Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 59
KHẢO SÁT MÔ HÌNH ỨC CHẾ ENZYME ACETYLCHOLINESTERASE 
BỞI CÁC DẪN XUẤT β-LACTAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA 
TÍNH TOÁN SỬ DỤNG KỸ THUẬT PROTEIN DOCKING 
Nguyễn Trương Công Minh*, Lê Xuân Trường*, Lê Thị Xuân Thảo* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Acetylcholinesterase là enzyme thủy giải acetylcholine nội sinh, có vai trò là chất dẫn truyền xung 
thần kinh trong hệ thần kinh trung ương và ngoại biên. Trong các chất ức chế Acetylcholinesterase, nhóm các dẫn 
xuất β-lactam đã được nghiên cứu tổng hợp và cho thấy có nhiều hoạt tính sinh học vượt trội đặc biệt là khả năng 
kháng khuẩn, kháng viêm, ngăn ngừa ung thư. Khảo sát mô hình ức chế enzyme Acetylcholinesterase bởi các dẫn 
xuất này sẽ mở ra triển vọng định hướng cho nhiều nghiên cứu, ứng dụng trong tương lai nhằm mục đích hỗ trợ 
điều trị có hiệu quả các biến chứng thần kinh mắc phải. 
Mục tiêu: Khảo sát mô hình ức chế enzyme Acetylcholinesterase bởi các dẫn xuất β-lactam bằng phương 
pháp hóa tính toán với kỹ thuật protein docking. Qua đó, thực hiện tiên lượng, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới 
hiệu quả ức chế enzyme, góp phần định hướng cho các nhà nghiên cứu tương lai xây dựng mô hình chất ức chế 
hiệu quả hơn. 
Phương pháp nghiên cứu: Xây dựng và tối ưu hóa cấu trúc 11 dẫn xuất β-lactam và chất ức chế so sánh 
Donepezil, sử dụng phần mềm Hyperchem 8.0.10; thiết lập mô hình tương tác ức chế với enzyme 
Acetylcholinesterase, đồng thời khảo sát tương quan giữa năng lượng gắn kết enzyme với nồng độ ức chế thực 
nghiệm IC50, sử dụng phần mềm Autodock – Autodock vina và Statgraphics Centurion XVI. Đánh giá các yếu 
tố ảnh hưởng về mặt cấu trúc đến hiệu quả ức chế enzyme. 
Kết quả: Thiết lập được mô hình ức chế enzyme Acetylcholinesterase bởi các dẫn xuất β-lactam và chất ức 
chế so sánh Donepezil, bao gồm các lực tương tác chủ yếu là: tương tác van der Waals, tương tác tĩnh điện, tương 
tác π – π và liên kết Hydrogen. Trong đó, tương tác tĩnh điện và tương tác π – π giữa chất ức chế với các đơn vị 
amino acid thuộc enzyme Acetylcholinesterase có vai trò quan trọng, quyết định hiệu quả ức chế enzyme. Tương 
tác π – π càng lớn, với hệ thống vòng thơm càng nhiều và tương tác tĩnh điện càng mạnh, với hệ thống nhóm thế 
tại vị trí para có độ âm điện càng cao thì xu hướng năng lượng tương tác ức chế và nồng độ ức chế IC50 càng 
thấp. 
Kết luận: Hoạt tính ức chế enzyme Acetylcholinesterase của các dẫn xuất có tương quan mật thiết với các 
yếu tố ảnh hưởng về mặt cấu trúc bao gồm: hệ thống vòng thơm và nhóm thế, được chi phối bởi hiệu quả các lực 
tương tác tĩnh điện và tương tác π – π giữa chất ức chế với các đơn vị amino acid thuộc enzyme. Cấu trúc chất 
ức chế có hệ thống vòng thơm càng nhiều với các nhóm thế tại vị trí para có độ âm điện càng cao thì xu hướng có 
hoạt tính ức chế enzyme càng lớn. 
Từ khóa: Acetylcholinesterase, β-lactam, Protein docking, Hóa tính toán 
ABSTRACT 
MODELING INHIBITION OF ACETYLCHOLINESTERASE BY β-LACTAM DERIVATIVES USING 
COMPUTATIONAL CHEMISTRY METHODS WITH PROTEIN DOCKING 
Nguyen Truong Cong Minh, Le Xuan Truong, Le Thi Xuan Thao 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 59 - 66 
*Bộ môn Hóa sinh, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc : ThS. Nguyễn Trương Công Minh ĐT: 01269635368 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 60
Background: Acetylcholinesterase is a hydrolytic enzyme of endogenous acetylcholine, acting as 
neurotransmitters in the central and periphery nervous system. In a group of the enzyme inhibitors, β-lactam 
derivatives are synthesized showing more superior biological activity, especially antibacterial, anti-inflammatory, 
anti-cancer. Modeling inhibition of acetylcholinesterase by these derivatives should open up prospects for more 
research oriented, future applications aimed at supporting the effective treatment of neurological complications. 
Objects: Setting model of acetylcholinesterase inhibition by β-lactam derivatives by computational chemistry 
methods and protein docking to evaluate factors of affecting enzyme inhibitory effect, contributing to the 
orientation for future researchers in order to build more effective inhibitor models. 
Methods: Building and optimizing the structures of eleven β-lactam derivatives and Donepezil, which is the 
comparative inhibitor, using HyperChem 8.0.10 software; Modeling interactions with acetylcholinesterase and 
examining the relationship between docking energy and the experiment enzyme inhibitory concentration IC50, 
using Autodock – Autodock vina and Statgraphics Centurion XVI softwares; Evaluating of structural factors of 
affecting efficiency of enzyme inhibition. 
Results: The result model of acetylcholinesterase inhibition by β-lactam derivatives and Donepezil, the 
comparative inhibitor, shows the interaction forces including van der Waals interaction, electrostatic interaction, 
π - π interaction and hydrogen binding. In particular, the electrostatic interaction and π - π interaction between 
inhibitors and amino acids structuring the acetylcholinesterase has an important role, affecting an effective of the 
enzyme inhibition. The stronger the π - π interaction is – with the structural system of more aromatic rings and 
the stronger the electrostatic interaction is – with the structural system of more substituents at the para position 
that have the highest electronegativity, the lower the docking energy value together with the experiment IC50 of 
acetylcholinesterase inhibitors is. 
Conclusion: Acetylcholinesterase inhibitory activity of β-lactam derivatives and the comparative inhibitor is 
closely correlated with structural factors including the aromatic ring system and the substituents, governed by the 
efficiency of electrostatic interactions and π - π interactions between the inhibitors with amino acid units of the 
enzyme. The structure of inhibitors, which has more aromatic rings with higher electronegativity of substituents 
at the para position, has a tendency to increase the enzyme inhibitory activity of these inhibitors. 
Keywords: Acetylcholinesterase, β-lactam, Protein docking, Computational chemistry. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cholinesterase thuộc họ enzyme xúc tác 
phản ứng thủy phân chất dẫn truyền thần kinh 
Acetylcholine thành Choline và acid acetic, có 
vai trò điều hòa quá trình sinh tổng hợp 
Acetylcholine trong hệ thần kinh. Enzyme này 
được phân loại thành: Acetylcholinesterase và 
Butyrylcholinesterase. 
Các chất ức chế AChE chủ yếu làm tăng 
nồng độ Acetylcholine nội sinh, thúc đẩy và duy 
trì phản ứng dẫn truyền xung thần kinh đến các 
mô và cơ quan. Căn cứ vào phương thức ức chế, 
chất ức chế AChE được chia thành 2 nhóm: ức 
chế hồi phục và không hồi phục. Chất ức chế hồi 
phục có nhiều ứng dụng trong liệu pháp chữa trị 
các hội chứng thần kinh bao gồm thoái hóa thần 
kinh (Alzheimer), nhược cơ, tăng nhãn áp v.v. 
Chất ức chế hồi phục điển hình là Donepezil, 
gắn kết vào tâm hoạt động anion ngoại biên trên 
enzyme AChE, hỗ trợ điều trị các triệu chứng và 
tăng cường khả năng nhận thức trên những 
bệnh nhân Alzheimer(6). 
β-lactam thuộc nhóm chất ức chế hồi phục, 
được nhiều nhà nghiên cứu khẳng định có các 
hoạt tính sinh học nổi trội như kháng khuẩn, 
kháng viêm, ngăn ngừa ung thư(2,3,5) v.v, là 
nguồn nguyên liệu chính trong tổng hợp Hóa 
Dược. Năm 2014, Karthikeyan Elumalai và cộng 
sự đã tổng hợp và xác định thành công nồng độ 
ức chế IC50 của các dẫn xuất β-lactam(4), mở ra 
nhiều hướng nghiên cứu mới trong tương lai, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 61
phát triển và ứng dụng các dẫn xuất này trong 
chẩn đoán và điều trị bệnh. 
Tiếp nối hướng nghiên cứu của Karthikeyan 
Elumalai, đề tài được tiến hành với mục đích xây 
dựng mô hình ức chế enzyme 
Acetylcholinesterase bởi các dẫn xuất này, đồng 
thời đưa ra những dự đoán về hiệu quả ức chế 
phù hợp với số liệu thực nghiệm, song song đó 
xác định các yếu tố ảnh hưởng về mặt cấu trúc 
đến khả năng ức chế enzyme. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Enzyme Acetylcholinesterase và 11 dẫn xuất 
β-lactam với chất ức chế so sánh Donepezil, đã 
được tác giả Karthikeyan Elumalai nghiên cứu 
tổng hợp và xác định hoạt tính ức chế bằng thực 
nghiệm, IC50 (M). 
Phương pháp tiến hành 
Xây dựng và tối ưu hóa cấu trúc 3D của 11 
dẫn xuất β-lactam và chất ức chế so sánh 
Donepezil bằng phần mềm Hyperchem 8.0.10 
theo phương pháp bán kinh nghiệm PM3. 
Thiết lập mô hình tương tác ức chế với 
enzyme Acetylcholinesterase bằng phần mềm 
Autodock – Autodock vina(1). 
Khảo sát tương quan giữa năng lượng gắn 
kết enzyme với nồng độ ức chế thực nghiệm 
IC50, sử dụng phần mềm Statgraphics 
Centurion XVI. 
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng về mặt cấu 
trúc đến hiệu quả ức chế enzyme. 
Cơ sở dữ liệu 
Hình 1: Cấu trúc Acetylcholinesterase. 
Cấu trúc Acetylcholinesterase (Hình 1) và 11 
dẫn xuất β-lactam (Hình 2) với hoạt tính ức chế 
thực nghiệm IC50 (M) (Bảng 1). 
Hình 2: Cấu trúc tổng quát của các dẫn xuất β-
lactam với nhóm thế R. 
Phương pháp Hóa tính toán – mô phỏng cấu 
trúc phân tử 3D 
Hóa tính toán mô phỏng cấu trúc phân tử 
dựa trên nền tảng các định luật vật lý, cho phép 
nghiên cứu các tính chất hóa học – hiện tượng 
xảy ra trong hóa học thông qua việc tính toán 
trên máy tính. 
Hóa tính toán gồm 2 mô hình mô phỏng 
cấu trúc phân tử: mô hình cơ học phân tử và 
mô hình cơ học lượng tử. Cả hai đều tập trung 
thực hiện các tính toán cơ bản giống nhau bao 
gồm: năng lượng, tối ưu hóa hình dạng, tần số 
dao động. 
Mô hình cơ học lượng tử được sử dụng 
trong đề tài để xây dựng và tối ưu hóa cấu trúc 
phân tử của các dẫn xuất chất ức chế, trong đó 
phương pháp bán kinh nghiệm PM3 đơn giản 
hóa việc tính toán bằng cách chỉ biểu diễn các 
điện tử hóa trị trong nguyên tử cấu thành, áp 
dụng rộng rãi cho hệ cấu trúc chứa các nguyên 
tử bao gồm: H, C, N, O, F, Al, Si, P, S, Cl, Br và I. 
Phân tích hồi quy 
Sử dụng phần mềm Statgraphics Centurion 
XVI 16.1.18, với công cụ phân tích tương quan đa 
biến (Multiple-Variable Analysis (Correlations)), 
khảo sát sự tương quan giữa năng lượng gắn kết 
enzyme với nồng độ ức chế thực nghiệm IC50, có 
ý nghĩa thống kê với p<0.05. 
Phương pháp Protein docking 
Phương pháp Protein docking hay còn gọi là 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 62
mô phỏng tương tác giữa một phân tử ligand và 
đại phân tử protein nhằm dự đoán vị trí tạo liên 
kết ưu đãi, hình thành phức hợp protein – ligand 
bền vững. Sự định hướng thuận lợi của ligand 
trên protein được biểu diễn thông qua độ bền 
liên kết hoặc ái lực gắn kết giữa 2 phân tử, sử 
dụng các hàm tính điểm (scoring functions). Bản 
chất của quá trình mô phỏng tương tác chính là 
tối ưu hóa hình dạng 2 phân tử protein – ligand 
cũng như liên kết giữa chúng sao cho năng 
lượng tự do toàn hệ thống đạt cực tiểu(1). Sử 
dụng phương pháp Protein docking trong phần 
mềm Autodock – Autodock vina để khảo sát mô 
hình tương tác ức chế giữa các dẫn xuất β-lactam 
và chất ức chế so sánh Donepezil với 
Acetylcholinesterase, nhằm mục đích cung cấp 
các thông tin quan trọng về năng lượng gắn kết 
enzyme và loại lực tương tác điển hình như: 
tương tác van der Waals, tương tác tĩnh điện, 
tương tác π – π và lực liên kết Hydrogen. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Xây dựng và tối ưu hóa cấu trúc các dẫn 
xuất chất ức chế 
Cấu trúc 11 dẫn xuất β-lactam và chất ức chế 
so sánh Donepezil được xây dựng và tối ưu hóa 
bằng phần mềm Hyperchem 8.0.10, sử dụng 
phương pháp bán kinh nghiệm PM3 
Bảng 1: Cấu trúc 3D tối ưu và giá trị hoạt tính ức 
chế thực nghiệm IC50 của 11 dẫn xuất β-lactam và 
hợp chất ức chế so sánh Donepezil 
STT 
Hoạt tính ức 
chế thực 
nghiệm IC50 
(M) 
Cấu trúc 3D tối 
ưu 
R 
1 phenyl 8,7 
2 4-pyridyl 1,5 
STT 
Hoạt tính ức 
chế thực 
nghiệm IC50 
(M) 
Cấu trúc 3D tối 
ưu 
R 
3 4-flurophenyl 0,11 
4 3-flurophenyl 0,82 
5 4-chlorophenyl 0,36 
6 3-chlorophenyl 1,2 
7 3-nitrophenyl 2,6 
8 2-nitrophenyl 4,4 
9 2-chlorophenyl 3,1 
10 3-pyridyl 2,8 
11 2-furyl 5,1 
DONEPEZIL 0,14 
Mô hình tương tác ức chế 
Acetylcholinesterase 
Sử dụng phần mềm Autodock – Autodock 
vina lần lượt thiết lập mô hình tương tác ức chế 
với enzyme Acetylcholinesterase của 11 cấu trúc 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 63
dẫn xuất β-lactam và chất ức chế so sánh 
Donepezil đã được tối ưu bằng phương pháp 
Protein docking với thuật toán gen Lamarck 
(Lamarckian Genetic Algorithm). Kết quả 
docking cung cấp các thông tin về năng lượng 
gắn kết (kcal/mol) và loại lực tương tác ứng với 
mỗi dẫn xuất chất ức chế (Bảng 2). 
Bảng 2: Mô hình ức chế enzyme Acetylcholinesterase tương ứng với năng lượng gắn kết Eb và loại tương tác cho 
mỗi dẫn xuất chất ức chế 
STT MÔ HÌNH ỨC CHẾ ENZYME ACETYLCHOLINESTERASE Eb (KCAL/MOL) LOẠI TƯƠNG TÁC 
1 
-6,4 
Liên kết Hydrogen với 
ARG 417. 
Tương tác van der 
Waals với ARG 534 –
ALA 412 – TYR 503 –
ASN 535 – GLU 413 –
ASN 317. 
2 
-7,0 
Tương tác π – π với TRP 
286. 
Tương tác van der 
Waals với LEU – TYR –
ARG. 
3 
-7,7 
Tương tác van der 
Waals với ARG 475 –
ILE 471 – TYR 479 –
GLU 491 – ARG 478. 
4 
-7,3 
Tương tác van der 
Waals với ARG 475 –
ILE 471 – TYR 479. 
5 
-7,6 
Tương tác van der 
Waals với ARG 534 –
ASN 533 – ALA 412 –
GLY 416. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 64
STT MÔ HÌNH ỨC CHẾ ENZYME ACETYLCHOLINESTERASE Eb (KCAL/MOL) LOẠI TƯƠNG TÁC 
6 
-7,4 
Tương tác van der 
Waals với PRO 235 –
HIS 405 – PRO 537 –
GLY 234 – PRO 410 –
ASN 233 – PRO 312. 
7 
-7,0 
Liên kết Hydrogen với 
ASN 233. 
Tương tác van der 
Waals với PRO 235 –
VAL 239 – THR 238. 
8 
-6,9 
Liên kết Hydrogen với 
ARG 475. 
Tương tác van der 
Waals với GLU 468 –
LEU 515 – TYR 479. 
9 
-6,9 
Tương tác van der 
Waals với LEU 515 –
ARG 475 – TYR 479 –
ILE 471. 
10 
-7,0 
Tương tác van der 
Waals với ALA 530 –
ASN 533 – ARG 534 –
ARG 417 – GLY 416. 
11 
-6,6 
Liên kết Hydrogen với 
ASN 533. 
Tương tác van der 
Waals với TYR 503 –
GLY 416 – ALA 520 –
ALA 530 – ARG 534 –
GLN 413. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Khoa học Cơ bản 65
STT MÔ HÌNH ỨC CHẾ ENZYME ACETYLCHOLINESTERASE Eb (KCAL/MOL) LOẠI TƯƠNG TÁC 
DONEPEZIL 
-7,5 
Tương tác π – π với TRP 
286. 
Tương tác van der 
Waals với LEU 76 – TYR 
341 – PHE 286 – PHE 
235 – ASN 283. 
Khảo sát tương quan giữa năng lượng gắn 
kết Eb và hoạt tính ức chế thực nghiệm IC50 đối 
với từng dẫn xuất chất ức chế được trình bày 
trong Bảng 3, kết quả cho thấy có sự tương quan 
khá mật thiết (R2 = 85,3%) giữa năng lượng gắn 
kết enzyme và hoạt tính ức chế thực nghiệm IC50 
của các dẫn xuất chất ức chế. Các loại tương tác 
biểu diễn trong từng mô hình ức chế (Bảng 2) thể 
hiện vai trò ảnh hưởng quan trọng của tương tác 
van der Waals và tương tác π – π với các đơn vị 
amino acid thuộc enzyme. 
Bảng 3: Tương quan giữa năng lượng gắn kết Eb 
(kcal/mol) và IC50 (µM) đối với từng dẫn xuất chất 
ức chế 
STT Eb (Kcal/mol) IC50 (µM) 
1 -6,4 8,7 
2 -7 1,5 
3 -7,7 0,1 
4 -7,3 0,8 
5 -7,6 0,4 
6 -7,4 1,2 
7 -7 2,6 
8 -6,9 4,4 
9 -6,9 3,1 
10 -7 2,8 
11 -6,6 5,1 
Donepezil -7,5 0,1 
R = 0,9 ; R
2
 = 85,3% ; p<0,001 
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng về mặt cấu 
trúc đến hiệu quả ức chế enzyme 
Từ kết quả đạt được nêu trên, tiến hành xây 
dựng mô hình thế năng tĩnh điện của enzyme 
(Hình 3) và các dẫn xuất chất ức chế đặc trưng 
(Hình 4). Bề mặt Acetylcholinesterase phân bố 
đáng kể các tâm hoạt động mang điện tích âm có 
khả năng gắn kết hữu hiệu với các nhóm cấu 
trúc mang điện tích dương(5). Như vậy, nếu các 
dẫn xuất chất ức chế càng chứa nhiều nhóm 
chức tích điện dương, tương tác tĩnh điện giữa 
chất ức chế với enzyme càng mạnh thì lực gắn 
kết càng lớn, tương ứng với năng lượng gắn kết 
càng có giá trị âm. 
Hình 3: Mô hình thế năng tĩnh điện của 
Acetylcholinesterase với các tâm hoạt động anion 
Mô hình trên hình 4 cho thấy: dẫn xuất β-
lactam hoạt tính ức chế cao nhất tương ứng với 
cấu trúc có mang nhóm thế vòng thơm liên kết 
với 1 nguyên tử Halogen (F) tại vị trí para, thể 
hiện tương tác tĩnh điện hữu hiệu, ưu tiên giữa 
nguyên tử F trên nhân thơm với hốc tâm hoạt 
động anion trên bề mặt enzyme. Chất ức chế so 
sánh Donepezil với cấu trúc 2 vòng thơm vừa có 
tương tác π – π xảy ra giữa hệ thống nhân thơm 
với đơn vị amino acid TRP 286 thuộc enzyme, 
vừa có tương tác tĩnh điện ưu đãi giữa hốc tâm 
hoạt động anion với hệ cấu trúc đa vòng trên 
Donepezil. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 66
Hình 4: Mô hình thế năng tĩnh điện của phức hợp chất ức chế – enzyme (a) Dẫn xuất β-lactam mang nhóm thế 
phenyl – IC50 = 8,7 µM. (b) Dẫn xuất β-lactam mang nhóm thế 4-flurophenyl – IC50 = 0.11 µM. (c) Chất ức chế so sánh 
Donepezil với cấu trúc 2 vòng thơm – IC50 = 0.14 µM. 
KẾT LUẬN 
Như vậy, phương pháp hóa tính toán với kỹ 
thuật protein docking đã xây dựng được mô 
hình ức chế enzyme Acetylcholinesterase bởi các 
dẫn xuất β-lactam và chất ức chế so sánh 
Donepezil. Mô hình này phản ánh hoạt tính ức 
chế enzyme của các dẫn xuất chất ức chế có 
tương quan mật thiết với các yếu tố ảnh hưởng 
về mặt cấu trúc bao gồm: hệ thống vòng thơm và 
nhóm thế, được chi phối bởi hiệu quả các lực 
tương tác tĩnh điện và tương tác π – π giữa chất 
ức chế với các đơn vị amino acid thuộc enzyme. 
Cấu trúc chất ức chế có hệ thống vòng thơm 
càng nhiều với các nhóm thế tại vị trí para có độ 
âm điện càng cao thì xu hướng có hoạt tính ức 
chế enzyme càng lớn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Elander RP. (2003), “Industrial production of beta-lactam 
antibiotics”, Applied microbiology and biotechnology, 61(5–6), 
pp.385–392. 
2. Elumalai K, Ali MA (2014), “Acetylcholinesterase inhibitor and 
cytotoxic activity of some novel acetazolamide cyclocondensed 
azetidinones”, Journal Of Acute Medicine 4, pp.20–25. 
3. Holten KB, Onusko EM (2000), “Appropriate prescribing of oral 
beta-lactam antibiotics”, American Family Physician, 62(3), pp.611–
20. 
4. Mirjana B, Colovic, et al. (2013), “Acetylcholinesterase Inhibitors: 
Pharmacology and Toxicology”, Current Neuropharmacology, 11, 
pp.315-335. 
5. Mukesh B, Rakesh K (2011), “Molecular docking: A Review”, 
IJRAP, 2(6), pp.1746-1751. 
6. Pohanka M (2012), “Acetylcholinesterase inhibitors; a patent review 
(2008–present)”, Expert Opinion on Therapeutic Patents, 22(8), 
pp.871–88. 
Ngày nhận bài báo: 20/11/2015 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2015 
Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016