Tài liệu Khảo sát giá thể giâm cây mía nuôi cấy mô trên khay: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
774 
KHẢO SÁT GIÁ THỂ GIÂM CÂY MÍA NUÔI CẤY MÔ TRÊN KHAY 
Thân Thị Thu Hạnh, Lê Quang Tuyền, Nguyễn Văn Dự, 
Hoàng Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị Thanh Lan 
TÓM TẮT 
Giá thể giâm cây mía nuôi cấy mô trên khay sẽ góp phần giải quyết lượng cây giâm lớn trong 
diện tích vườn ươm hẹp, giảm chi phí đóng bầu, dễ kiểm soát số lượng, tránh lẫn giống, dễ chăm sóc 
và dễ vận chuyển. Kết quả nghiên cứu cho thấy công thức sử dụng thành phần giá thể mới theo tỉ lệ: 
2 Đất : 3 xơ dừa : 1 tro trấu: 1% (Lân + Đạm+Vi sinh) cho kết quả tốt nhất, sự sinh trưởng của cây và 
độ bó rễ tốt hơn hẳn so với các công thức khác. Bên cạnh đó sử dụng giá thể: 3 Đất: 4 xơ dừa : 1% 
(Lân + Đạm+Vi sinh) cũng cho kết quả khá tốt, cây cao, độ bó rễ tương đối chặt. 
Từ khóa: Giá thể, sự sinh trưởng của cây, độ bó rễ 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong những năm gần đây, cây mía đã trở 
thành cây trồng công nghiệp cho hiệu quả kinh 
tế cao ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế 
giới như C...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 704 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát giá thể giâm cây mía nuôi cấy mô trên khay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
774 
KHẢO SÁT GIÁ THỂ GIÂM CÂY MÍA NUÔI CẤY MÔ TRÊN KHAY 
Thân Thị Thu Hạnh, Lê Quang Tuyền, Nguyễn Văn Dự, 
Hoàng Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị Thanh Lan 
TÓM TẮT 
Giá thể giâm cây mía nuôi cấy mô trên khay sẽ góp phần giải quyết lượng cây giâm lớn trong 
diện tích vườn ươm hẹp, giảm chi phí đóng bầu, dễ kiểm soát số lượng, tránh lẫn giống, dễ chăm sóc 
và dễ vận chuyển. Kết quả nghiên cứu cho thấy công thức sử dụng thành phần giá thể mới theo tỉ lệ: 
2 Đất : 3 xơ dừa : 1 tro trấu: 1% (Lân + Đạm+Vi sinh) cho kết quả tốt nhất, sự sinh trưởng của cây và 
độ bó rễ tốt hơn hẳn so với các công thức khác. Bên cạnh đó sử dụng giá thể: 3 Đất: 4 xơ dừa : 1% 
(Lân + Đạm+Vi sinh) cũng cho kết quả khá tốt, cây cao, độ bó rễ tương đối chặt. 
Từ khóa: Giá thể, sự sinh trưởng của cây, độ bó rễ 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong những năm gần đây, cây mía đã trở 
thành cây trồng công nghiệp cho hiệu quả kinh 
tế cao ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế 
giới như Cuba, Ấn Độ, Braxin. Do điều kiện tự 
nhiên từng vùng khác nhau nên việc nghiên cứu 
tạo giống mới là rất cần thiết, nhiều giống mía 
mới đã được Viện Nghiên cứu Mía Đường đưa 
vào trồng thử nghiệm trong những năm gần đây. 
Tuy nhiên với ảnh hưởng chung của biến đổi 
khí hậu toàn cầu, thời tiết bất thuận thường 
xuyên xảy ra, sâu bệnh hại mía phát triển mạnh; 
các yếu tố này làm giảm năng suất, chất lượng 
mía. Do đó một yêu cầu đặt ra là nhân nhanh 
một số giống, dòng mía mới triển vọng, sạch 
bệnh cung cấp giống cho vùng trồng mía có 
nguy cơ bị mất giống do dịch bệnh. 
Kỹ thuật nuôi cấy mô có đặc tính vượt 
trội do giữ được nguồn gen ban đầu của cây 
mẹ, tạo ra giống mía trẻ hoá, sạch bệnh có khả 
năng thích nghi tốt với môi trường, đem lại 
năng suất, chất lượng cao. Tuy nhiên quá trình 
chăm sóc cây con in vitro trong giai đoạn vườn 
ươm (giâm bầu) là giai đoạn khó khăn và có ý 
nghĩa quyết định đến sự thành công của sản 
xuất giống. Giá bầu ươm chỉ chiếm khoảng 8-
15% giá bán cây giống nhưng nó có ý nghĩa rất 
lớn vì có bầu ươm tốt và biện pháp chăm bón 
hợp lý sẽ tạo ra đượng những giống cây trồng 
khỏe mạnh, quyết định năng suất của cây trồng 
sau này (Cao Kỳ Sơn, 2009). Hiện nay sản xuất 
bầu được làm theo các cách: sử dụng túi nilong 
hoặc gieo trực tiếp trên khay có lỗ. Việc sử 
dụng bầu bằng túi nilong có nhược điểm chỉ sử 
dụng 1 lần gây lãng phí, tăng chi phí, gây ô 
nhiễm môi trường (Cao Kỳ Sơn và ctv., 2008). 
Vì thế từ tháng 12/2015 đến 5/2016, chúng tôi 
thực hiện đề tài: “Khảo sát giá thể giâm cây 
mía nuôi cấy mô trên khay” là việc làm cấp 
thiết nhằm cung cấp biện pháp kỹ thuật góp 
phần nâng cao hiệu quả của việc chăm sóc cây 
con in vitro trong vườn ươm tạo ra nguồn 
giống sạch bệnh cho các vùng trồng mía 
nguyên liệu cũng như nâng cao năng lực cạnh 
tranh của cây mía với các loại cây trồng khác 
giúp ngành mía đường phát triển ổn định và 
bền vững trong giai đoạn hiện nay. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
- Cây mía nuôi cấy mô: Dòng lai VN11-
203 đủ tiêu chuẩn để giâm ngoài vườn ươm. 
- Vật liệu làm giá thể: Perlite, Xơ dừa, 
Tro trấu, Vi sinh, Lân, Đạm 
2.2. Phương pháp 
2.2.1. Địa điểm thực hiện 
Vườm ươm - Viện Nghiên cứu Mía 
đường 
2.2.2. Bố trí thí nghiệm 
- Bố trí theo phương pháp khối đầy đủ 
ngẫu nhiên RCBD, gồm 6 công thức, mỗi công 
thức bố trí 3 lần nhắc lại. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
775 
Bảng 1. Công thức thí nghiệm 
CT Công thức Tỉ lệ phối trộn 
Đ/c Phân bò: Đất: Lân 1: 1: 1% 
CT1 Perlite : Đất : Xơ dừa : LV 1: 1: 1: 1% 
CT2 Perlite : Đất : Xơ dừa : LV 1,5: 3: 4: 1% 
CT3 Đất : Xơ dừa : LĐV 3: 4: 1% 
CT4 Đất : Xơ dừa : Tro trấu: LĐV 2: 3: 1: 1% 
CT5 Perlite : Đất : Xơ dừa : Tro trấu : LĐV 1,5: 3: 3: 1,5: 1% 
CT6 Vi sinh : Đất : Xơ dừa 1: 3: 4 
Ghi chú: - Lân + Đạm + Vi sinh: LĐV 
 - Lân + Vi sinh: LV 
2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phần mềm xử 
lý số liệu 
* Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng: Tỷ 
lệ sống, chiều cao cây, chiều dài rễ, số rễ, sức đẻ 
nhánh, số lá, độ bó rễ, Tỷ lệ cây xuất vườn. 
* Các phần mềm được ứng dụng để xử 
lý, phân tích số liệu: Excel 2007 và Stagraphic 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Tỷ lệ sống của cây con sau khi đưa ra 
vườn ươm và tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất 
vườn trên các công thức giá thể 
Cây in vitro được nuôi cấy trong điều 
kiện ổn định về dinh dưỡng, ánh sáng, nhiệt độ, 
ẩm độ nên khi chuyển ra đất với các điều kiện 
hoàn toàn khác hẳn như dinh dưỡng thấp, ánh 
sáng cường độ mạnh, nhiệt độ cao, ẩm độ thấp 
nên cây con dễ bị stress, dễ mất nước và mau 
bị héo. 
Bảng 2. Đánh giá tỷ lệ sống và tỷ lệ cây con đạt tiêu chuẩn xuất vườn 
Công thức Tỷ lệ sống (%) Tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn (%) 
Đ/c 75,71 60,00 
1 82,85 65,70 
2 85,71 81,42 
3 88,57 87,14 
4 92,80 92,85 
5 77,14 85,71 
6 71,42 61,42 
Thí nghiệm được bố trí trong điều kiện 
đủ độ ẩm, ánh sáng, có lưới che giảm nhiệt độ 
nên nhìn chung các công thức có tỷ lệ sống khá 
cao. Tỷ lệ sống dao động từ 71,42% đến 
92,80%, công thức 3 và 4 có tỷ lệ sống là 
88,57% và 92,80% cao hơn hẳn so với đối 
chứng (75,71%). Công thức 6 có tỷ lệ sống 
thấp nhất là 71,42% thấp hơn đối chứng. Công 
thức giá thể này chứa nhiều phân vi sinh nên 
làm cây con khi giâm xuống bị sót cây và chết. 
Các công thức 1, 2, 5 tỷ lệ sống đạt 77,14%- 
85,71% cao hơn đối chứng. 
Tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn là chỉ 
tiêu quan trọng nhất của giai đoạn giâm cây 
con ngoài vườn ươm. Các công thức thí 
nghiệm có tỷ lệ cây xuất vườn khá, dao động 
60 – 92,85%, công thức 4 có tỷ lệ cây xuất 
vườn cao nhất đạt 92,85%, kế đến là công thức 
2, 3, 5 đạt tỷ lệ hơn 81%, các công thức còn lại 
đều có tỷ lệ cây xuất vườn cao hơn đối chứng. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
776 
3.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của 
cây con trong các công thức 
Qua kết quả theo dõi, đánh giá đợt đầu (2 
tuần sau khi giâm cây) chiều cao cây tương 
đương nhau, phát triển theo động thái tăng dần 
đều, tuy nhiên ở công thức 2 chiều cao cây cao 
hơn so với các công thức còn lại. Giai đoạn này 
do cây mới được chuyển từ trong phòng ra nên 
chưa có sự tăng trưởng lớn, hơn nữa đây là giai 
đoạn cây bén rễ nên dinh dưỡng hấp thu chưa 
được tập trung nhiều cho quá trình tăng trưởng 
về chiều cao. Diễn biến của động thái tăng dần 
đều này cũng diễn ra tương tự ở lần theo dõi 
thứ 2 (4 tuần sau khi giâm cây). 
Hình 1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây 
Đợt theo dõi trước khi xuất cây con trồng 
ra đồng, lúc này cây đã đạt tiêu chuẩn xuất 
vườn. Chiều cao cây có sự khác biệt nổi trội. 
Chiều cao cây ở công thức 5 là cao hơn hẳn so 
với các công thức còn lại. Như vậy chiều cao 
cây giữa các công thức có sự khác biệt nhau 
thể hiện các loại giá thể khác nhau tác động 
đến chiều cao cây khác nhau. 
3.3. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến rễ 
cây con 
Bảng 3. Ảnh hưởng của giá thể đến sự phát triển rễ 
CT Rễ dài nhất (mm) Rễ trung bình (mm) Rễ ngắn nhất (mm) Tổng số rễ (rễ/cây)
Đ/c 167,58 e 70,00 d 27,50 d 12,67 c 
1 191,67 d 86,25 c 38,33 c 11,00 d 
2 189,7 d 90,42 c 47,42 b 13,25 bc 
3 226,25 b 113,83 c 49,50 b 13,67 bc 
4 243,17 a 124,92 a 46,42 b 15,25 a 
5 230,67 ab 116,50 b 55,17 a 14,41 ab 
6 207,25 c 114,50 b 46,50 b 12,58 c 
CV (%) 7,68 7,47 9,35 12,04 
LSD.05 13,02 6,23 3,38 1,71 
Rễ có vai trò quan trọng trong hoạt động 
sống của cây, chức năng quan trọng là hút 
nước và muối khoáng cần thiết cho các quá 
trình sinh lý. Ngoài ra rễ còn đóng vai trò giữ 
cây vào giá thể và dự trữ các chất hữu cơ. 
Chiều dài rễ và tổng số rễ là chỉ tiêu đánh giá 
khả năng hút dinh dưỡng của cây, thể hiện khả 
năng bó rễ chặt hay không vào giá thể. 
* Rễ dài nhất: Qua kết quả bảng 4 cho 
thấy chiều dài rễ các công thức dao động từ 
167,58 đến 243,17 mm. CT3, CT 4 và CT5 có 
chiều dài rễ dài nhất trên 225mm cao hơn rất 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
777 
nhiều so với đối chứng (167,58 mm). CT1và 
CT 2 có chiều dài rễ tương đương nhau về mặt 
thống kê và đều cao hơn so với đối chứng. 
* Rễ trung bình: Chiều dài rễ trung bình 
cũng thay đổi theo từng loại giá thể. Thấp nhất 
là công thức đối chứng (70,00mm). CT 4 có 
chiều dài rễ trung bình dài nhất đạt 124,92 mm. 
Các công thức còn lại có chiều dài rễ trung 
bình dài trên 86mm, cao hơn hẳn so với đối 
chứng. Qua kết quả phân tích cho thấy có sự 
sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê ở các loại 
giá thể khác nhau. Công thức 1, 2, 3 có chiều 
dài rễ tương đương nhau, không có sự sai khác 
về mặt thống kê. Công thức 5, 6 không có sự 
sai khác về mặt thống kê, đều ngắn hơn so với 
công thức 4, sai khác này có ý nghĩa về mặt 
thống kê. 
* Rễ ngắn nhất: Rễ ngắn nhất thể hiện 
hiệu suất hút chất dinh dưỡng và khả năng bó 
rễ của cả bộ rễ. Rễ ngắn nhất ngắn thì bộ rễ 
chưa đâm sâu và khả năng bó rễ kém hơn. 
Chiều dài rễ ngắn nhất của các công thức dao 
động từ 27,50 - 55,17 mm. Trong đó, công 
thức đối chứng rễ ngắn nhất chỉ đạt 27,50mm, 
các công thức khác đều có chiều dài rễ ngắn 
nhất đạt trên 38 mm. Cao nhất là công thức 5 
có chiều dài rễ ngắn nhất đạt 55,17mm, các 
công thức 2, 3, 4, 6 không có sự sai khác về 
chiều dài rễ ngắn nhất nhưng đều cao hơn công 
thức 1 và đối chứng, sự sai khác có ý nghĩa về 
mặt thống kê. 
* Tổng số rễ: Tổng số rễ trên cây chỉ dao 
động từ 11-15,25 rễ. Công thức 4 có tổng số rễ 
nhiều nhất là 15,25 rễ/cây. Công thức 1 (11 
rễ/cây) có tổng số rễ ít nhất, thấp hơn so với 
đối chứng (12,67 rễ/cây), công thức 2, 3 và 
công thức 5 có số rễ tương đương nhau về mặt 
thống kê. Qua kết quả phân tích chúng tôi thấy 
không có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống 
kê giữa công thức 2, 3, 5 và giữa đối chứng và 
công thức 6. 
3.4. Ảnh hưởng các loại giá thể đến một số 
đặc điểm nông sinh học 
Bảng 4. Sự sinh trưởng cây mía trên các giá thể khác nhau 
CT Chiều cao cây (mm) Sức đẻ nhánh (nhánh/mẹ) Tổng số lá (lá/cây) 
Đ/c 71,08 e 4,25 c 17,00 e 
1 88,08 d 4,08 c 18,00 d 
2 99,58 c 4,25 c 19,33 c 
3 115,50 b 4,92 b 21,17 b 
4 116,83 b 6,58 a 26,33 a 
5 128,83 a 4,08 c 19,50 c 
6 92,83 d 3,83 c 16,17 e 
 CV (%) 8,10 12,07 5,51 
 LSD.05 6,72 0,45 0,88 
Ở đợt theo dõi trước khi xuất vườn, 
chiều cao cây có sự khác biệt nổi trội. Chiều 
cao cây ở công thức 5 là cao hơn hẳn so với 
các công thức còn lại. Không có sự sai khác về 
mặt thống kê giữa công thức 3 và 4, đều cao 
hơn 115 mm. Các công thức còn lại có chiều 
cao cây khá, đều cao hơn so với đối chứng. 
Như vậy chiều cao cây giữa các công thức có 
sự khác biệt nhau thể hiện các loại giá thể khác 
nhau tác động đến chiều cao cây khác nhau. 
Sức đẻ nhánh của dòng lai VN11-203 
trên các công thức giá thể khác cao, ở công 
thức 4 dòng lai VN11-203 có khả năng đẻ 
nhánh nổi trội nhất đạt 6,58 nhánh/mẹ, cao hơn 
hẳn so với công thức đối chứng và các công 
thức khác, kế đến là công thức 3 đạt 4,92 
nhánh/cây mẹ. Các công thức còn lại đều 
không có sự sai khác với công thức đối chứng 
về mặt thống kê. 
Tổng số lá: Tổng số lá của các công thức 
đạt trên 16 lá/cây, dao động từ 16,17 – 26,33 
lá/cây. Công thức 4 có số lá nhiều nhất 26,33 
lá/ cây. Kế tiếp là công thức 3 (21,17 lá/cây). 
Ngoại trừ công thức 6, tất cả các công thức còn 
lại đều có tổng số lá cao hơn với đối chứng có 
ý nghĩa về mặt thống kê. 
3.5. Đánh giá cảm quan về một số đặc điểm 
của cây 
Cây giống tốt, đảm bảo chất lượng là cây 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
778 
to, khỏe, lá xanh, không sâu bệnh, rễ trắng, bộ 
rễ phát triển, bó rễ tốt. Chất lượng cây giống 
chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện trồng và 
chăm sóc. 
Bảng 5. Kết quả đánh giá cảm quan 
CT Hình thái cây Màu sắc hình thái rễ Độ bó rễ 
Đ/c Yếu, xanh, cây nhỏ Đen, ít rễ phụ, chùm rất nhỏ, không đều Không chặt 
1 Yếu, xanh, cây nhỏ Đen xám, ít rễ phụ, chùm nhỏ, không đều Kém chặt 
2 To vừa, xanh, khỏe Xám trắng, ít rễ phụ, chùm vừa, đều Chặt ít 
3 To, xanh, khỏe Trắng ít, nhiều rễ phụ, chùm to, đều Chặt 
4 To, xanh, khỏe Trắng, nhiều rễ phụ, rễ to, chùm to, đều Chặt 
5 To, xanh, khỏe Trắng, nhiều rễ phụ, rễ to, chùm to, đều Chặt 
6 To vừa, khỏe, xanh Trắng ít, rễ phụ ít, chùm vừa, không đều Chặt ít 
Theo kết quả đánh giá phiếu điều tra 
chúng tôi nhận thấy: Các công thức 3, 4, 5 có 
bộ rễ phát triển, rễ trắng, bó rễ chặt, cây to, 
khỏe, xanh tốt hơn hẳn so với công thức đối 
chứng và các công thức còn lại. 
Hình 2. Cây con mía nuôi cấy mô trước khi xuất vườn 
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
Thành phần giá thể công thức 4 (2 đất : 3 
xơ dừa : 1 Tro trấu: 1% Lân + Đạm + Vi sinh) 
cho cây con có bộ rễ phát triển, trắng, nhiều rễ 
phụ, rễ to, chùm to, đều, bó rễ chặt, cây to, 
khỏe, xanh tốt, tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất 
vườn cao nhất (92,85%) hơn hẳn so với công 
thức đối chứng. Bên cạnh đó sử dụng giá thể 
trong công thức 3: 3 Đất: 4 xơ dừa: 1% (Lân + 
Đạm+Vi sinh) cũng cho kết quả khá tốt, cây 
cao, độ bó rễ tương đối chặt, tỷ lệ cây đạt tiêu 
chuẩn xuất vườn cao (87,14%). 
4.2. Đề nghị 
Sử dụng môi trường giá thể: 2 đất + 3 xơ 
dừa + 1 Tro trấu: 1% Lân + Đạm + Vi sinh 
trong quy trình kỹ thuật chăm sóc cây mía nuôi 
cấy mô. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cao Kỳ Sơn, Phạm Ngọc Tuấn, Lê Thị Minh 
Lương, 2008. Nghiên cứu lựa chọn giá thể 
cứng thích hợp trồng dưa chuột, cà chua 
thương phẩm trong nhà plastic theo hướng 
sản xuất nông nghiệp CNC. Tạp chí Khoa 
học Đất, 31: 25-36. 
2. Cao Kỳ Sơn, 2009. Nghiên cứu nguyên liệu 
tạo bầu ươm và quản lý dinh dưỡng khoáng 
đối với cây giống trong bầu. Luận án tiến sỹ 
nông nghiệp. Viện Khoa học Nông nghiệp 
Việt Nam. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
779 
ABSTRACT 
Examine into potting media for sugarcane tissue culture in the tray nursery 
Than Thi Thu Hanh, Le Quang Tuyen, Nguyen Van Du, 
Hoang Thi Thu Hang, Nguyen Thi Thanh Lan 
The results of this research show that using the tray nursery would reduce the cost of labor and 
has many other advances such as: easy to control the quality, avoid unclearly varieties and easy to 
transport. The ingredients includes: 2 soil: 3 coconut husk: 1ash + 1% Phosphorus + microbial fertilizer 
+ urea shows the best results: growth, bunch of roots. The growths of trees and roots formation are 
better than other ingredients. Besides it the experimental formular medias with: 3 soil: 4 coconut husk: 
1% Phosphorus + microbial fertilizer + urea the rate also has quite good results. There for applying 
this technique in plantlet seedling from sugarcane tissue culture is necessary to stabilize and improve 
economic efficiency for producers. 
Keywords: Nursery bed in trays, growth, bunch of roots 
Người phản biện: TS. Khuất Hữu Trung 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_263_154_2130581.pdf bai_viet_263_154_2130581.pdf