Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Nội Khoa 1 38
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN CỦA CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG 
VÀ NGƯNG THỞ LÚC NGỦ TẮC NGHẼN 
Vũ Hoài Nam* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: mô tả các đặc điểm lâm sàng thường gặp của ngưng thở lúc ngủ tắc nghẽn (NTLNTN) và xác 
định các yếu tố liên quan đến NTLNTN tại Bệnh viện Chợ Rẫy 
Đối tượng và phương pháp: Trong thời gian từ 03/2010 đến 12/2014 tại khoa Hô Hấp, Bệnh Viện Chợ 
Rẫy, chúng tôi nghiên cứu cắt ngang, phân tích 189 bệnh nhân rối loạn giấc ngủ. Những bệnh nhân này được 
khảo sát các triệu chứng lâm sàng thường gặp và đo giấc ngủ để xác định ngưng thở lúc ngủ tắc nghẽn. 
Kết quả : Trong 189 đối tượng đo giấc ngủ có 144 đối tượng có AHI ≥ 5 lần/ giờ và 45 đối tượng có AHI < 5 
lần/ giờ. Trong dân số nghiên cứu: Tuổi trung bình là 49,3 ± 14,8 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là 2,6/1. Chỉ số khối cơ thể 
(BMI) là 25,8 ± 3,9 kg/m2, vòng cổ là 37,6 ± 3,4 cm, vòng eo là 91,4 ± 9,2 cm. Khám tai mũi họng, chưa phát hiện 
bất thường mũi và vòm họng, Friedman giai đoạn 2 có 91,2%, Friedman giai đoạn 3 có 8,8% và chưa phát hiện 
Friedman giai đoạn 1. Các triệu chứng ngáy to (87,8%), ngộp thở lúc ngủ (73%), buồn ngủ ban ngày (63,5%), 
Epworth = 7(4 - 10,5)điểm, đau đầu buổi sáng (23,3%), buồn ngủ khi lái xe (20,1%), tai nạn giao thông do buồn 
ngủ (1,6%), kém tập trung khi làm việc (21,2%) và thói quen uống rượu bia trước lúc ngủ (3,7%). 
Tuổi, giới nam, BMI, vòng cổ, vòng eo, ngộp thở lúc ngủ, buồn ngủ ban ngày, Epworth ≥ 7 điểm, đau đầu 
buổi sáng, buồn ngủ khi lái xe liên quan NTLNTN. 
Kết luận: Các yếu tố có liên quan NTLNTN là tuổi, giới nam, BMI, vòng cổ, vòng eo, ngộp thở lúc ngủ, 
buồn ngủ ban ngày, Epworth ≥ 7điểm, đau đầu buổi sáng và buồn ngủ khi lái xe. 
Từ khóa : ngưng thở lúc ngủ tắc nghẽn (NTLNTN), đặc điểm lâm sàng. 
ABSTRACT 
RELATION OF CLINICAL SYMPTONS AND OBSTRUCTIVE SLEEP APNEA 
Vu Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 38 - 42 
Objective: Description of common clinical symptoms of obstructive sleep apnea and determining the factors 
relate to obstructive sleep apnea at Cho Ray Hospital. 
Methods: During the period from March 2010 to December 2014 in the Department of Respiratory, Cho 
Ray Hospital, we studied cross sectional and analyzed 189 patients with sleep disorders. The patients were 
examined common clinical symptoms and polygraphs test. 
Results: one hundred and forty four patients had AHI ≥ 5 and forty five patients had AHI < 5. The age is 
49.3 ± 14.8 and male/female is 2.6/1. BMI = 25.8 ± 3.9kg/m2, necklace = 37.6 ± 3.4cm, waist = 91.4 ± 9.2cm. 
Through ENT examination, no findings abnormal nose and palate, Friedman stage 2 has 91.2%; stage 3 has 8.8% 
and no finding Friedman stage 1. The symptoms were loud snoring (87.8%), sleep apnea (73%), daytime 
sleepiness (63.5%), Epworth has 7, morning headaches (23.3%), sleepiness while driving vehicles (20.1%), traffic 
accidents due to sleepiness (1.6%), poor concentration at work (21.2%) and habit drinking before bedtime (3.7%). 
When analyzing the age, male, BMI, necklace, waist, sleep apnea, daytime sleepiness, Epworth ≥ 7, morning 
headaches and sleepiness while driving vehicles related to obstructive sleep apnea. 
* Khoa Hô Hấp, bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: Ths Bs Vũ Hoài Nam ĐT: 0909612111 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hô Hấp 39
Conclusion: The factors which are the age, male, BMI, necklace, waist, sleep apnea, daytime sleepiness, 
Epworth ≥ 7, morning headaches and sleepiness while driving vehicles have related to obstructive sleep apnea. 
Key words: obstructive sleep apnea (OSA), clinical symptoms. 
MỞ ĐẦU 
Ngưng thở lúc ngủ là ngưng hô hấp có tính 
chất tạm thời, lặp đi lặp lại thường xuyên trong 
lúc ngủ, phá vỡ cấu trúc giấc ngủ gây ra giảm 
oxy và tăng thán khí trong máu. Ngưng thở lúc 
ngủ tắc nghẽn (NTLNTN) là tình trạng tắc 
nghẽn hoàn toàn hoặc không hoàn toàn ≥ 10 giây 
đường hô hấp trên, trong khi vẫn có sự gắng sức 
hô hấp nhưng đường thở bị hẹp hoặc tắc nên 
không có hoặc giảm thông khí(2,13). 
Ngưng thở lúc ngủ gây ra nhiều hậu quả 
như chất lượng giấc ngủ kém, đau đầu buổi 
sáng, buồn ngủ ban ngày quá mức làm giảm 
chất lượng cuộc sống, giảm khả năng làm việc, 
tăng nguy cơ tai nạn lao động, tai nạn giao 
thông, (8) và tăng huyết áp, tăng nguy cơ tai 
biến mạch máu não, bệnh mạch vành, tăng nguy 
cơ nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim, suy tim, 
các bệnh lý chuyển hóa...(4). Ước lượng NTLNTN 
là 3-7% ở nam và 2- 5% ở nữ(12). Tại châu Á tỉ lệ 
này ở nam và nữ là 4,1 - 7,5% và 2,1 - 3,2%(8). Tại 
Việt Nam, Trần Văn Ngọc(14), 16% đối tượng 
nguy cơ cao có AHI ≥ 5 lần/ giờ và 10% đối 
tượng nguy cơ cao có AHI ≥ 15 lần/ giờ. 
Mục tiêu nghiên cứu là mô tả đặc điểm lâm 
sàng của NTLNTN và tìm các yếu tố liên quan 
đến NTLNTN tại bệnh viện Chợ Rẫy. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Bệnh nhân ≥ 18tuổi đến khám tại Khoa Hô 
Hấp, Bệnh Viện Chợ Rẫy trong thời gian từ 
tháng 03/2010 đến 12/2014 vì các triệu chứng liên 
quan đến rối loạn giấc ngủ. 
Phương pháp 
Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích. 
Chọn mẫu thuận tiện, liên tục. 
Cỡ mẫu(14) 
N = Z21-α/2 p(1-p)/d2 
α = 0,05; p = 0,16; d = 0,07; n = 105,3. Vậy cỡ mẫu tối 
thiểu là 106. 
Tiến hành: 189 đối tượng thỏa tiêu chẩn có 
buồn ngủ ban ngày nhiều không giải thích 
được hoặc có 2 trong các yếu tố sau không giải 
thích được: ngáy to và thường xuyên, cảm giác 
ngộp thở lúc ngủ, giấc ngủ không phục hồi sự 
mệt mỏi, khó tập trung khi làm việc, mệt mỏi 
ban ngày, tiểu đêm (>1 lần/đêm). Đối tượng 
đồng ý tham gia nghiên cứu, ký cam kết và 
thực hiện xét nghiệm chẩn đoán đo đa ký 
trong lúc ngủ. 
Khảo sát: Các đặc điểm tuổi, giới. Chỉ số khối 
cơ thể (BMI=cân nặng (kg)/(chiều cao)2(m)), vòng 
cổ (ngang sụn giáp), vòng eo (đo ngang rốn). 
Tai mũi họng: khám mũi, vòm họng và phân 
giai đoạn ( FRIEDMAN)(5) 
Các triệu chứng lâm sàng: ngáy to, ngộp 
thở lúc ngủ, buồn ngủ ban ngày, thang điểm 
Epworth(7), đau đầu buổi sáng, buồn ngủ khi 
lái xe, tai nạn giao thông do buồn ngủ, kém 
tập trung khi làm việc và thói quen uống rượu 
bia trước lúc ngủ. 
Khảo sát giấc ngủ bằng máy đa ký 
CIDELEC 102P đo được 08 chỉ số: lưu lượng 
khí tại mũi, độ bão hòa oxy theo mạch đập, đo 
áp lực hõm ức, áp lực cơ hô hấp ngực, bụng, 
đo âm thở, đo cường độ tiếng ngáy và đo chỉ 
số ngáy để ghi lại các chức năng cơ thể trong 
lúc ngủ nhằm xác định các chỉ số như: Chỉ số 
ngưng thở giảm thở (AHI), chỉ số độ bảo hòa 
oxy theo mạch đập (Sp02) nhỏ nhất, chỉ số 
ngáy(9). Đối tượng có NTLNTN khi AHI ≥ 5 
lần/giờ. Đối tượng có NTLNTN nhẹ khi có 5 ≤ 
AHI <15, NTLNTN trung bình khi 15 ≤ AHI < 
30 và NTLNTN nặng khi AHI ≥ 30 lần/giờ. 
Phân tích số liệu theo phần mềm SPSS 
16.0, sự khác biệt có ý nghĩa khi p<0,05. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Nội Khoa 1 40
KẾT QUẢ 
Trong 189 đối tượng đo giấc ngủ, có 144 đối 
tượng có AHI ≥ 5 lần giờ và 45 đối tượng có AHI 
< 5 lần/ giờ. Khi lấy điểm cắt là 15 lần/ giờ, ta 
được 96 đối tượng có AHI ≥ 15 lần/ giờ và 93 đối 
tượng có AHI < 15 lần/ giờ. 
Các đặc điểm tuổi, giới: Tuổi trung bình dân 
số là 49,3 ± 14,8; nhỏ nhất là 18 và lớn nhất là 86 
tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là 2,6/1. Khi phân tích mối liên 
quan với NTLNTN, ta được: 
Bảng 1: Liên quan tuổi, giới và NTLNTN 
Phân tích 
AHI ≥ 5 AHI ≥ 15 
Đặc điểm OR p OR p 
Tuổi 51,1±13,8 1,038 0,03 1,026 0,01 
Giới nam
#
 113(82,5%) 3,19 0,01 1,78 0,08 
(#): tần suất(tỉ lệ); p: hồi qui logistics đơn biến. 
Bảng 2: Đặc điểm các chỉ số cơ thể 
Đặc điểm Đơn vị Giá trị 
BMI kg/m
2
 25,8 ± 3,9 
Vòng cổ cm 37,6 ± 3,4 
Vòng eo cm 91,4 ± 9,2 
Bảng 3: Liên quan của các chỉ số cơ thể với NTLNTN 
Đặc điểm 
AHI ≥ 5 AHI ≥ 15 
Trung bình OR p OR p 
BMI 26,5±3,9 1,289 0,001 1,258 0,001 
Vòng cổ 38,4±2,8 1,373 0,001 1,244 0,001 
Vòng eo 93,1±8,4 1,109 0,001 1,096 0,001 
p: hồi qui logistics đơn biến. 
Khám tai mũi họng: Trong 189 đối tượng 
nghiên cứu có 159 đối tượng được khám tai mũi 
họng. Trong 159 đối tượng được khám tai mũi 
họng, chưa phát hiện bất thường mũi và vòm 
họng (100%), 145 đối tượng Friedman giai đoạn 
2 (91,2%), 14 đối tượng Friedman giai đoạn 3 
(8,8%) và chưa phát hiện đối tượng nào 
Friedman giai đoạn 1. 
Bảng 4: Đặc điểm lâm sàng của NTLNTN 
Đặc điểm
#
 (n=189) Có 
Ngáy to 166(87,8%) 
Ngộp thở 138(73%) 
Buồn ngủ ban ngày 120(63,5%) 
Đau đầu buổi sáng 44(23,3%) 
Buồn ngủ khi lái xe 38(20,1%) 
TNGT do buồn ngủ 3(1,6%) 
Đặc điểm
#
 (n=189) Có 
Kém tập trung 40(21,2%) 
Rượu bia 7(3,7%) 
Epworth 7(4-10,5) 
(#): tần suất(tỉ lệ). 
Bảng 5: Liên quan của các triệu chứng lâm sàng và 
NTLNTN 
Đặc điểm 
AHI ≥ 5 AHI ≥ 15 
Tần suất OR p OR p 
Ngáy to 130(78,3%) 2,32 0,07 1,398 0,45 
Ngộp thở 117(84,8%) 4,95 0,001
┼
 3,411 0,001
┼
BNBN 100(83,3%) 2,84 0,003
┼
 3,106 0,001
┼
Epw ≥7 92(92,9%) 9,6 0,001
┼
 5,367 0,001
┼
ĐĐBS 40(90,9%) 3,94 0,014
┼
 1,982 0,054 
BNLX 37(97,4%) 15,21 0,008
┼
 4,830 0,001
┼
TNGTBN 3(100%) - - 1,957 0,59 
Kém tt 35(87,5%) 2,56 0,066 2,096 0,045
┼
Rượu bia 7(100%) - - 6,133 0,09 
p: hồi qui logistics đơn biến. BNBN: buồn ngủ 
ban ngày; Epw: thang điểm Epworth; ĐĐBS: đau đầu 
buổi sáng; BNLX: buồn ngủ lúc lái xe; TNGTBN: tai 
nạn giao thông do buồn ngủ; kém tt: kém tập trung 
khi làm việc. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm dân số 
Tuổi trung bình là 49,3. Tuổi liên quan 
NTLNTN (OR = 1,038; p = 0,03) và NTLNTN 
trung bình nặng (OR = 1,026; p = 0,01). Tương tự 
Herer(6), tăng 01 tuổi, nguy cơ NTLNTN trung 
bình nặng tăng 17%. Montoya(10), Tsai(15) tăng 01 
tuổi, nguy cơ NTLNTN trung bình nặng tăng 5,8 
- 10%. Tỉ lệ NTLNDTN tăng dần theo tuổi. 
Bixler(1), ở nam giới, hội chứng NTLN là 3,2% 
tăng lên 11,3% và 18,1% tương ứng 20 - 44 tuổi, 
45 - 65 tuổi và 65 - 100 tuổi. Ở nữ, tỉ lệ NTLNTN, 
AHI ≥ 15, là 0,6 tăng lên 2% và 7% tương ứng với 
20 - 44, 45 - 64 và 61 - 100 tuổi. Cơ chế đặt ra bao 
gồm tăng tích tụ mỡ vùng cạnh hầu, độc lập với 
mỡ toàn thân, kéo dài khẩu cái mềm và thay đổi 
cấu trúc giải phẫu xung quanh hầu họng. 
Tỉ lệ nam/nữ là 2,6/1. Nam giới dễ bị bệnh 
NTLNTN có thể do sự khác biệt về giải phẫu, 
tính chất chức năng của đường hô hấp trên và 
đáp ứng thông khí đối với vi thức giấc. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hô Hấp 41
Newman(11), nam giới tăng 10kg, nguy cơ AHI ≥ 
15 lần/giờ tăng 5,2 lần, ngược lại, phụ nữ tăng 
cùng số cân nặng, nguy cơ tăng 2,5 lần. Đặc biệt 
khi không thay đổi về cân nặng, khoảng 20% 
nam và 10% nữ sẽ bị NTLNTN từ trung bình 
đến nặng sau 5 năm. Trong nghiên cứu, giới 
nam liên quan NTLNTN (OR = 3,19; p = 0,001) 
nhưng không liên quan NTLNTN trung bình 
nặng (p = 0,08), phản ánh vai trò của giới nam là 
yếu tố nguy cơ NTLNTN. 
Đặc điểm đa ký giấc ngủ:Chỉ số AHI có 
trung vị 15 lần/giờ so Trần Văn Ngọc(14) là 19,3 
lần/giờ là do đặc điểm chọn mẫu nghiên cứu. 
Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ 
Các chỉ số đo cơ thể 
Chỉ số khối cơ thể (BMI) là 25,8kg/m2. Béo 
phì, quá cân là yếu tố nguy cơ hàng đầu của 
NTLNTN. Chế độ ăn kiêng và phẫu thuật giảm 
cân có thể làm giảm độ nặng của bệnh, giảm cân 
có thể cải thiện độ nặng của bệnh ở nhiều người 
và điều trị được hoàn toàn ở một số người. BMI 
liên quan NTLNTN (OR=1,289; p= 0,001) và 
NTLNTN trung bình nặng (OR=1,258; p=0,001) 
với Tsai(15) và Montoya [10] là 13%. Những người 
có AHI=5 - 15 lần/giờ khi tăng 10% cân nặng, 
NTLNTN tiến triển lên mức độ trung bình nặng 
tăng 6 lần(11). 
Vòng cổ là 37,6cm. Việc lắng đọng mỡ, tích 
tụ mô mềm quá mức ở vùng cổ làm hẹp đường 
thở hầu có thể làm tăng khả năng xẹp của nó. 
Vòng cổ liên quan NTLNTN (OR=1,373; p=0,001) 
và NTLNTN trung bình nặng (OR=1,244; 
p=0,001). Montoya(10), vòng cổ tăng 01cm, nguy 
cơ tăng 17,5% còn tác giả Tsai(15), vòng cổ tăng 
01cm, nguy cơ tăng 36%. 
Vòng eo là 91,4 cm. Vòng eo liên quan 
NTLNTN (OR=1,109; p=0,001) và NTLNTN 
trung bình nặng (OR=1,096; p=0,001). Vòng eo 
thể hiện tình trạng béo phì và sự tích tụ mỡ 
quanh bụng dẫn đến giảm dung tích dự trữ chức 
năng, qua đó có thể dự đoán giảm thể tích phổi 
và ảnh hưởng lên đường hô hấp trên. 
Khám tai mũi họng: chưa phát hiện bất 
thường mũi và vòm họng. Deegan(3), không có 
sự khác nhau về mũi, lưỡi, hạnh nhân, mô mỡ 
dư thừa ở hầu và hẹp eo họng. Montoya(10), tại 
chuyên khoa tai mũi họng, bệnh viện Galdakao, 
hẹp eo họng làm tăng nguy cơ NTLNTN trung 
bình nặng 3,5 lần. Friedman(5), tại khoa tai mũi 
họng và nội soi phế quản Chicago, phân độ khẩu 
cái mềm, lưỡi gà, phân độ amidan và BMI có liên 
quan đến NTLNTN. Như vậy, khám tai mũi 
họng có liên quan NTLNTN khi được khảo sát 
tại khoa tai mũi họng và kết hợp với nội soi ống 
mềm họng thanh quản. 
Các triệu chứng lâm sàng 
Ngáy to có 87,8%. Khi đường thở hẹp, không 
khí di chuyển làm rung các mô mềm và phát ra 
tiếng ngáy. Tuy nhiên, ngáy là triệu chứng 
không đặc hiệu, có giá trị dự đoán kém vì tỉ lệ 
cao trong dân số, 60% nam giới và 40% phụ nữ 
trong độ tuổi 41-65 thường có ngáy(9). Trong 
nghiên cứu, ngáy to không có liên quan 
NTLNTN (p=0,07) và NTLNTN trung bình nặng 
(p= 0,45). 
Ngộp thở lúc ngủ có 73%. Ngộp thở lúc ngủ 
có liên quan NTLNTN (OR=4,9; p=0,001) và 
NTLNTN trung bình nặng (OR=3,4; p=0,001). 
Tương tự Deegan(3), ngộp thở có liên quan 
NTLNTN trung bình nặng (OR=2). 
Buồn ngủ ban ngày có 63,5%. Buồn ngủ ban 
ngày có liên quan NTLNTN (OR=2,8; p=0,003) và 
NTLNTN trung bình nặng (OR=3,1; p=0,001). 
Mặc dù NTLNTN là nguyên nhân phổ biến nhất 
của buồn ngủ ban ngày, nhưng buồn ngủ ban 
ngày không được xem là một dấu hiệu lâm sàng 
phân biệt giữa những bệnh nhân có và không có 
rối loạn này. Epworth ≥ 7điểm có liên quan 
NTLNTN (OR=9,6; P=0,001) và liên quan 
NTLNTN trung bình nặng (OR=5,3; p=0,001). 
Đau đầu buổi sáng cho thấy tình trạng giảm 
thông khí lúc đêm và ứ đọng khí cacbonic gây 
đau đầu lúc sáng. Đau đầu buổi sáng có 23,3%. 
Đau đầu buổi sáng liên quan NTLNTN (OR=3,9; 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Nội Khoa 1 42
p=0,014) nhưng không có liên quan NTLNTN 
trung bình nặng (p= 0,054). 
Buồn ngủ lúc lái xe có 20,1% và có liên quan 
NTLNTN (OR=15,21; p=0,008) và NTLNTN 
trung bình nặng (OR=4,8; p=0,001). 
Tai nạn giao thông do buồn ngủ có 1,6%. Tai 
nạn giao thông do buồn ngủ không có liên quan 
NTLNTN và NTLNTN trung bình nặng (OR=1,9; 
p=0,59). Ngược lại, Deegan(3), tai nạn giao thông 
do buồn ngủ có liên quan NTLNTN trung bình 
nặng (OR=2,5). 
Kém tập trung khi làm việc có 21,2%. Kém 
tập trung khi làm việc không liên quan 
NTLNTN (p= 0,06) nhưng có liên quan 
NTLNTN trung bình nặng (OR=2,09; p=0,045). 
Thói quen uống rượu bia trước lúc ngủ có 
3,7%. Thói quen uống rượu bia trước lúc ngủ 
không liên quan NTLNTN và NTLNTN trung 
bình nặng (p=0,09) tương tự Tsai(15). Mặc dù uống 
rượu vào có thể kéo dài thời gian ngưng thở và 
làm giảm oxy nặng hơn(12). 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết 
luận sau: 
Tuổi trung bình là 49,3 ± 14,8 tuổi. Tuổi liên 
quan NTLNTN và NTLNTN trung bình nặng. 
Tỉ lệ nam/nữ là 2,6/1. Giới nam liên quan 
NTLNTN (OR = 3,19; p = 0,001) nhưng không 
liên quan NTLNTN trung bình nặng (p = 0,08). 
BMI = 25,8 ± 3,9kg/m2, BMI liên quan 
NTLNTN (OR = 1,289; p = 0,001) và NTLNTN 
trung bình nặng (OR = 1,258; p = 0,001). 
Vòng cổ = 37,6 ± 3,4cm, vòng cổ liên quan 
NTLNTN (OR = 1,373; p = 0,001) và NTLNTN 
trung bình nặng (OR = 1,244; p = 0,001). 
Vòng eo = 91,4 ± 9,2cm, Vòng eo liên quan 
NTLNTN (OR = 1,109; p = 0,001) và NTLNTN 
trung bình nặng (OR = 1,096; p = 0,001). 
Ngộp thở lúc ngủ, buồn ngủ ban ngày, 
Epworth ≥ 7điểm, và buồn ngủ khi lái xe có liên 
quan NTLNTN và NTLNTN trung bình nặng. 
Đau đầu buổi sáng chỉ liên quan NTLNTN và 
kém tập trung khi làm việc chỉ liên quan 
NTLNTN trung bình nặng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bixler EO, Vgontzas AN, Have TT, Tyson K, Kales A (1998), 
Effects of age on sleep apnea in men: I. Prevalence and 
severity. Am J Respir Crit Care Med,157, pp. 144–148. 
2. Bowman TJ (2003), Review of Sleep Medicine. Elsevier 
Science, Philadelphia, pp. 3-80. 
3. Deegan PC, McNicholas WT, (1996), Predictive value of 
clinical features for the obstructive sleep apnoea syndrome, 
Eur Respir J, 9, pp117–124. 
4. Dempsey JA, Veasey SC, et al (2010), Pathophysiology of Sleep 
Apnea, Physiol Rev 90: 47–112. 
5. Friedman M, Tanyeri H (1999), Clinical Predictors of 
Obstructive Sleep Apnea, Laryngoscope 109: 1901-1907. 
6. Herer B, Roche N, Carton M, Roig C, Poujol V, Huchon G 
(1999), Value of Clinical, Functional, and Oximetric Data for 
the Prediction of Obstructive Sleep Apnea in Obese Patients, 
CHEST; 116:pp1537–1544. 
7. Johns MW (1993), Daytime Sleepiness, Snoring, and 
Obstructive Sleep Apnea*The Epworth Sleepiness 
Scale,Chest,103, pp. 30-36. 
8. Lam B, Lam DCL, Ip MSM (2007), Obstructive sleep apnoea in 
Asia, Int J Tuberc Lung Dis, 11, pp. 2-11. 
9. McNicholas WT (2008), Diagnosis of Obstructive Sleep Apnea 
in Adults, Proc Am Thorac Soc,5, pp. 154-160. 
10. Montoya FS, Bedialauneta JRI, Larracoechea UA, Ibargüen 
AM (2007), The predictive value of clinical and 
epidemiological parameters in the identification of patients 
with obstructive sleep apnoea (OSA): a clinical prediction 
algorithm in the evaluation of OSA, Eur Arch 
Otorhinolaryngol 264:pp 637–643. 
11. Newman AB, Foster G, Givelber R, Nieto FJ, Redline S, Young 
T (2005), Progression and Regression of Sleep-Disordered 
Breathing With Changes in Weight: The Sleep Heart Health 
Study, Arch Intern Med 165, pp. 2408-2413. 
12. Punjabi NM (2008), The Epidemiology of Adult Obstructive 
Sleep Apnea, Proc Am Thorac Soc , 5, pp. 136-143. 
13. Trần Văn Ngọc (2003). Hội chứng ngưng thở khi ngủ-Cẩm 
nang lâm sàng bệnh lý hô hấp. TP Hồ Chí Minh, tr 159-170. 
14. Trần Văn Ngọc, Đặng Thị Mai Khuê (2014), Epsasie : Khảo sát 
tỉ lệ hiện mắc của hội chứng ngưng thở lúc ngủ tại Việt Nam, 
Đề tài cấp cơ sở, Bệnh Viện Chợ Rẫy. 
15. Tsai WH, Remmers JE, Brant R (2003), A Decision Rule for 
Diagnostic Testing in Obstructive Sleep Apnea, Am J Respir 
Crit Care Med Vol 167. pp 1427–1432. 
Ngày nhận bài báo: 27/11/2015 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/12/2015 
Ngày bài báo được đăng: