Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 122
KHẢO SÁT TỔN THƯƠNG THẬN CẤP DO THUỐC CẢN QUANG 
VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ SAU CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH 
Phạm Văn Bùi*, Nguyễn Quang Dũng* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Chụp động mạch vành hiện tại vẫn là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh động mạch vành 
(ĐMV) và can thiệp ĐMV qua da là phương thức điều trị hiệu quả nhiều thể bệnh ĐMV, đặc biệt là hội chứng 
ĐMV cấp. Theo y văn, tổn thương thận cấp (TTTC) do thuốc cản quang (TCQ) là biến chứng thường gặp sau 
can thiệp ĐMV với tỉ lệ thay đổi rộng từ 2-50% tùy các yếu tố nguy cơ (YTNC) phối hợp và là nguyên nhân 
đứng hàng thứ ba suy thận cấp mắc phải trong bệnh viện. Các nghiên cứu trong nước thường thực hiện đơn 
trung tâm, cỡ mẫu nhỏ, chỉ khảo sát nồng độ creatinin huyết thanh (ht) tại 1 thời điểm trong khoảng 24-48 giờ 
sau thủ thuật và kết quả không đồng nhất. 
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ TTTC do TCQ và các YTNC sau can thiệp ĐMV tại bệnh viện Nguyễn Tri 
Phương và bệnh viện Tim Tâm Đức. 
Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ hồi cứu, mỗi bệnh nhân được theo dõi chỉ số creatinin ht trước can thiệp 
và tại các thời điểm 24h, 48h, 72h và > 72h để phát hiện biến cố TTTC do TCQ. 
Kết quả: Tổng cộng có 320 bệnh nhân được theo dõi tại 2 bệnh viện. Tần suất mắc TTTC do TCQ là 12% 
được đánh giá theo biến cố cộng dồn tính đến thời điểm 48h. Tác giả ghi nhận các YTNC có ý nghĩa thống kê bao 
gồm tiền căn bệnh thận mạn, liều TCQ cao (Cigarroa > 5), can thiệp ĐMV cấp cứu, độ thanh thải creatinin 
(ClCr) trước thủ thuật < 60ml/phút/1,73m² diện tích cơ thể, phân xuất tống máu thất trái (EF) ≤ 40%. Nguy cơ 
tương đối tăng theo cấp số nhân. 
Kết luận: Biến chứng TTTC do TCQ là phổ biến nhưng chưa được đánh giá đúng mức. Nghiên cứu góp 
phần khẳng định tầm quan trọng của việc kiểm soát các YTNC khả dĩ trước khi sử dụng TCQ. 
Từ khóa: Tổn thương thận cấp, chụp động mạch vành, thuốc cản quang. 
ABSTRACT 
STUDY OF RADIOCONTRAST- INDUCED ACUTE KIDNEY INJURY 
AND RELEVANT RISK FACTORS AFTER CORONARY INTERVENTIONS. 
Pham Van Bui, Nguyen Quang Dung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 122 - 129 
Background: Coronary angiography (CA) is always the gold standard for the diagnosis of coronary artery 
disease, and percutaneous coronary intervention(PCI) is one of the best effective treatment for acute myocardial 
infarction. Despite technological advances, contrast-induced acute kidney injury (CI-AKI) remains responsible for 
a third of all hospital-acquired acute kidney injury and affects between 1% and 2% of the general population and 
up to 50% in high-risk subgroups following CA or PCI. Most of local CI-AKI studies were limited in small 
sample size and short-term followed of 24-48 hours only resulting in controversial conclusions. 
Objectives: To assess the incidence of CI-AKI and relevant risk factors following CA or PCI in Nguyen Tri 
Phuong Public Hospital and Tam Duc Cardiology Private Hospital. 
Method: It was a retrospective cohort study, each patient was monitored the serum creatinine before 
* Bệnh viện Nguyễn Tri Phương 
Tác giả liên lạc: BS CKII Nguyễn Quang Dũng ĐT: 0989 775 999 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 123
intervention and at 24h, 48h, 72h and > 72 hours after intervention to detect any contrast-induced acute kidney 
injury event. 
Results: There were 320 patients followed in 2 hospitals. The total accumulate incidence of CI-AKI was 12% 
after 48 hours of follow-up. Some risk factors of CI-AKI were identified such as medical history of chronic kidney 
disease, high doses of contrast substance, primary coronary intervention, creatinine clearance (ClCr) 
<60ml/min/1.73m², heart failure (left ventricular ejection fraction (EF) ≤ 40%). The global risk of contrast-
induced acute kidney injury increased exponentially with these risk factors. 
Conclusion: CI-AKI is common but not systematically detected. These results contributed to confirm the 
importance of investigations of the potential risk factors before coronary interventions and requested controlling of 
eventual risk factors before any CA or PCI. 
Key words: Acute Kidney Injury, Coronary angiography, Radiocontrast media. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh ĐMV là nguyên nhân hàng đầu gây tử 
vong, gia tăng gánh nặng y tế tại hầu hết các 
quốc gia. Chụp ĐMV hiện vẫn là tiêu chuẩn 
vàng để chẩn đoán xác định bệnh ĐMV(12,18,22). 
Mặc dù các TCQ hiện nay được sản xuất 
với các công thức tiên tiến và có tính dung nạp 
cao nhưng vẫn có thể gây nhiều tác dụng phụ 
có hại, thậm chí đe dọa tính mạng bệnh nhân, 
trong đó nổi bật nhất là biến chứng "Tổn 
thương thận cấp". Theo nhiều nghiên cứu, 
biến chứng TTTC do TCQ được xem là phổ 
biến và là nguyên nhân đứng hàng thứ ba suy 
thận cấp mắc phải trong bệnh viện, hậu quả là 
làm tăng nguy cơ tử vong và nguy cơ mất 
chức năng thận vĩnh viễn(17). Ngoài ra, TTTC 
do TCQ cũng làm gia tăng các biến cố tim 
mạch có hại như nhồi máu cơ tim, xuất 
huyết...; kéo dài thời gian nằm viện; tăng chi 
phí điều trị; và tăng nguy cơ chạy thận nhân 
tạo ở các bệnh nhân được can thiệp ĐMV(21). 
Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ xuất hiện 
biến cố TTTC do TCQ, được đề cập đến trong y 
văn như liều TCQ cao, bệnh thận mạn, đái tháo 
đường, tuổi cao, suy tim nặng, tình trạng huyết 
động không ổn định quanh thủ thuật, sử dụng 
đồng thời các thuốc độc thận, rối loạn mỡ máu, 
tăng huyết áp, thiếu máu cũng được ghi nhận là 
các YTNC tiềm tàng làm làm gia tăng TTTC do 
TCQ(5,10,11). Do vậy việc đánh giá chính xác các 
YTNC này sẽ góp phần vào việc phòng ngừa 
TTTC do TCQ hiệu quả hơn, góp phần nâng cao 
hiệu quả can thiệp mạch vành, trực tiếp cải thiện 
tiên lượng người bệnh. 
Tại Việt Nam, can thiệp ĐMV đã được áp 
dụng ngày càng rộng rãi tại các đơn vị. Song 
song với số chỉ định can thiệp ĐMV, biến chứng 
TTTC do TCQ cũng tăng theo. Tuy vậy, có rất ít 
công trình nghiên cứu về vấn đề này tính đến 
thời điểm hiện tại. Với đề tài này, chúng tôi theo 
dõi từng bệnh nhân để có thể xác định chính xác 
tần suất và các yếu tố nguy cơ TTTC do TCQ tại 
2 bệnh viện lớn tại Thành phố Hồ Chí Minh với 
mong muốn giúp đánh giá đúng tầm quan trọng 
của biến chứng này để có chiến lược dự phòng 
thích hợp, nâng cao kết quả điều trị. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đây là nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu, thực 
hiện tại hai bệnh viện Nguyễn Tri Phương và 
bệnh viện Tim Tâm Đức trong khoảng thời gian 
từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 3 năm 2015. Tất 
cả bệnh nhân có chỉ định chụp, can thiệp ĐMV 
trong khoảng thời gian trên đều được chúng tôi 
mời tham gia nghiên cứu. Các trường hợp sau 
được loại trừ khỏi mẫu khảo sát: tử vong vì 
những bệnh lý khác không do bệnh mạch vành, 
Không có đủ thông số creatinin ht trước thủ 
thuật, 24-48 giờ và > 72 giờ sau thủ thuật. 
Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm xác định 
biến cố xuất hiện theo thời gian. Thời gian càng 
dài thì khả năng phát hiện biến cố tích lũy cộng 
dồn càng nhiều. Do vậy, tác giả sử dụng công 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 124
thức tính cỡ mẫu cộng dồn biến cố cho phép 
kiểm hồi qui Cox (hồi qui sống còn). 
Do biến cố xuất hiện thay đổi theo thời gian. 
Mỗi cá thể lại có thời gian theo dõi không cố 
định. Do vậy, tác giả sử dụng phương trình lũy 
thừa (Exponential model) để tính số biến cố tối 
thiểu dùng cho hồi qui sống còn. Giả định số 
biến cố 2 nhóm là giống nhau (nhưng số bệnh 
nhân 2 nhóm là có thể khác nhau). Số biến cố tối 
thiểu của nhóm sẽ theo công thức: 
Trong đó, ln(θ) có thể xem là nguy cơ tương 
đối. Nguy cơ xuất hiện biến cố TTTC do TCQ ở 
nhóm có can thiệp mạch vành là cao gấp 3 lần so 
với nhóm không can thiệp mạch vành(1). Z1-α/2 
được qui ước là 1,96 tương ứng với ngưỡng 
thống kê α = 0,05, Z1-β được xem là độ mạnh của 
test thống kê. Tác giả mong muốn có độ mạnh 
test thống kê là 90%, vậy Z1-β nhận giá trị 1,28. 
Theo các số liệu trên, số biến cố tối thiểu là n 
>17,4 biến cố. Tổng cộng cho 2 nhóm sẽ là 35 
biến cố. Tỉ lệ mắc biến cố TTTC do TCQ theo y 
văn dao động từ 7-15%(9). Do vậy, cỡ mẫu tối 
thiếu lấy theo tỉ lệ 15% sẽ là 35/0,15 = 233 trường 
hợp cần khảo sát. 
Mỗi bệnh nhân đều được đánh giá và ghi 
nhận thông tin về hành chính, tiền căn, bệnh lý 
phối hợp, lâm sàng và thông tin về quá trình can 
thiệp ĐMV. Biến số đầu ra được theo dõi là chỉ 
số creatinin ht tại các thời điểm trước can thiệp 
và thời điểm 24h, 48h, 72h và > 72h sau can thiệp. 
Từ thông tin creatinin ht, chúng tôi xác định có 
biến cố TTTC do TCQ hay không dựa vào tiêu 
chí có tăng > 25% nồng độ creatinin ht so với 
trước can thiệp. 
Số liệu được phân tích thống kê bằng phần 
mềm SPSS phiên bản 20. Để xác lập mối tương 
quan thống kê về biến cố theo thời gian, chúng 
tôi sử dụng phương trình hồi qui COX. Trong 
đó, biến cố được qui ước là có-không có TTTC do 
TCQ, biến thời gian chính là thời điểm phát hiện. 
Các biến số độc lập (independent variables) 
được khảo sát lần lượt dưới dạng đơn biến và 
sau đó là phân tích đa biến để phát hiện mối 
tương quan thống kê. Giá trị beta hồi qui và ước 
lượng nguy cơ tương đối 95% được thực hiện 
đối với từng biến số có tương quan. Ngưỡng ý 
nghĩa thống kê được qui ước là p < 0,05. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm của dân số nghiên cứu 
Trong khoảng thời gian khảo sát từ tháng 1 
năm 2014 đến tháng 3 năm 2015, đã có 320 bệnh 
nhân được đưa vào nghiên cứu. Trong đó, có 112 
bệnh nhân được điều trị tại bệnh viện Nguyễn 
Tri Phương và 208 bệnh nhân được điều trị bệnh 
viện Tâm Đức. Do quần thể bệnh nhân của 2 
bệnh viện ít nhiều có những đặc điểm khác biệt, 
các chỉ số dịch tể và lâm sàng sẽ được trình bày 
riêng biệt theo 2 bệnh viện. Riêng phần tương 
quan giữa các YTNC và biến cố TTTC do TCQ sẽ 
được trình bày thành dạng phân tích đa biến hồi 
qui, trong đó yếu tố bệnh viện sẽ được xem xét 
phân tích như là yếu tố ảnh hưởng độc lập. Tuổi 
trung bình của dân số nghiên cứu là 64,9 ± 12,6, 
Nam giới là 65,9% (Bảng 1). 
Bảng 1: Một số thông tin về đặc điểm bệnh nhân được khảo sát trong mẫu 
Bệnh viện 
Bệnh viện 
Chung (%) 
Nguyễn Tri Phương (%) Tâm Đức (%) 
Giới tính Nam 72 (64,3) 139 (66,8) 211 (65,9) 
Tuổi trung bình (ĐLC) 63,0 (12,2) 65,9 (12,7) 64,9 (12,6)
*
Lý do nhập viện 
Đau ngực 74 (66,1) 139 (66,8) 213 (66,6) 
Mệt 7 (6,3) 16 (7,7) 23 (7,2) 
Khó thở 10 (8,9) 18 (8,7) 28 (8,8) 
Thời gian nằm viện TB (ĐLC) 9,6 (6,1) 10,6 (8,3) 10,3 (7,6) 
Cân nặng (kg) 63 (11) 58,5 (8,8) 64,1 (11,5) 
BMI 24,4 (3,6) 24,0 (3,6) 24,4 (3,6) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 125
Bệnh viện 
Bệnh viện 
Chung (%) 
Nguyễn Tri Phương (%) Tâm Đức (%) 
Tiền căn 
Tăng huyết áp 74,1 73,4 73,4 
Đái tháo đường 27,7 32,8 32,8 
Nhồi máu cơ tim 25,0 26,6 26,6 
Suy tim 10,7 9,1 9,1 
Mổ bắc cầu ĐMV 0,9 2,8 2,8 
Đột quỵ 9,8 4,7 4,7 
Bệnh động mạch ngoại biên 1,8 2,5 2,5 
Bệnh thận mạn 3,6 10,6 10,6 
Loại thủ thuật 
Chụp ĐMV đơn thuần 21 (18,8) 30 (14,4) 51 (15,9) 
Can thiệp chương trình 45 (40,2) 114 (54,8) 159 (49,7) 
Can thiệp cấp cứu 46 (41,0) 64 (30,8) 110 (34,4) 
Thiếu máu 42 (39,3) 83 (39,9) 125 (39,7) 
EF ≤ 40% 13 (12,6) 46 (22,1) 59 (19) 
Liều TCQ trung bình (ml) 157 
Tỉ lệ % được tính cho mỗi bệnh viện. 
Tỉ lệ mắc TTTC do TCQ 
Bảng 2: Tỷ lệ mắc TTTC do TCQ theo thời gian 
Biến cố TTTC do TCQ (tăng >25% so với 
creatinin ht trước can thiệp) 
Tỷ lệ mắc 
(%) 
Thời điểm 24h 6,7 
Thời điểm 48h 12,0 
Thời điểm 72h 14,0 
Sau thời điểm 72h 16,9 
Nhận xét: Tỷ lệ mắc TTTC do TCQ tăng dần 
theo thời gian. 
Bảng 3: Tỉ lệ mắc TTTC do TCQ theo loại thủ thuật 
Loại thủ thuật Tỷ lệ mắc (%) 
Chụp ĐMV đơn thuần để chẩn đoán 12% 
Can thiệp ĐMV chương trình 10,3% 
Can thiệp ĐMV cấp cứu 21,3% 
Nhận xét: Can thiệp ĐMV cấp cứu có nguy 
cơ mắc TTTC do TCQ cao nhất. 
Mối tương quan giữa TTTC do TCQ và 
các YTNC 
Bảng 4 cho thấy ClCr trước thủ thuật < 
60ml/ph/1,73m2 tương quan có ý nghĩa thống kê 
với nguy cơ xuất hiện biến cố TTTC do TCQ. 
Nhóm ClCr từ 30 - 44 ml/phút/1,73m² có nguy cơ 
mắc TTTC do TCQ cao gấp 3 lần so với nhóm có 
ClCr ≥ 60 ml/ph/1,73m2. 
Bảng 4: Độ thanh thải creatinin (ClCr) trước thủ thuật và nguy cơ TTTC do TCQ 
Đặc điểm sinh hóa Hệ số beta P thống kê RR Khoảng tin cậy 95% của RR 
ClCr < 60ml/ph/1,73m2 
trước thủ thuật 
ClCr ≥ 60 ml/phút/1,73m² * 
ClCr < 60ml/phút/1,73m² 0,780 0,044 2,180 1,023 4,648 
Các nhóm ClCr 
trước thủ thuật 
≥ 60ml/phút/1,73m² * 
≥ 45 đến 59 ml/phút/1,73m² 0,064 0,903 1,066 0,378 3,004 
≥ 30 đến 44 ml/phút/1,73m² 1,100 0,013 3,005 1,261 7,159 
< 30 ml/phút/1,73m² 1,154 0,013 3,172 1,274 7,900 
Tiền căn Bệnh thận mạn 0,855 0,012 2,352 1,207 4,581 
* Nhóm qui chiếu so sánh 
Kết quả cũng cho thấy các bệnh nhân có 
triệu chứng khó thở lúc nhập viện, can thiệp 
ĐMV cấp cứu tương quan có ý nghĩa thống kê 
với biến cố TTTC do TCQ (Bảng 5). Đánh giá 
mối tương quan nguy cơ xuất hiện biến chứng 
TTTC do TCQ, lần lượt từng yếu tố được phân 
tích bằng phương trình COX. Các yếu tố như 
liều lượng TCQ theo cân nặng (ngưỡng 5mg/kg), 
mức độ nặng của bệnh mạch vành, số stent được 
đặt, tiền căn bệnh đái tháo đường và hầu hết các 
yếu tố sinh hóa đều không có tương quan đến 
nguy cơ TTTC do TCQ. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 126
Bảng 5: Phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ của TTTC do TCQ 
 Hệ số bêta P thống kê RR Khoảng tin cậy 95% của RR 
EF (%) -0,024 0,017 0,976 0,957 0,996 
Khó thở lúc nhập việ 
Không khó thở * 
Có khó thở 1,020 0,001 2,773 1,543 4,984 
Hemoglobin (Hb) máu (g/dL) -0,149 0,057 0,862 0,739 0,994 
Loại thủ thuật 
Can thiệp chương trình * 
Chụp chẩn đoán đơn thuần 0,278 0,562 1,321 0,516 3,377 
Can thiệp cấp cứu 0,723 0,026 2,060 1,089 3,900 
Liều cao TCQ theo 
chỉ số Cigarroa 
Cigarroa =<5 * 
Cigarroa >5 0,747 0,051 2,111 0,926 4,811 
Phân tích đa biến các YTNC: Kết quả cho 
thấy ClCr < 60ml/phút/1,73m² trước thủ thuật 
và EF ≤ 40% là hai YTNC độc lập của TTTC do 
TCQ (Bảng 6). 
Bảng 6: Phân tích đa biến các YTNC của TTTC do 
TCQ 
Hệ số 
bêta 
P thống 
kê 
RR 
Khoảng tin 
cậy 95% của 
RR 
Phân suất tống 
máu thất trái (EF) 
≤ 40% 
-0,031 0,006 0,970 0,949 0,991 
ClCr < 
60ml/phút/1,73m² 
-0,016 0,023 0,984 0,970 0,998 
Hình 1. Biểu đồ Kaplan Meyer nguy cơ xuất hiện 
biến cố TTTC do TCQ theo từng nhóm nguy cơ 
BÀN LUẬN 
Theo y văn, tỉ lệ mắc TTTC do TCQ thay đổi 
rộng phụ thuộc vào định nghĩa dùng để chẩn 
đoán. Do vậy có biên độ giao động rộng về tần 
suất xuất hiện biến chứng giữa các nghiên cứu 
khác nhau trên thế giới. Điểm chung có thể thấy 
là đa số nghiên cứu theo y văn, tác giả chọn định 
nghĩa TTTC do TCQ là sự tăng tương đối nồng 
độ creatinine ht > 25% so với giá trị nền (trước 
thủ thuật) trong vòng 48 - 72 giờ sau dùng 
TCQ(3,13,9,15). Với tiêu chí này, đã có 12% bệnh 
nhân được xem là có biến chứng tại thời điểm 
48-72h sau can thiệp trong mẫu nghiên cứu của 
chúng tôi, tương tự với các nghiên cứu khác 
trong và ngoài nước (bảng 7). 
Do thực tế có những trường hợp creatinin ht 
tăng thoáng qua tại một thời điểm và trở về mức 
ban đầu ngay sau đó. Vì vậy nếu chỉ lấy trị số 
creatinin tại một thời điểm nhất định thì sẽ bỏ 
sót nhiều trường hợp mắc TTTC do TCQ, và làm 
thấp giả tạo tỷ lệ biến chứng này. 
Bên cạnh đó, chúng tôi sử dụng thiết kế 
nghiên cứu đoàn hệ, theo dõi từng trường hợp 
để tránh mất thông tin, mất mẫu. Thời gian theo 
dõi cũng kéo dài hơn, cho phép phát hiện các 
biến cố muộn, vốn không được ghi nhận trong 
các nghiên cứu giới hạn quan sát 48 giờ. Các biến 
cố TTTC do TCQ được tính theo phương pháp 
tích lũy dần (cộng dồn) theo thời gian sử dụng 
phép kiểm hồi qui sống còn Cox, do đó sẽ phản 
ánh trung thực hơn về tỉ lệ mắc biến chứng này. 
Điều này giải thích vì sao tỷ lệ 12% biến chứng 
tương tự kết quả một số nghiên cứu ở nước 
ngoài tuy nhiên cao hơn so với các nghiên cứu 
trong nước. 
Khi so sánh giữa các loại thủ thuật, nhóm 
can thiệp ĐMV cấp cứu có nguy cơ mắc TTTC 
do TCQ cao gấp 2,06 lần so với nhóm can 
thiệp chương trình và có ý nghĩa thống kê (p = 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 127
0,026, KTC 95% = 1,089-3,900). Điều này cho 
thấy được tầm quan trọng của việc chuẩn bị 
bệnh nhân, điều chỉnh các rối loạn huyết động 
giúp tránh được tổn thương tại thận do TCQ. 
Nhận định này cũng được ghi nhận bởi các tác 
giả trên thế giới(2,20). 
Bệnh thận mạn (BTM) là một vấn đề toàn 
cầu. Sự phát triển nhanh chóng cả về tỉ lệ mới 
mắc và tỉ lệ trong dân số BTM dẫn đến gia 
tăng mạnh dân số BTM giai đoạn cuối(19). Do 
các điều kiện khách quan, trong nghiên cứu 
này tác giả chỉ sử dụng tiêu chí ClCr < 
60ml/phút/1,73m² diện tích cơ thể là BTM. 
Chúng tôi ghi nhận tiền căn bệnh thận mạn là 
YTNC độc lập của TTTC do TCQ. Bên cạnh 
đó, có mối tương quan thống kê giữa các mức 
giảm độ thanh thải creatinin trước can thiệp 
với biến cố TTTC do TCQ trong nghiên cứu 
của chúng tôi. Cụ thể, nếu ClCr từ 30-45 
ml/phút/1,73m² diện tích cơ thể thì nguy cơ 
mắc TTTC do TCQ sẽ cao gấp 3 lần so với 
nhóm có ClCr ≥ 60ml/phút/1,73m² diện tích cơ 
thể. Kết quả này phù hợp với tác giả Solomon 
và cộng sự(21). 
Suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp, 
là hậu quả của tổn thương thực thể hay rối loạn 
chức năng của tim dẫn đến suy giảm khả năng 
nhận máu (suy tim tâm trương) hoặc tống máu 
(suy tim tâm thu) của tâm thất. Biểu hiện lâm 
sàng chủ yếu của suy tim là mệt, khó thở và ứ 
dịch(25). Một số nghiên cứu nhận thấy phân suất 
tống máu thất trái (EF) ≤ 40% là yếu tố nguy cơ 
độc lập của TTTC do TCQ(11). Trong nghiên cứu 
này, khi áp dụng phương pháp phân tích dạng 
liên tục, kết quả cho thấy nếu EF tăng 1% thì làm 
giảm 1,024 lần nguy cơ TTTC do TCQ (được tính 
từ giá trị (0,976)-1), nghĩa là giảm 2,4% nguy cơ 
xuất hiện biến cố (p = 0,017, KTC 95% = 0,957-
0,996). Khi phân nhóm EF theo 2 nhóm: EF ≤ 40% 
và EF > 40%, kết quả cho thấy EF ≤ 40% làm tăng 
1,544 lần nguy cơ xuất hiện biến cố TTTC do 
TCQ, mặc dù chỉ số này không có ý nghĩa thống 
kê (p = 0,179). Kết quả phân nhóm này không 
phù hợp với kết quả phân tích dạng liên tục 
được giải thích là do việc phân nhóm làm mất 
thông tin, đưa đến kết quả thống kê không đủ 
mạnh để chứng minh mối tương quan. Kết quả 
cũng cho thấy rằng các bệnh nhân có triệu chứng 
khó thở khi nhập viện có vai trò tiên lượng khả 
năng mắc TTTC do TCQ có ý nghĩa thống kê (p = 
0,001, KTC 95% = 1,543-4,984). Cụ thể, bệnh nhân 
có khó thở lúc nhập viện sẽ tăng 2,773 lần nguy 
cơ xuất hiện TTTC do TCQ (Bảng 5). Như đã 
trình bày ở trên, khó thở là triệu chứng cơ năng 
quan trọng của suy tim. Tuy nhiên, khó thở 
trong bệnh cảnh nghi ngờ hội chứng ĐMV cấp 
tại phòng cấp cứu ngoài suy tim còn có thể do 
nhiều nguyên nhân khác như thiếu máu nặng, 
suy thận (khó thở do ứ dịch hoặc rối loạn tính 
thấm mao mạch phổi), bệnh lý của phổi... Do 
điều kiện thực tế, nghiên cứu của tác giả không 
khảo sát được mối liên quan giữa khó thở và EF 
nên không thể khẳng định triệu chứng khó thở 
là do suy chức năng tâm thu thất trái. 
Chúng tôi ghi nhận nồng độ Hb máu có vai 
trò bảo vệ chống lại biến cố TTTC sau chụp, can 
thiệp ĐMV. Một cách tương tự, Wen-hua Li và 
cộng sự nghiên cứu trên 1026 bệnh nhân được 
can thiệp ĐMV, kết quả cho thấy nồng độ Hb 
nền trước thủ thuật là YTNC độc lập của TTTC 
do TCQ(8). Kết quả này cũng phù hợp y văn(5,17). 
Đối với loại TCQ, có nhiều bằng chứng cho 
thấy sử dụng TCQ có ALTT cao làm gia tăng có 
ý nghĩa nguy cơ TTTC, vì thế hầu hết các khuyến 
cáo hiện nay đều khuyên không nên sử dụng 
TCQ loại này(5,24). Tuy nhiên trong nghiên cứu 
này, chúng tôi không ghi nhận có sự khác nhau 
về biến cố TTTC do TCQ giữa 4 loại TCQ khác 
nhau được sử dụng tại 2 bệnh viện. Điều này 
phù hợp với khuyến cáo về dự phòng TTTC do 
TCQ của KDIGO năm 2012(5) và khuyến cáo về 
dự phòng TTTC do TCQ ở các bệnh nhân có 
nguy cơ trải qua chụp, can thiệp ĐMV của hội 
tim mạch Châu Âu năm 2014(24). 
Ngoài ra, sử dụng liều cao TCQ là YTNC của 
TTTC do TCQ. Mặc dù cách tính liều cao của 
TCQ ở cả 2 công thức đều cho thấy có sự gia 
tăng nguy cơ mắc TTTC do TCQ nhưng chỉ có 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 128
cách tính liều cao TCQ theo Cigarroa cho thấy 
tương quan có ý nghĩa thống kê với biến chứng 
này và kết quả này của tác giả tương tự với kết 
quả nghiên cứu của Cigarroa. Vì vậy trong thực 
hành lâm sàng nên tính liều TCQ hiệu chỉnh 
theo cân nặng và nồng độ creatinin ht như chỉ số 
Cigarroa, điều này cũng được khuyến cáo bởi 
KDIGO(5) và hội tim mạch Châu Âu(24). Mối 
tương quan này không được ghi nhận trong 
nghiên cứu này, có thể được giải thích bởi việc 
tuân thủ phác đồ về liều TCQ tại các bệnh viện. 
Nhờ vậy các biến cố do liều thuốc cao không 
xuất hiện. Tuy nhiên, chúng tôi chứng minh 
được tỉ số Cigarroa > 5 là một yếu tố nguy cơ cho 
TTTC do TCQ, tương ứng với nhận định của 
nghiên cứu khác(4). 
Tuy các chỉ số nguy cơ tương đối có giá trị 
khiêm tốn, nhưng đây là chỉ số tăng theo cấp số 
nhân nên nguy cơ có thể tăng lên rất cao. Cụ thể 
nếu một người bệnh có phân xuất tống máu thất 
trái EF ≤ 40%, Thiếu máu (Hb <13g/dL ở nam, 
<12g/dL ở nữ) và ClCr < 60ml/phút/1,73m² diện 
tích cơ thể, nguy cơ tương đối của TTTC do TCQ 
đã tăng 5,96 lần so với nhóm bệnh nhân có EF > 
40%, không thiếu máu và ClCr ≥ 
60ml/phút/1,73m². Điều này cho thấy tầm quan 
trọng của việc kiểm soát tất cả các yếu tố nguy cơ 
TTTC do TCQ trên từng bệnh nhân. 
Trong nghiên cứu của tác giả, hầu hết các 
bệnh nhân đều có ít nhất 2 YTNC. Sự phối hợp 
nhiều YTNC làm tăng tỉ lệ TTTC do TCQ, vì vậy 
để đánh giá chính xác hơn YTNC của TTTC do 
TCQ, tác giả phân tích đa biến các YTNC cơ 
gồm: tuổi cao; giới nữ; tiền căn ĐTĐ, BTM, phẫu 
thuật bắc cầu ĐMV; sử dụng thuốc furosemide 
trước thủ thuật; thiếu máu; tình trạng huyết 
động không ổn định quanh thủ thuật; ClCr 
<60ml/phút/1,73m2 trước thủ thuật; EF ≤ 40%, sử 
dụng liều cao TCQ bằng phương pháp loại trừ 
dần. Kết quả cho thấy EF ≤ 40% và ClCr trước 
thủ thuật < 60ml/phút/1,73m2 là các YTNC độc 
lập của TTTC do TCQ một cách có ý nghĩa thống 
kê. Ngoài ra, EF ≤ 40% còn có thể giúp tiên đoán 
nguy cơ mắc TTTC do TCQ. Cụ thể, nếu EF tăng 
1% thì nguy cơ tương đối (RR) của TTTC do 
TCQ giảm 1,031 lần, nghĩa là giảm 3,1% nguy cơ 
tương đối mắc (tính bằng 1/0,970) với khoảng tin 
cậy 95% là 1,009 – 1,054. Tương tự, ClCr trước 
thủ thuật < 60ml/phút/1,73m2 cũng có vai trò tiên 
đoán nguy cơ mắc TTTC do TCQ. Cụ thể là nếu 
ClCr tăng 1ml/phút/1,73m2 thì nguy cơ tương đối 
của TTTC do TCQ giảm 1,016 lần, nghĩa là giảm 
1,6% nguy cơ tương đối mắc TTTC do TCQ. 
Bảng 7: Tỉ lệ mắc TTTC do TCQ theo tiêu chuẩn 
creatinin ht > 25% 
Tác giả Năm Tỷ lệ mắc bệnh (%) 
Narula, Mehran và cs
(14)
 2014 16,1 
Jurado-Román và cs
(13)
 2014 14,0 
A. Neyra và cs
(15)
 2013 18 
Alberto Bouzas Mosquera
(3)
 2007 12 
Iakovou và cs
(7)
 2003 16,5 
Mc Cullough và cs
(10)
 1997 14,5 
Nguyễn Hữu Bi
(16)
 2004 9 
Trương Thị Ngọc Quyên
(23)
 2005 10 
Đoàn Nguyễn Minh Thiện
(6)
 2009 27 
Nghiên cứu này 2014 12 
Nghiên cứu có một số hạn chế nhất định. Số 
lượng bệnh nhân được khảo sát còn giới hạn, 
khu trú tại 2 bệnh viện, khó mang tính đại diện 
chung cho quần thể bệnh nhân của thành phố 
Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung. 
Thông tin không đầy đủ về lâm sàng và cận lâm 
sàng đưa đến không đủ để loại trừ hoàn toàn các 
nguyên nhân khác của TTTC như thiếu máu cục 
bộ, thuyên tắc do huyết khối... cũng như theo dõi 
tiên lượng dài hạn ở các bệnh nhân. Một số 
trường hợp xuất viện sớm trước thời điểm 72h, 
có thể gây ước lượng biến cố thấp hơn so với 
thực tế. Do vậy việc đánh giá kết quả nghiên cứu 
cần xem xét trên các khía cạnh đặc thù mà chúng 
tôi vừa nêu trên. 
KẾT LUẬN 
Với kết quả thu được từ nghiên cứu, rõ ràng 
TTTC do TCQ là biến chứng phổ biến và quan 
trọng sau chụp, can thiệp ĐMV. Các YTNC đóng 
vai trò quan trọng làm gia tăng tỉ lệ mắc TTTC 
do TCQ. Cần áp dụng các biện pháp dự phòng 
đúng mức và theo dõi trị số creatinine ht sau 72 
giờ ở các bệnh nhân nguy cơ cao mắc TTTC do 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 129
TCQ, đặc biệt là bệnh thận mạn và suy tim để 
nâng cao hiệu quả của can thiệp ĐMV và cải 
thiện tiên lượng người bệnh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aonuma K, Abe D et al (2014). "Clinical Predictors of Contrast-
Induced Acute Kidney Injury in Patients Undergoing 
Emergency Versus Elective Percutaneous Coronary 
Intervention", Journal of the Japanese Circulation Society; 78: 85-91. 
2. Bartorelli AL, and Marenzi G (2008). "Complication Contrast 
Induced Nephropathy". Journal of Interventional Cardiology; 
21:74-85. 
3. Bouzas-Mosquera A (2007). "Contrast-induced nephropathy 
and acute renal failure following urgent cardiac catheterization: 
incidence, risk factor, and prognosis". Revista espanola de 
cardiologia; 60:1026-1034. 
4. Cigarroa RG, Lange RA, Williams RH, Hillis LD (1989). 
"Dosing of contrast material to prevent contrast nephropathy in 
patients with renal disease". Am J Med;86:649-652. 
5. Disease Kidney (2012). "Improving Global Outcomes (KDIGO) 
Acute Kidney Injury Work Group. KDIGO Clinical Practice 
Guideline for Acute Kidney Injury". Kidney inter;2:1-138. 
6. Đoàn Nguyễn Minh Thiện (2009). "Vai trò cystatin huyết thanh 
trong chuẩn đoán sớm bệnh thận do thuốc cản quang sau can 
thiệp động mạch vành". Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú. 
7. Iakovou I., Dangas G., Mehran R., et al. (2003). "Impact of 
gender on the incidence and outcome of contrast-induced 
nephropathy after percutaneous coronary intervention". The 
Journal of invasive cardiology;15:18-22. 
8. Li WH, Li DY, Han F, Xu TD, Zhang YB, Zhu H. (2013). 
"Impact of anemia on contrast-induced nephropathy (CIN) in 
patients undergoing percutaneous coronary interventions". 
International urology and nephrology;45:1065-1070. 
9. McCullough PA (2008). "Contrast-induced acute kidney 
injury". Journal of the American College of Cardiology;51:1419-1428. 
10. McCullough PA, Wolyn R, Rocher LL, Levin RN, O'Neill WW 
(1997). "Acute renal failure after coronary intervention: 
incidence, risk factors, and relationship to mortality". Am J 
Med;103:368-375. 
11. Mehran R, Aymong ED, Nikolsky E, et al (2004). "A simple risk 
score for prediction of contrast-induced nephropathy after 
percutaneous coronary intervention: development and initial 
validation". J Am Coll Cardiol; 44(7):1393–1399. 
12. Mohammad K, Parker JR, Sarwar MA, Meyers JD (2014). 
"Ischemic Heart Disease". The washington manual medical 
therapeutics. 34 ed: Lippincott Williams & Wilkins:112-170. 
13. Molina, Jurado-Román, et al. "Role of Hydration in Contrast-
Induced Nephropathy in Patients Who Underwent Primary 
Percutaneous Coronary Intervention", The American Journal of 
Cardiology, 115, p1174-1178. 
14. Narula A., Mehran R., Weisz G., et al. (2014). "Contrast-
induced acute kidney injury after primary percutaneous 
coronary intervention: results from the HORIZONS-AMI 
substudy". European heart journal;35:1533-1540. 
15. Neyra JA, Shah S, Mooney R, Jacobsen G, Yee J, Novak JE 
(2013). "Contrast-induced acute kidney injury following 
coronary angiography: a cohort study of hospitalized patients 
with or without chronic kidney disease". Nephrol Dial 
Transplant;28:1463-1471. 
16. Nguyễn Hữu Bi (2004). "Biến chứng thận do thuốc cản quang". 
Luận văn thạc sỹ y học. 
17. Pathogenesis, clinical features, and diagnosis of contrast-
induced nephropathy. Uptodate, 2015. (Accessed tháng 4, 2015, 
at www.uptodate.com.) 
18. Phạm Nguyễn Vinh (2012). "Chuẩn đoán và điều trị bệnh động 
mạch vành mạn ở người cao tuổi". Bệnh động mạch vành ở người 
cao tuổi. TP Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản y học: 70-107. 
19. Phạm Văn Bùi (2008). "Bệnh thận mạn tính". Sổ tay chuẩn đoán 
và điều trị bệnh nội khoa thường gặp: Nhà xuất bản y học, tr. 97-
128. 
20. Seeliger E., Sendeski M., Rihal C. S., Persson P. B. (2012). 
"Contrast-induced kidney injury: mechanisms, risk factors, and 
prevention". European heart journal;33:2007-2015. 
21. Solomon R. (2008). "Contrast-induced acute kidney injury: is 
there a risk after intravenous contrast?". Clinical journal of the 
American Society of Nephrology:CJASN;3:1242-1243. 
22. Trương Quang Bình, Châu Ngọc Hoa, Đặng Vạn Phước (2011). 
"Lịch sử về bệnh ĐMV và điều trị can thiệp bệnh ĐMV". Can 
thiệp độnh mạch vành trong thực hành lâm sàng: Nhà xuất bản y 
học:1-10. 
23. Trương Thị Ngọc Quyên (2005). "Nhận xét sự thay đổi CK, CB-
MB, Creatinin sau chụp, can thiệp động mạch vành tại Bệnh 
viên Thống Nhất TP.HCM". Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú 
lão khoa. 
24. Windecker S, Kolh P, et al. (2014). "2014 ESC/EACTS 
Guidelines on Myocardial revascularization: The Task Force on 
Myocardial Revascularization of the European Society of 
Cardiology and the European Association for Cardio-Thoracic 
Surgery Developed with the special contribution of the 
European Association of Percutaneous Cardiovascular 
Interventions". European heart journal; 35: 2541-2619. 
25. Yancy CW, Jessup M, Bozkurt B, et al. (2013). "2013 
ACCF/AHA guideline for the management of heart failure: a 
report of the American College of Cardiology 
Foundation/American Heart Association Task Force on Practice 
Guidelines". Journal of the American College f Cardiology;62:147-
239. 
Ngày nhận bài báo: 02/11/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/11/2016 
Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017