Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 112
KHẢO SÁT LOÉT TÌ ĐÈ Ở BỆNH NHÂN TẠI CÁC PHÒNG BỆNH NẶNG 
TRONG BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG NĂM 2016 
Trần Hồng Huệ*, Nguyễn Thị Lan Minh* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát loét tì đè ở tất cả bệnh nhân có theo dõi đấu sinh hiệu <= 6 giờ/1 lần, nằm tại các phòng 
bệnh nặng, trong bệnh viện Nguyễn Tri Phương, từ tháng 7 đến tháng 10/2016. 
Phương pháp nghiên cứu: Quan sát, mô tả. 
Kết quả: Tỷ lệ loét tì đè của BN tại các phòng bệnh nặng 8,23%.(khoa Lọc Máu 50%, Nội Hô Hấp 16,6%, 
nội Thần Kinh 13,3%, HS ngoại 20%, ngoại TK 21,4 %, ngoại Tổng Hợp 16,6%, Ngoại Tiêu Hóa 16,6%, 
HSTCCĐ 8%).67% BN bị loét tì đè > 60 tuổi, 42,1% BN được đánh giá có nguy cơ loét rất cao đã xảy ra loét, 
11,2 % ở nguy cơ cao có loét và 3,8 % BN ở nguy cơ trung bình đã có loét. Thời gian xảy ra loét tính từ lúc nhập 
viện 20 ngày: 11,7%. 
Kết luận: Vẫn còn tình trạng loét tì đè xảy ra tại các phòng bệnh nặng trong BV. Khối ngoại có tỷ lệ loét do 
tì đè cao liên quan đến BN nặng phẫu thuật đường tiêu hóa, phẫu thuật sọ não, vấn đề dinh dưỡng kém, thể trạng 
suy kiệt, hôn mê kéo dài và phải can thiệp hô hấp bằng máy thở. BN tại các phòng bệnh nặng > 60 tuổi có tỷ lệ loét 
tì đè cao gấp 2 lần so với BN < 60 tuổi Có mối liên quan giữa BN có nguy cơ loét tì đè (thang điểm trong bảng 
kiểm) và xảy ra loét tì đè, Không thấy rõ được mối liên quan giữa thời gian nằm viện kéo dài và tình trạng loét tì 
đè. Cần tăng cường công tác chăm sóc phòng ngừa loét tì đè, nhất là khối ngoại.Tập huấn cho ĐD bảng kiểm 
“Đánh giá nguy cơ loét” để có kế hoạch chăm sóc phòng ngừa tránh xảy ra loét tì đè. 
Từ khóa: Loét tì đè. 
ABSTRACT 
SURVEY ON PRESS ULCER IN CRITICAL CARE ROOM PATIENTS 
OF NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL 2016 
Tran Hong Hue, Nguyen Thi Lan Minh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 112 - 116 
Objectives: To survey the press ulcer in all the patients who had to monitor life signs less than every 6 hours 
in the critical care rooms of Nguyen Tri Phuong hospital from July to October 2016. 
Methods: Observing, descriptive study. 
Results: The rate of press ulcer in critical care room were 8.23% (Heamo – Dialysis Department 50%, 
Respiratory Dpt: 16.6%, Neurology Dpt: 13.3%, Post-Surgical Care Unite: 20%, Neuro – Surgery Dpt: 
21.4%, General Surgery Dpt: 16.6%, Digestive Surgery Dpt: 16.6%, Toxic and Critical Care Dpt: 8%). 
67% occurred in patients > 60 years old. 42.1% in very high risk of press ulcer patients, 11.2% in high risk 
and 3.8% in medium risk. Time from admitting to press ulcer occurring less than 5 days: 16.2%, 5 – 20 
days: 4.9%, and more than 20 days: 11.7%. 
Conclusion: Press ulcer still occurred in critical care room patients. In surgery departments had high rates 
of ulcer related to: digestive surgery, head surgery, mal nutrition, debilitated, unconscious in long time and 
artificial respiratory machine. The patient older than 60 had double rate of ulcer compared to younger than 60. 
* Bệnh viện Nguyễn Tri Phương 
Tác giả liên lạc: CNĐD Nguyễn Thị Lan Minh ĐT: 0988652088 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 113
There was the relationship between the risk factors (risk point scale) and the rate of press ulcer. There was no 
relationship between the time of hospitalization and the rate of press ulcer. It should be enforced the measures to 
prevent the press ulcer especially in surgery departments. Training for nurses in “evaluation press ulcer risk 
factors” to have plan of preventing press ulcer. 
Key words: Press ulcer. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Với sự phát triển không ngừng về kinh tế, xã 
hội, số lượng người cao tuổi ngày một tăng, cùng 
với sự gia tăng tỷ lệ bệnh nạm tính (đái tháo 
dường, tim mạch, tai biến mạch máu não, bệnh 
khớp) khiến người bệnh hạn chế vận động thì 
vấn đề loét tì đè không phải là hiện tượng hiếm 
gặp. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong việc chăm 
sóc bệnh nhân có nguy cơ cao, nhưng điều trị 
loét tì đè vẫn là thách thức với y học(2,1). 
Nghiên cứu của Woodbury Houghton năm 
2004 tại Canada cho tỷ lệ mắc ước tính của loét tì 
đè là 26,2%. TheoLangemo và cộng sự (1989) 
60% bệnh nhân vào Khoa Hồi Sức Cấp Cứu có 
biển hiện loét ở 2 tuần đầu. Nguy cơ loét tì đè 
tăng 74% khi kết hợp các yếu tố bất động, suy 
giảm miễn dịch và giảm khối cơ (Harris và 
Fraser- 2004)(3,4). 
Tại Italia, Năm 1994, tỷ lệ trung bình bệnh 
nhân loét do nằm lâu điều trị nội trú là 13,2%(6) 
Nguyễn Thế Bình và cộng sự nghiên cứu 
trên 51 bệnh nhân chấn thương cột sống ngực 
thắt lưng ở bệnh viện Việt Đức cho thấy tỷ lệ loét 
là 3l,5 % ở bệnh nhân có liệt tủy(4). 
Theo NC khảo sát của tác giả Huỳnh Minh 
Dương loét tì đè ở các khoa nội, ngoại thần 
kinh BV Đa khoa Cà Mau chiếm tỷ lệ 26,09 
năm 2013-1014. 
Những tổn thương thực tế thường nặng 
hơn những gì nhìn thấy từ bên ngoài như hoại 
tử phần mềm và xương khớp. Những tổn 
thương lan rộng rất nguy hiểm, tỷ lệ tử vong 
khoảng 6-7%(2). 
Loét tì đè là một trong những nguyên nhân 
hàng đầu gây kéo dài thời gian nằm viện, làm 
tăng chi phí điều trị, mất nhiều thời gian chăm 
sóc. Nếu không điều trị kịp thời và đúng cách sẽ 
có nguy cơ tử vong cao. Bệnh nhân loét tì 
đè trong vòng 6 tuần nằm viện thì nguy cơ tử 
vong cao gấp 3 lần(5). 
Chính vì thế vấn đề dự phòng chăm sóc loét 
tì đè đang dần trở thành một ưu tiên cho công 
tác chăm sóc điều dưỡng. Thêm vào đó, nguyên 
nhân hay gặp nhất chính là thiếu vận động, điều 
mà điều dưỡng và người chăm sóc bệnh nhân 
hoàn toàn có thể dự phòng(2,3). 
Trên thế giới có rất nhiều tổ chức tư vấn về 
phòng ngừa loét tì đè như Ủy ban tư vấn loét tì 
đè quốc gia của Hoa kỳ (NPUAP), Ủy ban tư vấn 
loét tì đè Châu Âu (EPUAP), hoạt động với mục 
đích xây dựng và cải thiện công tác phòng ngừa 
và chăm sóc loét tì đè(1). 
Tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương hiện chưa 
có đầy đủ hệ thống phòng ngừa loét tì đè, tháng 
5/2016 phòng Điều Dưỡng ban hành qui trình: 
“Đánh giá phòng ngừa loét tì đè ở người bệnh”. 
Căn cứ vào qui trình này chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu khảo sát “Đánh giá loét tì đè ở tất cả 
các bệnh nhân tại các phòng bệnh nặng trong 
bệnh viện Nguyễn Tri Phương trong thời gian từ 
tháng 7 - 10 / 2016”. Qua đó làm rõ hơn tỷ lệ và 
thời gian bệnh nhân tại các phòng bệnh nặng có 
loét tì đè tại bệnh viện, nghiên cứu này cũng 
nhằm xây dựng chương trình phòng ngừa loét tì 
đè tại bệnh viện hiệu quả hơn. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Khảo sát loét tì đè ở bệnh nhân tại các phòng 
bệnh nặng trong bệnh viện Nguyễn Tri Phương 
từ tháng 7-10/ 2016. 
Mục tiêu cụ thể 
Xác định tỷ lệ loét tì đè ở bệnh nhân tại các 
phòng bệnh nặng trong bệnh viện. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 114
Xác định tỷ lệ nguy cơ loét tì đè ở bệnh nhân 
tại các phòng bệnh nặng trong bệnh viện. 
Xác định thời gian xảy ra loét tì đè tính từ lúc 
nhập viện ở bệnh nhân tại các phòng bệnh nặng 
trong bệnh viện. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu quan sát, mô tả. 
Thời gian và địa điểm 
Từ tháng 1/7/ 2016 đến 30/10/ 2016. 
Tại 18 khoa lâm sàng BV NTP. 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả các bệnh nhân nằm tại phòng bệnh 
nặng, được theo dõi dấu sinh hiệu < 6 giờ, chưa 
bị loét tì đè vào thời điểm nhập viện và đồng ý 
tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Không đáp ứng được các tiêu chí chọn. 
Cỡ mẫu 
295. 
Phương pháp chọn mẫu 
Chọn mẫu phân tầng. 
Bảng 1. Cỡ mẫu nghiên cứu 
Khoa Quần thể NC Cỡ mẫu 
Nội Tim Mạch 20 38 
Nội hô Hấp 15 29 
Nội tiêu hóa 10 20 
Nội CXK 5 10 
Nội Thận 5 10 
Nội Thần Kinh 15 30 
Nội Tổng Hợp 7 14 
Nội Tiết 10 20 
lọc Máu 5 10 
LCK 5 10 
Ngoại Niệu 5 10 
Ngoại T Hợp 6 12 
Ngoại Tiêuhóa 6 12 
Ngoại T Kinh 7 14 
Ngoại C. Hình 7 13 
HSTCCĐ 17 34 
GMHS 5 10 
Tổng cộng N= 150 n = 295 
Công cụ thu thập số liệu: sử dụng bộ đánh 
giá có sẵn. 
Phương pháp kiểm soát sai lệch 
Đối với điều tra viên: Tập huấn, cung cấp 
kiến thức và mục tiêu, phương pháp thu thập 
số liệu. 
Đối với bảng đánh giá: Thiết kế rõ ràng, có 
điều tra thử (20 BN khoa HSCT-CĐ). 
Phương pháp xử lý số liệu: phần mềm SPSS. 
Vấn đề y đức 
Chúng tôi nghiên cứu khảo sát thông qua 
bảng đánh giá có sẵn, hoàn toàn không làm tổn 
hại đến sức khỏe của người bệnh, nên nghiên 
cứu của chúng tôi không vi phạm y đức. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Đặc điểm dân số mẫu 
Nam: 117 (45,9%). Nữ: 138 (54,1%). 
Hình 1. Giới tính 
Hình 2. Độ tuổi 
Nhận xét và bàn luận: Cỡ mẫu trong thời 
gian NC không đủ so đự kiến ban đầu là 40 mẫu, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 115
do 1 số khoa không đủ bệnh theo tiêu chuẩn 
chọn mẫu (khoa LCK, Ngoại Niệu, ngoại chỉnh 
hình, HSTCCĐ, Lọc máu). 
Tỷ lệ loét tỳ đè của BN tại phòng bệnh 
nặng 
21 bệnh nhân (chiếmtỷ lệ 8,23 %). 
Bảng 2. Tỷ lệ BN loét phân bố theo khoa 
Khoa Cỡ mẫu Số ca loét Tỷ lệ % 
Nội T.Mạch 30 0 0% 
Nội hô Hấp 30 5 16,6% 
Nội tiêu hóa 20 0 0% 
Nội CXK 10 0 0% 
Nội Thận 10 0 0% 
Nội T.Kinh 30 4 13,3% 
Nội T. Hợp 14 0 0% 
Nội Tiết 15 0 0% 
lọc Máu 2 1 50% 
LCK 0 0 0% 
Ngoại Niệu 1 0 0% 
NgoạiT.Hợp 12 2 16,6% 
Ngoại T. Hóa 12 2 16,6% 
Ngoại T Kinh 14 3 21,4% 
Ngoại C. Hình 11 0 0% 
HSTCCĐ 25 2 8% 
GMHS 19 2 20% 
Tổng cộng n= 255 N=21 8,23% 
Nhận xét và bàn luận: Tỷ lệ loét tì đè chung 
cho tất cả các BN phòng bệnh nặng là 8,23 %, 1 
số khoa nội không có tỷ lệ BN loét do tì đè trong 
thời gian nghiên cứu, riêng khoa nội Hô Hấp là 
16,6 % và nội thần kinh 13,3% do BN tại 2 khoa 
trên là bệnh nạm tính, hạn chế vận động, thời 
gian nằm viện kéo dài và đa phần BN tuổi đã 
cao. Khoa Lọc Máu chiếm tỷ lệ loét tì đè cao nhất 
50%,do tại thời điểm NC có 2 ca đủ tiêu chí lựa 
chọn và trên bệnh cảnh nền nạm tính, suy giảm 
sức đề kháng. 
Khối ngoại có tỷ lệ loét do tì đè cao. Ngoại 
Tổng Hợp và Ngoại Tiêu Hóa 16,6%, Ngoại 
Thần Kinh là 21,4%, GMHS là 20%, các bệnh trên 
có liên quan đến phẫu thuật đường tiêu hóa, 
phẫu thuật sọ não, vấn đề dinh dưỡng kém, thể 
trạng suy kiệt, hôn mê kéo dài, can thiệp hô hấp 
bằng máy thở. 
Tại khoa HSCTCĐ có tỷ lệ loét tì đè là 8% 
vì 3 lí do: 
1 số ca khi được chuyển đến khoa HSCĐ đã 
có loét, bệnh nặng xin về thời gian nằm viện 
ngắn chưa xảy ra loét, chăm sóc phòng ngừa loét 
tại tại HSCĐ được thực hiện rất tốt. 
Hình 3. Tỷ lệ loét phân theo độ tuổi. 
Nhận xét và bàn luận: BN tại các phòng bệnh 
nặng > 60 tuổi có tỷ lệ loét do tì đè cao gấp 2 lần 
so với BN <60 tuổi. 
Nguy cơ loét tì đè ở bn tại các phòng 
bệnh nặng 
Bảng 3. Kết quả đánh giá nguy cơ loét tì đè của BN 
tại các phòng bệnh nặng 
STT Nguy cơ Số BN Tỷ lệ 
1 Rất cao (≤10 đ) 19 7,5 % 
2 Cao (11 -15 đ) 80 31,4 % 
3 TB (16 -20 đ) 104 40,8 % 
4 Thấp (> 20 đ) 52 20,4 % 
Nhận xét và bàn luận: Trong 255 Bn nằm tại 
các phòng bệnh nặng, Bn được đánh giá nguy cơ 
rất cao chiếm 7,5% phần lớn BN có can thiệp 
máy thở, nguy cơ cao chiếm 31,4%, nguy cơ TB 
chiếm 40%,nguy cơ thấp 20,4%. 
Bảng 4. Kết quả các tiêu chí đánh giá 
STT Tên tiêu chí 1 điểm 2 điểm 3 điểm 4điểm 
1 Nhận biết cảm giác 41,6% 45,9% 8,2% 4,3% 
2 Tình trạng da 49,4% 48,2% 2% 0,4% 
3 Hoạt động 11,8% 48,2% 16,5% 23,5% 
4 Vận động 28,6% 49,4% 14,5% 7,5% 
5 Dinh dưỡng 15,7% 26,3% 25,1% 32,9% 
6 Ma sát và di chuyển 28,6% 57,3% 14,1% 0% 
Nhận xét và bàn luận: Giới hạn cảm giác 
hoàn toàn có 41,6%, % đây là nguy cơ cao gây 
loét tì đè. 
Tình trạng da luôn ẩm ướt chiếm đến 49,4, 
ĐD cần lưu ý hơn trong công tác chăm sóc. 
Số BN nằm liệt gường chiếm tỷ lệ thấp 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 116
11,8%. Giới hạn về vận động chiếm 49,4%, bất 
động hoàn toàn chiếm 28,6 %, cần lưu ý trong 
xoay trở thay đổi tư thế cho BN. Dinh dưỡng 
kém 15,7% ở các trường hợp bệnh nặng nuôi 
dưỡng bằng đường tĩnh mạch và các BN nạm 
tính, suy kiệt mắc nhiều bệnh kèm theo. 
Về ma sát và di chuyển khó đánh giá do tiêu 
chí không rõ ràng. 
Bảng 5. Mối liên quan giữa nguy cơ loét tỳ đè và loét 
tỳ đè 
Nhóm NC Nguy cơ Có loét Tỷ lệ 
Rất cao 19 8 42,1 % 
Cao 80 9 11,2 % 
TB 104 4 3,8 % 
Thấp 52 0 0% 
Nhận xét và bàn luận: Nhóm có nguy cơ rất 
cao dẫn đến loét chiếm 42,1%. Nhóm có nguy cơ 
cao dẫn đến loét chiếm 11,2%. Nhóm nguy cơ TB 
dẫn đến loét chiếm 3,8%, nhóm nguy cơ thấp 
không xảy ra loét. 
Hoàn toàn phù hợp tiêu chí đánh giá. 
Bảng 6. Thời gian xảy ra loét 
Số ngày nằm viện Số BN Số ca loét Tỷ lệ 
≤ 5 ngày 43 7 16,2% 
6 – 20 ngày 161 8 4,9% 
20 ngày 51 6 11,7% 
Nhận xét và bàn luận: có 3 trường hợp loét 
xảy ra 3 ngày sau khi nhập viện, < 5 ngày nhập 
viện tỷ lệ loét tì đè là 16,2% và chỉ có 11,7% xảy 
ra sau 20 ngày nằm viện  Phù hợp với y văn 
(yếu tố nguy cơ gây ra loét là do: áp lực, tình 
trạng tri giác, sự cọ xát, sự ẩm ướt, dinh dưỡng 
và chuyển hóa) không liên quan đến thời gian 
nằm viện. 
KẾT LUẬN 
Qua khảo sát loét tì đè ở BN tại các phòng 
bệnh nặng cho kết quả như sau: 
Tỷ lệ loét tì đè của BN tại các phòng bệnh 
nặng chiếm 8,23%. 
Khối ngoại có tỷ lệ loét do tì đè cao liên quan 
đến BN nặng phẫu thuật đường tiêu hóa, phẫu 
thuật sọ não, vấn đề dinh dưỡng kém, thể trạng 
suy kiệt, hôn mê kéo dài và phải can thiệp hô 
hấp bằng máy thở. 
BN tại các phòng bệnh nặng > 60 tuổi có tỷ lệ 
loét tì đè cao gấp 2 lần so với BN < 60 tuổi. 
Có mối liên quan giữa BN có nguy cơ loét tì 
đè và bị loét tì đè (42,1% ở nguy cơ rất cao 11,2 % 
ở nguy cơ cao và 3,8% ở nguy cơ trung bình). 
Không tìm thấy mối liên quan giữa thời gian 
nằm viện kéo dài và tình trạng loét tì. 
ĐỀ XUẤT 
Lãnh đạo BV và khoa phòng quan tâm hơn 
về vấn đề loét tì đè, nhất là tại khối Ngoại. Hỗ 
trợ tăng cường thêm ĐD, giảm bớt các thủ tục 
hành chánh để ĐD có nhiều thời gian tập trung 
công tác chăm sóc BN. 
Điều chỉnh bảng kiểm “Đánh giá nguy cơ 
loét tì đè” ở nội dung “Ma sát và dịch chuyển” 
cho phù hợp. 
Tập huấn cho ĐD bảng kiểm “Đánh giá 
nguy cơ loét” để có kế hoạch chăm sóc phòng 
ngừa tránh xảy ra loét tì đè. 
Học tập kinh nghiệm cách chăm sóc phòng 
ngừa loét tì đè tại khoa HSTCCĐ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2013), Quy trình chăm sóc người bệnh tập 1, NXB Hà 
Nội, Hà Nội. 
2. Lương Tuấn Khanh, Phạm Thị Hương Hồng (2011), "Nghiên 
cứu tình trạng loét do đè ép trên Bn tổn thương tủy sống tại 
trung tâm PHCN BV Bạch Mai", Tạp chí y học thực hành, số 772-
2011, pp 91-95. 
3. Ma.Lucia Mirasol Magallona (2005), Manual for CPR workers 
and Caregivers A&C Publishing Inc. 
4. Nguyễn Hữu Điền, (2005), Giáo trình Vật lý trị liệu, phục hồi 
chức năng, NXB Hà Nội, Hà Nội. 
5. Nguyễn Thế Bình và cộng sự (2012), "Nghiên cứu bệnh nhân bị 
chấn thương cột sống thắt lưng tại BV Việt Đức", Thư viện đại 
học Thăng Long, truy cập ngày 2/7/2016, 
. 
6. Nguyễn Văn Chương (2016) điều trị loét da tì đè ở người nằm 
lâu ít vận động, Nacurgo, truy cập ngày 2/7/2016, 
. 
Ngày nhận bài báo: 01/11/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 06/12/2016 
Ngày bài báo được đăng: