Khảo sát tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp trên thai phụ tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Tài liệu Khảo sát tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp trên thai phụ tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 50 KHẢO SÁT TỶ LỆ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP TRÊN THAI PHỤ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG Trần Quang Khánh*,Thái Văn Hùng* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp trên thai phụ tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương và một số yếu tố khác có liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ.Chúng tôi thử nghiệm TSH, FT4 và TPOab ở 281 thai phụ đến khám thai lần đầu tiên. Chúng tôi phân nhóm thai phụ có nguy cơ cao có rối loạn chức năng tuyến giáp và nhóm nguy cơ thấp dựa theo khuyến cáo của Hiệp hội Nội tiết Hoa Kỳ năm 2012. Tất cả các thai phụ được theo dõi đến lúc sanh và ghi nhận các kết cuộc trên mẹ và con. Thực hiện phân tích dữ liệu theo phần mềm SPSS 16.0. Kết quả: Tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp thai kỳ là 20,6% trong đó tỉ lệ Basedow 2,8%, cường giáp khác 9,3%, suy giáp rõ 0,7% suy giáp dưới lâm sàng 1,1%,...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 90 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp trên thai phụ tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 50 KHẢO SÁT TỶ LỆ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP TRÊN THAI PHỤ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG Trần Quang Khánh*,Thái Văn Hùng* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp trên thai phụ tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương và một số yếu tố khác có liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ.Chúng tôi thử nghiệm TSH, FT4 và TPOab ở 281 thai phụ đến khám thai lần đầu tiên. Chúng tôi phân nhóm thai phụ có nguy cơ cao có rối loạn chức năng tuyến giáp và nhóm nguy cơ thấp dựa theo khuyến cáo của Hiệp hội Nội tiết Hoa Kỳ năm 2012. Tất cả các thai phụ được theo dõi đến lúc sanh và ghi nhận các kết cuộc trên mẹ và con. Thực hiện phân tích dữ liệu theo phần mềm SPSS 16.0. Kết quả: Tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp thai kỳ là 20,6% trong đó tỉ lệ Basedow 2,8%, cường giáp khác 9,3%, suy giáp rõ 0,7% suy giáp dưới lâm sàng 1,1%,TPOab(+) là 9,3%.Thai phụ có tiền sử bản thân mắc bệnh lý tuyến giáp làm tăng nguy cơ cường giáp(33.3 v10,6%.p=0,012), suy giáp(11,1 vs 1,1%. p=0,000) và TPOab(+)(3,9 vs 7,2%. P=0,000). Thai phụ có bệnh lý bướu giáp lan tỏa hoặc bướu giáp nhân trên lâm sàng làm tăng nguy cơ cường giáp(40,9 vs 9,7 %.p=0,000),suy giáp (4,5 vs 1,6%.p=0,037) và TPOab(+)(31,8 vs 7,4%. P=0,001).Tỷ lệ sẩy thai là 3,4% và tăng nguy cơ sanh non, sơ sinh nhẹ cân ở thai phụ có RLCNTGTK. Kết luận: Chúng tôi đề nghị tầm soát bằng xét nghiệm TSH cho tất cả sản phụ đến khám thai lần đầu trong 3 tháng đầu thai kỳ. Từ khóa: Rối loạn chức năng tuyến giáp thai kỳ. ABSTRACT PREVALENCE OF THYROID DYSFUNCTION DURING PREGNANCY IN NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL Tran Quang Khanh,Thai Van Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 50 - 55 Objectives: Determine the prevalence of thyroid dysfunction during early pregnancy and some other factors related. Method: Cohort. We tested TSH, FT4 and Topaz in 281 pregnant women attending antenatal clinic for the first time. We subgroup of high-risk pregnant women with thyroid dysfunction and low-risk groups based on the recommendations of the Endocrine society in 2012. All women were monitored and recorded the outcome on the mother and child at birth. Perform data analysis by software SPSS 16.0. Results: The prevalence of thyroid dysfunction was 16.4% overall, in which the ratio Topaz (+) was 9.3%, 2.8% of Based and other hyperthyroidism 9.3%. Pregnant women with a history of thyroid nodular itself increases the risk of hyperthyroidism (33.3 vs. 10.6%.p=0.012), hypothyroidism (11.1 vs. 1.1%.p=0.000) and Topaz (+) (38.9 vs. 7.2%. P=0.000). Pregnant women with thyroid disease or diffuse goiter increases the risk of hyperthyroidism (40.9 vs. 9.7%.p=0.000), hypothyroidism (4.5 vs. 1.6%.p=0.037) and Topaz (+) (31.8 vs. 7.4%. P=0.001).The rate of miscarriage in women with thyroid dysfunction was 3.4% and increase the risk of preterm birth, low birth weight in newborn. * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương Tác giả liên lạc: BS CKII Thái Văn Hùng ĐT: 0903787470 Email: thaihungntp@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 51 Conclusion: We recommend screening with TSH test for all women during their first prenatal care in the first trimester of pregnancy. Key Words: Thyroid dysfunction in pregnancy. ĐẶT VẤN ĐỀ Rối loạn chức năng tuyến giáp thai kỳ (RLCNTGTK) được định nghĩa bao gồm các bệnh lý tuyến giáp tự miễn trong thai kỳ như suy giáp rõ hoặc suy giáp dưới lâm sàng, bệnh Basedow, cường giáp trong thai kỳ, và sự hiện diện của kháng thể kháng giápTPOab, Tgab(7). Suy giáp thai kỳ làm gia tăng nguy cơ sẩy thai, thiếu máu, tiền sản giật, nhau bong non, băng huyết sau sinh(1). Thai phụ bị Basedow trong quá khứ hay hiện tại có nguy cơ cho cả mẹ và thai nhi. Nếu bệnh Basedow chưa được điều trị ổn sản phụ dễ bị tiền sản giật, cơn bão giáp, suy tim, sinh non, thai nhi chậm tăng trưởng, nhẹ cân hoặc thậm chí thai chết lưu. TPOab có liên quan với sự gia tăng đáng kể nguy cơ sẩy thai và sanh non(4,6). Có nhiều nghiên cứu về RLCNTGTK đã được thực hiện khắp nơi trên thế giới như Vaidya(8) ở Anh, Horacek(5) tại cộng hòa Séc, Feki(3) tại Tunisia. Một số nghiên cứu bệnh lý tuyến giáp trong thai kỳ cũng đã tiến hành ở châu Á như tại Trung Quốc có Wang(9) năm 2010, Ấn Độ có Dinesh(2). Ở nước ta, bệnh lý tuyến giáp cũng thường gặp ở phụ nữ tuổi sinh sản. Tuy nhiên, theo sự hiểu biết của chúng tôi, chưa có nghiên cứu nào về RLCNTGTK được công bố. Xuất phát từ tình hình trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ RLCNTGTK trong ba tháng đầu thai kỳ tại phòng khám Sản Bệnh viện Nguyễn Tri Phương dựa vào khuyến cáo tầm soát theo hướng dẫn của Hiệp hội Nội tiết Hoa Kỳ năm 2012(7). Ngoài ra, chúng tôi sẽ đánh giá những yếu tố liên quan đến RLCNTGTK như tiền căn bản thân mắc bệnh lý tuyến giáp, tiền căn sản khoa của thai phụ. Tìm mối liên quan giữa RLCNTGTK với các biến cố chu sinh ở mẹ và con như sẩy thai, sinh non, trẻ sơ sinh nhẹ cân. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các sản phụ mang thai ba tháng đầu thai kỳ đến khám tại phòng khám sản khoa Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Tiêu chuẩn chẩn đoán cường giáp Bệnh Basedow: Lâm sàng có hội chứng cường giáp và bất thường sinh hóa bao gồm TSH < 0,1 mIU/L và FT4 > 19 pmol/L và TRab (+). Cường giáp thai kỳ và nghén nặng: TSH < 0,1 mIU/L, FT4 bt hoặc tăng và TRab(-). Tiêu chuẩn chẩn đoán suy giáp Suy giáp rõ: TSH ≥ 10,0 mU/L; hoặc 2,5 mU /L < TSH < 10mU/L và FT4 < 9,0pmol/L. Suy giáp dưới lâm sàng: 2,5 mU /L < TSH< 10mU/L và FT4 bình thường. -TPOab(+) khi > 34 UI/mL(E 170), TRab(+) khi > 1,22 UI/L. Chẩn đoán bướu giáp đơn thuần Xác định tuyến giáp lớn lan tỏa bằng thăm khám lâm sàng và/ hoặc siêu âm tuyến giáp và có TSH, FT4 bình thường. RNCNTGTK RNCNTGTK được xác định khi có ít nhất một giá trị sau: *TSH huyết thanh 2,5 mU/L. *Hoặc/và TPOab(+). Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu đoàn hệ. Thử TSH, FT4 và TPOab ở 281 phụ nữ mang thai đến khám thai đầu tiên. Phân nhóm thai phụ có nguy cơ cao bị RLCNTGTK dựa theo khuyến cáo của Hội Nội tiết Hoa Kỳ năm 2012. Bao gồm: Từ 30 tuổi trở lên. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 52 Có tiền căn gia đình hoặc bản thân mắc bệnh lý tuyến giáp. Có bướu giáp qua thăm khám lâm sàng. Có kháng thể kháng giáp TGab, TPOab. Có triệu chứng hoặc dấu hiệu lâm sàng gợi ý bị suy giáp. Đái tháo đường típ 1 hay rối loạn tự miễn khác. Vô sinh. Tiền sử sẩy thai và sinh non. Tiền sử chiếu xạ vùng đầu, cổ hoặc phẫu thuật tuyến giáp. Đang điều trị với Levothyroxine. Sinh sống trong vùng thiếu Iode. Thực hiện phân tích dữ liệu theo phần mềm SPSS 16.0, phép kiểm λ2, T test. KẾT QUẢ Có 281 thai phụ được đưa vào nghiên cứu trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 12/2014: trong đó 136 thai phụ (48,4%) thuộc nhóm nguy cơ và 145 thai phụ (51,6%) không thuộc nhóm nguy cơ. Tuổi mẹ trung bình 27,7 ± 4,8 tuổi, tuổi thai lần khám đầu tiên trung bình 10,4 ± 2,0 tuần. Bảng 1. Đặc điểm dân số chung Đặc điểm Số ca (Tỉ lệ %) Từ 30 tuổi trở lên 91(32,4%) Tiền căn Gia đình có bệnh TG 18(6,4%) Bản thân có bệnh TG 18(6,4%) Sẩy thai, lưu, sanh non 47(16,7%) Sanh mổ 36(12,8%) Kết quả thăm khám trên lâm sàng TG bình thường 259(92,2%) Bướu giáp lan tỏa 15(5,3%) Bướu giáp nhân 7(2,5%) Mạch ≥ 100 lần/ph 7(2,5%) Bảng 2. Kết quả tỷ lệ bệnh lý tuyến giáp thai kỳ Kết quả Tỷ lệ % RLCNTGTK 20,6 Basedow 2,8 Cường giáp khác 9,3 Suy giáp rõ 0,7 Suy giáp dưới lâm sàng 1,1 TPOab(+) 9,3 Bảng 3. Tương quan giữa tiền sử bệnh lý tuyến giáp của bản thân và kết quả RLCNTGTK Thông số Có tiền sử BLTG,n=18(%) Không có tiền sử BLTG,n=263(%) p Phép Kiểm Cường giáp 6(33,3) 28(10,6) 0,012  2 Suy giáp 2(11,1) 3(1,1) 0,000  2 TPOab(+) 7(38,9) 19(7,2) 0,000  2 Bảng 4. Tương quan giữa bệnh lý tuyến giáp qua khám lâm sàng và kết quảLCNTGTK. Thông số BG lan tỏa, BG nhân,n=22(%) TG bình thường n=259(%) p Phép Kiểm Cường giáp 9(40,9) 25(9,7) 0,000  2 Suy giáp 1(4,5) 4(1,6) 0,037  2 TPOab(+) 7(31,8) 19(7,4) 0,001  2 Bảng 5. Kết quả RLCNTGTK của nhóm nguy cơ và nhóm không nguy cơ. Nhóm nguy cơ (n=136) Nhóm không nguy cơ(n=145) p Phép kiểm TSH trung vị (mU/L) 0,605 0,764 0,018 Mann-Whitney FT4 trung bìn(pmol/L) 14,44 ± 5,54 13,76 ± 4.22 0,241 T test Basedow 7(5,1%) 1(0,7%) 0,000  2 Cường giáp khác 20(14,7%) 6(4,1%) Suy giáp rõ 2(1,5%) 0(0%) 0.154  2 Suy giáp dưới lâm sàng 1(0,7%) 2(1,4%) TPOab(+) 20(14,7%) 6(4,1%) 0,002  2 RLCNTGTK 45(33,1%) 13(9%) 0,000  2 Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 53 Bảng 6. Kết cuộc lúc sanh trên con Nhóm ng/cơ,n=126 Nhóm không ng/cơ,n=134 p Phép kiểm Tuổi thai 38,8 ± 1,4 38,9 ± 1,2 0,77 MannWhitney Sẩy thai 2(1,6%) 0(0%) 0,146  2 Sanh non 10(7,8%) 2(1,5%) 0,016  2 Cân nặng SS 3181 ± 426 3140 ± 325 0,216 MannWhitney Nhẹ cân 6(4,8%) 2(1,5%) 0,059  2 Nhóm nguy cơ có 138 thai phụ, mất dấu 8, sẩy thai 2 nên còn lại 126 thai phụ. Nhóm không nguy cơ 145 thai phụ, mất dấu 11 thai phụ nên kết cuộc sau cùng còn lại 134 thai phụ. Bảng 7. Kết cuộc trên con ở nhóm có RLCNTGTK RLCNTGTK (+) (n=53) RLCNTGTK (-) (n=207) p P/kiểm Sẩy thai 2(3,4%) 0(0%) 0,006  2 Sanh non 5(9,4%) 7(3,4%) 0,061  2 Cân nặng SS 3070 ± 360 3182 ± 379 0,054 T test Nhẹ cân 2(3,8%) 6(2,9%) 0,646  2 Bảng 8. Kết cuộc trên con ở nhóm thai phụ có TPOab(+) TPOab(+), (n=24) TPOab(-), (n=236) p Phép kiểm Sẩy thai 1(4%) 1(0,4%) 0,051  2 Sanh non 3(12,5%) 9(3,8%) 0,053  2 Nhẹ cân 1(4,2%) 7(3,0%) 0,746  2 BÀN LUẬN Đặc điểm dân số nghiên cứu Đa số thai phụ mang thai lần đầu (43,1%) và lần thứ hai (40,2%) phù hợp với xu hướng sinh ít con trong xã hội ngày nay. Mạch > 100 lần phút gợi ý thai phụ có thể có bệnh lý cường giáp.Khám lâm sàng phát hiện bướu giáp lan tỏa 5,3% và bướu giáp nhân là 2,5%. Điều này nhắc nhở các nhà lâm sàng cần quan tâm hơn về bệnh lý tuyến giáp trên thai phụ nhằm phát hiện bệnh lý, điều trị kịp thời để tránh các kết cuộc thai kỳ bất lợi cho cả mẹ và con. Tỷ lệ suy giáp ở nhóm thai phụ có tiền sử BLTG là 11,1% cao hơn so với 1,1% của nhóm không có tiền sử BLTG(p = 0,000). Tỷ lệ TPOab (+) của nhóm thai phụ có tiền sử BLTG là 38,9% cao hơn rất nhiều so với 7,2% của nhóm không có tiền sử BLTG (p = 0,000). Như vậy, các bác sỹ lâm sàng cần đặc biệt lưu ý đến những thai phụ có tiền sử bệnh lý tuyến giáp và chỉ định xét nghiệm TSH, TPOab huyết thanh là cần thiết. Tỷ lệ cường giáp ở nhóm có BGLT là 46,7%, BGN là 28,6% cao hơn rất nhiều so với 9,7% của nhóm thai phụ không có BLTG (p = 0,000).Tỷ lệ suy giáp ở nhóm có BGLT là 0%, BGN là 14,3% cao hơn so với 1,6% của nhóm thai phụ không có BLTG. P = 0,037. Tỷ lệ TPOab (+) của ở nhóm có BGLT là 33,3%, BGN là 28,6% cao hơn rất nhiều so với 7,4% của nhóm thai phụ không có BLTG(p = 0,001). Như vậy, những thai phụ có tiền sử mắc bệnh lý tuyến giáp, hoặc lúc thăm khám lâm sàng có bệnh lý tuyến giáp như bướu giáp lan tỏa, bướu giáp nhân có nguy cơ RLCNTGTK rất cao cần được chú trọng. RLCNTGTK giữa nhóm nguy cơ và nhóm không nguy cơ Kết quả cho thấy tỷ lệ cường giáp nhóm nguy cơ là 19,9% (basedow: 5,1%; cường giáp khác: 14,7%), cao hơn đáng kể so với 4,8% (basedow: 0,7%; cường giáp khác: 4,1%) của nhóm không có nguy cơ. Nguy cơ tương đối (RR) cường giáp của nhóm nguy cơ cao hơn gấp 4,1 lần so với nhóm không nguy cơ. RR = 4,1 [KTC 95%: 1,4 - 5,3], p = 0,000. Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả phù hợp với khuyến cáo nên tầm soát bằng xét nghiệm TSH huyết thanh cho các thai phụ thuộc nhóm nguy cơ trong hướng dẫn thực hành lâm sàng về việc quản lý rối loạn chức năng tuyến giáp trong thai kỳ và sau sanh năm 2012 của Hội nội tiết Hoa Kỳ(7). Vì tỷ lệ cường giáp trên thai phụ người Việt Nam khá cao nên chúng tôi nghĩ nên tầm soát bệnh cường giáp bằng việc thực hiện xét nghiệm TSH máu đại trà cho tất cả các thai phụ đến khám thai lần đầu để tránh bỏ sót chẩn đoán dẫn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 54 đến làm gia tăng nguy cơ biến cố bất lợi cho mẹ và con. Tỷ lệ suy giáp nhóm nguy cơ là 2,2% (suy giáp rõ: 1,5%; SGDLS: 0,7%),cao hơn so với 1,4% (suy giáp rõ: 0%; SGDLS: 1,4%) của nhóm không có nguy cơ. RR = 1,6 [KTC 95%: 0,4 – 15,1], p = 0,154. So sánh tỷ lệ suy giáp với các nghiên cứu khác như Dinesh và cs(2) là 14,3% (n = 1000; TSH > 4,4mU/L), Horacek và cs(5) 10,3% (n = 400; TSH>3,5mU/L), Vaidya và cs(8) 2,6% (n =1 560; TSH > 4,2mU/L), Feki và cs(3) 3,2% (n = 1519; TSH>4,5mU/L), Wang và cs(9) 7,5% (n = 2899; TSH > 3,93mU/L) thì tỷ lệ suy giáp trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn hẳn so với các nghiên cứu khác mặc dù điểm cắt TSH huyết thanh tham chiếu là thấp nhất có lẽ một phần do đặc điểm di truyền của mỗi dân tộc khác nhau, tình hình thiếu Iode ở mỗi quốc gia cũng khác nhau. Kết cuộc trên con giữa nhóm nguy cơ và nhóm không nguy cơ Tỷ lệ sẩy thai (tuổi thai < 20 tuần) của nhóm nguy cơ là 1,6%, nhóm không nguy cơ không có trường hợp nào sẩy thai(p = 0,146). Tỷ lệ sanh non (20 ≤ tuổi thai < 37 tuần) của nhóm nguy cơ là 7,8% cao hơn hẳn so với 1,5% của nhóm không nguy cơ (p = 0,016). Điều này nhắc nhở các nhà sản khoa cần theo dõi sát hơn diễn tiến của thai kỳ trong suốt quá trình mang thai để có những can thiệp kịp thời, hạn chế các kết cuộc không thuận lợi cho cả mẹ và con. Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân (cân nặng sơ sinh < 2500 gram) của nhóm nguy cơ là 4,8% so với 1,5% của nhóm không nguy cơ. Nhóm nguy cơ có 2,4% trẻ sơ sinh cân nặng > 4000 gram và nhóm không nguy cơ không có trường hợp nào (p = 0,059). Kết cuộc trên con giữa nhóm thai phụ có RLCNTGTK và nhóm không RLCNTGTK Kết cuộc sẩy thai ở nhóm có RLCNTGTK là 2 trường hợp chiếm tỷ lệ 3,4% và nhóm không có RLCNTGTK không có trường hợp nào sẩy thai. Tuy nhiên, vì mỗi nhóm đều có những trường hợp mất dấu do theo dõi nên tỷ lệ sẩy thai của nhóm có RLCNTGTK là 3,4%(3,4 - 8,6) và nhóm không có RLCNTGTK là 0% (0 - 7,2). P = 0,006. Kết cuộc sinh non ở nhóm thai phụ có RLCNTGTK là 9,4% cao hơn so với 3,4% của nhóm không có RLCNTGTK.RR = 2,7. [KTC 95%(1,0 – 4,4), p = 0,061]. Kết cuộc trên con giữa nhóm thai phụ có TPOab(+) và nhóm TPOab(-) Nguy cơ tương đối sẩy thai ở nhóm thai phụ có TPOab (+) cao hơn gấp 9,5 lần so với nhóm có TPOab (-).RR=9,5. [KTC 95%(0,6 - 146,9), p = 0,051]. Nguy cơ tương đối sinh non ở nhóm thai phụ có TPOab(+) cao hơn gấp 3,3 lần so với nhóm có TPOab(-). RR = 3,3. [KTC 95% (1,0 - 11,3), p = 0,053].Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân của nhóm TPOab(+) là 4,2% cao hơn so với 3,0% của nhóm TPOab(-)(p = 0,646). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 281 trường hợp thai phụ ở thời điểm 3 tháng đầu của thai kỳ, chúng tôi ghi nhận một số kết quả như sau: Tỷ lệ RLCNTGTK ở thời điểm tam cá nguyệt đầu là 20,6% trong đó cường giáp chiếm 12,1% (2,8% basedow và 9,3% cường giáp khác), suy giáp là 1,8% (0,7% suy giáp rõ và 1,1% suy giáp dưới lâm sàng), tỷ lệ kháng thể TPOab (+) là 9,3%. Thai phụ có tiền sử bản thân mắc bệnh lý tuyến giáp làm gia tăng nguy cơ cường giáp (33,3 vs 10,6%.p = 0,012), suy giáp (11,1 vs 1,1%.p = 0,000) và kháng thể TPOab (+) trong 3 tháng đầu thai kỳ(38,9 vs 7,2%. P = 0,000). Thai phụ có bệnh lý bướu giáp lan tỏa hoặc bướu giáp nhân qua thăm khám lâm sàng làm gia tăng nguy cơ cường giáp (40,9 vs 9,7%.p = 0,000), suy giáp (4,5 vs 1,6%.p = 0,037) và kháng thể TPOab(+) trong 3 tháng đầu thai kỳ(31,8 vs 7,4%. P = 0,001). Thai phụ có RLCNTGTK có tỷ lệ sẩy thai là 3,4% (p = 0,006). Tăng nguy cơ sanh non, sơ sinh nhẹ cân giữa có RLCNTGTK và nhóm không có Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 55 RLCNTGTK. Tuy nhiên các khác biệt trên đều không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Thai phụ có TPOab(+) có sự gia tăng nguy cơ sanh non (12,5 vs 3,8%.p = 0,053), tăng nguy cơ sẩy thai(4,0 vs 0,4%. P = 0,051). Tuy nhiên các khác biệt trên đều không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). KIẾN NGHỊ Từ những kết luận trên, chúng tôi kiến nghị: Thực hiện khai thác, tiền sử bản thân thai phụ mắc các bệnh lý tuyến giáp và thăm khám lâm sàng nhằm phát hiện bệnh lý kịp thời trong 3 tháng đầu thai kỳ. Thử TSH máu ở tất cả các thai phụ trong ba tháng đầu thai kỳ để tầm soát bệnh lý tuyến giáp, đặc biệt chú trọng nhóm thai phụ có nguy cơ cao, nếu có bất thường thì thử thêm FT4, TPOab để xác định chẩn đoán. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ashoor G, et al (2010), “Maternal thyroid function at 11 to 13 weeks of gestation and subsequent development of preeclampsia”. Prenat Diagn: 1032-8. 2. Dinesh KD, et al (2013), “High prevalence of subclinical hypothyroidism during first trimester of pregnancy in North India”. Indian J Endocrinol Metab 17(2): 281–284. 3. Feki M et al (2008),“Thyroid disorders in pregnancy:frequency and association with selected diseases and obstetrical complications in Tunisian women”.Clin Biochem 41(12): 927-31. 4. Goldenberg RL,et al(2008) “Epidemiology and causes of preterm birth”.Lancet; 5:371:75-84. 5. Horacek J, et al (2010), “Universal screening detects two-times more thyroid disorders in early pregnancy than targeted high- risk case finding”. Eur J Endocrinol; 163(4): 645-50. 6. Stagnaro-Green A (2009), “Maternal thyroid disease and preterm delivery”. J Clin Endocrinol Metab; 94: 21-25. 7. The Endocrine Society (2012),“Management of thyroid dysfunction during pregnancy and postpartum: an Endocrine Society clinical practice guideline”.J Clin Endo Metab 97: 2543– 2565. 8. Vaidya B,et al (2007), “Detection of thyroid dysfunction in early pregnancy: universal screening or targeted high-risk case finding”. J Clin Endocrinol Metab 92: 203–207. 9. Wang W et al (2010), “The prevalence of thyroid disorders during pregnancy in China: the benefits of universal screening in the first trimester of pregnancy”.Eur J Endocrinol95: 4882-8. Ngày nhận bài báo: 21/10/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/11/2016 Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_ty_le_roi_loan_chuc_nang_tuyen_giap_tren_thai_phu_t.pdf
Tài liệu liên quan