nhất không dưới 12m, mục đích để quy vùng trách nhiệm bồi thường. - Tài sản: bao gồm tất cả các loại tài sản trừ những loại tài sản bị thiệt hại do những rủi ro loại trừ. Tài sản ở đây phải là tài sản thuộc quyền sử dụng hay quyền quản lý của người được bảo hiểm ghi trên giấy bảo hiểm. Đồng thời tài sản đó phải nằm trong phạm vi bảo hiểm. - Tổn thất toàn bộ, gồm: + Tổn thất toàn bộ thực tế: là tài sản bảo hiểm bị phá huỷ hoàn toàn hoặc hư hỏng nghiêm trọng đến mức không thể phục hồi được như trạng thái ban đầu. + Tổn thất toàn bộ ước tính: là tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hoặc hư hỏng đến mức nếu sửa chữa phục hồi thì số tiền phải bỏ ra sẽ bằng hoặc lớn hơn số tiền bảo hiểm và người được bảo hiểm có hành động từ bỏ đối tượng bảo hiểm đó. - Mức miễn bồi thường Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 14 Là số tiền tổn thất mà người được bảo hiểm tự gánh chịu cho mỗi vụ hoặc mỗi tổn thất. 2. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm 2.1. Đối tượng Đối tượng của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là các tài sản, kho tàng, vật kiến trúc, công trình xây dựng, nhà máy, xí nghiệp và hàng hoá để trong kho, lưu kho, nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị sản xuất kinh doanh, các cá nhân, tổ chức và mọi thành phần kinh tế trong xã hội. 2.2. Phạm vi Trong bảo hiểm, quan hệ bảo hiểm được xác lập trên cơ sở của sự đồng ý giữa người tham gia và nhà bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm đồng ý đóng phí cho nhà bảo hiểm, bù lại nhà bảo hiểm sẽ bồi thường cho người tham gia khi có tổn thất như đã thoả thuận trong hợp đồng. Do tính pháp lý của hợp đồng nên mọi thuật ngữ trong hợp đồng cần được hiểu rõ ràng theo một nghĩa duy nhất nhằm tránh những tranh chấp pháp lý sau này. Trong bảo hiểm hoả hoạn cũng vậy, đơn bảo hiểm hoả hoạn là cơ sở pháp lý cho quan hệ bảo hiểm hoả hoạn, do đó mọi khái niệm và thuật ngữ sử dụng trong đơn này đều thống nhất. - Phạm vi bảo hiểm: là một thuật ngữ nêu rõ các trường hợp mà nếu tổn thất xảy ra trong các trường hợp đó thì sẽ được nhà bảo hiểm bồi thường, bao gồm: + Những thiệt hại do những rủi ro được bảo hiểm gây ra cho tài sản được bảo hiểm ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm (hoặc danh mục kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm) nếu người được bảo hiểm đã nộp phí bảo hiểm và những thiệt hại ấy xảy ra trước 16 giờ ngày cuối cùng của thời hạn bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm. + Chi phí cần thiết và hợp lý nhằm hạn chế tổn thất tài sản được bảo hiểm trong và sau khi cháy. + Ngoài ra nhà bảo hiểm cũng sẽ bồi thường cho người tham gia cả chi phí thu dọn hiện trường sau khi cháy nếu chi phí này được ghi rõ trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm nộp thêm phí theo một tỷ lệ quy định. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 15 Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, trách nhiệm của nhà bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm của mỗi hạng mục tài sản ghi trong danh mục hoặc gộp lại không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm. a. Các rủi ro được bảo hiểm Rủi ro bảo hiểm là sự cố không chắc chắn xảy ra, không ai biết xảy ra vào ngày giờ nào, rủi ro có thể xảy ra vào bất cứ lúc nào, nó mang tính khách quan và bất ngờ, nó có thể gây ra hư hỏng và thiệt hại cho đối tượng được bảo hiểm. Trong bảo hiểm hoả hoạn, các rủi ro bao gồm: + Rủi ro chính (rủi ro nhóm A): hoả hoạn + Rủi ro phụ: nổ, sét, nổi loạn, bạo lực dân sự, máy bay rơi... các rủi ro này đều thuộc phạm vi bảo hiểm. Các rủi ro được bảo hiểm. - Rủi ro chính (rủi ro nhóm A)  Cháy: theo định nghĩa cháy là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát ra ánh sáng. Như vậy cháy là một hiện tượng bao gồm 3 yếu tố: + Phản ứng hoá học + Toả nhiệt + Phát sáng thì mới được gọi là cháy. Ví dụ, bóng đèn điện có toả nhiệt, phát sáng nhưng không phải là phản ứng hoá học nên không được gọi là cháy. Không phải đám cháy nào cũng là hoả hoạn, hoả hoạn phải bao gồm 3 yếu tố: + Cháy phải thực sự có phát lửa + Lửa đó không phải là lửa chuyên dùng + Lửa đó phải bất ngờ hay ngẫu nhiên phát ra Khi có đủ 3 điều kiện đó thì những thiệt hại vật chất do hoả hoạn gây ra sẽ được bồi thường cho dù thiệt hại vật chất do ảnh hưởng của khói và nhiệt gây ra. Trường hợp hoả hoạn xảy ra do bất cẩn của người tham gia cũng vẫn thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 16  Sét: người được bảo hiểm sẽ được bồi thường khi tài sản bị phá huỷ trực tiếp do sét hoặc do sét đánh gây cháy. Khi sét đánh mà không gây cháy hoặc không phá huỷ trực tiếp tài sản thì không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường.  Nổ: là hiện tượng cháy cực nhanh tạo ra và giải phóng một áp lực lớn kèm theo một tiếng động mạnh phát sinh từ sự giãn nở nhanh, mạnh của các chất lỏng, chất rắn hoặc chất khí. Các rủi ro được bảo hiểm khi nổ xảy ra bao gồm: + Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt + Nổ hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng, sưởi ấm trong một ngôi nhà không phải là xưởng thợ làm các công việc sử dụng hơi đốt, nhưng loại trừ các thiệt hại do nổ mà nguyên nhân gây nổ do động đất hoặc do lửa ngầm dưới đất gây ra. - Rủi ro phụ: bên cạnh các rủi ro chính hay rủi ro cơ bản khách hàng có thể tham gia bảo hiểm các rủi ro phụ dựa trên cơ sở ký kết hợp đồng và trả thêm phí bảo hiểm cho nhà bảo hiểm.  Rủi ro B: nổ Khi mua rủi ro B, người được bảo hiểm sẽ được bảo hiểm cho các rủi ro nổ gây ra tổn thất mặc dù nổ không gây cháy. Trong trường hợp nổ mà gây cháy thì đương nhiên được bảo hiểm (rủi ro chính). Các điều kiện loại trừ riêng trong rủi ro B: + Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hay hư hại do nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình chứa, máy móc hoặc thiết bị mà áp suất bên trong hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ (chứ không phải do cháy bắt nguồn từ nổ) nếu nồi hơi và những máy móc thiết bị đó thuộc quyền sở hữu hay điều khiển của người được bảo hiểm. Chúng bị loại trừ vì những rủi ro này thuộc bảo hiểm kỹ thuật. + Bình chứa, máy móc thiết bị hoặc chất liệu bên trong các dụng cụ đó bị hư hại hay bị phá huỷ do nổ các chất liệu đó (loại trừ không áp dụng trong trường hợp cháy nổ xăng dầu). Các rủi ro trên bị loại trừ để tránh bảo hiểm trùng với các đơn bảo hiểm kỹ thuật. Áp suất sóng gây ra do máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác bay với tốc độ bằng hay vượt quá tốc độ âm thanh không được coi là nổ.  Rủi ro C: Máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác hay các thiết bị trên các phương tiện đó rớt trúng, nhưng loại trừ các tài sản bị phá huỷ hay hư hại bởi áp Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 17 suất sóng do máy bay, phương tiện hàng không khác bay với tốc độ ngang hoặc vượt tiếng động âm thanh gây ra.  Rủi ro E: Nổi loạn, bạo động dân sự, đình công, bế xưởng, hoặc hành động của những người tham gia gây rối, bạo động hay hành vi ác ý nhưng không mang tính chất chính trị. Loại trừ tài sản bị: - Mất mát hư hại do bị tịch thu, phá huỷ hoặc trưng dụng theo lệnh của chính phủ hoặc nhà cầm quyền. - Mất mát hư hại do ngừng công việc  Rủi ro G: Động đất  Rủi ro L: Lửa ngầm dưới đất  Rủi ro N: giông bão, lũ lụt, nhưng loại trừ tổn thất sau: - Tài sản bị phá huỷ hay hư hại do sương muối, sụt lở đất - Hàng rào, cổng ngõ và các động sản ngoài trời bị phá huỷ hay hư hỏng  Rủi ro P: Vỡ hay tràn nước từ các bể chứa, thiết bị chứa nước hay đường ống dẫn, nhưng loại trừ tài sản bị phá huỷ hay hư hại do nước chảy, rò rỉ từ hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy tự động.  Rủi ro Q: xe cộ hay súc vật không thuộc quyền sở hữu hay quyền kiểm soát của người được bảo hiểm hay của người làm thuê cho họ đâm vào.  Rủi ro S: nước chảy hay rò rỉ ra từ thiết bị vòi phun Sprinkle chữa cháy tự động lắp đặt sẵn trong nhà nhưng loại trừ: + Thiệt hại do nước thoát ra rò rỉ từ hệ thống nước (Sprinkle) được lắp đặt tự động. + Thiệt hại tại những công trình, ngôi nhà bỏ trống, không có người sử dụng. b. Các rủi ro loại trừ. Nhà bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt không chịu trách nhiệm bồi thường những tổn thất sau đây: - Những tài sản bị thiệt hại do: Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 18 + Nổi loạn, bạo động dân sự, trừ khi những rủi ro này được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm. + Chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch của nước ngoài, chiến sự, nổi loạn, nội chiến, khởi nghĩa, cách mạng, binh biến, bạo động, đảo chính.v..v. + Các hành động khủng bố (sử dụng bạo lực nhằm mục đích chính trị). - Bất kỳ tổn thất trực tiếp hay gián tiếp mà nguyên nhân gây ra có liên quan đến: + Phóng xạ ion hoá hay nhiễm phóng xạ từ nguyên liệu hạt nhân hay từ chất thải hạt nhân do việc đốt cháy nhiên liệu hạt nhân. + Các thuộc tính phóng xạ, độc, nổ hoặc các thuộc tính nguy hiểm khác của thiết bị nổ hạt nhân hay các bộ phận của thiết bị đó. - Những hành động cố ý hay đồng loã của người được bảo hiểm gây ra. - Những tổn thất về: + Hàng hóa nhận uỷ thác hay ký gửi trừ khi những hàng hóa này được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm và người được bảo hiểm phải trả thêm phí bảo hiểm theo tỷ lệ phí quy định. + Tiền, vàng, bạc, đá quý, chứng khoán, thư bảo lãnh, tem phiếu, tài liệu, bản thảo, sổ sách kinh doanh, tài liệu lưu trữ trong máy tính, bản mẫu văn bằng, khuôn mẫu, bản vẽ, tài liệu thiết kế trừ khi những hạng mục này được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm. + Chất nổ + Người, động vật và thực vật sống + Những thiệt hại mà thời điểm xảy ra tổn thất được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải hoặc lẽ ra được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải, trừ phần thiệt hại vượt quá số tiền được bồi thường theo đơn bảo hiểm hàng hải hoặc lẽ ra được bồi thường theo đơn bảo hiểm hàng hải và dù có hay không có bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. + Tài sản bị cướp hay mất cắp - Những thiệt hại mang tính hậu quả dưới bất kỳ hình thức nào (ví dụ như gián đoạn kinh doanh, mất thu nhập, ô nhiễm môi trường...) trừ thiệt hại về tiền thuê nhà nếu tiền thuê nhà được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 19 - Những thiệt hại gây ra cho bên thứ ba - Những thiệt hại trong phạm vi mức miễn thường 3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm 3.1. Giá trị bảo hiểm Là giá trị của tài sản cần được bảo hiểm. Giá trị này có thể là giá trị thực tế, tức là giá trị còn lại (đã trừ khấu hao hoặc hao mòn) của tài sản tại thời điểm mua bảo hiểm hoặc giá trị thay thế, giá trị mua mới (không trừ khấu hao). Giá trị bảo hiểm của những tài sản được xác định như sau: - Giá trị bảo hiểm của nhà xưởng, nhà làm việc, nhà ở, nhà văn phòng... được xác định tuỳ theo giá trị xây mới (giá dự toán công trình) hoặc giá trị còn lại (giá trị xây mới trừ đi khấu hao hoặc hao mòn do sử dụng theo thời gian). - Giá trị của máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác được xác định trên cơ sở giá trị thay thế, tức giá mua mới cộng với chi phí vận chuyển và lắp đặt (nếu có) hoặc giá trị còn lại (giá mua mới trừ đi khấu hao). Thông thường những tài sản cố định còn mới hoặc tương đối mới (giá trị còn lại khoảng trên 70%) thì nên lấy theo giá trị thay thế. Những tài sản giá trị còn dưới 70% thì nên lấy theo giá trị còn lại. - Giá trị của thành phẩm, bán thành phẩm được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, tiền công lao động, khấu hao tài sản cố định và chi phí quản lý, phí... Trường hợp giá thành sản xuất cao hơn giá trị có thể bán được thì lấy theo giá bán. - Giá trị của hàng hoá mua về để trong kho, trong cửa hàng được xác định theo giá mua (hoá đơn) cộng với chi phí vận chuyển. 3.2. Số tiền bảo hiểm Trong bảo hiểm người ta bồi thường bằng tiền vì vậy mỗi đơn vị bảo hiểm đều ghi số tiền bảo hiểm để làm cơ sở cho việc bồi thường. Số tiền bảo hiểm là giới hạn bồi thường tối đa trong trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ. Như vậy, số tiền bảo hiểm là giới hạn trách nhiệm cao nhất của nhà bảo hiểm và là cơ sở quan trọng để xác định phí bảo hiểm phải đóng. Đối tượng bảo hiểm hoả hoạn là tài sản nên việc xác định chính xác giá trị tài sản bị tổn thất tại thời điểm xảy ra rủi ro là một vấn đề quan trọng. Nó giúp nhà bảo hiểm Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 20 chi trả tổn thất được chính xác và nó giúp cho người được bảo hiểm nhận đúng những gì mà quyền lợi của họ phải được nhận. Số tiền bảo hiểm phải do người tham gia bảo hiểm và nhà bảo hiểm thoả thuận trên cơ sở sổ sách kế toán của đơn vị tham gia bảo hiểm và sự kiểm tra của nhà bảo hiểm. Nó có thể cao hơn (không quá 10%) thấp hơn hoặc bằng giá trị bảo hiểm. Trong trường hợp người bảo hiểm muốn bảo hiểm tài sản thấp hơn giá trị (nhưng tối thiểu không dưới 50% giá trị bảo hiểm) thì phải nói rõ và ghi rõ trong giấy chứng nhận bảo hiểm số tiền bảo hiểm bằng bao nhiêu phần trăm giá trị của tài sản được bảo hiểm (để khi bồi thường tổn thất bộ phận thì áp dụng nguyên tắc bồi thường theo tỉ lệ). Trong trường hợp số lượng tài sản (hàng hóa trong kho, trong cửa hàng...) thường xuyên thay đổi (tăng-giảm) thì có thể bảo hiểm theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa (còn gọi là giá trị điều chỉnh). - Bảo hiểm theo giá trị trung bình Trường hợp bảo hiểm theo giá trị trung bình, người tham gia bảo hiểm ước tính và thông báo cho nhà bảo hiểm giá trị của số hàng hoá trung bình có trong kho, trong cửa hàng trong thời hạn bảo hiểm. Giá trị trung bình này được coi là số tiền bảo hiểm. Phí bảo hiểm ước tính trên cơ sở giá trị trung bình. Khi có tổn thất xảy ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm, nhà bảo hiểm bồi thường thiệt hại thực tế nhưng không vượt quá giá trị trung bình đã khai báo. - Bảo hiểm theo giá trị tối đa Trong trường hợp này, số tiền bảo hiểm được xác định như sau: + Người tham gia bảo hiểm ước tính và thông báo cho nhà bảo hiểm giá trị của số hàng hoá tối đa có thể đạt vào một thời điểm nào đó trong thời hạn bảo hiểm. Phí bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị tối đa này nhưng chỉ thu trước 75%. Khi tổn thất xảy ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm, nhà bảo hiểm sẽ bồi thường thiệt hại thực tế nhưng không vượt quá giá trị tối đa đã khai báo. + Đầu mỗi tháng hoặc mỗi quý (tuỳ theo sự thoả thuận của 2 bên) Người được bảo hiểm thông báo cho nhà bảo hiểm số hàng tối đa thực có trong tháng hoặc trong quý trước đó. Cuối thời hạn bảo hiểm, trên cơ sở các giá trị được thông báo, nhà bảo hiểm tính giá trị số hàng tối đa bình quân của cả thời hạn bảo hiểm và tính lại phí bảo hiểm trên cơ sở giá trị tối đa bình quân này. Nếu phí bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị tối đa bình quân nhiều hơn số phí bảo hiểm đã nộp thì người được bảo hiểm trả thêm cho nhà bảo hiểm số phí còn thiếu. Ngược lại, nếu số phí bảo hiểm đã nộp nhiều Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 21 hơn số phí bảo hiểm phải nộp thì nhà bảo hiểm sẽ hoàn trả số phí chênh lệch. Tuy nhiên, số phí chính thức phải nộp không được thấp hơn 2/3 số phí đã nộp đầu năm. 4. Phí bảo hiểm và phương pháp xác định phí bảo hiểm 4.1. Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm là khoản tiền mà người tham gia bảo hiểm phải nộp cho cơ quan bảo hiểm, để bảo hiểm những rủi ro mà họ tham gia. Phí bảo hiểm chính là giá cả của dịch vụ bảo hiểm. Tính toán mức phí phù hợp với yêu cầu của khách hàng và đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mục tiêu phấn đấu của tất cả các công ty bảo hiểm. Nó là một trong những nhân tố quyết định tính sống còn của doanh nghiệp trong thị trường bảo hiểm cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Xét về mặt lý thuyết, phí bảo hiểm bao gồm hai phần phí: cơ bản và phụ phí. Phí bảo hiểm = phí cơ bản + phụ phí Trong đó: phí cơ bản được xác định dựa trên xác suất xảy ra rủi ro và số tiền bảo hiểm Phí bảo hiểm = xác suất xảy ra rủi ro * số tiền bảo hiểm Phần phụ phí thường bằng 30% thực phí bảo hiểm Trong thực tế phí bảo hiểm gồm 2 phần: phí gốc và VAT Trong đó: phí bảo hiểm được doanh nghiệp giữ lại còn VAT nộp cho nhà nước, thông thường VAT = 10% phí bảo hiểm Phí cơ bản được xác định như sau: Phí cơ bản = Tỉ lệ phí bảo hiểm * Số tiền bảo hiểm Tỉ lệ phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm sẽ là những cơ sở để xác định phí bảo hiểm. * Giá trị bảo hiểm Giá trị bảo hiểm là cơ sở đầu tiên và rất quan trọng để xác định phí bảo hiểm mà người tham gia bảo hiểm phải đóng góp. Trong cùng một điều kiện, thì phí bảo hiểm sẽ tỷ lệ thuận với giá trị của tài sản được bảo hiểm. * Tỷ lệ phí bảo hiểm Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 22 Tuỳ vào từng loại công trình khác nhau, điều kiện phòng cháy chữa cháy (PCCC) khác nhau thì sẽ có tỉ lệ phí khác nhau. Muốn xác định tỷ lệ phí bảo hiểm phải dựa trên cơ sở sau: - Vật liệu công trình: người ta chia làm 3 loại + Loại 1: vật liệu khó bắt lửa và có khả năng chịu nhiệt tốt như bê tông, cốt thép, đá..;loại này sử dụng cho công trình loại D (Discount class: là công trình phải đạt các yêu cầu về bộ phận chịu lửa và bộ phận không chịu lực). + Loại 2: vật liệu trung gian là loại vật liệu hỗn hợp chứa nhiều chất hoá học trộn với vật liệu thiên nhiên, khả năng chịu lửa không tốt bằng vật liệu nặng; loại này sử dụng cho công trình loại N (Neutral class: không đạt tiêu chuẩn như loại D nhưng ít nhất các bộ phận chịu lực và các cấu kiện khác cũng phải làm bằng vật liệu khó cháy). + Loại 3: vật liệu nhẹ, nhìn chung loại vật liệu này dễ bắt lửa và được sử dụng để xây dựng công trình loại L (là loại công trình không đạt được các yêu cầu như loại D và N) - Hệ thống phòng cháy chữa cháy Đây là một yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến việc xác định tỷ lệ phí. Công tác phòng cháy chữa cháy là một yếu tố quan trọng nhất làm giảm khả năng xảy ra tổn thất. Nếu công tác phòng cháy chữa cháy được đảm bảo, trang thiết bị tốt để hạn chế thấp nhất những rủi ro xảy ra thì tỷ lệ phí bảo hiểm sẽ được tính thấp hơn. Mặt khác ngày càng có nhiều các công ty bảo hiểm phi nhân thọ xuất hiện làm cho tính chất cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nên các công ty bảo hiểm còn phải dựa vào tỷ lệ phí của các công ty bảo hiểm khác để xác định tỷ lệ phí cho công ty của mình sao cho hợp lý và đảm bảo tính cạnh tranh. 4.2. Phương pháp xác định phí bảo hiểm Phí bảo hiểm được xác định dựa trên cơ sở số liệu thống kê tổn thất xảy ra trong một khoảng thời gian trước, thường từ 3 đến 5 năm. Phí bảo hiểm phải đóng được xác định trên cơ sở tỷ lệ phí và số tiền bảo hiểm. Có hai phương pháp xác định tỷ lệ phí theo phân loại và danh mục: - Theo phân loại Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 23 Đây là cách kết hợp các đơn vị có thể so sánh với nhau và cùng một loại, sau đó tính tỉ lệ mỗi loại phản ánh số tổn thất và các chi phí khác của loại đó. Cách này phù hợp với các tài sản như nhà cửa, công trình kiến trúc... Nhưng khi xác định theo loại này cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ phí: + Vật liệu xây dựng bằng gì? + Khả năng phòng cháy chữa cháy + Những vật bố trí xung quanh, bên ngoài (những công trình đặc biệt dễ cháy để gần lửa lan nhanh tới tài sản được bảo hiểm) + Người sử dụng (chủ ở hay cho thuê) - Theo danh mục Phân tích từng loại tài sản một cách riêng biệt cho dù tính phí theo phương pháp phân loại hay theo danh mục thì quá trình tính phí đều phải tuân theo những bước nhất định không thể thiếu. Các bước xác định phí bảo hiểm bao gồm: Bước 1: Chọn tỷ lệ phí thích hợp trong biểu phí Trước hết cần xác định xem đối tượng bảo hiểm thuộc ngành sản xuất nào, sau đó chọn tỉ lệ phí quy định cho ngành sản xuất kinh doanh đó trong biểu phí. Biểu phí cơ bản là bảng thống kê xác suất rủi ro của từng loại hình tài sản. Để có được biểu phí cơ bản, các công ty bảo hiểm phải nghiên cứu trên cơ sở thống kê tình hình thực tiễn xảy ra rủi ro ở địa phương hay ở quốc gia mà công ty tiến hành triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn. Hiện nay biểu phí bảo hiểm hoả hoạn ở Việt Nam được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu áp dụng tại Việt Nam của công ty tái bảo hiểm Munich (MunichRe). Bảng 1: Biểu phí áp dụng chung cho tất cả các ngành Loại công trình Nhà làm việc, văn phòng Nhà loại D Nhà loại N Phí cơ bản (0/00) 1,2 1,5 2,0 Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 24 Nhà loại L Nhà sản xuất đang xây dựng với số tiền bảo hiểm tăng dần theo tiến độ thi công. Với số tiền bảo hiểm cố định 1,5 1,2 (Nguồn: Bộ tài chính) Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 25 Bảng 2: Biểu phí áp dụng cho cửa hàng, kho tàng Mã số 9711 9713 9715 Loại hình cửa hàng Cửa hàng bách hoá có diện tích trên 2000m2 Các công ty bán hàng theo đơn đặt hàng qua bưu điện Cửa hàng bách hoá, trung tâm thương mại, siêu thị Phí cơ bản (0/00) 2,3 3,2 2,9 941 942 943 944 945 Kho (bao gồm cả tháp, hầm, bể chứa) Kho với rủi ro cháy rất thấp Kho với rủi ro cháy thấp Kho với rủi ro cháy trung bình Kho với rủi ro cháy tương đối cao Kho với rủi ro cháy rất cao 1,0 1,5 2,3 3,5 5,0 (Nguồn: Bộ tài chính) Đối với các loại kho, mức độ được đánh giá tuỳ theo diện tích của kho, chiều cao của kho. Các kho 943-: -945 phải cộng thêm 50% phí nếu diện tích chứa hàng vượt quá 7500m² hoặc chiều cao xếp hàng vượt quá 7,5m mà không có các phương tiện phòng cháy chữa cháy tự động như Sprinkler, hệ thống chữa cháy bằng CO2 v.v.. - Tỷ lệ phí bảo hiểm còn phụ thuộc vào hình thức bao gói của hàng hóa. Bao bì hàng hoá chia làm 5 loại: p1: Không có bao bì p2: Bao bì bằng chất không cháy, phủ kín hàng hoá và có độ dày bằng nhau. Nếu không phủ kín hoặc không có độ dày bằng nhau thì được xếp vào p1 p3: Bao bọc một phần bằng nhựa dễ cháy p4: Bọc kín bằng nhựa xếp Để nhận biết ta dựa vào các dấu hiệu sau: + Nếu hàng hoá được chứa trên giá gỗ thì được xếp vào loại đóng gói p3 Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 26 + Nếu hàng hoá được chứa trong hoặc vận chuyển bằng container, làm bằng vật liệu dễ cháy thì được xếp vào loại p4 Hàng hoá đóng gói không quá 20% diện tích bề mặt của hàng hoá thì xếp vào loại p3 Ngoài ra, các loại hình sản xuất kinh doanh còn được phân ra thành các nhóm từ 0 đến 9, quy định cụ thể tỷ lệ phí cho từng ngành sản xuất kinh doanh. Bảng 3: Phân loại theo loại hình sản xuất kinh doanh Nhóm Loại hình sản xuất kinh doanh 0 Thương mại kho tàng 1 Khai khoáng 2 Đất đá 3 Kim loại 4 Hoá chất 5 Dệt may 6 Da 7 Gỗ 8 Thực phẩm 9 Khác (Nguồn: Bộ tài chính) Bước 2: Điều chỉnh tăng giảm tỷ lệ phí đã chọn * Xác định bậc chịu lửa của công trình Xác định bậc chịu lửa của công trình tức là xác định công trình thuộc loại kiến trúc nào, xem chúng được xây dựng bởi vật liệu gì và khả năng chịu lửa của mỗi công trình đó. * Các yếu tố làm tăng giảm mức độ rủi ro; - Các yếu tố làm tăng mức độ rủi ro. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 27 Các công trình có thiết bị phụ trợ có thể làm tăng khả năng xảy ra tổn thất. Ví dụ: Dây chuyền sơn trong một phân xưởng sản xuất, thiết bị xấy khô, chiết xuất, chế biến gỗ, gia công nhân tạo. Tuy nhiên phụ phí này sẽ không được tính thêm, nếu các máy móc thiết bị phụ trợ thêm được lắp trong phòng ngăn cách với bên ngoài bằng tường chống cháy đồng thời có máy báo cháy và chiếm không quá 10% diện tích của các đơn vị rủi ro. Tuỳ từng trường hợp cụ thể nhà bảo hiểm tự đánh giá và đưa ra tỷ lệ tăng phí, nhưng trong mọi trường hợp tỷ lệ tăng tối đa chỉ là 15%. + Có các điều kiện đặc biệt không thuận lợi đối với các rủi ro được bảo hiểm:  Có các nguồn lửa mà không được ngăn cách chống cháy, có lò sưởi đốt bằng dầu, khí trong phòng làm việc, có thiết bị sưởi ấm bằng tia hồng ngoại. Tuy nhiên sẽ không tính thêm phí nếu không có các vật dễ cháy được sản xuất hay cất giữ gần đó.  Có dây chuyền sản xuất tự động hóa (không có người điều khiển) nhưng không được trang bị các thiết bị báo cháy tự động thích hợp và đúng tiêu chuẩn.  Thiết kế không đạt yêu cầu hoặc công việc sửa chữa không đạt chất lượng yêu cầu.  Thiếu các trang thiết bị báo cháy chữa cháy cần thiết. Đối với những loại công trình như thế này phí bảo hiểm cần phải tăng và mức tăng phí tuỳ theo đánh giá của nhà bảo hiểm trên cơ sở có sự thoả thuận nhất trí của người tham gia bảo hiểm. + Các công trình có trung tâm máy tính. Công trình có trung tâm máy tính nhưng không được ngăn cách chống cháy, không có hệ thống phòng cháy chữa cháy riêng biệt và phù hợp thì tỷ lệ tăng phí tối đa không quá 5%. + Có khả năng xảy ra phá hoại (cố tình gây cháy) Trường hợp này rất khó xác định và khó đạt được thoả thuận giữa nhà bảo hiểm và người tham gia. Tuỳ theo sự đánh giá của nhà bảo hiểm và sự thoả thuận giữa 2 bên để tăng tỷ lệ phí, nhưng mức tăng tối đa không quá 5%. + Căn cứ trên cơ sở những tổn thất trong quá khứ. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 28 Nếu trong năm năm trước, tổng số tiền bồi thường vượt quá 150% số phí bảo hiểm đã nộp thì nhà bảo hiểm tăng ít nhất là 10% phí. - Các yếu tố làm giảm mức độ rủi ro. Trong các biện pháp đề phòng hạn chế rủi ro thì biện pháp phòng cháy chữa cháy được đặt lên hàng đầu. Nếu như thực hiện tốt nó sẽ giúp giảm đáng kể những rủi ro, thiệt hại do hoả hoạn gây ra, mặt khác nó cũng là một yếu tố quan trọng để giảm phí bảo hiểm hoả hoạn. + Các thiết bị phòng cháy, báo cháy.  Có hệ thống báo cháy tự động được nối thẳng với trạm cứu hoả công cộng: giảm 8% phí.  Có hệ thống báo cháy tự động được nối thẳng với phòng thường trực, đội cứu hoả của xí nghiệp, trạm công an hay cơ quan có trách nhiệm về bảo đảm an toàn về phòng cháy chữa cháy: giảm 6% phí.  Có bộ phận báo cháy thuộc hệ thống báo cháy tự động được lắp đặt cố định được giảm 5% phí.  Việc trực kiểm tra canh gác thực hiện 24/24 giờ, cứ 2 giờ một lần có người kiểm tra và liên lạc ngay bằng điện thoại hay bấm nút ngay khi cần phát lệnh báo động: giảm 5% phí Chú ý: Trong trường hợp có đủ các phương tiện nói trên chỉ áp dụng mức giảm cao nhất là: 8% phí + Các thiết bị và phương tiện chữa cháy Bảng 4: Tỷ lệ phí giảm áp dụng cho các thiết bị chữa cháy STT Thiết bị chữa cháy Mức giảm phí (%) 1 Có hệ thống chữa cháy tự động phun nước (Sprinkler) 35- 50 Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 29 2 Có hệ thống phun nước - Bằng tay - Tự động 15-20 30-40 3 Có hệ thống dập cháy bằng CO2 - Thủ công - Tự động 15-20 30-40 4 Có hệ thống chữa cháy Halon tự động 25-40 5 Có hệ thống chữa cháy bằng bọt - Thủ công - Tự động tối đa 10 tối đa 20 6 Có hệ thống chữa cháy dạng khô - Thủ công - Tự động 7-10 12-20 7 Có hệ thống tự động dập tắt tia lửa điện tối đa 15 8 Có hệ thống quạt thông gió và hơi nóng - Thủ công - Tự động tối đa 3 tối đa 5 9 Có đội cứu hoả riêng - Có ô tô chữa cháy và nhân viên chuyên nghiệp - Bán chuyên nghiệp 15-20 7-10 10 Gần đội cứu hoả công cộng 5-10 (Nguồn: Bộ tài chính) Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 30 Tất cả các hệ thống chữa cháy chỉ được coi là đủ điều kiện giảm phí khi nó được cơ quan chức năng kiểm tra và công nhận. Chú ý: Đối với hệ thống phun nước (Sprinkler). - Có ít nhất hai hệ thống cấp nước độc lập với nhau, giảm tối đa là 50% phí bảo hiểm. - Nếu chỉ có một hệ thống cấp nước mà kĩ thuật cho phép: giảm tối đa là 30% phí bảo hiểm. * Khi một đơn vị rủi ro có nhiều hệ thống chữa cháy khác nhau thì mức giảm phí cao nhất được giữ nguyên còn các mức giảm khác chỉ được tính 50%. Tổng các mức miễn giảm phí về các thiết bị, phương tiện phòng cháy chữa cháy cho mỗi đơn vị rủi ro được bảo hiểm không được vượt quá 70%. * Xét mức tăng giảm phí theo tỉ lệ tổn thất trong quá khứ. + Nếu 5 năm gần nhất số tiền bồi thường cho người được bảo hiểm nhỏ hơn 20% tổng số phí bảo hiểm thu được thì có thể giảm tới 15% phí bảo hiểm, nếu dưới 50% thì có thể giảm tới 10% phí bảo hiểm. + Ngược lại nếu trong 5 năm gần nhất số tiền bồi thường bằng 120% số phí bảo hiểm thu được thì tăng 10% phí bảo hiểm, nếu bằng 150% thì tăng 15%. - Các mức miễn thường Mức miễn thường bắt buộc là 2 số tiền bảo hiểm và tuân thủ theo đúng quy định của bản thoả thuận chung về khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt đã được ký giữa các công ty bảo hiểm. Tuy nhiên mức miễn thường tối thiểu không dưới 100USD/ mỗi vụ và tối đa không quá 2000USD/mỗi vụ tổn thất, đây là mức miễn thường bắt buộc không được giảm phí. Nếu khách hàng muốn lựa chọn những mức miễn thường cao hơn để giảm phí bảo hiểm thì áp dụng các tỉ lệ phí giảm theo mức miễn thường sau: Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 31 Bảng 5: Tỉ lệ giảm phí áp dụng đối với các mức miễn thường Tỉ lệ giảm phí tương ứng với số tiền bảo hiểm tính bằng USD Mức miễn thường Dưới 6 triệu 6-15 (triệu) 15-30 ( triệu) 30-60 (triệu) 60-90 (triệu) 90-125 (triệu) > 3000 6000 9000 12000 15000 30000 60000 150000 300000 625000 3% 5% 6.8% 8.4% 9.8% 14.8% 21.3% 31.5% - 5% 6.8% 8.2% 9.5% 13.8% 19.3% 25.0% 30.4% - - 6.8% 8.0% 9.1% 12.2% 16.7% 21.8% 26.5% 33.4% - - - 7.1% 8.0% 10.8% 13.6% 19.4% 24.1% 29.3% - - - - - 8.9% 12.2% 16.7% 22.0% 27.5% - - - - - 8.0% 11% 15.0% 20.3% 25.7% (Nguồn: Bộ Tài chính) Bước 3: Tính phí bảo hiểm a. Tính tỉ lệ phí + Chọn tỉ lệ phí thích hợp đối với từng đơn vị rủi ro trong biểu phí tương ứng + Tăng giảm tỉ lệ phí cơ bản theo bậc chịu lửa của công trình + Thực hiện tăng, giảm phí theo điều kiện phòng cháy chữa cháy + Thực hiện tăng, giảm phí theo tỉ lệ tổn thất trong quá khứ + Thực hiện giảm phí theo mức miễn thường b. Tính thực phí phải thu Phí bảo hiểm = Tỉ lệ phí bảo hiểm * Số tiền bảo hiểm Phí bảo hiểm phải thu của khách hàng = Phí bảo hiểm gốc + VAT VAT= 10% phí bảo hiểm gốc Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 32 Trong trường hợp một cơ sở có nhiều đơn vị rủi ro thì cách tính phí thông thường là tính chi tiết cụ thể cho từng đơn vị rủi ro, theo các bước sau đó gộp lại. VD: tính phí bảo hiểm cho phân xưởng A, biết - Loại công trình: D - Số tiền bảo hiểm 5 triệu USD - Mức miễn thường tự chọn là 3000USD, được giảm 3% phí - Có các thiết bị làm tăng mức độ rủi ro : tăng 15% phí - Có bộ phận báo cháy : giảm 5% - Có đội cứu hoả riêng được trang bị ô tô cứu hoả: giảm 15% - Gần đội cứu hoả công cộng : giảm 5% Cách tính phí bảo hiểm như sau: - Điều chỉnh phí theo loại công trình D được giảm : 10% phí bảo hiểm còn lại = 0,18% - (0,18%*10%) = 0,162% - Điều chỉnh phí theo mức độ làm tăng rủi ro, tăng 15% - Phí bảo hiểm = 0,162% + (0,162%*15%) = 0,1863% - Điều chỉnh phí theo các mức giảm phí về các thiết bị và phương tiện phòng cháy chữa cháy là 30% Phí bảo hiểm còn lại = 0,1863%- (0,1863%*30%) = 0,13041% - Điều chỉnh phí theo mức miễn thường giảm 3% - Phí bảo hiểm còn lại = 0,13041%- (0,13041%*3%) = 0,1264977% - Phí bảo hiểm cuối cùng khách hàng phải nộp: 0,1264977%*5000000 = 6324,885. Bên cạnh phí bảo hiểm hoả hoạn (phí cho rủi ro A) người tham gia có thể đóng thêm phí cho các rủi ro phụ. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 33 5. Giám định và bồi thường tổn thất 5.1. Công tác giám định tổn thất Trong hoạt động kinh doanh thì việc bồi thường nhanh chóng và đầy đủ cho khách hàng là nhiệm vụ hết sức quan trọng, nó tạo nên uy tín của nhà bảo hiểm đối với khách hàng, đó là một biện pháp quảng cáo hiệu quả nhất. Muốn vậy thì phải thực hiện tốt công tác giám định để công ty bảo hiểm có cơ sở tiến hành bồi thường cho khách hàng. Không phải cứ có hoả hoạn xảy ra là người tham gia được hưởng bảo hiểm mà còn tuỳ thuộc vào nguyên nhân và phạm vi bảo hiểm. Do đó giám định vừa là quyền lợi vừa là trách nhiệm của nhà bảo hiểm và trách nhiệm với người tham gia bảo hiểm, bởi chỉ có giám định chính xác thì mới tính toán được mức độ thiệt hại chính xác và thực hiện bồi thường thoả đáng cho người tham gia. Công tác giám định trong bảo hiểm hoả hoạn mang tính pháp lý cao do đó cần có sự phối kết hợp giữa công ty bảo hiểm, phòng cảnh sát phòng cháy chữa cháy và người tham gia. Để công tác giám định được tiến hành thuận lợi, chính xác thì người tham gia phải thông báo kịp thời và giữ nguyên hiện trường. Các giám định viên tham gia giám định có thể là nhân viên công ty bảo hiểm hoặc giám định viên độc lập theo sự thoả thuận giữa công ty bảo hiểm và người tham gia. Các giám định viên phải là những người nắm vững nghiệp vụ hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, đồng thời còn phải nắm vững kiến thức về hoả hoạn. Trong quá trình tiến hành giám định thường phải làm rõ các vấn đề sau: + Thời điểm xảy ra hoả hoạn và kết thúc hoả hoạn + Nguyên nhân gây ra hoả hoạn + Thống kê toàn bộ tài sản bị thiệt hại + Lời khai của các nhân chứng - Công tác phòng cháy chữa cháy và ngăn ngừa thiệt hại khi hoả hoạn xảy ra, sau đó lập biên bản giám định có đầy đủ chữ ký các bên (công an, cảnh sát phòng cháy chữa cháy, chính quyền địa phương...). Căn cứ vào biên bản giám định viên có thể nắm được tình hình sự kiện liên quan đến vụ cháy, từ đó nắm được tình huống xảy ra hoả hoạn, nguyên nhân gây ra vụ cháy để nhà bảo hiểm tiến hành bồi thường, đồng thời dựa vào các biên bản giám định, các nguyên nhân gây ra cháy, nhà bảo hiểm có thể đề ra phương án biện pháp phòng ngừa hạn chế tổn thất, rủi ro xảy ra. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 34 5.2. Bồi thường thiệt hại Bồi thường thiệt hại là trách nhiệm lớn nhất của nhà bảo hiểm. Trên cơ sở biên bản giám định thiệt hại, cùng các giấy tờ kèm theo, cán bộ bồi thường sẽ xác định được mức độ thiệt hại thực tế của từng đối tượng, sau đó sẽ xác định số tiền bồi thường. Số tiền bồi thường được căn cứ vào giá trị thiệt hại thực tế, số tiền bảo hiểm và mức miễn thường. Có hai phương pháp bồi thường 5.2.1.Bồi thường theo quy tắc tỉ lệ số tiền bảo hiểm Theo phương pháp này, nếu vào thời điểm xảy ra tổn thất số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị thực tế của tài sản được bảo hiểm thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thường theo tỉ lệ. Mục đích là tránh cho công ty bảo hiểm phải chịu những khiếu nại phiền toái, đồng thời tránh cho người tham gia lợi dụng bảo hiểm. Số tiền bồi thường = Giá trị tổn thất * Số tiền bảo hiểm / Giá trị bảo hiểm Số tiền bảo hiểm là sự đánh giá thoả thuận khi ký hợp đồng Giá trị bảo hiểm là giá trị khai báo bảo hiểm ban đầu Giá trị thiệt hại được xác định như sau: + Đối với nhà cửa Cơ sở tính số tiền thiệt hại là chi phí sửa chữa. Nếu nhà cửa chỉ hư hại nhẹ thì chỉ ước tính thiệt hại rồi bồi thường. Nếu hư hại nghiêm trọng thì cần nhờ một chuyên gia lập dự toán sửa chữa nhà với đầy đủ chi phí, số lượng chủng loại vật liệu cần thiết. + Đối với máy móc thiết bị tài sản khác Nếu cần sửa chữa được thì cơ sở tính thiệt hại là chi phí sửa chữa. Nếu không sửa chữa được hoặc chi phí sửa chữa lớn hơn chi phí mua mới thì cơ sở của bồi thường là chi phí mua mới trừ đi khấu hao nếu tính theo giá trị còn lại. + Đối với thành phẩm : Cơ sở tính thiệt hại là giá thành sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, tiền công lao động, khấu hao tài sản cố định. Nhưng nếu giá thành sản xuất cao hơn giá thị trường thì cơ sở thiệt hại là giá thị trường. Nếu sản phẩm đã bán nhưng chưa giao Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 35 hàng và người được bảo hiểm vẫn chịu trách nhiệm về hàng hoá đó thì cơ sở tính thiệt hại là giá bán. + Đối với bán thành phẩm Cơ sở tính thiệt hại là chi phí sản xuất (nguyên vật liệu, nhân công...) tính đến thời điểm sản xuất. + Đối với hàng hoá dự trữ ở kho và hàng hoá ở các cửa hàng. Cơ sở tính thiệt hại là giá mua (theo hoá đơn đặt hàng) mà người tham gia đã trả chứ không phải là giá bán. Thêm vào đó còn cần phải khấu trừ cả phần mất giá do hàng hoá ứ đọng lâu ngày hoặc không còn hợp thời trang thị hiếu. 5.2.2 Bồi thường theo quy tắc tỷ lệ phí Có một số trường hợp người tham gia bảo hiểm không đủ tiền nộp đầy đủ mức phí đã ấn định vì vậy không may tổn thất xảy ra số tiền bồi thường của bảo hiểm được tính toán như sau: Số tiền bồi thường = Giá trị tổn thất * Phí bảo hiểm đã đóng/ Phí bảo hiểm lẽ ra phải đóng 6. Thủ tục yêu cầu bảo hiểm Khi có nhu cầu bảo hiểm, trước hết người mua bảo hiểm gửi cho công ty bảo hiểm giấy yêu cầu bảo hiểm (theo mẫu in sẵn). Trên nguyên tắc trung thực tuyệt đối và phải có quyền lợi bảo hiểm, người được bảo hiểm phải kê khai đầy đủ và đúng sự thật giá trị tài sản cần bảo hiểm theo từng đơn vị rủi ro vào bản kê danh mục tài sản (theo mẫu in sẵn). Bảo hiểm sẽ không có giá trị trong trường hợp kê khai sai, miêu tả sai hoặc không khai báo những chi tiết quan trọng về tài sản yêu cầu bảo hiểm. Người bảo hiểm có thể yêu cầu người được bảo hiểm cung cấp sơ đồ, vị trí tài sản được bảo hiểm, sơ đồ hệ thống phòng cháy, chữa cháy.v.v. Người bảo hiểm có thể cử giám định viên hoặc cộng tác viên tới xem xét đối tượng bảo hiểm và góp ý kiến về hệ thống phòng cháy chữa cháy hoặc yêu cầu người được bảo hiểm bổ sung phương tiện phòng cháy chữa cháy. Công ty bảo hiểm sau khi nhận đơn và lập bản đánh giá rủi ro, xem xét mọi khía cạnh kinh tế và pháp lý sẽ quyết định nhận hay từ chối bảo hiểm. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 36 Hợp đồng bảo hiểm chỉ được lập khi đơn xin bảo hiểm được chấp nhận và hai bên gặp nhau để thoả thuận các chi tiết hợp đồng. Trong bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt có thể sử dụng giấy chứng nhận bảo hiểm thay cho hợp đồng bảo hiểm. Nội dung của giấy chứng nhận bảo hiểm bao gồm các điều khoản sau: - Tên, địa chỉ của người được bảo hiểm - Tên đối tượng bảo hiểm, địa chỉ - Rủi ro được bảo hiểm - Số tiền bảo hiểm - Phí bảo hiểm - Thời hạn bảo hiểm Thời hạn bảo hiểm tuỳ theo yêu cầu của người được bảo hiểm, có thể là một năm hoặc ngắn hơn. Sau khi kết thúc thời hạn bảo hiểm, người được bảo hiểm có thể đóng tiếp phí bảo hiểm và yêu cầu tái tục bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt có thể bị huỷ bỏ trong các trường hợp sau đây: - Một trong hai bên ký hợp đồng bảo hiểm thông báo trước 30 ngày bằng văn bản cho bên kia về việc huỷ bỏ hợp đồng. - Có những thay đổi về tăng mức rủi ro của đối tượng bảo hiểm, trừ khi những thay đổi đó được người bảo hiểm chấp nhận bằng văn bản. - Thay đổi quyền sở hữu hoặc không có quyền quản lý đối với tài sản được bảo hiểm. Khi hợp đồng bị huỷ, người bảo hiểm sẽ hoàn lại phí bảo hiểm cho thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng. 7. Cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở Việt Nam Việc quy định pháp lý trong lĩnh vực bảo hiểm là rất cần thiết. Với mục tiêu trên hết là bảo vệ lợi ích của người được bảo hiểm và công chúng, định hướng cho hoạt động của thị trường, các công ty bảo hiểm phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 37 quan chức năng Nhà nước theo pháp luật Việt Nam hiện hành, đồng thời còn chịu sự kiểm tra giám sát của Bộ Tài chính về các mặt như cách thức điều hành, khả năng thanh toán, tình hình quản lý tài sản, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính. Những văn bản pháp lý về hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở Việt Nam bao gồm: - Nghị định 100/CP của chính phủ ngày 18/12/1993 về việc kinh doanh bảo hiểm - Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 9/12/2000 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/4/2001. - Nghị định 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm. - Thông tư 71/2001/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 28/8/2001 hướng dẫn thi hành Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật kinh doanh bảo hiểm. - Luật phòng cháy chữa cháy được công bố ngày 12/7/2001. - Bản thoả thuận về khai thác bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt và bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp do Bộ Tài chính phê chuẩn và áp dụng từ ngày 1/6/2001. Tóm lại, thực tế đã chứng minh cho ý nghĩa và tác dụng lớn lao về kinh tế, xã hội của bảo hiểm hoả hoạn vì chỉ cần một mức phí nhỏ từ 0,2%-0,5% giá trị tài sản, chủ doanh nghiệp có thể hoàn toàn yên tâm về tài sản, về vị trí tài chính của mình trong tương lai. Để nói về vai trò của bảo hiểm hoả hoạn, có một nhà chính khách đã nói “Nếu không có bảo hiểm sẽ không có nhà tư bản nào dám đầu tư hàng triệu USD để xây dựng các toà nhà lớn, bởi một tàn thuốc lá có thể biến toà nhà ấy thành tro dễ dàng”. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 38 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT Ở CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVI) I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVI) 1. Vài nét về công ty Trong những năm qua, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước đã mang lại nhiều thành tựu to lớn cho nền kinh tế, xã hội nước ta. Tốc độ phát triển kinh tế ngày càng cao, lạm phát bước đầu được kiểm soát, đầu tư nước ngoài tăng, đời sống nhân dân được cải thiện. Trong công cuộc đổi mới này, ngành Dầu khí là một trong các ngành công nghiệp mũi nhọn đã và đang góp phần to lớn vào việc tăng trưởng kinh tế của đất nước. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động bảo hiểm ở Việt nam đã chuyển đổi từ cơ chế độc quyền sang cơ chế thị trường. Mở đầu bằng sự ra đời của Nghị định 100/CP của Chính phủ ngày 18/12/93, tiếp theo là sự ra đời của một số công ty bảo hiểm mới, thị trường Bảo hiểm Việt Nam đã có sự chuyển biến đáng kể. Hoạt động bảo hiểm bắt đầu sôi động, chất lượng phục vụ khách hàng được các công ty bảo hiểm quan tâm hơn, nghiệp vụ bảo hiểm được mở rộng, điều kiện bảo hiểm được cải tiến. Tuy nhiên, nhu cầu bảo hiểm hiện nay ở nước ta còn rất nhiều mà khả năng của các công ty bảo hiểm hiện tại còn chưa đáp ứng kịp, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, dầu khí. Chính vì vậy, trên cơ sở Nghị định 38/CP ngày 30/05/95 phê chuẩn điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng công ty Dầu khí Việt nam và Nghị định 100/CP ngày 18/12/93 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm, ngày 23/01/1996 theo quyết định 12/BT của Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn Phòng Chính Phủ, Công ty Bảo hiểm Dầu khí (PVI) chính thức ra đời. Công ty Bảo hiểm Dầu khí có tên giao dịch quốc tế là PETROVIETNAM INSURANCE (PVI), là thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt nam có trụ sở chính tại 154 Nguyễn Thái Học – Ba Đình – Hà Nội. Công ty Bảo hiểm Dầu khí có các chức năng và nhiệm vụ sau: * Chức năng: - Tăng cường vai trò chỉ đạo của kinh tế quốc doanh trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Bảo hiểm Dầu khí hoạt động cùng với các doanh nghiệp bảo hiểm khác hình Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 39 thành một thị trường bảo hiểm đa dạng, năng động tại Việt Nam, tiến tới hoà nhập với thị trường quốc tế. - Góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội, trước hết là ngành dầu khí-ngành công nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân, đáp ứng kịp thời và phục vụ tốt hơn nhu cầu bảo hiểm của ngành dầu khí và nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài, không ngừng tăng lợi nhuận và sử dụng tối đa nguồn vốn nhàn rỗi tập trung đầu tư cho các dự án của ngành dầu khí, góp phần nâng cao vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên chức trong ngành dầu khí. - Mở rộng phạm vi bảo hiểm, nâng cao khả năng nhận bảo hiểm của thị trường trong nước, hạn chế chuyển dịch vụ bảo hiểm ra thị trường nước ngoài. - Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức bảo hiểm trong nước và quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm và đào tạo cán bộ. * Nhiệm vụ: - Nghiên cứu xây dựng và trình Bộ tài chính ban hành hoặc phê chuẩn các điều khoản, biểu phí bảo hiểm áp dụng cho các loại nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc và các nghiệp vụ bảo hiểm khác theo quy định tại Nghị định số 100/CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ tài chính. - Thực hiện kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm đối với khách hàng trong và ngoài nước, các nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm liên quan đến hoạt động của ngành Dầu khí; Tiến hành hoạt động đầu tư theo Nghị định 100/CP và các hoạt động khác liên quan đến bảo hiểm như: giám định, phân bổ tổn thất, v.v... Hiện nay, các loại hình bảo hiểm mà công ty đang triển khai là: + Bảo hiểm Dầu khí. + Bảo hiểm hàng hoá. + Bảo hiểm thân tàu và P&I. + Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt. + Bảo hiểm xây dựng lắp đặt. + Bảo hiểm trách nhiệm. + Bảo hiểm xe cơ giới. + Bảo hiểm con người. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 40 + Các loại bảo hiểm khác - Thực hiện tái bảo hiểm cho Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam theo quy định của Nhà nước. - Tiến hành các biện pháp tăng cường khả năng tài chính của Công ty, lập các quỹ dự phòng để luôn đảm bảo khả năng thanh toán với khách hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của Công ty đối với Nhà nước và ngành, đồng thời có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Nhà nước. - Xây dựng và đăng ký với Tổng công ty các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm, kế hoạch phát triển dài hạn và ngắn hạn của công ty. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty Bảo hiểm Dầu khí Phòng giám định bồi thường Phòng kế toán Phòng hành chính tổ chức Phòng đầu tư tài chính Phòng Kế hoạch Phòng Marketi ng Phòng bảo hiểm kỹ thuật Phòng bảo hiểm năng lượng Phòng bảo hiểm hàng hải Phòng tái bảo hiểm BAN GIÁM ĐỐC Chi nhánh Vũng Tàu Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh Chi nhánh Phía Bắc Chi nhánh Duyên Hải Chi nhánh miền Trung Văn phòng đại diện Cần Thơ Phòng pháp chế thư ký Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 41 Từ sơ đồ tổ chức, có thể thấy Công ty BHDK hình thành các khối: Khai thác bảo hiểm - Các phòng kinh doanh bảo hiểm gốc - Các chi nhánh, văn phòng đại diện - Các đại lý - Các môi giới Khối tái Bảo hiểm - Nhượng tái bảo hiểm - Nhận tái bảo hiểm Khối tài chính - Phòng kế toán - Phòng Đầu tư- tài chính Khối quản lý - Phòng Kinh tế- Kế hoạch - Phòng Tổ chức- Hành chính - Phòng Giám định- Bồi thường - Phòng Nghiệp vụ Kinh doanh Với cơ cấu tổ chức như vậy, hoạt động bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt hiện nay ở công ty BHDK thuộc trách nhiệm của phòng bảo hiểm kỹ thuật. 2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty những năm qua Công ty Bảo hiểm Dầu khí hiện là thành viên đứng thứ 3 trong hơn 10 công ty bảo hiểm phi nhân thọ hoạt động trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Sau 7 năm bền bỉ phấn đấu và xây dựng, công ty đã thực sự khẳng định vị thế vững chắc trên thị Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 42 trường bảo hiểm Việt Nam, đánh dấu một bước phát triển có ý nghĩa quan trọng của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam trong quá trình phát triển thành tập đoàn kinh tế lớn mạnh của đất nước. Doanh thu của công ty không ngừng tăng qua các năm và đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước. Cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 1998 – 2003 được thể hiện như sau: 61.4 88.8 110.5 183.2 497.5 623.17 0 100 200 300 400 500 600 700 BIỂU 1: DOANH THU CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ 1998-2003 Đơn vị: tỷ đồng 1998 1999 2000 2001 2002 2003* BIỂU 2: TÌNH HÌNH NỘP NSNN CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ 1998-2003 Đơn vị: tỷ đồng 1998 1999 2000 2001 2002 2003* Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch của PVI Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch của PVI Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 43 5.9 7.1 15.9 17.7 50.7 63.5 0 10 20 30 40 50 60 70 Đáp ứng sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành công nghiệp Dầu&Khí nói riêng, Công ty Bảo hiểm Dầu khí được thành lập, không chỉ là một doanh nghiệp nhà nước mà còn là một Công ty trực thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam và ở nước ngoài. BHDK được sự hỗ trợ và ủng hộ mạnh mẽ của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam cả về tài chính cũng như về đào tạo nhân lực. Cho đến nay với nỗ lực bản thân Công ty và sự hỗ trợ, giúp đỡ của Tổng Công ty cùng các đơn vị trong và ngoài ngành, BHDK đã bảo hiểm cho nhiều công trình, dự án lớn của các đơn vị trong nước và nước ngoài như: - BHDK cho Liên doanh Vietsovpetro với tổng mức trách nhiệm là US$ 1 tỷ. - Bảo hiểm cho dự án Nhà máy Khí điện đạm Cà Mau US$ 1.2 tỷ. - Bảo hiểm cho Công ty Liên doanh Cửu Long JOC: US$ 150 triệu, Hoàng Long, Hoàng Vũ JOC US$ 106 triệu. - BHDK đã cấp các đơn bảo hiểm năng lượng, hàng hải và tài sản thuộc loại lớn nhất Việt Nam cho các tập đoàn kinh tế lớn BP, Petronas Caligali, Unocal, JVPC, VSP, xây dựng Nhà máy lọc dầu, Nhà máy Đạm... với giá trị lớn. - BHDK cho Canadian Occidental Petroleum. Ltd với tổng mức trách nhiệm là US$ 200 triệu. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 44 - BHDK cho Korea Petroleum Development Corp. (PEDCO) với tổng mức trách nhiệm là US$ 155 triệu. - BHDK cho OMV với tổng mức trách nhiệm là US$ 153 triệu. - Bảo hiểm cho công trình đường ống cho Công ty Chế biến và Kinh doanh các sản phẩm khí với tổng mức trách nhiệm gần US$ 140 triệu. - Bảo hiểm xây dựng lắp đặt Nhà máy điện Wartsila Power Bà Rịa với tổng mức trách nhiệm là US$ 102 triệu. BHDK luôn cố gắng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và phát triển chương trình bảo hiểm trọn gói cho khách hàng. Các đơn bảo hiểm đều được áp dụng theo các mẫu đơn bảo hiểm Quốc tế. Phương châm hoạt động của BHDK là “Đáp ứng, thoả mãn nguyện vọng của khách hàng và cùng hợp tác để phát triển” và mục tiêu chính của BHDK là phục vụ và bảo vệ khách hàng. Vì vậy BHDK luôn luôn cung cấp các dịch vụ bảo hiểm với mức phí cạnh tranh nhất với các điều kiện tốt nhất cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của Tổng Công ty Dầu khí, BHDK đã đào tạo được một đội ngũ cán bộ tận tuỵ và có năng lực, nhiều cán bộ đã có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực bảo hiểm và được đào tạo tại các trường đại học trong và ngoài nước. Ngay từ khi bắt đầu hoạt động BHDK đã có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các Công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm nước ngoài có uy tín như: Marsh (Singapore), Jardine Lloyd Thompson (JLT), CIGNA International (USA), Sedgwick Energy and Marine Limited (London), American International Group (USA), Tokyo Marine and Fire Insurance Co.Ltd (Japan), Munich Reinsurance Co. (Germany), John Swire & Sons (London), Zurich Insurance Group (Swithzerland), Lloyd’s Underwriter, TRB (London), AON, Haakon Ltd., (Switzerland), I.R.M (France).v.v. Là doanh nghiệp bảo hiểm của ngành Dầu khí, một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước có uy tín trên thị trường quốc tế, mối quan hệ hợp tác quốc tế rộng rãi của Bảo hiểm dầu khí còn được thể hiện qua nhiều trường hợp cụ thể. Trong những thời điểm được đánh giá là khó khăn nhất đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, BHDK vẫn vững vàng cùng các doanh nghiệp trong ngành vượt qua khó khăn, việc thu xếp tái bảo hiểm thời hiệu 2001/2002 cho XNLD VietsovPetro (đơn vị có tài sản và giá trị mua bảo hiểm lớn nhất Việt Nam hiện nay) là một điển hình. Trong khi thị trường bảo hiểm quốc tế gần như đóng băng sau thảm hoạ 11/9/2001 tại Mỹ, nhà Môi giới tái bảo hiểm thắng thầu chưa hoàn thành việc thu xếp tái bảo hiểm 50% dịch vụ theo cam kết, dưới sự chỉ đạo của TCT DKVN, Công ty BHDK đã phối hợp chặt chẽ với XNLD Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 45 VietsovPetro thu xếp thành công chương trình bảo hiểm, tái bảo hiểm với điều kiện bảo hiểm tốt nhất, bảo đảm an toàn cho các tài sản của XNLD VietsovPetro. Trong các năm qua, BHDK đã giải quyết bồi thường thành công nhiều vụ tổn thất của khách hàng đặc biệt là các đơn vị như XNLD VietsovPetro, PTSC, PetroMekong, DMC, JVPC và nhiều Công ty ngoài ngành thu hồi bồi thường hàng chục triệu USD từ các nhà nhận TBH quốc tế đảm bảo thực hiện đúng cam kết bồi thường cho các khách hàng của mình. II. THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT Ở CÔNG TY GIAI ĐOẠN 1998-2003 Giống như các nghiệp vụ bảo hiểm khác, bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt được triển khai qua các khâu cơ bản sau: khai thác, giám định và bồi thường tổn thất. Các khâu này đều có tác động qua lại lẫn nhau và có vai trò quan trọng đối với kết quả cũng như hiệu quả của nghiệp vụ bảo hiểm cháy. Việc phân chia thành các khâu cụ thể như vậy sẽ giúp đánh giá chính xác được hiệu quả của từng khâu và nhằm hoàn thiện nghiệp vụ này của công ty. Vào tháng 11/2002 công ty Bảo hiểm Dầu khí đã nhận được chứng chỉ ISO 9001: 2000 về quản lý chất lượng do 2 tổ chức quốc tế là Quacert (Úc) và DVN (Na Uy) công nhận. Việc nhận chứng chỉ ISO của 2 tổ chức quốc tế thực sự đã đánh dấu sự trưởng thành của Bảo hiểm Dầu khí trong giai đoạn hội nhập kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thương trường. Hiện nay tất cả các khâu trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt tại phòng bảo hiểm kỹ thuật đều được tiến hành theo qui trình ISO 9001:2000. Qui trình này ban hành và được áp dụng ngày 15/07/2002 nhằm mục đích quy định cách thức, các bước tiến hành khai thác- giám định- bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt tại văn phòng công ty, các chi nhánh, văn phòng đại diện và các đại lý bảo hiểm của Công ty Bảo hiểm Dầu khí. 1. Công tác khai thác Khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên và rất quan trọng trong quá trình kinh doanh bảo hiểm. Nó quyết định sự thành bại của mỗi công ty nói chung và của từng nghiệp vụ nói riêng đặc biệt là nghiệp vụ mới triển khai như bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt ở Việt Nam. Bởi vì: - Hoạt động kinh doanh bảo hiểm dựa trên quy luật số đông bù số ít. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 46 - Sản phẩm bảo hiểm khác hẳn với các sản phẩm thông thường, sản phẩm bảo hiểm không có hình thái vật chất. Khi trả tiền mua bảo hiểm khách hàng chỉ nhận được giấy chứng nhận bảo hiểm như một lời hứa do đó khâu khai thác rất khó khăn. Tuy nhiên chỉ có bán được sản phẩm bảo hiểm thì mới có doanh thu phí bảo hiểm để có thể trích lập quỹ dự phòng nghiệp vụ dùng cho đề phòng và hạn chế sự tổn thất và mục tiêu phát triển lâu dài của công ty. Như vậy ta có thể thấy khâu khai thác là vô cùng quan trọng đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Công tác khai thác bao gồm: - Đơn bảo hiểm - Quy trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 47 Hồ sơ của quy trình này gồm có: Tên hồ sơ Phòng/bộ phận lưu Thời gian lưu tính từ khi hết hạn bảo hiểm - Giấy yêu cầu bảo hiểm - Bản đánh giá rủi ro - Phụ lục, Hợp đồng (nếu có) - Mẫu đơn bảo hiểm - Danh mục tài sản - Thông báo thu phí bảo hiểm Phòng KD/CN (lưu bản gốc) Phòng KTKH, KT, TBH, NVKD (sao) 03 năm theo từng nghiệp vụ, nhận biết qua tên khách hàng và số HĐ/GCN 01 năm 1.1. Đơn bảo hiểm Một bộ đơn bảo hiểm bao gồm Bản phụ lục bảo hiểm, Mẫu đơn bảo hiểm áp dụng, Thông báo thu phí bảo hiểm, Danh mục tài sản được bảo hiểm (DMTS ghi đầy đủ và rõ ràng, ngoài các chi tiết đã in sẵn trong DMTS, ghi rõ thêm ở mặt sau DMTS những chi tiết sau: + Thành phần kinh tế (quốc doanh, hợp tác xã, tư nhân, xí nghiệp liên doanh Việt Nam nước ngoài, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài). + Năm xây dựng (đối với nhà cửa công trình) Trường hợp khách hàng yêu cầu có hợp đồng thì soạn thảo hợp đồng bảo hiểm, các phòng KD/CN có trách nhiệm đánh số (theo đúng quy định đánh mã số đơn bảo hiểm - QĐ.03). Hợp đồng bảo hiểm phải đóng dấu giáp lai vào từng trang hợp đồng. Hợp đồng bao gồm những thông tin sau: - Số đơn bảo hiểm - Tên và địa chỉ của người được bảo hiểm - Ngành nghề sản xuất kinh doanh Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 48 - Những rủi ro được bảo hiểm - Tổng giá trị tài sản được bảo hiểm - Số tiền bảo hiểm - Chi phí dọn dẹp hiện trường (nếu có) - Thời hạn bảo hiểm - Phí bảo hiểm - Mức khấu trừ - Phương thức thanh toán - Thời hạn thanh toán Thông thường tài sản được bảo hiểm của khách hàng có nhiều loại không thể kê khai chi tiết trong giấy yêu cầu bảo hiểm. Vì vậy, kèm theo giấy yêu cầu bảo hiểm có bản danh mục tài sản. Trong bản danh mục tài sản có từng mục tài sản với số lượng, đơn giá, giá trị bảo hiểm của từng loại. Công ty Bảo hiểm Dầu khí áp dụng mẫu đơn bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt của Bộ Tài chính bằng tiếng Việt và mẫu đơn Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt tiêu chuẩn của Munich Re bằng tiếng Anh. 1.2. Quy trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm Sơ đồ 2: Các bước cơ bản cần có trong quy trình khai thác kkk CB khai thác, MG, ĐL CB khai thác, CB GĐ CB khai thác, CB nghiệp vụ CB khai thác CB khai thác CB khai thác, CB nghiệp vụ Tiếp thị, nhận YCBH từ Đánh giá rủi ro Tính toán hiệu quả/Định phí Chào phí Cấp Đơn/ Hợp đồng/ GCN Quản lý Đơn/ Hợp đồng/ GCN Văn thư, Phòng KD/CN Phòng KD/CN Phòng KD, Phòng TBH, KTKH Phòng KD/CN Phòng KD/CN Phòng KD/CN, Phòng TBH, Phòng/bộ phận KH, Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 49 (Nguồn: Phòng bảo hiểm kỹ thuật của PVI) Sơ đồ khai thác bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt: Dịch vụ trong phân cấp- Phòng KD/CN ký đơn Người thực hiện Các bước công việc Các bộ phận liên quan Mô tả công việc CB khai thác, ĐL, MG CB khai thác CB khai thác CB khai thác CB khai thác Lãnh đạo Phòng KD/CN CB khai thác, Văn thư CB khai Văn thư, Phòng KD/CN Phòng KD/CN Phòng KD/CN Phòng KD/CN Phòng KD/CN Phòng KD/CN Văn thư, Phòng KD/CN Phòng KD/CN, Ghi sổ cá nhân Bản đánh giá rủi ro Mẫu đơn BH, biểu phí, GYCBH Mẫu đơn/ HĐ/GCNBH Quy chế lưu chuyển văn bản Vào sổ thống kê Tiếp thị, nhận YCBH từ K.hàng Đánh giá rủi ro Chấp nhận chào phí Định phí theo biểu phí, chào phí Ký duyệt Đơn/Hợp đồng/GCN Đóng dấu, chuyển Đơn/ Hợp đồng/ GCN lưu nghiệp vụ Quản lý Đơn/ Hợp đồng/ GCN Chuẩn bị đơn/Hợp đồng/GCN Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 50 thác, CB nghiệp vụ Phòng/ bộ phận KH, KT Theo dõi thu phí, sửa đổi bổ sung, tái tục 1.2.1. Tiếp thị, nhận yêu cầu bảo hiểm từ khách hàng: Cũng như một số nghiệp vụ khác, trong những năm qua, việc triển khai nghiệp vụ cháy và các rủi ro đặc biệt ở Việt Nam nói chung và công ty Bảo hiểm dầu khí nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, số đơn vị tham gia ít, số tiền bảo hiểm tham gia nhỏ dẫn đến doanh thu chưa cao. Nguyên nhân một phần là do khi chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có nhiều công ty xí nghiệp làm ăn thua lỗ nên không có khả năng thanh toán, một số còn ỷ lại vào nhà nước nên không thấy rõ trách nhiệm phải bảo toàn đồng vốn trong kinh doanh. Một nguyên nhân nữa cũng có tác động lớn tới hoạt động khai thác là ý thức của người dân và các cơ quan xí nghiệp, trình độ dân trí và tầm hiểu biết về vai trò và tác dụng của bảo hiểm hoả hoạn còn kém, rất mơ hồ bởi đây là một nghiệp vụ khá mới so với thị trường bảo hiểm Việt Nam. Các nguyên nhân trên làm cho nghiệp vụ bảo hiểm cháy thời kỳ đầu rất khó khăn trong việc triển khai trên địa bàn Hà Nội và cả nước. Tuy nhiên trong những năm gần đây, hiểm hoạ cháy nổ xảy ra thường xuyên gây thiệt hạn to lớn cả về người và của. Nhiều vụ cháy, nổ lớn đã xảy ra trong các địa bàn dân cư, các cơ quan xí nghiệp cũng chính là sự tuyên truyền quảng cáo hữu hiệu về vai trò và sự cần thiết của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. Hàng năm, PVI thường phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan để tuyên truyền phổ biến kiến thức về phòng cháy chữa cháy và mục đích tác dụng của bảo hiểm cháy. Không thụ động chờ khách hàng đến mua bảo hiểm, công ty đã chủ động liên hệ với khách hàng thông qua các đại lý, môi giới rộng khắp của mình, cùng họ đi thăm cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ ngơi của họ, nghiên cứu quy trình sản xuất và chỉ ra cho họ thấy những rủi ro có thể gặp và hậu quả của nó. Đồng thời giải thích họ được quyền và nghĩa vụ gì khi họ tham gia bảo hiểm. Trên cơ sở Đơn bảo hiểm, văn bản hướng dẫn, công ty có thể ước tính cho họ thấy số phí họ có thể phải nộp, giải đáp các thắc mắc, giải thích cho họ về sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm hoả hoạn, tư vấn cho họ các kiến thức về PCCC, tạo lòng tin cho họ và kích thích, gợi ý về nhu cầu tham gia bảo hiểm. Hàng năm, công ty trích một phần từ doanh thu phí bảo hiểm chi cho công tác quảng cáo, tuyên truyền tài trợ cho các chương trình mang tính xã hội, thông qua các phương tiện thông tin đại Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 51 chúng nhằm quảng bá thương hiệu, hình ảnh của công ty giúp khách hàng và mọi người biết nhiều và hiểu rõ hơn về công ty. Công ty cũng ngày càng hoàn thiện hơn mạng lưới đại lý và cộng tác viên, tạo hệ thống chân rết khai thác trên địa bàn Hà Nội cũng như các tỉnh trên cả nước. Tuy nhiên, hướng vận động tuyên truyền nên chủ yếu tập trung vào một số đối tượng có nhiều tiềm lực. Vì thế công ty cũng như phòng bảo hiểm kỹ thuật tập trung chú ý đến các doanh nghiệp có khả năng tài chính để khai thác chính những khách hàng lớn thường đem lại doanh thu cao vì hệ thống đề phòng và hạn chế tổn thất của họ thường rất tốt. - Khi nhận thông tin từ khách hàng công ty yêu cầu khách hàng nêu rõ: + Ngành nghề sản xuất của người yêu cầu bảo hiểm + Thành phần kinh tế- Nước ngoài, Liên doanh, Nhà nước hay tư nhân + Đối tượng cần được bảo hiểm + Giá trị tài sản được bảo hiểm + Thời hạn bảo hiểm yêu cầu + Tình hình tổn thất trong các năm trước + Công ty bảo hiểm hiện thời (nếu có) - Công ty cung cấp giấy yêu cầu BH và các tài liệu khác theo yêu cầu của khách hàng. Khuyến cáo khách hàng về việc hợp đồng bảo hiểm/GCN sẽ không có giá trị trong trường hợp khách hàng cung cấp hoặc kê khai sai hoặc không khai báo các chi tiết quan trọng có liên quan đến rủi ro yêu cầu bảo hiểm và người được bảo hiểm. 1.2.2. Đánh giá rủi ro - Công ty nghiên cứu và khảo sát kỹ thực tế, thu thập đầy đủ tình hình và số liệu cần thiết để đánh giá rủi ro. Việc đánh giá rủi ro có ý nghĩa hết sức quan trọng, có đánh giá đúng rủi ro mới tìm được tỷ lệ phí bảo hiểm thích hợp tương ứng với rủi ro mà mình sẽ nhận bảo hiểm, cụ thể: đối tượng được bảo hiểm, bậc chịu lửa của công trình, loại PCCC, hạng sản xuất (nếu đối tượng bảo hiểm là đơn vị sản xuất), loại cơ sở kinh doanh dịch vụ (nếu đối tượng bảo hiểm là cơ sở kinh doanh dịch vụ), mức độ nguy hiểm của tài sản để trong kho, trong cửa hàng (nếu đối tượng bảo hiểm là kho tàng, cửa hàng). Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 52 Sau đó, cán bộ công ty điền vào bản câu hỏi đánh giá rủi ro theo mẫu của công ty BHDK, nêu rõ kết luận của cán bộ đánh giá rủi ro. Công ty xác định quán triệt những nguyên tắc: - Không chấp nhận bảo hiểm theo lối chọn điểm (ví dụ trong một khu vực nhà máy, chỉ mua bảo hiểm cho những phân xưởng, công đoạn, bộ phận... nhiều rủi ro nhất). Cần phải bảo hiểm toàn bộ tài sản trong một khu vực. - Hết sức hạn chế nhận bảo hiểm những đối tượng có hệ thống PCCC yếu. - Xem xét kỹ và hạn chế nhận bảo hiểm các rủi ro bão lụt vì bão lụt thường gây tổn thất hàng loạt trên một diện rộng có khi bao gồm nhiều tỉnh. Chỉ nhận bảo hiểm các rủi ro này với điều kiện có bảo hiểm rủi ro cháy và các công trình được bảo hiểm phải là những công trình kiên cố được xây dựng bằng bê tông cốt thép. 1.2.3. Tính toán hiệu quả, xác định phí, điều kiện, chào phí * Căn cứ vào các thông tin được cung cấp và kết quả đánh giá rủi ro, Khai thác viên của công ty xác định phí để đưa ra một mức chào phí cho đối tượng được bảo hiểm. Mức phí được xác định dựa trên: - Hướng dẫn nghiệp vụ, kinh nghiệm của CBKT về rủi ro được bảo hiểm - Tình hình thị trường bảo hiểm trong nước và thế giới - Mức độ cạnh tranh với các công ty bảo hiểm khác - Bản thoả thuận về cháy và các rủi ro đặc biệt * Riêng đối với trường hợp: - Khách hàng đề nghị phạm vi bảo hiểm quá lớn hoặc có số tiền bảo hiểm vượt mức phân cấp khai thác - Khả năng xảy ra rủi ro toàn bộ hoặc mức độ tập trung rủi ro cao - Các trường hợp mà hợp đồng tái bảo vệ của công ty loại trừ không chấp thuận - Phí bảo hiểm khách hàng yêu cầu quá thấp vượt quá quy định của Công ty - Khách hàng yêu cầu bảo hiểm thêm các rủi ro ngoài các rủi ro quy định đơn bảo hiểm do Bộ tài chính ban hành. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 53 Phòng KD/CN sẽ chuyển hồ sơ khai thác về Văn phòng Công ty để các Phòng NVKD, TBH, KH tính toán hiệu quả, xem xét và quyết định phí, điều kiện. Trong trường hợp này, các bước sẽ được tiến hành theo trình tự (I), (II), (III) sơ đồ hướng dẫn khai thác. Một số trường hợp cần phải mời thầu để thu xếp được bảo hiểm, việc lập hồ sơ mời thầu, xét thầu, lập hồ sơ tham dự thầu tuân thủ theo Quy trình lập hồ sơ tham dự thầu- QT.22, Quy trình nhận tái bảo hiểm QT17. Trong năm 2003, định mức chi phí giao dịch, bán hàng áp dụng cho các phòng kinh doanh thuộc công ty bảo hiểm Dầu khí như sau: Bảng 6: Trường hợp khai thác trực tiếp Khách hàng ngoài ngành Cháy nổ- TS và thiệt hại Nghiệp vụ bảo hiểm khác Khách hàng trong ngành và truyền thống (% DTTT) (% DTTT) (% DTTT) Nhận TBH (% DTTT) Chi phí giao dịch khai thác bảo hiểm + hoa hồng bảo hiểm gốc (*) 1% 12% 11% 1,50% (Nguồn: phòng bảo hiểm kỹ thuật của PVI) (*) Các khoản chi thực hiện theo quy định của Bộ tài chính và hướng dẫn của P.TCKT Công ty. Bảng 7: Trường hợp khai thác qua môi giới, đại lý Khai thác qua đại lý (% DTTT) Chỉ tiêu Khai thác qua môi giới (% DTTT) Cháy nổ - TS và thiệt hại Nghiệp vụ bảo hiểm khác Chi hoa hồng bảo hiểm gốc và cung cấp các dịch vụ liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm cho môi giới, đại 15% 16% 15% Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 54 lý (có hoá đơn, chứng từ theo quy định của Nhà nước) Chi phí quản lý môi giới, đại lý 1,0% 1,0% 1,0% (Nguồn: phòng bảo hiểm kỹ thuật của PVI) (**) Định mức khoán khai thác qua môi giới chỉ áp dụng cho các dịch vụ có tỷ lệ thu xếp tái bảo hiểm chỉ định <50%. Trường hợp các dịch vụ có tỷ lệ thu xếp tái bảo hiểm chỉ định >50% do Giám đốc Công ty duyệt cho từng dịch vụ. 1.2.4. Chuẩn bị Đơn/Hợp đồng/GCN: Sau khi nhận được thông báo đồng ý tham gia bảo hiểm của khách hàng, CB khai thác chuẩn bị Đơn/Hợp đồng. 1.2.5. Ký duyệt Đơn/Hợp đồng/GCN: - Lãnh đạo Phòng KD/CN ký Đơn/Hợp đồng - Đối với các trường hợp dịch vụ bảo hiểm trên phân cấp, BGĐ ký đơn, Phòng KD/CN phải chuyển dự thảo Đơn/Hợp đồng đến cho Phòng NVKD và/hoặc Phòng KH, Phòng TBH, KT có ý kiến trước khi BGĐ ký 1.2.6. Đóng dấu, chuyển Đơn/Hợp đồng/GCN, lưu nghiệp vụ: - Đơn/Hợp đồng được văn thư đóng dấu - Lưu nghiệp vụ 01 bản gốc: Đơn/Hợp đồng bảo hiểm và các tài liệu có liên quan phải được đính kèm nhau và được lưu trong các tài liệu theo từng năm. - Đơn/Hợp đồng bảo hiểm được luân chuyển như sau: + Chuyển 01 bản copy cho Phòng KT/bộ phận KT để theo dõi việc thanh toán phí bảo hiểm, thanh toán hoa hồng bảo hiểm và làm cơ sở xét giải quyết bồi thường nếu có phát sinh, 01 bản copy cho Phòng Kế hoạch/bộ phận thống kê để phục vụ cho công tác báo cáo thống kê nghiệp vụ, công tác tính toán hiệu quả kinh tế và phương án giữ lại, 01 bản copy cho Phòng TBH để thu xếp tái bảo hiểm, 01 bản copy cho Phòng NVKD để phục vụ công tác quản lý. + Chuyển cho khách hàng bản gốc. 1.2.7. Quản lý Đơn/Hợp đồng/GCN bảo hiểm Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 55 - Lưu sổ thống kê: Hợp đồng, bản lưu giấy chứng nhận bảo hiểm phải được vào sổ thống kê của Phòng KD/CN và sổ thống kê của công ty. Theo dõi việc thu phí, thanh toán hoa hồng: Thời hạn thu phí bảo hiểm được quy định trong hợp đồng bảo hiểm/ thông báo thu phí bảo hiểm. - Nếu cán bộ khai thác thu phí bằng tiền mặt thì phải nộp tiền vào quỹ trong vòng 24 giờ sau khi thu. Hết thời hạn thoả thuận mà khách hàng vẫn chưa nộp phí bảo hiểm công ty sẽ giục khách hàng nộp phí (qua fax, điện thoại, điện tín, công văn). Quá thời hạn thu phí bảo hiểm 01 tháng mà khách hàng vẫn chưa nộp, cán bộ khai thác báo cáo lãnh đạo Công ty, Phòng/bộ phận KT để có biện pháp giải quyết. - Giải quyết các yêu cầu phát sinh của khách hàng: trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có bất cứ thay đổi nào từ phía Công ty hoặc khách hàng thì cán bộ khai thác có trách nhiệm thống nhất với khách hàng, lập thành văn bản nội dung thay đổi và thông báo tới các bộ phận liên quan. Các thay đổi ảnh hưởng đến rủi ro được bảo hiểm nếu cần sẽ phải tính thêm phí. Bản sửa đổi bổ sung cho các thay đổi này được lưu cùng các tài liệu đã có. Bảng 8: Công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001 2002 2003* Số đơn vị tham gia BH Đơn vị 87 155 172 219 238 185 STBH Triệu 1251489 3017021 3701250 4500415 4610416 3861600 STBHBQ 1 đơn vị Triệu đồng 14384,9 19464,7 21518,9 20549,8 19371,5 20873,5 Lượng tăng giảm Triệu đồng 474925 1765532 684229 799165 110001 -748816 Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 56 Tốc độ phát triển liên hoàn % 161,16 241,07 122,68 121,59 102,44 83,76 Doanh thu phí Triệu đồng 2941 7090 8883 10801 11065 9654 (Nguồn: phòng bảo hiểm kỹ thuật PVI) 2003*: Dự kiến công tác khai thác nghiệp vụ cháy năm 2003 Qua bảng trên ta thấy: Số lượng đơn vị tham gia bảo hiểm có chuyển biến và nhìn chung số đơn vị này có xu hướng tăng trong giai đoạn 1998- 2002. Cụ thể: Năm 1998 số đơn vị tham gia là 87 đơn vị, năm 2000 là 172 đơn vị, năm 2001 là 219 đơn vị và đến 2002 số đơn vị tham gia tăng lên 238. Xu hướng tăng dần từ năm 1998 đến 2002 cho ta thấy công tác tiếp cận khách hàng của PVI đạt được kết quả đáng quan tâm. Thương hiệu của công ty ngày càng được quảng bá rộng rãi trong nước và trên thế giới càng tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong công tác khai thác. Về chỉ tiêu số tiền bảo hiểm từ 1998 đến 2002 có xu hướng tăng dần, đặc biệt tăng mạnh trong năm 1999 là 3017021 triệu đồng, tương ứng tăng 141,07%. Từ năm 2000 đến 2001, tốc độ tăng số tiền bảo hiểm duy trì ở mức trên 20%. Đến năm 2002, số tiền bảo hiểm có tăng lên nhưng không đáng kể. Công ty chỉ đạt mức 4610416 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 2,44%. Đây chính là dấu hiệu dự báo về sự giảm sút trong công tác khai thác nghiệp vụ của công ty trong năm 2003. Theo số liệu thống kê của phòng kinh tế- kế hoạch, năm 2003, dự báo công ty sẽ chỉ đạt số tiền bảo hiểm là 3861600 triệu đồng trong nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn, tương ứng với tốc độ phát triển giảm 16,24%. Sở dĩ có kết quả như vậy là do trên thị trường bảo hiểm cháy vẫn đang gặp không ít khó khăn. Khả năng đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của thị trường lớn hơn nhu cầu thực tế. Có thêm hai công ty bảo hiểm liên doanh tham gia thị trường là công ty bảo hiểm Samsung-Vina và công ty bảo hiểm Incombank-Asia càng làm cho thị trường này tăng cao tính cạnh tranh. Về phần công ty, trong năm 2003, các dự án lớn do phòng BHKT đảm nhiệm phần lớn là các dự án mới được triển khai trong những giai đoạn đầu tiên như: dự án xây dựng nhà máy lọc dầu số 1, nhà máy đạm Phú Mỹ nên chủ yếu các hợp đồng cấp đều là bảo hiểm xây dựng và lắp đặt. Ta có thể thấy được số tiền bảo hiểm đi kèm theo nó là hợp đồng bảo hiểm trong những năm gần đây có xu hướng tăng. Chỉ riêng năm 2003 giảm tương đối mạnh nhưng chưa đủ để nói lên thị phần bảo hiểm cháy của công ty bị thu hẹp do công ty có Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 57 rất nhiều những dự án chắc chắn và tiềm năng đang được thi hành ở những giai đoạn đầu và dự báo sẽ tăng mạnh doanh thu bảo hiểm nghiệp vụ này trong những năm sắp tới. Số tiền bảo hiểm có xu hướng tăng làm cho doanh thu phí bảo hiểm tăng. Năm 1998 doanh thu phí bảo hiểm là 2941 triệu VNĐ nhưng đến năm 1999 doanh thu phí bảo hiểm tăng cao là 7090 triệu VNĐ. Năm 2001 doanh thu phí là 10801 triệu đồng, tăng 1918 triệu VNĐ so với năm 2000. Năm 2002 doanh thu phí tăng 2,44% so với năm 2001, đạt 11065 triệu đồng. Dự báo năm 2003, doanh thu phí của nghiệp vụ này chỉ đạt 9654 triệu đồng. Để có một cái nhìn tổng quát về nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn của công ty, chúng ta sẽ xem xét tốc độ tăng trưởng doanh thu của một số nghiệp vụ chính của PVI trong năm 2001- 2002: Bảng 9: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của một số nghiệp vụ chính Đơn vị: Triệu đồng Nghiệp vụ Năm 2001 Năm 2002 % tăng trưởng BH sức khoẻ và tai nạn con người (Health and PA Ins) 6492 11587 78,48 BH hàng hoá vận chuyển (Cargo Ins) 11063 30884 179,16 BH xe cơ giới (Motor Vehicle Ins) 6060 8807 45,33 BH thân tàu và Trách nhiệm 27760 88182 217,66 Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 58 dân sự của chủ tàu (Hull and P&I Ins) BH trách nhiệm chung (Public Liability Ins) 1873 2630 40,42 BH cháy (Fire Ins) 10801 11065 2,44 (Nguồn: phòng kinh tế - kế hoạch của PVI) Một thực tế là thị phần nghiệp vụ bảo hiểm cháy của PVI chiếm tỷ lệ không cao trên thị trường. Trong công ty, tốc độ tăng trưởng của nghiệp vụ này năm 2002 còn thấp, chỉ đạt 2,44%. Có rất nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, tuy nhiên có một nguyên nhân quan trọng là công tác khai thác chưa tốt. Một nguyên nhân khác nữa là các công ty bảo hiểm liên doanh và 100% vốn nước ngoài bắt đầu đi vào hoạt động. Các công ty này có nhiều lợi thế khi tham gia khai thác nghiệp vụ tại thị trường bảo hiểm Việt Nam, đặc biệt là nghiệp vụ hoả hoạn vì đây vốn là một nghiệp vụ đã được triển khai từ khá lâu trên thế giới nhưng còn mới tại Việt Nam. Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài khi vào Việt Nam mang theo kinh nghiệm được tích luỹ hàng trăm năm của các công ty mẹ, trình độ quản lí tiên tiến, khả năng tài chính hùng mạnh. Những lí do đó đã tạo niềm tin và uy tín với người tham gia bảo hiểm, vì vậy chỉ trong một thời gian ngắn các công ty như UIC, VIA, Allianz đã chiếm được thị phần khá lớn, điều đó đặt ra nhiều thách thức đối với PVI cần phải có những giải pháp hợp lí để cạnh tranh trên thị trường. Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta khá cao, vốn đầu tư và số lượng công trình, dự án đầu tư vào Việt Nam là khá lớn, số lượng các công ty, các xí nghiệp tăng trong khi nghiệp vụ bảo hiểm cháy là nghiệp vụ mang tính bắt buộc. Chính vì vậy đây là một nghiệp vụ rất có tiềm năng phát triển. Thông qua các số liệu về doanh thu phí bảo hiểm, số đơn vị tham gia, số tiền bảo hiểm, tốc độ tăng trưởng qua các năm gần đây của PVI chứng tỏ công tác khai thác chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, chưa tương xứng với tiềm năng của nghiệp vụ này. Một lý do nữa dẫn đến công tác khai thác chưa đạt được hiệu quả là do tâm lý. Thực tế cho thấy phần lớn các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm cháy ở Việt Nam là các xí nghiệp liên doanh, văn phòng đại diện hoặc một số công ty xí nghiệp bị bắt buộc Kho¸ luËn tèt nghiÖp Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 59 phải mua bảo hiểm cháy khi vay vốn ngân hàng, còn lại rất ít tham gia tự nguyện, ngay cả với những doanh nghiệp có nguy cơ gặp rủi ro cao. Nhiều khách sạn, nhà hàng, đại lý Gas, khu vực triển lãm, chợ chưa tham gia bảo hiểm. Tình trạng cháy các toà nhà công cộng, cháy nhà tư nhân vẫn thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nghiêm trọng như: vụ cháy toà nhà Trung tâm Thương mại quốc tế tại TP Hồ Chí Minh ngày 29/10/2002. Tuy nhiên việc triển khai tới các đối tượng này còn gặp rất nhiều khó khăn, nguyên nhân thì có nhiều nhưng chủ yếu là do tâm lý bất cần, do trình độ hiểu biết về vai trò và tác dụng của bảo hiểm còn hạn chế. 2. Công tác giám định và bồi thường: 2.1. Giám định Giám định và bồi thường là khâu kế tiếp của quá trình triển khai của một sản phẩm bảo hiểm. Nếu thực hiện tốt khâu này thì có những tác dụng sau: - Đảm bảo uy tín đối với khách hàng. Đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dịch vụ vô hình, người mua không thể cảm nhận được chất lượng của nó ngay cả khi mua, sản phẩm bảo hiểm hiểu theo cách đơn giản là nhà bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm khi rủi ro xảy ra, và người tham gia phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định. Vì vậy khi thực hiện công tác bồi thường là lúc nhà bảo hiểm thực hiện lời hứa với khách hàng, chất lượng sản phẩm thể hiện khi công ty thực hiện bồi t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty bảo hiểm dầu khí việt Nam (PVI).pdf
Tài liệu liên quan