Khảo sát kết quả đo âm ốc tai méo tiếng trong bệnh điếc đột ngột tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP Hồ Chí Minh và Bệnh viện Nguyễn Trãi

Tài liệu Khảo sát kết quả đo âm ốc tai méo tiếng trong bệnh điếc đột ngột tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP Hồ Chí Minh và Bệnh viện Nguyễn Trãi: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 178 KHẢO SÁT KẾT QUẢ ĐO ÂM ỐC TAI MÉO TIẾNG TRONG BỆNH ĐIẾC ĐỘT NGỘT TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TP HỒ CHÍ MINH VÀ BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI Nguyễn Văn Gấm*, Phạm Ngọc Chất ** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi các thông số của âm ốc tai méo tiếng (DPOAE) trong tiến trình điều trị điếc đột ngột vô căn (ĐĐN). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 11 năm 2016. Gồm 459 BN với 505 tai bị điếc đột ngột vô căn, trải qua đo thính lực đồ, nhĩ lượng đồ, phản xạ cơ bàn đạp và đo DPOAE trước, trong và sau điều trị. Các thay đổi của những thông số trước, trong và sau điều trị được so sánh với nhau. Kết quả: Lúc nhập viện, đo DPOAE của BN bị ĐĐN: Ở tần số âm trung và có xuất hiện DPOAE (gọi là PASS) tỷ lệ hồi phục sức nghe (nghe bình thường) sau 10 ngày điều trị 60,0%; không có xuất hiện DPOAE (gọi là REFER) tỷ lệ hồi phục sức nghe 1...

pdf9 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 118 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát kết quả đo âm ốc tai méo tiếng trong bệnh điếc đột ngột tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP Hồ Chí Minh và Bệnh viện Nguyễn Trãi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 178 KHẢO SÁT KẾT QUẢ ĐO ÂM ỐC TAI MÉO TIẾNG TRONG BỆNH ĐIẾC ĐỘT NGỘT TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TP HỒ CHÍ MINH VÀ BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI Nguyễn Văn Gấm*, Phạm Ngọc Chất ** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi các thông số của âm ốc tai méo tiếng (DPOAE) trong tiến trình điều trị điếc đột ngột vô căn (ĐĐN). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 11 năm 2016. Gồm 459 BN với 505 tai bị điếc đột ngột vô căn, trải qua đo thính lực đồ, nhĩ lượng đồ, phản xạ cơ bàn đạp và đo DPOAE trước, trong và sau điều trị. Các thay đổi của những thông số trước, trong và sau điều trị được so sánh với nhau. Kết quả: Lúc nhập viện, đo DPOAE của BN bị ĐĐN: Ở tần số âm trung và có xuất hiện DPOAE (gọi là PASS) tỷ lệ hồi phục sức nghe (nghe bình thường) sau 10 ngày điều trị 60,0%; không có xuất hiện DPOAE (gọi là REFER) tỷ lệ hồi phục sức nghe 16,6% sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,0001). Ở tần số âm trầm, DPOAE là PASS tỷ lệ hồi phục sức nghe sau 10 ngày điều trị 50,0%; là REFER tỷ lệ hồi sức nghe 20,5% sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,0001). Ở tần số âm cao, DPOAE là PASS tỷ lệ hồi phục sức nghe sau 10 ngày điều trị 44,6%; là REFER tỷ lệ hồi sức nghe 15,6% sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,0001). Kết luận: Tương quan có ý nghĩa hồi phục nghe và DPOAE đo trước, trong và sau điều trị chỉ rõ DPOAE là phương tiện hữu ích cho tiên lượng nghe trong điều trị điếc đột ngột. Từ khóa: Âm ốc tai, âm ốc tai méo tiếng, âm ốc tai kích gợi thoáng qua, điếc đột ngột vô căn. ABSTRACT SURVEY THE RESULTS DISTORTION PRODUCTS OTOACOUSTIC EMISSIONS IN SUDDEN SENSORNEURAL HEARING LOSS AT ENT HOSPITAL HCM CITY AND NGUYỄN TRÃI HOSPITAL Nguyen Van Gam, Pham Ngoc Chat * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 178 - 186 Objectives: To identify changes in DPOAE parameters in treatment course of idiopathic sudden sensorineural hearing loss (ISSNHL). Study method: In a prospective study from January 2015 to November 2016. Include, 459 patients, with 505 ears ISSNHL, underwent conventional audiometry, tympanometry, acoustic reflex and DPOAE before, in and after the completion of standard drug therapy. The changes in pre- and post-treatment parameters were compared with each other. Results: At admission, DPOAE of idiopathic sudden sensor neural hearing loss (ISSNHL) patient. At midrange frequency, DPOAE (called PASS) was restored to normal hearing after 10 days of 60.0%; DPOAE (called REFER) did not appear, REFER rate is normal hearing recovered 16.6% difference was statistically significant (p<0.001). Among the bass, DPOAE was the PASS hearing recovery rate after 10 days of treatment of Khoa Tai Mũi Họng BV. Nguyễn Trãi. ** Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn văn Gấm ĐT: 0913.98862. Email: gam181@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 179 50.0%; REFER rate is normal hearing resuscitation 20.5% difference was statistically significant (p<0.001). Among highs, DPOAE was the PASS hearing recovery rate after 10 days of treatment of 44.6%; REFER rate is normal hearing resuscitation 15.6% difference was statistically significant (p<0.001). Conclusion: The significant correlation between hearing recovery and DPOAEs measured before and after treatment indicates that DPOAEs are a potentially useful means of predicting hearing prognosis in ISSNHL. Key words: otoacoustic emissions, Distortion Product Otoacoustic Emissions, Transient Evoked Otoacoustic Emissions, Idiopathic Sudden Sensorineural Hearing Loss. ĐẶT VẤN ĐỀ Điếc đột ngột (ĐĐN) là bệnh điếc thể tiếp nhận hay điếc tai trong. Bệnh biểu hiện giảm thính lực ≥ 30dB, ≥3 tần số liên tiếp, bệnh cảnh xảy ra đột ngột trong vòng vài giờ đến < 3 ngày(2,4). Mất sức nghe cấp tính gây tổn thất nặng nề, ảnh hưởng sinh hoạt, lao động, học tập, giao tiếp, gánh nặng cho gia đình và làm tăng chi phí điều trị xã hội. Bệnh vẫn còn là thách thức đối với thầy thuốc. Cho đến nay, 90% ĐĐN không rõ căn nguyên, gọi là ĐĐN vô căn(8). Có nhiều phác đồ điều trị khác nhau: Truyền dãn mạch, chích Corticoid toàn thân hay xuyên nhĩ, liệu pháp Oxy cao áp. Ghi nhận tỷ lệ hồi phục với những đáp ứng khác nhau ở những BN có cùng phác đồ điều trị; vì thế, khó nghiên cứu những chỉ định và lợi ích của những phác đồ được kiến nghị. Điều này cho thấy cần phải có những tiêu chuẩn tiên lượng sớm. Xác định được những yếu tố tiên lượng ngay lúc khám có thể giúp dự báo khả năng hồi phục cũng như nguy cơ bị mất nghe vĩnh viễn hay nặng dần cần được điều trị tối đa và theo dõi lâu dài. Một vài yếu tố đã được đề xuất trước đó để tiên lượng bệnh điếc đột ngột gồm tuổi, giới, hình thể thính lực đồ, mức độ nghe kém lúc nhập viện, phản xạ cơ bàn đạp. Tuy nhiên, không tìm thấy tương quan ổn định giữa những biến số trên với tiên lượng của điếc đột ngột. Âm ốc tai là xét nghiệm thăm dò chức năng thính giác khách quan, không xâm lấn, dễ thực hiện và nhạy với việc đánh giá chức năng tế bào lông ngoài ở ốc tai(5). Chức năng này liên quan trực tiếp với độ nhạy ngưỡng nghe là một yếu tố tiên lượng điếc đột ngột(7). DPOAE được Brown và Kemp báo cáo đầu tiên và rất thuận lợi trong nghiên cứu thính giác và sử dụng lâm sàng nhờ có độ chuyên tần số, dãy băng rộng và tầm chuyển động rộng hơn những OAE khác(1). Hiện nay chỉ có một vài báo cáo về giá trị tiên lượng của DPOAE trong tiên lượng nghe đối với bệnh điếc đột ngột, nhưng cỡ mẫu nghiên cứu ít, không nhất quán trong chọn lựa đối tượng nghiên cứu. Để hiểu rõ vai trò, giá trị của DPOAE trong dự báo tiên lượng bệnh điếc đột ngột, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Khảo sát kết quả đo âm ốc tai méo tiếng trong bệnh điếc đột ngột tại bệnh viện Nguyễn Trãi và bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh năm 2016” với các mục tiêu chuyên biệt như sau: 1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng bệnh nhân điếc đột ngột. 2. Đánh giá kết quả thính lực đồ, phản xạ cơ bàn đạp và DPOAE của bệnh điếc đột ngột trước và sau điều trị. 3. Khảo sát tương quan giữa DPOAE với thính lực đồ và phản xạ cơ bàn đạp. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng NC Tất cả BN ≥ 16 tuổi, được chẩn đoán và điều trị điếc đột ngột tại khoa Tai Đầu Mặt Cổ BV Tai Mũi Họng Tp Hồ Chí Minh và khoa Tai Mũi Họng BV Nguyễn Trãi, từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 7 năm 2017. Tiêu chuẩn chọn bệnh - BN được chẩn đoán điếc đột ngột. - BN được đo thính lực đồ, phản xạ cơ bàn đạp và DPOAE trước khi điều trị. - BN có kết quả đo nhĩ lượng đồ và điện Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 180 thính giác thân não bình thường. Những trường hợp điện thính giác thân não chưa loại trừ tổn thương sau ốc tai phải được loại trừ bằng chụp MRI não. - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ - BN có bệnh lý về tai như viêm nhiễm ở tai ngoài, tai giữa hay các bất thường bẩm sinh ở tai. - Bệnh nhân bị chấn thương tai hay có phẫu thuật tai trước đó; bị điếc nghề nghiệp, xốp xơ tai. - Có tổn thương sau ốc tai. - Bệnh nhân không đo đủ 3 đợt các xét nghiệm thính lực đồ, phản xạ cơ bàn đạp và DPOAE. - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Mô tả tiến cứu. Cỡ mẫu Tính bằng công thức: 2 1 / 2 2 p 1 p n Z d Với: Z: trị số từ phân phối chuẩn (Z = 1,96), : xác suất sai lầm loại 1 ( = 0,05), p: trị số mong muốn tỷ lệ. (p=0,5). Theo công thức tính, cỡ mẫu nghiên cứu ít nhất là 384 bệnh nhân. Mẫu nghiên cứu của chúng tôi là 459 bệnh nhân, với 505 tai bị bệnh điếc đột ngột. Phương tiện nghiên cứu - Thiết bị đo OAE, Titan DPOAE440 Clinical, nhà sản xuất Interacoustics, xuất xứ Hà Lan. - Dãy tần số khảo sát là từ 500Hz, 1000Hz, 2000Hz, 3000Hz, 4000Hz, 6000Hz, 8000Hz. - Cường độ kích thích L1 =65dBSPL; L2=55dBSPL. - Thiết bị đo tự phân tích và cho kết quả ở mỗi tần số khảo sát với các chỉ số sau: + DP level: Biên độ DPOAE + Noise: Biên độ âm ồn nền + Signal – to noise ratio (SNR): Tỷ lệ giữa DP level trừ cho Noise + Detected: Có đáp ứng hay không đáp ứng của DPOAE. Nếu SNR ≥ 6 thì cho kết quả là PASS (có đáp ứng DPOAE hay có xuất hiện DPOAE). Nếu SNR < 6 thì cho kết quả là REFER (không đáp ứng hay không có xuất hiện DPOAE). Định nghĩa 5 mức độ nghe theo WHO Ngưỡng nghe bình thường: 0 – 25 dB Nghe kém nhẹ: 26 – 40 dB Nghe kém trung bình: 41 – 55 dB Nghe kém trung bình nặng: 56 – 70 dB Nghe kém nặng: 71 – 90 dB Điếc đặc > 90 dB. Phác đồ điều trị - Nootropil 12g/60ml, 1 chai 1 ngày truyền TMC XXXg/ph x 10 ngày. - Dùng Corticoid trong 10 ngày như sau: Solumedrol 40mg/1ml TMC 5 ngày: 2 ngày đầu mỗi ngày chích 3 ống; ngày thứ 3 chích 2 ống; ngày thứ 4, 5 mỗi ngày chích 1 ống. Prednisolone 5mg uống 5 ngày tiếp theo: Ngày thứ 6, 7 mỗi ngày uống 8 viên chia 2 lần; ngày thứ 8 uống 4 viên; ngày thứ 9, 10 mỗi ngày uống 2 viên. Phương pháp thống kê Số liệu thu thập được lưu trữ và được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Các đặc điểm của nhóm nghiên cứu được trình bày trong bảng 1. Đặc điểm lâm sàng và kết quả thăm dò chức năng thính giác Triệu chứng cơ năng lúc nhập viện, sau điều trị 5 ngày và lúc xuất viện Hơn phân nửa số tai có cải thiện sức nghe trên lâm sàng lúc xuất viện (Bảng 2). Hơn 1/5 số tai không cải thiện ù tai, tiếng kêu trong tai cảm giác đầy tai. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 181 Các triệu chứng sức nghe, ù tai, tiếng kêu trong tai, cảm giác đầy tai được đánh giá: - Cải thiện khi có hồi phục hoàn toàn, không hoàn toàn hoặc hết, giảm so với lúc nhập viện. - Không cải thiện khi triệu chứng cơ năng trên không thay đổi so với lúc nhập viện. Ngưỡng nghe trung bình đường khí, đường xương tai bệnh lúc nhập viện (Bảng 3). Ngưỡng nghe trung bình đường khí và đường xương có xu hướng tăng dần từ tần số thấp đến tần số cao, từ âm trầm đến âm cao. - Ngưỡng nghe trung bình đường khí/xương ở âm trầm là trung bình cộng của ngưỡng nghe đường khí/xương ở tần số 250 Hz và 500 Hz chia 2. Bảng 1. Phân bố đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Nhóm tuổi Tổng N % Tuổi < 40 182 39,7 ≥ 40 277 60,3 Tổng 459 100,0 Tuổi nhỏ nhất Tuổi lớn nhất Tuổi trung bình 16 89 44,9 ± 14,6 Thời gian từ khởi bệnh đến khi nhập viện ≤ N7 275 59,9 N8 – N14 104 22,7 ≥ N15 80 17,4 Tổng 459 100,0 Thời gian trung bình 8,8 ± 7,5 Bảng 2. Phân bố triệu chứng cơ năng tại tai lúc nhập viện, sau điều trị 5 ngày, lúc xuất viện Triệu chứng Lúc NV Sau điều trị 5 ngày Lúc xuất viện Cải thiện Ko cải thiện Cải thiện Ko cải thiện N % N % N % N % N % Sức nghe 505 100,0 196 38,8 309 61,2 262 51,9 243 48,1 Ù tai 408 80,8 262 64,2 146 35,8 319 78,2 89 21,8 Tiếng kêu trong tai 334 66,1 190 56,9 144 43,1 254 76,0 80 24,0 Cảm giác đầy 300 59,4 182 60,7 118 39,3 245 81,7 55 18,3 Bảng 3. Ngưỡng nghe TrB đường khí, đường xương tai bệnh lúc nhập viện* Tần số Đường khí Đường xương 250 56,3±24,9 54,3±25,4 500 63,7±25,8 62,7±26,2 1000 68,0±26,4 66,8±26,6 2000 67,3±28,8 66,3±28,9 4000 69,0±30,7 67,7±30,8 8000 76,1±30,6 Trb tổng 66,8±28,6 63,6±28,1 Âm trầm 60,0±25,7 58,5±26,1 Âm trung 67,7±27,7 66,6±27,8 Âm cao 72,6±30,9 67,7±30,8 * Phép kiểm T test: p >0,05 - Ngưỡng nghe trung bình đường khí/xương ở âm trung là trung bình cộng của ngưỡng nghe đường khí/xương ở tần số 1000 Hz và 2000 Hz chia 2. - Ngưỡng nghe trung bình đường khí ở âm cao là trung bình cộng của ngưỡng nghe đường khí ở tần số 4000 Hz và 8000 Hz chia 2. - Ngưỡng nghe trung bình đường xương ở âm cao là ngưỡng nghe trung bình đường xương ở tần số 4000 Hz. Mối liên quan giữa âm ốc tai với mức độ nghe kém lúc nhập viện DPOAE không có hiện diện khi nghe kém ở mức độ nặng và điếc đặc (Bảng 4). Có ít trường hợp DPOAE hiện diện ở mức nghe kém trung bình nặng. Mức độ giảm sức nghe dựa vào ngưỡng nghe trung bình (PTA) là trung bình cộng của ngưỡng nghe đường khí ở 3 tần số 500 Hz, 1000 Hz, 2000 Hz. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 182 Bảng 4. Mối liên quan giữa tỷ lệ hiện diện âm ốc tai với mức độ nghe kém lúc nhập viện Âm trầm* Mức nghe DPOAE Nhẹ Tr bình TrB nặng Nặng Điếc đặc Tổng N % N % N % N % N % N % PASS 18 18,8 9 9,1 9 8,3 0 0 36 7,1 REFER 78 81,3 90 90,9 99 91,7 107 100 95 100 469 92,9 Tổng 96 100 99 100 108 100 107 100 95 100 505 100 Âm trung* Mức nghe DPOAE Nhẹ Tr bình TrB nặng Nặng Điếc đặc Tổng N % N % N % N % N % N % PASS 44 45,8 16 16,2 10 9,3 0 0 70 13,9 REFER 52 54,2 83 83,8 98 90,7 107 100 95 100 435 86,1 Tổng 96 100 99 100 108 100 107 100 95 100 505 100 Âm cao* Mức nghe DPOAE Nhẹ Tr bình TrB nặng Nặng Điếc đặc Tổng N % N % N % N % N % N % PASS 53 55,2 39 39,4 29 26,9 0 0 121 24,0 REFER 43 44,8 60 60,6 79 73,1 107 100 95 100 384 76,0 Tổng 96 100 99 100 108 100 107 100 95 100 505 100 * Phép kiểm Chi-Square, p < 0,001 Sự thay đổi tỷ lệ hiện diện DPOAE lúc nhập viện và lúc xuất viện Tần suất chuyển PASS ở âm cao, âm trung nhiều gấp đôi ở âm trầm (Bảng 5). Sự thay đổi tần suất chuyển PASS lúc nhập viện và lúc xuất viện có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Tính tần suất PASS, REFER của từng tai bệnh ở âm trầm, âm trung, âm cao. - SNR là tỷ lệ giữa DP level trừ Noise (máy tự trả lời kết quả này). - SNR trung bình của âm trầm = SNR trung bình ở 500. - SNR trung bình của âm trung = (SNR trung bình ở 1000 + SNR trung bình ở 2000)/2. - SNR trung bình của âm cao = (SNR trung bình ở 4000 + SNR trung bình ở 8000)/2. Nếu SNR trung bình ≥ 6 thì trả lời là PASS. Nếu < 6 thì trả lời là REFER. Bảng 5. Sự thay đổi tỷ lệ hiện diện DPOAE lúc nhập viện và lúc xuất viện DPOAE Lúc nhập viện Lúc xuất viện P PASS REFER REFER →PASS PASS →REFER PASS →PASS REFER →REFER N % N % N % N % N % N % 500 36 7,1 469 92,9 51 10,1 21 4,2 15 3,0 418 82,8 <0,001 1000 71 14,1 434 85,9 74 14,7 19 3,8 52 10,3 360 71,3 <0,001 2000 97 19,2 408 80,8 64 12,7 18 3,6 79 15,6 344 68,1 <0,001 3000 106 21,0 399 79,0 55 10,9 22 4,4 84 16,6 344 68,1 <0,001 4000 136 26,9 369 73,1 64 12,7 31 6,1 105 20,8 305 60,4 <0,001 6000 84 16,6 421 83,4 44 8,7 25 5,0 59 11,7 377 74,7 <0,001 8000 116 23,0 389 77,0 83 16,4 48 9,5 68 13,5 306 60,6 <0,001 Âm trầm 36 7,1 469 92,9 51 10,1 21 4,2 15 3,0 418 82,8 <0,001 Âm trung 70 13,9 435 86,1 99 19,6 18 3,6 52 10,3 336 66,5 <0,001 Âm cao 121 24,0 384 76,0 100 19,8 39 7,7 82 16,2 284 56,2 <0,001 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 183 Tương quan giữa ngưỡng nghe trung bình đường khí với thay đổi của DPOAE Ngưỡng nghe trung bình đường khí cải thiện cao nhất ở nhóm có DPOAE chuyển từ REFER sang PASS ở cả ba nhóm âm trầm, âm trung, âm cao (Bảng 6). DPOAE lúc nhập viện là REFER chuyển sang PASS lúc xuất viện ở âm trung và âm cao tương đương nhau, nhưng ngưỡng nghe cải thiện ở âm trung lớn hơn. Bảng 6. Sự thay đổi ngưỡng nghe trung bình đường khí theo sự thay đổi của DPOAE Âm trầm Ngưỡng nghe trb đường khí Cải thiện trung bình* P Lúc nhập viện Lúc xuất viện N Lúc nhập viện Lúc xuất viện REFER PASS 51 57,8±16,8 34,2±19,7 23,6±18,3 <0,001 PASS REFER 21 39,3±16,6 32,6±18,8 6,7±4,0 <0,001 PASS PASS 15 42,0±17,6 25,3±20,3 16,7±13,4 0,029 REFER REFER 418 66,5±26,3 52,7±29,3 13,8±6,4 <0,001 Tổng 505 60,0±25,7 48,6±29,2 15,1±9,8 <0,001 Âm trung Ngưỡng nghe trb đường khí Cải thiện rung bình* P Lúc nhập viện Lúc xuất viện N Lúc nhập viện Lúc xuất viện REFER PASS 99 58,6±16,9 28,7±16,1 29,9±14,7 0,037 PASS REFER 18 42,1±14,9 31,1±14,9 11,0±8,9 0,001 PASS PASS 52 37,1±13,3 21,7±12,4 15,4±12,8 <0,001 REFER REFER 336 76,5±26,1 66,9±28,3 9,6±2,9 <0,001 Tổng 505 67,7±26,9 53,5±31,1 14,2±4,9 <0,001 Âm cao Ngưỡng nghe trb đường khí Cải thiện trung bình* P Lúc nhập viện Lúc xuất viện N Lúc nhập viện Lúc xuất viện REFER PASS 100 63,5±21,1 42,6±24,7 20,9±18,9 <0,001 PASS REFER 39 62,9±21,8 58,5±23,6 4,4±2,3 <0,001 PASS PASS 82 40,5±24,4 28,5±23,6 12,0±10,1 <0,001 REFER REFER 284 86,3±25,5 78,6±27,9 7,7±2,9 <0,001 Tổng 505 72,6±29,7 61,8±33,2 10,8±7,8 <0,001 *Cải thiện trung bình (âm trầm, âm trung, âm cao) là ngưỡng nghe trung bình đường khí (âm trầm, âm trung, âm cao) cải thiện bằng ngưỡng nghe trung bình đường khí (âm trầm, âm trung, âm cao) lúc xuất viện trừ ngưỡng nghe trung bình đường khí (âm trầm, âm trung, âm cao) lúc nhập viện. Mối liên quan giữa nhóm sức nghe hồi phục bình thường lúc xuất viện và DPOAE lúc nhập viện DPOAE lúc nhập viện PASS Ở âm trầm thì lúc xuất viện sức nghe hồi phục bình thường là 50,0% (18/36); ở âm trung sức nghe hồi phục bình thường là 60% (42/70); ở âm cao sức nghe hồi phục bình thường là 44,6% (54/121); cao hơn nhóm DPOAE lúc nhập viện REFER. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001) (Bảng 7). Bảng 7. Liên quan giữa nhóm sức nghe hồi phục bình thường lúc xuất viện và DPOAE lúc nhập viện* DPOAE đo lúc nhập viện Tần suất hồi phục sức nghe lúc xuất viện Tổng Bình thường Mức nghe khác Âm trầm PASS 18 18 36 REFER 96 373 469 Tổng 114 391 505 DPOAE đo lúc nhập viện Tần suất hồi phục sức nghe lúc xuất viện Tổng Bình thường Mức nghe khác Âm trung PASS 42 28 70 REFER 72 363 435 Tổng 114 381 505 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 184 DPOAE đo lúc nhập viện Tần suất hồi phục sức nghe lúc xuất viện Tổng Bình thường Mức nghe khác DPOAE đo lúc nhập viện Tần suất hồi phục sức nghe lúc xuất viện Tổng Bình thường Mức nghe khác Âm cao PASS 54 67 121 REFER 60 324 384 Tổng 114 391 505 * Tất cả p <0,001. Hồi phục sức nghe bình thường là sau điều trị đo thính lực đồ có ngưỡng nghe trung bình trong giới hạn bình thường (PTA = 0 – 25 dB). BÀN LUẬN Về DPOAE của tai bệnh lúc nhập viện Qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy rằng tỷ lệ DPOAE, PASS thấp nhất ở tần số 500 Hz, cao nhất ở tần số 4000 Hz và 8000 Hz. Tương tự, tỷ lệ PASS ở âm cao nhiều hơn âm trung và thấp nhất là ở âm trầm. Biên độ DPOAE lúc nhập viện có xu hướng giảm từ tần số 500 Hz đến 8000 Hz. Điều này cho thấy, trong bệnh điếc đột ngột tần số cao bị tổn nhiều hơn tần số thấp. So với thính lực đồ (bảng 4), tần số cao bị tổn thương nhiều hơn tần số thấp. Sự thay đổi của DPOAE trước và sau điều trị Nhóm REFER→PASS (Nhóm hồi phục sau điều trị) - Sau 5 ngày điều trị, tỷ lệ chuyển PASS cao nhất ở âm cao (14,5%). Kế đến là âm trung (11,3%). Vậy, trong 5 ngày đầu có sự hồi phục ở tần số cao trước(4). - Lúc xuất viện, tỷ lệ chuyển PASS cao nhất ở âm cao (19,8%); âm trung (19,6%). Vậy, lúc xuất viện có sự hồi phục ở âm trung và âm cao tương đương nhau. Nhóm PASS→REFER (Nhóm tiến triển nặng hơn) - Sau điều trị 5 ngày cũng nhau lúc xuất viện, chúng tôi nhận thấy, nhóm này chiếm tỷ lệ cao nhất là ở âm cao chiếm 7,7% lúc xuất viện; thấp nhất ở âm trung chiếm 3,6% lúc xuất viện. Những trường hợp này, theo chúng tôi có thể do, tình trạng vùng đỉnh ốc tai vẫn còn tiếp tục tổn thương. Tuy nhiên, tốc độ tổn thương chậm và ít hơn so với sau điều trị 5 ngày. Mối liên quan giữa DPOAE và thính lực đồ trước và sau điều trị Về sự thay đổi cường độ trung bình đường khí theo sự thay đổi của DPOAE lúc nhập viện, sau điều trị 5 ngày, lúc xuất viện ở âm trầm, âm trung, âm cao Nhóm có cải thiện tức có DPOAE hồi phục (lúc nhập viện là REFER sau điều trị chuyển sang PASS) sau điều trị 5 ngày và lúc xuất viện, đều có ngưỡng nghe trb cải thiện đường khí cao nhất là ở âm trung, kế đến là âm trầm và thấp nhất là âm cao. Lúc xuất viện, ngưỡng nghe trb đường khí cải thiện cao nhất ở âm trung với mức cải thiện trung bình là 29,9±14,7 dB; kế đến ở âm trầm với mức cải thiện trung bình là 23,6±18,3dB; thấp nhất ở âm cao với mức cải thiện trb là 20,9±18,9dB. Mặc dù, như trên đã phân tích DPOAE hồi phục mạnh nhất ở âm cao tương đương ở âm trung và nhiều hơn so với hồi phục ở âm trầm. Điều này cho chúng ta thấy, ở âm cao DPOAE hồi phục trước khi có sự thay đổi ngưỡng nghe trên thính lực đồ(6). Về mối liên quan giữa nhóm hồi phục sức nghe về bình thường lúc xuất viện và DPOAE ở nhóm âm trầm lúc nhập viện Trong nghiên cứu của chúng tôi: Lúc nhập viện đo DPOAE ở âm trầm có 36 tai PASS, thì khả năng hồi phục sức nghe hoàn toàn bình thường lúc xuất viện là 50% (18/36); cao hơn so với DPOAE là REFER lúc nhập viện, thì khả năng hồi phục sức nghe hoàn toàn bình thường là 20,5% (96/469) với OR=3,89. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 185 Về mối liên quan giữa nhóm hồi phục sức nghe về bình thường lúc xuất viện và DPOAE ở nhóm âm trung lúc nhập viện Trong nghiên cứu của chúng tôi: Lúc nhập viện đo DPOAE ở âm trung có 70 tai PASS, thì khả năng hồi phục sức nghe hoàn toàn bình thường lúc xuất viện là 60% (42/70); cao hơn so với DPOAE là REFER lúc nhập viện thì khả năng hồi phục sức nghe hoàn toàn bình thường là 16,6% (72/435) với OR=7,56. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Avi Shupak và cộng sự (2014), BN có DPOAE lúc đánh giá theo dõi lần 1 có cải thiện nghe trung bình 71±37%, BN không đáp ứng chỉ cải thiện nghe 10±14% (P <0.001)(6). Tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi khi khảo sát ở âm trung. Về mối liên quan giữa nhóm hồi phục sức nghe về bình thường lúc xuất viện và DPOAE ở nhóm âm cao lúc nhập viện Trong nghiên cứu của chúng tôi: Lúc nhập viện đo DPOAE ở âm cao có 121 tai PASS, thì khả năng hồi phục sức nghe hoàn toàn bình thường lúc xuất viện là 44,6% (54/121); cao hơn so với DPOAE là REFER lúc nhập viện thì khả năng hồi phục sức nghe hoàn toàn bình thường là 15,6% (60/384) với OR=4,35. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001)(3). KẾT LUẬN Về đặc điểm lâm sàng bệnh nhân điếc đột ngột: Tuổi mắc bệnh trb trong nghiên cứu là 44,9±14,6 tuổi. Tỷ lệ nam, nữ tương đương nhau. Lý do nhập viện thường gặp nhất là ù tai. Lúc xuất viện, hơn phân nửa trường hợp có cải thiện sức nghe trên lâm sàng. Kết quả thính lực đồ – DPOAE của bệnh điếc đột ngột trước và sau điều trị: - PTA trb đường khí 66,7±28,6dB; đường xương 63,6±28,1dB lúc nhập viện. - Tỷ lệ PASS của DPOAE có xu hướng tăng dần từ âm trầm đến âm cao. Mối tương quan giữa DPOAE với thính lực và phản xạ cơ bàn đạp: - DPOAE lúc nhập viện PASS ở âm trầm khả năng hồi phục sức nghe sau điều trị 10 ngày là 50%; REFER khả năng hồi phục sức nghe là 20,5%. - DPOAE lúc nhập viện PASS ở âm trung khả năng hồi phục sức nghe sau điều trị 10 ngày là 60%; REFER khả năng hồi phục sức nghe là 16,6%. - DPOAE lúc nhập viện PASS ở âm cao khả năng hồi phục sức nghe sau điều trị 10 ngày là 44,6%; REFER khả năng hồi phục sức nghe là 15,6%. DPOAE là phương tiện hữu ích cho tiên lượng nghe trong điều trị điếc đột ngột. KIẾN NGHỊ Cần nghiên cứu sâu hơn nữa về DPOAE trong bệnh lý điếc đột ngột như phân tích sâu hơn biên độ DPOAE đo được. Cần nghiên cứu sâu hơn nữa các chức năng của DPOAE trong chẩn đoán các bệnh lý khác của tai gây nghe kém trong ốc tai và sau ốc tai. Như ngộ độc tai do thuốc, hóa chất, tiếng ồn; lão thính; u dây thần kinh số VIII; rối loạn thần kinh thính giác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Belal A. (1980). “Pathology of vascular sensorineural hearing impairment”. Laryngoscope, 90(l):pp.1831-1839. 2. Bess FH, Humes LE (2008). “Audiology the fundamentals”, 4th ed. Lippincott Williams & Wilkins, Philadelpha PA. 3. Chao TK, Chen TH (2006). “Distortion product otoacoustic emissions as a prognostic factor for idiopathic sudden sensorineural hearing loss”. Audiol Neurotol, 11:pp.331-8. 4. Hoth S (2015). “On a possible prognostic value of otoacoustic emissions: a study on patients with sudden hearing loss”. Eur Arch Otorhinolaryngol, 262(3):pp.217-24. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 186 5. Nguyễn Đình Bảng (1992). “Điện thính giác thân não”, “Âm ốc tai”. Bài giảng Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, pp.97-112. 6. Shupak A, Zeidan R, Shemesh R (2014). “Otoacoustic Emissions in the Prediction of Sudden Sensorineural Hearing Loss Outcome”. Otol Neurotol, 35(10):pp.1691-7. 7. Stach BA (2010). “Clinical Audiology: An Introduction”, 2nd ed. Delma Cengae Learning, Clifton Park NY. 8. Suckfull M, Hearing Loss Study Group (2002). “Fibrinogen and LDL Apheresis in treatment of sudden hearing loss: a rndomized multicentre trial”. Lancet, 360(9348):pp.1811-7. Ngày nhận bài báo: 27/10/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/01/2018 Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_ket_qua_do_am_oc_tai_meo_tieng_trong_benh_diec_dot.pdf
Tài liệu liên quan