Tài liệu Khóa luận Sử dụng kỹ thuật rapd khảo sát sự đa dạng di truyền của quần thể nấm rhizotonia solani gây bệnh khô vẳn lúa:  BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 ***000*** 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SỬ DỤNG KỸ THUẬT RAPD KHẢO SÁT SỰ ĐA DẠNG DI 
TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ NẤM Rhizotonia solani GÂY BỆNH 
KHÔ VẲN LÚA 
Nghành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
Niên khóa: 2003-2007 
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ MINH THƢ 
Thành phố Hồ Chí Minh 
-2007- 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
***000*** 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SỬ DỤNG KỸ THUẬT RAPD KHẢO SÁT SỰ ĐA DẠNG DI 
TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ NẤM Rhizoctonia solani GÂY BỆNH 
KHÔ VẰN LÚA 
GVHD: Sinh viên thực hiện: 
ThS.TỪ THỊ MỸ THUẬN NGUYỄN THỊ MINH THƢ 
Thành phố Hồ Chí Minh 
8 - 2007
 iii 
LỜI CẢM TẠ 
 Con xin thành kính ghi ơn Cha Mẹ đã sinh thành, dƣỡng dục con nên 
ngƣời. Con xin cảm ơn gia đình đã luôn là chỗ dựa vững chắc cho con bƣớc 
qua những khó khăn. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn: 
 Ban Giám Hiệu trƣờng Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
54 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Sử dụng kỹ thuật rapd khảo sát sự đa dạng di truyền của quần thể nấm rhizotonia solani gây bệnh khô vẳn lúa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 ***000*** 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SỬ DỤNG KỸ THUẬT RAPD KHẢO SÁT SỰ ĐA DẠNG DI 
TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ NẤM Rhizotonia solani GÂY BỆNH 
KHÔ VẲN LÚA 
Nghành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
Niên khóa: 2003-2007 
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ MINH THƢ 
Thành phố Hồ Chí Minh 
-2007- 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
***000*** 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
SỬ DỤNG KỸ THUẬT RAPD KHẢO SÁT SỰ ĐA DẠNG DI 
TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ NẤM Rhizoctonia solani GÂY BỆNH 
KHÔ VẰN LÚA 
GVHD: Sinh viên thực hiện: 
ThS.TỪ THỊ MỸ THUẬN NGUYỄN THỊ MINH THƢ 
Thành phố Hồ Chí Minh 
8 - 2007
 iii 
LỜI CẢM TẠ 
 Con xin thành kính ghi ơn Cha Mẹ đã sinh thành, dƣỡng dục con nên 
ngƣời. Con xin cảm ơn gia đình đã luôn là chỗ dựa vững chắc cho con bƣớc 
qua những khó khăn. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn: 
 Ban Giám Hiệu trƣờng Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban Chủ 
Nhiệm Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả quý Thầy - Cô đã truyền 
đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tại trƣờng. 
 ThS. Từ Thị Mỹ Thuận đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa 
luận. 
 Các anh chị trực thuộc Trung Tâm Phân Tích – Thí Nghiệm Hóa Sinh 
Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã hƣớng dẫn và chia 
sẻ cùng tôi những khó khăn trong thời gian thực hiện khóa luận. 
 Các bạn bè thân yêu lớp Công Nghệ Sinh Học 29 đã giúp đỡ và chia sẻ 
cùng tôi những vui buồn trong suốt những năm học cũng nhƣ thời gian thực 
tập tốt nghiệp. 
 Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 8 năm 2007. 
 Nguyễn Thị Minh Thƣ 
 iv 
TÓM TẮT 
 Nguyễn Thị Minh Thƣ, Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Tháng 
8/2007. “Sử dụng kỹ thuật RAPD khảo sát sự đa dạng di truyền của quần thể nấm 
Rhizoctonia solani gây bệnh khô vằn lúa”. 
 Bệnh khô vằn lúa gây ra bởi nấm R. solani đƣợc xem là bệnh gây ra nhiều 
thiệt hại rất nghiêm trọng trên lúa. Sự đa dạng di truyền cùng với phổ kí chủ rộng 
của nấm gây khó khăn cho việc lựa chọn các dòng kháng cũng nhƣ việc xây dựng 
các biện pháp phòng và trị nấm một cách hiệu quả và an toàn cho môi trƣờng. 
Khảo sát sự đa dạng di truyền của nấm là một bƣớc cần thiết nhằm hiểu rõ hơn về 
di truyền của quần thể nấm và cung cấp thêm thông tin cho việc xây dựng phƣơng 
pháp phòng và trị nấm. 
 17 dòng phân lập nấm R. solani thu thập từ nhiều tỉnh khác nhau đƣợc li 
trích DNA và thực hiện phản ứng RAPD với 3 primer OPL-05, OPL-08, OPM-13. 
Phân tích dữ liệu phản ứng RAPD bằng phần mềm NTYSYSpc đã chia 17 dòng 
nấm thành 2 dòng lớn. Sơ đồ phân nhóm có tỷ lệ tƣơng đồng di truyền khoảng 53 
– 89 % và cho thấy sự đa dạng di truyền của 17 dòng phân lập nấm R. solani. 
Thông tin của nghiên cứu này có thể dùng để tăng thêm sự hiểu biết về di truyền 
của các dòng nấm R. solani và làm cơ sở để xây dựng phƣơng pháp phòng và trị 
nấm một cách hiệu quả và an toàn cho môi trƣờng. 
 v 
SUMMARY 
Nguyen Thi Minh Thu, Nong Lam university, Ho Chi Minh city, 8/2007. “Use 
RAPD analysis study genetic diversity of Rhizoctonia solani population 
pathogenic sheath blight in rice”. 
 Sheath blight caused by R. solani is an important disease on rice. This disease 
is cause of serious damage in rice crop. Chosing assistant plant culture and 
building strategy against this fungi is very difficult because of genetic diversity of 
R. solani isolates. So, study genetic diversity is the fisrt step to know about this 
fungi. 
 Therefore, 17 R. solani isolates were recognized from several diffirent 
provinces were extracted total DNA and realize RAPD reaction with three primer 
OPL-05, OPL-08, OPM-13. Analysis RAPD data by NTSYSpc software was 
divided 17 isolates place into two group. Rate genetic similarity of these analysis 
isolate was a range from 53 to 89% . Information of study could enhance 
knowledge about genetic of R. solani isolates and to basis to build a method 
against fungi effect and safe for environment. 
 vi 
MỤC LỤC 
CHƢƠNG TRANG 
Trang bìa 
Trang tựa 
Lời cảm tạ ................................................................................................................. iii 
Tóm tắt ...................................................................................................................... iv 
Summary ..................................................................................................................... v 
Mục lục ..................................................................................................................... vi 
Danh sách các chữ viết tắt ......................................................................................... ix 
Danh sách các hình ..................................................................................................... x 
Danh sách các bảng ................................................................................................... xi 
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1 
1.2. Mục tiêu và yêu cầu đề tài ................................................................................... 2 
 1.2.1. Mục tiêu ....................................................................................................... 2 
 1.2.2. Yêu cầu đề tài .............................................................................................. 2 
1.3.Giới hạn của đề tài .............................................................................................. 2 
Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3 
2.1.Giới thiệu về nấm Rhizoctonia solani ................................................................... 3 
 2.1.1.Đặc điểm hình thái........................................................................................ 3 
 2.1.2. Đặc điểm sinh lý .......................................................................................... 4 
 2.1.3. Đặc điểm nuôi cấy ....................................................................................... 5 
 2.1.4. Phạm vi kí chủ của nấm Rhizoctonia solani................................................ 5 
 2.1.5. Sự phân nhóm của nấm Rhizoctonia solani ................................................ 6 
2.2. Bệnh khô vằn hại lúa do nấm Rhizoctonia solani gây ra ..................................... 6 
 2.2.1. Triệu chứng bệnh ......................................................................................... 7 
 2.2.2. Điều kiện phát sinh và phát triển bệnh ........................................................ 7 
 vii 
 2.2.3. Phòng chống bệnh khô vằn ......................................................................... 8 
2.3. Các phƣơng pháp thƣờng dùng trong nghiên cứu sự đa dạng di truyền .............. 9 
 2.3.1. Phƣơng pháp RFLP (Retriction Fragment Length Polymorphism) ........... 9 
 2.3.2. Phƣơng pháp AFLP (Amplified fragment length polymorphism) ............ 10 
 2.3.3. Microsatellite ............................................................................................. 11 
 2.3.4. Phƣơng pháp RAPD (Random Amplification Polymorphism DNA) ....... 11 
 2.3.4.1. Giới thiệu kỹ thuật RAPD ................................................................... 11 
 2.3.4.2. Một số vấn đề thƣờng gặp khi thực hiện phản ứng RAPD ................. 12 
 2.3.4.3. Những ƣu điểm của kỹ thuật RAPD .................................................... 13 
 2.3.4.4. Những hạn chế của kỹ thuật RAPD ..................................................... 13 
 2.3.4.5. Ứng dụng của kỹ thuật RAPD ............................................................. 13 
 2.3.4.6. Những cải tiến của kỹ thuật RAPD ..................................................... 14 
2.4. Các kết quả nghiên cứu sự đa dạng di truyền của nấm Rhizoctonia solani. ...... 14 
 2.4.1. Những nghiên cứu trong nƣớc.. ................................................................. 14 
 2.4.2. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài. .............................................................. 15 
Chƣơng 3: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP .......................................................... 16 
3.1. Thời gian và địa điểm ........................................................................................ 16 
3.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 16 
 3.2.1. Nguồn nấm ................................................................................................ 16 
 3.2.2. Những hoá chất đƣợc sử dụng trong nghiên cứu ...................................... 16 
 3.2.2.1. Những hóa chất sử dụng để li trích DNA ............................................ 16 
 3.2.2.2. Những hoá chất dùng để thực hiện phản ứng RAPD .......................... 16 
 3.2.2.3. Những hoá chất sử dụng để điện di sản phẩm RAPD ......................... 18 
 3.2.3. Các dụng cụ và thiết bị đƣợc sử dụng trong nghiên cứu ........................... 18 
 3.2.3.1. Các dụng cụ và thiết bị đƣợc sử dụng trong li trích ............................ 18 
 3.2.3.2. Các dụng cụ và thiết bị đƣợc sử dụng trong phản ứng RAPD ............ 18 
 3.2.3.2. Các dụng cụ và thiết bị dùng trong điện di .......................................... 18 
3.3. Phƣơng pháp tiến hành....................................................................................... 19 
 3.3.1. Ly trích DNA tổng số của nấm R. solani .................................................. 19 
 viii 
 3.3.2. Tối ƣu hoá phản ứng RAPD ...................................................................... 19 
 3.3.2.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát số lƣợng chu kì phản ứng .............................. 20 
 3.3.2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ hoá chất lên phản 
ứng RAPD ................................................................................................................. 21 
 3.3.3. Thực hiện phản ứng RAPD ....................................................................... 23 
 3.3.4. Điện di sản phẩm RAPD ........................................................................... 23 
 3.3.5. Phân tích kết quả RAPD ............................................................................ 23 
Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 24 
4.1. Kết quả li trích DNA tổng số của nấm R. solani ............................................... 24 
4.2. Tối ƣu hoá phản ứng RAPD .............................................................................. 25 
 4.2.1. Lƣợng DNA mẫu ....................................................................................... 25 
 4.2.2. Khảo sát chu kì phản ứng .......................................................................... 26 
 4.3.3. Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ hoá chất lên phản ứng RAPD .............. 26 
4.3. Phản ứng RAPD của các dòng phân lập nấm R. solani ..................................... 29 
4.4. Đánh giá sự đa dạng di truyền của các dòng phân lập nấm R. solani ................ 32 
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 37 
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 37 
5.2. Đề nghị .............................................................................................................. 37 
PHẦN 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 38 
PHẦN 7: PHỤ LỤC .................................................................................................. 41 
 ix 
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
 AFLP Amplified fragment length polymorphism 
 PDA Potato dextrose agar 
 R. solani Rhizoctonia solani 
 RAPD Random amplification polymorphism DNA 
 RFLP Retriction fragment length polymorphism 
 SSR Simple sequense repeat 
 VNTR Variable number tandem repeat 
 x 
DANH SÁCH CÁC HÌNH 
HÌNH TRANG 
Hình 2.1. Bệnh khô vằn trên cây lúa ...................................................................... 6 
Hình 4.1. Ảnh điện di DNA tổng số của các dòng phân lập nấm R. solani ......... 24 
Hình 4.2. Ảnh điện di DNA của các dòng phân lập nấm R. solani sau khi pha 
loãng ..................................................................................................................... 25 
Hình 4.3.Ảnh điện di sản phẩm RAPD của dòng nấm L651 với primer OPM-08 ở 
các số chu kì khác nhau của qui trình nhiệt .......................................................... 26 
Hình 4.4.Ảnh điện di sản phẩm RAPD của dòng nấm L66 và primer OPL-05 với 
các nồng độ MgCl2 và primer khác nhau .............................................................. 27 
Hình 4.5. Ảnh điện di sản phẩm RAPD của dòng nấm L66 và primer OPL-05 với 
các nồng độ DNA mẫu và Taq khác nhau ............................................................ 28 
Hình 4.6. Ảnh điện di sản phẩm RAPD của 17 dòng phân lập nấm R.solani với 
primer OPM-13 ..................................................................................................... 29 
Hình 4.7. Ảnh điện di sản phẩm RAPD của 17 dòng phân lập nấm R.solani với 
primer OPL-05 ...................................................................................................... 30 
Hình 4.8. Ảnh điện di sản phẩm RAPD của 17 dòng phân lập nấm R.solani với 
primer OPL-08 ...................................................................................................... 30 
Hình 4.9. Sơ đồ phân nhóm (dendrogram) của 17 dòng phân lập nấm R. solani dựa 
trên sản phẩm RAPD với 3 primer OPM-13, OPL-05, OPl-08 ........................... 32 
. 
 xi 
DANH SÁCH CÁC BẢNG 
BẢNG TRANG 
Bảng 3.1.Kí hiệu và địa điểm thu thập 17 dòng phân lập nấm R.solani đƣợc dùng 
trong nghiên cứu .................................................................................................. 17 
Bảng 3.2. Tên và trình tự các primer dùng trong nghiên cứu .............................. 17 
Bảng 3.3. Chu trình nhiệt của phản ứng RAPD ................................................... 20 
Bảng 3.4. Thành phần hoá chất đƣợc sử dụng trong phản ứng RAPD ................ 20 
Bảng 3.5. Bảng thành phần hoá chất dùng trong thí nghiệm 1 ............................ 21 
Bảng 3.6. Bảng thành phần hoá chất dùng trong thí nghiệm 2 ............................ 22 
Bảng 4.1. Thành phần hoá chất cho phản ứng RAPD đƣợc sử dụng để khảo sát sự 
đa dạng di truyền của nấm R. solani ................................................................... 29 
Bảng 4.2. Ma trận tỷ lệ tƣơng đồng di truyền (%) giữa 17 dòng phân lập nấm R. 
solani dựa trên sản phẩm RAPD với 3 primer OPL-05, OPL-08, OPM-13 ........ 33 
Bảng 7.1. Số liệu mã hoá của sản phẩm phản ứng RAPD trƣớc khi xử lí bằng phần 
mềm NTSYS ........................................................................................................ 41 
1 
 Chƣơng 1 
 MỞ ĐẦU 
1.1.Đặt vấn đề 
 Rhizoctonia solani Kühn là loài nấm quan trọng nhất của nấm Rhizoctonia 
và cũng là nguyên nhân gây ra bệnh khô vằn lúa. Hiện nay, nấm R. solani đang gây 
bệnh khô vằn lúa trên khắp lãnh thổ Việt Nam gây ra nhiều thiệt hại nghiêm trọng. 
 Nấm R. solani không chỉ gây bệnh trên cây lúa mà còn gây nhiều bệnh trên 
các cây trồng khác nhƣ đậu xanh, đậu nành, mía, khoai tây, lúa miến và trên một số 
loài cây ăn quả. Không những thế, R. solani còn kí sinh đƣợc trên cả các loài cỏ nhƣ 
cỏ chỉ, cỏ ống, cỏ linh lăng, cỏ lồng vực….. 
 Phòng trừ bệnh này bằng biện pháp luân canh hiện nay không có hiệu quả 
do phổ kí chủ quá rộng của nấm R. solani. Bên cạnh đó, sự đa dạng di truyền của 
nấm gây khó khăn cho việc sàng lọc các giống kháng. Việc phòng trừ nấm bằng hoá 
chất thì cho hiệu quả khá cao, tuy nhiên, phƣơng pháp này lại gây hại cho môi 
trƣờng đồng thời cũng ảnh hƣởng xấu đến tính an toàn của sản phẩm lúa gạo. 
 Để có thể kiểm soát bệnh khô vằn lúa do R. solani gây ra thì cần phải hiểu 
về cấu trúc quần thể của các dòng phân lập nấm R. solani. Bƣớc đầu tiên để có thể 
hiểu đƣợc cấu trúc quần thể là cần phải hiểu về sự đa dạng di truyền của R. solani 
bởi sự đa dạng di truyền phản ánh lịch sử tiến hoá và tiềm năng tiến hoá của quần 
thể. 
 Với sự phát triển của kỹ thuật sinh học phân tử hiện nay, nhiều phƣơng 
pháp đã đƣợc sử dụng để nghiên cứu về sự đa dạng di truyền của các loài nấm bệnh 
nói chung và R. solani nói riêng nhƣ RFLP, RAPD, AFLP…….Trong những kỹ 
thuật đƣợc sử dụng, RAPD đƣợc xem là kỹ thuật có nhiều ƣu điểm do rẻ tiền, 
nhanh, nhạy, cần lƣợng mẫu ít và không cần biết trình tự DNA của loài cần nghiên 
cứu. Do những ƣu điểm đó nên RAPD đã đƣợc chọn để thực hiện đề tài này. 
 Với mong muốn đƣợc hiểu rõ hơn về sự đa dạng di truyền của các dòng 
phân lập nấm R. solani gây bệnh trên lúa, nhằm cung cấp thêm thông tin để xây 
2 
dựng biện pháp quản lí nấm một cách hữu hiệu, chúng tôi thực hiện đề tài : “ Sử 
dụng kỹ thuật RAPD khảo sát sự đa dạng di truyền của quần thể nấm Rhizoctonia 
solani gây bệnh khô vằn lúa”. 
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 
 1.2.1. Mục tiêu 
 Khảo sát sự đa dạng di truyền của nấm Rhizoctonia solani gây bệnh khô 
vằn hại lúa, cung cấp thông tin để tăng thêm sự hiểu biết về di truyền của nấm R. 
solani và làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp phòng trừ nấm hiệu quả và an 
toàn cho môi trƣờng. 
 1.2.2. Yêu cầu của đề tài 
 Li trích DNA của các dòng phân lập nấm R. solani 
 Tối ƣu hoá qui trình nhiệt và thành phần hoá chất cho phản ứng RAPD. 
 Dùng phƣơng pháp RAPD để khảo sát sự đa dạng di truyền của dòng nấm 
R. solani. 
1.3. Giới hạn của đề tài 
 Đề tài chỉ đƣợc thực hiện với 3 primer ngẫu nhiên và 17 dòng nấm phân 
lập (isolate) R. solani. 
3 
Chƣơng 2 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1 Giới thiệu về nấm Rhizoctonia solani 
 Nấm Rhizoctonia solani là một nhóm nấm lớn rất đa dạng và phức tạp. 
Giai đoạn vô tính, R. solani thuộc bộ nấm trơ Mycelia steliria, lớp nấm bất toàn 
Fungi imperfecti (theo Vũ Triệu Mân và Lê Lƣơng Tề, 1998). Giai đoạn hữu tính 
nấm có tên là Thanatephorus cucumeris, thuộc họ Ceratobasidiaceae, bộ 
Ceratobasidiales, ngành Basidiomycota. 
 R. solani thƣờng tồn lƣu dƣới dạng sợi nấm và hạch nấm trên tàn dƣ thực 
vật và trên đồng ruộng. Bào tử hữu tính hiếm khi gặp trên cây bệnh. 
 Trƣớc đây, Pellicularia filamentosa và Corticium solani là tên đƣợc sử 
dụng cho loài nấm này. 
 2.1.1. Đặc điểm hình thái 
 Ở giai đoạn vô tính, nấm phát triển ở dạng sợi, tạo hạch. Sợi nấm khi còn 
non không màu, khi già chuyển sang màu nâu do sự tích lũy sắc tố nâu. Sợi nấm đa 
bào, có đƣờng kính từ 8 - 13µm, phân nhánh tƣơng đối thẳng góc, chỗ phân nhánh 
hơi thắt lại, và hình thành vách ngăn gần vị trí phân nhánh (Vũ Triệu Mân và Lê 
Lƣơng Tề, 1998). R. solani có 3 loại sợi nấm: sợi nấm bò (runner hyphae), sợi nấm 
phân nhánh (lobate hyphae) và các tế bào dạng chuỗi (moniloid cells) (dẫn theo 
Nguyễn Thị Tiến Sỹ, 2005). 
 Lúc già, các tế bào tách ra và biến thành hạch. Đặc điểm của hạch rất hay 
thay đổi. Hạch nấm khi còn non có màu trắng nhƣng khi về già có thể có màu nâu, 
nâu đen, nâu xám và trên vỏ có lông. Hạch nấm có hình dạng phức tạp, đôi khi hình 
cầu, đáy phẳng, bề mặt hạch không trơn mà lồi lõm (Đƣờng Hồng Dật, 1976). 
Đƣờng kính hạch nấm từ 1- 6 mm. Từng hạch nấm có thể liên kết lại với nhau tạo 
thành hạch nấm to (Ou, 1983). Hạch nấm khi còn non có thể chìm dƣới nƣớc nhƣng 
khi già nổi lên do tế bào phía ngoài hạch trở nên rỗng (dẫn theo Nguyễn Thị Tiến 
Sỹ, 2005). 
4 
 Sợi nấm của R. solani có nhiều nhân ( thông thƣờng từ 4 đến 8 nhân) trong 
một tế bào. Điều này khác biệt với các nấm Rhizoctonia khác có đặc tính của sợi 
nấm tƣơng tự Rhizoctonia solani, nhƣng chỉ với 2 nhân trong tế bào và đƣợc gọi là 
binucleate Rhizoctonia. 
 Sự sinh sản hữu tính của nấm tạo ra bào tử đảm. Thông thƣờng có khoảng 
4 bào tử đảm đơn bào đƣợc tạo thành khi môi trƣờng trở nên ấm ƣớt và thuận lợi 
cho sự phát triển của nấm. Bào tử đảm phân tán theo gío và nảy mầm khi gặp môi 
trƣờng ẩm ƣớt. Mỗi bào tử đảm có 1 nhân đơn và có hình trứng hoặc hình bầu dục. 
 Thông thƣờng không tìm thấy sự xuất hiện của bào tử đảm trên những mẫu 
cây bệnh. Nhiều phƣơng pháp đã đƣợc phát triển nhằm tạo bào tử đảm trên mô kí 
chủ nhƣng nó hình thành rất khó khăn (theo Uchida, 1995). 
 2.1.2. Đặc điểm sinh lý 
 Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lƣơng Tề (1998), nấm sinh trƣởng thích hợp ở 
nhiệt độ 28 – 32oC, ở nhiệt độ dƣới 10oC và cao hơn 38oC nấm ngừng sinh trƣởng. 
Hạch nấm hình thành nhiều ở nhiệt độ 30 – 32oC. Khi nhiệt độ quá thấp (12oC) và 
quá cao (40oC), nấm không hình thành hạch. Nấm có thể phát triển đƣợc trong 
phạm vi pH rộng từ 3,4 - 9,2, thích hợp nhất ở độ pH 6 - 7. 
 Hạch nấm hình thành nhiều nhất ở ngoài ánh sáng và khi nhiệt độ môi 
trƣờng giảm đột ngột. Các hạch nấm này nảy mầm ở nhiệt độ 16 – 30oC, nhiệt độ 
tối ƣu 28 – 30oC. Ẩm độ tƣơng đối 95 - 96% thích hợp cho hạch nấm nảy nầm (Ou, 
1983). Hạch nấm có kích thƣớc càng lớn, số lƣợng hạch càng nhiều thì độc tính 
càng cao. Hạch nấm có thể sống đƣợc 4 - 5 tháng trong đất khô, 7 tháng trong điều 
kiện ngập nƣớc (Đƣờng Hồng Dật, 1976). 
 R. solani có thể đƣợc lƣu trữ ở nhiệt độ phòng (20 - 300C) từ 6 - 12 tháng 
trong ống nghiệm chứa môi trƣờng PDA (potato dextrose agar), PDYA (potato 
dextrose yeast extract agar) hoặc các vật liệu cây trồng tự nhiên. Nấm có thể tồn trữ 
trên môi trƣờng hạt đậu khô đến 9 năm mà không làm mất tính độc. Tính độc của 
chúng bị mất trong vòng 2 - 3 tháng khi tồn trữ ở nhiệt độ từ 0 - 70C (Carling và 
Sumner, 1992). 
5 
 2.1.3. Đặc điểm nuôi cấy 
 Nấm R. solani không đòi hỏi nhu cầu dinh dƣỡng chuyên biệt, nó có thể 
phát triển tốt trên nhiều loại môi trƣờng khác nhau. Hạch nấm thƣờng hình thành 
sau 3-4 ngày nuôi cấy. Hạch nấm hình thành nhiều hay ít, có hình thành hay không 
phụ thuộc vào môi trƣờng nuôi cấy, điều kiện ngoại cảnh cũng nhƣ phụ thuộc vào 
các nhóm nấm khác nhau. Hạch nấm thƣờng mọc rải rác khắp đĩa, có loài mọc rời, 
cũng có loài mọc thành từng mảng liên kết với nhau. Tuy nhiên cũng có loài không 
hình thành hạch (Nguyễn Minh Nguyệt, 2003). Hạch nấm mọc trên môi trƣờng nuôi 
cấy có kích thƣớc lớn hơn so với hạch nấm mọc trên cây kí chủ tự nhiên (Ou, 
1983). Nhìn chung, tốc độ phát triển của R. solani rất nhanh, tản nấm của chúng có 
thể phát triển trên toàn bộ đĩa petri 90 mm trong vòng 3 ngày. 
 2.1.4. Phạm vi ký chủ của nấm R. solani 
 Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lƣơng Tề (1998), nấm R. solani là loại nấm bán 
ký sinh, có tính chuyên hóa rộng, phạm vi ký chủ bao gồm trên 180 loài cây trồng 
khác nhau. 
 Quốc gia nào cũng có bệnh do nấm này gây ra. Ngoài cây lúa, nấm còn 
gây bệnh trên lúa miến, bắp, mía, đậu nành, đậu xanh. Nấm R. solani còn gây bệnh 
lở cổ rễ trên cà phê, trà, héo rũ dƣa chuột và bầu bí, gây lở cổ rễ hại bông, héo vàng 
trên khoai tây (dẫn theo Nguyễn Việt Long, 2001). 
 Haque (1975) đã phát hiện ra đậu phộng, ớt, cà rốt, đậu nành, bông vải, đại 
mạch, xà lách, lúa, bắp, cà chua, đều nhiễm R. solani (dẫn theo Nguyễn Thị Tiến 
Sỹ, 2005). 
 Ở Việt Nam, đậu nành, bắp, lúa miến, mía và 27 loài cỏ dại khác ở đồng 
bằng sông Cửu Long đều là ký chủ của nấm R. solani. Trong khi đó ở Mỹ, có 
khoảng 550 loài ký chủ của nấm R. solani đã đƣợc ghi nhận (dẫn theo Nguyễn Việt 
Long, 2001). 
6 
 2.1.5. Sự phân nhóm của nấm R. solani 
 R. solani là loài nấm phức tạp, không đồng nhất. Nhiều nghiên cứu cho 
thấy có sự khác biệt giữa các dòng phân lập của nấm này về mặt hình thái học, sinh 
lý học và khả năng gây bệnh cho các loại cây trồng. Có hai kiểu phân loại R. solani: 
 (i) Phân loại dựa trên sự khác nhau về tốc độ tăng trƣởng, sự hình thành 
hạch nấm và đặc điểm phát triển khuẩn lạc. Theo cách phân loại này, Watanabe và 
Matsuda (1966) đã xếp các dòng phân lập của nấm R.solani thành 6 nhóm: 1A, 1B, 
II, IIIA, IIIB,và IIIC (dẫn theo Nguyễn Thị Tiến Sỹ, 2003). 
 (ii) Phân loại dựa trên sự tiếp hợp (Anastomosis) của sợi nấm. Chúng 
đƣợc sắp xếp vào các nhóm AG (Anastomosis Group) khác nhau trên cơ sở phản 
ứng tiếp hợp của chúng. Xác định AG của các dòng phân lập giúp cho việc nhận 
biết và phân nhóm các dòng nấm R. solani đƣợc thực hiện dễ dàng (Carling và ctv, 
1992). 
 Dựa vào sự tiếp hợp của sợi nấm, các dòng phân lập của R. solani đƣợc 
phân chia làm 11 nhóm tiếp hợp từ AG-1 đến AG-11 và AG-BI (Carling và 
Sumner, 1992). 
2.2. Bệnh khô vằn hại lúa do nấm R.solani gây ra 
Hình 2.1. Bệnh khô vằn trên lúa (nguồn: www.mard.gov.vn) 
 Bệnh khô vằn hại lúa đƣợc phát hiện khá sớm ở Nhật Bản từ những năm 
1910 và một số nƣớc khác trên thế giới. Phạm vi phân bố của bệnh khá rộng trên tất 
cả các nƣớc trồng lúa ở Châu Á và các nƣớc Brazil, Venezuela, USA ….( theo Ou, 
1983). 
7 
 Tại Việt Nam, bệnh khô vằn hại lúa phát triển hầu nhƣ trên toàn lãnh thổ 
và gây ra nhiều thiệt hại nghiêm trọng cho nông dân. Khi nấm phát triển lên đến lá 
đòng của cây lúa, thiệt hại sẽ là 25%. Nhƣng nếu nấm phát triển lên đến bông lúa 
thì thiệt hại năng suất lên đến 40 – 100%. 
 2.2.1. Triệu chứng bệnh 
 Theo Ou, 1983, đầu tiên, vết bệnh có màu xám- xanh nhạt, hơi ƣớt, dài 
khoảng 10 mm. Sau đó các vết bệnh lớn lên và có thể dài đến 2-3cm. Trung tâm các 
vết bệnh trở thành màu trắng- xám nhạt. Hạch nấm đƣợc hình thành xung quanh 
hoặc trên vết bệnh nhƣng chúng rơi rụng dễ dàng. 
 Các vết bệnh phát triển ngày càng nhiều và liên kết lại với nhau thành từng 
đám chồng chất lại với nhau với nhiều màu sắc khác nhau nên trông vằn vện nhƣ da 
cọp hoặc các vân mây. Phần trên vết bệnh mọc những sợi nấm màu trắng, có thể 
mọc ở phần thân trên mặt nƣớc lên trên cổ bông, sau đó xuất hiện nhiều khuẩn hạch 
còn non có màu trắng về già có màu nâu vàng kích thƣớc hạch lớn thƣờng có hình 
dẹt hoặc hình nhƣ trái đậu phộng.( Nguồn: www.mard.gov.vn) 
 Trên đồng ruộng, các vết bệnh đầu tiên thƣờng xuất hiện trên những lá lúa 
ở gần mặt nƣớc. Khi điều kiện thích hợp cho sự phát triển bệnh, các vết bệnh sẽ 
phát triển trên cả bẹ lá và phiến lá, điều này thƣờng làm lá chết. Trong trƣờng hợp 
bệnh nghiêm trọng, tất cả các lá trên cây lúa sẽ bị chết. Ở các vùng nhiệt đới, bệnh 
đốm vằn thƣờng làm cho hầu hết các lá trên cây lúa đều bị chết (theo Ou, 1983). 
 2.2.2. Điều kiện phát sinh và phát triển bệnh 
 Mầm bệnh tồn lƣu trên đồng ruộng từ những cây lúa bị bệnh trong mùa 
trƣớc. Hạch của nấm nổi trên mặt ruộng trong quá trình làm đất. Nó có thể trôi giạt 
theo nƣớc và tiếp xúc với cây lúa, thông qua đó gây bệnh cho cây lúa. 
 Nấm xâm nhập vào mô cây qua khí khổng hoặc có thể xuyên trực tiếp qua 
cutin (Ou, 1983). Thông thƣờng, nấm xâm nhập vào từ mặt trong của lá nhƣng đôi 
khi nấm cũng xâm nhập từ cả 2 mặt của phiến lá. Nấm có khả năng gây bệnh trong 
phạm vi nhiệt độ 23 - 350C, nhiệt độ tối thích là 300C- 320C, ẩm độ tƣơng đối 96 - 
97% (theo Ou, 1983). Ngoài ra, khi đồng ruộng có lƣợng đạm quá cao sẽ kích thích 
8 
bệnh phát triển và lƣợng Kali quá thấp sẽ làm cho bệnh nặng thêm. Các cây lúa có 
tán rộng, bẹ dày sẽ ít nhiễm bệnh hơn so với các cây lúa thấp và có bẹ ngắn. 
 Ngay sau khi các vết bệnh đầu tiên đã hình thành, sợi nấm mọc nhanh 
chóng trong cây lúa và các mô của chúng. Các vết bệnh sẽ phát triển ra 2 bên và lan 
rộng lên bên trên, sau đó, vết bệnh thứ 2 sẽ hình thành. Khi các vết bệnh còn non, 
các sợi nấm phát triển rất tích cực nhƣng đối với các vết bệnh đã bạc màu thì sợi 
nấm phát triển rất chậm. 
 Bệnh có thể phát triển theo chiều ngang ( lây nhiễm sang cây bên cạnh) 
hoặc chiều đứng (bệnh phát triển từ gốc lên lá bông lúa). Bệnh phát triển càng cao 
thì năng suất sẽ càng giảm. Sự lây nhiễm chiều ngang của bệnh phụ thuộc nhiều vào 
điều kiện ngoại cảnh nhƣ: nhiệt độ, ẩm độ, mật độ sạ, cấy lúa… Ngƣợc lại, sự phát 
triển dọc của bệnh phụ thuộc nhiều vào cây lúa nhƣ giống kháng, lƣợng N, K trong 
thân cây. (Nguồn: www.mard.gov.vn) 
 2.2.3. Phòng và chống bệnh khô vằn lúa 
 Hiện nay vẫn chƣa có đƣợc những phƣơng pháp trừ nấm hoàn toàn hiệu 
quả và an toàn cho môi trƣờng. Tuy nhiên, có thể dùng nhiều biện pháp để phòng 
bệnh nhƣ: 
Làm sạch cỏ. 
Cày bừa, lật đất để vùi hạch nấm. 
Đốt rơm rạ sau khi thu hoạch. 
Sạ cấy với mật độ thích hợp. 
Bón cân đối N - P - K, không nên bón N nhiều và bón thúc muộn. 
 Ngoài ra, ta có thể dùng các thuốc hoá học nhƣ: validacin, anvil, rovral, 
monceren, topsin-m, carbenzim… để trừ bệnh. Các loại nấm đối kháng với R. 
solani nhƣ Trichoderma spp cũng là một trong những sự lựa chọn tốt. (Nguồn: 
www.mard.gov.vn) 
9 
2.3. Các phƣơng pháp thƣờng dùng trong nghiên cứu sự đa dạng di truyền 
 2.3.1. Phƣơng pháp RFLP (Restriction Fragment Length Polymorphism) 
 Trong phân tích genome, restriction endonuclease là nhóm enzyme có 
nhiệm vụ cực kỳ quan trọng. Đó là nhóm của DNase, ghi nhận các trình tự đặc biệt 
của nucleotide, và cắt DNA tại vị trí rất đặc biệt. Ngƣời ta xem nó nhƣ là chìa khóa 
để nghiên cứu kỹ thuật DNA tái tổ hợp (recombinant). 
Nguyên tắc của phƣơng pháp RFLP: sự đa hình chiều dài các đoạn DNA 
cắt bởi các enzyme giới hạn (restriction enzyme), là phƣơng pháp tạo nên các đoạn 
cắt khác nhau phân biệt đƣợc bằng điện di đồ, các đoạn cắt còn đƣợc gọi là các 
fingerprinting đặc trƣng cho từng phân tử DNA. Xử lý các mẫu DNA bằng cùng 
một enzyme cắt giới hạn, các gen có cấu trúc khác nhau tạo nên số lƣợng đoạn cắt 
có chiều dài khác nhau, còn những gen có cấu trúc hoàn toàn giống nhau tạo nên 
các đoạn cắt giống nhau. 
 Quy trình của phƣơng pháp RFLP 
 Quy trình phƣơng pháp RFLP thông thƣờng: 
 - Tách chiết và tinh sạch DNA. 
 - Cắt các mẫu DNA cần phân tích bởi cùng một enzyme cắt giới hạn. 
 - Điện di và thực hiện phản ứng lai Southern blot. 
 Quy trình phƣơng pháp RFLP dựa trên PCR (phƣơng pháp RFLP-PCR): 
 - Tách chiết DNA tổng số. 
 - Thực hiện phản ứng PCR để khuếch đại trình tự đích. 
 - Xử lý các sản phẩm PCR bằng enzyme cắt giới hạn. 
 - Phân tích trên gel các sản phẩm PCR đã đƣợc cắt. 
 Phƣơng pháp này đã đƣợc rất nhiều ngƣời sử dụng để nghiên cứu về sự đa 
dạng di truyền. Năm 1988, Mc. Couch và ctv đã sử dụng marker phân tử RFLP để 
thiết lập bản đồ di truyền trên cây lúa bao gồm 135 loci. Bản đồ phủ trên 12 nhiễm 
sắc thể với tổng cộng 1389 cM trên genome cây lúa từ cặp lai IR34583 (Indica) và 
Bulu Dalam (Javanica). 
10 
 Ba năm sau, Saito và ctv đã thiết lập 1 bản đồ khác dựa trên cặp lai 
kasalath (Indica) và FI134 (Japonica) với 347 RFLP marker, phủ trên 12 NST với 
tổng cộng 1.836 cM với 347 loci. ( theo Nguyễn Thị Lang, 2002). 
 2.3.2. Phƣơng pháp AFLP (Amplified fragment length polymorphism) 
 AFLP đƣợc định nghĩa là sự đa hình các đoạn cắt khuếch đại, là kỹ thuật 
kết hợp giữa RFLP và PCR. AFLP sử dụng enzyme cắt giới hạn cắt DNA bộ gene, 
sử dụng những phân đoạn DNA làm khuôn cho phản ứng khuếch đại PCR. AFLP 
có thể dùng để phân biệt các cá thể rất gần nhau, thậm chí ngay cả những dòng đẳng 
gene. Sự khác nhau trong chiều dài các đoạn khuếch đại có thể do những thay đổi 
của các base trong vùng trình tự primer, hoặc thêm, mất đoạn ở giữa hai vị trí cắt. 
 Thông thƣờng, restriction enzyme sử dụng trong AFLP là một cặp enzyme, 
một enzyme cắt thƣờng xuyên (tạo ra những trình tự nhỏ) và một enzyme cắt không 
thƣờng xuyên (nhằm hạn chế số lƣợng các đoạn cắt). Cặp enzyme thƣờng đƣợc 
dùng nhất là EcoRI - MseI. Sau khi cắt bằng cặp enzyme này, một trình tự nối mạch 
đôi (adaptor) sẽ đƣợc gắn vào hai đầu đoạn DNA cắt bằng enzyme ligase. Đoạn 
adaptor gồm 2 phần: phần trình tự lõi và phần trình tự đặc hiệu cho vị trí cắt 
enzyme. Mồi của phản ứng PCR đƣợc thiết kế dựa trên trình tự adaptor và chứa một 
trình tự chọn lọc khoảng vài nucleotide. Chỉ những phân đoạn DNA nào chứa cả 
trình tự adaptor và trình tự nucleotide chọn lọc mới đƣợc khuếch đại, chính trình tự 
chọn lọc sẽ làm giảm sự xuất hiện sản phẩm PCR và làm đơn giản quá trình phân 
tích. 
 AFLP nhanh, không phức tạp nhƣ RFLP nhƣng vẫn khảo sát đƣợc toàn bộ 
gene. Kỹ thuật này đòi hỏi ít lƣợng DNA ban đầu, không cần biết trƣớc trình tự đích 
và độ lặp lại phản ứng cao, các primer sử dụng không cần đặc hiệu loài (các mồi 
thƣơng mại có thể dùng cho hầu hết các loài). Tuy nhiên AFLP là một marker trội, 
điều này làm hạn chế phân biệt cá thể đồng hợp và dị hợp. 
 Năm 1999, Liu đã áp dụng phƣơng pháp AFLP để phân nhóm di truyền 
trên cây khoai lang. Ngoài ra, AFLP cũng đã đƣợc áp dụng thành công để xây dựng 
nên bản đồ QTL tìm đƣợc gen chịu mặn (theo Nguyễn Thị Lang, 2002). 
11 
 2.3.3. Microsatellite 
 Rải rác ở những vị trí khác nhau trên bộ gene eukaryote là những vùng có 
tính biến dị cao. Những vùng này có chứa các trình tự DNA gọi là VNTR (variable 
number tandem repeat) còn gọi là các tiểu vệ tinh. Các VNTR này đặc trƣng bởi số 
lần lặp lại của trình tự lõi (đơn vị trình tự) DNA nhƣ: (AC)n, (AG)n, (AT)n, (TAT)n, 
(TCT)n, (CAG)n …. Microsatellite là các VNTR có số đơn vị trình tự lõi từ 1-6bp, 
số lần lặp lại của microsatellite khoảng 70 lần. Do số lần lặp lại của mỗi 
microsatellite là khác nhau ở mỗi cá thể nên tính đa hình tạo ra khi sử dụng phƣơng 
pháp này là rất cao. 
 Dựa trên trình tự DNA microsatellite đƣợc bảo tồn ở các cá thể cùng loài 
cho phép chúng ta thiết kế mồi để khuếch đại trình tự lặp lại trong toàn bộ kiểu 
gene, trình tự mồi sử dụng trình tự đặc hiệu ở hai đầu locus microsatellite. Kích 
thƣớc các đoạn DNA đƣợc khuếch đại thƣờng từ 100 - 200 bp. Kết quả tạo ra các 
đoạn DNA có chiều dài khác nhau phân tách trên gel polyacrylamide. 
 Xác định trình tự đặc hiệu hai đầu locus microsatellite là bƣớc đầu tiên rất 
quan trọng trong việc phân tích kỹ thuật này. Do đó, việc sử dụng microsatellite gặp 
phải nhƣợc điểm lớn là phải xác định trình tự đặc hiệu cho mỗi locus đa hình. Ƣu 
điểm lớn nhất của microsatellite là có tính đa hình cao và là một marker đồng trội. 
 Microsatellite đƣợc sử dụng rất nhiều trong phân tích genome, do tính đa 
hình phong phú, tiết kiệm thời gian so với các phƣơng pháp khác. Tại Việt Nam, 
phƣơng pháp microsatellite đã thành công trong việc phân nhóm di truyền lúa mùa 
địa phƣơng, xây dựng bản đồ gen rầy nâu và xây dựng bản đồ gen kháng mặn trên 
lúa (Nguyễn Thị Lang, 2002). 
 2.3.4. Kỹ thuật RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) 
1.1.1. 2.3.4.1. Giới thiệu về kỹ thuật RAPD 
 Kỹ thuật RAPD dựa trên kỹ thuật PCR, bằng cách sử dụng những primer 
ngắn (khoảng 10 nucleotide) có trình tự biết trƣớc, bắt cặp và nhân bản ngẫu nhiên 
những đoạn DNA có trình tự bổ sung với trình tự của các primer. Theo nguyên tắc, 
khi 2 cá thể hoàn toàn giống nhau, sau khi thực hiện phản ứng RAPD ở điều kiện 
12 
nhƣ nhau sẽ tạo ra số lƣợng các đoạn DNA bằng nhau và chiều dài các đoạn DNA 
tƣơng ứng bằng nhau. Khi có đột biến làm xuất hiện hay mất đi một vị trí bắt cặp 
ngẫu nhiên sẽ tạo ra số lƣợng và chiều dài các đoạn DNA khác nhau giữa các cá 
thể, vì vậy kỹ thuật RAPD có thể phát hiện đột biến. Kỹ thuật RAPD giúp nhận 
diện những chỉ thị phân tử (marker) 
 trội (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999). 
 Về cơ bản kỹ thuật RAPD đƣợc thực hiện theo ba bƣớc: 
 - Tách chiết DNA tổng số, nhân DNA bằng máy PCR 
 - Điện di trên gel agarose hoặc gel polyacrylamid 
 - Xác định tính đa dạng di truyền bằng các phần mềm thông dụng 
(NTSYSpc, UPGMA cluster, Gelcompar, lập dendrogram) các số liệu thu đƣợc cho 
thấy sự gần gũi hoặc cách biệt di truyền của các mẫu nghiên cứu (Bùi Chí Bửu và 
Nguyễn Thị Lang, 1999). 
1.1.2. 2.3.4.2. Một số vấn đề thƣờng gặp khi thực hiện phản 
ứng RAPD 
 Nồng độ primer tối ƣu thƣờng nằm trong khoảng từ 0,2 – 0,3 mM. 
 Nồng độ DNA mẫu khác nhau có thể làm thay đổi số băng trên bảng gel 
điện di. Vì vậy nồng độ DNA mẫu xem là thích hợp cho mỗi phản ứng: 10 – 50 
ng/25 μl thể tích phản ứng. 
 PCR buffer thƣờng đƣợc cung cấp theo Taq - polymerase và có thể có hoặc 
không có Mg2+. Kỹ thuật RAPD phụ thuộc rất nhiều vào nồng độ Mg2+, nếu nồng 
độ Mg2+ khác nhau thì sản phẩm RAPD sẽ khác nhau, sự thay đổi nồng độ Mg2+ 
thƣờng thay đổi số lƣợng băng DNA trên gel. 
 Taq - polymerase của các nhà sản xuất khác nhau cho kết quả sản phẩm 
khác nhau rất lớn. Vì vậy, loại Taq - polymerase và nồng độ của Taq đòi hỏi phải 
chính xác và đƣợc xác định qua thực nghiệm. Việc chọn loại Taq polymerase phù 
hợp là rất quan trọng. 
13 
 Chu kỳ nhiệt có thể có sự thay đổi về số chu kỳ và nhiệt độ, điều này phụ 
thuộc vào máy PCR và độ dày của eppendorf. RAPD thƣờng đƣợc tiến hành với 45 
chu kỳ (KurtWeising và ctv, 1995). 
 2.3.4.3. Những ưu điểm của kỹ thuật RAPD 
 Về mặt kĩ thuật : phƣơng pháp RAPD không đòi hỏi ta phải biết trƣớc 
trình tự gen của sinh vật cần nghiên cứu. Số lƣợng DNA cần thiết ít và không cần 
quá tinh sạch. Thời gian thực hiện ngắn, thao tác đơn giản. 
 Về mặt kinh tế: chi phí thực hiện thấp. Kỹ thuật RAPD thƣờng đƣợc sử 
dụng kết hợp với những kỹ thuật cao cấp khác để đánh giá sự đa dạng di truyền và 
nhận diện chỉ thị phân tử có độ tin cậy cao (Nguyễn Thị Lang, 2002). 
1.1.3. 2.3.4.4 Những hạn chế của kỹ thuật RAPD 
1.1.4. Kỹ thuật RAPD có độ chính xác không cao và 
không ổn định. 
 Khả năng nhân bản trong phản ứng PCR cao nhƣng khả năng xuất hiện đa 
hình thấp và độ tin cậy không cao. Khả năng nhận diện chỉ thị phân tử thấp và có độ 
tin cậy không cao (Nguyễn Thị Lang, 2002). 
1.1.5. 2.3.4.5. Ứng dụng cũa kỹ thuật RAPD 
 Kỹ thuật RAPD đƣợc phát minh và sử dụng ngay sau khi kỹ thuật PCR ra 
đời, mặc dù cho kết quả có độ tin cậy không cao nhƣng vẫn còn đƣợc sử dụng do ƣu 
điểm dễ thực hiện và chi phí thấp. Những ứng dụng của kỹ thuật RAPD: 
 Đánh giá đa dạng di truyền: đã đƣợc áp dụng trên các đối tƣợng: cúc lai, 
cà phê, bắp, đậu nành, lúa mì, lúa mạch, dâu tây, khoai tây, cà chua.v.v. Cần quan 
tâm đến yếu tố nồng độ DNA, điều kiện thí nghiệm, chƣơng trình chạy PCR và cần 
lựa chọn primer thích hợp cho sự đa hình cao. Đối với nấm bệnh thực vật thì kỹ 
thuật RAPD đã đƣợc áp dụng để phân tích đa dạng di truyền của nhiều loại nấm 
khác nhau: Leptosphaeria maculans (Desm.) Ces. et de Not, Corynespora 
cassiicola (Nguồn: 
NUWS20050722.084916/public/04Chapter3.pdf). 
14 
 Nhận diện chỉ thị phân tử: ở Việt Nam, nghiên cứu đa dạng di truyền và 
mối tƣơng quan giữa kiểu gen RGA và kiểu hình phản ánh bệnh đạo ôn của một số 
giống lúa ở Việt Nam (Nguyễn Thị Lang, 2002). 
 Ngoài ra kỹ thuật RAPD còn đƣợc áp dụng xây dựng bản đồ gen (Nguyễn 
Thị Lang, 2002). 
1.1.6. 2.3.4.6. Những cải tiến của kỹ thuật RAPD 
 Đã có vài cải tiến của kỹ thuật RAPD đƣợc mô tả. 
 Kỹ thuật thứ nhất là sử dụng cùng lúc 2 primer khác nhau thay vì sử 
dụng 1 primer nhƣ kỹ thuật RAPD thông thƣờng. Phƣơng pháp này có thể làm tăng 
hoặc giảm đi số băng so với khi sử dụng một primer. Việc lựa chọn, sử dụng cùng 
lúc 2 primer khác nhau một cách phù hợp cũng có thể làm tăng tính đa hình của 
những primer cho sản phẩm ít đa hình. 
 Cải tiến thứ 2 là cắt DNA bằng các enzyme giới hạn trƣớc hoặc sau khi 
thực hiện phản ứng PCR. Sự cắt này cũng có thể tạo ra hai kết quả. Một là có thể 
làm giảm số lƣợng các băng khó xác định (complex band), điều đó làm dễ dàng hơn 
cho việc đánh giá đa dạng di truyền. Hai là tạo ra sự đa hình ở các mẫu có hạn chế 
về sự đa hình. Tuy nhiên việc sử dụng những cải tiến tuỳ thuộc vào chiến lƣợc 
nhằm làm tăng số chỉ thị đa hình có thể hoặc đạt đƣợc các chỉ thị đồng trội. Những 
cải tiến này có hạn chế là làm giảm đi lợi thế của kỹ thuật RAPD cụ thể là tốc độ, 
giá thành và sử dụng phức tạp hơn (Kurt Weising và ctv, 1995). 
2.4. Các kết quả nghiên cứu về sự đa dạng di truyền của nấm R.solani 
 2.4.1.Nghiên cứu trong nƣớc 
 Nguyễn Thị Nghiêm (1997) bằng phƣơng pháp đánh dấu phân tử với kỹ 
thuật PCR sử dụng hai primer chuyên biệt ERIC1 và ERIC2 đã chia 137 dòng nấm R. 
solani Kühn thu thập ở đồng bằng sông Cửu Long thành 33 nhóm nấm mang tính đa 
dạng di truyền khác nhau.(dẫn theo Nguyễn Thị Tiến Sỹ, 2005) 
 Nguyễn Thị Huệ (2003), dựa trên kỹ thuật RFLP của vùng rDNA-ITS cho 
biết hai dòng nấm R. solani phân lập từ cây húng quế và cây bông cho các đoạn cắt 
giới hạn có kích thƣớc khác nhau khi đƣợc cắt bởi enzyme MboI. 
15 
 Hồ Viết Thế (2005), khi cắt bằng enzyme HaeIII trên vùng rDNA-ITS của 4 
dòng R. solani phân lập từ nhiều cây ký chủ khác nhau, đều cho hai đoạn cắt giống 
nhau. Do đó, không thể phân tích đƣợc tính đa hình về mặt di truyền của 4 dòng này 
khi cắt bằng enzyme HaeIII. (dẫn theo Nguyễn Thị Tiến Sỹ, 2005) 
 Nguyễn Thị Tiến Sỹ (2005), dựa trên kỹ thuật RFLP của vùng ITS-rDNA 
với việc sử dụng 3 enzyme cắt TaqI, AluI, HaeIII đã nhận thấy có sự đa hình các 
đoạn cắt giới hạn trong vùng rDNA-ITS của 9 dòng R. solani phân lập từ các cây ký 
chủ khác nhau. 
 2.4.2 Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài 
 Ducan và ctv (1993) đã dùng phƣơng pháp RAPD để xác định tính đa dạng 
di truyền của 23 dòng nấm R. solani phân lập đƣợc với các primer T7 
(GTAATACGACTCACTATAG), R1 (GTCCSTTCSGTCGGTGCT) , USP 
(GTAAAACGACGGCCAGT), họ đã tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng trên bộ gen của 
nấm có kích thƣớc từ 0.1 đến 1.5 kb. 
 Matsumoto và ctv. (1996), dựa trên phân tích RFLP của gen rDNA 28S đã 
chỉ ra sự khác nhau giữa 3 nhóm tiếp hợp AG-1, AG-2, và AG-4 khi cắt bằng các 
enzyme giới hạn BamHI, HaeIII, HhaI và HpaII. 
 Năm 2004, Mayee và ctv đã sử dụng phƣơng pháp RAPD để nghiên cứu sự 
đa dạng di truyền của 20 dòng nấm R.solani phân lập đƣợc trên rễ cây bông vải ở Ấn 
Độ. Các nhà nghiên cứu này đã sử dụng 8 primer. Kết quả phản ứng RAPD đƣợc xử 
lí đã cho thấy hệ số di truyền của các dòng nấm này khoảng từ 0,35 -1 và hệ số di 
truyền trung bình của mỗi nguồn nấm là 0,67. 
 Yang và ctv (1995) đã sử dụng phƣơng pháp RAPD để khảo sát sự đa dạng 
di truyền của các dòng nấm Rhizoctonia solani từ nhiều nơi khác nhau nhƣ: Western 
Australia, Newdegate, Esperance. Tất cả các dòng nấm đƣợc nghiên cứu đều thuộc 
AG-8. (Nguồn: www.cababstractsplus.org/google/abstract.asp?AcNo=2004305722) 
 1999, Bounoun và các ctv cũng dựa trên phản ứng RAPD để chia nhỏ phân 
nhóm AG-3 thành các nhóm phụ khác nhau. Họ đã sử dụng đến 40 primer. Các đoạn 
16 
đặc hiệu đƣợc xác nhận bằng kỹ thuật Southern blot. (Nguồn: 
Chƣơng 3 
 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP 
3.1. Thời gian và địa điểm 
- Thời gian: từ 01/03/2005 đến 30/08/2005 
- Địa điểm: Trung tâm Phân Tích Thí Nghiệm, Trƣờng Đại Học Nông Lâm Tp. 
Hồ Chí Minh. 
3.2. Vật liệu nghiên cứu 
 3.2.1. Nguồn nấm 
 17 dòng phân lập nấm R. solani do Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, khoa Nông 
Học cung cấp. Các dòng nấm này đƣợc phân lập từ các phiến lá và bẹ lá lúa bị bệnh 
khô vằn. Kí hiệu nấm và địa điểm thu thập đƣợc trình bày ở bảng 3.1. 
 3.2.2. Những hoá chất đƣợc sử dụng trong nghiên cứu 
 3.2.2.1. Những hoá chất sử dụng để li trích DNA: 
 - Nitơ lỏng 
 - Lysis buffer: 50 mM Tris-HCl, pH 7.2, 50 mM EDTA, 3% SDS, 1% β-
mercaptoethanol. 
 - Hỗn hợp phenol:chloroform:isoamyl alcohol (25:24:1) 
 - Hỗn hợp chloroform:izoamyl alcohol (24:1) 
 - Natri acetate 3 M, pH 8.0 
 - Isopropanol 100%, Ethanol 70% 
 - TE 1X: 10 mM Tris-HCl, 1 mM EDTA, pH 8.0. 
 3.2.2.2. Những hoá chất dùng để thực hiện phản ứng RAPD: 
 - Dung dịch đệm PCR 5X (amplification buffer): 200 mM Tris-HCl (pH 
8,4), 500 mM KCl) (Promega ) 
 - MgCl2 25 mM (Promega) 
17 
 - dNTP 10 mM (gồm dATP, dTTP, dGTP, dCTP) (Promega) 
 - Taq DNA polymerase 5 UI/µl (Promega) 
 - Primer (Bảng 3.2) 
Bảng 3.1. Kí hiệu và địa điểm thu thập 17 dòng phân lập nấm R. Solani 
 đƣợc sử dụng trong nghiên cứu 
 Bảng 3.2. Tên và trình tự của các primer đã sử dụng trong nghiên cứu 
Tên primer Trình tự (5’- 3’) 
OPL-08 AGCAGGTGGA 
OPL-05 GGGCGGTACT 
STT Kí hiệu nấm Địa điểm thu thập 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
L31 
L38 
L50 
L54 
L55 
L56 
L58 
L59 
L61 
L63 
L64 
L651 
L66 
L72 
L75 
L781 
L79 
Cát Hải, Hải Phòng 
Quỳnh Lƣu, Nghệ An 
Dakmil, Dak Lak 
Phú Lộc, Thừa Thiên- Huế 
Đức Phổ, Quãng Ngãi 
Tuy Phƣớc, Bình Định 
Ninh Hoà, Khánh Hoà 
Chƣ Xê, Gia Lai 
Nhơn Trạch, Đồng Nai 
Đạ Tẻh, Lâm Đồng 
Châu Đức, Bà Rịa Vũng Tàu 
Đồng Xoài, Bình Phƣớc 
Tân Châu, Tây Ninh 
Cần Đƣớc, Long An 
Giồng Trôm, Bến Tre 
Hồng Dân, Bạc Liêu 
Mỹ Tú, Sóc Trăng 
18 
OPM-13 GGTGGTCAAG 
 3.2.2.3. Những hoá chất sử dụng để điện di sản phẩm RAPD 
 - Agarose 
 - TAE 0,5X 
 - Loading dye 6X 
 - Ethidium bromide 
 3.2.3. Các dụng cụ và thiết bị đƣợc sử dụng trong nghiên cứu 
 3.2.3.1. Các dụng cụ và thiết bị được sử dụng trong ly trích: 
 - Khay đựng nitơ 
 - Cối và chày sứ 
 - Eppendorf 1,5 ml 
 - Micropipette các loại 
 - Đầu tip các loại 
 - Bồn ủ nhiệt (water bath) 
 - Máy vortex 
 - Máy ly tâm lạnh 
 - Tủ 4oC và - 20oC 
 3.2.3.2. Các dụng cụ và thiết bị được sử dụng trong phản ứng RAPD: 
 - Hộp đá khô -20oC 
 - Eppendorf 0,2 ml 
 - Micropipette 10 µl, 100 µl và các loại đầu tip tƣơng ứng 
 - Máy luân nhiệt 
 - Tủ thao tác vô trùng 
 3.2.3.3. Các dụng cụ và thiết bị dùng trong điện di 
 - Cân kĩ thuật 4 số 
 - Lò viba 
 - Khay đổ gel 
19 
 - Bồn và máy điện di (Bio-rad) 
 - Máy chụp hình gel (Gel doc). 
 - Ống đong 
3.3. Phƣơng pháp tiến hành 
 3.3.1. Ly trích DNA tổng số của nấm R. solani 
 Quy trình ly trích DNA tổng số: dựa trên quy trình đƣợc đề xuất bởi Lee và 
Taylor (1990), đã đƣợc Nguyễn Thị Tiến Sỹ cải tiến năm 2005. 
 Quy trình ly trích DNA tổng số 
 - Nghiền 0,1 – 0,3 g sợi nấm đã đƣợc làm khô kiệt trong nitơ lỏng. 
 - Thêm 600 µl lysis buffer và vortex cho tới khi hỗn hợp đồng nhất. Nếu 
hỗn hợp quá đặc thì cho thêm lysis buffer (cho tới 700 µl). 
 - Ủ 30 phút ở 65oC. 
 - Thêm một thể tích tƣơng ứng (600 µl) hỗn hợp phenol, chloroform và 
isoamyl alcohol (tỉ lệ 25:24:1), và lắc nhẹ. 
 - Ly tâm 20 phút với tốc độ 13500 vòng/phút ở nhiệt độ phòng. 
 - Chuyển dịch nổi (khoảng 400 µl) vào một ống eppendorf mới. 
 - Thêm 400 µl hỗn hợp chloroform, izoamyl alcohol (24:1), lắc nhẹ. Ly 
tâm 20 phút với tốc độ 13500 vòng/phút ở nhiệt độ phòng (25 – 28oC). 
 - Hút lấy dịch nổi (khoảng 200 µl) vào một eppendorf mới. 
 - Kết tủa DNA bằng cách thêm 0,03 thể tích natri acetate 3M (6 µl) và 
0,5 thể tích isopropanol (100 µl). Trộn nhẹ nhàng nhƣng cẩn thận. 
 - Ly tâm 5 phút (14000 vòng/phút ở 4oC) 
 - Loại bỏ dịch nổi, rửa phần kết tủa 3 lần với ethanol 70% lạnh. 
 - Làm khô DNA kết tủa, hòa tan DNA với một thể tích TE 1X (từ 50-100 
µl) và trữ ở 4oC hoặc -20oC cho đến khi sử dụng. 
 - Kiểm tra sự có mặt và độ tinh sạch của DNA bằng cách điện di trên gel 
agarose. 
 3.3.2. Tối ƣu hoá phản ứng RAPD: 
20 
 Phản ứng RAPD đƣợc thực hiện theo qui trình do Ducan và các cvt đề xuất 
năm 1993 (Bảng 3.3 và 3.4). Tuy nhiên khi thực hiện phản ứng RAPD theo qui 
trình này chúng tôi thấy thời gian thực hiện phản ứng quá dài (5 giờ), lƣợng hoá 
chất sử dụng quá nhiều cho một phản ứng và sản phẩm cũng chƣa thật tốt . Do đó, 
qui trình cần đƣợc tối ƣu để có thể rút ngắn thời gian thực hiện và có kết quả tốt . 
Bảng 3.3. Chu trình nhiệt của phản ứng RAPD 
Các bƣớc của phản ứng Nhiệt độ Thời gian 
Giai đoạn khởi động 
Chạy chu kỳ (45 chu kỳ) 
Tách DNA khuôn 
Ủ bắt cặp 
Kéo dài 
Giai đoạn kết thúc 
94
o
C 
94
o
C 
36
o
C 
72
o
C 
72
o
C 
2 phút 
1 phút 
1 phút 
2 phút 
7 phút 
 Bảng 3.4. Thành phần hoá chất để thực hiện phản ứng RAPD 
Hoá chất phản ứng Nồng độ gốc Thể tích sử dụng Nồng độ cuối 
PRC buffer 
MgCl2 
dNTP’S 
Primer 
Taq polymerase 
DNA mẫu 
Nƣớc cất 
5X 
25 mM 
10 mM 
10 mM 
5U/µl 
20-50 ng/µl 
5 µl 
3 µl 
1 µl 
0,75 µl 
0, 3µl 
2 µl 
11, 75 µl 
1X 
3 mM 
0,4 mM 
0,3 mM 
1,5 U 
20 -50 ng 
Tổng 25 µl 
 3.3.2.1. Thí nghiệm 1 : Khảo sát số lượng chu kì phản ứng : 
 Mục đích của nghiệm thức này là khảo sát sự ảnh hƣởng của số chu kì 
nhiệt của phản ứng lên kết quả của phản ứng RAPD. 
21 
 Chu trình nhiệt đƣợc thực hiện theo bảng 3.3 với số chu kì lần lƣợt thay đổi 
là 35, 40 và 45. 
 Kết quả khảo sát đƣợc phân tích trên gel agarose 2% 
 Đánh giá kết quả: dựa vào số băng hình thành và sự thể hiện rõ các băng. 
 3.3.2.2. Thí nghhiệm 2 : Khảo sát ảnh hưởng của các nồng độ hoá chất lên 
phản ứng RAPD: 
 a/ Thí nghiệm 2.1 : Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ MgCl2 và primer lên 
phản ứng RAPD 
 Mục đích: Xác định nồng độ MgCl2 và primer thích hợp cho phản ứng 
RAPD cho các dòng phân lập nấm R.solani. 
 Nồng độ của MgCl2 và primer đƣợc lần lƣợt thay đổi trong các nghiệm 
thức để có thể tìm thấy nồng độ thích hợp nhất cho phản ứng RAPD (bảng 3.6). Các 
thành phần còn lại đƣợc giữ nguyên nhƣ ở bảng 3.4. 
 Kết quả khảo sát đƣợc kiểm tra bằng phƣơng pháp điện di trên gel. 
 Đánh giá kết quả: số băng hình thành, độ rõ của các băng sản phẩm và 
không xuất hiện tạp. 
Bảng 3.5. Nồng độ MgCl2 và primer đƣợc khảo sát trong thí nghiệm 2.1 
Nghiệm 
thức 
Hóa chất 
Nồng độ 
gốc 
Thể tích 
sử dụng 
Nồng độ 
cuối 
1 
MgCl2 
Primer 
25 mM 
10 mM 
3μl 
0,75 μl 
3 mM 
0,3 mM 
2 
MgCl2 
Primer 
25 mM 
10 mM 
3,5 μl 
0,75 μl 
3,5 mM 
0,3 mM 
3 
MgCl2 
Primer 
25 mM 
10 mM 
4 μl 
0,75 μl 
4 mM 
0,3 mM 
4 
MgCl2 
Primer 
25 mM 
10 mM 
4 μl 
1μl 
4 mM 
0,4 mM 
5 MgCl2 25 mM 4 μl 4 mM 
22 
 b/ Thí nghiệm 2.2 : Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ Taq polymerase và 
DNA mẫu lên phản ứng RAPD 
 Mục đích: Xác định nồng độ Taq polymerase và DNA mẫu thích hợp cho 
phản ứng RAPD trên nấm R.solani. 
 Sau khi đã chọn đƣợc nồng độ MgCl2 và primer thích hợp trong thí 
nghiệm 2.1, thí nghiệm 2.2 đƣợc thực hiện với nồng độ của Taq polymerase và 
DNA mẫu lần lƣợt thay đổi (bảng 3.7). Buffer, dNTP’S giữ nguyên nồng độ nhƣ ở 
bảng 3.4. Nồng độ MgCl2 và primer là nồng độ tối ƣu đã thu đƣợc trong thí nghiệm 
2.1. 
 Kết quả khảo sát đƣợc kiểm tra bằng phƣơng pháp điện di trên gel. 
 Đánh giá kết quả: số băng hình thành, độ rõ của các băng sản phẩm và 
không xuất hiện tạp. 
Bảng 3.6. Nồng độ DNA mẫu và Taq polymerase đƣợc khảo sát trong thí 
nghiệm 2.2 
Primer 10 mM 0.5 μl 0,2 mM 
Nghiệm 
thức 
Hoá chất Nồng độ 
gốc 
Thể tích sử 
dụng 
Nồng độ 
cuối 
23 
 3.3.3. Thực hiện phản ứng RAPD: 
 Phản ứng RAPD đƣợc thực hiện theo qui trình nhiệt và thành phần hoá chất 
đã đƣợc tối ƣu sau các thí nghiệm trên. Kết quả phản ứng đƣợc điện di trên gel 
agarose 2%. Các băng sản phẩm điện di sẽ đƣợc mã hoá và xử lí bằng phần mềm 
NTYSYSpc 2.1. 
 3.3.4. Điện di sản phẩm RAPD 
 Quy trình thực hiện 
 Cho 0.5g agarose vào 25 ml dung dịch TAE 0,5X (nồng độ 2%). 
 Đun sôi hỗn hợp trên khoảng hai phút trong lò viba. 
 Để nguội ở nhiệt độ phòng còn khoảng 50oC. 
 Đổ gel vào khay (đặt lƣợc tạo giếng trƣớc khi đổ gel), chú ý tránh bọt khí 
khi đổ gel. 
 Để gel đông đặc lại ở nhiệt độ phòng, rút lƣợc ra khỏi gel, cho gel vào bồn 
điện di chứa dung dịch TAE 0,5X. 
 Trộn 10µl sản phẩm RAPD với 4µl loading dye và cho vào giếng của gel. 
 Vận hành máy điện di ở 50V trong khoảng 50 – 60 phút. 
1 DNA mẫu 
Taq polymerase 
20 - 50ng/µl 
5 U/µl 
2 µl 
0,2 µl 
1 U 
2 
DNA mẫu 
Taq polymerase 
20-50 ng/µl 
5 U/µl 
2 µl 
0,25 µl 
1,25 U 
3 DNA mẫu 
Taq polymerase 
20-50 ng/µl 
5 U/µl 
2 µl 
0,3 µl 
1,5 U 
4 DNA mẫu 
Taq polymerase 
20-50 ng/µl 
5 U/µl 
1 µl 
0,25 µl 
1,25 U 
24 
 Đọc kết quả điện di. 
1.1.6.1. 3.3.5. Phân tích kết quả RAPD 
 Các băng thu được từ kết quả điện di RAPD được mã hóa thành dạng nhị 
phân 0 và 1, băng nào có thì chuyển thành 1, băng không có chuyển thành 0. Bảng 
mã hóa được lưu dưới dạng file excel (xls) và chuyển sang phần mềm NTSYS phiên 
bản 2.1 để xử lý. Sơ đồ phân nhóm (dendrogram) và ma trận tương đồng được xây 
dựng bởi chương trình similarity và SAHN- UPGMA. 
Chƣơng 4 
 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Kết quả ly trích DNA tổng số của nấm R.solani 
 Ly trích DNA là một quá trình quan trọng có tính quyết định để thực hiện 
các phản ứng tiếp theo trong các kỹ thuật nhƣ RAPD, PCR, RFLP..... Nếu sản phẩm 
ly trích lúc đầu không tinh sạch, có quá nhiều tạp chất hoặc DNA bị đứt gãy thì khi 
thực hiện các phản ứng sẽ không có đƣợc sản phẩm hoặc có thêm những sản phẩm 
không mong muốn. 
 Đối với phản ứng RAPD, để có kết quả tốt và chính xác thì cần phải có 
những mẫu DNA tinh sạch. Theo qui trình li trích đã nêu ở mục 3.3.1, chúng tôi đã 
thu đƣợc những mẫu DNA khá tinh sạch để có thể thực hiện phản ứng RAPD (hình 
4.1). 
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 
25 
Hình 4.1 Ảnh điện di DNA tổng số của các dòng phân lập nấm R. solani. 
1: L31, 2: L38, 3: L50, 4: L54, 5: L55, 6: L56, 7: L58, 8: L59, 9: L61, 10: L63, 11: 
L64, 12: L651, 13: L66, 14: L72, 15: L75, 16 : L781, 17: L79 
 Nguyễn Thị Tiến Sỹ (2005) đã li trích DNA tổng số của R. solani theo qui 
trình của Lee và Taylor (1990) có bổ sung thêm bƣớc li trích với hỗn hợp 
chloroform :izoamyl alcohol. Trong nghiên cứu này, DNA tổng số đã đƣợc li trích 
theo qui trình li trích của Nguyễn Thị Tiến Sỹ (2005) đã cải tiến nhƣng rút ngắn 
thời gian ủ các eppendorp chứa sợi nấm nghiền và lysis buffer ở 650C từ 1 giờ 
xuống còn 30 phút để tiết kiệm thời gian hơn nhƣng sản phẩm li trích vẫn rất tốt. 
Nhƣ vậy, qui trình mà chúng tôi đã thực hiện là khá tốt cho việc li trích DNA của 
nấm R.solani và rút ngắn đƣợc thời gian hơn so với qui trình của Nguyễn Thị Tiến 
Sỹ đã thực hiện. 
4.2. Tối ƣu hoá phản ứng RAPD 
 4.2.1. Lƣợng DNA mẫu 
 Lƣợng DNA mẫu ảnh hƣởng rất lớn lên kết quả của phản ứng RAPD. Nếu 
nồng độ DNA mẫu quá cao trong một phản ứng, nó sẽ làm ức chế phản ứng, làm 
phản ứng không có sản phẩm hoặc có nhiều sản phẩm phụ mà ta không mong 
muốn. 
 Trong phản ứng RAPD, lƣợng DNA mẫu tối ƣu là khoảng 20-50 ng/µl. Do 
đó, trƣớc khi thực hiện phản ứng, chúng tôi đã tiến hành pha loãng mẫu để đạt đƣợc 
nồng độ DNA mong muốn. Tuỳ vào nồng độ của DNA tổng số mà pha loãng theo 
các mức độ khác nhau. DNA sau khi pha loãng đƣợc điện di kiểm tra trên gel 
agarose nồng độ 0.8% cùng với 1 mẫu DNA chuẩn có nồng độ 20 -50 ng. Khi các 
băng điện di trong các mẫu pha loãng có nầng độ DNA ngang bằng với băng của 
mẫu DNA chuẩn thì các các mẫu pha loãng đã đạt đƣợc nồng độ DNA mong muốn. 
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 
26 
Hình 4.2 Ảnh điện di DNA của các dòng phân lập nấm R. Solani sau khi pha 
loãng. 1: L31, 2: L38, 3: L50, 4:L54, 5: L55, 6: L56, 7: L58, 8: L59, 9: L61, 10: 
L63, 11: L64, 12: L651, 13: L66, 14: L72, 15: L75, 16 : L781, 17: L79, 18: băng 
DNA chuẩn 
 4.2.2. Khảo sát chu kì phản ứng: 
 RAPD dùng trong thí nghiệm này đƣợc thực hiện theo qui trình nhiệt do 
Ducan và các cộng sự đề xuất năm 1993. Chu trình nhiệt này có 45 chu kỳ và bao 
gồm: quá trình biến tính 940C trong 1 phút, bắt cặp: 360C trong 1 phút và 720C 
trong 2 phút. Nhằm tiết kiệm thời gian mà vẫn có đƣợc kết quả tốt, chúng tôi đã 
tiến hành khảo sát số chu kì phản ứng của quy trình nhiệt lần lƣợt là 35, 40 và 45 
chu kì. Kết quả khảo sát đƣợc trình bày ở hình 4.3. 
 1 2 3 
27 
Hình 4.3. Ảnh điện di sản phẩm RAPD của dòng nấm L651 với primer OPL-08 
ở các số chu kì khác nhau của quy trình nhiệt. 1: 35 chu kì, 2: 45 chu kì, 3: 40 
chu kì 
 Hình 4.3 cho thấy, khi phản ứng RAPD thực hiện ở 35 chu kì, các băng có 
xuất hiện nhƣng rất mờ. Giữa 40 và 45 chu kì, sản phẩm phản ứng hầu nhƣ không 
có khác biệt gì nhiều về chất lƣợng sản phẩm. Các băng nhiều và rõ. Do đó, qui 
trình nhiệt có 40 chu kì đƣợc chọn để thực hiện các thử nghiệm tiếp theo. 
 4.2.3. Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ hoá chất lên phản ứng RAPD: 
 Để phản ứng RAPD cho phản ứng tối ƣu nhất thì cần có sự tƣơng thích 
giữa các thành phần hoá chất trong phản ứng. Vì thế, với mục đích tối ƣu hoá phản 
ứng chúng tôi đã thay đổi lần lƣợt nồng độ của các chất trong phản ứng RAPD. 
Trƣớc hết chúng tôi đã khảo sát kết hợp 5 nồng độ của MgCl2 và primer. Các kết 
quả đƣợc thể hiện trong hình 4.4: 
Hình 4.4. Ảnh điện di sản phẩm RAPD của dòng nấm L66 và primer OPL-05 
với các nồng độ MgCl2 và primer khác nhau. Lane 1-3: MgCl2: 3 mM, 4 mM, 
4,5 mM, primer: 0,3 mM, lane 4-5: MgCl2: 4 mM, primer: 0,4mM, 0,5 mM 
 Qua hình 4.4 cho thấy nghiệm thức thứ 5 (MgCl2: 4 mM, primer: 0,2 mM 
cho kết quả tốt nhất. Số băng nhiều nhiều và rõ. Đối với nghiệm thức 1 và 2 nồng 
độ MgCl2 (3 mM và 3.5 mM) quá thấp, làm giảm số băng sản phẩm điện di. Nồng 
độ primer cao cũng làm ức chế số lƣợng sản phẩm. Ở nghiệm thức 3,4 và 5 cùng 
1 2 3 4 5 
28 
nồng độ MgCl2 (4 mM) nhƣng với nồng độ primer cao hơn (0,3 mM và 0,4 mM), số 
băng sản phẩm của nghiệm thức 3 và 4 ít hơn hẳn so với nghiệm thức 5. Nhƣ vậy, 
qua thí nghiệm 2.1, chúng tôi đã chọn nghiệm thức 5 với nồng độ của MgCl2 (4 
mM) và primer (0,2 mM) khá tốt cho phản ứng RAPD.(bảng 4.1). 
Hình 4.5. Ảnh điện di sản phẩm RAPD của dòng nấm L 66 và primer OPL-05 
với các nồng độ Taq và DNA mẫu khác nhau. Lane 1-3: Taq: 0,2 µl, 0,25µl, 
0,3µl, DNA mẫu: 2µl, lane 4: taq: 0,25µl, DNA mẫu: 1µl 
 Sau khi xác định đƣợc nồng độ của MgCl2 và primer cho RAPD, chúng tôi 
đã tiếp tục khảo sát 4 nồng độ khác nhau của Taq polymerase kết hợp với DNA 
mẫu. Kết quả đƣợc thể hiện qua hình 4.5. Thí nghiệm khảo sát nồng độ Taq và 
DNA mẫu (thí nghiệm 2.2) đƣợc thực hiện với nồng độ MgCl2 (4 mM) và primer 
 1 2 3 4 
29 
(0,2 mM) đã đƣợc xác định trƣớc đó. Ở thí nghiệm này, nghiệm thức 4 (Taq: 
0,25µl và DNA mẫu: 1µl) cho kết quả tốt nhất. Ở nghiệm thức 1, lƣợng Taq ít (0,2 
µl) nên không cho sản phẩm. Lƣợng Taq quá cao cũng ức chế phản ứng, tạo ít băng 
sản phẩm. Ngoài ra, lƣợng DNA mẫu cao (2 µl) cũng là 1 nguyên nhân ức chế phản 
ứng. 
 Nhƣ vậy, nghiệm thức 4 đƣợc lựa chọn để thực hiện phản ứng RAPD của 
các dòng phân lập nấm R. solani trong khoá luận này. 
 Sau khi thực hiện các thí nghiệm đã thu đƣợc thành phần hoá chất cho phản 
ứng RAPD khá tốt. Thành phần hoá chất này đƣợc trình bày ở bảng 4.1 và đƣợc sử 
dụng để khảo sát sự đa dạng di truyền của các dòng phân lập nấm R. solani. 
Bảng 4.1. Thành phần hoá chất cho phản ứng RAPD đƣợc sử dụng để khảo 
sát sự đa dạng di truyền của R. solani 
Hoá chất Nồng độ 
gốc 
Thể tích sử 
dụng 
Nồng độ 
CUỐI 
Buffer 
MgCl2 
dNTP’S 
primer 
Taq polymerase 
DNA mẫu 
Nƣớc cất 
5X 
25 mM 
10 mM 
10 mM 
5U 
20-50 ng 
5 µl 
4 µl 
1 µl 
0,5 µl 
0.25 µl 
1µl 
13,25 µl 
1X 
4 mM 
0,4 mM 
0,2 mM 
1,25 U 
20- 50 ng 
Tổng 25 µl 
4.3. Phản ứng RAPD của các dòng phân lập nấm R. solani 
 Sự đa dạng di truyền của các dòng phân lập nấm R.solani đƣợc khảo sát 
bằng phản ứng RAPD với 3 primer OPM-13, OPL-05, OPL-08. Sản phẩm của phản 
ứng đƣợc điện di trên gel agarose 2%. Các đoạn DNA có cùng trọng lƣợng phân tử 
sẽ di chuyển đến cùng một vị trí trên gel. Sự khác biệt giữa các dòng nấm đƣợc thể 
hiện bằng sự khác biệt về số lƣợng và vị trí của các băng DNA trên gel 
30 
Hình 4.6. Ảnh điện di sản phẩm RAPD của 17 dòng phân lập nấm R.solani với 
primer OPM-13. 1: L31, 2: L38, 3: L50, 4:L54, 5: L55, 6: L56, 7: L58, 8: L59, 9: 
L61, 10:L63, 11: L64, 12: L651, 13: L66, 14: L72, 15: L75, 16 : L781, 17: L79 
Hình 4.7. Ảnh điện di sản phẩm RAPD của 17 dòng nấm R.solani với primer 
OPL - 05. 1: L31, 2: L38, 3: L50, 4:L54, 5: L55, 6: L56, 7:ladder, 8: L58, 9: L59, 
10: L61, 11: L63, 12: L64, 13: L651, 14: L66, 15: L72, 16 : L75, 17: L781, 18: L79 
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 
31 
Hình 4.8. Ảnh điện di sản phẩm RAPD của 17 dòng nấm R.solani với primer 
OPL - 08. 1: L31, 2: L38, 3: L50, 4:L54, 5: L55, 6: L56, 7: L58, 8: L59, 9: ladder, 
10: L61, 11: L63, 12: L64, 13: L651, 14: L66, 15: L72, 16 : L75, 17: L781, 18: L79 
 Hình 4.6, 4.7 và 4.8 cho thấy cả 3 primer đều bắt cặp và cho ra những sản 
phẩm khá tốt với DNA của các dòng nấm R.solani. Với 2 primer OPL-08 và OPL-
05, sản phẩm RAPD tạo ra nhiều băng và đa số là các băng đa hình và chỉ có một 
băng đồng hình (primer OPM-13). Các băng này có kích thƣớc từ 100 đến 2000 bp. 
Đối với primer OPM-13, số băng không nhiều và nhỏ ( 100 đến 800 bp) nhƣng hầu 
hết là các băng đa hình. 
 Qua hình 4.6, 4.7, và 4.8 ngoài các băng rõ còn có một số băng bị mờ hoặc 
hình điện di bị nhoè không rõ băng. Điều này có thể là do quá trình điện di không 
tốt làm cho băng tách không rõ. Cũng có thể là do điện cực bị cong. Ngoài ra, các 
băng mờ còn có thể do thao tác PCR không tốt hoặc qui trình chƣa phù hợp làm 
giảm lƣợng sản phẩm. Ngoài ra, sự tƣơng quan giữa nồng độ của các chất trong hỗn 
hợp phản ứng chƣa thật sự phù hợp hoàn toàn với nhau và với từng primer khác 
nhau cũng là nguyên nhân quan trọng làm sản phẩm RAPD không đƣợc tốt. 
 Primer OPM-13 chỉ cho tối đa 5 băng sản phẩm (hình 4.6). Đây là primer 
cho sản phẩm có số băng ít nhất trong 3 primer đƣợc sử dụng. Tuy nhiên, các băng 
sản phẩm hầu nhƣ đều đa hình, chỉ có 1 băng đồng hình khoảng 300bp. Có 3 dòng 
nấm L61, L66 và L72 chỉ cho có 2 băng : 1 băng đồng hình và 1 băng đa hình. Điều 
này có thể là do đặc điểm di truyền của các dòng nấm làm hạn chế sự bắt cặp. Tuy 
vậy, 3 băng đa hình của 3 dòng nấm này có kích thƣớc khác nhau nên vẫn phân biệt 
đƣợc 3 dòng nấm này với nhau và với các dòng nấm khác trong đƣợc nghiên cứu 
trong khoá luận này. Băng sản phẩm lớn nhất 800bp chỉ xụất hiện duy nhất ở dòng 
nấm L64. Do đó có thể tiếp tục nghiên cứu primer này nhƣ chỉ thị phân tử cho các 
dòng nấm L61, L64, L66 và L72. 
 Primer OPL-05 cho ra nhiều băng sản phẩm hơn trên các dòng nấm (hình 
4.7). Cao nhất là 10 băng. Với primer này cũng không có dòng nấm nào cho sản 
32 
phẩm RAPD giống nhau và tất cả các băng đều đa hình. Các băng do primer này tạo 
ra có kích thƣớc khá lớn ( khoảng 250 bp đến 2 kb). 
 Primer OPL-08 cho 11 băng sản phẩm, kích thƣớc khoảng 150 bp đến 
1500bp (hình 4.8). Tất cả các băng đều là đa hình. Dòng nấm L61 chỉ cho 2 băng 
350 bp và 550 bp, do đó có thể dễ dàng phân biệt dòng nấm này với 16 dòng nấm 
còn lại. Các dòng nấm L55, L56 và L58 có sản phẩm RAPD hoàn toàn giống nhau. 
Điều đó này cho thấy primer OPL-08 không thích hợp làm chỉ thị để phân biệt 3 
dòng nấm này. 
4.4. Đánh giá sự đa dạng di truyền của các dòng phân lập nấm R. solani 
 Kết quả điện di sản phẩm RAPD đƣợc mã hoá dạng nhị phân, có băng ghi 
1, không có băng ghi 0 (Phụ lục ). Số liệu thu đƣợc đem xử lí bằng phần mềm 
NTSYS 2.1. Kết quả đƣợc hiển thị theo bảng ma trận tỷ lệ tƣơng đồng (bảng 4.2) và 
sơ đồ phân nhóm (hình 4.9) 
33 
Hình 4.9. Sơ đồ phân nhóm của 17 dòng phân lập nấm R.solani dựa trên kết 
quả RAPD với 3 primer OPM-13, OPL-05 và OPL-08 
34 
 Qua hình 4.9 cho thấy tỷ lệ tƣơng đồng di truyền của 17 dòng nấm sử dụng 
trong nghiên cứu này biến thiên từ 53 - 89 %. Sơ đồ phân nhóm (hình 4.9) có nhiều 
nhánh, từ đó cho thấy có sự đa dạng di truyền giữa các dòng nấm nghiên cứu. 
 17 dòng phân lập nấm R. solani đƣợc chia làm 2 nhóm lớn nhƣ sau : 
 Nhóm 1 (N1) gồm 2 dòng nấm : L31, L38 có tỷ lệ tƣơng đồng khoảng 
58%. Hai dòng nấm này có cùng hệ số di truyền, từ đó có thể thấy sự di truyền của 
2 dòng nấm này có thể tƣơng đƣơng nhau. 
 Nhóm 2 (N2) là 1 nhóm lớn gồm 15 dòng nấm có tỷ lệ tƣơng đồng 
khoảng 56 - 89% . Trong nhóm này thì dòng nấm L66 (N2.1) có tỷ lệ tƣơng đồng di 
truyền thấp nhất : 56% với các dòng nấm còn lại. Điều này cho thấy dòng nấm L66 
rất khác biệt so với 14 dòng nấm còn lại. 14 dòng nấm còn lại (N2.2), có thể chia 
thành 2 nhóm nhỏ hơn : 
 - N2.1.1 gồm 12 dòng nấm L50, L54, L55, L56, L58, L59, L61, L651, 
L72, L75, L781 và L79 có tỷ lệ tƣơng đồng di truyền từ 63 - 89%. Nhánh này chia 
làm nhiều nhánh nhỏ khác nhau. Điều này cho thấy là các dòng nấm này có cùng 
nguồn gốc nhƣng đã phân chia theo nhiều hƣớng khác nhau để thích nghi với môi 
trƣờng sống. Dựa vào sơ đồ phân nhóm ta có thể thấy di truyền của các dòng nấm 
khá xa nhau, nhƣ vậy có khả năng là sự mẫn cảm với thuốc bảo vệ thực vật của 
chúng có thể khác nhau. 
 - N2.1.2 gồm 2 dòng nấm L63 và L64 với tỷ lệ tƣơng đồng là 68%. Hai 
dòng nấm này cùng chung 1 nhánh nên tuy hệ số tƣơng đồng của 2 dòng nấm này 
35 
khá thấp (68%) nhƣng xét về tƣơng quan di truyền thì 2 dòng nấm này có quan hệ 
gần nhau hơn so với tƣơng quan di truyền với 15 dòng nấm còn lại. 
 Sơ đồ phân nhóm (hình 4.9) còn cho thấy sự khác biệt của các dòng nấm 
phân lập từ các vùng địa lí khác nhau. Hai dòng nấm L31 (Hải Phòng) và L38 
(Nghệ An) (N1) thu thập từ miền Bắc và Bắc Trung bộ có tỷ lệ tƣơng đồng di 
truyền khá thấp với 15 dòng phân lập còn lại đƣợc thu thập tại miền Trung, miền 
Nam và Tây Nguyên. Điều này có thể là do khí hậu của miền Bắc và Bắc Trung bộ 
có 4 mùa rõ rệt và thƣờng có mùa đông rất lạnh nên các dòng nấm đã tự biến đổi 
nhằm phù hợp với vùng địa lí sinh sống. 
 Trong 15 dòng phân lập nấm R. solani còn lại đƣợc thu thập từ miền Trung 
(L54, L55, L56, L58), Tây Nguyên (L50, L59, L63) và miền Nam (8 dòng còn lại) 
thì các dòng nấm phân lập từ Tây Nguyên có quan hệ khá gần với các dòng đƣợc 
phân lập từ miền Trung (tỷ lệ tƣơng đồng di truyền từ 65-84%), ngoại trừ dòng L63 
(Lâm Đồng) có tƣơng quan di truyền rất gần với dòng L64 (Vũng Tàu) thu thập tại 
miền Đông Nam bộ (hình 4.9). Điều này cho thấy các dòng phân lập nấm R. solani 
đƣợc thu thập tại các vùng địa lí lân cận nhau thì sẽ có tƣơng quan di truyền gần 
nhau. 12 dòng phân lập ở miền Trung, Tây Nguyên và miền Nam (N2.1.1) có tỷ lệ 
tƣơng đồng di truyền khoảng 64% và chia làm 2 nhóm nhỏ trên sơ đồ phân nhóm. 
Hai nhóm này có chung một gốc. Điều này chứng tỏ các dòng phân lập nấm R. 
solani ở miền Trung, Tây Nguyên và miền Nam có chung một nguồn gốc nhƣng đã 
tiến hoá theo hai hƣớng khác nhau để phù hợp với môi trƣờng mới. 
 Các dòng phân lập nấm R. solani ở miền Nam cũng phân thành 2 nhóm rõ 
rệt với tỷ lệ tƣơng đồng là 67% cho hai miền Đông Nam bộ và Tây Nam bộ. Các 
dòng nấm phân lập tại các tỉnh Tây Nam bộ (L72, L75, L781, L79) có sự di truyền 
gần nhau hơn với tỷ lệ tƣơng đồng di truyền lên đến 76% (hình 4.9). Trong khi đó, 
các dòng nấm phân lập từ các tỉnh vùng Đông Nam bộ (L61, L64, L651, L66) có tỷ 
lệ tƣơng đồng khá thấp, chỉ khoảng 66%. Hơn nữa, hai dòng nấm L64 và L66 có hệ 
số tƣơng đồng khá thấp (56 và 66%) và tách biệt khỏi nhóm của các dòng phân lập 
nấm thu thập từ miền Trung và miền Nam trên sơ đồ phân nhóm (hình 4.9). Điều 
36 
này cho thấy đã có sự phát sinh những dòng nấm mới để phù hợp với sự thay đổi 
của môi trƣờng. 
 Ngoài ra, giữa các dòng phân lập nấm R. solani còn cho thấy sự khác biệt 
giữa các dòng nấm thu thập từ các vùng đất cao và thấp. Tỷ lệ tƣơng đồng di truyền 
giữa 2 dòng nấm L50 (thu thập ở Daklak) và L781 (thu thập ở Sóc Trăng) chỉ có 
49%. Hay tỷ lệ tƣơng đồng của dòng phân lập R. solani thu thập tại Lâm Đồng 
(L63) và dòng nấm thu thập tại Sóc Trăng (L781) cũng chỉ có 49%. Điều này có thể 
là do sự khác biệt về khí hậu, nhiệt độ, ẩm độ và cả cách canh tác của các vùng này. 
 Ma trận tỷ lệ tƣơng đồng di truyền (bảng 4.2) cũng cho thấy rằng : các 
dòng phân lập nấm R.solani ở các tỉnh gần nhau thì thƣờng gần giống nhau. Ví dụ 
các dòng phân lập R. solani thu thập từ Bạc Liêu và Sóc Trăng có tỷ lệ tƣơng đồng 
di truyền khá cao: 89% và tƣơng quan di truyền rất gần nhau (hình 4.9). Hay giữa 2 
dòng phân lập R. solani thu thập từ Bình Định và Quãng Ngãi có tỷ lệ tƣơng đồng 
di truyền khoảng 84%. Điều này cho thấy các dòng phân lập nấm R. solani ở các 
vùng lân cận nhau sẽ có di truyền tƣơng tự nhau. Nhƣ vậy, có khả năng sự đáp ứng 
với các biện pháp phòng trừ của các dòng nấm ở các vùng lân cận nhau sẽ tƣơng tự 
nhau. Điều này sẽ giúp cho việc đƣa ra các biện pháp phòng trừ nấm bệnh một cách 
tốt hơn. 
 Trong 17 dòng nấm phân lập dùng trong nghiên cứu này thì có dòng nấm 
L66 thu thập tại Tân Châu, Tây Ninh là có tỷ lệ tƣơng đồng di truyền thấp nhất, chỉ 
khoảng 56%. Điều này cho thấy có thể tại Tân Châu đã xuất hiện dòng nấm mới để 
thích nghi với các biện pháp phòng trừ nấm bệnh tại đây. Do đó, cần phải nghiên 
cứu thêm về dòng nấm này để có thể đƣa ra biện pháp phòng trừ hữu hiệu hơn. 
 Nhƣ vậy, phân tích dữ liệu RAPD đã cho chúng ta thấy sự đa dạng di 
truyền của 17 dòng phân lập nấm R. solani trong khoá luận này. Ma trận tỷ lệ tƣơng 
đồng và sơ đồ phân nhóm còn cho thấy mối quan hệ di truyền giữa các dòng nấm. 
Các dòng nấm đƣợc thu thập tại các vùng càng gần nhau thì càng có tƣơng quan di 
truyền càng gần nhau và ngƣợc lại, các dòng thu thập tại các tỉnh càng xa nhau thì 
37 
tƣơng quan di truyền càng xa nhau. Ngoài ra, các dòng nấm thu thập từ các vùng có 
điều kiện khí hậu càng khác nhau thì có sự tƣơng quan di truyền càng xa nhau. 
 Với phổ kí chủ rộng, nấm R. solani rất dễ dàng lây truyền bệnh cho các 
vùng đất nông nghiệp lân cận với vùng lúa đã bị bệnh. Các nhà khoa học đã chứng 
minh đƣợc có đến 188 loại cây thuộc 32 họ là kí chủ của dòng nấm R. solani gây 
bệnh trên lúa. Khi điều kiện không thuận lợi cho sự sống và sinh sản, R. solani có 
thể tồn lƣu trong đất nhiều năm chờ điều kiện thuận lợi hoặc biến đổi để phù hợp 
với môi trƣờng sống mới. Chính sự biến đổi đa dạng này đã gây khó khăn rất lớn 
cho việc phòng và trị nấm. Do đó, cần phải nghiên cứu nhiều hơn về di truyền của 
dòng nấm này để có thể xây dựng một chiến luợc phòng và trị nấm thực sự hiệu quả 
và an toàn cho môi trƣờng. 
38 
Chƣơng 5 
 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
5.1. Kết luận 
 - Li trích thành công DNA tổng số của 17 dòng phân lập nấm R. solani. 
 - Xây dựng đƣợc qui trình RAPD khá tốt có thể dùng để phân tích sự đa 
dạng di truyền của các dòng phân lập nấm R. solani. 
 - Dự trên dữ liệu phản ứng RAPD với 3 primer OPL-05, OPL-08 và OPM-
13 trên 17 dòng phân lập nấm R. solani gây bệnh khô vằn lúa có tỷ lệ tƣơng đồng di 
truyền từ 53% - 89%. 
5.2. Đề nghị 
 - Tăng số lƣợng mẫu và phạm vi lấy mẫu để có kết quả khái quát hơn. 
 - Tăng số primer sử dụng trong phản ứng RAPD nhằm đạt đƣợc những kết 
quả chính xác hơn. 
 - Tiếp tục tối ƣu hoá phản ứng RAPD cho các dòng phân lập nấm R. solani. 
39 
Chƣơng 6 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999. Di truyền phân tử : Những nguyên tắc 
cơ bản trong chọn giống cây trồng. NXB Nông Nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh, Việt 
Nam. 
2. Đƣờng Hồng Dật, 1976. Sổ tay bệnh hại cây trồng tập 1. NXB Nông Thôn, Việt 
Nam. 
3. Lê Văn Huy, 2006. Nghiên cứu đa dạng di truyền của quần thể nấm Corenespora 
cassiicola (Berk & Curt) Wei gây bệnh trên cây cao su (Hevea Brasiliensis Muell. 
Arg.) tại trại thực nghiệm Lai Khê, Viện nghiên cứu cao su Việt Nam bằng kĩ 
thuật RAPD. Luận văn tốt nghiệp ngành Công Nghệ Sinh Học. Đại học Nông 
Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam. 
4. Nguyễn Thị Huệ, 2003. Khảo sát một số đặc tính và đánh giá sự đa dạng của các 
mẫu phân lập Rhizoctonia solani thu thập từ một số cây kí chủ khác nhau. Luận 
văn tốt nghiệp ngành Nông Học. Đại học Nông Lâm, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam 
5. Nguyễn Thị Lang, 2002. Phƣơng pháp cơ bản trong nghiên cứu công nghệ sinh 
học. NXB Nông Nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam. 
6. Nguyễn Việt Long, 2001.Hiệu quả phòng trừ bệnh đốm vằn trên lúa của hai 
chủng vi khuẩn đối kháng với nấm Rhizoctonia solani trên ruộng lúa nƣớc ở 
Đồng Tháp. Luận văn thạc sĩ ngành Nông Học, Đại học Nông Lâm, Tp. Hồ Chí 
Minh, Việt Nam. 
40 
7. Nguyễn Đức Lƣợng, 2001. Công nghệ sinh học. NXB đại học quốc gia, Tp. Hồ 
Chí Minh, Việt Nam. 
8. Nguyễn Đức Lƣợng và ctv., 2002. Công nghệ gen. NXB đại học quốc gia, Tp. Hồ 
Chí Minh, Việt Nam. 
9. Vũ Triệu Mân và Lê Lƣơng Tề, 1998. Giáo trình bệnh cây Nông Nghiệp. NXB 
Nông Nghiệp, Hà Nội, Việt Nam 
10. Nguyễn Minh Nguyệt, 2003. Khảo sát một số đặc tính của nấm Rhizoctonia 
solani phân lập từ cây bông (Gossypium sp.) và cây bắp (Zea may L.). Luận văn 
tốt nghiệp ngành Nông học. Đại học Nông Lâm, Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam 
11. Ou S. H., 1983. Bệnh hại lúa (Viện Bảo Vệ Thực Vật dịch). NXB Nông Nghiệp, 
Hà Nội, Việt Nam. 
12. Nguyễn Thị Tiến Sỹ, 2005. Sử dụng kỹ thuật RFLP khảo sát sự đa dạng di truyền 
của nấm Rhizoctonia solani phân lập từ nhiều cây ký chủ khác nhau. Luận văn tốt 
nghiệp ngành Công Nghệ Sinh Học. Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Việt 
Nam. 
Tiếng Anh 
13. Carling D.E. and Sumner D.R., 1992. Rhizoctonia spp 157-165. In: Singlton L., 
Mihail J.D. and Rush C.M. (eds), Methods for research on soilborne phyto-
pathogenic fungi. APS Press, St. Paul, Minnesota. 
14. Ducan S, Barton JE and O’Brien PA, 1993. Analysis of variation in isolates of 
Rhizoctonia solani by random amplified polymorphic DNA assay. Mycologycal 
Research 97, 1075-1082 
15. Fenille R. C., Ciampi M. B., Kuramae E. E., and Souza N. L., 2003. 
Identification of Rhizoctonia solani associated with soybean in Brazil by 
rDNA-ITS sequences. Fitopatol. bras. vol. 28. 
16. Hsiang T. and Dean J. D., 2001. DNA sequencing for anastomosis grouping of 
Rhizoctonia solani isolates from Poa annua. International turfgrass society 9: 
674-678. 
41 
17. Hugh G.Griffin, 1994. PCR Technology current innovations. CRC Press, Boca 
Raton , Ann Arbor, London, Tokyo. 179-209. 
18. Kunigana S., Natsuaki T., Takeuchi T., and Yokosawa R., 1997. Sequence 
variation of the rDNA ITS regions within and between anastomosis groups in 
Rhizoctonia solani. Curr. Genet. 32: 237 – 243. 
19. Kurt W., Hilde N., Kirsten W. and Weiland M., 1995. DNA fingerprinting in 
plant and fungi. CRC Press. 322p. 
20. Lee S.B., and Taylor J.W., 1990. Isolation of DNA from fungal mycelia and 
single spores, In: Weising K., Nybom H., Wolff K., and Meyer W., 1995, DNA 
fingerprinting in plants and fungi. CRC Press, Boca Raton, Ann Arbor, London, 
Tokyo. p. 70-71. 
21. Liu Z. L. và Sinclair J. B., 1992. Genetic diversity of Rhizoctonia solani 
anastomosis group 2. Phytopathology 82: 778 – 787. 
22. Liu Z. L. và Sinclair J. B., 1993. Differentiation of intraspecific groups within 
anastomosis group 1 of Rhizoctonia solani using ribosomal DNA internal 
transcribed spacer and isozyme comparisions. Canadian Journal of Plant 
Phathology 15: 272 – 280. 
23. Matsumoto M., Furuya N., Takanami Y. and Matsuyama N., 1996. RFLP 
analysis of the PCR-amplified 28S rDNA in Rhizoctonia solani. Mycoscience 
37: 351 – 356. 
24. Mayee C.D., Monga D., Sharma T.R., Rathore S.S, 2004. Differentiation of 
isolates of cotton root rot pathogens Rhizoctonia solani and R. bataticola using 
pathogenicity and RAPD markers. Journal of Plant Biochemistry and 
Biotechnology. 135-139. 
Wedsite 
25. www.cabi.org 
26. www.mard.gov.vn 
27. www.ppd.gov.vn 
42 
28. 
NUWS20050722.084916/public/04Chapter3.pdf 
29. www. Cababstarctsplus.org/google/abstract.asp?AcNo=2004305722 
30.  
Chƣơng 7 
 PHỤ LỤC 
Bảng 7.1. Bảng số liệu mã hoá sản phẩm RAPD trƣớc khi xử lí bằng phần 
mềm NTYSYS 
L31 L38 L50 L54 L55 L56 L58 L59 L61 L63 L64 L651 L66 L72 L75 L781 L79 
OPM-13 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 
0 1 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 
1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 0 1 1 1 
0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 1 0 1 1 1 1 
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 
1 0 1 0 1 1 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 
OPL-05 
1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 0 0 1 1 1 0 0 
1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 0 0 
0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 
1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 
0 1 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 
0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 1 
0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
0 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 
0 1 1 0 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 0 1 
0 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 
0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 
0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 
0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 1 1 
OPL-08 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 
0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 
0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 
43 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 
0 0 0 1 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 
0 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 1 1 1 
1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 
0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 
0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 
0 1 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 1 0 0 
0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 
1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
NGUYEN THI MINH THU.pdf