Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 58
KHẨU PHẦN ĂN CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 CÓ THỪA CÂN 
BÉO PHÌ TẠI PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG NĂM 2015 
Hồ Minh Nguyệt*, Nguyễn Thị Kim Ngân**, Lê Hồng Phước**, Phạm Thị Lan Anh**, Lê Huy Hùng***, 
Lâm Vĩnh Niên****, Nguyễn Viết Quỳnh Thư***** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề/ Mục tiêu: Gần đây, thói quen ăn uống của người dân Việt Nam thay đổi dẫn đến nguy cơ đối 
với các bệnh mạn tính không lây. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định khẩu phần ăn của bệnh nhân đái tháo 
đường type 2 có thừa cân béo phì đến khám ngoại trú tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2015. 
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 126 bệnh nhân đái tháo đường type 2 đến khám ngoại trú 
tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương được xác định thừa cân béo phì (BMI ≥ 25kg/m2). Đối tượng được đo các chỉ số 
nhân trắc, hỏi ghi 24h và phỏng vấn tần suất tiêu thụ thực phẩm bằng bảng câu hỏi soạn sẵn. 
Kết quả: Năng lượng trung bình khẩu phần ăn của các đối tượng đái tháo đường type 2 có thừa cân béo phì 
(BMI ≥ 25kg/m2) dao động từ 1669-1759 kcal. Trong đó, mức năng lượng ≥ RDA ở nhóm lao động nhẹ và trung 
bình lần lượt là 75,3% và 27,3%. Ở mức lao động nhẹ có lượng carbohydrate, protein, lipid thấp hơn so với ở 
mức lao động trung bình lần lượt là 249,1g so với 262,3g, 76,2g so với 86,4g, 47,6g so với 51,1g, và tương đương 
nhau về lượng chất béo bão hòa và chất béo không bão hòa. Tuy nhiên lượng chất xơ ở 2 mức lao động nhẹ và 
trung bình chỉ đạt 7,1g (chiếm >85% lượng chất xơ <RDA). 
Kết luận: Sự gia tăng năng lượng trong khẩu phần ăn, sự thay đổi thành phần các giá trị dinh dưỡng, đặc 
biệt là sự gia tăng lượng carbohydrate, lipid, chất béo bão hòa, giảm lượng chất xơ trong khẩu phần ăn, góp phần 
làm gia tăng số đối tượng đái tháo đường type 2 có thừa cân béo phì. Nghiên cứu này là tiền đề tư vấn, can thiệp 
về chế độ ăn giúp kiểm soát đường huyết, cải thiện cân nặng ở các đối tượng đái tháo đường type 2 có thừa cân 
béo phì. 
Từ khóa:chế độ ăn, thừa cân béo phì, đái tháo đường type 2. 
ABSTRACT 
DIETARY INTAKE OF OVERWEIGHT OR OBESE TYPE 2 DIABETIC OUTPATIENTS 
AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL IN 2015 
Ho Minh Nguyet, Nguyen Thi Kim Ngan, Le Hong Phuoc, 
Pham Thi Lan Anh, Le Huy Hung, Lam Vinh Nien, Nguyen Viet Quynh Nhu 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 58 - 64 
Background/ Objectives: Recently, Vietnamese eating habits change has led to risks for development of 
chronic non-communicable diseases. The aim of this study was to assess dietary intake and food consumption of 
type 2 diabetic subjects who are overweight or obese. 
*Khoa Kiểm soát bệnh không lây nhiễm và Dinh dưỡng, Trung tâm y tế dự phòng TPHCM 
**Khoa YTCC, Đại học Y dược TPHCM, ***Khoa Nhi, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương 
****Khoa Dinh dưỡng và Tiết chế, Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM, 
*****Khoa Dinh dưỡng và Tiết chế, Bệnh viện FV 
Tác giả liên lạc: BSCKII. Nguyễn Viết Quỳnh Thư ĐT: 0988802216 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nội Tiết 59
Subjects/ Methods: 126 diabetic outpatients with overweight or obesity (BMI ≥ 25 kg/m2) were recruited 
from Nguyen Tri Phuong Hospital, Ho Chi Minh City, Vietnam. Dietary intake and food consumption were 
collected by questionnaires and interviews. Food consumption frequency for the last three months was recorded. 
Results: Average daily energy intake of the study subjects ranged from 1669 to 1759 kcal. Mildly or 
moderately active patients had energy intake higher than RDA at 75.3 % or 27.3%, respectively. The amounts of 
carbohydrates, proteins and lipids consumed by mildly active patients, at 249.1 g, 76.2 g, and 86.4 g, respectively, 
were lower than those by moderately active subjects, at 262.3 g, 86.4 g, and 51.1 g, respectively. The amounts of 
saturated and unsaturated lipids were comparative between these two groups. Fiber amounts in these groups were 
just at 7.1 g, and more than 85% of them were lower than RDA. 
Conclusions: Energy intake increase and nutrient changes, particularly the increase of carbohydrates and 
lipids, and the decrease of fibers in diets, contributed to the raise of diabetic patients with overweight or obesity. 
This study supports dietary consultations and interventions to help control blood sugar and improve body weight 
in these patients. 
Keywords: dietary intake, overweight, obesity, type 2 diabetes. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sự gia tăng nhanh chóng về tỉ lệ hiện mắc 
của đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 và béo phì là 
một thách thức to lớn về vấn đề sức khỏe và sự 
phát triển trên toàn cầu của thế kỷ 21(9, 17). Trong 
đó, ĐTĐ type 2 là một bệnh lý mạn tính đỏi hỏi 
phải được chăm sóc và giáo dục sức khỏe lâu dài 
nhằm ngăn ngừa các biến chứng cấp tính và 
giảm nguy cơ mắc các biến chứng mạn tính gây 
suy giảm chất lượng sống của con người(2). 
Liệu pháp dinh dưỡng y tế là nền tảng 
quan trọng trong việc ngăn ngừa, quản lý và 
làm chậm tốc độ phát triển các biến chứng của 
bệnh ĐTĐ type 2(1). Trong đó, sự gia tăng năng 
lượng trong khẩu phần ăn hay sự thay đổi các 
thành phần giá trị dinh dưỡng như 
carbohydrate, protein, lipid, chất xơ được báo 
cáo là có liên quan đến những bệnh nhân ĐTĐ 
type 2 có TCBP. Nghiên cứu tại Canada cho 
thấy ở những người ĐTĐ type 2 có béo phì 
tiêu thụ cao hơn về mức năng lượng, lượng 
carbohydrate, protein, lipid, đặc biệt là chất 
béo bão hòa và có lượng chất xơ thấp hơn so 
với những người không có béo phì(10). Nghiên 
cứu khác trên đối tượng ĐTĐ type 2 tại Hàn 
Quốc cũng cho thấy mối liên quan giữa lượng 
chất xơ ở nhóm béo phì và không béo phì(11). 
Những điều trên cho thấy, việc tìm hiểu 
thành phần giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần 
ăn cũng như thói quen tiêu thụ thực phẩm cuả 
đối tượng ĐTĐ type 2 có TCBP - những người 
thường gặp khó khăn trong việc kiểm soát cân 
nặng và có thói quen ăn uống không tốt là rất 
quan trọng. Vì vậy, chúng tôi quyết định thực 
hiện đề tài này nhằm đánh giá khẩu phần ăn 
trên nhóm bệnh nhân ĐTĐ type 2 có TCBP tại 
phòng khám bệnh viện Nguyễn Tri Phương, 
giúp nhân viên y tế đưa ra các khuyến cáo và 
xây dựng khẩu phần ăn hợp lý cho bệnh nhân, 
giúp họ tự điều chỉnh khẩu phần ăn và lối sống 
phù hợp, giúp cải thiện tình trạng bệnh và nâng 
cao chất lượng cuộc sống. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định khẩu phần ăn và một số yếu tố liên 
quan đến ĐTĐ của bệnh nhân ĐTĐ type 2 có 
TCBP đến khám ngoại trú tại bệnh viện Nguyễn 
Tri Phương năm 2015. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả. 
Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Thời gian: 01/2015 – 07/2015, tại phòng khám 
nội tiết bệnh viện Nguyễn Tri Phương. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 60
Đối tượng nghiên cứu 
Dân số mục tiêu 
Toàn bộ bệnh nhân ĐTĐ type 2 đến khám 
ngoại trú tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương 
được xác định TCBP. 
Dân số chọn mẫu 
Toàn bộ bệnh nhân ĐTĐ type 2 đến khám 
ngoại trú tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương 
được xác định TCBP từ tháng 2 đến tháng 4 năm 
2015 theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. 
Cỡ mẫu 
Nghiên cứu áp dụng công thức chọn mẫu 
ước tính trung bình: 
n = 
Trong đó: n: cỡ mẫu. Z2(1- ): trị số từ phân phối chuẩn ở độ tin 
cậy 1-∝. ∝: sai lầm loại 1 = 5%. σ: độ lệch chuẩn ước lượng 
trong dân số. d: sai số của ước lượng. 
Dựa trên kết quả năng lượng tiêu thụ trung 
bình từ nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hằng thực 
hiện khảo sát khẩu phần ăn của bệnh nhân ĐTĐ 
type 2 tại phòng khám ngoại trú bệnh viện 
Nguyễn Tri Phương năm 2014(13), chúng tôi lựa 
chọn = 86, d = 15, và tính được cỡ mẫu n = 126 
đối tượng. 
Phương pháp chọn mẫu 
Phương pháp lấy mẫu thuận tiện. 
Tiêu chí chọn mẫu 
Tiêu chí đưa vào 
Đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ type 2 và 
có BMI ≥ 25 kg/m2. 
Tiêu chí loại ra 
Người mất trí nhớ, không hợp tác, hay có 
hạn chế về mặt tâm thần (tâm thần, 
Alzheimer), khiếm khuyết về mặt ngôn ngữ 
(câm, điếc..). 
Phụ nữ có thai. 
Bệnh nhân có biến chứng phải nhập viện 
điều trị nội trú. 
Thu thập số liệu 
Bộ câu hỏi điều tra khẩu phần dinh dưỡng 
soạn sẵn. 
Mức độ lao động 
Mức độ lao động là biến số thứ tự gồm 3 
mức(4): 
Mức độ lao động nặng: một số nghề nghiệp 
và công nghiệp nặng như: thợ mỏ, vận động 
viên thể thao, quân nhân thời kì luyện tập, 
Mức độ lao động trung bình: công nhân xây 
dựng, công nhân, nông dân, 
Mức độ lao động nhẹ: nhân viên hành chính, 
lao động trí óc, nội trợ, giáo viên,... 
Phương pháp phân tích số liệu 
Phân tích thành phần dinh dưỡng trong thực 
phẩm Việt Nam sử dụng phần mềm Eiyokun(18) 
và bảng thành phần dinh dưỡng các loại thực 
phẩm Việt Nam năm 2007. Phân tích số liệu 
thống kê dùng phần mềm Stata 12. Về thống kê 
mô tả, đối với biến định tính: sử dụng tần số và tỉ 
lệ phần trăm; đối với biến định lượng: mô tả giá 
trị trung bình ± độ lệch chuẩn nếu phân phối 
bình thường, hoặc trung vị [khoảng tứ phân vị] 
nếu phân phối không bình thường. 
KẾT QUẢ 
Giá trị năng lượng 
Bảng 1. Giá trị năng lượng của đối tượng theo mức 
độ lao động 
Năng lượng TB (%RDA) <RDA (%) ≥RDA (%) 
Mức lao động nhẹ 1669 (106,6) 23(24,7) 70(75,3) 
Nam 1661(106,1) 7(30,4) 24(34,3) 
Nữ 1674 (106,9) 16(69,6) 46(65,7) 
Mức lao động 
trung bình 
1759(90,1) 24(72,7) 9(27,3) 
Nam 1745 (99,2) 13(54,2) 6(66,7) 
Nữ 1814 (103,1) 11(45,8) 3(33,3) 
Năng lượng của nhóm đối tượng có mức lao 
động nhẹ chiếm 106,6% so với RDA là cao hơn 
so với nhóm đối tượng có mức lao động trung 
bình (90,1%). Trong nhóm đối tượng có mức lao 
động nhẹ, 75,3% là cao hơn so với RDA, trong đó 
nữ cao gần gấp đôi nam. Trong nhóm đối tượng 
có mức lao động trung bình, 72,7% là thấp hơn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nội Tiết 61
so với RDA, trong đó nhóm nam và nữ có tỉ lệ tương đương nhau lần lượt là 54,2% và 45,8%. 
Đặc tính khẩu phần ăn 
Bảng 2. Đặc tính khẩu phần ăn theo giới (mức độ lao động nhẹ) (n=93) 
Giá trị dinh dưỡng TB ± ĐLC %RDA
* 
 RDA (%) 
Năng lượng (kcal/ngày) 1669 [1569-1786]* 
Nam 1661 [1569-1832]* 
Nữ 1674 [1548-1767]* 
Carbohydrate (g) 249,1±50,0 50-60 14(15,1) 22(25,8) 55(59,1) 
Nam 260,0±44,7 1(7,1) 7(29,2) 23(41,8) 
Nữ 243,6±52,0 13(92,9) 17(70,2) 32(58,2) 
Protein (g) 76,2 ±22,3 15-20 21(22,6) 36(38,7) 36(38,7) 
Nam 77,0 ±17,7 5(23,8) 13(36,1) 13(36,1) 
Nữ 75,7±24,4 16(76,2) 23(63,9) 23(63,9) 
Lipid (g) 47,6±21,2 ≤ 25 48(51,6) 45(48,4) 
Nam 46,2±23,8 19(39,6) 12(26,7) 
Nữ 47,61 ±20 29(60,4) 33(73,3) 
Chất béo bão hòa (g) 29,9±25,0 ≤ 7 20(21,5) 73(78,5) 
Nam 23,4 ±17,3 8(40,0) 23(31,5) 
Nữ 33,1 ±27,7 12(60,0) 50(68,5) 
Chất béo không bão hòa (g) 19,45 13,92 ≤ 10 47(50,5) 46(49,5) 
Nam 21,7 ±14,0 12(25,5) 19(41,3) 
Nữ 18,3 ±13,8 35(74,5) 27(58,7) 
Chất xơ (g) 7,1[5-9,6]* 25-30(g) 92(98,9) 1(1,1) 
Nam 5,6[3,9-7,5]* 31(33,7) 
Nữ 8[5,5-10,7]* 61(66,3) 1(100) 
%RDA*: Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho bệnh nhân ĐTĐ(1) (*) trung vị [khoảng tứ vị] 
Nam giới cao hơn về lượng carbohydrate, 
protein, chất béo không bão hòa và thấp hơn 
vềnăng lượng ăn vào, lipid, chất béo bão hòa và 
lượng chất xơ so với nữ giới. Có 59,1% đối tượng 
ăn >60% lượng carbohydrate khuyến nghị, trong 
đó nữ cao hơn nam (58,2% so với 41,8%), và đa 
số lượng chất xơ <25g chiếm 98,9%, trong đó 
toàn bộ nam giới đều ăn ít chất xơ hơn so RDA, 
chiếm 33,7%. 
Bảng 3. Đặc tính khẩu phần ăn theo giới (mức độ lao động trung bình) (n=33) 
Giá trị dinh dưỡng TB ± ĐLC %RDA
* 
 RDA (%) 
Năng lượng (kcal/ngày) 1759 [1657-2039]* 
Nam 1745 [1654-2150]* 
Nữ 1814 [1664-1923]* 
Carbohydrate (g) 262,3 ±55,7 50-60 12(36,4) 11(33,3) 10(30,3) 
Nam 254,0±61,0 9(75,0) 4(26,4) 6(60,0) 
Nữ 273,6±47,4 3(25,0) 7(63,6) 4(40,0) 
Protein(g) 86,41±26,0 15-20 11(33,3) 13(39,4) 9(27,3) 
Nam 87,6 ±30,5 7(63,6) 7(53,9) 5(55,6) 
Nữ 84,78±19,4 4(36,4) 6(46,1) 4(44,4) 
Lipid (g) 51,1±21,4 ≤ 25 22(66,7) 11(33,3) 
Nam 53,2±22,4 12(54,6) 7(63,6) 
Nữ 48,21±20,5 ≤ 7 10(45,4) 4(36,4) 
Chất béo bão hòa (g) 29± 21,2 10(30,3) 23(69,7) 
Nam 31,8 ±23,1 5(50,0) 14(60,9) 
Nữ 25,22±18,5 5(50,0) 9(39,1) 
Chất béo không bão hòa (g) 21,5 ±13,1 ≤ 10 20(60,6) 13(39,4) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 62
Giá trị dinh dưỡng TB ± ĐLC %RDA
* 
 RDA (%) 
Nam 20,4±11,4 11(55,0) 8(61,5) 
Nữ 23,0 ±15,6 9(45,0) 5(38,5) 
Chất xơ (g) 7,1[[5,3 -9,7]* 25-30 29(87,9) 4(12,1) 
Nam 6,7[4,7-9,5]* 17(58,6) 2(50,0) 
Nữ 7,5[5,3-20,5]* 12(41,4 2(50,0) 
%RDA*: Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho bệnh nhân ĐTĐ(1) (*) trung vị [khoảng tứ vị] 
Nam giới cao hơn về lượng protein, lipid, 
chất béo bão hòa và thấp hơn về năng lượng ăn 
vào, chất béo không bão hòa và lượng chất xơ so 
với nữ giới. Có 30,3% đối tượng ăn >60% lượng 
carbohydrate khuyến nghị, trong đó nam cao 
hơn nữ (60% so với 40%), và đa số lượng chất xơ 
<25g chiếm 87,9%, trong đó nam cao hơn nữ lần 
lượt là 58,6% so với 41,4%. 
BÀN LUẬN 
Chế độ ăn là một trong những yếu tố quan 
trọng góp phần giữ ổn định đường huyết, giúp 
ngăn chặn và làm chậm xuất hiện các biến 
chứng. Vì vậy nhiều nghiên cứu trong và ngoài 
nước đã tập trung đánh giá thành phần các giá 
trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của bệnh 
nhân ĐTĐ type 2, đặc biệt là các đối tượng ĐTĐ 
type 2 có TCBP bằng nhiều phương pháp khác 
nhau nhằm đưa ra mức khuyến cáo phù hợp cho 
từng đối tượng bệnh nhân. 
Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng phương 
pháp hỏi ghi khẩu phần ăn của đối tượng trong 
24 giờ qua nhằm ghi lại tất cả thực phẩm bệnh 
nhân ăn uống được trong 24 giờ trước đó, từ đó 
ước tính được giá trị năng lượng và thành phần 
các chất dinh dưỡng carbohydrate, protein, lipid, 
chất béo bão hòa, chất béo không bão hòa và 
lượng chất xơ của từng đối tượng được khảo sát. 
Kết quả trên 126 người được thu thập, có 93 đối 
tượng (chiếm 73,8%) có mức lao động nhẹ với 
mức năng lượng trung bình là 1669 kcal (chiếm 
106,6% so với RDA của bệnh nhân ĐTĐ), trung 
bình năng lượng của nam và nữ lần lượt là 1661 
kcal, 1674 kcal. Trong đó chiếm ưu thế 75,3% số 
các đối tượng có mức năng lượng ≥RDA, nữ cao 
gần gấp đôi nam. Có 33 đối tượng (chiếm 26,2%) 
có mức lao động trung bình với mức năng lượng 
trung bình là 1759 kcal (chiếm 90,1% so với RDA 
của bệnh nhân ĐTĐ), trung bình năng lượng của 
nam và nữ lần lượt là 1745 kcal, 1814kcal. Trong 
đó chiếm 27,3% số các đối tượng có mức năng 
lượng ≥RDA, nam cao gấp đôi so với nữ. 
Nghiên cứu của tác giả So Hun Kim và cộng 
sự tại Hàn Quốc năm 2012 trên 2832 đối tượng 
ĐTĐ type 2. Kết quả cho thấy mức năng lượng 
trung bình chung là 1757,5 kcal, trong đó mức 
năng lượng của nam và nữ lần lượt là 1870,7 kcal 
và 1615,4 kcal(11). Tương tự nghiên cứu của tác 
giả Horikawa Chika và cộng sự tại Nhật bản trên 
1516 bệnh nhân ĐTĐ type 2. Kết quả cho thấy 
mức năng lượng trung bình là 1737 kcal, trong 
đó nam cao hơn nữ (1819 kcal so với 1643 kcal)(8). 
Một nghiên cứu khác của tác giả Moy Foong 
Ming và cộng sự tại Malaysia năm 2002 trên 900 
đối tượng ĐTĐ type 2. Kết quả cho thấy phần 
trăm mức RDA tại Malaysia, Trung Quốc, Ấn Độ 
lần lượt là 57,9-63,2%, 77-9-78,9%, 67,9-74,6% so 
với RDA. Trong đó, Malaysia và Ấn Độ có % 
RDA của nam cao hơn nữ, riêng Trung Quốc thì 
tương đương nhau ở cả 2 giới(14). 
Tại Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Lê Thị 
Hằng trên 124 bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại bệnh 
viện Nguyễn Tri Phương năm 2014 cho thấy 
năng lượng trung bình đạt 1635 kcal (chiếm 82% 
so với RDA)(13). Nghiên cứu của tác giả Lê 
Nguyễn Trung Đức Sơn tiến hành trên 144 đối 
tượng bao gồm nhóm mắc ĐTĐ type 2 và nhóm 
chứng cho thấy mức năng lượng trung vị cuả 
nhóm ĐTĐ type 2 là 1685 kcal, trong đó nam cao 
hơn nữ (2002 kcal so với 1612 kcal)(7). Khác biệt 
giữa kết quả nghiên cứu của chúng tôi và các 
nghiên cứu trên là do cách lựa chọn nhóm đối 
tượng khác nhau. Tuy chọn các đối tượng đều 
mắc ĐTĐ type 2, song nghiên cứu chúng tôi tập 
trung chủ yếu vào nhóm đối tượng TCBP nên 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nội Tiết 63
mức năng lượng trung bình và phần trăm RDA 
tương đối cao hơn so với các nghiên cứu khác. 
Kết quả khảo sát giữa mức năng lượng trung 
bình của nam và nữ cho thấy không có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê. Khác với nghiên cứu 
của chúng tôi, nghiên cứu của tác giả So Hun 
Kim cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
giữa mức năng lượng của nam và nữ 
(p<0,0001)(11). Sự khác biệt này có thể do cỡ mẫu 
trong nghiên cứu chúng tôi không đủ lớn, số 
lượng nam nữ không đều nhau, trong đó 60,3% 
là nữ. 
Nhìn chung, các nghiên cứu trong và 
ngoài nước đều có mức năng lượng thấp hơn 
RDA. Nghiên cứu chúng tôi là tương đối cao 
hơn so với RDA nhưng không đáng kể. Tuy 
nhiên đây cũng là mức báo động để thay đổi 
chế độ ăn cũng như kiểm soát cân nặng để 
phòng ngừa các biến chứng cấp và mạn tính 
xảy ra. Do đó, cần giảm từ 200-1000 kcal/ngày 
đối với BN mắc ĐTĐ type có TCBP có mức 
năng lượng cao hơn so với RDA(12). 
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở 2 
nhóm lao động nhẹ và trung bình lượng 
carbohydrate, protein, lipid, chất béo bão hòa, 
chất béo không bão hòa đạt được RDA lần 
lượt là 25,8-33,3%, 38,7-39,4%, 51,6-66,7%, 21,5-
30,3%, 50,5-60,6%. Ở nhóm lao động nhẹ có 
59,1% đối tượng ăn > 60% lượng carbohydrate 
khuyến nghị, trong đó nữ cao hơn nam (58,2% 
so với 41,8%) và cao hơn so với nhóm có mức 
lao động trung bình là 30,3%, trong đó nam 
cao hơn nữ (60% so với 40%). Kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi tương đương với nghiên 
cứu của So Hun Kim về lượng carbohydrate 
(với 35,3% đạt RDA), lipid (với 68,8% đạt 
RDA) và thấp hơn về lượng protein (58,5% đạt 
RDA), chất béo bão hòa (92,5% đạt RDA). Tuy 
nhiên lượng chất xơ trong nghiên cứu của 
chúng tôi không đạt đươc mức RDA, đa số 
thấp hơn RDA và thấp hơn rất nhiều so với 
nghiên cứu của So hun Kim (87,9-98,9% so với 
24,7%)(11). Tương tự kết quả của tác giả 
Horikawa Chika và cộng sự cho thấy mức 
năng lượng (24-29% đạt RDA), nhưng nghiên 
cứu chúng tôi thấp hơn về lượng lipid (51,6-
66,7% so với 21-38% đạt RDA), chất xơ (45-
50% đạt RDA), trong khi nghiên cứu chúng tôi 
đa số (87,9-98,9%) đạt RDA, và cao hơn về 
lượng chất béo bão hòa (17-35%)(8). 
Bên cạnh đó, phân tích kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi còn cho thấy lượng carbohydrate, 
protein, lipid, chất xơ lần lượt là 249,1-262,3g, 
76,2-86,41g, 47,6-56,1g, 7,1g. Kết quả này thấp 
hơn nghiên cứu của Lê Thị Hằng về lượng 
carbohydrate với 275g, cao hơn về lượng protein, 
lipid và chất xơ lần lượt là 66,1g, 30,6g, 5,3g(13). 
Nghiên cứu của tác giả Lê Nguyễn Trung Đức 
Sơn và cộng sự cho thấy lượng carbohydrate, 
protein, lipid là tương đương với kết quả nghiên 
cứu chúng tôi lần lượt là 243g, 76g, 45,5g(7). Nhìn 
chung, kết quả của các nghiên cứu có sự chênh 
lệch không đáng kể, có thể do khẩu phần ăn 
khác nhau giữa các vùng miền dẫn đến chênh 
lệch một số thành phần giá trị dinh dưỡng khác 
nhau trong khẩu phần. Qua đó cho thấy kết quả 
của nghiên cứu này khá tương đồng với các 
nghiên cứu trước và cũng rất đáng tin cậy. 
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy được 
các đối tượng ĐTĐ type 2 có TCBP trong nghiên 
cứu này đều có lượng carbohydrate, lipid, chất 
béo bão hòa cao hơn so vơi RDA và lượng chất 
xơ lại thấp hơn rất nhiều so với RDA. Điều này 
là một vấn đề đáng lo ngại với sự xuất hiện các 
biến chứng cấp và mạn tính nguy hiểm trong 
tương lai. Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng 
sự gia tăng lượng carbohydrate trong khẩu phần 
ăn làm giảm lượng HDL-C, góp phần thúc đẩy 
sự phát triển các bệnh tim mạch nguy hiểm, đặc 
biệt là bệnh mạch vành(16). Nghiên cứu tổng hợp 
của tác giả Crawford và cộng sự cho thấy hàm 
lượng carbohydrate thấp trong khẩu phần ăn 
làm tăng khoảng 10% lượng HDL-C(5). Bên cạnh 
đó, sự gia tăng phần lớn chất béo bão hòa trong 
khẩu phần ăn có liên quan đến sự gia tăng tỉ lệ 
mắc ĐTĐ type 2. Nghiên cứu của tác giả UIf 
Riserus và cộng sự năm 2009 cho thấy nếu thay 
5% lượng chất béo bão hòa thành chất béo không 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 64
bão hòa thì có khả năng giảm được nguy cơ mắc 
bệnh tim mạch ở người ĐTĐ khoảng 37%(15). 
Ngoài ra, chất xơ cung cấp nhiều lợi ích cho sức 
khỏe, đóng vai trò quan trọng trong khẩu phần 
ăn của người ĐTĐ type 2. Lượng chất xơ cao 
trong khẩu phần ăn có thể giảm được nguy cơ 
mắc các bệnh mạn tính nguy hiểm như: bệnh 
mạch vành, đột quỵ, tăng huyết áp, ĐTĐ, béo 
phì và các bệnh lý đường tiêu hóa(3). Chất xơ có 
khả năng điều chỉnh lượng thức ăn giúp ổn định 
đường huyết, điều chỉnh cân nặng, và một số 
yếu tố khác(6). Theo khuyến cáo của WHO, cần 
tăng cường lượng chất xơ trong khẩu phần ăn 
của bệnh nhân ĐTĐ type 2, vì chất xơ giúp lưu 
trữ lượng tinh bột trong dạ dày lâu hơn, từ đó 
giúp giảm hấp thu lượng đường vào máu, hạn 
chế tăng đường máu đột ngột sau ăn. 
KẾT LUẬN 
Năng lượng trung bình khẩu phần ăn của 
các đối tượng ĐTĐ type 2 có TCBP dao động từ 
1669-1759 kcal.Ở mức lao động nhẹ, lượng 
carbohydrate trung bình là 249,1g, protein trung 
bình là 76,2g, lipid trung bình là 47,6g, chất béo 
bão hòa trung bình là 29,9g, chất béo không bão 
hòa trung bình là 19,45g, chất xơ trung bình là 
7,1g. Ở mức lao động trung bình, lượng 
carbohydrate trung bình là 262,3g, protein trung 
bình là 86,4g, lipid trung bình là 51,1g, chất béo 
bão hòa trung bình là 29g, chất béo không bão 
hòa trung bình là 21,5g (60,6% đạt RDA), chất xơ 
trung bình là 7,1g. Nghiên cứu này là tiền đề tư 
vấn, can thiệp về chế độ ăn giúp kiểm soát 
đường huyết, cải thiện cân nặng ở các đối tượng 
ĐTĐ type 2 có TCBP. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. American Diabetes Association (ADA). (2008). Nutrition 
Recommendations and Interventions for Diabetes. Diabetes 
Care, 31(1):s61-s74. 
2. American Diabetes Association (ADA). (2015). Standards of 
medical care in diabetes - 2015. Diabetes Care, 38(1):s20-s30. 
3. Anderson, J W, Baird, Pet al (2009). Health benefits of dietary 
fiber. Nutr Rev, 67(4):188-205. 
4. Bộ Y Tế. (2012). Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm. NXB Y 
Học, Hà Nội. 
5. Crawford, P, Paden, SL, & Park MK (2006). Clinical inquiries: 
What is the dietary treatment for low HDL cholesterol? J Fam 
Pract, 55(12):1076-1078. 
6. Delzenne, NM, & Cani, PD (2005). A place for dietary fibre in 
the management of the metabolic syndrome. Curr Opin Clin 
Nutr Metab Care, 8(6):636-640. 
7. Duc SL, Nguyen TH, TT, et al. (2005). Anthropometric 
characteristics, dietary patterns and risk of type 2 diabetes 
mellitus in Vietnam. J Am Coll Nutr, 24(4): 229-234. 
8. Horikawa C, Yoshimura Y, et al (2014). Dietary intake in 
Japanese patients with type 2 diabetes: Analysis from Japan 
Diabetes Complications Study. Journal of Diabetes 
Investigation, 5(2): 176-187. 
9. International Diabetes Federation (IDF). (2011). Global diabetes 
plan 2011-2021. Retrieved accessed on 19 Mar 2015, from 
10. Jarvandi S, Gougeon R, Bader A, & Dasgupta K (2011). 
Differences in food intake among obese and nonobese women 
and men with type 2 diabetes. J Am Coll Nutr, 30(4): 225-232. 
11. Kim, SH, Hong SB, et al (2012). Association between nutrient 
intake and obesity in type 2 diabetic patients from the Korean 
National Diabetes Program: a cross-sectional study. J Korean 
Med Sci, 27(10): 1188-1195. 
12. Lâm NT, &cộng sự (2008). Hướng dẫn chế độ ăn cho bệnh 
nhân đái tháo đường theo đơn vị chuyển đổi thực phẩm: NXB 
Y Học. 
13. Lê Thị Hằng (2014). Khẩu phần ăn của bệnh nhân đái tháo 
đường type 2 tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương. (Luận văn tốt 
nghiệp bác sĩ y học dự phòng), Đại học Y dược TP.HCM, TP. 
Hồ Chí Minh. 
14. Moy, F., & Rahman, S. (2002). Anthropometry and dietary 
intake of type 2 diabetes patients attending an outpatient clinic. 
Malays J Nutr, 8(1): 63-73. 
15. Riserus U., Willett WC, & Hu FB (2009). Dietary fats and 
prevention of type 2 diabetes. Prog Lipid Res, 48(1): 44-51. 
16. Steyn NP, Mann, J, et al (2004). Diet, nutrition and the 
prevention of type 2 diabetes. Public Health Nutr, 7(1A):147-
165. 
17. Yoon KH, Lee, JH, et al (2006). Epidemic obesity and type 2 
diabetes in Asia. Lancet, 368(9548):1681-1688. 
18. Yoshimura Y., & Hạnh, T. T. M. (2004). Vietnamese Eiyokun 
software. NXB Y Hoc, TP. Hồ Chí Minh. 
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2016 
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017