Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 43
KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CỦA VI ĐẠM NIỆU TRONG DỰ ĐOÁN 
TỔN THƯƠNG THẬN CẤP Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT 
Nguyễn Lý Minh Duy *, Trương Ngọc Hải** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Tổn thương thận cấp (TTTC) là một biến chứng thường gặp ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết 
(NKH). Ngày càng có nhiều chỉ dấu sinh học giúp dự đoán sớm TTTC trên bệnh nhân NKH trong đó có 
Albumin niệu. Ở trong nước, lĩnh vực này chưa được nghiên cứu sâu và có hệ thống vì thế chúng tôi thực hiện 
đề tài này nhằm đánh giá vai trò của Albumin niệu trong dự đoán TTTC ở bệnh nhân NKH. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân NKH không có TTTC nhập 
khoa Hồi Sức Tích Cực (HSTC) bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2016 đến tháng 05/2017 theo tiêu chuẩn của hội 
Hồi Sức Cấp Cứu (Society of Critical Care Medicine: SCCM) năm 2016 và tiêu chuẩn AKIN 2006. Phương pháp 
nghiên cứu: Đoàn hệ tiến cứu. Bệnh nhân được lấy nước tiểu để xét nghiệm tỷ lệ Albumin niệu/Creatinin niệu 
(Albumin to Creatinin Ratio: ACR) trong vòng 24 giờ từ khi được chẩn đoán NKH. Bệnh nhân được theo dõi về 
thời gian xuất hiện TTTC, thời gian thở máy, thời gian nằm khoa HSTC, và tỷ lệ tử vong. 
Kết quả: Có 39 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh được đưa vào nghiên cứu. Điểm APACHE II và 
SOFA lần lượt là 16,49 ± 4,48 và 6,33 ± 2,31. 16 bệnh nhân xuất hiện TTTC và 23 bệnh nhân không có TTTC. 
ACR có khả năng dự đoán TTTC với diện tích dưới đường cong AUC = 0,701, KTC 95% (0,52 - 0,88), p = 0,03. 
Ngưỡng cắt 221,78 mg/g cho độ nhạy 62,50 % và độ đặc hiệu 82,61 %. Nhóm ACR ≥ 221,78 mg/g có nguy cơ 
TTTC gấp 7,92 lần so với nhóm ACR < 221,78 mg/g; KTC 95 % (1,8-34,74) p = 0,007. Tỷ lệ TTTC cao hơn ở 
nhóm ACR ≥ 221,78 mg/g, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê từ ngày thứ 3 với p = 0,006. Tỷ lệ tử vong, thời gian 
thở máy, thời gian nằm HSTC cao hơn có ý nghĩa ở nhóm có ACR trên ngưỡng cắt với p lần lượt là 0,018; 0,046; 
0,038. 
Kết luận: ACR có giá trị khá trong dự đoán TTTC trên bệnh nhân nhiễm khuẩn nhập khoa HSTC. ACR có 
liên quan đến thời gian thở máy, thời gian nằm hồi sức và tỷ lệ tử vong trên bệnh nhân NKH nhập khoa HSTC. 
Từ khóa: Tổn thương thận cấp, Nhiễm khuẩn huyết, Albumin niệu/Creatinin niệu (ACR). 
ABSTRACT 
DETERMINING THE PREDICTIVE ABILITY OF ALBUMINURIA 
FOR ACUTE KIDNEY INJURY IN SEPTIC PATIENTS 
Nguyen Ly Minh Duy, Truong Ngoc Hai 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 39 - 44 
Introduction: Acute Kidney Injury (AKI) is a common complication related to sepsis. More and more 
biomarkers have been studied for early predicting AKI in septic patients including albuminuria. Though reported 
for recent years in developed countries, this issue has yet been studied in population in VietNam. Therefore, we did 
the research to determine whether albuminuria could predict AKI in septic patients. 
Patient and Method: Patient: Septic patients without AKI on entry to the ICU of Cho Ray Hospital were 
enrolled from October 2016 to May 2017. Method: Prospective cohort study. Urinary Albumin to Creatinin Ratio 
(ACR) was measured in 24 hours within the time of enrollment. Patients were then followed up for the 
development of AKI, ventilator days, ICU length of stay and hospital mortality. 
* BV Chợ Rẫy ** BV Đa Khoa Quốc Tế Vinmec Central Park 
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Lý Minh Duy ĐT: 0932922837 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 44
Results: A total of 39 septic patients were enrolled, of whom 13 developed AKI and 26 did not. The area 
under the curve of ACR in predicting AKI within 7 days of admission was 0,701 
(95 % confidence interval [95% CI] 0.52 – 0.88; p = 0.03) with the sensitivity and the specificity of 62.50 % 
and 82.61 %, respectively at the cutoff of 221.78 mg/g. AKI’s risk in those having ACR above cutoff was 
7.92 times higher than those not (95% CI, 1.8-34.74; p = 0.007). The difference in AKI rate between the 
higher and lower ACR group reached statistically significant at day three of enrollment (p = 0.006). The 
mortality rate, length of invasive ventilation and ICU stay in the higher ACR group were more significant 
(p = 0.018, p = 0.046, p = 0.038, respectively). 
Conclusion: ACR can fairly predict AKI in septic patients with AUC = 0.701 and is associated with 
mortality rate, the length of invasive ventilation and ICU stay. 
Key words: Acute kidney injury, Sepsis, Albumin to Creatinin Ratio (ACR). 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tổn thương thận cấp (TTTC) là hội chứng 
với đa nguyên nhân và đa cơ chế. Trong số 
nguyên nhân đó NKH là nguyên nhân hàng 
đầu. Trong nghiên cứu của Uchino và cộng sự 
khoảng 50 % nguyên nhân TTTC tại khoa Hồi 
Sức là do NKH(12). Bệnh nhân vừa NKH vừa 
TTTC có tỷ lệ tử vong rất cao với tỷ lệ tử vong 
nội viện và tỷ lệ tử vong trong Hồi Sức tăng tới 
20-30 %(1). Ngày càng có nhiều chỉ dấu sinh học 
giúp dự đoán sớm TTTC trên bệnh nhân NKH 
trong đó có Albumin niệu. Ở trong nước, lĩnh 
vực này chưa được nghiên cứu sâu và có hệ 
thống vì thế chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm 
đánh giá vai trò của Albumin niệu trong dự 
đoán TTTC ở bệnh nhân NKH. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Bệnh nhân nhập khoa Hồi Sức bệnh viện 
Chợ Rẫy từ tháng 10/2016 đến tháng 05/2017 có 
NKH theo tiêu chuẩn 2016 của SCCM(2). 
Không có TTTC theo tiêu chuẩn AKIN 
2006(6). 
Được sự đồng ý tham gia nghiên cứu của 
thân nhân bệnh nhân. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Tuổi < 18. 
Tiền căn có bệnh lý thận (TTTC, suy thận 
mạn, mạch máu thận, bệnh lý cầu thận, ống 
thận, mô kẽ thận). 
Nhiễm khuẩn vùng niệu dục. 
Bệnh nhân nặng đang hấp hối. 
Thời gian nằm viện < 48 giờ, thời gian nằm 
Hồi Sức < 24 giờ. 
Mang thai. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, từ tháng 
10/2016 đến tháng 05/2017, phương pháp lấy 
mẫu thuận tiện, liên tục. 
Bệnh nhân nhập khoa Hồi Sức thỏa tiêu 
chuẩn nhận bệnh không có tiêu chuẩn loại trừ 
được lấy Creatinin huyết thanh. Nếu độ lọc cầu 
thận ≥ 60 ml/phút/1,73 m2 da theo công thức 
MDRD bệnh nhân sẽ được chúng tôi lấy nước 
tiểu làm xét nghiệm tính ACR trong vòng 24 giờ. 
Albumin niệu được định lượng bằng phương 
pháp đo miễn dịch độ đục với thuốc thử của 
hãng SPINREACT. Mẫu thử được phân tích 
bằng máy BS 300 với bước sóng 540 nm. Kết quả 
thu được nồng độ Albumin niệu đơn vị mg/l. 
Creatinin niệu được định lượng bằng phương 
pháp động lực học dựa trên tốc độ của phản ứng 
đổi màu. Thuốc thử sử dụng của hãng BIOLABO 
Máy phân tích mẫu thử là máy BMS 300 với 
bước sóng 490 nm. Kết quả thu được nồng độ 
Creatinin nước tiểu đơn vị mg/dl. Từ đó tính tỷ 
số ACR đơn vị mg/g. Bệnh nhân sẽ được theo 
dõi thể tích nước tiểu mỗi 8 giờ, Creatinin mỗi 48 
giờ cho đến khi bệnh nhân hồi phục chuyển khỏi 
khoa, sau 7 ngày, hoặc khi bệnh nhân thỏa tiêu 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 45
chuẩn TTTC của AKIN 2006. Ghi nhận tỷ lệ 
TTTC, phần trăm thời gian thở máy (thời gian 
thở máy/thời gian nằm viện), phần trăm thời 
gian nằm hồi sức (thời gian nằm hồi sức/thời 
gian nằm viện), tỷ lệ tử vong trong thời gian 
nằm viện. 
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm nhóm nghiên cứu 
Bảng 1: Đặc điểm nhóm không tổn thương thận cấp và tổn thương thận cấp 
 KTTTC (N* = 23) TTTC (N* = 16) Trị số p 
Giới (% nam) 82,61 % 81,25 % 0,94 
Tuổi 52,48 ± 17,81 58,06 ± 16,86 0,33 
Tiền sử bệnh 
ĐTĐ2 13,04 % 18,50 % 
0,67 
Không ĐTĐ2 86,96 % 81,50% 
Ngõ vào nhiễm 
khuẩn 
Tiêu hóa 30,43 % 50,00 % 
0,217 
Không từ đường tiêu hóa 69,57 % 50,00% 
APACHE II 14,39 ± 3,81 19,50 ± 3,63 0,0002 
SOFA 5,83 ± 2,46 7,06 ± 1,91 0,10 
ACR (mg/g) 160,50 (134,56-219,22) 224,01 (133,42-1027,33) 0,035 
Tỷ lệ tử vong 0 (0,00 %) 13 (81,25 %) < 0,0001 
Phần trăm thời gian thở máy 31,90 ± 20,70 % 67,01 ± 30,00 % 0,0001 
Phần trăm thời gian nằm Hồi Sức 33,22 ± 21,68 % 68,64 ± 29,33 % 0,0001 
Thời gian nằm viện (ngày) 12 (8-35) 8,5 (4-18) 0,12 
* N: số lượng 
Có 39 bệnh nhân thoả tiêu chuẩn chọn bệnh 
được đưa vào nghiên cứu. Điểm APACHE II và 
SOFA lần lượt là 16,49 ± 4,48 và 6,33 ± 2,31. 16 
bệnh nhân xuất hiện TTTC và 23 bệnh nhân 
không có TTTC. Không có sự khác biệt về phân 
bố giới, tuổi, tỷ lệ đái tháo đường tuýp 2 (ĐTĐ2), 
ngõ vào nhiễm khuẩn, thang điểm SOFA giữa 2 
nhóm TTTC và không tổn thương thận cấp 
(KTTTC). Điểm APACHE II, ACR, tỷ lệ tử vong, 
phần trăm thời gian thở máy, phần trăm thời 
gian nằm hồi sức ở nhóm KTTTC khác biệt có ý 
nghĩa so với nhóm TTTC (Bảng 1). 
ACR dự đoán tổn thương thận cấp 
Đường cong ROC 
ACR dự đoán TTTC với diện tích dưới 
đường cong AUC = 0,701, KTC 95 % từ 0,52 
đến 0,88 với p = 0,03. Ngưỡng cắt tốt nhất 
được xác định qua chỉ số Youden là 221,78 
mg/g (Biểu đồ 1). 
Với ngưỡng cắt này, chúng tôi chia nhóm 
nghiên cứu thành 2 nhóm: nhóm ACR trên 
ngưỡng cắt (ACR+) khi ACR ≥ 221,78 mg/g, 
nhóm ACR dưới ngưỡng cắt (ACR-) khi ACR < 
221,78 mg/g (Bảng 2). 
Biểu đồ 1: Đường cong ROC của ACR trong dự 
đoán tổn thương thận cấp 
Ngưỡng cắt = 221,78 mg/g cho độ nhạy 
62,50%; độ đặc hiệu 82,61%; giá trị tiên đoán 
dương 71,43%; giá trị tiên đoán âm 76,00%; tỷ số 
khả dĩ dương 3,59; tỷ số khả dĩ âm 0,45. Từ bảng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 46
2 x 2 tính được tỷ số số chênh OR = 7,92 KTC 
95% (1,8-34,74) p = 0,007. 
Bảng 2: Bảng 2 x 2 giá trị ACR trong dự đoán tổn 
thương thận cấp 
Số lượng (N) ACR + ACR - 
KTTTC 4 19 
TTTC 10 6 
Thời gian xuất hiện tổn thương thận cấp 
Theo dõi 2 nhóm bệnh nhân có ACR+ và 
ACR- và ghi nhận tỷ lệ TTTC theo thời gian. Sự 
khác biệt tỷ lệ TTTC giữa 2 nhóm ACR+ và ACR- 
bắt đầu có ý nghĩa thống kê từ ngày thứ 3 với p = 
0,006 (Biểu đồ 2). 
Biểu đồ 2: Thời gian xuất hiện tổn thương thận cấp 
trên 2 nhóm ACR 
ACR và kết cục lâm sàng khác 
Bảng 3: ACR và kết cục lâm sàng khác 
 ACR+ (N = 14) ACR- (N = 25) P 
Tỷ lệ tử vong 50,14 % 20,00 % 0,018 
Phần trăm thời gian thở máy 60,52 ± 9,21 38,34 ± 4,95 % 0,046 
Phần trăm thời gian nằm Hồi Sức 61,14 ± 9,07 40,25 ± 5,19 % 0,038 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm nhóm nghiên cứu 
Có 39 bệnh nhân thoả tiêu chuẩn chọn bệnh 
được đưa vào nghiên cứu. Điểm APACHE II và 
SOFA lần lượt là 16,49 ± 4,48 và 6,33 ± 2,31 thấp 
hơn số liệu của tác giả đã từng nghiên cứu về 
NKH tại khoa Hồi Sức bệnh viện Chợ Rẫy (Bảng 
4) vì tiêu chuẩn nhận bệnh của chúng tôi không 
bao gồm bệnh nhân có tiền căn bệnh thận trước 
đó và độ lọc cầu thận nhập khoa Hồi Sức tính 
theo công thức MDRD ≥ 60 ml/phút/1,73 m2 da, 
trong khi đó chức năng thận là một trong những 
thành tố của thang điểm SOFA và APACHE II. 
Bảng 4: Điểm SOFA và APACHE II trong các 
nghiên cứu về nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện 
Chợ Rẫy 
Tác giả Năm SOFA APACHE II 
P.T.N.Thảo
(9)
 N = 234 2010 10,67 ± 3,56 22,75 ± 8,89 
P.T.N.Thảo
(10)
 N = 65 2011 12,67 ± 3,56 21,75 ± 8,89 
H.Q.Đại
(4)
 N = 43 2011 10,42 ± 3,40 18,12 ± 6,78 
P.T.N.Thảo
(11)
 N = 123 2013 10,60 ± 3,60 23,30 ± 8,30 
Chúng tôi N = 39 2017 6,33 ± 2,31 16,49 ± 4,48 
16 bệnh nhân xuất hiện TTTC và 23 bệnh 
nhân không có TTTC. Chúng tôi nhận thấy 
không có sự khác biệt về phân bố giới, tuổi giữa 
2 nhóm TTTC và KTTTC. Điều này cũng tương 
tự với nghiên cứu của Plataki năm 2011 (N = 
390)(8) và Neyra(7) năm 2014 (N = 423). 
Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ2 trong nghiên cứu của 
chúng tôi không khác biệt giữa 2 nhóm khác với 
nghiên cứu của Zhang tỷ lệ bệnh nhân đái tháo 
đường tuýp 2 chiếm tỷ lệ khá cao 29,76%. Đây là 
yếu tố gây nhiễu cho kết quả nghiên cứu bởi 
theo Yokoyama(13) cho thấy có đến 27% bệnh 
nhân có Albumin niệu hoặc Protein niệu dù cho 
độ lọc cầu thận ≥ 60 ml/phút/1,73 m2 da. 
Trong nghiên cứu của Plataki(8) nhiễm khuẩn 
ổ bụng là một yếu tố dự đoán độc lập TTTC OR 
= 1,98 KTC 95 % (1,04-3,89) p = 0,04 với lý giải 
nhiễm khuẩn ổ bụng liên quan đến việc chậm 
kiểm soát nguồn nhiễm khuẩn. Nghiên cứu của 
chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt giữa 2 
nhóm khi NKH xuất phát từ đường tiêu hóa hay 
không từ đường tiêu hóa. Sự khác biệt cho thấy 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 47
sự chuyển biến trong việc cố gắng kiểm soát 
nguồn nhiễm khuẩn trên bệnh nhân NKH của 
các bác sĩ lâm sàng, điều được nhấn mạnh trong 
hướng dẫn của SSCM 2012 và 2016. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy 
có sự khác biệt thang điểm APACHE II giữa 2 
nhóm. APACHE II tiên đoán TTTC đã được 
chứng minh trong nghiên cứu của Chawla(3), tác 
giả nhận thấy trong thang điểm APACHE II 
không bao gồm Creatinin cứ tăng 5 điểm nguy 
cơ TTTC tăng 22% với p = 0,002. Nghiên cứu của 
Plataki(8) trong mô hình hồi quy đa biến cũng cho 
thấy thang điểm APACHE III là yếu tố tiên đoán 
độc lập TTTC trên bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn 
OR = 4,09 KTC 95% (1,62-10,6) p = 0,003. 
Bệnh nhân TTTC đi kèm với tỷ lệ tử vong 
cao, trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân 
TTTC có tỷ lệ tử vong lên đến 81,25 % khác biệt 
có ý nghĩa thống kê với nhóm KTTTC p < 0,0001 
do đó thời gian nằm Hồi Sức, thời gian thở máy 
không phản ánh được độ nặng của bệnh và kết 
cục trên 2 nhóm, việc dùng tỷ lệ phần trăm thời 
gian bệnh nhân thở máy và tỷ lệ phần trăm thời 
gian bệnh nhân nằm Hồi Sức trên tổng thời gian 
nằm viện phản ánh độ nặng của bệnh và cho 
thấy có sự khác biệt rõ giữa 2 nhóm. 
ACR dự đoán tổn thương thận cấp 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ACR dự 
đoán TTTC với diện tích dưới đường cong AUC 
= 0,701. Ngưỡng cắt tốt nhất được xác định qua 
chỉ số Youden là 221,78 mg/g. ACR có khả năng 
dự đoán TTTC trên bệnh nhân NKH cũng được 
chứng minh trong nghiên cứu của Zhang(14) với 
đường cong ROC có AUC = 0,86, ngưỡng cắt 143 
mg/g. Ngưỡng cắt trong nghiên cứu của chúng 
tôi cao hơn so với của Zhang(14) do đó có độ nhạy 
thấp hơn (62,5 % với 91,7 %) tuy nhiên độ 
chuyên cao hơn (79,2 % với 82,6 %). Sự khác biệt 
có thể do thời điểm lấy mẫu của nhóm nghiên 
cứu chúng tôi trễ hơn so với Zhang. Có 74,36 % 
bệnh nhân được nhận vào nghiên cứu được 
chuyển lên từ tuyến trước và thời gian từ lúc lấy 
mẫu định lượng tỷ số Albumin niệu/Creatinin 
niệu đến khi phát hiện TTTC trong nghiên cứu 
của chúng tôi có trung vị là 2 ngày, thấp hơn 
nghiên cứu của Zhang có trung vị là 4 ngày. 
Chúng tôi tiến hành chia nhóm nghiên cứu 
thành 2 nhóm ACR+ và ACR- ghi nhận thời gian 
xuất hiện TTTC và nhận thấy đến ngày thứ 3 tỷ 
lệ TTTC giữa 2 nhóm khác nhau có ý nghĩa. 
Nghiên cứu quan sát đơn trung tâm của Neyra(7) 
năm 2014 trên 423 bệnh nhân NKH tại khoa Hồi 
Sức cũng đưa ra kết luận sự xuất hiện mới của 
Albumin niệu trên que nhúng có tương quan với 
TTTC vào ngày thứ 3 trên mô hình hồi quy 
logistic đơn biến OR = 1,91 KTC 95 % (1,27-2,86) 
p = 0,002 và trên mô hình hồi quy logistic đa biến 
với OR = 1,87 KTC 95 % (1,21-2,89) p = 0,005. 
ACR và kết cục lâm sàng khác 
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm bệnh 
nhân ACR+ có tỷ lệ tử vong cao hơn nhóm ACR-
. Tuy nhiên dù bệnh nhân có ACR+ hay ACR- 
khi bệnh nhân có TTTC đều đi kèm với tỷ lệ tử 
vong rất cao (80% ở nhóm ACR+ và 83,33% ở 
nhóm ACR-) do đó việc phát hiện sớm TTTC 
trên bệnh nhân NKH đóng vai trò quan trọng 
làm giảm tỷ lệ tử vong. 
Tỷ lệ phần trăm thời gian bệnh nhân thở 
máy và nằm Hồi Sức trên nhóm bệnh nhân có 
ACR+ nhiều hơn so với nhóm bệnh nhân có 
ACR- có ý nghĩa thống kê với p = 0,046 và p = 
0,038. Trong nghiên cứu của Honarmand(5) trên 
60 bệnh nhân chấn thương nhập khoa Hồi Sức 
cũng cho thấy khi ACR > 100 mg/g nguy cơ bệnh 
nhân có thời gian thở máy trên 7 ngày gấp 8 lần 
so với nhóm bệnh nhân có ACR < 100 mg/g. 
KẾT LUẬN 
ACR có giá trị khá trong dự đoán TTTC trên 
bệnh nhân nhiễm khuẩn nhập khoa HSTC với 
diện tích dưới đường cong AUC = 0,701. 
Ngưỡng cắt là 221,78 mg/g cho độ nhạy 62,50 %; 
độ đặc hiệu 82,61%. Nhóm bệnh nhân với ACR ≥ 
221,78 mg/g có 7,92 lần nguy cơ tổn thương thận 
cấp và có tỷ lệ tổn thương thận cấp cao hơn 
nhóm bệnh nhân có ACR dưới ngưỡng cắt sau 3 
ngày theo dõi. ACR có liên quan đến thời gian 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 48
thở máy, thời gian nằm hồi sức và tỷ lệ tử vong 
trên bệnh nhân NKH nhập khoa HSTC. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bagshaw S M, George C, Bellomo R (2008), "Early acute 
kidney injury and sepsis: a multicentre evaluation". Critical 
Care, 12 (2), pp.47-55. 
2. Bone R C, Balk R A, Cerra F B, Dellinger R P, Fein A M, et al. 
(1992), "Definitions for sepsis and organ failure and guidelines 
for the use of innovative therapies in sepsis". CHEST, 101 (6), 
pp.1644-1655. 
3. Chawla L S, Seneff M G, Nelson D R, Williams M, Levy H, et 
al. (2007), "Elevated plasma concentrations of IL-6 and 
elevated APACHE II score predict acute kidney injury in 
patients with severe sepsis". Clinical Journal of the American 
Society of Nephrology, 2 (1), pp.22-30. 
4. Huỳnh Quang Đại (2011), "Ứng dụng thang điểm SOFA trong 
tiên lượng tử vong bệnh nhân nhiễm trùng huyết nặng tại 
khoa Hồi Sức Cấp Cứu". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 15 (2), 
tr.74-78. 
5. Honarmand A, Safavi M, Baghery K, Momayezi A (2009), 
"The association of microalbuminuria and duration of 
mechanical ventilation in critically ill trauma patients". Ulus 
Travma Acil Cerrahi Derg, 15 (1), pp.12-18. 
6. Mehta R, Kellum J, Shah S, Molitoris B, Ronco C, et al. (2007), 
"Acute Kidney Injury Network: report of an initiative to 
improve outcomes in acute kidney injury". Critical Care, 11 (2), 
pp.31-38. 
7. Neyra J A, Manllo J, Li X, Jacobsen G, Yee J, et al. (2014), 
"Association of de novo dipstick albuminuria with severe 
acute kidney injury in critically ill septic patients". Nephron 
Clinical Practice, 128 (3-4), pp.373-380. 
8. Plataki M, Kashani K, Cabello Garza J, Maldonado F, Kashyap 
R, et al. (2011), "Predictors of acute kidney injury in septic 
shock patients: an observational cohort study". Clinical Journal 
of the American Society of Nephrology, 6 (7), pp.1744-1751. 
9. Phạm Thị Ngọc Thảo (2010), "Đặc điểm bệnh nhân nhiễm 
khuẩn huyết điều trị tại khoa Hồi Sức Cấp Cứu bệnh viện 
Chợ Rẫy". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 14 (2), tr.348-353. 
10. Phạm Thị Ngọc Thảo (2011), "Giá trị tiên lượng của các 
Cytokine ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết". Tạp chí Y học TP. 
Hồ Chí Minh, 15 (2), tr.68-73. 
11. Phạm Thị Ngọc Thảo (2013), "Giá trị tiên lượng của các 
Cytokine TNF-α, IL-6, IL 10 ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết 
nặng". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 17 (2), tr.7-14. 
12. Uchino S, Kellum J A, Bellomo R, Doig G S, Morimatsu H, et 
al. (2005), "Acute renal failure in critically ill patients: a 
multinational, multicenter study". JAMA, 294 (7), pp.813-818. 
13. Yokoyama H, Sone H, Oishi M, Kawai K, Fukumoto Y, et al. 
(2008), "Prevalence of albuminuria and renal insufficiency and 
associated clinical factors in type 2 diabetes: the Japan 
Diabetes Clinical Data Management study (JDDM15)". 
Nephrology Dialysis Transplantation, 24 (4), pp.1212-1219. 
14. Zhang Z, Lu B, Ni H, Sheng X, Jin N (2013), 
"Microalbuminuria can predict the development of acute 
kidney injury in critically ill septic patients". Journal of 
Nephrology, 26 (4), pp.724-730. 
Ngày nhận bài báo: 17/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018