Khóa luận Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH cơ khí Kiên Giang

Tài liệu Khóa luận Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH cơ khí Kiên Giang: ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH DƯƠNG LÝ HẠNH KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ KIÊN GIANG Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 06 năm 2008 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ KIÊN GIANG Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp Sinh viên thực hiện: DƯƠNG LÝ HẠNH Lớp: DH5KT Mã số Sv: DKT041698 Giáo viên hướng dẫn: Th.s. VÕ NGUYÊN PHƯƠNG Long Xuyên, tháng 06 năm 2008 LỜI CẢM ƠN Kính thưa quý thầy cô! Luận văn tốt nghiệp “Kế toán và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh” là kết quả bước đầu của em sau hơn bốn tháng thực tập tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang. Khoảng thời gian này tuy không dài nhưng quý thầy cô đã dồn rất nhiều công sức, tâm huyết để truyền đạt cho em những kiến thức khoa học và kinh nghiệm quý giá của ...

doc66 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1105 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH cơ khí Kiên Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH DƯƠNG LÝ HẠNH KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ KIÊN GIANG Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 06 năm 2008 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ KIÊN GIANG Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp Sinh viên thực hiện: DƯƠNG LÝ HẠNH Lớp: DH5KT Mã số Sv: DKT041698 Giáo viên hướng dẫn: Th.s. VÕ NGUYÊN PHƯƠNG Long Xuyên, tháng 06 năm 2008 LỜI CẢM ƠN Kính thưa quý thầy cô! Luận văn tốt nghiệp “Kế toán và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh” là kết quả bước đầu của em sau hơn bốn tháng thực tập tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang. Khoảng thời gian này tuy không dài nhưng quý thầy cô đã dồn rất nhiều công sức, tâm huyết để truyền đạt cho em những kiến thức khoa học và kinh nghiệm quý giá của mình. Nhân đây em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến : + Ban giám hiệu và quý thầy cô khoa kinh tế Trường Đại Học An Giang. + Thầy cô bộ môn Kế toán - Tài chính hướng dẫn thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt là cô Võ Nguyên Phương đã trực tiếp hướng dẫn, động viên và khích lệ em trong suốt thời gian thực tập. Lời cảm ơn tiếp theo, em xin trân trọng gửi đến Ban lãnh đạo Công ty TNHH Cơ khí Kiêng Giang cùng toàn thể cô chú, anh chị trong Công ty. Nhất là cô Quy – Kế toán trưởng, chị Cúc – Kế toán tổng hợp…..đã rất tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ dạy chi tiết cho em những kinh nghiệm làm việc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em tiếp cận với nguồn số liệu thực tế góp phần làm cho bài báo cáo của em thêm tốt hơn. Trong quãng thời gian thực tập, em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm, có được cơ hội áp dụng những kiến thức đã học vào tình huống cụ thể của công ty, giúp em rèn luyện phương pháp nghiên cứu và năng lực giải quyết vấn đề, rèn luyện tác phong làm việc và đạo đức nghề nghiệp đó là hành trang giúp em vững bước trong môi trường làm việc tương lai. Em xin kính chúc quý thầy cô, quý Công ty luôn dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc và trong cuộc sống. Chúc Công ty ngày càng phát triển lớn mạnh. Với những kiến thức còn hạn chế và bản thân còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, em sẽ không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự thông cảm cũng như chỉ dạy, đóng góp của quý thầy cô khoa kinh tế và các anh chị quản lý cùng nhân viên kế toán trong Công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực hiện Dương Lý Hạnh An Giang, ngày 16 tháng 6 năm 2008 CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG — { – Người hướng dẫn: Th.s. Võ Nguyên Phương Người chấm, nhận xét 1: Người chấm, nhận xét 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày……..tháng…….năm ……… TÓM TẮT Trong nền kinh tế thị trường sôi nổi và quyết liệt như hiện nay, mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là lợi nhuận. Muốn đạt được lợi nhuận tối đa thì buộc các doanh nghiệp phải tạo ra nhiều doanh thu để bù đắp các khoản chi phí đã chi ra trong quá trình kinh doanh. Đồng thời quản lý mọi công việc cho tốt để giảm thiểu chi phí, có như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển. Chính vì thế mà việc kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là rất cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Để hiểu rõ tầm quan trọng của việc kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, đề tài sẽ tập trung tìm hiểu một số vấn đề như: Chương 1: trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu, nội dung phạm vi, ý nghĩa và phương pháp nghiên cứu. Chương 2: trình bày những lý thuyết cơ bản về kế toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh. Chương 3: giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang. Chương 4: áp dụng những lý thuyết chung về kết toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh vào tình hình thực tế tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang. Chương 5: Dựa vào tình hình thực tiễn tại đơn vị đưa ra một số đánh giá và giải pháp góp phần khắc phục những hạn chế và tăng cường mặt tích cực giúp Công ty hoạt động có hiệu quả hơn. Việc nghiên cứu đề tài không những giúp chúng ta ôn lại những kiến thức đã học mà còn giúp ta có cái nhìn tổng quát và toàn diện hơn trong việc kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. MỤC LỤC PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: phân tích tình hình nhân sự tại công ty. 18 Bảng 3.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2005 - 2007. 19 Bảng 4.1: Tình hình thực hiện DT so với kế hoạch 35 Bảng 4.2: Tình hình biến động DT giai đoạn 2006, 2007 36 Bảng 4.3: Bảng kết cấu DT theo từng nhóm hàng 37 Bảng 4.4: Tình hình thực hiện chi phí so với kế hoạch năm 2007 38 Bảng 4.5: Biến động giá vốn hàng bán theo từng nhóm hàng năm 2006, 2007 39 Bảng 4.6: Biến động chi phí bán hàng năm 2006, 2007 40 Bảng 4.7: Biến động chi phí QLDN năm 2006, 2007 41 Bảng 4.8: Biến động chi phí HĐTC và chi phí khác năm 2006, 2007. 42 Bảng 4.9: phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua 2 năm 2006, 2007 42 Bảng 4.10: Kết cấu lãi gộp theo từng nhóm hàng 43 Bảng 4.11: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bán hàng 44 Bảng 4.12: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 45 Bảng 4.13: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 46 Bảng 4.14: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 46 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng 4 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương pháp bán hàng trực tiếp. 5 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ xác định kết quả kinh doanh 10 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty. 14 Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. 16 Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. 17 Sơ đồ 4.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu và ghi sổ kế toán 22 Sơ đồ 4.2: Hạch toán doanh thu bán hàng 24 Sơ đồ 4.3 : Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính. 25 Sơ đồ 4.4: Hạch toán thu nhập khác. 26 Sơ đồ 4.5: Hạch toán giá vốn hàng bán. 27 Sơ đồ 4.6: Hạch toán chi phí bán hàng. 29 Sơ đồ 4.7: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 32 Sơ đồ 4.8: Hạch toán chi phí hoạt động tài chính. 33 Sơ đồ 4.9: Hạch toán chi phí khác. 34 Sơ đồ 4.10: Hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh. 35 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CPBH: Chi phí bán hàng CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp DT: Doanh thu DTT: Doanh thu thuần DV: Dịch vụ GTGT: Giá trị gia tăng GVHB: Giá vốn hàng bán GTNT: Giao thông nông thôn H2: Hàng hóa HĐ: Hóa đơn HĐBH: Hoạt động bán hàng HĐTC: Hoạt động tài chính HĐKD: Hoạt động kinh doanh LNR: Lợi nhuận ròng SCT: Sổ chi tiết SP: Sản phẩm TK: Tài khoản TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ: Tài sản cố định TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt TTS: Tổng tài sản XK: Xuất khẩu VCSH: Vốn chủ sở hữu CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Cơ sở hình thành đề tài Hiện nay với tư cách là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO, ngành kinh tế Việt Nam nói chung và mỗi công ty, doanh nghiệp hay một cơ sở kinh doanh nói riêng đều đứng trước những cơ hội mở rộng phát triển vượt khỏi phạm vi nhỏ hẹp vốn có của mình. Đặc biệt, lĩnh vực ngành cơ khí giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta nói chung, cơ khí tại tỉnh Kiên Giang nói riêng. Bên cạnh đó, hoạt động trong lĩnh vực ngành này còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế trong việc mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành. Để giải quyết được vấn đề nan giải trên , mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh riêng, đưa ra những phương án hoạt hoạt động tối ưu nhất nhằm kinh doanh đạt hiệu quả cao. Nếu như trước đây trong cơ chế bao cấp cũ, các doanh nghiệp hoạt động không cần quan tâm đến kết quả kinh doanh lời hay lỗ vì đã có sự đùm bọc, bao che của Nhà nước. Nhà nước quyết định từ khâu sản xuất tới khâu tiêu dùng thì ngày nay hiệu quả kinh tế được các doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm đặt lên hàng đầu. Có hiệu quả kinh tế doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, đứng vững trên thị trường và đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và tìm những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế. Điều này rất có ý nghĩa đối với Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang một đơn vị Nhà nước đang tiến hành cổ phần hóa. Chính vì thế mà em quyết định nghiên cứu đề tài Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang. 1.2. Mục tiêu - Giúp hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế toán tại Công ty nhằm phản ánh chính xác, kịp thời kết quả của quá trình kinh doanh tại đơn vị. - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ số doanh thu, chi phí tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó đề ra những giải pháp kiểm soát chi phí và tăng cường khai thác tốt các tiềm năng thế mạnh của Công ty để không ngừng nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu Tìm hiểu cách thức tổ chức bộ máy kế toán và các phương pháp kế toán được sử dụng trong quá trình kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty. Từ đó có những có những đề xuất góp phần hoàn thiện phần hành kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty. Phân tích lợi nhuận dựa trên phân tích kết cấu của doanh thu, các nhân tố ảnh hưởng làm biến động doanh thu; phân tích chi phí từ đó có những biện pháp thúc đẩy sự tăng lên của doanh thu và kiểm soát tốt chi phí làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu Phần hành kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang và số liệu kế toán của các năm 2005, 2006, 2007. 1.4. Ý nghĩa Giúp phát hiện những mặt chưa hợp lý trong công tác hạch toán để hoàn thiện nhằm cung cấp những thông tin chính xác đáp ứng nhu cầu quản lý của các cấp lãnh đạo Công ty. Công ty hiện đang tiến hành cổ phần hóa do đó việc phân tích đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà đầu tư quyết định có nên đầu tư vào Công ty hay không. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập – xử lý số liệu Thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn, điều tra, lấy thông tin từ báo cáo tài chính, sổ sách kế toán công ty, các tin tức qua mạng internet, báo chí. Sau đó tiến hành hạch toán, so sánh, đối chiếu để thấy rõ toàn bộ hệ thống kế toán tại Công ty. Từ đó có những đề xuất hợp lý. Phương pháp phân tích Phương pháp chi tiết: được thực hiện theo hướng chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Phương pháp so sánh: đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu. So sánh tuyệt đối lẫn tuơng đối. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 2.1.1. Khái niệm Kết quả hoạt động kinh doanh là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp, nó phụ thuộc vào quy mô và chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh là so sánh chi phí đã bỏ ra và thu nhập đạt được trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả là lãi, ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ. Việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán là tháng, quý hay năm tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh = Doanh thu bán hàng thuần - Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - 2.1.2. Mục tiêu và ý nghĩa Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp. Việc xác định một cách chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ sẽ cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời cho các bên quan tâm, thu hút đầu tư vào công ty, giữ vững uy tín của công ty trong mối quan hệ với bên ngoài. 2.2. Kế toán doanh thu 2.2.1. Doanh thu hoạt động chính 2.2.1.1. Khái niệm Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm bên ngoài giá bán (nếu có). Số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn (GTGT), hóa đơn bán hàng, hoặc trên các chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng hoặc giá thỏa thuận giữa người mua và người bán. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần (hay còn gọi là Doanh thu thuần) có thể thấp hơn doanh thu bán hàng. Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. 2.2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời năm điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; - Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 2.2.1.3. Nguyên tắc xác định doanh thu - Cơ sở dồn tích: doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền. - Phù hợp: khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp - Thận trọng: doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế. 2.2.1.4. Tài khoản và chứng từ sử dụng TK 511 - Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu vào lúc cuối kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 – “xác định kết quả kinh doanh” lúc cuối kỳ. Doanh thu bán hàng trong kỳ a. Tài khoản sử dụng: doanh nghiệp theo dõi doanh thu trên tài khoản 511-“doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Nội dung và kết cấu tài khoản như sau: Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và có 5 tài khoản cấp 2. b. Các loại chứng từ sử dụng: hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho. TK 333 (3331) TK 521, 531, 532 TK511 TK111, 112, 131 TK333 Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT (trực tiếp) phải nộp Doanh thu bán H2, SP, DV Thuế GTGT phải nộp Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu TK 911 Kết chuyển doanh thu thuần 2.2.1.5. Sơ đồ hạch toán doanh thu Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng 2.2.1.6. Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng a. Khái niệm: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh ngiệp. Một số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán không có quyền sở hữu số hàng hóa này. TK 155, 156 TK 154 TK 632 Nhập kho tiêu thụ trực tiếp Giá thành SP thực tế hoàn thành TK 333 TK 521,531,532 Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT (trực tiếp) phải nộp Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu TK 511 Doanh thu H2, SP, DV TK333 (3331) Thuế GTGT phải nộp TK 111,112,131 b. Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương pháp bán hàng trực tiếp. 2.2.2. Doanh thu hoạt động tài chính 2.2.3.1. Khái niệm Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động kinh doanh về vốn khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. 2.2.2.2. Nguyên tắc hạch toán Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác …phát sinh trong kỳ. Đối với hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu là số tiền chênh lệch giữa giá bán và giá mua. Đối với hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu là số chênh lệch lãi giữa giá mua vào và giá ngoại tệ bán ra. Đối với khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, doanh thu là phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, doanh thu là tổng số tiền thu được do bán bất động sản. Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi hoàn tất việc bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trị diện tích đất đã chuyển giao theo giá trả ngay. 2.2.2.3. Tài khoản và chứng từ sử dụng TK 515 Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911 – “xác định kết quả kinh doanh” Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ a. Tài khoản sử dụng: kế toán hạch toán trên tài khoản 515 – “doanh thu hoạt động tài chính” có kết cấu và nội dung như sau: Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ. b. Chứng từ sử dụng: sử dụng hoá đơn, các chứng từ thu tiền liên quan. 2.2.3. Thu nhập khác 2.2.3.1. Khái niệm Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu không mang tính thường xuyên. 2.2.3.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng - Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác (nếu có) - Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác sang 911 TK 711 Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. a. Tài khoản sử dụng: tài khoản 711 “thu nhập khác” có kết cấu và nội dung như sau: Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ. b. Chứng từ sử dụng: sử dụng hoá đơn, các chứng từ thu tiền liên quan…. 2.2.3.3. Nguyên tắc hạch toán Loại tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Loại tài khoản này chỉ phản ánh các khoản thu nhập, không phản ánh các khoản chi phí. Do đó, trong kỳ kế toán, tài khoản thuộc loại 7 được phản ánh bên có, cuối kỳ được kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh” và không có số dư. 2.3. Kế toán chi phí 2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán 2.3.1.1. Khái niệm giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. 2.3.1.2. Các phương pháp tính giá vốn hàng bán Có nhiều phương pháp tính giá vốn hàng bán nhưng ở đây chỉ trình bày phương pháp bình quân gia quyền. Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ Giá vốn hàng bán = 2.3.1.3. Tài khoản và chứng từ sử dụng TK 632 + Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, chi phí tiêu thụ bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ. + Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. + Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước. + Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính ( 31/12 ) ( khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản phải lập dự phòng năm trước ). + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra bị trả lại. + Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh” a. Tài khoản sử dụng: kế toán hạch toán giá vốn trên tài khoản 632-“giá vốn hàng bán” có kết cấu và nội dung như sau: Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. b. Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho, biên bản xử lý hàng thiếu hụt.... 2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng 2.3.2.1. Khái niệm chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển; chi phí chào hàng, giới thiệu, quảng cáo; chi phí hoa hồng đại lý; chi phí bảo hành sản phẩm. 2.3.2.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. TK 641 + Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ. + Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 1422 để treo chi phí chờ kết chuyển kỳ sau. a. Tài khoản: kế toán sử dụng tài khoản 641-“chi phí bán hàng”có nội dung và kết cấu như sau: Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ và có 7 tài khoản cấp 2. b. Chứng từ hạch toán: hóa đơn thuế GTGT; phiếu thu, phiếu chi; bảng kê thanh toán tạm ứng; các chứng từ khác có liên quan. 2.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 2.3.3.1. Khái niệm chi phí quản lý Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí có liên quan chung tới toàn bộ hoạt động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí hành chính, chi phí tổ chức, chi phí văn phòng... 2.3.3.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng a. Tài khoản: kế toán sử dụng tài khoản 642–“chi phí quản lý doanh nghiệp” có kết cấu và nội dung phản ánh như sau: Tập hợp các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. TK 642 + Hoàn nhập chênh lệch khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi cuối năm tài chính của năm nay nhỏ hơn dự phòng của năm trước. + Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ. + Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 1422 để treo chi phí chờ kết chuyển kỳ sau. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ và có các tài khoản cấp 2. b. Chứng từ hạch toán: hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường; phiếu thu, phiếu chi; giấy báo nợ, giấy báo có; bảng kê thanh toán tạm ứng; các chứng từ khác có liên quan. 2.3.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính 2.3.4.1. Khái niệm Chi phí tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như chi phí tiền lãi vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền. 2.3.4.2. Nguyên tắc hạch toán Đối với các khoản đầu tư vào công ty hay doanh nghiệp khác, việc ghi sổ của nhà đầu tư được căn cứ vào các chứng từ có liên quan. 2.3.4.3. Tài khoản và chứng từ sử dụng - Các chi phí của hoạt động tài chính. - Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn. - Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế. - Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ. - Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. - Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ. TK 635 + Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. + Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. a. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ. b. Chứng từ sử dụng: giấy xác nhận, biên bản góp vốn..... 2.3.5. Kế toán chi phí khác 2.3.5.1.Khái niệm Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra; cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước. 2.3.5.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng Các khoản chi phí khác phát sinh TK 811 Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh”. a. Tài khoản sử dụng: tài khoản 811 – “ chi phí khác” có kết cấu và nội dung phản ánh như sau: Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ. b. Chứng từ sử dụng: phiếu chi..... 2.3.5.3. Nguyên tắc hạch toán Tài khoản này trong kỳ luôn luôn phản ánh số phát sinh bên Nợ, cuối kỳ được kết chuyển sang tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh” và không có số dư. Chỉ phản ánh những khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với các nghiệp vụ thông thường của doanh nghiệp. 2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 2.4.1. Tài khoản sử dụng Giá vốn hàng bán. Chi phí tài chính. Chi phí bán hàng. Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí khác. Số lãi trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh trong kỳ. TK 911 - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Doanh thu hoạt động tài chính thuần. - Thu nhập hoạt động khác thuần. - Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ. Tài khoản 911 – “xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911 – xác định kết quả hoạt động kinh doanh: Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ. 2.4.2. Sơ đồ hạch toán kết quả hạt động kinh doanh TK421 TK632 TK641 TK642 TK421 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Lãi TK911 TK511 Lỗ Kết chuyển doanh thu thuần TK515, 711 TK635, 811 Kết chuyển chi phí HĐTC, chi phí khác Kết chuyển doanh thu HĐTC, thu nhập khác Sơ đồ 2.3: Sơ đồ xác định kết quả kinh doanh 2.5. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 2.5.1. Phân tích doanh thu 2.5.1.1. Vai trò và ý nghĩa của việc phân tích doanh thu Doanh thu đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tái sản xuất của một doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích doanh thu sẽ cho chúng ta thấy những nhân tố ảnh hưởng làm cho việc thực hiện doanh thu không đúng như kế hoạch đề ra. Từ đó có những giải pháp giúp nâng cao tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để nâng cao doanh thu cho doanh nghiệp. 2.5.1.2. Nội dung phân tích - Phân tích tình hình thực hiện doanh thu so với kế hoạch và biến động doanh thu nhằm tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc không hoàn thành kế hoạch hoặc các nguyên nhân làm tốc độ phát triển doanh thu giảm để đơn vị tìm cách khắc phục. - Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu + Sản lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ: xác định mức độ tăng, giảm sản lượng của các sản phẩm ảnh hưởng đến tổng doanh thu như thế nào, nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất từ đó có biện pháp tăng sản lượng tiêu thụ để đạt doanh thu cao nhất. + Giá cả: doanh thu không những chịu ảnh hưởng bởi khối lượng sản phẩm tiêu thụ mà còn chịu ảnh hưởng bởi yếu tố giá cả. Khi khối lượng tiêu thụ tăng lên thì giá cả hàng hoá tiêu thụ có thể giảm nhưng vẫn đảm bảo doanh thu mang lại bù đắp được chi phí sản xuất, kinh doanh bỏ ra. Do đó, phân tích doanh thu theo yếu tố giá cả sẽ giúp cho đơn vị có chính sách giá hợp lý có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong cùng ngành nhằm cực đại doanh thu. - Phân tích doanh thu theo kết cấu mặt hàng: phân tích tốc độ phát triển doanh thu của từng mặt hàng và ảnh hưởng của mặt hàng này đến tốc độ phát triển doanh thu chung của cả đơn vị. Từ đó xác định mặt hàng nào có tiềm năng phát triển để có chính sách ưu tiên đầu tư. 2.5.2. Phân tích chi phí 2.5.2.1. Vai trò và ý nghĩa của việc phân tích chi phí Một trong những mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là sử dụng chi phí một cách có hiệu quả để có điều kiện tăng lợi nhuận. Khi phân tích tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu chi phí để doanh nghiệp xác định được nguyên nhân làm tăng giảm chi phí và từ đó có biện pháp khắc phục. 2.5.2.2. Nội dung phân tích chi phí - Phân tích tình hình thực hiện chi phí so với kế hoạch và biến động chi phí. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí + Khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ. + Giá thành sản xuất sản phẩm. - Phân tích chi phí theo kết cấu hàng hoá tiêu thụ: mỗi loại sản phẩm hàng hóa thường có những mức chi phí bình quân khác nhau và các chi phí bình quân đó cũng khác nhau ở những bộ phận khác nhau của doanh nghiệp. Khi gia tăng sản phẩm hàng hoá này, hoặc giảm sản phẩm hàng hóa kia đều làm cho các chỉ tiêu của chi phí thay đổi. 2.5.3. Phân tích lợi nhuận 2.5.3.1. Vai trò và ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận Tất cả các doanh nghiệp đều có mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận. Việc phân tích lợi nhuận sẽ cho chủ doanh nghiệp cũng như những nhà đầu tư thấy được các nhân tố ảnh hưởng làm biến động lợi nhuận, trên cơ sở đó đề ra các quyết định đầu tư, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2.5.3.2. Nội dung phân tích - Phân tích chung về tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. - Phân tích lợi nhuận theo kết cấu từng nhóm hàng. - Phân tích các nhân tố làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp + Doanh thu bán hàng: ảnh hưởng cùng chiều với lợi nhuận + Giá vốn hàng bán: ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận kinh doanh. + Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận. - Phân tích chỉ số tài chính liên quan đến lợi nhuận + Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao. Bởi vậy, doanh nghiệp phải nâng cao tổng mức lợi nhuận lên. + Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn. + Lợi nhuận trên tổng tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn. CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ KIÊN GIANG 3.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang Năm 1978 Xí nghiệp Cơ khí được sở Công nghiệp thành lập tại 139 đường Cách mạng Tháng Tám - Phường Vĩnh Lợi - Thị xã Rạch Giá – Kiên Giang. Đến năm 1984, theo chủ trương của tỉnh, Xí nghiệp Cơ khí được mở rộng quy mô thành Nhà máy Cơ khí trung tâm tỉnh với sự xáp nhập của 3 Xí nghiệp là Xí nghiệp Cơ khí, Xí nghiệp Sửa chữa điện cơ, và Xí nghiệp Cơ khí Châu Thành được đổi tên thành Xí nghiệp 30/4. Cuối năm 1986, xáp nhập thêm Xí nghiệp 19/5 của sở Nông nghiệp. Đến 1992, đổi tên thành Công ty Cơ khí Điện máy Kiên Giang và thêm một chức năng hoạt động là xây lắp điện. Ngày 8 tháng 11 năm 2004, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Kiên Giang ra đời từ sự chuyển đổi Xí nghiệp Cơ khí Xây dựng trực thuộc Công ty Đầu tư xây dựng và phát triển nhà Kiên Giang. Tên giao dịch là Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang. Vốn điều lệ là 13.200.000.000 đồng do Công ty Đầu tư xây dựng và phát triển nhà Kiên Giang đầu tư 100% vốn và làm chủ sở hữu. Trụ sở và Nhà máy Công ty đặt tại số 181 đường Cách mạng Tháng Tám - Phường Vĩnh Lợi – Thành phố Rạch Giá – Kiên Giang. Điện thoại: 0773.917298 – 910145 – 864053 Fax: 077.913506 Email: cokhikiengiang@vnn.vn Người đại diện: LƯU CHÍ THỊNH Chức vụ: Giám đốc. Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất, thương mại, dịch vụ. Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm: + Xây lắp điện, xây dựng dân dụng, công nghiệp và giao thông. + Gia công và sửa chữa cơ khí, ô tô. + Sơn tĩnh điện. + Sản xuất trụ điện, cọc cừ bê tông ly tâm dự ứng lực, cấu kiện bê tông đúc sẵn. + Ép cọc cừ bê tông. + Cẩu và vận chuyển hàng hoá. + Kinh doanh sắt thép, xi măng, vật tư, thiết bị ngành Công nghiệp, Nông nghiệp, Xây dựng. 3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 3.2.1. Sơ đồ tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng. Thủ trưởng chỉ đạo và điều hành Công ty thông qua các bộ phận, đơn vị trực thuộc. Giám đốc công ty P. GĐ p.trách P.X.Bê tông & Sơn tĩnh điện P. GĐ p.trách P.kinh doanh và TT sửa chữa ô tô P. Kinh doanh P. Tổ chức -hành chính P. Kế hoạch – Kỹ thuật – Vật tư P. Kế toán tài vụ P. Xưởng cơ khí Các đội xây lắp điện – Cầu GTVT Cửa hàng KD thép – Ô tô P. xưởng sữa chữa Ô tô P. xưởng bê tông Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty. 3.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: Giám đốc công ty: quyết định tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty; tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư của Công ty và là người đại diện theo pháp luật. Phó Giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao. + Phó Giám đốc trực, phụ trách Phân xưởng Bê tông và Sơn tĩnh điện: chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành phân xưởng Bê tông và tổ sơn tĩnh điện hoạt động an toàn, bảo đảm số lượng – chất lượng sản phẩm theo kế hoạch, nghiên cứu thị trường, cải tiến kỹ thuật nhằm hoạt động SXKD cho phân xưởng ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. + Phó Giám đốc phụ trách phòng kinh doanh và trung tâm sửa chữa ô tô: chỉ đạo điều hành phòng kinh doanh, cửa hàng kinh doanh thép ô tô và phân xưởng sửa chữa ô tô. Phòng Kế hoạch Kỹ thuật Vật tư: quản lý kế hoạch: xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch sản xuất. nghiên cứu kỹ thuật, kế hoạch tháng, quý, năm và kế hoạch dài hạn; quản lý kỹ thuật: kiểm tra, hướng dẫn các bộ phận sản xuất, xây lắp thực hiện các mặt hàng, sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Đảm bảo tiến độ, chất lượng và an toàn lao động trong sản xuất và thi công; quản lý vật tư: tham mưu cho Giám đốc trong việc đánh giá nhà cung cấp vật tư, cung ứng nguyên vật liệu, vật tư kịp thời phục vụ sản xuất, gia công cơ khí, xây dựng cơ bản và sửa chữa... Phòng Kinh doanh: tổ chức tiếp thị, nghiên cứu thị trường nhằm đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ, xây dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, dài hạn. Thu hồi công nợ đối với khách hàng. Phòng Tài chính – kế toán: tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, phân tích hoạt động kinh tế trong Công ty một cách thường xuyên, nhằm đánh giá đúng đắn tình hình, kết quả và hiệu quả kế hoạch kinh doanh của Công ty, phát hiện những lãng phí và thiệt hại đã xảy ra, để có biện pháp khắc phục, bảo đảm kết quả hoạt động và doanh lợi ngày càng tăng. Phòng Tổ chức – Hành chánh: chịu trách nhiệm về công tác tổ chức và nhân sự toàn Công ty, tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty. Các đội thi công: thực hiện các hợp đồng kinh tế theo đúng thiết kế bản vẽ, đúng tiến độ và bảo đảm quy trình kỹ thuật, chất lượng. Phân xưởng bê tông: có nhiệm vụ tổ chức, quản lý bê tông khi sản xuất ra theo đơn đặt hàng và báo lại cho Phó Giám đốc phụ trách về tình hình tiêu thụ. Phân xưởng cơ khí: có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng cơ khí như: rèn, dập, cắt, tạo hình sản phẩm: phay, tiện vừa dùng trong doanh nghiệp vừa bán ra ngoài theo đơn đặt hàng. Cửa hàng kinh doanh thép – Ô tô: chuyên kinh doanh các loại xe tải, xe chuyên trở và là đại lý ủy quyền của hãng Ô tô Trường Hải, mua bán thép cho các công trình xây dựng, kiểm tra số lượng hàng nhập xuất kho. Phân xưởng sữa chửa Ô tô: chuyên lắp ráp và sửa chữa Ô tô theo yêu cầu của khách hàng. 3.3. Tổ chức bộ máy kế toán 3.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung, với quy mô này phòng kế toán đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Kế toán trưởng và sự chỉ đạo của Giám đốc. Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ quản lý và thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán thống kê trong toàn Công ty nhằm thực hiện chức năng cung cấp thông tin cho Ban Giám đốc và các cơ quan chức năng. Số nhân sự trong phòng kế toán gồm 6 người: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán vật tư, kế toán công nợ, kế toán thanh toán và thủ quỹ. Chức năng và nhiệm vụ của từng người như sau: Kế toán trưởng: có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty trong việc quản lý, điều hành, tổ chức và chỉ đạo công tác kế toán toàn Công ty, thực hiện tốt trách nhiệm được giao. Ngoài ra kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm các kết quả kế toán của Công ty, lập sổ báo cáo với cơ quan thuế.… Kế toán tổng hợp: thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, tổng hợp số liệu của đơn vị kế toán cấp dưới và từ các cửa hàng cung cấp để lập thành các báo cáo tài chính cung cấp cho kế toán trưởng và Giám đốc duyệt. Thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi vắng. Kế toán vật tư: có nhiệm vụ mở sổ sách theo dõi và hạch toán tình hình nhập, xuất vật tư, nguyên vật liệu trong kỳ. Kế toán công nợ: có nhiệm vụ mở sổ sách theo dõi, quản lý, hạch toán tình hình thanh toán giữa nội bộ Công ty, giữa Công ty với các đối tác kinh doanh và Nhà nước. Kế toán thanh toán: theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ thu chi bằng tiền, lập sổ, thẻ chi tiết về tài sản bằng tiền của Công ty. Thủ quỹ: làm nhiệm vụ chuyển tiền, kiểm tiền, xuất tiền khi có chứng từ, hóa đơn hợp lệ và lập báo cáo kết quả tăng, giảm lượng tiền trong kỳ cho kế toán trưởng. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán như sau: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán thanh toán Kế toán công nợ Kế toán vật tư Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. 3.3.2. Hệ thống tài khoản, chứng từ sổ sách sử dụng tại Công ty. Là một công ty TNHH Nhà nước hạch toán độc lập nên việc sử dụng hệ thống tài khoản trong công tác kế toán theo đúng quy định của Bộ tài chính (về mặt nội dung, kết cấu…). Nhưng về số lượng tài khoản sử dụng theo yêu cầu quản lý Công ty do Công ty có quy mô lớn, sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng nên cần phải mở thêm các tài khoản chi tiết để theo dõi các đối tượng liên quan. Hệ thống chứng từ Công ty sử dụng bao gồm: phiếu xuất – nhập kho (3 liên), phiếu thu (3 liên), phiếu chi (2 liên), ủy nhiệm chi – thu (4 liên), hóa đơn GTGT (3 liên), biên bản sản xuất, biên bản thanh lý, hợp đồng mua bán (4 liên), hợp đồng xây dựng, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán bảo hiểm…. - Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam. - Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá và giá trị còn lại. - Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng. - Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: phương pháp bình quân gia quyền. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ. - Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ. 3.3.3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Chứng từ kế toán Chứng từ ghi sổ Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chứng từ kế toán các loại Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Bảng cân đối số phát sinh Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Đối chiếu, kiểm tra. Ghi chú: Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. 3.4. Tình hình nhân sự Bảng 3.1: phân tích tình hình nhân sự tại Công ty. Trình độ Năm 2006 Năm 2007 chuyên môn Số lao động tỷ trọng Số lao động tỷ trọng Tổng số lao động 115 100% 137 100% Đại học trở lên 11 10% 15 11% Cao đẳng 1 1% 7 5% Trung học chuyên nghiệp 8 7% 9 7% Sơ cấp 9 8% 9 7% Công nhân kỹ thuật 35 30% 40 29% Chưa qua đào tạo 51 44% 57 42% Nguồn: Phòng tổ chức – Hành chánh. Tổng số lao động năm 2007 cao hơn so với năm 2006, số lao động có trình độ cao đẳng, đại học tăng. Lao động quản lý là 5 người trong đó có trình độ đại học là 4 người, cao đẳng 1 người; lao động chuyên môn phục vụ là 26 người trong đó lao động có trình độ cao đẳng, đại học là 13; số lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh có trình độ cao đẳng, đại học là 4. Nhìn chung cơ cấu nhân sự tại Công ty năm 2007 có phần hợp lý hơn so với năm 2006. 3.5. Thị trường tiêu thụ và phương phướng hoạt động trong thời gian tới Phần lớn các sản phẩm của Công ty tiêu thụ tại địa bàn trong tỉnh; các công trình xây lắp điện với quy mô nhỏ tỉnh sẽ chỉ định thầu, các công trình lớn như trung hạ thế, hay trạm biến áp sẽ tiến hành đấu thầu; trụ điện, cọc cừ, trụ viễn thông cấp cho các đơn vị sử dụng Điện lực, Bưu điện trong tỉnh và các tỉnh như Bạc Liêu, Cà mau, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Bến Tre..... Phương hướng hoạt động trong thời gian sắp tới: + Trong lĩnh vực bê tông sản xuất thêm cọc cừ bê tông. + Trong lĩnh vực cơ khí: mở rộng sản xuất máy gặt đập liên hợp. + Mở rộng mạng lưới kinh doanh ôtô ở Phú Quốc. 3.6. Những thuận lợi và khó khăn Thuận lợi: - Có vị trí đặc địa giáp đường bộ và giáp bờ sông. - Là Công ty con của Công ty Đầu tư xây dựng và phát triển nhà Kiên Giang nên được hỗ trợ vốn hoàn toàn. - Không có đối thủ cạnh tranh trong tỉnh do sản xuất mặt hàng lớn, cấu tạo sản phẩm mang tính chất chiến lược mà các doanh nghiệp tư nhân không thể làm. - Đội ngũ nhân công lành nghề, có kinh nghiệm, cán bộ kỹ thuật trẻ, có năng lực, nhiệt tình, quyết tâm gắn bó với đơn vị. Khó khăn: - Máy móc thiết bị qua thời gian sử dụng đã hư hỏng phải sửa chữa thường xuyên, nên chi phí sửa chữa tăng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. - Giá cả vật tư đầu vào tăng cao như sắt, thép, đá, xăng dầu, tiền lương nên giá thành sản phẩm tăng cao, nhưng giá bán sản phẩm không thể tăng thêm, ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất. 3.7. Tình hình hoạt động của Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang trong 3 Năm 2005, 2006, 2007. Bảng 3.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2005 - 2007. Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Năm 2006 / 2005 Năm 2007 / 2006 Giá trị % Giá trị % Tổng doanh thu 31.821 27.854 57.619 -3.967 -12% 29.765 107% + Doanh thu kinh doanh thép, ô tô 12.780 20.286 28.271 7.506 59% 7.985 39% Các khoản giảm trừ: 0 -68 0 -68 68 + Hàng bán bị trả lại -68 -68 68 1. Doanh thu thuần 31.821 27.786 57.619 -4.035 -13% 29.833 107% 2. Giá vốn hàng bán 29.433 26.220 52.587 -3.213 -11% 26.367 101% 3. Lợi nhuận gộp 2.388 1.566 5.032 -822 -34% 3.466 221% 4. Lợi nhuận HĐTC -148 -397 -1.224 -249 168% -827 208% - Thu nhập HĐTC 393 263 308 -130 -33% 45 17% - Chi phí HĐTC 541 660 1.532 119 22% 872 132% 5. Chi phí bán hàng 541 319 1.140 -222 -41% 821 257% 6. Chi phí QLDN 1.255 1.141 2.169 -114 -9% 1.028 90% 7. Lợi nhuận từ HĐKD 444 -291 499 -735 -166% 790 271% 8. Lợi nhuận khác 56 94 35 38 68% -59 -63% - Thu nhập khác 83 223 403 140 169% 180 81% - Chi phí khác 27 129 368 102 378% 239 185% 9. Lợi nhuận trước thuế 500 -197 534 -697 -139% 731 371% 10. Thuế TNDN 140 94 -140 94 11. Lợi nhuận sau thuế 360 -197 440 -557 -155% 637 323% Nguồn: Phòng kế toán. Qua bảng trên ta thấy, tổng doanh thu của năm 2006 bị giảm so với năm 2005 là 3.967 triệu đồng vì trong năm 2006 phần doanh thu kinh doanh thép gia tăng không bù đắp được phần doanh thu bị giảm sút do phải ngưng sản xuất ở bộ phận phân xưởng Bê tông. Khoản giảm trừ doanh thu cũng phát sinh trong năm 2006 chủ yếu là do hàng bán bị trả lại phải nhập lại kho với tổng giá trị là 68 triệu đồng nên doanh thu thuần trong năm 2006 chỉ đạt 27.785 triệu đồng tức giảm 13% so với năm 2005. Sang đến năm 2007, do đơn vị đã hoạt động bình thường trở lại nên tổng doanh thu đạt 57.619 triệu đồng tăng so với năm 2006 và 2005. Doanh thu dịch vụ, kinh doanh thép có tăng nhưng tốc độ giảm. Tỷ trọng giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần năm 2006 (94,6%) tăng 2,1% so với năm 2005 (92,5%) đều này là do trong năm giá cả của sắt, thép biến động bất thường đơn vị chưa chủ động được trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu. Tình hình vật giá leo thang tiếp tục diễn ra đến năm 2007 nhưng tỷ trọng có giảm (91,27%) kết quả là lãi gộp tăng lên. Nhìn chung tình hình chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty trong 3 năm biến động mạnh, tốc độ tăng của 2 khoản chi phí này cao hơn nhiều so với mức độ tăng của doanh thu. Sự gia tăng này sẽ phần nào làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó Công ty cần quản lý chặt 2 khoản chi phí này, tránh việc chi cho những khoản không cần thiết trong kinh doanh. Hoạt động tài chính của Công ty trong 3 năm liền đều bị lỗ và ngày càng nhiều hơn. Phần thu nhập từ các khoản tiền gửi và cho vay không đủ bù đắp chi phí lãi vay (chiếm hơn 80% chi phí lãi vay). Bên cạnh đó, các khoản thu bất thường của đơn vị cũng giảm. Năm 2006 hoạt động kinh doanh bị lỗ là do tổng thu nhập thuần không đủ bù đắp phần lỗ do hoạt động tài chính gây nên. Năm 2007, Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tổng lợi nhuận trước thuế là 533 triệu đồng ngoài bù khoản lỗ năm 2006 và nộp thuế TNDN tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty là 438 triệu đồng, tăng 78 triệu đồng so với năm 2005 tương đương tăng 21,75%. Đây là tính hiệu đáng mừng vì Công ty đã thoát khỏi tình trạng lỗ và ngày càng có lợi nhuận cao hơn. Với chiều hướng này chúng ta có thể hy vọng Công ty làm ăn hiệu quả tốt hơn nữa trong những năm tới. CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ KIÊN GIANG 4.1. Kế toán doanh thu 4.1.1. Doanh thu hoạt động chính 4.1.1.1. Hình thức tiêu thụ và thanh toán tại Công ty Hình thức tiêu thụ tại Công ty là bán hàng trực tiếp cho khách hàng: đối với khách hàng mua hàng với số lượng nhỏ chỉ cần ký biên nhận và xuất hàng, đối với khách hàng mua với số lượng lớn thì tiến hành ký kết hợp đồng mua bán, hoặc có thể thông qua đơn đặt hàng của khách hàng mà tiến hành xuất bán hàng, đối với các công trình xây dựng sau khi trúng thầu công ty tiến hành khoán cho các đội thi công theo giá trị hợp đồng. Hình thức thanh toán tại Công ty là trả ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản hay cho khách hàng nợ. + Nếu Công ty bán với số lượng không quá lớn thì thanh toán ngay sau khi nhận hàng, hoặc sau khi viết hóa đơn bán hàng. + Nếu Công ty bán cho các công trình xây dựng, đơn vị thầu khác thì giao hàng tại chân công trình và thanh toán trong vòng 20 ngày kể từ khi giao hàng. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng phương thức thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng. 4.1.1.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu tại doanh nghiệp Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Trong hầu hết các trường hợp doanh thu được ghi nhận khi chuyển giao cho người mua phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa. Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng là căn cứ vào việc đánh giá phần công việc đã hoàn thành. 4.1.1.3. Tài khoản và chứng từ sử dụng + Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 511 để hạch toán doanh thu. Đồng thời, để theo dõi chi tiết từng khoản mục doanh thu Công ty còn mở thêm các tài khoản cấp 2 như: TK 5111: doanh thu bán hàng hóa (thép, ô tô). TK 5112: doanh thu thành phẩm, sản phẩm xây lắp hoàn thành. TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ. + Chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán doanh thu: - Phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, phiếu thu, giấy báo có. - Đơn đặt hàng, biên nhận, hợp đồng mua bán, hợp đồng xây dựng… 4.1.1.4. Quy trình hạch toán doanh thu và ghi sổ kế toán : Quan hệ đối chiếu Chứng từ ghi sổ Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng Giải thích: Khách hàng Ngân hàng bên mua P. kế toán Tài vụ Phiếu xuất kho Phiếu thu HĐ GTGT Các SCT có liên quan Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái (4b) (2) (4a) (3) Giấy báo có (5) (1) P. Kinh doanh Hợp đồng mua bán, đơn đặt hàng, biên nhận. Phiếu xuất kho Thủ kho Sơ đồ 4.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu và ghi sổ kế toán (1) Khách hàng có nhu cầu mua hàng sẽ đến phòng kinh doanh của công ty để giao dịch. Sau khi thỏa thuận xong giá cả, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng mua bán, hoặc biên nhận hay chấp nhận đơn đặt hàng của khách hàng. Đối với khách hàng mua với số lượng nhỏ, hoặc không thường xuyên thì phòng kinh doanh sẽ viết Phiếu Xuất Kho. Đối với khách hàng mua số lượng lớn công ty sẽ viết phiếu xuất kho khi khách hàng có nhu cầu lấy hàng. (2) Chuyển hợp đồng + Phiếu xuất kho xuống phòng kế toán. Kế toán thanh toán căn cứ vào đó để lập phiếu thu tiền (nếu khách hàng thanh toán luôn) và Hóa đơn GTGT. Thủ quỹ tiến hành thu và kiểm đếm tiền. Liên 2 của hóa đơn GTGT được giao cho khách hàng, liên 1 và liên 3 lưu nội bộ. (3) Căn cứ vào hóa đơn, Phiếu xuất kho kèm phiếu thu thủ kho xuất hàng giao cho khách hàng. (4) Đối với hợp đồng mua bán đến thời hạn 20 ngày kể từ khi giao hàng, khách hàng - bên mua có thể chuyển khoản sang tài khoản của công ty ở ngân hàng, ngân hàng sẽ gửi giấy báo có đến công ty, hoặc khách hàng mang tiền đến tận công ty thanh toán khi đó kế toán sẽ viết phiếu thu và gửi liên 2 của Hóa đơn GTGT cho khách hàng. (5) Căn cứ vào hóa đơn, Phiếu xuất kho, phiếu thu, kế toán viên sẽ nhập dữ liệu vào máy tính để vào các sổ có liên quan. Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan: Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán hạch toán như sau: - Ngày 31/12/2007 xuất bán thép theo HĐ số 0123411 với tổng số tiền chưa thu là 21.031.524 đồng, thuế suất là 5%. Nợ TK 1311 22.083.100 đồng. Có TK 5111 21.031.524 đồng Có TK 3331 1.051.576 đồng. - Ngày 31/12/2007 thu tiền xây lắp trạm bơm công trình Vĩnh Hòa Hưng Nam theo HĐ số 0123356 với tổng số tiền trị giá là 2.675.699.484 đồng, thuế suất là 5%. Nợ TK 1111 2.809.484.458 đồng. Có TK 5112 2.675.699.484 đồng Có TK 3331 133.784.974 đồng. - Ngày 31/12/2007 xuất bán phụ tùng xe Ô tô theo HĐ số 0003696 với tổng số tiền đã thu là 909.091 đồng, thuế suất là 10%. Nợ TK 1111 1.000.000 đồng. Có TK 5113 909.091 đồng Có TK 3331 90.909 đồng. Cuối kỳ kế toán khóa sổ kết chuyển toàn bộ doanh thu trên tài khoản 5111, 5112, 5113 sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong năm. Nợ TK 5111 28.271.781.309 đồng Nợ TK 5112 26.458.186.070 đồng. Nợ TK 5113 2.889.743.512 đồng. Nợ TK 911 57.619.710.906 đồng. TK 5111 22.083.100 (1) 3.445.000 (2) …………… TK 911 28.271.781.309 28.271.781.309 28.271.781.309 28.271.781.309 TK 5112 2.675.699.484 (1) 29.766.000 (2) …………… 26.458.186.070 26.458.186.070 TK 5113 909.091 (1) 2.380.952 (2) …………… 2.889.743.512 2.889.743.512 26.458.186.070 2.889.743.512 26.458.186.070 2.889.743.512 Sơ đồ 4.2: Hạch toán doanh thu bán hàng Qua việc hạch toán trên ta thấy Công ty hạch toán doanh thu theo đúng nguyên tắc, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Do Công ty có mở sổ theo dõi chi tiết từng khoản mục doanh thu làm cơ sở tổng kết cuối năm nên rất dễ xác định được mặt hàng nào tiêu thụ được nhiều, giá trị thu được là bao nhiêu, doanh thu của khoản mục nào là chủ yếu. Do đó có những phương hướng kinh doanh có hiệu quả, có chính sách tồn trữ hợp lý, để có thể luôn chủ động trong kinh doanh, nắm bắt được cơ hội, thời cơ một cách kịp thời. 4.1.2. Doanh thu hoạt động tài chính Thu nhập từ hoạt động tài chính của Công ty bao gồm: thu lãi tiền gửi ngân hàng, tiền lãi cho các đội xây dựng vay, thu tiền cổ tức của Công ty Vận tải thủy bộ. 4.1.2.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng + Tài khoản sử dụng: tại Công ty sử dụng tài khoản 515 để theo dõi doanh thu hoạt động tài chính. + Chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán doanh thu hoạt động tài chính là: giấy báo có của ngân hàng về lãi tiền gửi, phiếu thu, biên bản góp vốn. 4.1.2.2. Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh - Ngày 31/12/2007 nhận giấy báo có về lãi tiền gửi ngân hàng Sài gòn thương tín từ ngày 1/12 đến 31/12 số tiền là 526.607đồng. Nợ TK 1121 526.607 đồng Có TK 5151 526.607 đồng - Ngày 31/12 thu lãi tiền vay quý IV của anh Chính bằng tiền mặt với tổng số tiền là 3.185.000 đồng. Nợ TK 1111 3.185.000 đồng Có TK 5151 3.185.000 đồng - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm. Nợ TK 5151 308.135.549 đồng Có TK 911 308.135.549 đồng. TK 5151 526.607 (1) 3.185.000 (2) …………… TK 911 308.135.549 308.135.549 308.135.549 308.135.549 Sơ đồ 4.3 : Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính. Qua việc hạch toán trên ta thấy Công ty hạch toán doanh thu hoạt động tài chính khá đầy đủ, tuy nghiệp vụ phát sinh ít nhưng Công ty vẫn hạch toán chi tiết, các nghiệp vụ phát sinh không bị bỏ sót. 4.1.3. Thu nhập khác Thu nhập khác bao gồm xử lý công nợ tồn đọng, tiền bán phế liệu, thu hồi tiền bồi thường, xử lý chênh lệch…. 4.1.3.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng + Tại công ty sử dụng tài khoản 711 để theo dõi thu nhập khác. + Chứng từ sử dụng: bao gồm: phiếu thu, giấy báo có, biên bản xử lý nợ…. 4.1.3.2. Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh - Ngày 17/08/2007 thu tiền bán phế liệu là 10.289.400 đồng bằng tiền mặt. Nợ TK 1111 10.289.400 đồng Có TK 711 10.289.400 đồng - Ngày 12/12 thu hồi tiền bồi thường bình ắc quy do anh Châu làm mất bằng tiền mặt với số tiền là 200.000 đồng. Nợ TK 1111 200.000 đồng Có TK 711 200.000 đồng - Cuối kỳ căn cứ vào số liệu tổng hợp trên sổ cái của doanh thu khác 711 kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm. Nợ TK 711 403.350.509 đồng Có TK 911 403.350.509 đồng. TK 711 10.289.400 (1) 200.000 (2) …………… TK 911 403.350.509 403.350.509 403.350.509 403.350.509 Sơ đồ 4.4: Hạch toán thu nhập khác. 4.2. Kế toán chi phí 4.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 4.2.1.1. Phương pháp tính giá vốn hàng bán tại Công ty Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nên số lượng hàng hóa, thành phẩm nhập, xuất trong kỳ rất nhiều. Do vậy, giá vốn hàng bán ra được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. 4.2.1.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng + Tài khoản: Giá vốn của từng loại mặt hàng được theo dõi chung trên TK 632. + Chứng từ sử dụng: - Giấy đề nghị xuất kho: do nhân viên phòng kinh doanh lập căn cứ vào hợp đồng. Hoặc có thể không lập giấy đề nghị xuất kho (đối với khách hàng mua lẻ và giao hàng ngay) . - Phiếu xuất kho: phòng kinh doanh lập thành 3 liên Liên 1: Lưu Liên 2: Giao cho người mua Liên 3 : Giao cho thủ kho 4.2.1.3. Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh - Ngày 31/12/2007 xuất bán thép theo HĐ số 0123411 với tổng giá vốn là 28.953.735 đồng. Nợ TK 632 20.000.773 đồng Có TK 1561 20.000.773 đồng - Ngày 31/12/2007 kết chuyển giá vốn xây lắp trạm bơm công trình Vĩnh Hòa Hưng Nam là 1.927.093.951 đồng. Nợ TK 632 1.927.093.951 đồng Có TK 1541 1.927.093.951 đồng - Ngày 31/12/2007 xuất bán phụ tùng xe Ô tô theo HĐ số 0003696 với giá vốn là 749.243 đồng. Nợ TK 632 749.243 đồng Có TK 1561 749.243 đồng. - Cuối kỳ căn cứ vào số liệu tổng hợp trên sổ cái của tài khoản giá vốn hàng bán kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm. Nợ TK 911 52.587.294.476 đồng Có TK 632 52.587.294.476 đồng. 52.587.294.476 52.587.294.476 52.587.294.476 TK632 TK 911 52.587.294.476 52.587.294.476 Sơ đồ 4.5: Hạch toán giá vốn hàng bán. Qua việc hạch toán về giá vốn hàng bán, ta thấy Công ty hạch toán theo đúng nguyên tắc, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên, Công ty không mở tài khoản giá vốn hàng bán chi tiết cho từng loại mặt hàng, do đó rất khó cho việc quản lý giá vốn của các loại hàng trong việc xem mặt hàng đó có còn hay hết, giá vốn có cao hay thấp.... 4.2.2. Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng tại Công ty bao gồm: chi phí bốc xếp, vận chuyển hàng giao cho khách hàng, tiền bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ cho bộ phận bán hàng, tiền lương nhân công trong bộ phận bán hàng,….. 4.2.2.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng + Tài khoản: tại Công ty phát sinh nhiều khoản cho bộ phận bán hàng nên kế toán mở các tài khoản chi tiết để tiện cho việc quản lý như: - TK 6411: chi phí nhân công cho hàng bán ra. - TK 6413: chi phí dụng cụ văn phòng. - TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài bộ phận bán hàng - TK 6418: chi phí bằng tiền khác bộ phận bán hàng. + Chứng từ sử dụng: phiếu chi, phiếu xuất kho …. 4.2.2.2. Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngày 15/8/2007 chi phí nhân công vận chuyển trụ theo HĐ số 07-1123 là 4.199.000 đồng. Nợ TK 6411 4.199.000 đồng Có TK 3311 4.199.000 đồng. Ngày 31/10/2007 mắc hệ thống chiếu sáng cho phòng kinh doanh là 539.500 đồng. Nợ TK 6413 539.500 đồng Có TK 1531 539.500 đồng. Ngày 31/10/2007 phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí bán hàng là 5.387.576 đồng. Nợ TK 6414 5.387.576 đồng Có TK 2141 5.387.576 đồng. Ngày 31/12/2007 thanh toán bằng tiền mặt số tiền 176.000 đồng tiền chi phí vận chuyển thép giao cho khách hàng. Nợ TK 6417 176.000 đồng Có TK 1111 176.000 đồng. Ngày 31/12/2007 thanh toán bằng tiền mặt số tiền 3.145.454 đồng tiền mua quà khuyến mãi cho khách hàng mua xe Ô tô. Nợ TK 6418 3.145.454 đồng Có TK 1111 3.145.454 đồng. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong năm sang tài khoản 911. Nợ TK 911 1.140.471.559 đồng. Có TK 6411 47.225.695 đồng. Có TK 6413 9.485.422 đồng. Có TK 6414 64.617.574 đồng. Có TK 6417 984.827.782 đồng. Có TK 6418 34.315.086 đồng. TK 911 TK 6411 4.199.000 (1) 500.000 (2) …………… 47.225.695 47.225.695 TK 6413 539.500 (1) 516.353 (2) …………… 9.485.422 TK 6414 5.387.576 (1) 5.387.576 (2) …………… 64.617.574 9.485.422 64.617.574 47.225.695 9.485.422 64.617.574 TK 6417 176.000 (1) 150.000 (2) …………… 984.827.782 TK 6418 3.145.454 (1) 300.000 (2) …………… 34.315.086 984.827.782 34.315.086 984.827.782 34.315.086 47.225.695 9.485.422 64.617.574 984.827.782 34.315.086 Sơ đồ 4.6: Hạch toán chi phí bán hàng. 4.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty bao gồm: - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý - Các khoản chi phí khác liên quan đến hoạt động quản lý của Công ty. 4.2.3.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng + Tài khoản: Do Công ty có quy mô lớn, các khoản mục chi phí phát sinh nhiều nên công ty đã mở các tài khoản cấp 2 để chi tiết chi phí phát sinh. TK 6421 - chi phí nhân viên quản lý. TK 6422 - chi phí vật liệu quản lý. TK 6423 - chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424 - chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425- thuế, phí và lệ phí TK 6426 - chi phí dự phòng TK 6427 - chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6428 - chi phí bằng tiền khác + Chứng từ sử dụng: phiếu chi, giấy báo nợ, bảng chấm công, bảng thanh toán lương….. 4.2.3.2. Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngày 31/12/2007 kết chuyển tiền lương bộ phận gián tiếp là 60.106.000 đồng. Nợ TK 6421 60.106.000 đồng Có TK 3341 60.106.000 đồng. Ngày 30/9/2007 xuất nguyên vật liệu với trị giá là 210.128 đồng gia công hàng rào trạm Biến áp Công ty. Nợ TK 6422 210.128 đồng Có TK 1521 210.128 đồng. Ngày 17/10/2007 thanh toán tiền thay mực máy in phòng Kế hoạch kỹ thuật, phòng kinh doanh và bảo trì máy photo là 300.000 đồng bằng tiền mặt. Nợ TK 6423 300.000 đồng Có TK 1111 300.000 đồng. Ngày 30/9/2007 phân bổ chi phí khấu hao vào bộ phận quản lý doanh nghiệp tháng 9 là 1.593.207 đồng. Nợ TK 6424 1.593.207 đồng Có TK 2141 1.593.207 đồng. Ngày 18/1/2007 thuế môn bài phải nộp năm 2007 là 2.000.000 đồng. Nợ TK 6425 2.000.000 đồng Có TK 3338 2.000.000 đồng. Ngày 31/12/2007 trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (3% tổng quỹ lương) là 80.002.591 đồng. Nợ TK 6426 80.002.591 đồng Có TK 351 80.002.591 đồng. Ngày 25/9/2007 trả bằng tiền gửi ngân hàng 15.000.000 đồng phí dịch vụ kiểm toán HĐ 07.324/HĐKT ngày 28/08/07 Nợ TK 6427 15.000.000 đồng Có TK 1121 15.000.000 đồng. Ngày 28/2/2007 thanh toán bằng tiền mặt 300.000 đồng tiền photo bản vẽ thiết kế thi công công trình khu lấn biển. Nợ TK 6428 300.000 đồng Có TK 1111 300.000 đồng. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong năm sang tài khoản 911. Nợ TK 911 2.169.488.276 đồng. Có TK 6421 1.197.488.267 đồng. Có TK 6422 4.235.257 đồng. Có TK 6423 99.604.862 đồng. Có TK 6424 19.392.852 đồng. Có TK 6425 125.385.000 đồng. Có TK 6426 126.601.274 đồng. Có TK 6427 106.169.338 đồng. Có TK 6428 490.611.426 đồng. TK 911 TK 6421 60.106.000 (1) …………… 1.197.488.267 1.197.488.267 TK 6422 210.128 (1) …………… 4.235.257 TK 6423 300.000 (1) …………… 99.604.862 4.235.257 99.604.862 1.197.488.267 4.235.257 99.604.862 TK 6424 1.593.207 (1) …………… 19.392.852 TK 6425 2.000.000 (1) …………… 125.385.000 19.392.852 126.601.274 19.392.852 125.385.000 1.197.488.267 4.235.257 99.604.862 19.392.852 125.385.000 TK 6426 80.002.591 (1) …………… 126.601.274 126.601.274 126.601.274 TK 6427 15.000.000 (1) …………… 106.169.338 TK 6428 300.000 (1) …………… 490.611.426 106.169.338 490.611.426 106.169.338 490.611.426 125.385.000 106.169.338 490.611.426 Sơ đồ 4.7: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 4.2.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính tại Công ty bao gồm: chi phí chuyển khoản, chi phí trả lãi vay… 4.2.4.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng + Tài khoản sử dụng: Công ty mở 2 tài khoản cấp 2 để theo dõi chi phí hoạt động tài chính. TK 6351 - chi phí lãi vay TK 6352 - chi phí tài chính khác + Chứng từ sử dụng: giấy báo nợ… 4.2.4.2. Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngày 31/12/2007 lãi tiền vay phải trả cho Công ty Đầu tư là 36.900.000 đồng. Nợ TK 6351 36.900.000 đồng Có TK 3388 36.900.000 đồng. Ngày 31/12/2007 Công ty nhận được giấy báo nợ về phí bão lãnh ngân hàng số 840360700262 là 205.000 đồng. Nợ TK 6352 205.000 đồng Có TK 1121 205.000 đồng. Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính sang tài khoản 911. Nợ TK 911 1.532.207.863 đồng. Có TK 6421 1.35.508.010 đồng. Có TK 6422 180.699.853 đồng. TK 6351 36.900.000 (1) …………… TK 911 1.351.508.010 1.351.508.010 1.351.508.010 1.351.508.010 TK 6351 205.000 (1) …………… 180.699.853 180.699.853 180.699.853 180.699.853 Sơ đồ 4.8: Hạch toán chi phí hoạt động tài chính. 4.2.5. Kế toán chi phí khác Chi phí khác bao gồm: xử lý công nợ tồn đọng, xử lý kiểm kê, chi nộp phạt,…. 4.2.5.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng + Tài khoản: Công ty sử dụng tài khoản 811 để theo dõi chi phí khác. + Chứng từ sử dụng: phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu xuất kho… 4.2.5.2. Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngày 17/10/2007 chi trả tiền nộp phạt giao hàng trễ đợt 2,3 HĐ1315/HĐMB – ĐVL số tiền là 3.053.392 đồng. Nợ TK 811 3.053.392 đồng Có TK 1111 3.053.392 đồng. Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động khác sang tài khoản 911. Nợ TK 911 34.926.315 đồng. Có TK 811 34.926.315 đồng. TK 811 3.053.392 (1) …………… TK 911 34.926.315 34.926.315 34.926.315 34.926.315 Sơ đồ 4.9: Hạch toán chi phí khác. 4.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác. 4.3.1. Tài khoản sử dụng: tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh, Công ty không mở chi tiết cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Bút toán khóa sổ kết chuyển lợi nhuận sang tài khoản 4212 – lợi nhuận chưa phân phối năm nay. Nợ TK 911 533.310.317 đồng Có TK 4212 533.310.317 đồng 4.3.2. Sơ đồ hạch toán kết quả hạt động kinh doanh. TK 911 (TK 632) 52.587.294.476 (TK 641) 1.140.471.559 (TK 642) 2.169.488.276 (TK 635) 1.532.207.863 (TK 811) 368.424.473 57.619.710.906 (TK511) 308.135.549 (TK 515) 403.350.509 (TK 711) 58.331.169.960 58.331.196.960 533.310.315 TK 4212 533.310.315 Sơ đồ 4.10: Hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh. 4.4. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 4.4.1. Phân tích doanh thu 4.4.1.1. Phân tích chung tình hình thực hiện doanh thu so với kế hoạch năm 2007 Bảng 4.1: Tình hình thực hiện doanh thu so với kế hoạch ĐVT: triệu đồng Các chỉ tiêu Kế hoạch 2007 Thực hiện 2007 Chênh lệch Chênh lệch tăng (giảm) % tăng (giảm) Tổng doanh thu 42.800 58.330 15.530 36% 1. DT thuần HĐKD 42.600 57.619 15.019 35% - DT kinh doanh thép, ô tô 17.100 28.272 11.172 65% - DT bán trụ Bê tông 11.000 12.732 1.732 16% - DT gia công cơ khí, Sơn tĩnh điện 3.500 2.889 -611 -17% - DT công trình điện, cầu GTNT 11.000 13.726 2.726 25% 2. Thu nhập HĐTC 200 308 108 54% 3. Thu nhập khác 403 403 Nguồn: Phòng Kế toán Qua bảng ta thấy doanh thu thực hiện năm 2007 đã đạt vượt mức kế hoạch đề ra tăng 36%. * Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh: Khoảng cách chênh lệch giữa doanh thu thực hiện và mức kế hoạch đặt ra là khá lớn do mức kế hoạch đặt ra được dựa trên cơ sở những năm trước. Trong năm 2006, Công ty phải ngưng sản xuất trụ bê tông và hoạt động kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khác do không mang lại hiệu quả nên mức kế hoạch đặt ra cho năm 2007 thấp, nhưng thực tế năm 2007 Công ty đã bắt đầu hoạt động kinh doanh xe, doanh thu của loại hàng hóa này góp phần đáng kể trong doanh thu kinh doanh thép, ô tô. Bên cạnh đó, phân xưởng Bê tông đã hoạt động trở lại và có hiệu quả hơn dự kiến. Tuy doanh thu gia công cơ khí, sơn tĩnh điện thực tế năm 2007có thấp hơn mức kế hoạch nhưng kết quả này lại tăng hơn năm 2006. * Doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 theo kế hoạch ước tính thấp vì các khoản lãi tiền ký quỹ, lãi tiền thép, lãi khác chỉ phát sinh trong năm 2006 nhưng tới năm 2007 những khoản này sẽ không có nên khoản ước tính 200 triệu đồng là hợp lý. Tuy nhiên doanh thu hoạt động tài chính thực tế năm 2007 vượt mức kế hoạch đặt ra do khoản tiền lãi vay của các đội xây dựng lại tăng lên đến 245 triệu đồng. Đạt được những kết quả tốt trong năm 2007 nhờ Ban lãnh đạo Công ty đã thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường, do đó đã đề ra được những kế hoạch khá phù hợp với công ty và dựa vào kế hoạch đó Công ty đã luôn cố gắng phấn đấu để hoàn thành kế hoạch. 4.4.1.2. Phân tích tình hình biến động doanh thu năm 2006, 2007 Thu nhập của Công ty được tạo ra từ hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Cũng như những công ty hay doanh nghiệp sản xuất khác, thu nhập từ hoạt động bán hàng của Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao (hơn 98%) so với các hoạt động khác. Điều đó cho thấy hoạt động của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động bán hàng. Bảng 4.2: Tình hình biến động DT giai đoạn 2006, 2007 ĐVT: triệu đồng Các chỉ tiêu Thực hiện 2006 Thực hiện 2007 Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch tăng (giảm) % tăng (giảm) Tổng doanh thu 28.272 58.330 30.058 106% 1. Doanh thu thuần HĐKD 27.786 57.619 29.833 107% 2. Thu nhập HĐTC 263 308 45 17% 3. Thu nhập khác 223 403 180 81% Nguồn: Phòng Kế toán * Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh: năm 2007, doanh thu thuần hoạt động kinh doanh tăng 107% so với năm 2006 nguyên nhân là do sức tiêu thụ các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tại Công ty tăng mạnh, đặc biệt là sự gia tăng của doanh thu bán trụ và doanh thu công trình điện, cầu giao thông nông thôn. * Thu nhập hoạt động tài chính: nhìn chung thu nhập này có tăng lên nhưng tốc độ tăng không đáng kể. Nguồn thu chủ yếu của hoạt động này là thu từ tiền gửi ngân hàng, thu cổ tức do đầu tư vào Công ty Vận tải thủy bộ và thu tiền lãi vay của các đội xây dựng (245 triệu đồng) khoản thu này chiếm phần lớn trong tổng thu nhập hoạt động tài chính của Công ty. Đó là do các đội xây dựng được trả lương theo mức độ hoàn thành công trình hay khi công trình được nghiệm thu do đó để tạo cho người công nhân có cuộc sống ấm no an tâm làm việc Ban lãnh đạo Công ty đã có chính sách ưu tiên đối với họ, cho vay với lãi suất thấp, thủ tục vay lại đơn giản nên khoản lãi thu được từ các đội xây dựng có xu hướng tăng. * Về thu nhập khác: đây là khoản thu không nhiều trong tổng thu nhập của Công ty, chủ yếu là thu từ việc thanh lý tài sản, thu do xử lý công nợ, xử lý chênh lệch…, giai đoạn 2006- 2007 thu nhập khác tăng với tốc độ cao do phát sinh phần doanh thu thanh lý các trang thiết bị đã qua sử dụng. Tóm lại, tổng doanh thu thực hiện của Công ty qua 2 năm tăng với tốc độ cao. Đây là biểu hiện đáng mừng vì Công ty đã vượt qua thời kỳ khó khăn nhất (năm 2006) và nâng cao doanh số tiêu thụ trên thị trường. 4.4.1.3. Phân tích kết cấu doanh thu theo từng nhóm hàng giai đoạn 2006 -2007 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty Cơ Khí Kiên Giang bao gồm: doanh thu dịch vụ, kinh doanh thép; doanh thu bán trụ Bê tông; doanh thu gia công cơ khí, sơn tĩnh điện; doanh thu công trình điện, cầu giao thông nông thôn. Để thấy rõ mức độ ảnh hưởng của từng khoản mục kinh doanh đối với tổng doanh thu của doanh nghiệp như thế nào ta theo dõi bảng sau: Bảng 4.3: Bảng kết cấu doanh thu theo từng nhóm hàng ĐVT: triệu đồng Nhóm hàng Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2007/2006 Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng Chênh lệch tăng (giảm) % tăng (giảm) Thép, ô tô 20.286 73% 28.272 49% 7.986 39% Trụ bê tông 3.430 12% 12.732 22% 9.302 271% Gia công cơ khí, Sơn tĩnh điện 1.514 5% 2.889 5% 1.375 91% Công trình điện, cầu GTNT 2.556 9% 13.726 24% 11.170 437% Tổng 27.786 100% 57.619 100% 29.833 107% Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng phân tích ta thấy tổng doanh thu bán hàng năm 2007 tăng mạnh so với năm 2006. nguyên nhân là do: Năm 2006: phần lớn Công ty chỉ thu được doanh thu từ hoạt động kinh doanh thép, việc kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khác không mang lại hiệu quả nên doanh thu thấp. Vì vậy doanh thu thép chiếm tỷ trọng rất cao (73%) trong tổng doanh thu tiêu thụ các mặt hàng. Năm 2007: tình hình hoạt động bán hàng của Công ty gặp nhiều thuận lợi hơn doanh thu các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đều tăng. - Doanh thu công trình điện, cầu giao thông nông thôn có tốc độ tăng trưởng cao nhất góp phần nâng cao tổng doanh thu bán hàng, sự gia tăng này là do sự hoạt động trở lại của phân xưởng bê tông và do trúng thầu nhiều công trình. Bên cạnh đó, giá trị mỗi công trình lại cao hơn trước do ảnh hưởng của yếu tố lạm phát (chi phí nguyên vật liệu, tiền lương đều tăng). - Doanh thu bán trụ bê tông tăng với tốc độ cao do sau khi đầu tư trang thiết bị thì năng suất làm việc của phân xưởng bê tông được nâng lên làm cho sản phẩm sản xuất ra không những tăng về số lượng mà còn đảm bảo về chất lượng, tiết kiệm được chi phí trong sản xuất nên sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn. Bên cạnh đó, sản phẩm bán trên thị trường lại có giá hơn trước nên doanh thu bán trụ tăng lên góp phần đáng kể trong tổng doanh thu bán hàng. Đây là sản phẩm có tính cạnh tranh cao tại thị trường tỉnh Kiên Giang. Vì phần lớn tại Kiên Giang chưa có hộ kinh doanh hay cơ sở sản xuất nào có đủ khả năng tạo ra. - Doanh thu gia công cơ khí, sơn tỉnh điện gần gấp đôi so với năm trước nhưng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu bán hàng, phần lớn các dịch vụ công ty thực hiện có mức độ phức tạp cao, số lượng lại không thường xuyên, trong 2 năm hoạt động tỷ trọng của nhóm hàng này tương đối ổn định. - Doanh thu kinh doanh thép, ô tô tăng 39% chậm hơn so với các nhóm hàng khác, sản lượng thép bán ra trong năm ít vì có rất nhiều doanh nghiệp tư nhân và các hộ kinh doanh đang cạnh tranh giành thị phần nhưng doanh thu của nhóm hàng này vẫn cao hơn so với năm trước do ô tô mới đưa vào thị trường được tiêu thụ nhiều. Sự gia tăng đột biến của doanh thu bán trụ và doanh thu công trình điện, cầu giao thông nông thôn làm thay đổi kết cấu doanh thu tiêu thụ, tỷ trọng doanh thu kinh doanh thép ô tô giảm xuống nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất 49%. Do đó sự thay đổi trong doanh thu nhóm hàng này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của cả đơn vị. Nhìn chung bằng những nỗ lực, cố gắng hết mình, Công ty không những đã đưa tổng doanh thu thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra mà còn tăng dần qua các năm, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của mình với các doanh nghiệp trong cùng ngành trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên với xu thế mở cửa hội nhập như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành là không thể tránh khỏi, do đó Công ty cần có những biện pháp đối phó nhất là đối với các đối thủ trong lĩnh vực kinh doanh thép. Ngoài ra, Công ty cũng cần tập trung mở rộng thị trường tiêu thụ ô tô đang phát triển, khai thác tốt điểm mạnh của mình trong lĩnh vực sản xuất trụ - sản phẩm chủ lực của Công ty để không ngừng nâng cao doanh số bán ra. 4.4.2. Phân tích chi phí 4.4.2.1 Tình hình thực hiện chi phí so với kế hoạch Bảng 4.4: Tình hình thực hiện chi phí so với kế hoạch năm 2007 Đvt: Triệu đồng Các chỉ tiêu Kế hoạch 2007 Thực hiện 2007 Chênh lệch Chênh lệch tăng (giảm) % tăng (giảm) 1. Giá vốn hàng bán 39.926 52.587 12.661 32% 2. Chi phí bán hàng 822 1.140 318 39% 3. Chi phí QLDN 1.551 2.169 618 40% 4. Chi phí HĐTC - 1.532 1.532 5. Chi phí khác - 368 368 Tổng 42.300 57.796 15.496 37% Nguồn: Phòng kế toán. Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng chi phí thực hiện của năm 2007 cao hơn so với kế hoạch đặt ra . Dù Công ty đã cố gắng kiểm soát chi phí, phần gia tăng ngoài mong đợi này là do sự gia tăng của cả 3 thành phần: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Giá vốn hàng bán có cao hơm so với kế hoạch đặt ra nhưng đó là do tác động của yếu tố lạm phát làm giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng nên giá vốn hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ cũng tăng. Đồng thời cũng do số lượng tiêu thụ bê tông tăng, sản phẩm ô tô đưa vào thị trường được khách hàng chấp nhận nhiều hơn dự kiến. - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vượt kế hoạch đề ra nhiều hơn giá vốn hàng bán. Vì năm 2007 Công ty đã mở rộng qui mô kinh doanh, mở thêm của hàng kinh doanh xe ô tô và xây dựng thêm phân xưởng xe ô tô, nên chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài ở bộ phận bán hàng cũng tăng cao hơn so với dự kiến. Bên cạnh đó tiền lương trả cho nhân viên quản lý cũng cao hơn. - Chi phí hoạt động tài chính không có kế hoạch chi tiêu cụ thể nhưng khi thực hiện khoản chi phí này tương đối cao 1.532 triệu đồng. 4.4.2.2 Phân tích sự biến động giá vốn hàng bán năm 2006 – 2007 Bảng 4.5: Biến động giá vốn hàng bán theo từng nhóm hàng năm 2006, 2007 Đvt: triệu đồng Khoản mục Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Chênh lệch tăng (giảm) % tăng (giảm) GVHB thép, ô tô 19.333 74% 26.330 50% 6.997 36% GVHB trụ bê tông 2.863 11% 10.397 20% 7.534 263% GVHB gia công cơ khí, Sơn tĩnh điện 1.697 6% 2.930 6% 1.233 73% GVHB công trình điện, cầu GTNT 2.327 9% 12.930 25% 10.603 456% Tổng GVHB 26.22 100% 52.587 100% 26.367 101% Doanh thu thuần 27.786 57.619 29.833 107% Tỷ suất GVHB/DTT 94% 91% Nguồn: Phòng kế toán. Giá vốn hàng bán tỷ lệ thuận với doanh thu bán hàng do đó giá vốn hàng bán năm 2007 tăng gấp đôi so với năm 2006. Năm 2006, nhóm hàng thép, ô tô kinh doanh có hiệu quả nhất nên giá vốn hàng bán của nhóm hàng này chiếm cao nhất chiếm 74% trong tổng giá vốn hàng bán, các nhóm hàng khác hoạt động không hiệu quả nên giá vốn thấp, kết quả là tổng giá vốn hàng bán năm 2006 thấp. Năm 2007, hầu hết các sản phẩm đều kinh doanh có hiệu quả, số lượng sản phẩm bán ra nhiều hơn, chi phí nguyên vật liệu đầu vào cũng cao hơn nên giá vốn hàng bán tăng cao. Sự gia tăng trong giá vốn hàng bán trụ bê tông và giá vốn công trình điện cầu giao thông nông thôn làm cho tỷ trọng giá vốn hàng bán của thép, ô tô giảm xuống (50%). Tuy nhiên tốc độ gia tăng của giá vốn hàng bán thấp hơn so với sự gia tăng doanh thu. Chứng tỏ giá vốn hàng bán tăng chủ yếu là do sự gia tăng trong sản lượng tiêu thụ. Bên cạnh đó, tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần cũng giảm. Đây là một biểu hiện tích cực góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp vì trong giai đoạn hiện nay giá sắt, thép trên thị trường tăng liên tục mà công ty vẫn có thể cắt giảm được chi phí đầu vào và đảm bảo đúng chất lượng sản phẩm. 4.4.2.3. Phân tích chi phí bán hàng giai đoạn 2006 – 2007 Bảng 4.6: Biến động chi phí bán hàng năm 2006, 2007 Đvt: triệu đồng Khoản mục Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Chênh lệch tăng (giảm) % tăng (giảm) Chi phí nhân công 3 1% 47 4% 44 1467% Chi phí dụng cụ văn phòng 9 1% 9 Chi phí khấu hao TSCĐ 65 6% 65 Chi phí dịch vụ mua ngoài 316 99% 985 86% 669 212% Chi phí bằng tiền khác 34 3% 34 Tổng chi phí bán hàng 319 100% 1.140 100% 821 257% Doanh thu thuần 27.786 57.619 29.833 107% Tỷ suất CPBH/DTT 1% 2% Nguồn: Phòng kế toán. Tổng chi phí bán hàng năm 2007 tăng 257% so với năm 2006. Nguyên nhân là do: Năm 2006: một số bộ phận kinh doanh không hiệu quả, phân xưởng bê tông ngưng sản xuất nên nhu cầu về chi phí phục vụ cho bộ phận bán hàng không phát sinh nhiều, nhân viên bán hàng cũng cắt giảm bớt. Năm 2007: chi phí bán hàng tăng ngoài sự gia tăng mạnh mẽ của chi phí nhân công và chi phí dịch vụ mua ngoài còn do sự phát sinh các khoản chi phí khác. Vì: - Sản phẩm bán ra nhiều hơn nên lượng nhân viên phục vụ cho việc bán hàng tăng, tiền lương nhân viên cũng tăng do đó chi phí công nhân tăng mạnh. - Trong năm, Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất xây dựng thêm cửa hàng kinh doanh ô tô, và phân xưởng sữa chữa xe cần phải mua thêm một số trang thiết bị đồ dùng văn phòng. - Tình hình hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn nên các khoản tiền chi cho điện thoại, tiếp khách cũng tăng. Nhìn vào bảng phân tích ta thấy tốc độ tăng của chi phí bán hàng cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần làm cho tỷ trọng chi phí bán hàng năm 2007 tăng cao hơn, nhưng khoản chi phí này chỉ chiếm phần nhỏ trong doanh thu bán hàng nên lợi nhuận của Công ty không bị ảnh hưởng nhiều. Tuy nhiên khoản chi phí này tăng với tốc độ rất cao do đó Công ty cần phải có những chính sách kiểm soát tốt chi phí, xem xét mức độ hợp lý khi chi. 4.4.2.4. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp giai đoạn 2006 – 2007 Bảng 4.7: Biến động chi phí quản lýdoanh nghiệp năm 2006, 2007 Đvt: triệu đồng Khoản mục Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Chênh lệch tăng (giảm) % tăng (giảm) Chi phí nhân viên quản lý 653 57% 1.209 56% 556 85% Chi phí vật liệu quản lý 1 0% 4 0% 3 223% Chi phí đồ dùng văn phòng 55 5% 98 5% 44 80% Chi phí khấu hao TSCĐ 13 1% 19 1% 6 46% Thuế, phí và lệ phí 74 7% 124 6% 50 67% Chi phí dự phòng 21 2% 125 6% 104 499% Chi phí dịch vụ mua ngoài 140 12% 105 5% -35 -25% Chi phí bằng tiền khác 185 16% 486 22% 301 163% Tổng chi phí QLDN 1.141 100% 2.169 100% 1.028 90% Doanh thu thuần 27.786 57.619 29.833 107% Tỷ suất chi phí QLDN/DTT 4,11% 3,76% Nguồn: Phòng kế toán. Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 tăng hơn năm 2006. Khoản gia tăng trong chi phí quản lý doanh nghiệp chủ yếu là do: - Chi phí dự phòng dùng trợ cấp mất việc làm tăng. - Chi phí vật liệu quản lý tăng do phải tu bổ sửa chữa các phòng ban. - Sự gia tăng trong chi phí bằng tiền khác để chi cho việc tổ chức hội nghị, tiếp khách chuẩn bị cổ phần hóa công ty - Chi phí nhân viên quản lý tăng do đơn giá tiền lương tăng. Năm 2007 tốc độ tăng của chi phí quản lý chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu vì vậy tỷ trọng chi phí trên doanh thu giảm, góp phần nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp. Tuy nhiên khoản chi phí này tăng với tốc độ tương đối cao Công ty cần phải xem xét lại, tránh sử dụng lãng phí các nguồn lực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của mình trong thời gian tới. 4.4.2.5. Phân tích chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác giai đoạn 2006 – 2007 Bảng 4.8: Biến động chi phí HĐTC và chi phí khác năm 2006, 2007. Đvt: triệu đồng Khoản mục Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Chênh lệch tăng (giảm) % tăng (giảm) Chi phí HĐTC 660 100% 1531 100% 871 132% Chi phí lãi vay 556 84% 1351 88% 795 143% Chi phí tài chính khác 104 16% 180 12% 76 73% Chi phí khác 129 894 765 593% Nguồn: Phòng kế toán. - Chi phí hoạt động tài chính của Công ty chủ yếu là chi phí lãi vay chiếm trên 80%. Năm 2007 chi phí lãi vay tăng cao là do Công ty vay nhiều hơn, mức lãi suất đi vay cũng cao hơn năm trước. Điều này ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận toàn doanh nghiệp vì Công ty sử dụng chỉ số nợ cao. - Mặc dù hoạt động khác không phải là nguồn thu chủ yếu của doanh nghiệp nhưng sự gia tăng quá lớn trong chi phí khác do thanh lý nhiều tài sản cố định sẽ làm cho lợi nhuận hoạt động khác bị giảm, lợi nhuận toàn Công ty cũng bị ảnh hưởng. Tóm lại, tổng chi phí tại công ty qua 2 năm có xu hướng tăng sự gia tăng này chủ yếu là do chi phí nguyên vật liệu mua vào có giá cao nên giá vốn hàng bán cao. Do đó Công ty cần phải có chính sách thu mua và tồn trữ nguyên vật liệu hợp lý để có thể kiểm soát chi phí giá vốn hàng bán nâng cao lợi nhuận. Ngoài ra, tổng chi phí tăng còn do sự gia tăng quá lớn trong chi phí lãi vay. Đây cũng là nhân tố Công ty cần xem xét kỹ khi quyết định đi vay, làm sao cho việc sử dụng vốn vay có hiệu quả. 4.4.3. Phân tích lợi nhuận 4.4.3.1. Phân tích chung về tình hình lợi nhuận của Công ty Bảng 4.9: phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua 2 năm 2006, 2007 ĐVT: triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền Số tiền Chênh lệch tăng (giảm) % tăng (giảm) 1. Lợi nhuận HĐBH 106 1.723 1.617 1.53% 2. Lợi nhuận HĐTC -397 -1.224 -827 208% 3. Lợi nhuận khác 94 35 -59 -63% Tổng lợi nhuận -197 534 731 371% Nguồn: Phòng kế toán. Ta thấy sự gia tăng trong tổng lợi nhuận trước thuế là do sự gia tăng trong lợi nhuận bán hàng. Năm 2006, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn lợi nhuận từ hoạt động bán hàng thấp nên không bù đắp khoản lỗ đắp hoạt động tài chính gây ra. Kết quả là trong năm 2006, Công ty hoạt động kinh doanh bị lỗ. Năm 2007, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty ổn định trở lại, doanh thu tăng, tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu giảm, sự kiểm soát chặt chẽ của Ban lãnh đạo Công ty đã cắt giảm được các khoản chi phí không cần thiết góp phần nâng cao lợi nhuận bán hàng. Tuy nhiên tốc độ gia tăng của lợi nhuận trước thuế thấp hơn so với lợi nhuận bán hàng vì thu nhập từ hoạt động tài chính không đủ bù đắp phần chi phí lãi vay ngày càng cao nên hoạt động tài chính bị lỗ ngày càng nhiều. Bên cạnh đó sự giảm sút trong lợi nhuận khác cũng là nguyên nhân làm giảm tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty. Mặc dù, lợi nhuận đạt được không đáng kể so với doanh thu bỏ ra nhưng nhìn chung Công ty đã có kết quả kinh doanh rất khả quan hoạt động kinh doanh không còn bị lỗ như năm trước, lợi nhuận có xu hướng tăng cao. 4.4.3.2. Phân tích lãi gộp theo kết cấu từng nhóm hàng Bảng 4.10: Kết cấu lãi gộp theo từng nhóm hàng ĐVT: triệu đồng Nhóm hàng Năm 2006 Năm 2007 Lãi gộp Lãi gộp Số tiền Tỷ trọng Số Tiền Tỷ trọng Thép, ô tô 953 61% 1.942 39% Trụ bê tông 567 36% 2.335 46% Gia công cơ khí, Sơn tĩnh điện -183 -12% -41 -1% Công trình điện, cầu GTNT 229 15% 796 16% Cộng 1.566 100% 5.032 100% Nguồn: Phòng kế toán. Tình hình thực hiện lãi gộp trong 2 năm có những chuyển biến tích cực. Năm 2006, phần lãi gộp từ hoạt động bán hàng chủ yếu thu được từ việc kinh doanh thép, các nhóm hàng khác có sức tiêu thụ thấp nên phần lãi gộp mang lại không đáng kể. Năm 2007 lãi gộp tăng mạnh do việc kinh doanh các nhóm hàng có hiệu quả kinh tế hơn trước. Cụ thể: - Nhóm hàng trụ bê tông có lãi gộp tăng cao hơn so với năm 2006, doanh thu năm 2007 chỉ chiếm 22% nhưng lại mang về nhiều lãi gộp nhất 46% so với các nhóm hàng khác. Do đó Công ty cần mở rộng phạm vi tiêu thụ, khai thác hết công suất để nâng cao doanh thu của nhóm hàng này, một khi doanh thu của nhóm hàng này được nâng lên cũng đồng nghĩa là lợi nhuận của Công ty được nâng lên đáng kể. - Nhóm hàng thép, ô tô: mặc dù lãi gộp của nhóm hàng này năm sau có cao hơn năm trước nhưng xét về mặc tài chính thì việc kinh doanh nhóm hàng này có hiệu quả kinh tế kém hơn so với việc kinh doanh nhóm hàng trụ bê tôn. Đây là nhóm hàng có sức tiêu thụ mạnh nhất nhưng mức lãi gộp mang lại không cao chiếm 39%. Do đó Công ty cần chú ý hơn nữa trong việc tìm kiếm nguồn hàng cũng như có chính sách dự trữ hợp lý để kiểm soát tốt mức độ gia tăng của giá vốn hàng bán góp phần nâng cao lãi gộp. - Nhóm hàng công trình điện, cầu giao thông nông thôn: lãi gộp tăng theo sự gia tăng của doanh thu. Tuy nhiên mức lãi gộp mang lại tương đối thấp (16%) mặc dù doanh thu có cao hơn so với doanh thu bán trụ bê tông. Trên thực tế việc kinh doanh nhiều nhóm hàng này sẽ nhanh chóng mang lại nhiều doanh thu cho đơn vị do trị giá mỗi công trình lớn nhưng bù lại giá vốn cho mỗi công trình lại cao và thời gian nghiệm thu chậm nên chịu ảnh hưởng rất lớn bởi sự biến động giá cả vật tư. Do đó, khi tiến hành ký kết các hợp đồng xây dựng công ty nên cân nhắc kỹ lưỡng diễn biến giá cả vật tư trên thị trường để tránh bị động khi đang thi công, gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn vị. - Nhóm hàng gia công cơ khí, sơn tĩnh điện: mặc dù không mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp nhưng nhìn chung trong năm 2007 việc kinh doanh nhóm hàng này đã có chiều hướng tiến triển tốt đẹp, doanh thu tăng lên và khoản lỗ đã giảm xuống. Đây là kết quả rất khả quan Công ty cần tiếp tục phát huy. Như vậy, việc thay đổi kết cấu hàng hóa tiêu thụ đã làm cho doanh thu và lãi gộp của các mặt hàng đều tăng lên nhưng xét trên bình diện lợi ích kinh tế thì kết cấu tiêu thụ như vậy vẫn chưa phải là tốt. 4.4.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp Bảng 4.11: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bán hàng ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2007/2006 Mức ảnh hưởng đến LNBH 1. Doanh thu 27.786 57.619 29.833 29.833 2. Giá vốn hàng bán 26.22 52.587 26.367 -26.367 3. Lãi gộp 1.566 5.032 3.466 3.466 Tỷ suất lãi gộp/doanh thu 5,64% 8,73% 3,10% -  4. Chi phí bán hàng 319 1.140 821 -821 5. Chi phí QLDN 1.141 2.169 1.028 -1.028 Tỷ suất chi phí/doanh thu 5,25% 5,74% 0,49% -  6. Lợi nhuận 106 1.723 1.617 1.617 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu 0,38% 2,99% 2,61% -  Nguồn: Phòng kế toán. Tổng lợi nhuận bán hàng của Công ty năm 2007 tăng cao hơn năm 2006, cụ thể là do mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: - Doanh thu năm 2007 tăng gấp đôi do sự gia tăng đột biến trong sức tiêu thụ của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tại Công ty nên lợi nhuận bán hàng tăng gấp đôi đúng bằng tốc độ gia tăng của doanh thu. - Sự gia tăng chi phí nguyên vật liệu đầu vào (do lạm phát), sản lượng tiêu thụ làm giá vốn hàng bán tăng nhưng tốc độ chậm hơn so với doanh thu vì vậy lãi gộp năm 2007 tăng lên. Tỷ suất lãi gộp trên doanh thu cũng tăng. - Ngoài ra lợi nhuận bán hàng cũng bị chi phối mạnh mẽ bởi 2 yếu tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận bán hàng giảm do sự gia tăng của 2 khoản mục chi phí này. Tuy nhiên tỷ suất chi phí trên lợi nhuận thấp, mức biến động qua 2 năm không cao nên lợi nhuận bán hàng và tỷ suất lợi nhuận năm 2007 vẫn tăng cao hơn so với năm 2006. Nhìn chung Công ty hoạt động có hiệu quả lợi nhuận bán hàng tăng lên và khoản lỗ hoạt động tài chính có xu hướng giảm. Sự biến động lợi nhuận của Công ty hiện nay chủ yếu là do sự biến động của lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Chi phí lãi vay cao do tình hình lạm phát cao như hiện nay là nguyên nhân khách quan nằm ngoài sự kiểm soát của Công ty. Đây là thử thách đối với Ban lãnh đạo Công ty trong việc sử dụng nguồn vốn vay của mình sao cho có hiệu quả. 4.4.3.4. Phân tích các chỉ số tài chính liên quan đến lợi nhuận a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Bảng 4.12: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ĐVT: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch (%) Lợi nhuận ròng -197 440 323,35% Doanh thu thuần 27.785 57.619 107,37% ROS (%) -0,71% 0,76% 1,47% Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng phân tích ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty có khuynh hướng tăng. Cụ thể, năm 2006 tỷ suất này là -0,71% ( nguyên nhân là do trong năm 2006 phải ngưng sản xuất ở phân xưởng bê tông nhưng vẫn phải tính khấu hao máy móc thiết bị, giá vốn hàng bán lại chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu bán hàng 94,6% làm cho lãi gộp giảm xuống, lại phải bù đắp phần lỗ của hoạt động tài chính do doanh thu tài chính không trang trải được phần chi phí lãi vay quá lớn). Năm 2007, tỷ suất lợi nhuận ròng so với doanh thu thuần đã tăng trở lại 0,76% có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ mang lại 0,76 đồng lợi nhuận ròng, tức là đã tăng thêm 1,47 đồng. Điều này cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty đã có hiệu quả hơn. Mặc dù vậy tỷ suất này qua 2 năm vẫn ở mức thấp do lợi nhuận bán hàng có tăng nhưng sự giảm sút trong lợi nhuận khác và khoản lỗ của hoạt động tài chính ngày càng nhiều làm cho lợi nhuận đạt được không đáng kể so với doanh thu bỏ ra. Do vậy trong những năm tiếp theo Công ty cần có những biện pháp để sử dụng hiệu quả các chi phí bỏ ra hoặc có chính sách cắt giảm các chi phí không cần thiết để nâng cao mức lợi nhuận lên. b. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. Bảng 4.13: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ĐVT: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch (%) Doanh thu thuần 27.785 57.619 107,37% Lợi nhuận ròng -197 440 323,35% Tổng tài sản 32.328 41.126 27,21% Số vòng quay TTS (vòng) 0,85 1,4 0,55 ROA (%) -0,61% 1,07% 1,68% Nguồn: Phòng kế toán Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản tăng từ -0,61% năm 2006 lên 1,07% năm 2007 tức là cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản năm 2007 tạo ra 1,07 đồng lợi nhuận tăng 1,68 đồng so với năm 2006. Nguyên nhân chủ yếu là do số vòng quay tài sản tăng, lợi nhuận ròng cũng tăng lên. Điều này cho thấy Công ty đã bắt đầu khai thác tốt hiệu quả sử dụng tài sản của mình. Ngoài ra Công ty cũng cần có biện pháp để nâng cao hơn nữa lợi nhuận ròng để làm cho tỷ suất này cao lên. Vì lợi nhuận đạt được có tỷ lệ quá thấp so với khoản đầu tư vào tài sản. c. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Bảng 4.14: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ĐVT: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch (%) Lợi nhuận ròng -197 440 323,35% Vốn chủ sở hữu 13.031 15.423 18,36% Tổng tài sản 32.329 41.127 27,21% Tỷ suất tự tài trợ (VCSH/TTS) 40,31% 37,50% -2,81% ROE (%) -1,51% 2,85% 288,71% Nguồn: Phòng kế toán. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng vì tỷ suất này được hình thành từ 2 nhân tố là lợi nhuận ròng và vốn chủ sở hữu. Năm 2007, Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn không những bù đắp được phần lợi nhuận bị tổn thất (lỗ 197 triệu đồng) mà còn mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, bên cạnh đó vốn chủ sở hữu cũng tăng nhưng do tỷ suất tự tài trợ lại giảm nên tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng. Nhìn chung đối với một ngành công nghiệp có đặc trưng sử dụng vốn cao nhưng lại mang về lợi nhuận thấp thì việc sử dụng chính sách nợ cao như hiện nay (phần lớn là nợ ngắn hạn 6 tháng) sẽ gây ảnh hưởng bất lợi đến tình hình lợi nhuận của Công ty. Do đó Công ty cần cân nhắc kỹ phần chi phí lãi vay sao cho vẫn đảm bảo có được lợi nhuận hoạt động tài chính hoặc có chính sách bổ sung cho nguồn vốn chủ sở hữu tránh bị động khi sử dụng nguồn vốn vay. Nhìn chung tỷ suất sinh lợi tại Công ty qua các năm có tăng lên nhưng mức sinh lợi còn thấp, mặc dù đã đầu tư rất nhiều vào hoạt động sản suất kinh doanh nhưng nhưng số vòng quay tài sản chỉ đạt 1,4 vòng chứng tỏ Công ty chưa khai thác hết tiềm năng thế mạnh của mình. CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP 5.1. Đánh giá 5.1.1. Về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Nhìn chung, hoạt động kinh doanh tại Công ty qua 2 năm đạt kết quả rất khả quan. Doanh thu tăng trưởng trở lại vào năm 2007 mặc dù năm 2006 bị lỗ và vượt mức kế hoạch đặt ra. Chi phí tăng lên ngoài sự kiểm soát do sự gia tăng của giá cả sắt, thép trên thị trường nhưng vẫn mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Về doanh thu Do Công ty chưa có trang web riêng để đưa hình ảnh của mình đến đông đảo người tiêu dùng nên phần lớn các sản phẩm của Công ty chỉ tiêu thụ tại địa bàn trong tỉnh, các khách hàng ngoài tỉnh chiếm tỷ lệ rất thấp. Bên cạnh đó, kết cấu doanh thu tiêu thụ theo từng nhóm hàng chưa phải là tốt, sản phẩm trụ bê tông mang lại lợi nhuận cao nhưng chưa được phát triển đúng hướng nên doanh thu mang lại không cao. Phần lớn, doanh thu tăng là do sự gia tăng của giá cả các mặt hàng, sản lượng tăng không đáng kể. Bên cạnh đó nhóm hàng trụ Bêtông có khả năng lôi kéo doanh thu các nhóm hàng khác lại không được khai thác hết công suất. Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá háng bán ở Công ty không được thực hiện khi khách hàng mua nhiều với số lượng lớn nên vẫn chưa có chính sách thu hút khách hàng. Tuy nhiên, ta thấy chất lượng sản phẩm tại Công ty đang được nâng lên dần điển hình là vào năm 2007 tại Công ty đã không còn phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. Đây cũng là dấu hiệu tích cực góp phần nâng tổng doanh thu đơn vị lên. Về chi phí Công ty đã cố gắng kiểm soát tốt chi phí phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên, đơn vị vẫn chưa có chính sách thu mua và tồn trữ nguyên vật liệu hợp lý nên giá vốn của các mặt hàng cao. Trong khi đó, chi phí khấu hao tài sản lại lớn mà lại chưa khai thác hết công suất. Về lợi nhuận Lợi nhuận Công ty trong giai đoạn này có tăng nhưng không đáng kể, bị ảnh hưởng nhiều bởi lợi nhuận hoạt động tài chính. Do đó, Ban lãnh đạo Công ty cần có những chính sách cụ thể trong việc đi vay để giảm bớt chi phí lãi vay phát sinh mà lại sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay. Về tỷ suất sinh lợi - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: năm 2007 tỷ suất này tăng cao so với năm 2006. Đó là nhờ sự nỗ lực cố gắng của toàn thể nhân viên trong Công ty cũng như Ban lãnh đạo. Nhưng nhìn chung, lợi nhuận ròng đạt được vẫn còn ở mức thấp so với doanh thu mang lại do đó Công ty cần cố gắng hơn nữa trong việc kiểm soát các chi phí bỏ ra. - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: năm 2007, giá trị tổng tài sản của đơn vị đầu tư vào việc hoạt động kinh doanh nhiều hơn nhưng lợi nhuận mang lại vẫn tăng không đáng kể nên tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản giảm so với năm 2005. Vì vậy Công ty nên có những biện pháp thúc đẩy để nâng tỷ số này cao hơn nữa. - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: tỷ suất này có tăng nhưng vẫn còn rất thấp, chỉ số này phản ánh cơ cấu tài chính của Công ty là sử dụng nợ khá cao, chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn do đó Công ty cần xem xét kỹ khi quyết định đi vay. Trong những năm tiếp theo Công ty cần có những biện pháp cụ thể làm cho tổng doanh thu cao hơn, chi phí được sử dụng có hiệu quả hơn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, tăng hiệu suất sử dụng tài sản để nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp cũng như làm cho tỷ suất sinh lợi cao. 5.1.2. Về tổ chức kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh Công tác tổ chức bộ máy kế toán - Ban lãnh đạo Công ty thường xuyên cập nhật các quyết định được sửa đổi bổ sung của Bộ Tài Chính về việc áp dụng các chế độ kế toán. - Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung nên bộ máy kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm, không bị chồng chéo trong công việc chuyên môn. - Các nhân viên trong bộ phận kế toán của Công ty đều đã qua đào tạo, thành thạo trong công việc. - Bên cạnh đó nhờ ứng dụng hệ thống Phần mền kế toán KT_ASC 8.0 nên tiết kiệm được một khối lượng lớn công việc và thời gian cho các nhân viên trong phòng kế toán. Việc ghi chép và lập các báo cáo đuợc kịp thời chính xác, có tính thống nhất, bảo quản tốt dữ diệu và tránh được những sai sót. Chứng từ kế toán: - Chế độ chứng từ kế toán được Công ty chấp hành nghiêm chỉnh, theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Tất cả những chứng từ kinh doanh đều được kiểm tra kĩ và lưu giữ tại phòng kế toán, thuận lợi cho việc kiểm tra. - Sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ là rất phù hợp với đặc điểm vừa sản xuất vừa kinh doanh, dịch vụ của Công ty. Sổ kế toán: - Sổ sách kế toán được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. - Trong quá trình theo dõi sổ sách và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán còn có lập các bảng theo dõi hàng hóa, thành phẩm trong kỳ, sổ Quỹ, sổ Chi phí, Sổ chi tiết Bán hàng…. Điều này làm cho việc kiểm tra, đối chiếu và theo dõi các chi phí phát sinh, doanh thu bán hàng của Công ty được dễ dàng nhanh chóng. Qua đó xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác. Hệ thống tài khoản và hạch toán kế toán: - Do Công ty là loại hình doanh nghiệp hoạt động với quy mô lớn nên hệ thống tài khoản cũng có mở thêm các tài khoản cấp 2 để chi tiết cho các khoản mục phát sinh nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý trừ tài khoản giá vốn hàng bán. - Nhìn chung việc hạch toán tại Công ty theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Tuy nhiên cũng có một vài điểm khác biệt + Ngoài việc bán hàng trả ngay Công ty cũng có chính sách cho khách hàng trả chậm. Nhưng Công ty lại không trích lập dự phòng các khoản công nợ khó đòi, không mở TK 139- dự phòng phải thu khó đòi. Nên khi có công nợ tồn đọng quá lâu cần phải xử lý thì Công ty lại làm giảm khoản phải thu của khách hàng và đưa vào chi phí khác TK 811 và thay vì phải đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp. + Đối với sự gia tăng của sắt, thép trên thị trường như hiện nay hàng tồn kho sẽ khó có khuynh hướng bị giảm giá nên Công ty không mở tài khoản 159-dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định của Bộ Tài Chính. Nhưng trong thực tế, hàng hóa trong kho không thể tránh khỏi việc hư hỏng. Chính vì, vậy việc mở tài khoản 159 sẽ giúp Công ty tránh khỏi tình trạng phải gánh chịu khoản chi phí thiệt hại. + Bên cạnh đó, do khối lượng chứng từ phát sinh quá nhiều nên trong quá trình hạch toán cũng có một số sự nhầm lẫn. Chẳng hạn như khi thu tiền bán trụ kế toán lại hạch toán vào tài khoản 5113 – doanh thu cung cấp dịch vụ thay vì phải đưa vào TK 5112 – doanh thu thành phẩm, sản phẩm xây lắp hoàn thành. Tuy nhiên sự sai sót này không làm ảnh hưởng tới tổng doanh thu trong kỳ. 5.2. Giải pháp 5.2.1. Về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tăng doanh thu - Quan tâm hơn nữa hoạt động quảng cáo tiếp thị, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để thu thập thông tin tham khảo và tiết kiệm thời gian cũng như chi phí, nghiên cứu thị trường để nắm bắt kịp thời thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh cụ thể dựa vào bảng kết quả kinh doanh hàng năm do bộ phận kế toán cung cấp để có thể nắm bắt được thực trạng của Công ty, theo dõi chặt chẽ sự tiến triển hoạt động kinh doanh để đưa ra kế hoạch khả thi cho năm tiếp theo. - Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá háng bán ở Công ty không được thực hiện khi khách hàng mua nhiều với số lượng lớn. Để có thêm nhiều khách hàng cũng như giữ được những khách hàng quen thuộc Công ty nên có chiết khấu thương mại đối với khách hàng lần đầu mua sản phẩm của mình. Đối với những khách hàng đã mua hàng nhiều lần tùy theo trị giá hàng mua Công ty nên áp dụng chính sách giảm giá cho khách hàng với trị giá lớn hoặc chiết khấu thương mại với khách hàng mua hàng với trị giá thấp để khuyến khích khách hàng mua nhiều hơn nữa. - Mở trang web riêng để quảng cáo hình ảnh của Công ty, nâng cao sản lượng tiêu thụ mặt hàng Trụ, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo đúng chất lượng. - Chú trọng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trụ bê tông, năng cao năng suất, đưa doanh thu sản phẩm trụ trở thành nguồn thu chính của Công ty. Giảm chi phí - Tăng cường ý thức tiết kiệm chi phí trong nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn cho người lao động để cắt giảm những chi phí không cần thiết. Lập định mức tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, định mức chi phí cho từng phòng ban. - Tiết kiệm vốn trong quá trình đầu tư vì trong giai đoạn lạm phát như hiện nay chi phí lãi vay có ảnh hưởng rất lớn đối với các doanh nghiệp Nhà Nước như Công ty Cơ khí Kiên Giang tránh đầu tư tràn lan, dàn đều mà mang lại hiệu quả kinh tế không ca

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT17.doc