Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 197
KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG THUỐC HẠ GLUCOSE MÁU 
VÀ SỰ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 
TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THIỆN HẠNH ĐẮK LẮK 
Trần Thị Thu Hiền*, Nguyễn Hoài Phong**, Nguyễn Tuấn Dũng*** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Điều trị đái tháo đường type 2 hiệu quả cần có sự kết hợp giữa chế độ dinh dưỡng, chế 
độ tập luyện và dùng thuốc. Trong đó tuân thủ dùng thuốc có vai trò rất quan trọng trong việc kiểm 
soát glucose máu. 
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng các thuốc hạ glucose máu. Đánh giá sự tuân thủ dùng thuốc và 
các yếu tố liên quan. Xác định mối liên quan giữa mức độ tuân thủ dùng thuốc và mục tiêu điều trị. 
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang được thực hiện để đánh giá sự tuân thủ 
dùng thuốc ở các bệnh nhân ĐTĐ type 2 đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa Khoa Thiện Hạnh Đắk Lắk 
từ tháng 7/2017 đến tháng 6/2018. Sự tuân thủ thuốc được đánh giá bằng cách phỏng vấn bệnh nhân với bộ 
câu hỏi Morisky Medication Adherence Scale. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 17.0. 
Kết quả nghiên cứu: Phác đồ 2 thuốc là phác đồ được sử dụng nhiều nhất (66%). Thuốc uống được sử 
dụng nhiều nhất là metformin và gliclazid với tỷ lệ lần lượt là 88,1% và 50,1%. Tỷ lệ bệnh nhân có sử 
dụng insulin trong phác đồ là 28,1%. Tỷ lệ tuân thủ tốt, trung bình, kém lần lượt là 48,6%; 27,5%; 23,9%. 
Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến sự tuân thủ thuốc là dân tộc, địa dư, thời gian mắc bệnh, số 
thuốc hạ glucose máu, tổng số thuốc điều trị, số lần dùng thuốc, sử dụng insulin trong phác đồ. Có mối liên 
quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ tuân thủ dùng thuốc và kiểm soát glucose máu, HbA1c với p < 0,05. 
Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đường tương đối cao. Một số yếu tố về cơ 
địa, bệnh và điều trị có liên quan đến sự tuân thủ dùng thuốc. Có mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc 
và kiểm soát mục tiêu điều trị đái tháo đường. 
Từ khoá: tuân thủ dùng thuốc, đái tháo đường type 2, thuốc đái tháo đường 
ABSTRACT 
INVESTIGATION OF ANTIHYPERGLYCEMIC DRUGS USE AND MEDICATION ADHERENCE 
IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES MELLITUS 
AT THIEN HANH GENERAL HOSPITAL DAK LAK 
Tran Thi Thu Hien, Nguyen Hoai Phong, Nguyen Tuan Dung 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 197 – 202 
Background: Effective treatment of type 2 diabetes requires a combination between of diet, exercise and 
medication use. Medication adherence plays a very important role in blood glucose control. 
Aims: to investigate the antihyperglycemic drugs use, to Evaluate the medication adherence and factors 
related to medication adherence and to determine the relationship between medication adherence and the 
treatment outcomes of type 2 diabetes mellitus. 
*Khoa Dược, Trường Cao Đẳng Y tế Đăk Lăk 
**Khoa Nội-nhi, Bệnh viện Đa Khoa Thiện Hạnh Đăk Lăk 
**Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: DS. Trần Thị Thu Hiền ĐT: 0977667753 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 198
Methods: Cross-sectional observation was designed to evaluate the medication adherence in patients 
with type 2 diabetes, at Thien Hanh General Hospital Dak Lak from July 2017 to June 2018. Medication 
adherence was evaluated by interview patients with the Morisky Medication Adherence Scale. Data was 
analysed using SPSS 17.0 software. 
Results: Dual therapy was the most commonly used regimen (66%). Metformin and gliclazide were 
most commonly used (88.1% and 50.1%, respectively). The proportion of patients using insulin in the 
regimen was 28.1%. The adherence rate was good, average, poor at 48.6%; 27.5%; 23.9% respectively. 
Factors related to medication adherence were ethnicity, geography, duration of treatment, numbers of 
antihyperglycemic drugs, number of all medication used, insulin use in regimen. There was significant 
relationship between medication adherence and blood glucose, HbA1c control with p < 0.05. 
Conclusion: Adherence rate in patients with diabetes was relatively high. Characteristics of patients, 
disease and treatment were related to medication adherence. There was a relationship between medication 
adherence and treatment outcomes. 
Key words: medication adherence, type 2 diabetes mellitus, anti-hyperglycemic drugs 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đái tháo đường là bệnh nội tiết và rối loạn 
chuyển hóa phổ biến ở các nước đang phát 
triển(3). Tần suất đái tháo đường type 2 đã và 
đang có khuynh hướng gia tăng trên toàn thế 
giới và ở Việt Nam. Kiểm soát kém bệnh đái 
tháo đường sẽ dẫn đến sự tiến triển các bệnh 
mạch máu lớn, gây mù mắt, suy thận, bệnh 
thần kinh và cắt cụt chi. Do đó việc kiểm soát 
glucose máu và các yếu tố nguy cơ giúp làm 
giảm các biến chứng của bệnh đái tháo đường 
và hạn chế tử vong(2). Tuy nhiên, nhiều nghiên 
cứu cho thấy đa số bệnh nhân không kiểm 
soát được glucose máu(1). 
Điều trị đái tháo đường type 2 hiệu quả, 
cần có sự kết hợp bộ ba giữa chế độ dinh 
dưỡng, chế độ tập luyện và dùng thuốc. 
Trong đó việc dùng thuốc có vai trò rất quan 
trọng trong việc kiểm soát glucose máu. Do 
đó việc tìm hiểu nguyên nhân và các yếu tố 
ảnh hưởng đến vấn đề kiểm soát glucose 
máu kém giúp tìm ra giải pháp nhằm nâng 
cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân đái tháo 
đường type 2. Mà trong đó quan trọng nhất 
vẫn là vấn đề hiểu biết về thuốc và sự tuân 
thủ dùng thuốc của bệnh nhân. 
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát việc sử dụng 
thuốc hạ glucose máu và sự tuân thủ dùng thuốc ở 
bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Đa 
Khoa Thiện Hạnh Đắk Lắk”, nhằm 3 mục tiêu 
sau: (1) Khảo sát tình hình sử dụng các thuốc 
hạ glucose máu, các kiểu phối hợp thuốc, (2) 
Đánh giá sự tuân thủ thuốc và các yếu tố liên 
quan đến sự tuân thủ thuốc và (3) Xác định 
mối liên quan giữa mức độ tuân thủ thuốc và 
glucose máu, HbA1c. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân ĐTĐ type 2 đến khám và điều 
trị tại phòng khám ngoại trú và điều trị nội trú 
tại bệnh viện Đa Khoa Thiện Hạnh Đắk Lắk từ 
tháng 7/2017 đến tháng 6/2018. Bệnh nhân hội 
đủ các tiêu chuẩn sau: đã được chẩn đoán 
ĐTĐ type 2, được điều trị ít nhất 3 tháng và có 
thông tin glucose máu đói, HbA1c tại thời 
điểm lấy mẫu và 3 tháng trước đó. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu được thiết kế theo phương 
pháp mô tả cắt ngang với cỡ mẫu 335 bệnh 
nhân, được xác định dựa trên công thức tính 
cỡ mẫu để xác định một tỷ lệ. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 199
Đánh giá sự tuân thủ thuốc dựa vào thang 
điểm Morisky Medication Adherence Scale 
(MMAS-8-Items). Mỗi câu trả lời có cho 0 
điểm, trả lời không cho 1 điểm. Riêng câu hỏi 
số 5 nếu trả lời có cho 1 điểm, không cho 0 
điểm. Tổng số điểm nếu: 8 là tuân thủ tốt, 6-7 
là tuân thủ trung bình, < 6 tuân thủ kém. 
Các yếu tố liên quan đến tuân thủ dùng 
thuốc được khảo sát gồm: Các yếu tố liên 
quan đến bệnh nhân (tuổi, giới), Các yếu 
tố liên quan đến bệnh và điều trị (thời gian 
điều trị, tiền sử gia đình). Mối liên quan 
giữa mức độ tuân thủ thuốc và glucose máu, 
HbA1c được đánh giá bằng phép kiểm chi 
bình phương, phân tích tương quan Pearson 
test: Trong đó glucose máu chia thành 2 
nhóm: ≤ 7 và > 7 mmol/l; HbA1c được chia 
thành 2 nhóm: < 7 và ≥ 7%. 
Xử lý số liệu 
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 
17.0. Giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa 
thống kê. 
KẾT QUẢ 
Qua nghiên cứu 335 trường hợp bệnh 
nhân đái tháo đường type 2 từ tháng 7/2017 
đến tháng 6/2018, chúng tôi có những kết quả 
sau đây: 
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
Các đối tượng trong nghiên cứu này chủ 
yếu là nữ giới, nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao là 45-
59 và 60-74, dân tộc kinh chiếm đa số và chủ 
yếu sống ở thành thị, có bảo hiểm y tế, sống 
cùng người thân. 
Tình hình sử dụng các thuốc hạ glucose máu 
Qua khảo sát tình hình sử dụng các thuốc 
hạ glucose máu, chúng tôi nhận thấy thuốc 
được sử dụng chủ yếu là metformin (88,1%) 
và gliclazid (50,1%). Các nhóm thuốc mới 
linagliptin và vildagliptin ít được sử dụng 
(6%). Có 28,1% trường hợp có sử dụng insulin 
trong phác đồ. Trong các loại insulin được sử 
dụng thì insulin nền được sử dụng nhiều nhất 
chiếm 18,8% tổng số bệnh nhân. Liều insulin 
thấp nhất là 6UI/ ngày thuộc insulin nền. Liều 
insulin sử dụng cao nhất lên đến 55 UI/ ngày 
thuộc insulin hỗn hợp. Đa số các bệnh nhân sử 
dụng kiểu kết hợp insulin và và thuốc uống là 
kết hợp với metfomin chiếm 67,1%. Kế đến là 
phối hợp Insulin + metfomin + sulfonylurea 
hoặc ức chế Dipeptidyl peptidase-4 chiếm 
30,1%. Số thuốc hạ glucose máu đang sử dụng, 
được trình bày trong bảng 2. 
Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
Thông tin Tần suất (n) Tỷ lệ (%) 
Giới tính Nam 134 40 
Nữ 201 60 
Tuổi < 45 35 10,4 
45-59 151 45,1 
 60-74 117 34,9 
 ≥ 75 32 9,6 
Dân tộc Kinh 292 87,2 
Ê đê 31 9,3 
Khác 12 3,6 
Nghề nghiệp Buôn bán 73 21,8 
Nông 102 30,4 
CNVC 41 12,2 
Khác 119 35,5 
Nơi cư trú Thành thị 220 65,7 
Nông thôn 115 34,3 
BHYT Có 226 67,5 
Không 109 32,5 
Trình độ học 
vấn 
Tiểu học và 
dưới tiểu học 
91 27,2 
THCS 109 32,5 
THPT 93 27,8 
ĐH, trên ĐH 42 12,5 
Tình trạng bản 
thân 
Sống 1 mình 16 4,8 
Với người 
thân 
319 95,2 
Thời gian điều 
trị 
≤ 1 năm 69 20,6 
2-5 năm 161 48,1 
6-10 năm 74 22,1 
>10 năm 31 9,3 
Tổng 335 100 
Bảng 2 : Số thuốc hạ glucose máu đang sử dụng 
Số thuốc Tần suất (n) Tỷ lệ (%) 
Đơn trị liệu 89 26,5 
2 thuốc 221 66,0 
3 thuốc 25 7,5 
Tổng 335 100 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 200
Đánh giá sự tuân thủ thuốc và các yếu tố liên 
quan đến sự tuân thủ dùng thuốc 
Khi sử dụng thang điểm MMAS-8 để đánh 
giá sự tuân thủ dùng thuốc, chúng tôi nhận 
thấy tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân 
đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Thiện 
Hạnh tương đối cao (bảng 3). 
Bảng 3: Tỷ lệ tuân thủ thuốc 
Mức độ tuân thủ Tần suất (n) Tỷ lệ (%) 
Tốt 163 48,6 
Trung bình 92 27,5 
Kém 80 23,9 
Tổng 335 100 
Các yếu tố liên quan đến sự tuân thủ thuốc 
Các yếu tố có mối liên quan có ý nghĩa thống 
kê, đến sự tuân thủ thuốc là dân tộc (χ2=21,3; 
p<0,001), địa dư (p<0,001), thời gian mắc bệnh 
(p=0,006), số thuốc hạ glucose máu (p=0,034), 
tổng số thuốc điều trị (p= 0,004), số lần dùng 
thuốc (p=0,005, sử dụng insulin trong phác đồ, 
tác dụng phụ (p=0,011), có hay không có sử dụng 
insulin trong phác đồ (p<0,001). 
Các yếu tố không có mối liên quan với 
tuân thủ dùng thuốc như tuổi (p=0,724), giới 
tính (p=0,566), nghề nghiệp (χ2 =7,57, p=0,271), 
có/ không có bảo hiểm y tế (p=0,099), trình độ 
học vấn (p=0,254, tình trạng bản thân (p=0,974) 
và một số yếu tố khác 
Mối liên quan giữa mức độ tuân thủ dùng 
thuốc và kiểm soát glucose máu, HbA1c 
Khi xét mối liên quan giữa mức độ tuân 
thủ dùng thuốc và việc kiểm soát các mục tiêu 
điều trị chúng tôi nhận thấy có mối liên quan 
giữa mức độ tuân thủ dùng thuốc và kiểm soát 
glucose máu, HbA1c. 
Bảng 4: Mối liên quan giữa mức độ tuân thủ thuốc 
và kiểm soát glucose máu 
Mức độ 
tuân thủ 
Kiểm soát glucose máu Tổng 
n/% 
p 
≤ 7 mmol/l 
n (%) 
> 7 mmol/l 
n (%) 
Tốt 89 (54,6) 74 (45,4) 163 (100) 
< 0,001 
Trung bình 33 (35,9) 59 (64,1) 92 (100) 
Kém 14 (17,5) 66 (82,5) 80 (100) 
Tổng 136 (40,6) 199 (59,4) 335 (100) 
Bảng 5: Mối liên quan giữa tuân thủ thuốc và 
kiểm soát HbA1c 
Mức độ 
tuân thủ 
Kiểm soát HbA1c Tổng 
n (%) 
p 
<7 % 
n (%) 
≥ 7 % 
n (%) 
Tốt 66 (40,5) 97 (59,5) 163 (100) 
< 0,001 
Trung bình 18 (19,6) 74 (80,4) 92 (100) 
Kém 10 (12,5) 70 (87,5) 80 (100) 
Tổng 94 (28,1) 241 (71,9) 335 (100) 
BÀN LUẬN 
Mục tiêu chính của điều trị ĐTĐ là kiểm 
soát glucose máu gần với mức sinh lý, đạt 
được mức HbA1c mục tiêu, nhằm giảm các 
biến chứng có liên quan, giảm tỷ lệ tử vong do 
đái tháo đường(3). Điều trị đái tháo đường type 
2 cần có sự kết hợp giữa bộ ba: chế độ ăn 
uống, chế độ tập luyện và dùng thuốc. Trong 
đó việc dùng thuốc có vai trò rất quan trọng 
trong việc kiểm soát glucose máu. 
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phác 
đồ 2 thuốc là phác đồ được sử dụng nhiều 
nhất ở các đối tượng bệnh nhân. Thuốc được 
sử dụng chủ yếu là metformin và gliclazid. Có 
28,1% trường hợp có sử dụng insulin trong 
phác đồ. Metformin, gliclazid được sử dụng 
nhiều trong điều trị. Điều này phù hợp với 
hướng dẫn của Hiệp Hội Đái Tháo Đường 
Hoa Kỳ (ADA), thuốc tương đối rẻ tiền, ít tác 
dụng phụ, dễ sử dụng và thông dụng ở nhiều 
cơ sở y tế, ngay cả tuyến cơ sở. Nghiên cứu 
của Bayisa B năm 2017 tại Ethiopia cho thấy tỷ 
lệ sử dụng các thuốc metformin, 
glibenclamide, insulin lần lượt là 19,5%, 2,3%, 
21,3%; phác đồ phối hợp insulin + metformin 
chiếm 8,6% trong tổng số bệnh nhân(2). Qua đó 
cũng cho thấy tình hình sử dụng các thuốc ở 
mỗi vùng, quốc gia cũng khác nhau. 
Tuân thủ thuốc là vấn đề thiết yếu trong 
chăm sóc bệnh nhân và không thể thiếu để đạt 
mục tiêu điều trị. Đo lường sự tuân thủ thuốc 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 201
có tầm quan trọng cho các nhà nghiên cứu 
cũng như thầy thuốc lâm sàng, giúp cung cấp 
những bằng chứng tốt hơn về kết quả điều trị, 
các yếu tố tiên đoán cũng như nguy cơ và có 
chiến lược cải thiện sự tuân thủ. Phương pháp 
đo lường dựa vào đánh giá chủ quan của bệnh 
nhân thông qua bảng câu hỏi nghiên cứu 
thường được sử dụng nhất vì tương đối đơn 
giản, dễ thực hiện và chi phí không cao. Trong 
đó, đánh giá sự tuân thủ thuốc theo bảng câu 
hỏi gồm 8 mục của Morisky (MMAS-8) được 
sử dụng nhiều nhất(6). 
Khi sử dụng bảng câu hỏi MMAS-8 để 
khảo sát sự tuân thủ dùng thuốc chúng tôi thu 
được kết quả như sau: tỷ lệ tuân thủ tốt và 
trung bình chiếm tỷ lệ cao 48,6% và 27,5%. Kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi cũng gần tương 
đồng với kết quả nghiên cứu của các nghiên 
cứu khác. Theo tác giả Tefera Kassahun và 
cộng sự tại Ethiopia, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ 
thấp, trung bình, cao lần lượt là 24,9%, 37,9% 
và 37,2%(4). Một nghiên cứu của tác giả Abebe 
Solomon Mekonnen và cộng sự tại Ethiopia 
cho thấy tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ thấp, trung 
bình, cao lần lượt là 25,4%, 28,7% và 45,9%; kết 
quả này gần với kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi(1). Theo nghiên cứu của Waari G và cộng sự 
năm 2018 tại Kenya, cho thấy tỷ lệ tuân thủ 
kém 28,3%; tuân thủ trung bình 26,2% và tuân 
thủ tốt 45,5%(7). 
Như vậy tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc ở bệnh 
nhân ĐTĐ tương đối cao. Tuy nhiên, các thầy 
thuốc thường quan tâm đến các yếu tố ảnh 
hưởng đến sự tuân thủ thuốc, đặc biệt các yếu 
tố làm bệnh nhân kém tuân thủ để từ đó có 
các biện pháp can thiệp nhằm cải thiện sự 
tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Nghiên cứu 
của chúng tôi cho thấy các yếu tố có mối liên 
quan đến sự tuân thủ dùng thuốc là dân tộc, 
địa dư, thời gian mắc bệnh/thời gian điều trị, 
số thuốc điều trị ĐTĐ, tổng số thuốc dùng 
trong ngày và có/ không sử dụng insulin. Có 
sự khác biệt về các yếu tố ảnh hưởng đến sự 
tuân thủ thuốc giữa các nghiên cứu. Điều này 
có lẽ do sự khác biệt trong phương pháp 
nghiên cứu, đặc điểm về văn hoá xã hội của 
các đối tượng trong mỗi nghiên cứu. 
Gần đây có nhiều nghiên cứu cho thấy có 
mối liên quan chặt chẽ giữa tuân thủ thuốc và 
kiểm soát glucose máu. Theo một nghiên cứu 
mới đây năm 2017 của David M. Mosen và 
cộng sự cho thấy đối với những người tuân 
thủ thuốc tốt có tỷ lệ kiểm soát glucose máu 
kém ít hơn 46% so với người tuân thủ thuốc 
kém sau khi đã điều chỉnh các yếu tố về nhân 
khẩu học, hành vi...(5). Nghiên cứu của Gordon 
J và cộng sự cho thấy gia tăng tuân thủ thuốc 
có thể mang lại sự cải thiện trong kiểm soát 
HbA1c. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho 
thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa mức độ 
tuân thủ và kiểm soát glucose máu đói và 
HbA1c với p < 0,001. 
KẾT LUẬN 
Đề tài đã mô tả được tình hình sử dụng các 
thuốc hạ glucose máu và các kiểu phối hợp 
thuốc hạ glucose máu trong phác đồ. Trong đó 
các thuốc mới ít được sử dụng. Tỷ lệ tuân thủ 
tốt, trung bình, kém lần lượt là 48,6% và 
27,5%; 23,9%. Một số yếu tố về bệnh nhân, 
bệnh và điều trị có liên quan đến tuân thủ 
thuốc. Có mối liên quan giữa tuân thủ thuốc 
và kiểm soát glucose máu, HbA1c. Qua kết 
quả trên chúng tôi đề xuất cần tăng cường các 
biện pháp nhằm cải thiện các yếu tố có liên 
quan đến tuân thủ thuốc, từ đó làm gia tăng tỷ 
lệ kiểm soát glucose máu và HbA1c. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 202
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abebe SM, Berhane Y, Worku A (2014). Barriers to diabetes 
medication adherence in North West Ethiopia. 
Springerplus, 3:195. 
2. Bayisa B, Bekele M (2017). Glycemic control and associated 
factors among type 2 diabetic patients on chronic follow up 
at southwest Ethiopia. RRJMHS, 6(3): pp.13-18. 
3. Bộ y tế (2017). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo 
đường típ 2. Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19 tháng 7 
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 
4. Kassahun T, Eshetie T, Gesesew H (2016). Factors 
associated with glycemic control among adult patients 
with type 2 diabetes mellitus: a cross-sectional survey in 
Ethiopia. BMC Res Notes, 9: pp.78. 
5. Mosen DM, Glauber H, Stoneburer AB (2017). Assessing 
the association between medication adherence and 
glycemic control. Am J Pharm Benefit, 9(3): pp.82-88. 
6. Tan X, Patel I, Chang J, et al (2014). Review of the four item 
Mosrisky Medication adherence scale (MMAS-4) and eight 
item Mosrisky Medication adherence scale (MMAS-8). Inov 
Pharm, 5(3): pp.165. 
7. Waari G, Mutai J, Gikunju J (2018). Medication adherence 
and factors associated with poor adherence among type 2 
diabetes mellitus patients on follow-up at Kenyatta 
National Hospital, Kenya. Pan Afr Med J, 29: pp.82. 
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019