Tài liệu Khảo sát hiệu quả điều trị của thuốc kháng vitamin K trên bệnh nhân rung nhĩ hoặc có van tim nhân tạo tại Bệnh viện Trưng Vương: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
KHẢO SÁT HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA THUỐC KHÁNG VITAMIN K TRÊN BỆNH
NHÂN RUNG NHĨ HOẶC CÓ VAN TIM NHÂN TẠO
TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG
Đôn Thị Thanh Thủy*, Hà Thanh Yến Trang*, Lý Huy Khanh*, Ngô Thị Mỹ Phượng*,
Nguyễn Thị Hồng Nhung*
TÓM TẮT
Mở đầu: Sử dụng thuốc kháng vitamin K ở người bệnh rung nhĩ hoặc van tim cơ học, với theo dõi INR được
thực hiện thường xuyên. Nhưng do sự tác động của thuốc có nhiều yếu tố ảnh hưởng, không có hiệu quả dự
phòng huyết khối khi INR thấp và ngược lại, nguy cơ xuất huyết khi INR cao. Nên cần được đánh giá hiệu quả
qua INR, và TTR để định hướng điều trị.
Mục tiêu: Xác định trung bình tỉ lệ trong ngưỡng điều trị INR; Xác định thời gian trong ngưỡng điều trị
INR; Xác định các yếu tố liên quan đến tỉ lệ và thời gian trong ngưỡng điều trị INR.
Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Khảo sát 111 người bệnh rung nhĩ hoặc có van tim cơ học đang điều trị kháng vitami...
10 trang |
Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 01/04/2025 | Lượt xem: 32 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát hiệu quả điều trị của thuốc kháng vitamin K trên bệnh nhân rung nhĩ hoặc có van tim nhân tạo tại Bệnh viện Trưng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
KHẢO SÁT HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA THUỐC KHÁNG VITAMIN K TRÊN BỆNH
NHÂN RUNG NHĨ HOẶC CÓ VAN TIM NHÂN TẠO
TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG
Đôn Thị Thanh Thủy*, Hà Thanh Yến Trang*, Lý Huy Khanh*, Ngô Thị Mỹ Phượng*,
Nguyễn Thị Hồng Nhung*
TÓM TẮT
Mở đầu: Sử dụng thuốc kháng vitamin K ở người bệnh rung nhĩ hoặc van tim cơ học, với theo dõi INR được
thực hiện thường xuyên. Nhưng do sự tác động của thuốc có nhiều yếu tố ảnh hưởng, không có hiệu quả dự
phòng huyết khối khi INR thấp và ngược lại, nguy cơ xuất huyết khi INR cao. Nên cần được đánh giá hiệu quả
qua INR, và TTR để định hướng điều trị.
Mục tiêu: Xác định trung bình tỉ lệ trong ngưỡng điều trị INR; Xác định thời gian trong ngưỡng điều trị
INR; Xác định các yếu tố liên quan đến tỉ lệ và thời gian trong ngưỡng điều trị INR.
Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Khảo sát 111 người bệnh rung nhĩ hoặc có van tim cơ học đang điều trị kháng vitamin K Tuổi
trung bình 65,1 ± 10,9. Nữ chiếm 54,1%. Van tim cơ học: 13,5%, rung nhĩ không có bệnh van tim: 53,2%, rung
nhĩ kèm bệnh van tim: 33,3%. Tỉ lệ người bệnh biết khoảng INR hiệu quả 57,7%. Trung bình tỉ lệ đạt INR trong
ngưỡng điều trị ở van cơ học 50,6 ± 25,5 cao hơn ở rung nhĩ 30,3 ± 27,8, chung là 33,1 ± 28,3. Thời gian trong
ngưỡng điều trị đạt ≥ 70%: của van cơ học 26,7% cao hơn của rung nhĩ 13,5%, chung là 15,3%. Sự hiểu biết về
khoảng INR cần đạt liên quan thời gian trong ngưỡng điều trị OR= 4,1 [1,1 – 15,2]. Tuổi ở nhóm đạt thời gian
trong ngưỡng điều trị INR thấp hơn nhóm không đạt (62,5 ± 9,8 và 65,5 ± 11,0). Thời gian sử dụng thuốc kháng
vitamin K ở nhóm đạt lâu hơn nhóm không đạt (7,3 ± 4,9 và 5,1 ± 4,0).
Kết lụân: Điều trị kháng vitamin K ở người bệnh rung nhĩ hoặcvan tim cơ học đạt ngưỡng điều trị thấp.
Từ khóa: Thời gian trong ngưỡng điều trị, chỉ số chuẩn hoá quốc tế, Thuốc kháng vitamin K.
ABSTRACT
SURVEY OF EFFECTIVE TREATMENT VITAMIN K ANTAGONIST IN ATRIAL FIBRILLATION
PATIENTS OR MECHANICAL HEART VALVE IN TRUNG VUONG HOSPITAL
Don Thi Thanh Thuy, Ha Thanh Yen Trang, Ly Huy Khanh, Ngo Thi My Phuong,
Nguyen Thi Hong Nhung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 49 - 56
Background: Use of vitamin K antagonists in patients with atrial fibrillation or mechanical heart valves,
with INR monitoring is done regularly. But due to the effects of the drug has many factors that influence, not
effective thromboprophylaxis when the INR is low and vice versa, the risk of bleeding when high INR. Should be
evaluated effectively by INR, and TTR to guide treatment.
Objectives: Determine the average rate of INR in the range of treatment; determine the percent time in
therapeutic INR range; Identify factors related to the rate of INR in the range of treatment and time in therapeutic
INR range.
Methods: A case series
Results: Surveyed 111 patients with atrial fibrillation or mechanical heart valves using vitamin K
* Bệnh viện Trưng Vương
Tác giả liên lạc: BS.CKII Lý Huy Khanh ĐT: 0913149483 Email: noskhanh31@hotmail.com
49 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016
antagonists. 65.1 ± 10.9 years old average. Women are 54.1%. Mechanical heart valves: 13.5%, atrial fibrillation
without valvular heart disease: 53.2%, atrial fibrillation with mitral valve disease: 33.3%. The rate of patients
knows about target INR range: 57.7%. Average rate of INR in the range of treatment of mechanical valve: 50.6 ±
25.5, atrial fibrillation: 30.3 ± 27.8, total: 33.1 ± 2. Time in therapeutic INR range ≥ 70%: mechanical valve
26.7%, atrial fibrillation is 13.5%, and total is 15.3%. Understanding of approximately INR target is related to
the time in therapeutic INR range OR = 4.1 [1.1 to 15.2]. The average age of the group with Time in therapeutic
INR range ≥ 70% is lower the other group (62.5 ± 9.8 and 65.5 ± 11.0). Time use of vitamin K antagonists in
group Time in therapeutic INR range ≥ 70% is longer than the other group (7.3 ± 4.9 and 5.1 ± 4.0).
Conclusion: Use in patients with vitamin K antagonist atrial fibrillation or mechanical heart valves, the
INR and TTP achieved treatment targets low.
Keywords: TTR, Time in Therapeutic Range, INR, International Normalized Ratio, VKA, Vitamin K
Antagonis
ĐẶT VẤN ĐỀ Xác định thời gian trong ngưỡng điều trị
INR.
Hiện nay có nhiều người bệnh được điều trị
với các thuốc kháng vitamin K (VKA) như Xác định các yếu tố liên quan đến tỉ lệ và thời
acenocoumarol, warfarin để phòng ngừa biến gian trong ngưỡng điều trị INR.
chứng huyết khối và thuyên tắc. Tuy nhiên, hiệu ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
quả của VKA rất thay đổi do thuốc có nhiều
Thiết kế nghiên cứu
tương tác với thức ăn, các thuốc dùng kèm khác,
và tình trạng sức khoẻ của người bệnh. Thời gian Mô tả hàng loạt ca.
trong ngưỡng điều trị (Time in Therapeutic Đối tượng nghiên cứu
Range- TTR) là thông số phản ánh hiệu quả điều Dân số mục tiêu
trị của thuốc kháng vitamin K theo thời gian.
Người bệnh rung nhĩ hoặc van tim cơ học
Thời gian TTR càng thấp có liên quan đến tăng
khám và điều trị tại Bệnh viện Trưng Vương.
biến cố huyết khối thuyên tắc hoặc ngược lại.
Nhiều nước trên thế giới đã xây dựng mạng lưới Dân số chọn mẫu
phòng khám kháng đông nhằm giúp người bệnh Những người bệnh rung nhĩ hoặc có van tim
điều trị với VKA duy trì được kết quả điều trị nhân tạo đang điều trị kháng vitamin K đã qua
tốt, giảm biến cố chảy máu hay huyết khối giai đoạn chỉnh liều ban đầu.
thuyên tắc. Tại Bệnh viện Trưng Vương điều trị Tiêu chí chọn mẫu
VKA chủ yếu cho người bệnh rung nhĩ không Tiêu chuẩn lựa chọn
do bệnh van tim và có bệnh van tim đã thay van
Người bệnh đang điều trị với thuốc kháng
nhân tạo. Mặc dù có các thuốc kháng đông
vitamin K khám tại Bệnh viện Trưng Vương đã
đường uống mới có thể sử dụng ở người bệnh
ổn định liều kháng vitamin K sơ bộ bằng
rung nhĩ và có hiệu quả hơn VKA, nhưng VKA
phương pháp chỉnh liều ban đầu theo hướng
vẫn được sử dụng cho người bệnh có van tim cơ
dẫn hội Tim Mạch Việt Nam 2014(Error!
học và nhiều trường hợp rung nhĩ. Khảo sát thời
Reference source not found.), có ≥ 4 lần khám và
gian INR và đánh giá thời gian TTR để giúp
đo INR.
đánh giá hiệu quả điều trị, định hướng điều trị.
Người bệnh tái khám đều và đo INR theo
Mục tiêu
định kỳ.
Xác định trung bình tỉ lệ trong ngưỡng điều
Tiêu chuẩn loại trừ
trị INR.
50 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Người bệnh phải ngừng thuốc do lý do khác Không sử dụng cùng một loại kháng vitamin
(ví dụ: phẫu thuật). K.
Người bệnh tái khám không đều theo hẹn.
Người bệnh rung nhĩ; hoặc van tim nhân tạo sử dụng Warfarin, đã
qua giai đoạn điều chỉnh liều
Chọn bệnh nhân vào nghiên
cứu
XN INR ít nhất liên tiếp 4 lần, cách nhau
3 tuần,
Xác định tỉ lệ BN trong Xác định tỉ lệ BN đạt thời gian trong Xác định các yếu tố liên quan đến
ngưỡng điều trị INR ngưỡng điều trị INR (TTR) tỉ lệ và TTR
KẾT LUẬN KẾT LUẬN KẾT LUẬN
Biểu đồ:
Liệt kê và định nghĩa biến số INR đạt mục tiêu trên tổng số lần đo INR trong 6
tháng qua của từng người bệnh ≥ 70%.
Bệnh: Rung nhĩ không do bệnh van tim, rung
nhĩ ở người bệnh bệnh van tim, van tim cơ học. Thuốc ảnh hưởng kháng vitamin K: Không
ảnh hưởng, tăng tác dụng chống đông, giảm tác
Thuốc kháng vitamin K: Warfarin
dụng chống đông.
INR trong ngưỡng điều trị: Gồm 3 giá trị:
không đạt ngưỡng điều trị, trong ngưỡng điều Một số yếu tố liên quan
trị, vượt quá ngưỡng điều trị. Tuổi, giới, liều dùng, chỉnh liều thuốc, men
gan, tiểu cầu, thuốc ảnh hưởng, chức năng thận,
Van động mạch chủ cơ học: INR= 2,0 – 3,0.
chức năng gan, tình trạng dinh dưỡng
Van 2 lá cơ học: INR= 2,5 – 3,5.
Xử lý và phân tích dữ kiện
Van cơ học kèm tiền sử kẹt van: INR= 3,5 –
4,5. Các số liệu được trình bày bằng trung
bình/độ lệch chuẩn, trung vị/tứ phân vị, giới
Rung nhĩ: INR= 2,0 – 3,0.
hạn, hoặc số ca %.
+ Tỉ lệ INR trong ngưỡng điều trị: được tính
Dùng trị số trung bình và trung vị gần bằng
bằng cách tính tỉ lệ phần trăm số lần INR đạt
nhau và độ xiên skewness dao động từ -1 đến +1,
mục tiêu trên tổng số lần đo INR.
thì được coi như có phân phối chuẩn. Nếu có
+ Tỉ lệ INR cao hơn ngưỡng điều trị: được phân phối không bình thường, chúng tôi dùng
tính bằng cách tính tỉ lệ phần trăm số lần INR phép kiểm phi tham số Kruskal Wallis cho so
cao hơn mục tiêu trên tổng số lần đo INR. sánh ≥ 3 nhóm và phép kiểm Mann-Whitney-U
+ Tỉ lệ đạt INR thấp hơn ngưỡng điều trị: cho so sánh 2 nhóm.
được tính bằng cách tính tỉ lệ phần trăm số lần Phép kiểm Chi bình phương được dùng so
INR thấp hơn mục tiêu trên tổng số lần đo INR. sánh 2 tỷ lệ (kiểm định Fisher nếu có ít nhất 1 ô
Thời gian trong ngưỡng điều trị (TTR): TTR có tần số kỳ vọng nhỏ hơn 5).
được tính bằng cách tính tỉ lệ phần trăm số lần
51 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016
Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS Số lượng Tỉ lệ %
22. Chảy máu mũi 3 2,7
Chảy máu răng 6 5,4
Kết quả đạt được có ý nghĩa thống kê khi giá Tiểu máu 1 0,9
trị p< 0,05 (p 2 đuôi). Sưng chân 2 1,8
KẾT QUẢ Tổng 12 10,8
Trong thời gian sử dụng thuốc, chảy máu
Khảo sát 111 người bệnh rung nhĩ, hay van
10,8%.
tim cơ học có sử dụng kháng vitamin K. Tuổi
trung bình 65,1 ± 10,9, thấp nhất 32, cao nhất 93. Trung bình tỉ lệ trong ngưỡng điều trị
Thuốc sử dụng là warfarin. Số lần thực hiện xét Chúng tôi dùng trị số trung bình và trung vị
nghiệm INR trong 6 tháng theo dõi trung bình gần bằng nhau và độ xiên skewness dao động từ
6,76 ± 1,43 lần. -1 đến +1, thì được coi như có phân phối chuẩn:
Bảng 1. Nhóm bệnh và Giới tính tuổi, thời gian rung nhĩ, thời gian sử dụng thuốc
Nhóm bệnh kháng vitamin K, liều warfarin, trung bình tỉ lệ
Giới Rung nhĩ Rung nhĩ có Van tim Tổng p INR trong ngưỡng điều trị, trung bình tỉ lệ INR
đơn thuần bệnh van tim cơ học cao hơn ngưỡng điều trị, trung bình tỉ lệ INR
Nữ
30 (50,0) 25 (41,7) 5 (8,3) 60 (54,1)
n, (%) thấp hơn ngưỡng điều trị xem có phân phối bình
Nam
29 (56,9) 12 (23,5) 10 (19,6) 51 (45,9) 0,06 thường hay không bình thường. Kết quả cho
n, (%)
111 thấy tuổi, thời gian rung nhĩ, thời gian sử dụng
Tổng 59 (53,2) 37 (33,3) 15 (13,5)
(100,0) thuốc kháng vitamin k, trung bình tỉ lệ INR
Nam và nữ có tỉ lệ tương đương nhau. Van trong ngưỡng điều trị, trung bình tỉ lệ INR cao
tim cơ học ở nam nhiều hơn nữ và rung nhĩ có hơn ngưỡng điều trị có phân phối bình thường.
bệnh van tim ở nữ nhiều hơn nam nhưng không Còn trung bình tỉ lệ INR cao hơn ngưỡng điều trị
có ý nghĩa thống kê. không có phân phối bình thường.
Bảng 2. Sự hiểu biết của người bệnh Bảng 5. So sánh trung bình tỉ lệ INR trong ngưỡng
Số lượng (n = 111) Tỉ lệ % điều trị ở van cơ học và rung nhĩ
Xét nghiệm theo dõi 111 100,0 Trung bình Thấp nhất Lớn nhất p
Khoảng INR hiệu quả 64 57,7 Van cơ học 50,6 ± 25,5 0,0 100,0
Dấu hiệu cảnh báo 73 65,8 Rung nhĩ 30,3 ± 27,8 0,0 100,0 0,009
Người bệnh biết cần làm xét nghiệm theo Chung 33,1 ± 28,3 0,0 100,0
dõi, tuy nhiên chưa biết dấu hiệu cảnh báo và Có sự khác về tỉ lệ INR trong ngưỡng điều trị
khoảng INR hiệu quả. ở van cơ học và rung nhĩ, có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3. Bệnh và các bất thường Bảng 6. So sánh trung bình tỉ lệ INR thấp hơn
Có Không Tổng ngưỡng điều trị ở van cơ học và rung nhĩ
Tăng huyết áp n, (%) 66 (59,5) 45 (40,5) 111 (100,0) Trung bình Thấp nhất Lớn nhất p
Đái tháo đường n, (%) 21 (18,9) 90 (81,1) 111 (100,0) Van cơ học 38,6 ± 30,0 0,0 100,0
Mạch máu não n, (%) 17 (15,3) 94 (84,7) 111 (100,0) Rung nhĩ 54,3 ± 30,2 0,0 100,0 0,061
Suy thận n, (%) 13 (11,7) 30 (27,0) 43 (38,7) Chung 52,2 ± 30,5 0,0 100,0
Tăng men gan n, (%) 3 (2,7) 34 (30,6) 37 (33,3)
Giảm tiểu cầu n, (%) 4 (3,6) 34 (30,6) 38 (34,2) Không có sự khác biệt về tỉ lệ đạt INR thấp
Thuốc tăng tác dụng INR hơn ngưỡng điều trị ở rung nhĩ và van cơ học.
73 (65,8) 38 (34,2) 111 (100,0)
N, (%) Bảng 7. So sánh tỉ lệ INR cao hơn ngưỡng điều trị ở
Tăng huyết áp 59,5%, sử dụng kèm thuốc van cơ học và rung nhĩ
làm tăng tác dụng chống đông 65,8%. Trung bình Trung vị p
Van cơ học 10,7 ± 11,3 12,5 (0,0 – 25,0)
Bảng 4. Biến chứng trong thời gian sử dụng thuốc 0,584*
Rung nhĩ 15,3 ± 18,5 12,5 (0,0 – 25,0)
52 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chung 14,7 ± 17,6 12,5 (0,0 – 25,0) Bảng 8. Thời gian trong ngưỡng điều trị đạt ≥ 70%:
*Mann-Whitney-U test INR đạt hiệu quả
Tổng p, OR
Không có sự khác biệt về tỉ lệ đạt INR cao Có Không
hơn ngưỡng điều trị ở rung nhĩ và van cơ học. Van cơ học n, (%) 4 (26,7) 11 (73,3) 15 (13,5)
Rung nhĩ n, (%) 13 (13,5) 83 (86,5) 96 (86,5) p = 0,18
Thời gian trong ngưỡng điều trị Chung 17 (15,3) 94 (84,7) 111 (100,0)
Thời gian trong ngưỡng điều trị của van cơ
học cao hơn của rung nhĩ không có ý nghĩa
thống kê.
Các yếu tố liên quan đến tỉ lệ và thời gian trong ngưỡng điều trị INR
Bảng 9. Các yếu tố liên quan đến thời gian trong ngưỡng điều trị INR
Đạt Không đạt Chung P, OR
0,04*; 20,6
Tăng men gan n, (%) 2 (40,0) 1 (3,1) 3 (8,1)
[1,4 – 300,5]
Giảm tiểu cầu n, (%) 1 (10,0) 3 (9,1) 4 (10,5) 0,45*
Mạch máu não 2 (11,8) 15 (16,0) 17 (15,3) 1,00*
Tăng huyết áp 10 (58,8) 56 (59,6) 66 (59,9) 0,9
Đái tháo đường 3 (17,6) 18 (19,1) 21 (18,9) 0,8*
Suy thận 1 (20,0) 12 (31,6) 13 (30,2) 1,0*
Thuốc tăng tác dụng 12 (70,6) 61 (64,9) 73 (65,8) 0,61
Chỉnh liều Wafarin 15 (88,2) 92 (97,9) 107 (96,4) 0,11
Liều Warfarin >2,5 6 (40,0) 60 (65,2) 66 (61,7) 0,06
Tuổi ≥ 60 8 (47,1) 64 (68,1) 72 (64,9) 0,09
Biết INR 14 (82,4) 50 (53,2) 64 (57,7) 0,03; OR=4,1 [1,1 – 15,2]
Biết dấu hiệu XH 14 (82,4) 59 (62,8) 73 (65,8) 0,11
*Phép kiểm Fisher
Tăng men gan có liên quan với đạt thời gian BÀN LUẬN
trong ngưỡng điều trị INR. Sự hiểu biết về
khoảng INR cần đạt liên quan thời gian trong Đặc điểm chung
ngưỡng điều trị INR. Khảo sát 111 người bệnh sử dụng kháng
vitamin K bị rung nhĩ hay van tim cơ học. Tuổi
Bảng 10. Các yếu tố liên quan đến thời gian trong
trung bình 65,1 ± 10,9. Nữ chiếm 54,1%. Theo
ngưỡng điều trị INR
nghiên cứu của Võ Hoài Thơm(Error! Reference
Đạt Không đạt P
)
Tuổi 62,5 ± 9,8 65,5 ± 11,0 0,04 source not found. , khảo sát người bệnh rung nhĩ
Liều Warfarin 2,5 ± 0,6 2,6 ± 0,6 0,07 sử dụng thuốc kháng vitamin K, tuổi 63,9 ± 12,2,
Độ lọc cầu thận 75,4 ± 16,8 67,6 ±15,8 0,31 nam 35%. Huỳnh Thanh Kiều(Error! Reference source not
Thời gian bệnh 9,2 ± 4,7 7,7 ± 4,6 0,20 found.), khảo sát người bệnh dung kháng vitamin
Thời gian sử dụng thuốc
7,3 ± 4,9 5,1 ± 4,0 0,04
kháng vitamin K K, tuổi trung bình là 55,5 ± 14,6 (15 – 93), nam
giới chiếm 35,5%. Rung nhĩ đơn thuần 53,2%,
Tuổi ở nhóm đạt Thời gian trong ngưỡng
rung nhĩ có bệnh van tim 33,3%, và van tim cơ
điều trị INR thấp hơn nhóm không đạt và Thời
học 13,5%. Huỳnh Thanh Kiều(Error! Reference source not
gian sử dụng thuốc kháng vitamin K ở nhóm đạt
found.), van tim cơ học 57% khác với nghiên cứu
lâu hơn nhóm không đạt.
của chúng tôi có rung nhĩ chiếm đa số 86,5%, vì
vậy tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
tuổi trong nghiên cứu của Huỳnh Thanh Kiều.
Rung nhĩ có một biến chứng đáng ngại là thuyên
53 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016
tắc mạch hệ thống do huyết khối mà biểu hiện máu trong hộp sọ. Trường Môn các Bác sĩ Ngực
thường gặp nhất là đột quị. Kết quả nghiên cứu Hoa Kỳ khuyến cáo xử trí các trường hợp quá
Framingham cho thấy sự hiện diện rung nhĩ làm liều thuốc kháng vitamin K như sau: Nếu INR ≥
tăng gấp 5 lần nguy cơ đột quị ở những người 5 nhưng < 9 và người bệnh không có chảy máu
không có hẹp van 2 lá hậu thấp trong quá trình đáng kể: Ngưng một hoặc hai cữ thuốc kế tiếp,
theo dõi. kiểm tra INR thường xuyên hơn và bắt đầu
Thuốc sử dụng là warfarin. Warfarin được thuốc lại với liều đã điều chỉnh khi INR giảm
xem là biện pháp chuẩn ngừa đột quị ở người xuống mức trị liệu. Nếu người bệnh có nguy cơ
bệnh rung nhĩ nguy cơ cao. Theo kết quả của chảy máu cao, có thể ngưng một cữ thuốc và cho
một phân tích gộp được Lip và cộng sự thực người bệnh uống 1-2,5 mg vitamin K. Theo
hiện và công bố năm 2002, điều trị bằng warfarin nghiên cứu của Võ Hoài Thơm(Error! Reference
giảm 62% (KTC 95% từ 48% đến 72%) tần suất source not found.), qua 164 ngày theo dõi, tỉ lệ
thuyên tắc mạch do huyết khối so với placebo và biến chứng xuất huyết nhẹ là 16,7%, trung bình
giảm 36% (KTC 95% từ 14% đến 52%) tần suất 0,83% và không có trường hợp nào chảy máu
thuyên tắc mạch do huyết khối so với aspirin. nghiêm trọng. Nghiên cứu Connolly và cộng sự
trên 187 người bệnh rung nhĩ ở Canada (sử dụng
Người bệnh biết cần làm xét nghiệm theo
wafarin, INR đích 2-3) thì tỉ lệ xuất huyết nhẹ là
dõi, tuy nhiên sự hiểu biết dấu hiệu cảnh báo
16%, xuất huyết trung bình, nặng là 2,5%(Error!
(65,6) và khoảng INR hiệu quả (57,7) còn chưa
Reference source not found.).
cao. Nguyễn Quốc Kính, Tạ Mạnh Cường
(2011)(Error! Reference source not found.), đánh giá hiệu quả Tỉ lệ trong ngưỡng điều trị
điều trị bằng thuốc chống đông kháng Vitamin Tỉ lệ đạt INR trong ngưỡng điều trị ở van
K ở người bệnh sau thay van tim cơ học, 72,7% cơ học 50,6 ± 25,5%, cao hơn ở rung nhĩ 30,3 ±
người bệnh cho là cần và 27,3% người bệnh cho 27,8% có ý nghĩa thống kê, tỉ lệ đạt INR trong
là không cần xét nghiệm đông máu khi dùng ngưỡng điều trị chung là 33,1 ± 28,3%. Tỉ lệ
chống đông uống, 61,8% người bệnh biết và INR trong ngưỡng điều trị thấp hơn trong
21,8% người bệnh không biết cần điều chỉnh liều nghiên cứu của Huỳnh Thanh Kiều(Error! Reference
thuốc chống đông uống theo giá trị INR, 32,7% source not found.), khảo sát người bệnh dung kháng
người bệnh không biết và 67,3% (135 người vitamin K tỉ lệ đạt INR trong ngưỡng điều trị
bệnh) biết có phạm vi đích điều trị INR nhưng là 46,37 ± 23,59. Nguyễn Quốc Kính, Tạ Mạnh
trong đó có 89% (120 người bệnh) biết đúng đích Cường (2011)(Error! Reference source not found.), đánh giá
INR 2,5 - 3,5. hiệu quả điều trị bằng thuốc chống đông
Tăng huyết áp 59,5%, sử dụng kèm thuốc kháng Vitamin K ở người bệnh sau thay van
làm tăng tác dụng chống đông 65,8%, tăng men tim cơ học, INR trong ngưỡng điều trị là 30 –
gan 2,7%, giảm tiểu cầu 3,6%: là các yếu tố gia 33%. Và nghiên cứu của Tạ Mạnh Cường(Error!
tăng chống đông. Reference source not found.), nghiên cứu 30 người mang
Trong quá trình điều trị, có 10,8% có biến van tim cơ học sử dụng Warfarin, INR trong
chứng nhẹ: chảy máu mũi, răng, Trong các thử phạm vi điều trị là 86,7%, sự khác biệt này có
nghiệm lâm sàng, người bệnh được điều trị bằng thể do nghiên cứu của Tạ Mạnh Cường, người
thuốc kháng vitamin K có nguy cơ chảy máu bệnh được giải thích rõ về sử dụng kháng
nặng tăng 0,3-0,5%/năm và nguy cơ chảy máu vitamin K trước khi nghiên cứu. Tương đương
(
trong hộp sọ tăng khoảng 0,2%/năm so với nghiên cứu của Võ Hoài Thơm Error!
)
người bệnh nhóm chứng. INR cao trên 4-5 làm Reference source not found. , khảo sát người
tăng có ý nghĩa nguy cơ chảy máu nặng và chảy bệnh rung nhĩ sử dụng thuốc kháng vitamin
K, tỉ lệ đạt INR trong ngưỡng điều trị là 34,99
54 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
± 20,9%. Có thể lý giải sự khác biệt do đối bệnh Bồ Đào Nha, TTR trung bình 60,3% và TTR
tượng nghiên cứu bệnh van tim cơ học sẽ > 60% là 65,7%. Theo Nijole Bernaitis và cộng
được được giải thích, hướng dẫn uống thuốc sự(Error! Reference source not found.), khảo sát 3.692 người
và theo dõi chặt chẽ. Nghiên cứu ACTIVE W bệnh rung nhĩ sử dụng warfarin, TTR là 81% , và
trên 6.706 người bệnh ở 526 trung tâm, 15 với 97% người bệnh có TTR trên 60%. TTR
nước trên thế giới cho thấy có sự biến thiên rất không bị ảnh hưởng đáng kể theo độ tuổi, giới
lớn về việc kiểm soát INR qua đo lường tỉ lệ tính hoặc các yếu tố kinh tế xã hội. Trong các thử
đạt INR trong ngưỡng điều trị của các nước từ nghiệm lâm sàng của Connolly S.J. và cộng
46% - 78%. sự(Error! Reference source not found.) về thuốc kháng đông
Tỉ lệ đạt INR thấp hơn ngưỡng điều trị ở uống, mức TTR trung bình đạt được từ 55 – 64%.
rung nhĩ 54,3 ± 30,2 cao hơn van cơ học 38,6 ± Người ta thấy có mối liên quan giữa TTR và biến
30,0 không có ý nghĩa thống kê, tỉ lệ đạt INR chứng chảy máu hay thuyên tắc huyết khối, nếu
thấp hơn ngưỡng điều trị chung 52,2 ± 30,5. Cao TTR cao thì ít có nguy cơ biến chứng hơn TTR
hơn nghiên cứu của Huỳnh Thanh Kiều(Error! thấp. Trong một nghiên cứu hồi cứu trên người
Reference source not found.), 34,56 ± 26,26. Tỉ lệ đạt INR cao bệnh có van cơ học, Cannegieter và cộng sự(Error!
hơn ngưỡng điều trị ở rung nhĩ 15,3 ± 18,5 cao Reference source not found.) phân tích thấy nguy cơ chảy
hơn van cơ học 10,7 ± 11,3 không có ý nghĩa máu và thuyên tắc tăng có ý nghĩa trong thời
thống kê, tỉ lệ đạt INR cao hơn ngưỡng điều trị gian người bệnh có INR trên hoặc dưới ngưỡng
chung 14,7 ± 17,6. Thấp hơn nghiên cứu của điều trị, so với nhóm trong ngưỡng điều trị. Một
Huỳnh Thanh Kiều(Error! Reference source not found.), 19,05 ± phân tích hồi cứu hơn 3.000 người bệnh rung nhĩ
19,08. Điều này có thể tạo ra không hiệu quả điều trị kháng vitamin K, có 1/3 người bệnh
trong dự phòng huyết khối và xuất huyết. Tỉ lệ không kiểm soát tốt INR (TTR 48%) nguy cơ đột
biến chứng chung là 10,8%, thấp hơn trong quỵ, nhồi máu cơ tim, xuất huyết và tử vong
nghiên cứu của Võ Hoài Thơm(Error! Reference tăng gấp đôi so với 1/3 người bệnh kiểm soát tốt
source not found.) là biến chứng nhẹ: 16,7%, INR (TTR 83%).
trung bình 0,83%. Nghiên cứu Connolly và cộng Các yếu tố liên quan đến tỉ lệ và thời gian
sự(Error! Reference source not found.), trên 187 người bệnh trong ngưỡng điều trị INR
rung nhĩ ở Canada (sử dụng wafarin, INR đích
Sự hiểu biết về khoảng INR cần đạt của
2-3) thì tỉ lệ xuất huyết nhẹ là 16%, xuất huyết
người bệnh là 57,7%, liên quan với thời gian
trung bình, nặng là 2,5%. Một phân tích hồi cứu
trong ngưỡng điều trị INR, OR=4,1 [1,1 – 15,2].
hơn 3.000 người bệnh rung nhĩ điều trị VKA, có
Nguyễn Quốc Kính, Tạ Mạnh Cường (2011)(Error!
1/3 người bệnh không kiểm soát tốt INR (TTR
Reference source not found.), đánh giá hiệu quả điều trị
48%) nguy cơ đột quỵ, nhồi máu cơ tim, xuất
bằng thuốc chống đông kháng Vitamin K ở
huyết và tử vong tăng gấp đôi so với 1/3 người
người bệnh sau thay van tim cơ học, chỉ có 67,3%
bệnh kiểm soát tốt INR (TTR 83%).
số người bệnh ý thức được phạm vi đích điều trị
Thời gian trong ngưỡng điều trị INR nhưng 10% trong đó hiểu sai giá trị đích
Thời gian trong ngưỡng điều trị đạt ≥ 70%, INR. Chỉnh liều Wafarin 96,4% người bệnh được
chung là 15,3%, van cơ học 26,7%, rung nhĩ: chỉnh liều thuốc và liều warfnarin> 2,5mg chiếm
13,5%. Đây là nhóm người bệnh có mục tiêu điều 61,7% không liên quan đến đạt thời gian trong
trị đạt tốt. Kết quả này cao hơn của Võ Hoài ngưỡng điều trị INR. Liều warfarin trung bình ở
Thơm(Error! Reference source not found.), khi người bệnh đạt thời gian trong ngưỡng điều trị
TTR đạt ≥ 60% ở mức chấp nhận được, chỉ có INR là 2,5 ± 0,6, người không đạt là 2,6 ± 0,6, sự
9,2%. Nghiên cứu hồi cứu của Daniel khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Theo
Calderia(Error! Reference source not found.) trên 377 người nghiên cứu của Huỳnh Thanh Kiều(Error! Reference
55 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016
source not found.), INR: 2,0 – 3,0 thì liều warfarin 20,1 ± Thời gian trong ngưỡng điều trị đạt ≥ 75%:
8,3 mg/tuần, khoảng 2,87 mg/ngày, và INR: 2,5 – của van cơ học26,7% cao hơn của rung nhĩ
3,5 thì liều warfarin 24,8 ± 9,1 mg/tuần, khoảng 13,5%, chung là 15,3%.
3,54 mg/ngày. Khảo sát 5.616 người bệnh rung Sự hiểu biết về khoảng INR cần đạt liên quan
nhĩ ở 27 bệnh viện Hàn Quốc từ năm 2000 đến thời gian trong ngưỡng điều trị OR= 4,1 [1,1 –
2007, kết quả cho thấy liều warfarin trung bình 15,2].
sử dụng là 3,66 ± 1,5 mg/ngày, trung bình 3,77
Tuổi ở nhóm đạt thời gian trong ngưỡng
mg/ngày để đạt INR mục tiêu 2,0 – 3,0. Vậy sự
điều trị INR thấp hơn nhóm không đạt (62,5 ± 9,8
chỉnh liều trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn
và 65,5 ± 11,0). Thời gian sử dụng thuốc kháng
chưa đạt liều có hiệu quả và sự hiếu biết của
vitamin K ở nhóm đạt lâu hơn nhóm không đạt
người bệnh giúp cho đạt thời gian trong ngưỡng
(7,3 ± 4,9 và 5,1 ± 4,0).
điều trị. Ở người bệnh tăng men gan trong
Thời gian trong ngưỡng điều trị liên quan
nghiên cứu của chúng tôi, có liên quan đến đạt
với sự hiểu biết của người bệnh và tăng men
thời gian trong ngưỡng điều trị với OR = 20,6 [1,4
gan.
– 300,5], có thể những người này có rối loạn chức
năng gan cộng hưởng thêm để đạt thời gian Điều trị kháng vitamin K ở người bệnh rung
trong ngưỡng điều trị, tuy nhiên số lượng này ít nhĩ và van tim cơ học đạt ngưỡng điều trị thấp.
để có thể đánh giá. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tuổi ở nhóm đạt thời gian trong ngưỡng 1. Bernaitis N (2016). Quality of warfarin control in atrial
điều trị INR thấp hơn nhóm không đạt (62,5 ± 9,8 fibrillation patients in South East Queensland, Australia. Intern
Med J.
và 65,5 ± 11,0) và thời gian sử dụng thuốc kháng 2. Calderia D. (2014). Evaluation of time in therapeutic range in
vitamin K ở nhóm đạt lâu hơn nhóm không đạt anticoagulated patient: a single- center, retrospective,
observational study. BMC Res Notes, 7: pp. 891
(7,3 ± 4,9 và 5,1 ± 4,0). Điều này có thể lý giải 3. Cannegieter SC, R osendaal FR, W intzen AR, van der Meer
thêm về sự hiểu biết và phối hợp của người bệnh FJ, Vandenbroucke JP , Briët E (1995). Optimal oral
trong việc sử dụng warfarin để đạt mục tiêu anticoagulant therapy in patients with mechanical heart
valves. N Engl J Med, 333(1): pp. 11–17.
(Error!
điều trị. Theo Nijole Bernaitis và cộng sự 4. Connolly SJ (2009). Dabigatran vs Warfarin in Patients with
Reference source not found.), khảo sát 3692 người bệnh rung Atrial Fibrillation. N Engl J Med, 361: pp.12.
nhĩ sử dụng warfarin, TTR là 81% , và với 97% 5. Connolly SJ, Laupacis A, Gent M (1991). Canadian atrial
fibrillation anticoagulation study. J Am Coll Cardiol,18: pp.
người bệnh có TTR trên 60%. TTR không bị ảnh 349–355.
hưởng đáng kể theo độ tuổi, giới tính hoặc các 6. Huỳnh Thanh Kiều (2015). Khảo sát thời gian INR trong
yếu tố kinh tế xã hội. khoảng điều trị của người bệnh đang điều trị thuốc kháng
vitamin K tại phòng khám Bệnh viện Tâm Đức. Chuyên đề Tim
KẾT LUẬN mạch học.
lam-sang/1164-khao-sat-thoi-gian-inr-trong-khoang-dieu-tri-
Khảo sát 111 người bệnh sử dụng kháng cua-benh-nhan-dang-dieu-tri-thuoc-khang-vitamin-k-tai-
phong-kham-bv-tam-duc.html.
vitamin K bị rung nhĩ hay van tim cơ học. Tuổi 7. Nguyễn Quốc Kính, Tạ Mạnh Cường (2011). Đánh giá hiệu
trung bình 65,1 ± 10,9. Nữ chiếm 54,1%. Van tim quả điều trị bằng thuốc chống đông kháng Vitamin K ở người
cơ học: 13,5%, rung nhĩ đơn thuần: 53,2%, rung bệnh sau thay van tim cơ học. Y học Việt Nam tháng 10-số
2/2011; tr. 44-46.
nhĩ kèm bệnh van tim: 33,3%. Tỉ lệ người bệnh 8. Phạm Gia Khải (2014). Hướng dẫn sử dụng thuốc kháng đông
biết khoảng INR hiệu quả 57,7%. phòng ngừa thuyên tắc do huyết khối trong rung nhĩ không
do bệnh lý van tim. Tạp chí tim mạch học Viện Nam, số 68/2014,
Tỉ lệ đạt INR trong ngưỡng điều trị ở van cơ 14: pp. 45.
học50,6 ± 25,5 cao hơn ở rung nhĩ 30,3 ± 27,8, 9. Tạ Mạnh Cường (2012). Nghiên cứu so sánh sự ổn định về tác
chung là 33,1 ± 28,3. dụng chống đông máu của acenocoumarol và warfarin ở
người mang van tim cơ học.
warfarin.htm#.V3wm7dJ95dg
56 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học
10. Võ Hoài Thơm (2015). Khảo sát thởi gian INR trong khoảng Ngày nhận bài báo: 15/8/2016
điều trị (TTR) trên người bệnh rung nhĩ đang sử dụng thuốc
kháng vitamin K ở khoa khám bệnh. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/8/2016
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2016
57 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CHẢY MÁU MŨI TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG
Phan Xuân Hoa*, Phan Thị Mộng Thơ*, Lê Thị Kim Thanh*, Nguyễn Thị Nga*
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát tình hình chảy máu mũi tại bệnh viện Trưng Vương.
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu mô tả 93 ca từ 16-91 tuổi với chẩn đoán chảy
máu mũi đến khám tại phòng cấp cứu, phòng khám TMH được nhập viện và những bệnh nhân đang nằm điều trị
tại các khoa lâm sàng bệnh viện Trưng Vương trong thời gian từ tháng 01/2015 đến tháng 8/2016.
Kết quả: 1. Về đặc điểm dịch tễ của chảy máu mũi. Tuổi trung bình là 45,48 ± 17,58 . Trong đó độ tuổi chảy
máu mũi chiếm tỷ lệ cao nhất là 40- 49 (22,6%). Giới: nam nhiều hơn nữ (66,8% so với 31,2%). Tháng nhập
viện: gặp ở tất cả các tháng trong năm, nhiều nhất là tháng 3, tháng 5, tháng 12 (14%, 14%, 12,9%). 2. Về đặc
điểm lâm sàng của chảy máu mũi. Vị trí chảy máu mũi: thường hay gặp chảy máu mũi trước nhiều hơn chảy
máu mũi sau (77,4% so với 22,6%). Nguyên nhân chảy máu mũi: nguyên nhân do chấn thương chiếm tỷ lệ cao
nhất, kế đến là tăng huyết áp và sau đó là chưa rõ nguyên nhân (43%, 28%, 12,9%). 3. Khảo sát thêm liên quan
giữa nguyên nhân chảy máu mũi với nhóm tuổi, với giới: Liên quan giữa nguyên nhân chảy máu mũi với nhóm
tuổi: chảy máu mũi nguyên nhân do tăng huyết áp thì nhóm tuổi >60 chiếm tỷ lệ cao nhất (p<0,05), còn đối với
nguyên nhân do chấn thương thì nhóm tuổi <40 chiếm tỷ lệ cao nhất (p<0,05). Liên quan giữa nguyên nhân chảy
máu mũi với giới: đối với nguyên nhân do tăng huyết áp thường gặp ở nữ , nguyên nhân do chấn thương thường
gặp ở nam (p<0,05).
Kết luận: Chảy máu mũi xảy ra ở mọi lứa tuổi, chiếm tỷ lệ cao nhất ở lứa tuổi từ 40-49, thường gặp ở nam
nhiều hơn ở nữ, hay xảy ra ở những tháng mùa lạnh, mùa khô. Chảy máu mũi trước chiếm tỷ lệ cao hơn chảy
máu mũi sau. Nguyên nhân do chấn thương chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là tăng huyết áp, sau đó đến chảy máu
mũi chưa rõ nguyên nhân. Chảy máu mũi do tăng huyết áp thì nhóm tuổi trên 60 chiếm tỷ lệ cao nhất, còn do
chấn thương thì nhóm tuổi nhỏ hơn 40 chiếm tỷ lệ cao nhất. Chảy máu mũi đối với nguyên nhân do tăng huyết
áp thường gặp ở nữ, nguyên nhân do chấn thương thường gặp ở nam.
Từ khóa: chảy máu mũi.
ABSTRACT
SURVEYING EPISTAXIS AT TRUNG VUONG HOSPITAL
Phan Xuan Hoa, Phan Thi Mong Tho, Le Thi Kim Thanh, Nguyen Thi Nga
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 57 - 63
Objective: To survey epistaxis at Trung vuong hospital.
Subjects and methods: The prospetive study includes 93 patients aged from 16 to 91 with diagnosis of
epistaxis admitted emergency room, department of Ear, Nose and Throat and the patients are being treated at the
other clinical department in Trưng Vương Hospital in the period from 01/2015 to 08/ 2016.
Results: Regarding epidemiology of epistaxis: Averaged age is 45.48 ± 17.58. The age which has the highest
nosebleed rate is 40-49. Sex: more men than women (66,8% compared with 31.2%). Hospital admission month:
almost all months in a year, the most in March, May and December (14%, 14%, 12.9%). Regarding clinical
* Khoa Tai Mũi Họng, BV Trưng Vương TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS.CKII Phan Xuân Hoa ĐT: 0919038941 Email: phanxuanhoatrungvuong@gmail.com
58
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_hieu_qua_dieu_tri_cua_thuoc_khang_vitamin_k_tren_be.pdf