Tài liệu Khóa luận Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt An: Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 1 
ĐẠI HỌC AN GIANG 
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH 
NGUYỄN PHƯỚC HÙNG 
HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH NĂM 2007 
TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT AN 
Chuyên ngành : Kế toán doanh nghiệp 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
Long Xuyên, tháng 6 - năm 2007 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 2 
ĐẠI HỌC AN GIANG 
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH NĂM 2007 TẠI CÔNG TY 
TNHH VIỆT AN 
Chuyên ngành : Kế toán doanh nghiệp 
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN PHƯỚC HÙNG 
Lớp : DH4KT MSSV: DKT030245 
Người hướng dẫn : NGÔ VĂN QUÍ 
Long Xuyên, tháng 6 năm 2007 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 3 
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI 
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH 
ĐẠI HỌC AN GIANG 
Người hướng dẫn : Ngô Văn Quí 
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) 
Người chấm, nhận xét 1 : ………….. ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
50 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt An, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 1 
ĐẠI HỌC AN GIANG 
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH 
NGUYỄN PHƯỚC HÙNG 
HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH NĂM 2007 
TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT AN 
Chuyên ngành : Kế toán doanh nghiệp 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
Long Xuyên, tháng 6 - năm 2007 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 2 
ĐẠI HỌC AN GIANG 
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH NĂM 2007 TẠI CÔNG TY 
TNHH VIỆT AN 
Chuyên ngành : Kế toán doanh nghiệp 
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN PHƯỚC HÙNG 
Lớp : DH4KT MSSV: DKT030245 
Người hướng dẫn : NGÔ VĂN QUÍ 
Long Xuyên, tháng 6 năm 2007 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 3 
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI 
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH 
ĐẠI HỌC AN GIANG 
Người hướng dẫn : Ngô Văn Quí 
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) 
Người chấm, nhận xét 1 : ………….. 
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) 
Người chấm, nhận xét 2 : ………….. 
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) 
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn 
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm …… 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 4 
TÓM TẮT 
 “Hoạch định tài chính 2007 tại công ty TNHH Việt An” nhằm giúp hoạch định tài 
chính và dự báo tài chính của công ty trong tương lai. Quá trình hoạch định tài chính sẽ 
được xây dựng dựa trên việc phân tích tình hình tài chính của công ty ở các năm trước 
cũng như xu hướng phát triển trong tương lai. 
 Chương 1: Đề tài được thực hiện theo phương pháp so sánh, phỏng vấn, phân tích 
và tổng hợp số liệu trên cơ sở các báo cáo tài chính 2005 và 2006. 
 Chương 2: Dựa trên cơ sở các báo cáo tài chính và các tỷ số tài chính như: tỷ lệ lãi 
gộp, tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu... để phân tích tài chính từ đó lập kế hoạch tài 
chính. 
 Chương 3: Giới thiệu về lịch sử hình thành của công ty TNHH Việt An qua đó nêu 
lên quy mô, chức năng, nhiệm vụ, bộ máy tổ chức và những thuận lợi, khó khăn mà công 
ty đang gặp phải. 
 Chương 4: Trên cơ sở số liệu của các báo cáo tài chính từ đó tiến hành phân tích 
các tỷ số tài chính của công ty qua 2 năm 2005 và 2006. Qua đó nêu lên nhận xét về tình 
hình tài chính của công ty qua 2 năm hoạt động nêu trên. 
 Chương 5: Dựa trên phân tích nhận xét tình hình tài chính ở chương 4, tôi tiến 
hành dự báo báo cáo tài chính của công ty năm 2007, từ hoạch định được nhu cầu vốn cần 
thêm. Nhằm đảm bảo cho việc xây dựng cơ cấu tài chính an toàn và ổn định hơn. 
 Chương 6: Khẳng định lại tính quan trọng của công tác hoạch định tài chính giúp 
doanh nghiệp có được cơ cấu tài chính bền vững hơn trong tương lai. 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 5 
MỤC LỤC 
TÓM TẮT 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU 
1.1 Cơ sở hình thành................................................................................................................ 1 
1.2 Mục tiêu ............................................................................................................................ 1 
1.3 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 1 
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 1 
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 
2.1 Những vấn đề chung về báo cáo tài chính .......................................................................... 2 
 2.1.1 Khái niệm ................................................................................................................. 2 
 2.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính ..................................................................................... 2 
2.2 Phân tích báo cáo tài chính ................................................................................................ 3 
 2.2.1 Khái niệm ................................................................................................................. 3 
 2.2.2 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính................................................................... 3 
 2.2.3 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh........................................................ 3 
 2.2.3.1 Những chỉ tiêu then chốt................................................................................ 3 
 2.2.3.2 Cơ cấu và hệ số ............................................................................................. 3 
 2.2.4 Phân tích bảng cân đối kế toán .................................................................................. 5 
 2.2.4.1 Những chỉ tiêu then chốt................................................................................ 5 
 2.2.4.2 Cơ cấu và hệ số ............................................................................................. 6 
 2.2.5 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.......................................................................... 7 
2.3 Lập kế hoạch tài chính ....................................................................................................... 8 
 2.3.1 Khái niệm ................................................................................................................. 8 
 2.3.2 Các phương pháp lập báo cáo tài chính dự kiến ......................................................... 8 
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT AN 
3.1 Giới thiệu về công ty TNHH Việt An............................................................................... 10 
3.2 Bộ máy tổ chức................................................................................................................ 10 
3.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban................................................................................. 11 
3.4 Những thuận lợi của công ty TNHH Việt An ................................................................... 12 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 6 
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH VIỆT AN 
4.1 Doanh thu ........................................................................................................................ 13 
4.2 Giá vốn hàng bán và lãi gộp............................................................................................. 13 
4.3 Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp .......................................................................... 14 
4.4 Lợi nhuận ........................................................................................................................ 15 
4.5 Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu .............................................................................. 15 
4.6 Khả năng sinh lời của tổng vốn ........................................................................................ 16 
4.7 Lưu chuyển tiền tệ ........................................................................................................... 16 
4.8 Cơ cấu tài chính............................................................................................................... 16 
4.9 Khả năng thanh toán ........................................................................................................ 18 
4.10 Tổng kế tình hình tài chính ............................................................................................ 19 
CHƯƠNG 5: HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH NĂM 2007 
5.1 Dự báo doanh thu ............................................................................................................ 20 
5.2 Báo cáo tài chính dự kiến năm 2007 ................................................................................ 20 
 5.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến ........................................................ 21 
 5.2.2 Bảng cân đối kế toán dự kiến .................................................................................. 22 
 5.2.3 Hạn mức tổng nợ trên nguồn vốn ............................................................................ 23 
 5.2.4 Hạn mức vốn luân chuyển ....................................................................................... 23 
 5.2.5 Hạn mức khả năng thanh toán tổng quát.................................................................. 24 
 5.2.6 Hoàn chỉnh báo cáo tài chính dự kiến ...................................................................... 25 
5.3 Phân tích rủi ro ................................................................................................................ 30 
 5.3.1 Giả thuyết về doanh thu .......................................................................................... 30 
 5.3.2 Giả thuyết về giá vốn hàng bán ............................................................................... 31 
 5.3.3 Thực hiện mô phỏng ............................................................................................... 31 
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 7 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng 4.1: Doanh thu năm 2005 và 2006 ................................................................................ 13 
Bảng 4.2: Giá vốn hàng bán và lãi gộp .................................................................................. 13 
Bảng 4.3: Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp............................................................. 14 
Bảng 4.4: Lợi nhuận trên doanh thu....................................................................................... 15 
Bảng 4.5: Cơ cấu lợi nhuận ................................................................................................... 15 
Bảng 4.6: Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.................................................................... 15 
Bảng 4.7: Khả năng sinh lời của tổng vốn.............................................................................. 16 
Bảng 4.8: Lưu chuyển tiền tệ ................................................................................................. 16 
Bảng 4.9: Vốn luân chuyển.................................................................................................... 16 
Bảng 4.10: Nhu cầu vốn luân chuyển..................................................................................... 17 
Bảng 4.11: Vốn bằng tiền ...................................................................................................... 17 
Bảng 4.12: Khả năng thanh toán ............................................................................................ 18 
Bảng 5.1: Tỷ trọng một số khoản mục so với doanh thu trong quá khứ .................................. 21 
Bảng 5.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến ...................................................... 21 
Bảng 5.3: Bảng cân đối kế toán dự kiến ................................................................................. 22 
Bảng 5.4: Tỷ lệ nợ trên tổng vốn ........................................................................................... 23 
Bảng 5.5: Vốn luân chuyển.................................................................................................... 23 
Bảng 5.6: Khả năng thanh toán tổng quát............................................................................... 24 
Bảng 5.7: Bảng cân đối kế toán dự kiến lần I ......................................................................... 26 
Bảng 5.8: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến hoàn chỉnh .................................... 28 
Bảng 5.9: Bảng cân đối kế toán dự kiến hoàn chỉnh ............................................................... 29 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 8 
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 
Biểu đồ 4.1: Giá vốn hàng bán và lãi gộp............................................................................... 14 
Biểu đồ 4.2: Chi phí BH, QLDN và doanh thu....................................................................... 14 
Biểu đồ 4.3: Vốn luân chuyển – nhu cầu VLC – vốn bằng tiền .............................................. 17 
Biểu đồ 4.4: Vốn bằng tiền – Nợ ngắn hạn............................................................................. 18 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
Hình 5.1: Định nghĩa biến doanh thu ..................................................................................... 30 
Hình 5.2: Định nghĩa biến giá vốn hàng bán .......................................................................... 31 
Hình 5.3: Định nghĩa biến dự báo lợi nhuận........................................................................... 32 
Hình 5.4: Định nghĩa biến dự báo AFN ................................................................................. 32 
Hình 5.5: Kết quả mô phỏng của Crystal Ball ................................................................... 33-36 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 9 
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 
1.1 Cơ sở hình thành 
Trong nền kinh tế năng động hiện nay đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức 
Thương mại thế giới (WTO) các doanh nghiệp sẽ gặp phải rất nhiều sự biến đổi trong môi 
trường hoạt động sản xuất kinh doanh. Những biến đổi này có thể là cơ hội thuận lợi sự 
phát triển của doanh nghiệp nhưng cũng có thể là thách thức cho sự tồn tại của doanh 
nghiệp. Để có thể tận dụng được những cơ hội hay xử lý phòng tránh rủi ro đòi hỏi doanh 
nghiệp phải có những dự báo và kế hoạch thật tốt. 
Tuy chỉ mới đi vào hoạt động từ năm 2005, nhưng qua những báo cáo tài chính của 
công ty TNHH Việt An có thể thấy sự phát triển rất nhanh của Việt An về quy mô sản xuất 
và thị trường. Sự phát triển nhanh này đòi hỏi Việt An phải có những chính sách kinh 
doanh, chiến lược phát triển thị trường, đầu tư mở rộng sản xuất hợp lý và có hiệu quả. Để 
thực hiện các chiến lược trên Việt An cần huy động nguồn vốn rất lớn, các chính sách tài 
chính giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của Việt An. Do đó ngoài việc chú 
trọng các kế hoạch kinh doanh cần chú trọng hơn nữa đến các kế hoạch tài chính phù hợp 
và mang lại hiệu quả cao nhất đảm bảo sự phát triển nhanh, bền vững của Việt An. 
Tuy nhiên công tác hoạch định, lập kế hoạch tài chính của Việt An chưa được quan 
tâm thực hiện đúng mức xứng đáng với vai trò quan trọng của nó. Vì vậy tôi đã chọn đề 
tài:“Hoạch định tài chính 2007 tại công ty TNHH Việt An” với tiêu chí đóng góp ý kiến 
của mình đến Việt An. Hơn nữa đề tài này giúp tôi vận dụng được các kiến thức đã được 
nghiên cứu vào thực tiễn. 
1.2 Mục tiêu 
Dựa trên những phân tích nhận định về tình hình tài chính của Việt An,làm cơ sở 
cho việc xây dựng kế hoạch tài chính tốt nhất trong năm 2007. Từ đó đảm bảo cho sự phát 
triển nhanh, bền vững của Việt An. 
1.3 Phạm vi nghiên cứu 
 ♦ Đối tượng nghiên cứu: 
 Tổng hợp, so sánh, phân tích các số liệu từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp 
như: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng báo cáo lưu 
chuyển tiền tệ để đạt mục tiêu nghiên cứu. 
 ♦ Phạm vi nghiên cứu: 
 Phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong hai năm 2005 và 2006 để 
nhận biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó lập kế hoạch tài chính trong năm 
2007 
1.4 Phương pháp nghiên cứu 
Thực hiện các phương pháp sau: 
(i) Phương pháp thu thập số liệu: phỏng vấn các cá nhân trong doanh nghiệp, từ các 
báo cáo, tài liệu của doanh nghiệp. 
(ii) Phương pháp xử lý số liệu: Phân tích các số liệu từ các tài liệu của doanh 
nghiệp. So sánh, tổng hợp, phân tích sự biến động của các biến số trong năm 2005 và 
2006. 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 10 
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 
2.1 Những vấn đề chung về báo cáo tài chính 
 2.1.1 Khái niệm 
 Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin được cung cấp bởi hệ thống kế toán tài 
chính phù hợp với các quy định của các chuẩn mực kế toán hiện hành. Báo cáo tài chính 
cung cấp thông tin về tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh, lưu chuyển các 
luồng tiền trong một kỳ kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: 
 - Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn 
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức tiền 
tệ, vào thời điểm lập báo cáo. 
 - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh 
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ, chi tiết theo 
các hoạt động; tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. 
 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình 
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu 
chuyển tiền tệ phản ánh đầy đủ các dòng thu và chi bằng tiền và tương đương tiền của 
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nó cung cấp thông tin về dòng tiền vào, ra của doanh 
nghiệp trong kỳ báo cáo. 
 - Thuyết minh báo cáo tài chính: là báo cáo quản lý trong đó mô tả và diễn giải 
những đặc điểm chính về tình hình kinh doanh và tài chính, cũng như những sự kiện không 
chắc chắn chủ yếu mà doanh nghiệp phải đối phó nếu ban giám đốc xét thấy chúng hữu ích 
cho những người sử dụng trong quá trình ra các quyết định kinh tế. 
 2.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính 
 Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả 
kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông 
tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, 
đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết 
định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một 
doanh nghiệp về: 
- Tài sản; 
- Nợ phải trả; 
- Vốn chủ sở hữu; 
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ; 
- Các luồng tiền. 
Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo 
tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là 
thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương 
tiền. 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 11 
2.2 Phân tích báo cáo tài chính 
 2.2.1 Khái niệm 
 Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các 
thông tin được trình bày trên các báo cáo tài chính trong những thời kỳ nhất định. Các báo 
cáo tài chính tạo thành một hệ thống thông tin rất phong phú để hiểu biết, theo dõi và đánh 
giá doanh nghiệp. Các thông tin này rất hữu ích đối với các nhà quản lý doanh nghiệp cũng 
như tất cả những ai chú ý đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp. 
 2.2.2 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính 
 Những báo cáo tài chính trình bày theo các mẫu đã mang lại rất nhiều thông tin về 
doanh nghiệp. Công tác quan trọng là nghiên cứu các báo cáo này từ đó rút ra những chỉ 
tiêu quan trọng, và sau đó phân tích để vạch ra ý nghĩa của nó đối với doanh nghiệp. 
 Phân tích báo cáo tài chính sẽ tiến hành nghiên cứu từng báo cáo theo những bước 
sau: (i) trước tiên nhận dạng các chỉ tiêu then chốt và nghiên cứu sự tiến triển của nó; (ii) 
sau đó so sánh một số chỉ tiêu với nhau và tính ra những tỷ lệ và hệ số có ý nghĩa, từ đó 
phân tích để rút ra những thông tin có ích cho doanh nghiệp. 
 2.2.3 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 
 2.2.3.1 Những chỉ tiêu then chốt: 
 - Doanh thu: là số lượng sản phẩm bán ra nhân với đơn giá. Đó là thu nhập 
mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh 
thu đã trừ các khoản giảm trừ. Doanh thu cho biết vị thế của doanh nghiệp trên thương 
trường. Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp trong nền 
kinh tế thị trường. Sự phát triển của chỉ tiêu này phải được theo dõi và phân tích một cách 
chặt chẽ. 
 - Giá vốn hàng bán: đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá mua của 
hàng hoá, giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị này là yếu tố lớn quyết 
định khả năng cạnh tranh và mức kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong trường hợp 
doanh nghiệp có vấn đề với giá vốn hàng bán thì ta phải theo dõi và phân tích từng cấu 
phần của nó: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất 
chung… 
 - Lãi gộp: Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán chỉ tiêu tổng hợp này phát 
triển phụ thuộc vào cách biến đổi các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu 
trên, doanh nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của chỉ tiêu này. 
 - Chi phí bán hàng: Trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp đều phải bán 
hàng hoá, sản phẩm hay dịch vụ trên thị trường. Hoạt động này làm phát sinh các chi phí 
(chi phí nhân viên tiếp thị, bán hàng, chi phí quảng cáo, cửa hàng…) Cũng như các chi phí 
khác, doanh nghiệp phải theo dõi và tác động vào loại chi phí này để đạt hiệu quả tối đa 
với mức chi phí tối thiểu. Việc này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp đối với 
các doanh nghiệp thương mại vì đây là loại chi phí lớn nhất. 
 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Theo dõi, quản lý và phân tích để giảm đến 
mức nhỏ nhất có thể với bộ máy quản lý nhẹ nhàng và có hiệu lực. 
 - Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Chỉ tiêu tổng hợp này 
là kết quả của các chỉ tiêu trên. Khi phân tích kỹ các chỉ tiêu trên ta hiểu được sự tiến triển 
của chỉ tiêu này và rút ra được những kinh nghiệm nhằm tối đa hoá lợi nhuận. 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 12 
 - Thu chi và lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Hầu như tất cả mọi doanh 
nghiệp đều có hoạt động tài chính. Góp vốn liên doanh hay đầu tư thị trường chứng khoán 
là những hoạt động của các doanh nghiệp tương đối lớn, nhưng gửi tiền cho vay là những 
hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và lớn. Những khoản thu chi liên quan phản ánh cơ 
cấu các nguồn vốn và quy mô của các hoạt động tài chính. Một cơ cấu vốn tối ưu và hoạt 
động tài chính có hiệu lực mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận tài chính. 
 - Thu chi và lợi nhuận khác: Trong lợi nhuận chung của doanh nghiệp, phải 
tách riêng những yếu tố bất thường không thuộc vào đời sống thông thường của doanh 
nghiệp. Những yếu tố này khi quan trọng có thể ảnh hưởng đáng kể đến kế quả kinh doanh 
của doanh nghiệp. 
 - Tổng lợi nhuận các hoạt động trước và sau thuế: Là chỉ tiêu tổng hợp tóm 
tắt bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đối 
với doanh nghiệp. Vì lợi nhuận là mục đích của các doanh nghiệp trong kinh tế thị trường, 
nên chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quản kinh doanh của doanh nghiệp, của ban 
lãnh đạo. Nó cũng được dùng để dự báo trong tương lại của doanh nghiệp. Các cổ đông, 
các nhà đầu tư rất quan tâm, cũng như nhà nước, vì mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải 
nộp tuỳ thuộc vào mức lợi nhuận. 
 Đối với tất cả các mục trên đây, ngoài số liệu tuyệt đối của một thời kỳ hay 
một chuỗi thời kỳ, ta có thể trình bày sự tiến triển dưới hình thức tỷ lệ hoạt chỉ số đối với 
một kỳ nào đó. 
 2.2.3.2 Cơ cấu và hệ số 
 Sau khi nghiên cứu giá trị tuyệt đối của các chỉ tiêu báo cáo kết quả hoạt 
động kinh doanh, và sự tiến triển của mức gái trị đó qua thời gian, ta có thể đi sâu vào việc 
phân tích tình trạng của doanh nghiệp bằng cách nghiện cứu các cơ cấu và hệ số. Nguyên 
tắc cơ bản ở đây không phải là xét từng chỉ tiêu một mà so sánh một số chỉ tiêu với nhau. 
Thí dụ doanh thu và lợi nhuận của một doanh nghiệp đều tăng. Thoạt tiên ta có thể coi đây 
là một dấu hiệu tích cực đối với doanh nghiệp. Nhưng khi so sánh sự biến đổi của hai chỉ 
tiêu, ta sẽ thấy doanh thu tăng 30% trong khi lợi nhuận tăng 10%. Vậy có nghĩa là phần lợi 
nhuận trong doanh thu giảm đi, và khả năng sinh lời của doanh nghiệp cũng giảm đi. 
 Các phương pháp phân tích cơ cấu và hệ số sẽ được trình bày theo hai phần: 
phần đầu sẽ đề cập đến cách quản lý doanh nghiệp, phần sau sẽ nghiên cứu kết quả của 
doanh nghiệp. 
 * Tỷ lệ lãi gộp 
 Tỷ lệ lãi gộp là phần trăm giữa lãi gộp đơn vị sản phẩm so với giá bán hay 
lãi gộp so với doanh thu. Tỷ lệ lãi gộp chỉ ra mức lãi gộp trong một đồng doanh thu, được 
tính bằng công thức sau: 
Lãi gộp 
Tỷ lệ lãi gộp = 
Doanh thu 
 * Suất sinh lời của doanh thu 
 Tỷ lệ này cho biết trong một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần 
trăm là lợi nhuận. Tỷ lệ này rất được các nhà quản lý, đầu tư quan tâm. 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 13 
Lợi nhuận 
Suất sinh lời của doanh thu = 
Doanh thu 
 * Suất sinh lời của tài sản (ROA) 
 Suất sinh lời của tài sản cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi 
nhuận 
Lợi nhuận 
 ROA = 
Tài sản 
 Ta viết lại phương trình trên như sau: 
Lợi nhuận Lợi nhuận Doanh thu 
 ROA = 
Tài sản 
= 
Doanh thu 
x 
Tài sản 
 Hai nhân tố trên chính là: suất sinh lời của doanh thu và số vòng quay của 
tài sản, có tác động trực tiếp đến suất sinh lời của tài sản ROA. 
 * Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE): 
 ROE đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu, những nhà đầu tư 
thường quan tâm đến chỉ số này bởi vì họ quan tâm đến khả năng thu nhận được lợi nhuận 
so với vốn đầu tư bỏ ra 
Lợi nhuận 
 ROE = 
Vốn chủ sở hữu 
 2.2.4 Phân tích bảng cân đối kế toán: 
 Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách 
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng như trình độ sử dụng vốn và những triển 
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp 
 2.2.4.1 Những chỉ tiêu then chốt 
 - Tiền: Bảng cân đối kế toán ghi lượng tiền có trong quỹ hay gửi tại nhân 
hàng của doanh nghiệp vào thời điểm lập bảng. Muốn hiểu sự tiến triển của chỉ tiêu này 
cần phải theo dõi trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Lượng tiền có trong doanh nghiệp luôn 
luôn thay đổi. Ngay trong một ngày cũng có sự thay đổi lớn. Vì vậy việc đánh giá riêng lẻ 
nó không có ý nghĩa nhiều. Phải nghiên cứu phải nghiên cứu báo cáo luân chuyển tiền tệ 
thì mới hiểu được thì mới hiểu được sự tiến triển của quỹ tiền, phải so sánh với các chỉ tiêu 
khác thì mới đánh giá tình hình tiền tệ của doanh nghiệp. 
 - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Khi có tiền mà chưa cần tới, doanh 
nghiệp sẽ đầu tư ngắn hạn để được hưởng lãi suất. Các hình thức đầu tư này có đặc điểm là 
có thể trở thành tiền một cách rất nhanh chóng. Vì tính chất lưu động cao nên khi phân tích 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 14 
tình trạng tiền tệ, các khoản này thường hay gộp lại với tiền vì đối với doanh nghiệp, tất cả 
đều là những công cụ thanh toán sử dụng được ngay. 
 - Các khoản phải thu: Đây là các khoản tiền mà người thứ ba nợ, chủ yếu là 
khách hàng. Cho khách nợ là một công cụ chính sách thương mại, nhằm phát triển thị 
trường và gây lòng trung thành của khách. Nhưng đối với doanh nghiệp có hai hậu quả: 
Một là không thu hồi được tiền ngay, hai là có nguy cơ khách hàng không trả nợ, hay là trả 
không đúng kỳ hạn. Ích lợi về mặt thương mại có thể mang lại bất lợi về mặt tài chính. 
Ngoài ra, người phân tích phải kiểm tra độ chính xác của những khoản nợ đó bao gồm: lập 
dự phòng, và khoản nợ đã mất. Khi theo dõi sự tiến triển của các khoản phải thu, những 
hiện tượng bất thường phải được phân tích và giải thích rõ ràng. 
 - Hàng tồn kho: đây là chỉ tiêu khá quan trọng, vì vậy phải lưu ý sự thay đổi 
của nó. Những câu hỏi cần đặt ra là: Mức tồn kho như vậy có chính đáng không? Doanh 
nghiệp có cần lượng đó nguyên vật liệu không? Mức tối ưu đạt được khi vừa đủ để quy 
trình sản xuất không bị ngắt đoạn và không dư thừa là bao nhiêu? Mức thành phẩm trong 
kho nếu quá lớn thì có thể phản ánh sự bất cân đối giữa hoạt động sản xuất và khả năng 
bán hàng. Ngược lại, khi doanh nghiệp không có thành phẩm trong một khoản thời gian 
nào đó (trong trường hợp sản phẩm không thuộc loại phải tiêu thụ ngay), thì phải xét là 
năng lực sản xuất có kém quá đối với thị trường tiềm năng không? 
 - Tài sản cố định hữu hình: Đây là những yếu tố quyết định năng lực sản 
xuất của doanh nghiệp. Thường thường, khi tài sản hữu hình tăng có ý nghĩa là doanh 
nghiệp đã đầu tư để phát triển quy mô sản xuất kinh doanh, khi giảm thì có nghĩa ngược 
lại. Ta thấy đây là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp qua 
những công cụ sản xuất mà doanh nghiệp là chủ sở hữu. 
 - Tài sản cố định thuê tài chính:Loại tài sản này được sử dụng như loại tài 
sản trên, đối với sự phát triển của doanh nghiệp thì có cùng ý nghĩa. Điều khác nhau là đối 
với tài sản thuê tài chính, doanh nghiệp không mua mà thuê dài hạn. Nhu cầu vốn khi mua 
và khi thuê rất khác nhau. Khi nghiên cứu về nhu cầu tài chính ta phải phân biệt hai loại tài 
sản cố định này. 
 - Nợ ngắn hạn: Là những khoản nợ phát sinh trong chu kỳ sản xuất kinh 
doanh. Thường các khoản này tiến triển cùng với mức độ hoạt động. Nếu có hiện tượng 
nào có vẻ bất thường thì nên nghiên cứu sâu hơn để tìm ra nguyên nhân. 
 - Nợ dài hạn: Sự tăng trưởng các khoản nợ dài hạn không bắt buộc phải là 
dấu hiệu xấu đối với doanh nghiệp. Đây là một thí dụ điển hình, cho ta thấy rằng trong các 
tài liệu kế toán, đặc biệt là trong bảng cân đối kế toán, xét riêng một chỉ tiêu là không đủ. 
 - Nguồn vốn chủ sở hữu: Đặc điểm của loại vốn này chính là doanh nghiệp 
là chủ sở hữu. Do đó, theo nguyên tắc, vốn này sẽ lưu lại trong doanh nghiệp tới lúc thanh 
lý. Đây là một nguồn vốn ổn định, doanh nghiệp không phải trả cho ai cả. Hai mục đáng 
chú ý là nguồn vốn kinh doanh và các quỹ. 
 2.2.4.2 Cơ cấu và hệ số 
 * Vốn luân chuyển: 
 Định nghĩa một cách tổng quát thì vốn luân chuyển là khoản chênh lệch 
giữa sử dụng vốn và nguồn vốn cùng thời gian sử dụng do các giao dịch tài chính trong kỳ 
kinh doanh gây ra. 
 Công thức tính vốn luân chuyển như sau: 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 15 
Vốn luân chuyển = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản cố định 
 Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể 
sử dụng trong một thời gian dài hơn một năm. Nguồn vốn dài hạn gồm nguồn vốn chủ sở 
hữu và các khoản nợ dài hạn khác. 
Nguồn vốn dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn 
 Nguyên tắc cơ bản của quản lý tài chính là doanh nghiệp phải dùng nguồn 
vốn dài hạn để hình thành tài sản cố định. Điều đó đảm bảo rằng các tài sản cố định sẽ 
được sử dụng trong thời gian dài hơn một năm tại doanh nghiệp 
 * Nhu cầu vốn luân chuyển 
Nhu cầu vốn luân chuyển = (tồn kho + các khoản phải thu) – Nợ ngắn hạn 
 Nhu cầu vốn luân chuyển âm: tức là khoản tồn kho và các khoản phải thu 
nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Vì vậy các nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài dư thừa và bù đắp đủ 
cho các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. 
 Nhu cầu vốn luân chuyển dương: tồn kho và phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn. 
Trong trường hợp này các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn 
ngắn hạn mà doanh nghiệp có từ bên ngoài. 
 * Khả năng thanh toán nhanh: 
Khả năng thanh toán nhanh = Vốn bằng tiền / Nợ ngắn hạn 
 Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán trực 
tiếp như tiền mặt, chứng khoán bán được ngay. Đây là chỉ tiêu khắt khe về khả năng trả nợ 
ngắn hạn. 
 * Khả năng thanh toán tổng quát 
Khả năng thanh toán tổng quát = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn 
 Tỷ số này so sánh toàn bộ tài sản lưu động với nợ ngắn hạn, mức đạt được 
sự an toàn thì tỷ số này phải lớn hơn 1 
 * Khả năng độc lập tài chính: 
 Có hai công thức để đánh giá sự độc lập tài chính của doanh nghiệp: 
 - So sánh tổng nợ và vốn chủ sở hữu. Thông thường tổng nợ không được 
vượt quá hai lần vốn chủ sở hữu. 
 - So sánh nợ dài hạn với vốn chủ sở hữu. Điều kiện an toàn là tổng nợ phải 
bằng vốn chủ sở hữu. 
 2.2.4 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ: 
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chia làm ba phần: 
 - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh 
 - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư 
 - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 16 
 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phần lớn các quá trình sản 
xuất kinh doanh đều có thể phân tích được theo mô hình đơn giản hoá sau: Doanh nghiệp 
chi tiền ra trước để mua yếu tố đầu vào, trả lương cho nhân sự…, khi sản xuất xong và bán 
được sản phẩm thì mới thu được tiền vào. Hơn nữa nhiều khi mua nhưng chưa trả tiền 
ngay, nhiều khi bán sản phẩm cũng không thu được tiền ngay vì cho khách nợ. Trong đời 
sống hằng ngày, doanh nghiệp gặp rất nhiều sự chênh lệch như vậy và đây là những hiện 
tượng rất bình thường. 
 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Khi doanh nghiệp chi tiền ra để 
đầu tư vào các phương tiện sản xuất, như nhà xưởng máy móc thì sự chênh lệch trong thời 
gian lại càng lớn hơn. Tài sản cố định khấu hao trong suốt thời hạn sử dụng nghĩa là đối 
với một dây chuyền sản xuất sử dụng trong 10 năm thì trong 10 năm đó, doanh nghiệp sẽ 
dần dần thu hồi được số tiền đã bỏ ra lúc đầu để mua nó. Về phương diện quản lý ngân quỹ 
đầu tư có nghĩa là chi một lượng tiền lớn ngay và thu dần dần lại trong khoảng thời gian 
dài. 
 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: tạo ra những dòng tiền ra vào 
mà doanh nghiệp sử dụng để giải quyết những chênh lệch về ngân quỹ phát sinh do những 
hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư. Hay khi doanh nghiệp vay vốn dài hạn, sẽ thu 
ngay một lượng tiền lớn và sẽ trả dần dần trong một khoản thời gian dài. Các dòng tiền 
xuất phát trừ các nghiệp vụ này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp có chương trình đầu 
tư. Ngược lại, khi doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi, cố thể cho vay ngắn hay dài hạn, trong 
thời gian cầm tới số tiền đó. 
2.3 Lập kế hoạch tài chính 
 2.3.1 Khái niệm 
 Kế hoạch tài chính là một quá trình gồm: 
 - Phân tích các giải pháp đầu tư, tài trợ mà doanh nghiệp có thể lựa chọn. 
 - Dự kiến các kết quả tương lai của các quyết định hiện tại để tránh các bất ngờ và 
hiểu được mối liên hệ giữa các quyết định hiện tại và tương lai. 
 - Quyết định nên chọn giải pháp nào. 
 - Đo lường thành quả đạt được sau này so với các mục tiêu đề ra trong kế hoạch tài 
chính. 
 Một kế hoạch tài chính hoàn tất cho một doanh nghiệp lớn là một tài liệu khổng lồ. 
Một kế hoạch của một doanh nghiệp nhỏ hơn có thể có cùng các thành phần nhưng ít chi 
tiết hơn và ít tài liệu hơn. Tuy nhiên, các thành phần căn bản của các kế hoạch đều giống 
nhau, dù tầm cỡ các doanh nghiệp lớn nhỏ thế nào. 
 Kế hoạch tài chính sẽ dự báo các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo thu nhập, các 
báo cáo nguồn và sử dụng tiền mặt. Bởi vì các tài liệu này thể hiện mục tiêu tài chính của 
doanh nghiệp nên chúng có thể là những dự báo hơi không chính xác cho lắm. 
 2.3.2 Các phương pháp lập báo cáo tài chính dự kiến 
 - Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu: Là phương pháp khá đơn giản. Về cơ 
bản nó dựa trên giả thuyết cho rằng tất cả các chi phí thành phần sẽ chiếm một tỷ lệ ổn 
định trong doanh thu tương lai, không thay đổi so với tỷ lệ của chúng trong quá khứ. 
 - Phương pháp chi tiêu theo kế hoạch: Phương pháp này được xây dựng dựa trên 
những thông tin liên quan đến thời kỳ tương lai mà doanh nghiệp sẽ xây dựng báo cáo dự 
kiến cho nó. Tính hợp lý của phương pháp này là tỷ lệ của các khoản mục được kỳ vọng sẽ 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 17 
có thay đổi so với quá khứ. Do đó điều hiển nhiên là ban lãnh đạo công ty phải quyết định 
cần dành bao nhiêu nguồn lực của công ty để đạt được những mục tiêu đã đề ra. 
 - Phương pháp kết hợp: Hai phương pháp trên đều có những mặt lợi và bất lợi do 
đó một phương pháp dự toán dựa trên sự kết hợp cả hai phương pháp có thể đạt được một 
số kết quả tốt nhất. 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 18 
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH 
VIỆT AN 
3.1 Giới thiệu về công ty TNHH Việt An 
 Tên công ty: Công ty TNHH Việt An 
 Tên viết tắt: ANVIFISH 
 Trụ sở: Quốc lộ 91, khóm Đông Thạnh, phường Mỹ Thới, TP. Long Xuyên, tỉnh 
An Giang. 
 Công ty TNHH Việt An thành lập ngày 22/07/2004 với tên pháp nhân Công ty 
TNHH An Giang BaSa. Ngày 04/01/2005 công ty đăng ký thay đổi tên: Công ty TNHH 
Việt An. 
 Ngành nghề kinh doanh: khai khác, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến thuỷ hải sản, mua 
bán thuỷ hải sản, sản xuất thức ăn gia súc. 
 Tổng số công nhân (tính đến ngày 31/12/2006): 60 nhân viên quản lý, công nhân 
1.200 người 
 Công ty TNHH cho Việt An là một doanh nghiệp có quy mô lớn trong lĩnh vực chế 
biến thuỷ sản, công ty đã và đang thu mua một lượng rất lớn các basa và cá tra. Sản phẩm 
chủ yếu là chế biến cá Basa và cá Tra Fillet đông lạnh. 
 Cùng với công tác sản xuất chế biến, công ty luôn chú trọng đến việc xử lý chất 
thải, đảm bảo thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường. 
 Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo kế toán, các chính sách thuế cho nhà nước. 
Thực hiện đầy đủ chính sách tiền lương, các chế độ khác theo quy định hiện hành của nhà 
nước cho công nhân lao động. 
3.2 Bộ máy tổ chức 
Xây dựng bộ máy công ty với tiêu chí hoạt động gọn nhẹ, đảm bảo thông tin nhanh, 
kịp thời cho các phòng ban, cho nên công ty đã xây dựng mô hình bộ máy theo kiểu trực 
tuyến. 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 19 
Sơ đồ tổ chức quản lý 
3.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 
 - Hội đồng thành viên: Là bộ phận bao gồm những người sáng lập ra công ty, có 
quyền quyết định cao nhất trong mọi hoạt động của công ty. 
 - Ban giám đốc: Phụ trách chung trực tiếp chỉ đạo về tổ chức, hoạch định và quyết 
định chiến lược sản xuất kinh doanh. Hoạt động theo sự chỉ đạo của hội đồng thành viên 
thực hiện ký kết các hợp đồng xuất khẩu. Sắp xếp tổ chức nhân sự cho phù hợp với yêu 
cầu thực tế của doanh nghiệp. Giám đốc là người do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, chịu 
trách nhiệm trước hội đồng thành viên về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh 
 - Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc tổ chức và 
quản lý nhân sự. Thực hiện tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu phát triển của 
công ty. Tổ chức công tác bảo vệ, phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh lao động. 
 - Phòng kế toán : Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc thực hiện chế độ tài 
chính, thực hiện công tác thống kê, kiểm soát tài chính ở công ty. Quản lý vốn kinh doanh, 
kiểm tra tình hình kế hoạch thu – chi tài chính, kiểm tra việc sử dụng và bảo quản vốn, tài 
sản, vật tư. 
 - Phòng kế hoạch: lập các kế hoạch và thực hiện cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, 
bao bì… thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế tương ứng với các nhà cung cấp. 
 - Phòng Xuất nhập khẩu: Thực hiện ký kết hợp đồng mua bán thành phẩm với tất 
cả các khách hàng trong và ngoài nước. Lập các chiến lược kế kinh doanh, marketing, bán 
hàng và cạnh tranh. 
 - Phòng kỹ thuật: Tổ chức thực hiện vận hành máy móc thiết bị phục vụ quá trình 
sản xuất được liên tục, đảm bảo máy móc thiết bị luôn vận hành tốt. Tổ chức thực hiện bảo 
dưỡng máy móc thường xuyên, phải chuẩn bị những phụ tùng thay thế khi xảy ra sự cố. 
Báo cáo chính xác, kịp thời tình hình hư hỏng của máy móc thiết bị cho Ban giám đốc để 
có biện pháp kịp thời xử lý. 
 - Phòng thí nghiệm: Kiểm tra toàn bộ các mẫu từ khâu nguyên liệu đến khâu 
thành phẩm, kiểm tra trước khi đóng gói bao bì nhập kho thành phẩm và khi xuất bán. 
Hội Đồng Thành viên 
Ban Giám đốc 
P. Kinh doanh XNK P. Kế toán P. Tổ chức nhân sự P. Kế hoạch 
Ban Thu mua P. Kỹ thuật P. Thí nghiệm Xí nghiệp SX 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 20 
 - Ban thu mua: Thực hiện thu mua và vận chuyển cá từ các chủ bè, nhà cung cấp. 
 - Xí nghiệp sản xuất: Sản xuất và điều hành suốt quá trình sản xuất, điều phối lao 
động hợp lý nhằm vận hành và khai thác hết khả năng công suất của dây chuyền sản xuất. 
3.4 Những thuận lợi của công ty TNHH Việt An 
 - Về cung ứng vật liệu, mặt bằng sản xuất: Với đặc thù là ngành chế biến thuỷ 
sản cho nên vấn đề nguyên liệu đầu vào là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến quyết định 
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng như các doanh nghiệp khác Việt An 
có nguồn cung ứng nguyên nhiên liệu tại chỗ dồi dào ổn định. 
 - Về lao động: Công ty tận dụng được nguồn lao động dồi dào sẵn có tại địa 
phương. Tuy mới đi vào hoạt động được hai năm nhưng công ty đã xây dựng cho minh đội 
ngũ công nhân viên nhiều kinh nghiệm, lực lượng công nhân lành nghề, nhiệt tình trong 
công việc, góp phần đưa công ty ngày càng phát triển. 
 - Về thị trường: Mặt hàng cá Basa và cá tra của Việt Nam hiện nay rất được thị 
trường nước ngoài biết đến và ưa chuộng. Mặt khác hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO 
đồng thời Quốc hội Mỹ vừa phê chuẩn quy chế “Bình thường hoá thương mại vĩnh viễn” 
(PNTR) cho Việt Nam, đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam 
nói chung và Việt An nói riêng, sản phẩm cá Basa, cá tra Fillet đông lạnh có thể tiến sâu 
vào thị trường lớn và đầy tiềm năng này. 
3.5 Những khó khăn của công ty TNHH Việt An 
 Việt An là doanh nghiệp tương đối còn non trẻ trong ngành chế biến thuỷ hải sản, 
do đó chịu sức cạnh tranh với các doanh nghiệp đi trước là rất lớn. 
 Bên cạnh đó thị trường xuất khẩu còn tương đối nhỏ hẹp, thị trường tiêu thụ nội địa 
thấp do có nhiều sản phẩm thay thế, do giá bán của sản phẩm tương đối cao so với thu 
nhập của người dân. 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 21 
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 
CÔNG TY TNHH VIỆT AN 
4.1 Doanh thu 
Bảng 4.1: Doanh thu 2005 và 2006 (đvt: đồng) 
 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2006/2005 
Doanh thu 83.025.847.710 342.261.483.598 312,23% 
Trên bình diện thương mại doanh nghiệp phát triển mạnh, doanh thu thuần tăng 
312,23% và không có bất cứ hàng bán nào bị trả lại thể hiện được tính chất lượng của sản 
phẩm bán ra. Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào doanh 
thu mà doanh nghiệp đó đạt được, điều này cho thấy khả năng cạnh tranh của Việt An là 
tốt trong năm 2006. 
Thị trường Năm 2005 Năm 2006 
Hoa Kỳ 80% 50% 
Châu Âu 20% 40% 
Trong nước 0% 10% 
Có thể thấy thị trường của công ty phát triển rất mạnh, nếu như trong năm 2005 thị 
trường chủ yếu là Hoa Kỳ thì sang năm 2006 đã mở rộng ra các quốc gia Châu Âu và cả 
thị trường trong nước. Việc mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và thị trường cùng 
những chính sách tiếp thị, bán hàng có hiệu quả là nguyên nhân không những giúp doanh 
thu tăng mạnh còn góp phần giảm rủi ro nếu chỉ tập trung vào một sản phẩm và một thị 
trường chủ yếu. Tuy nhiên các chính sách này đòi hỏi sử dụng nguồn lực lớn nếu không có 
cơ cấu hợp lý dễ dẫn đến tình trạng bất ổn định về mặt tài chính. 
4.2 Giá vốn hàng bán và lãi gộp 
Bảng 4.2: Giá vốn hàng bán và lãi gộp (đvt: đồng) 
 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 
Giá vốn hàng bán 69.279.880.318 296.330.106.871 328% 
Lãi gộp 13.745.967.392 45.931.376.727 234% 
Doanh thu 83.025.847.710 342.261.483.598 312% 
Giá vốn/doanh thu (%) 83% 87% 4% 
Lãi gộp/doanh thu (%) 17% 13% -4% 
Cùng với sự tăng trưởng mạnh của doanh thu, giá vốn hàng bán cũng tăng theo, tuy 
nhiên điều đáng chú ý ở đây là tỷ lệ tăng trưởng của giá vốn cao hơn tỷ lệ tăng của doanh 
thu. Từ đó làm cho tỷ lệ lãi gộp trong doanh thu cũng giảm đi đáng kể, đây là vấn đề rất 
quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quản lý 
tốt hơn giá vốn hàng bán trong năm sau nhằm tăng tỷ lệ lãi gộp hơn nữa. 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 22 
Biểu đồ 4.1: Giá vốn hàng bán và lãi gộp
45,931
296,330
13,745
69,279
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
2005 2006
Năm
T
r.
 đ
ồn
g
Lãi gộp Giá vốn hàng bán
4.3 Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp 
Bảng 4.3: Chi phí bán hàng quản lý doanh nghiệp (đvt: đồng) 
 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 
Lãi gộp 13.745.967.392 45.931.376.727 234% 
Chi phí bán hàng 7.915.835.331 26.191.802.552 231% 
Chi phí QLDN 2.146.589.317 3.155.511.043 47% 
Doanh thu 83.025.847.710 342.261.483.598 312% 
Chi phí BH, QLDN trong doanh thu 12% 9% -3% 
 Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp tăng rất mạnh đặc biệt là chi phí bán hàng 
tăng 231%. Xem trong bảng cân đối số phát sinh ta thấy sự tăng này chủ yếu 2 do hai yếu 
tố: tăng lương (mức lương tăng 110%) và tăng chi phí quảng cáo tiếp thị (tăng 80%). Để 
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp đã tuyển thêm nhân viên bán hàng 
và quản lý, bên cạnh đó gia tăng chi phí quảng cáo tiếp thị làm tăng doanh số bán sản 
phẩm. 
Biểu đồ 4.2: Chi phí BH, QLDN và doanh thu
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
2005 2006 Năm
T
r.
 đ
ồn
g
Chi phí BH, QLDN
Doanh thu
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 23 
4.4 Lợi nhuận 
Bảng 4.4: Lợi nhuận trên doanh thu 
 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 
Lợi nhuận sau thuế -867.463.600 3.197.186.288 469% 
Doanh thu 83.025.847.710 342.261.483.598 312% 
Lợi nhuận/doanh thu -1,04% 0,93% 1,98% 
Nếu năm 2005, 100 đồng doanh thu mang về không đủ bù đắp các khoản chi phí; 
thì năm 2006 100 đồng doanh thu mang về đã tích luỹ được 0,93 đồng lợi. Đây là thành 
tích rất nổi bật cho thấy khả năng hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ lệ lợi 
nhuận trên doanh thu còn thấp, cần năng cao tỷ lệ này hơn nữa. 
Bảng 4.5: Cơ cấu lợi nhuận 
 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 3.683.542.744 16.584.063.132 350% 
Thu nhập hoạt động tài chính (4.551.006.344) (13.386.876.845) 194% 
Tỷ lệ thu nhập HĐTC / lợi nhuận 
SXKD -124% -81% 43% 
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thấy, chi phí từ hoạt động 
tài chính qua mỗi năm là rất cao, đây chủ yếu là số tiền lãi vay phải trả cho các nhà đầu tư, 
các khoản này tạo gánh nặng và sức ép lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và hình 
thành lợi nhuận. 
4.5 Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu 
Bảng 4.6: Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu 
 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 
Lợi nhuận sau thuế -867.463.600 3.197.186.288 -469% 
Vốn chủ sở hữu 10.000.000.000 50.000.000.000 400% 
Lợi nhuận / Vốn chủ sở 
hữu -9% 6% 15% 
Do năm 2005, doanh nghiệp không có lãi nên việc tăng vốn chủ ở đây là do các 
thành viên sáng lập góp thêm vốn. Việc tăng thêm 4 lần vốn chủ đã thể hiện hiệu quả của 
nó qua việc tránh lỗ và mang về lợi nhuận. Nhưng cần lưu ý, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ 
năm 2006 chỉ là 6%, đây là con số làm cho các nhà đầu tư không đánh giá cao hiệu quả của 
vốn chủ sở hữu. 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 24 
4.6 Khả năng sinh lời của tổng nguồn vốn 
Bảng 4.7: Khả năng sinh lời của tổng vốn 
 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 
Lợi nhuận sau thuế -867.463.600 3.197.186.288 -469% 
Tổng nguồn vốn 112.620.731.583 212.607.649.522 89% 
Lợi nhuận / tổng nguồn vốn -0,77% 1,50% 2,27% 
Khi so sánh lợi nhuận với tổng nguồn vốn, ta thấy tỷ lệ phần trăm tăng lên trong 
năm 2006. Tuy nhiên việc tăng thêm 89% tổng nguồn vốn chỉ mang về thêm 2,27% tỷ lệ 
lợi nhuận trên tổng nguồn vốn. 
4.7 Lưu chuyển tiền tệ 
Bảng 4.8: Lưu chuyển tiền tệ (đvt: đồng) 
 Năm 2005 Năm 2006 
Tiền đầu kỳ 0 4.497.031.055 
Từ hoạt động kinh doanh (30.316.829.451) (84.125.337.290) 
Từ hoạt động đầu tư (22.918.864.027) (1.689.413.529) 
Từ hoạt động tài chính 57.732.724.533 89.712.088.625 
Tăng giảm tiền 4.497.031.055 3.897.337.806 
Tiền cuối kỳ 4.497.031.055 8.394.368.861 
Trong hai năm, tiền từ hoạt động kinh doanh luôn âm, nguyên nhân là do tiền thu từ 
khách hàng không đủ bù đắp các khoản chi cho nhà cung cấp, trả lương cho người lao 
động. 
Năm 2005, nhu cầu tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư đều 
rất lớn, doanh nghiệp phải dùng tiền từ hoạt động tài chính (tiền vốn góp và vay) để trang 
trải . 
Năm 2006, tiền dùng cho hoạt động đầu tư đã giảm đáng kể, tuy nhiên tiền chi cho 
hoạt động sản xuất kinh doanh lại lớn hơn nhiều so với tiền thu được từ khách hàng. Doanh 
nghiệp lại phải dùng tiền từ đầu kỳ và từ hoạt động tài chính để trang trải. 
Có thể thấy tình hình lưu chuyển tiền tệ trong năm 2005 là có thể chấp nhận được 
đối với doanh nghiệp mới thành lập. Nhưng sang năm 2006, mặc dù tiền cuối kỳ là tăng 
khá nhiều so với năm trước, nhưng đó là tiền từ hoạt động tài chính, trong khi tiền từ hoạt 
động kinh doanh lại là một con số âm, nguyên nhân chủ yếu là khoản tiền trả cho nhà cung 
cấp lớn hơn tiền thu được từ khách hàng. Đây là tình trạng không tốt, cần có biện pháp 
khắc phục ngay. 
4.8 Cơ cấu tài chính 
Bảng 4.9: Vốn luân chuyển (đvt: đồng) 
Năm 2005 2006 
Tài sản cố định & 
XDCB dở dang 40.662.146.874 95.175.800.786 
Tổng vốn dài hạn 32.299.991.726 93.076.605.371 
Vốn luân chuyển 0 -8.362.155.148 0 -2.099.195.415 
Vốn luân chuyển là kết quả của việc so sánh tài sản cố định với tổng vốn dài hạn 
(vay dài hạn và vốn chủ sở hữu). Trong cả hai năm tài sản cố định luôn lớn hơn tổng vốn 
dài hạn, điều này có nghĩa doanh nghiệp đã dùng khoản nợ ngắn hạn để đầu tư cho tài sản 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 25 
cố định. Tình hình này sẽ rất bất lợi vì khi hết hạn vay doanh nghiệp phải tìm ra nguồn vốn 
khác để thay thế, giải pháp này tạo sự bất ổn định tài chính. 
Tuy nhiên đây là doanh nghiệp mới thành lập và đang phát triển nhanh, hơn nữa sự 
chênh lệch giữa tài sản cố định và tổng vốn dài hạn là không lớn lắm và giảm trong năm 
2006, nên tình hình này chỉ là một hiện tượng nhất thời, không đáng ngại. 
Bảng 4.10: Nhu cầu vốn luân chuyển 
Năm 2005 2006 
Phải thu + tồn kho 67.461.553.654 109.037.479.875 
Nợ ngắn hạn 80.320.739.857 119.531.044.146 
Nhu cầu vốn luân chuyển -12.859.186.203 -10.493.564.271 
Qua hai năm, nhu cầu vốn luân chuyển luôn âm, cho thấy nguồn vốn ngắn hạn thừa 
so với nhu cầu ngắn hạn và vốn luân chuyển âm: nguồn vốn dài hạn không đủ tài trợ nhu 
cầu dài hạn. Như vậy doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn bù đắp cho sự thiếu hụt 
vốn dài hạn. 
Bảng 4.11: Vốn bằng tiền (đvt: đồng) 
Năm 2005 2006 
Nhu cầu vốn luân chuyển -12.859.186.203 -10.493.564.271 
Vốn luân chuyển -8.362.155.148 -2.099.195.415 
Vốn bằng tiền 4.497.031.055 8.394.368.861 
Biểu đồ 4.3: Vốn luân chuyển - Nhu cầu VLC - 
Vốn bằng tiền
VBT
VBT
-15,000
-10,000
-5,000
0
5,000
10,000
2005 2006
Năm
T
r.
 đ
ồ
n
g
NCVLC VLC VBT
Tới đây, ta có thể thấy sự phát triển của doanh nghiệp đã được thực hiện trên cơ 
cấu tài chính chưa an toàn: Đầu tư dài hạn với vốn ngắn hạn (chủ yếu là vay ngắn hạn), 
thiếu nguồn vốn dài hạn (vốn luân chuyển âm). 
 2005 2006 
Vốn chủ sở hữu 9.132.536.400 51.564.649.883 
Nguồn vốn dài hạn 23.167.455.326 41.511.955.488 
Tổng nợ 126.655.650.509 202.554.955.122 
Để xét sự độc lập tài chính và khả năng vay, ta so sánh vốn chủ sở hữu với các 
khoản nợ: 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 26 
- So sánh vốn chủ sở hữu với nợ dài hạn: tiêu chuẩn an toàn thường được chấp 
nhận là nợ dài hạn bằng với vốn chủ. Trong năm 2006, doanh nghiệp đã vay rất 
nhiều so với năm trước, và số vay dài hạn này vẫn còn thấp hơn vốn chủ sở 
hữu. 
- So sánh vốn chủ sở hữu với tổng nợ: tiêu chuẩn an toàn thường được chấp nhận 
là tổng nợ không lớn hơn 2 lần vốn chủ sở hữu. Do khoản vay ngắn hạn luôn 
lớn và tăng trong năm 2 nên tổng nợ đã cao hơn 2 lần vốn chủ sở hữu rất nhiều. 
Mặc dù trong năm 2007, vốn vay dài hạn thấp hơn vốn chủ sở hữu nhưng mức tổng 
nợ đã gấp 3,9 lần vốn chủ nên khả năng vay thêm vốn dài hạn thấp. 
4.9 Khả năng thanh toán 
Khi phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu đầu tiên được tính là khả năng 
thanh toán. Chỉ tiêu này đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. 
Bảng4.12: Khả năng thanh toán 
 2005 2006 
Vốn bằng tiền 4.497.031.055 8.394.368.861 
Khoản phải thu 8.555.794.659 43.782.225.368 
Tồn kho 55.611.594.729 62.977.082.930 
TS lưu động khác 3.294.164.266 
 2.278.171.577 
Nợ ngắn hạn 80.320.739.857 119.531.044.146 
Vốn bằng tiền / nợ ngắn 
hạn 0,06 0,07 
TS lưu động / nợ ngắn hạn 0,90 
 0,98 
Biểu đồ 4.4: Vốn bằng tiền - Nợ ngắn hạn
VBT VBT
Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
2005 2006 Năm
Tr. đồng
VBT Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh: So sánh vốn bằng tiền với nợ ngắn hạn. Ở đây ta thấy 
vốn bằng tiền luôn nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Tỷ số này luôn thấp và thấp hơn trong năm thứ 
hai. Nguyên nhân của việc này chính là việc doanh nghiệp vay ngắn hạn lớn, năm sau lớn 
hơn năm trước. 
Khả năng thanh toán tổng quát: So sánh tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Cũng 
giống như tỷ số trên tỷ số này cũng thấp, vốn bằng tiền và khoản phải thu có tăng nhưng 
không lớn so với nợ ngắn hạn. 
Qua phân tích hai tỷ số trên có thể nhận thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp 
là thấp, rủi ro kinh doanh cao. Trong năm 2006, nếu các chủ nợ đòi tiền doanh nghiệp thì 
quỹ tiền mặt chỉ có thể trả được 7% số nợ ngắn hạn, trong trường hợp tất cả tài sản lưu 
động quay vòng bình thường thì cũng chỉ trả được 98% số nợ. Cần lưu ý, hàng tồn kho 
chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động đây chủ yếu là nguồn cá nguyên liệu đã mua 
đang đi đường, đặc điểm loại hàng này là khả năng thanh lý rất thấp. Cho nên nếu loại 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 27 
hàng tồn kho ra thì khả năng thanh toán tổng quát chỉ là 0,45 trong năm 2006. Điều này 
cho thấy, doanh nghiệp không đủ khả năng trả nợ ngắn hạn. Với các khoản nợ ngắn hạn 
lớn sự tồn tại của doanh nghiệp phần lớn phụ thuộc trong tay các chủ nợ ngắn hạn. 
4.10 Tổng kết tình hình tài chính 
Trong lĩnh vực thương mại: 
- Thị trường phát triển mạnh. 
- Doanh thu tăng rất nhanh, nhưng khoản phải thu cuối năm lại giảm hơn năm 
trước cho thấy khả năng quản lý công nợ tốt và có được các khách hàng uy tín. 
Trong lĩnh vực chi phí và lợi nhuận: 
- Tỷ lệ giá vốn trên doanh thu tăng dẫn đến tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu giảm, 
doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ nguyên nhân và có biện pháp khắc phục. Chi phí 
bán hàng và quản lý tăng rất mạnh nhưng tỷ trọng trong doanh thu lại giảm đi, 
đây là thành tích đáng ghi nhận. 
- Đã khắc phục được tình trạng âm lợi nhuận, tuy nhiên tỷ lệ lợi nhuận trên vốn 
chủ sở hữu vẫn chưa cao do gánh nặng chi phí lãi vay. 
Trong lĩnh vực tài chính: 
- Cả 2 năm doanh nghiệp đều có nhu cầu về vốn dài hạn, doanh nghiệp sử dụng 
một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ dài hạn (đầu tư tài sản cố định). Cho 
thấy tài sản cố định không được tài trợ một cách lành mạnh. 
- Khả năng thanh toán thấp đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh nguyên nhân 
chủ yếu do vốn bằng tiền ít và vay ngắn hạn lớn. Cùng với khả năng độc lập tài 
chính không cao, trong năm tiếp theo doanh nghiệp khó có khả năng vay dài 
hạn hay gia tăng vay ngắn hạn nếu không gia tăng vốn chủ sở hữu. 
Như vậy sau 2 năm thành lập, doanh nghiệp đã có những bước phát triển mạnh, mở 
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo được nguồn lợi nhuận. Sự phát triển này đã tạo nên 
tính bất ổn định về mặt tài chính, tài sản cố định được tài trợ không lành mạnh, khả năng 
thanh toán thấp. Mức độ bất ổn định này có thể chấp nhận được ở các doanh nghiệp đang 
trên đà phát triển, tuy nhiên doanh nghiệp nên xây dựng cơ cấu tài chính an toàn hơn để 
phát triển bền vững và lâu dài. 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 28 
CHƯƠNG 5: HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH NĂM 2007 
5.1 Dự báo doanh thu 
Dự báo doanh thu là bước đầu tiên và rất quan trọng trong việc hoạch định tài 
chính. Đây là công việc khó, đòi hỏi người dự báo thu thập nhiều nguồn thông tin, sử dụng 
phương pháp dự báo hợp lý và một yếu tố hết sức quan trọng đó là kinh nghiệm. Có nhiều 
phương pháp dự báo như: dự báo theo bình quân di động, san bằng số mũ giản đơn, 
phương pháp Brown…lựa chọn phương pháp dự báo phù hợp với doanh nghiệp là điều 
không dễ dàng. Để có được phương pháp dự báo doanh thu tốt nhất ta xem xét các yếu tố 
sau: 
- Doanh nghiệp chỉ mới đi vào hoạt động chưa đầy hai năm, số liệu doanh thu 
các kỳ trong quá khứ là ít để sử dụng các phương pháp dự báo dựa theo sự tiến 
triển của các số liệu quá khứ. 
- Doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm chủ yếu dựa trên các đơn đặt hàng, do đó khối 
lượng đơn đặt hàng hai năm trước và các đơn đặt hàng chưa thực hiện là một 
trong những cơ sở cho việc dự báo. 
- Việt An nhận định sau khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo nhiều cơ hội cho 
việc xuất khẩu nên quyết định nhận nhiều đơn đặt hàng hơn nữa từ Hoa Kỳ và 
Châu Âu. Cụ thể doanh số ở thị trường Hoa Kỳ tăng 15% và Châu Âu tăng 
20%. Thêm vào đó để khai thác tiềm năng trong nước doanh số trong nước dự 
kiến sẽ tăng thêm 5%. 
- Do chiến lược mở rộng thị trường Châu Âu nên chính sách giá sẽ ưu đãi nhiều 
hơn cho thị trường Châu Âu, cụ thể: giá các loại sản phẩm sẽ tăng 10% ở thị 
trường Hoa Kỳ, 8% ở thị trường Châu Âu và 10% thị trường trong nước. 
- Dựa trên những nhận định về tình hình nền kinh tế Hoa Kỳ, Châu Âu, chính 
sách lãi suất của Cục Dự Trữ Liên Bang Hoa Kỳ, chính sách tỷ giá của Chính 
phủ Việt Nam, doanh nghiệp nhận định tỷ giá hối đoái năm 2007 sẽ có xu 
hướng sau: tỷ giá USD/VND tăng 4% và EUR/VND tăng 5%. 
Dựa vào các cơ sở trên doanh nghiệp dự báo doanh thu sẽ tăng 25% trong năm 2007. 
5.2 Báo cáo tài chính dự kiến năm 2007 
Một khi doanh thu đã được dự báo, bước tiếp theo là dự báo báo cáo tài chính. Hiện 
nay có hai phương pháp thường được sử dụng: Phương pháp tỷ lệ phần trăm theo doanh 
thu và phương pháp chi tiêu theo kế hoạch. 
- Phương pháp tỷ lệ phần trăm theo doanh thu: là phương pháp khá đơn giản. Về 
cơ bản nó dựa trên giả thuyết cho rằng tất cả các chi phí thành phần sẽ chiếm 
một tỷ lệ ổn định trong doanh thu bán ra trong tương lai, không thay đổi so với 
tỷ lệ của chúng trong quá khứ. 
- Phương pháp chi tiêu theo kế hoạch: là phương pháp dự báo dựa trên những 
thông tin có liên quan đến thời kỳ có liên quan mà doanh nghiệp dự kiến xây 
dựng báo cáo tài chính cho nó. 
Có thể nhận thấy cả hai phương pháp trên đều có những điểm lợi và bất lợi, vì 
trong báo cáo tài chính có một số khoản mục có xu hướng tăng tỷ lệ thuận với doanh thu, 
việc dự đoán chi tiêu tương lai cho chúng là không cần thiết và đôi khi kém chính xác do 
các yếu tố chủ quan. Và cũng có những khoản mục trong báo cáo tài chính không tăng tỷ lệ 
thuận với doanh thu sử dụng phương pháp tỷ lệ phần trăm theo doanh thu lại không chính 
xác. Do đó phương pháp được sử dụng ở đây là kết hợp hai phương pháp trên nhằm đem 
lại báo cáo tài chính dự kiến tốt nhất. 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 29 
Dựa vào báo cáo tài chính trong năm 2005 và 2006, chúng ta tính toán tỷ trọng chi 
phí và tài sản so với doanh thu để tìm ra tỷ lệ áp dụng phù hợp cho năm 2007 
Bảng 5.1: Tỷ trọng một số khoản mục so với doanh thu trong quá khứ 
Khoản mục Thực tế 
năm 2005 
Thực tế 
năm 2006 
Tỷ lệ áp dụng 
năm 2007 
Giá vốn hàng bán 83.44% 86.58% 83.44% 
Chi phí bán hàng 9.53% 7.65% 7.65% 
Tiền 5.42% 2.45% 5.42% 
Khoản phải thu 10.30% 12.79% 10.30% 
Tồn kho 66.98% 18.40% 18.40% 
Tài sản lưu động khác 3.97% 0.67% 0.67% 
Tài sản cố định ròng 48.19% 27.54% 27.54% 
Phải trả người bán 37.37% 5.25% 5.25% 
Phải trả khác 1.96% 0.73% 1.96% 
 5.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến 
Bảng 5.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến (đvt: đồng) 
 Số liệu quá khứ Dự kiến 2007 
 2006 Cơ sở dự báo 
1. Doanh thu 342.261.483.598 Tăng trưởng 427.826.854.498 
2. Gía vốn hàng bán 296.330.106.871 83,44% 356.994.768.424 
3. Lợi nhuận gộp 45.931.376.727 70.832.086.074 
4. Chi phí bán hàng 26.191.802.552 7,65% 32.739.753.190 
5. Chi phí quản lý 3.155.511.043 CTKH 3.944.388.804 
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động 
SXKD 16.584.063.132 34.147.944.080 
7. Thu nhập tài chính 265.755.480 CTKH 332.194.350 
8. Chi phí lãi vay 13.300.000.000 mang sang 13.300.000.000 
9. Chi phí tài chính khác 352.632.325 CTKH 440.790.406 
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động 
tài chính (13.386.876.845) (13.408.596.056) 
11. Thu nhập khác - CTKH 400.000.000 
12. Chi phí khác - CTKH 300.000.000 
13. Lợi nhuận khác - 100.000.000 
14. Lợi nhuận trước thuế 3.197.186.287 20.839.348.024 
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp (14 
x 14%) - 2.917.508.723 
16. Lợi nhuận giữ lại tăng thêm 
(∆RE) 3.197.186.287 17.921.839.300 
Giá vốn hàng bán: lấy doanh thu dự kiến năm 2007 nhân 83,44% vì giá vốn hàng bán 
chiếm 83,44% doanh thu. 
Chi phí bán hàng: tính như giá vốn hàng bán. 
Chi phí quản lý: ước tính tăng 25% 
Thu nhập tài chính: ước tính tăng 25% 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 30 
Chi phí tài chính khác: ước tính tăng 25% 
Thu nhập khác: nguồn thu chủ yếu từ hoạt động cho thuê kho. 
Chi phí khác: chi tiêu chủ yếu từ chi phí cho thê kho bãi 
Thuế thu nhập doanh nghiệp: lãi suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 14% do vẫn còn được 
ưu đãi thuế. 
5.2.2 Bảng cân đối kế toán dự kiến 
Bảng 5.3: Bảng cân đối kế toán dự kiến (đvt: đồng) 
 Năm 2006 Cơ sở dự báo 2007 
Doanh thu 342.261.483.598 427.826.854.498 
Tài sản 
1. Tiền 8.394.368.861 % doanh thu 5,42% 23.172.911.857 
2. Khoản phải thu 43.782.225.368 % doanh thu 10,30% 44.087.459.721 
3. Tồn kho 62.977.082.930 % doanh thu 18,40% 78.721.353.663 
4. Tài sản lưu động khác 2.278.171.577 % doanh thu 0,67% 2.847.714.471 
5. Tổng tài sản lưu động 117.431.848.736 148.829.439.712 
6. TSCĐ ròng 95.175.800.786 % doanh thu 27,54% 117.840.252.383 
7. Tổng tài sản 212.607.649.522 266.669.692.094 
Nợ và vốn chủ sở hữu 
8. Phải trả người bán 17.983.817.719 % doanh thu 5,25% 22.479.772.149 
9. Phải trả khác 2.509.637.964 % doanh thu 1,96% 8.384.023.903 
10. Vay ngắn hạn 99.037.588.463 mang sang 99.037.588.463 
11. Tổng nợ ngắn hạn 119.531.044.146 129.901.384.514 
12. Nợ dài hạn 41.511.955.488 mang sang 41.511.955.488 
13. Tổng nợ 161.042.999.634 171.413.340.002 
14. Lợi nhuận giữ lại 1.564.649.888 + (∆RE) 19.486.489.188 
15. Vốn chủ sở hữu 50.000.000.000 mang sang 50.000.000.000 
17. Tổng nguồn vốn 212.607.649.522 240.899.829.191 
18. Vốn cần thêm (AFN) 25.769.862.904 
AFN được tính bằng cách lấy tổng tài sản dự kiến trừ (-) cho tổng nguồn vốn dự kiến 
Theo như bảng cân đối kế toán dự kiến năm 2007, tổng tài sản lớn hơn tổng nguồn 
vốn nên doanh nghiệp có nhu cầu về vốn, cụ thể là cần thêm 25.769.862.904 VNĐ. Như đã 
phân tích ở chương “Phân tích tình hình tài chính”, qua hai năm phát triển doanh nghiệp đã 
có những bước phát triển mạnh nhưng cơ cấu tài chính chưa an toàn và mục tiêu tài chính 
trong năm 2007 là từng bước xây dựng cơ cấu tài chính an toàn. Tuy nhiên việc này đòi 
hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận giảm tỷ suất sinh lời, Việc hoạch định tài chính dựa trên 
việc xem xét các cơ cấu tài chính sau đây: 
1. Tổng nợ vay / tổng nguồn vốn. 
2. Hạn mức vốn luân chuyển 
3. Khả năng thanh toán tổng quát 
Vốn cần thêm có thể huy động bằng ba nguồn: vay ngắn hạn, vay dài hạn, và tăng 
vốn chủ sở hữu. 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 31 
5.2.3 Hạn mức tổng nợ vay trên nguồn vốn 
Bảng 5.4:Tỷ lệ tổng nợ/ tổng vốn (đvt: đồng) 
 2005 2006 
Tổng nợ vay 70.837.455.326 140.549.543.951 
Tổng vốn 112.620.731.583 212.607.649.522 
Tỷ lệ tổng nợ / tổng vốn 0,63 0,66 
Trong hai năm 2005 và 2006, tỷ lệ tổng nợ / tổng vốn đã tăng lên khá ít, trong năm 
2007 nhằm tăng thêm niềm tin đối với nhà đầu tư doanh nghiệp đã cam kết sẽ giữ tỷ lệ này 
ở mức 0,6. Điều này có nghĩa là tổng nợ vay của doanh nghiệp không được vượt quá 60% 
tổng giá trị tài sản. Theo bảng cần đối kế toán dự kiến, tổng tài sản năm 2007 là 
266.669.692.094 VNĐ, tổng mức nợ vay tối đa là 0,60 x 266.669.692.094 = 
160.001.815.257 VNĐ. Nếu vay ngắn hạn và vay dài hạn giữ nguyên như mức năm 2006, 
thì tổng vốn vay của doanh nghiệp là 99.037.588.463 + 41.511.955.488 = 140.549.543.951 
VNĐ. So với hạn mức trên, số vốn vay thêm mà doanh nghiệp được phép vay tối đa là 
19.452.271.306 VNĐ. 
Tổng giá trị tài sản dự kiến 264.862.217.087 
Tỷ số nợ vay trên vốn cho phép tối đa 0,65 
Tổng hạn mức nợ vay tối đa 172.160.441.107 
Cơ cấu nợ dự kiến 
a. Vay ngắn hạn 99.037.588.463 
b. Vay dài hạn 41.511.955.488 
c. Tổng vốn vay 140.549.543.951 
Số vốn vay được phép tăng thêm tối đa 19.452.271.306 
 Trong khi tổng vốn cần thêm là 25.769.862.904 VNĐ, số nợ vay được phép tăng 
tối đa là 19.452.271.306 VNĐ cho nên vốn chủ sở hữu phải tăng tối thiểu là 
25.769.862.904 - 19.452.271.306 = 6.317.591.598 VNĐ. Tóm tắt như sau: 
Tổng vốn cần thêm 25.769.862.904 
Nợ vay được tăng tối đa 19.452.271.306 
Vốn chủ sở hữu tăng tối thiểu 6.317.591.598 
5.2.4 Hạn mức vốn luân chuyển 
Bảng5.5: Vốn luân chuyển(đvt: đồng) 
Năm Năm 2005 Năm 2006 
Tài sản cố định & 
đầu tư dài hạn 40.662.146.874 95.175.800.786 
Tổng vốn dài hạn 32.299.991.726 93.076.605.371 
Vốn luân chuyển 0 -8.362.155.148 0 -2.099.195.415 
 Vốn luân chuyển qua các năm vẫn âm, để tạo sự phát triển ổn định doanh nghiệp 
nên xây dựng vốn luân chuyển không âm. Để cho vốn luân chuyển không âm thì tổng vốn 
dài hạn tối thiểu phải bằng tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tài sản cố định và đầu tư dài 
hạn dự kiến năm 2007 là 117.840.252.383 VNĐ và tổng vốn dài hạn dự kiến 
110.998.444.676 VNĐ, cho nên tổng vốn dài hạn phải tăng tối thiểu là 117.840.252.383 - 
110.998.444.676 = 6.841.807.706 VNĐ. 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 32 
Tài sản cố định ròng 117.840.252.383 
Tổng vốn dài hạn dự kiến 110.998.444.676 
Vốn dài hạn tăng tối thiểu 6.841.807.707 
 Nếu vốn dài hạn tăng ở mức tối thiểu, trong khi nhu cầu vốn cần thêm là 
25.769.862.904 VNĐ, thì vay ngắn hạn chỉ được tăng ở mức tối đa là 25.769.862.904 - 
6.841.807.706 = 18.928.055.197 VNĐ. 
Tổng vốn cần thêm 25.769.862.904 
Tổng vốn dài hạn tăng tối thiểu 6.841.807.707 
Vay ngắn hạn tăng tối đa 18.928.055.197 
4.2.5 Hạn mức khả năng thanh toán tổng quát 
 Cùng với hạn mức về tổng nợ của doanh nghiệp, còn có hạn mức về khả 
năng thanh toán tổng quát. 
Bảng5.6:Khả năng thanh toán tổng quát (đvt: đồng) 
 2005 2006 
Vốn bằng tiền 4.497.031.055 8.394.368.861 
Khoản phải thu 8.555.794.659 43.782.225.368 
Tồn kho 55.611.594.729 62.977.082.930 
TS lưu động khác 3.294.164.266 
 2.278.171.577 
Nợ ngắn hạn 80.320.739.857 119.531.044.146 
TS lưu động / nợ ngắn hạn 0,90 0,98 
Cả hai năm hệ số khả năng thanh toán tổng quát đều dưới 1, nhằm tăng tính an toàn hơn 
trong khả năng thanh toán doanh nghiệp quy định đối với hệ số này năm 2007 sẽ tối thiểu 
1,1. Trong khi đó các tài sản lưu động dự kiến năm 2007 là 148.829.439.712 VNĐ, nên các 
khoản nợ ngắn hạn không được vượt quá 148.829.439.712 ÷ 1,1 = 135.299.490.647 VNĐ. 
1. Tài sản lưu động dự kiến 148.829.439.712 
2. Khả năng thanh toán tổng quát tối thiểu 1,1 
3. Mức tối đa của các khoản nợ ngắn hạn 135.299.490.647 
4. Giá trị các khoản nợ ngắn hạn dự kiến 129.901.384.514 
5. Mức được phép tăng tối đa vay ngắn hạn 5.398.106.133 
Như vậy để đạt được hệ số khả năng thanh toán tổng quát là 1,1 doanh 
nghiệp sẽ phải tăng tối đa vốn vay ngắn hạn 5.398.106.133 VNĐ. Tóm tắt như sau: 
Tổng vốn vay được phép huy động tối đa 19.452.271.306 
Vay ngắn hạn tăng tối đa 5.398.106.133 
Nếu tăng tối đa vay ngắn hạn thì vay dài 
hạn tăng tối đa 14.054.165.173 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 33 
5.2.6 Hoàn chỉnh báo cáo tài chính dự kiến 
Dựa vào các hạn mức trên ta có nhiều lựa chọn nguồn huy động tuy nhiên để có lựa 
chọn cụ thể chúng ta cần tìm hiểu thêm những điều kiện sau đây: 
- Việc huy động để có thêm 6.317.591.598 VNĐ vốn chủ sở hữu từ những thành 
viên sáng lập đã là một nỗ lực rất lớn. Do vậy doanh nghiệp lựa chọn vốn chủ sở 
hữu tăng ở mức tối thiểu nhất. Tức là doanh nghiệp sẽ lựa chọn huy động thêm 
6.317.591.598 VNĐ vốn chủ sở hữu cho nhu cầu vốn cần thêm dự kiến trong 
năm 2007. 
- Việc tăng nhiều vốn vay dài hạn tuy rằng không tạo áp lực tìm kiếm nguồn vốn 
thay thế nhưng lại tạo áp lực chi trả lãi vay vì vay dài hạn có mức lãi vay cao hơn 
vay ngắn hạn và từ đó cũng làm giảm lợi nhuận. Nên doanh nghiệp lựa chọn mức 
tăng vay ngắn hạn tối đa và vì vậy mức tăng vay dài hạn là tối thiểu. 
Tổng kết các điều kiện trên ta có cơ cấu huy động vốn cần thêm như sau: 
 Tỷ lệ Giá trị (VNĐ) Lãi suất bình quân dự kiến 
Tăng vốn chủ sở hữu 25% 6.317.591.598 
Tăng vay ngắn hạn 21% 5.398.106.133 8% 
Tăng vay dài hạn 55% 14.054.165.173 10% 
Tổng 100% 25.769.862.904 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 34 
Bảng 5.7: Bảng cân đối kế toán dự kiến điều chỉnh lần I (đvt: đồng) 
 Năm 2006 Cơ sở dự báo 2007 Điều chỉnh lần I 2007 
Doanh thu 342.261.483.598 427.826.854.498 1ST PASS 
Tài sản 
1. Tiền 8.394.368.861 % của doanh thu 5,42% 23.172.911.857 23.172.911.857 
2. Khoản phải thu 43.782.225.368 % của doanh thu 10,30% 44.087.459.721 44.087.459.721 
3. Tồn kho 62.977.082.930 % của doanh thu 18,40% 78.721.353.663 78.721.353.663 
4. Tài sản lưu động khác 2.278.171.577 % của doanh thu 0,67% 2.847.714.471 2.847.714.471 
5. Tổng tài sản lưu động 117.431.848.736 148.829.439.712 148.829.439.712 
6. TSCĐ ròng 95.175.800.786 % của doanh thu 27,54% 117.840.252.383 117.840.252.383 
7. Tổng tài sản 212.607.649.522 266.669.692.094 266.669.692.094 
Nợ và vốn chủ sở hữu 
8. Phải trả người bán 17.983.817.719 % của doanh thu 5,25% 22.479.772.149 22.479.772.149 
9. Phải trả khác 2.509.637.964 % của doanh thu 1,96% 8.384.023.903 8.384.023.903 
10. Vay ngắn hạn 99.037.588.463 mang sang 99.037.588.463 5.398.106.133 104.435.694.596 
11. Tổng vay ngắn hạn 119.531.044.146 129.901.384.514 135.299.490.647 
12. Vay dài hạn 41.511.955.488 mang sang 41.511.955.488 14.054.165.173 55.566.120.661 
13. Tổng nợ 161.042.999.634 171.413.340.002 190.865.611.308 
14. Lợi nhuận giữ lại 1.564.649.888 + (∆RE) 19.486.489.188 19.486.489.188 
15. Vốn chủ sở hữu 50.000.000.000 mang sang 50.000.000.000 6.317.591.598 56.317.591.598 
17. Tổng nguồn vốn 212.607.649.522 240.899.829.191 266.669.692.095 
18. Vốn cần thêm (AFN) 25.769.862.904 0 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 35 
 Điều chỉnh ảnh hưởng của tài trợ 
 Các bảng báo cáo tài chính đã hoàn tất nhưng chúng chưa phản ánh các khoản chi phí 
trả lãi vay cho các nguồn vốn vay huy động thêm. Các chi phí này là các khoản điều chỉnh, 
làm giảm lợi nhuận giữ lại trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến và cả bảng cân 
đối kế toán dự kiến. Do đó bước tiếp theo là điều chỉnh các khoản này. 
 Nguồn vốn vay ngắn hạn 5.398.106.133 VNĐ có lãi suất trung bình dự kiến là 8%, chi 
phí lãi vay ngắn hạn sẽ là 5.398.106.133 x 8% = 431.848.491 VNĐ. Tương tự chi phí lãi vay 
dài hạn sẽ là 14.054.165.173 x 10% = 1.405.416.517 VNĐ. Tổng chi phí lãi vay tăng thêm 
431.848.491 + 1.405.416.517 = 1.837.265.008 VNĐ. Chi phí lãi vay tăng thêm này ảnh 
hưởng đến các khoản mục của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể là thuế và lợi 
nhuận giữ lại. 
 Điều chỉnh ảnh hưởng lợi nhuận giữ lại: Do ảnh hưởng điều chỉnh chi phí lãi vay, lợi 
nhuận giữ lại sẽ giảm xuống 1.580.047.907 VNĐ trên cả báo cáo kết quả hoạt động kinh 
doanh và bảng cân đối kế toán. 
 Điều chỉnh bảng cân đối kế toán giai đoạn 3: Do lợi nhuận giữ lại bị giảm đi như đã 
nêu, làm cho nguồn vốn thiếu hụt đi 1.580.047.907 VNĐ. Phần thiếu hụt này sẽ được tài trợ 
bằng nguồn vốn chủ sở hữu. 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 36 
Bảng 5.8: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến hoàn chỉnh (đvt: đồng) 
 Dự kiến 2007 Điều chỉnh lần I 2007 
 1ST PASS 
1. Doanh thu 427.826.854.498 427.826.854.498 
2. Gía vốn hàng bán 356.994.768.424 356.994.768.424 
3. Lợi nhuận gộp 70.832.086.074 70.832.086.074 
4. Chi phí bán hàng 32.739.753.190 32.739.753.190 
5. Chi phí quản lý 3.944.388.804 3.944.388.804 
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD 34.147.944.080 34.147.944.080 
7. Thu nhập tài chính 332.194.350 332.194.350 
8. Chi phí lãi vay 13.300.000.000 1.837.265.008 15.137.265.008 
9. Chi phí tài chính khác 440.790.406 440.790.406 
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (13.408.596.056) (15.245.861.064) 
11. Thu nhập khác 400.000.000 400.000.000 
12. Chi phí khác 300.000.000 300.000.000 
13. Lợi nhuận khác 100.000.000 100.000.000 
14. Lợi nhuận trước thuế 20.839.348.024 19.002.083.016 
15. Thuế thu nhập DN (14 x 14%) 2.917.508.723 2.660.291.622 
16. Lợi nhuận giữ lại tăng thêm 17.921.839.300 16.341.791.393 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 37 
Bảng 5.9: Bảng cân đối kế toán dự kiến hoàn chỉnh (đvt: đồng) 
 2007 Ảnh hưởng tài trợ 2007 Điều chỉnh lần II 2007 
Doanh thu 1ST PASS 2ND PASS FINAL 
Tài sản 
1. Tiền 23.172.911.857 23.172.911.857 23.172.911.857 
2. Khoản phải thu 44.087.459.721 44.087.459.721 44.087.459.721 
3. Tồn kho 78.721.353.663 78.721.353.663 78.721.353.663 
4. Tài sản lưu động khác 2.847.714.471 2.847.714.471 2.847.714.471 
5. Tổng tài sản lưu động 148.829.439.712 148.829.439.712 148.829.439.712 
6. TSCĐ ròng 117.840.252.383 117.840.252.383 117.840.252.383 
7. Tổng tài sản 266.669.692.094 266.669.692.094 266.669.692.094 
Nợ và vốn chủ sở hữu 
8. Phải trả người bán 22.479.772.149 22.479.772.149 22.479.772.149 
9. Phải trả khác 8.384.023.903 8.384.023.903 8.384.023.903 
10. Vay ngắn hạn 104.435.694.596 104.435.694.596 104.435.694.596 
11. Tổng nợ ngắn hạn 135.299.490.647 135.299.490.647 135.299.490.647 
12. Vay dài hạn 55.566.120.661 55.566.120.661 55.566.120.661 
13. Tổng nợ 190.865.611.308 190.865.611.308 190.865.611.308 
14. Lợi nhuận giữ lại 19.486.489.188 -1.580.047.907 17.906.441.281 17.906.441.281 
15. Vốn chủ sở hữu 56.317.591.598 56.317.591.598 1.580.047.906 57.897.639.504 
17. Tổng nguồn vốn 266.669.692.095 265.089.644.188 266.669.692.094 
18. Vốn cần thêm (AFN) 0 1.580.047.906 0 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 38 
5.3 Phân tích rủi ro 
Chúng ta đã thiết lập được các bảng báo cáo tài chính dự kiến, đã dự định được nhu 
cầu vốn cần thêm cho hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007. Các kết quả có được giúp 
chúng ta có những cái nhìn sơ bộ về hoạt động của doanh nghiệp cũng như phương hướng 
cho cơ cấu tài chính. Tuy nhiên các kết quả này dựa trên việc chúng ta giả thiết một số yếu tố 
có khả năng xảy ra nhất và dĩ nhiên những giả thiết này cũng có thể xảy ra theo những hướng 
khác nhau. Và để có được cái nhìn tổng quát hơn chúng ta thực hiện phân tích rủi ro đối với 
các yếu tố của báo cáo tài chính. 
Phân tích rủi ro ở đây sử dụng phân tích xác suất, hay mô phỏng, những giá trị của 
nhân tố rủi ro sẽ xuất hiện một cách bất định, ngẫu nhiên, không định trước được. Và vì vậy 
các kết quả có được cũng mang yếu tố xác suất. Công cụ dùng để mô phỏng ở đây là phần 
mềm Crystall Ball 7.2. 
5.3.1 Giả thiết về doanh thu: 
- Trong năm 2007, doanh nghiệp có thể gặp những hàng rào kỹ thuật ngăn cản việc 
thực hiện hợp đồng với những khách hàng ở thị trường Châu Âu và Hoa Kỳ và nếu 
tình hình này xảy ra có thể làm giảm 20% doanh thu dự kiến. Xác suất tình hình 
này xảy ra là 10%. 
- Xác suất doanh thu đạt được như mức dự kiến là 70%. 
- Trong những trường hợp còn lại thị trường có chiều hướng tốt doanh thu có thể đạt 
hơn 15% so với dự kiến. 
Ta thực hiện định nghĩa biến doanh thu, sử dụng chức năng Define Assumption của 
Crystal Ball. 
Hình 5.1: Định nghĩa biến doanh thu 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 39 
5.3.2 Giả thuyết về giá vốn hàng bán 
- Theo như dự báo, giá vốn hàng bán thường chiếm tỷ lệ cố định trong doanh thu, tỷ 
lệ này dự kiến năm 2007 là 83,44%. Đây cũng là tỷ lệ mà Việt An phấn đấu đạt 
được vì vậy xác suất để đạt được mức này là 60%. 
- Nguồn cung cấp có nhiều bất ổn về giá cả và số lượng. Nguyên nhân của việc này 
dựa trên nhận định người nông dân Đồng bằng sông Cửu Long nuôi cá tra, basa 
theo phong trào không có kế hoạch cụ thể do đó dễ dẫn đến tình trạng bất ổn định. 
Giá xăng dầu năm 2007 có thể tăng lên hơn 10% do nhà nước sẽ cho phép các 
doanh nghiệp xuất khẩu xăng dầu tự định giá. Vì vậy doanh nghiệp nhận định giá 
vốn hàng bán có thể tăng hơn 7% so với dự kiến với xác suất 35%. Và chỉ có 5% 
xác suất giá vốn có thể giảm 5% so với dự kiến. 
Dựa vào các giả thuyết trên chúng ta định nghĩa biến giá vốn hàng bán như sau: 
Hình 5.2: Định nghĩa biến giá vốn hàng bán 
Đối với các khoản mục còn lại trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và 
bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp xác định rằng xác suất như dự kiến ban đầu là rất cao và 
nếu có sự thay đổi thì đó là những thay đổi rất nhỏ không đáng kể. 
5.3.3 Thực hiện mô phỏng 
Sau khi đã định nghĩa những biến cần xác suất cần thiết, để thực hiện mô phỏng chúng 
ta cần định nghĩa biến dự báo. Biến dự báo ở đây là biến lợi nhuận, chúng ta thực hiện định 
nghĩa như hình: 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 40 
Hình 5.3: Định nghĩa biến dự báo lợi nhuận 
Sau đó chúng ta định nghĩa biến dự báo là AFN 
Hình 5.4: Định nghĩa biến dự báo AFN 
Như vậy đến đây công đoạn chuẩn bị đã hoàn tất, ta tiến hành chạy mô phỏng, kết quả 
như sau: 
- Với các kết quả mô phỏng cho thấy lợi nhuận giữ lại có thể dao động từ giá trị nhỏ 
nhất là -87.335.512.647 VNĐ và cao nhất là 86.882.230.666 VNĐ. 
- Độ tin cậy để lợi nhuận lớn hơn 0 là 66,35%. 
- AFN có thể dao động từ giá trị -35.169.554.866 VNĐ đến 56.516.124.827 VNĐ. 
- Độ tin cậy để AFN có giá trị từ nhỏ hơn -27.000.000.000VNĐ chỉ là 1.05%. Điều 
này có nghĩa là xác suất rất thấp cho trường hợp doanh thu tăng trưởng nhưng 
doanh nghiệp không cần huy động thêm nguồn vốn nào. 
- Độ tin cậy để AFN lớn hơn 0 – 30.000.000.000VNĐ là 14.2%. Điều này cho thấy 
xác suất không cao trong trường hợp AFN vượt mức đã dự kiến. 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 41 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 42 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 43 
l 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 44 
Hình 5.5: Kết quả mô phỏng của Crystal Bal 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 45 
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN 
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển đã và đang từng bước hội nhập hơn 
với thế giới. Lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu với thị trường rộng lớn đầy tiềm năng ngày 
càng trở nên màu mỡ hứa hẹn nhiều cơ hội hơn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất 
nhập khẩu.Tuy nhiên thị trường thế giới vẫn chứa đựng nhiều rủi ro nhất là trong giai 
đoạn Việt Nam đang ở bước đầu giai đoạn hội nhập. Để đạt được hiệu quả cao trong 
kinh doanh xuất nhập khẩu ngoài công tác nghiên cứu thị trường thì doanh nghiệp cần 
củng cố hơn nữa nội lực để có thể đủ sức cạnh tranh trên thương trường quốc tế. 
 Như đã phân tích ở trên, công ty TNHH Việt An là một công ty non trẻ nhưng 
đã có những bước phát triển nhanh cả về mặt quy mô cũng như hiệu quả kinh doanh. Và 
đi cùng với sự phát triển đó là cơ cấu tài chính bất ổn định, chưa an toàn. Tuy vậy đây là 
vấn đề thường gặp ở những doanh nghiệp có sự phát triển nhanh như Việt An, việc theo 
dõi, phân tích các thay đổi và điều chỉnh cho phù hợp là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó 
việc lập kế hoạch tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh, 
nhất quán các kế hoạch và có được tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả hoạt động. 
 Kết quả dự báo cũng cho thấy tình hình hoạt động trong năm 2007 rất khả quan, 
cơ cấu nguồn vốn tăng thêm được hoạch định theo hướng xây dựng cơ cấu ổn định hơn. 
 Do doanh nghiệp mới chỉ hoạt động chưa đến 2 năm, nên chưa thể có cái nhìn 
tốt nhất về tình hình, xu hướng tài chính của doanh nghiệp. 
 Trong quá trình hoạch định tài chính khâu dự báo là rất quan trọng, nhưng do 
nguồn thông tin và thời gian thực tập có hạn nên khâu dự báo chủ yếu dựa vào thông tin 
dự báo của doanh nghiệp. 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 46 
Tài liệu tham khảo 
Ngô Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ .2005. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp. 
Nhà xuất bản tài chính. 
Nguyễn Hải Sản. 2004. Quản trị tài chính doanh nghiệp. Nhà xuất bản thống kê 
Nguyễn Minh Kiều. 2006. Tài chính công ty. Nhà xuất bản thống kê 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 47 
Phụ lục 
Bảng cân đối kế toán 2006 
 ĐVT: đồng 
TÀI SẢN Số đầu năm Số cuối năm 
1 
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 71,958,584,709 117,431,848,736 
I. Tiền 4,497,031,055 8,394,368,861 
1. Tiền mặt 3,714,606,840 7,862,278,839 
2. Tiền gửi ngân hàng 782,424,215 532,090,000 
3. Tiền đang chuyển 
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 
III. Các khoản phải thu 8,555,794,659 43,782,225,368 
1. Phải thu khách hàng 8,093,732,127 6,817,983,626 
2. Trả trước cho người bán 17,174,061,668 
3. Thuế GTGT được khấu trừ 618,517,207 2,100,403,421 
4. Phải thu nội bộ 201,373,000 19,788,226,328 
5. Phải thu khác 260,689,532 1,953,746 
6. Dự phòng phải thu khó đòi 
IV. Hàng tồn kho 
1. Hàng mua đang trên đường 52,753,113,902 48,589,072,825 
2. Nguyên vật liệu tồn kho 
3. Công cụ, dụng cụ trong kho 2,858,480,827 14,388,010,105 
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 
5. Thành phẩm tồn kho 
6. Hàng hóa tồn kho 
7. Hàng gửi đi bán 
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 
V. Tài sản lưu động khác 
1. Tạm ứng 
2. Chi phí trả trước 3,294,164,266 2,278,171,577 
3. Chi phí chờ kết chuyển 
4. Tài sản thiếu chờ xử lý 
5. Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 48 
hạn 
VI. Chi phí sự nghiệp 
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 40,662,146,874 95,175,800,786 
I. Tài sản cố định 40,010,547,994 94,272,201,906 
1. Tài sản cố định hữu hình 20,683,386,833 80,286,249,165 
- Nguyên giá 21810165310 76,767,075,228 
- Giá trị hao mòn lũy kế -1,126,778,477 -3,519,173,937 
2. Tài sản cố định thuê tài chính 12,607,405,997 10,873,522,485 
3. Tài sản cố định vô hình 
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 
2. Góp vốn liên doanh 
3. Đầu tư dài hạn khác 
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 6,719,755,164 3,112,430,256 
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 
Chi phi tra truoc dai han 651,598,880 903,598,880 
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 112,620,731,583 212,607,649,522 
NGUỒN VỐN 
A. Nợ phải trả 103,488,195,183 161,042,999,634 
I. Nợ ngắn hạn 80,320,739,857 119,531,044,146 
1. Vay ngắn hạn 47,670,000,000 99,037,588,463 
2. Vay dài hạn đến hạn trả 
3. Phải trả cho người bán 31,023,701,525 17,983,817,719 
4. Người mua trả tiền trước 
5. Thuế và các khoản phải nộp 55,518,329 
6. Phải trả công nhân viên 1,206,062,542 1,560,993,265 
7. Phải trả nội bộ 
8. Phải trả và phải nộp khác 365,457,461 948,644,699 
II. Nợ dài hạn 
1. Vay dài hạn 23,167,455,326 41,511,955,488 
2. Nợ dài hạn 
III. Nợ khác 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 49 
1. Chi phí phải trả 
2. Tài sản thừa chờ xử lý 
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 
B. Vốn chủ sở hữu 9,132,536,400 51,564,649,883 
I. Nguồn vốn – Quỹ 
1. Nguồn vốn kinh doanh 10,000,000,000 50,000,000,000 
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định 
3. Chênh lệch tỷ giá 
4. Quỹ phát triển kinh doanh 
5. Quỹ dự trữ 
6. Lợi nhuận chưa phân phối -8,674,636,000 1,564,649,888 
7. Quỹ khen thưởng phúc lợi 
8. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 112,620,731,583 212,607,649 
(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Việt An) 
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 2005 và 2006 
 ĐVT: đồng 
Chỉ tiêu 2005 2006 
- Tổng doanh thu 
83,044,938,510 
342,261,483,598 
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 65,000,670,870 252,953,776,876 
- Các khoản giảm trừ 19,090,800 
+ Chiết khấu 
+ Giảm giá 
+ Giá trị hàng bán bị trả lại 
+ Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp 
1. Doanh thu thuần 83,025,847,710 342,261,483,598 
2. Giá vốn hàng bán 69,279,880,318 296,330,106,871 
3. Lợi nhuận gộp 13,745,967,392 45,931,376,727 
4. Chi phí bán hàng 7,915,835,331 26,191,802,552 
5. Chi phí quản lý Công ty 2,146,589,317 3,155,511,043 
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh 3,683,542,744 16,584,063,132 
7. Thu nhập hoạt động tài chính 108,432,141 265,755,480 
8. Chi phí hoạt động tài chính 4,659,438,485 13,652,632,325 
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (4,551,006,344) (13,386,876,845) 
Hoạch định tài chính năm 2007 tại công ty TNHH Việt AN 
SVTH: Nguyễn Phước Hùng 50 
10. Các khoản thu nhập bất thường 6,050,419,974 
11. Chi phí bất thường 6,050,419,974 
12. Lợi nhuận bất thường 
13. Tổng lợi nhuận trước thuế -867,463,600 3,197,186,288 
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp 
15. Lợi nhuận sau thuế (867,463,600) 3,197,186,288 
(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Việt An) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn  HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH NĂM 2007 TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT AN.pdf