Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 317
KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN GEN FLT3-ITD TRÊN BỆNH BẠCH CẦU CẤP 
DÒNG TỦY NGƯỜI LỚN TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU – HUYẾT HỌC 
Hồ Châu Minh Thư*, Cao Văn Động**, Cao Sỹ Luân**, Đoàn Thị Tuyết Thu**, 
Phù Chí Dũng**,Phan Thị Xinh* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm đột biến gen FLT3-ITD của bệnh nhân (BN) bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) 
người lớn dựa trên kích thước đoạn chèn, mức độ biểu hiện đột biến và có kèm đột biến gen NPM1. 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: 36 BN BCCDT người lớn (không tính thể M3) được chẩn đoán tại 
Bệnh viện Truyền Máu-Huyết Học TP.Hồ Chí Minh từ 01/06/2013 đến 28/02/2019 có đột biến gen FLT3-ITD. 
Nghiên cứu mô tả loạt ca. Sử dụng kỹ thuật giải trình tự trực tiếp (Sanger sequencing) và kỹ thuật phân tách 
đoạn DNA (DNA fragment analysis) để xác định số cặp base (bp) chèn vào gen FLT3 và lượng allele mang đột 
biến gen FLT3-ITD. 
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy có 17 BN (47,2%) có ít nhất 1 trong 2 đặc điểm là ≥70bp chèn 
vào gen FLT3 và/ hoặc lượng allele mang đột biến FLT3-ITD ≥50%; trong đó, 8 trường hợp (22,2%) có số 
bp chèn vào gen FLT3 là ≥ 70 bp và 11 trường hợp (30,6%) có lượng allele mang đột biến gen FLT3-ITD 
≥50%. Tỉ lệ các BN có đột biến gen FLT3-ITD kèm và không kèm đột biến gen NPM1 lần lượt là 52,8% 
(n=19) và 47,2% (n=17). 
Kết luận: Chúng tôi đã ứng dụng thành công kỹ thuật giải trình tự trực tiếp kết hợp với kỹ thuật phân 
tách đoạn DNA trong việc khảo sát đặc điểm đột biến gen FLT3-ITD, giúp phân nhóm tiên lượng BN 
BCCDT chính xác hơn. 
Từ khóa: bạch cầu cấp dòng tủy, FLT3-ITD, kỹ thuật giải trình tự trực tiếp, kỹ thuật phân tách đoạn DNA 
ABSTRACT 
ANALYSIS OF FLT3-ITD MUTATION IN ADULT ACUTE MYELOID LEUKEMIA 
AT BLOOD TRANSFUSION HEMATOLOGY HOSPITAL 
Ho Chau Minh Thu, Cao Van Dong, Cao Sy Luan, Doan Thi Tuyet Thu, Phu Chi Dung, Phan Thi Xinh 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 317 - 322 
Objectives: To analyse FLT3-ITD mutant level, number, size and interaction with NPM1 mutations in 
adult patients with acute myeloid leukemia (AML). 
Subjects: We analysed 36 adult patients with AML (non-APL) who had FLT3-ITD mutation at Blood 
Transfusion Hematology Hospital from June 1, 2013 to February 28, 2019. 
Method: Prospective case series. We used Sanger sequencing and DNA fragment analysis method for 
determining ITD length and FLT3-ITD mutant allelic burden. 
Results: There were 17 patients (47.2%) expressing long ITD length (≥70 bp) or high FLT3-ITD mutant 
allelic burden (≥50%); in there, 8 cases (22.2%) expressing long ITD length, 11 cases (30.6%) expressing high 
FLT3-ITD mutant allelic burden. We also found 19 out of 36 patients (52.8%) had NPM1 mutation and 17 
patients (47.2%) did not. 
Conclusion: Analyse FLT3-ITD mutation combining Sanger sequencing and DNA fragment analysis 
*Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Truyền máu Huyết học 
Tác giả liên lạc: TS. Cao Sỹ Luân ĐT: 0917 862 262 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 318
was successfully established at our hospital. This may help to improve the classification and prognosis in 
AML patient. 
Key word: acute myeloid leukemia, FLT3-ITD, sanger sequencing, DNA fragment analysis 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) là thể bệnh 
thường gặp nhất trong các thể bạch cầu cấp ở 
người lớn. 
Đây là một bệnh không đồng nhất về mặt di 
truyền học cũng như sinh học phân tử, trong đó 
đột biến gen và nhiễm sắc thể gây ra các rối loạn 
về tăng trưởng, biệt hóa của các tế bào tiền thân 
tạo máu. 
Các bất thường về gen có thể kể đến như đột 
biến gen CEBPA, NPM1 và đặc biệt là gen FLT3. 
Gen FLT3 nằm trên nhiễm sắc thể 13, mã hóa cho 
thụ thể tyrosine kinase thuộc nhóm III là một 
trong những gen thường bị đột biến nhất. Hai 
loại đột biến FLT3 thường gặp trong bệnh 
BCCDT đã được tìm thấy bao gồm nhân đoạn 
nội tại (FLT3-ITD) chiếm khoảng 30% các trường 
hợp và đột biến điểm vùng tyrosine kinase 
(FLT3-TKD), chiếm khoảng 10%(1,2,9). Trước đây, 
các bệnh nhân (BN) BCCDT có đột biến gen 
FLT3-ITD đều được xếp vào nhóm tiên lượng 
xấu(1,2,5,9). Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây 
cho thấy biểu hiện của gen FLT3-ITD không 
giống nhau giữa các BN mang đột biến. Nói cách 
khác, đặc điểm lâm sàng, sinh học cũng như tiên 
lượng, dự hậu của các BN BCCDT có đột biến 
gen FLT3-ITD phụ thuộc vào sự khác biệt về đặc 
điểm đột biến, được xác định bởi tỉ lệ allele có 
đột biến và không có đột biến (alletic ratio) hoặc 
lượng allele có đột biến trên tổng số allele, cũng 
như chiều dài đoạn chèn của đột biến(4,6,8) và các 
đột biến khác kèm theo. 
Tuy nhiên, cho đến thời điểm nghiên cứu 
vẫn chưa có công trình nào tại Việt Nam báo cáo 
về việc đặc điểm của đột biến gen FLT3-ITD để 
hỗ trợ chẩn đoán và phân nhóm tiên lượng. 
Nhận thấy sự cần thiết của việc khảo sát đặc 
điểm của đột biến gen FLT3-ITD ở BN BCCDT 
để giúp định hướng phương pháp điều trị, 
chúng tôi thực hiện đề tài này tại BV.Truyền 
máu – Huyết học TP.Hồ Chí Minh. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
36 BN BCCDT người lớn (không tính thể 
M3) được chẩn đoán tại BV Truyền Máu-Huyết 
Học TP.Hồ Chí Minh từ 01/06/2013 đến 
28/02/2019 có đột biến gen FLT3-ITD. 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả loạt ca. 
Phương pháp tiến hành nghiên cứu 
Hình 1. Sơ đồ tiến hành nghiên cứu 
Ly trích RNA, tổng hợp cDNA 
Mẫu tủy xương hoặc máu ngoại biên được 
lấy trong chống đông EDTA tại thời điểm bệnh 
mới được chẩn đoán. Ly trích RNA bằng bộ kit 
Invitrap Spin Universal RNA Mini kit (Stractec) 
theo quy trình kỹ thuật do nhà sản xuất cung 
cấp. cDNA được tổng hợp bằng kit PrimeScript 
RT Master Mix (Takara). 
Phương pháp giải trình tự gen trực tiếp 
(Sanger sequencing) 
Phản ứng PCR gen FLT3 được thực hiện với 
bộ hóa chất của Takara. Mỗi tube PCR 
(BN/chứng dương/chứng âm) có thể tích 20 l 
chứa các thành phần: DNase-Free Water, PCR 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 319
buffer, dNTPs (250 M cho mỗi loại), mồi xuôi 
1675F và mồi ngược 2728R, Takara TaqTM 
HotStar Polymerase 1,25unit/μl và cDNA. Chu 
kỳ luân nhiệt trên máy Applied Biosystems 2720 
Thermal Cycler (Life Technologies) bao gồm 
98oC trong 3 phút; theo sau là 45 chu kỳ với các 
bước luân nhiệt: 98oC trong 10 giây, 61oC trong 
20 giây, 72oC trong 1,5 phút; kết thúc bằng giai 
đoạn kéo dài sản phẩm ở 72oC trong 5 phút; cuối 
cùng duy trì ở 4oC. 
Hình 2. Quy trình giải trình tự gen FLT3-ITD 
Điện di sản phẩm PCR trên thạch agarose 
1,5% có nhuộm ethidium bromide và quan sát 
dưới hệ thống chụp ảnh Geldoc-ItTM (UVP) để 
kiểm tra kết quả PCR. Sản phẩm PCR sau đó 
được tinh sạch bằng illustraTM GFXTM PCR 
DNA and Gel Band Purification Kit (GE 
Healthcare) theo hướng dẫn sử dụng của nhà 
sản xuất. 
Sản phẩm PCR đã được tinh sạch sẽ được 
thực hiện phản ứng cycle sequencing với 
BigDye® Terminator v3.1 Cycle Sequencing kit 
(Applied Biosystems) theo hai chiều xuôi và 
ngược (sử dụng mồi PCR). Sản phẩm sau đó 
được kết tủa bằng ethanol, hòa tan trong Hi-Di 
formamide, biến tính ở 96oC trước khi làm 
lạnh đột ngột. Trình tự DNA được đọc bằng 
máy ABI 3500 Genetic Analyzer, với POP-7 
polymer và capillary 50 cm (Applied 
Biosystems). Kết quả giải trình tự sẽ được 
phân tích bằng phần mềm CLC Main 
Workbench với trình tự gen FLT3 tham chiếu 
là trình tự chuẩn trong cơ sở dữ liệu của NCBI 
để xác định kiểu đột biến, bao gồm vị trí đoạn 
chèn và số base (bp) được chèn vào gen FLT3. 
Phương pháp phân tách đoạn DNA (DNA 
fragment analysis) 
Sử dụng cDNA của các mẫu đã được xác 
định có đột biến gen FLT3-ITD bằng kỹ thuật 
giải trình tự ở trên. Các đoạn mồi dùng cho phản 
ứng PCR khuếch đại gen FLT3 bao gồm mồi 
xuôi 5’-6FAM/GC AAT TTA GGT ATG AAA 
GCC AGC-3’ và mồi ngược 5’-CTT TCA GCA 
TTT TGA CGG CAA CC-3’ được thiết kế bằng 
phần mềm Oligo 4.1. Mỗi tube PCR (BN/chứng 
dương/chứng âm) có thể tích 20 l chứa các 
thành phần: DNase-Free Water, PCR buffer, 
dNTPs (250 μM cho mỗi loại), mồi xuôi, mồi 
ngược, Takara TaqTM HotStar Polymerase 
1,25unit/μl và cDNA. 
Chu kỳ luân nhiệt trên máy Applied 
Biosystems 2720 Thermal Cycler (Life 
Technologies) bao gồm 98oC trong 3 phút; theo 
sau là 25 chu kỳ với các bước luân nhiệt: 98oC 
trong 10 giây, 66oC trong 40 giây, 72oC trong 1 
phút; kết thúc bằng giai đoạn kéo dài sản phẩm 
ở 72oC trong 3 phút; cuối cùng duy trì ở 4oC. 
Sản phẩm PCR được pha loãng với 
Nanopure water theo tỉ lệ 1:10, sau đó hòa tan 
với Hi-di formamide, size standard và đọc bằng 
máy ABI 3130 Genetic Analyzer (Applied 
Biosystems). Kết quả sẽ được phân tích bằng 
phần mềm Gene scan software (Applied 
Biosystems) và lượng allele mang đột biến gen 
FLT3-ITD sẽ được tính theo công thức: 
Trong đó: 
A: diện tích dưới đường cong của mẫu allele 
mang đột biến. 
B: diện tích dưới đường cong của mẫu allele 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 320
bình thường. 
KẾT QUẢ 
Từ 01/06/2013 đến 28/02/2019, chúng tôi có 
36 BN BCCDT (không tính thể M3) phát hiện có 
đột biến gen FLT3-ITD được chọn vào nghiên 
cứu này. Chẩn đoán tủy đồ chiếm đa số là thể 
M2 (58,3%), kế tiếp là M4 (30,5%) và không có 
trường hợp nào là M0, M6 và M7 (Bảng 1). Tuổi 
trung bình là 45,3 tuổi (từ 20-68 tuổi). Có 15 BN 
nam và 21 BN nữ. Tỉ lệ nam:nữ là 1:1,4 (Bảng 2). 
Bảng 1. Sự phân phối nhóm bệnh BCCDT có đột biến 
gen FLT3-ITD được chẩn đoán dựa trên tủy đồ 
Chẩn đoán Số lượng Tỉ lệ 
M0 0 0% 
M1 2 5,6% 
M2 21 58,3% 
M4 11 30,5% 
M5 2 5,6% 
M6 0 0% 
M7 0 0% 
Tổng số 36 100% 
Bảng 2. Kết quả đột biến gen FLT3-IT 
STT Tuổi Giới Exon 
Số bp 
chèn 
Lượng FLT3-
ITD 
NPM1 
1 68 Nam 14 24 19,2% (-) 
2 44 Nữ 14 54 34,8% (-) 
3 52 Nữ 14 39 36,8% (-) 
4 50 Nữ 14 60 42,4% (+) 
5 42 Nam 14 60 15,1% (+) 
6 53 Nam 14 45 44,4% (+) 
7 58 Nam 14 45 39,1% (+) 
8 39 Nữ 14 48 30% (-) 
9 60 Nam 14 54 41,8% (+) 
10 64 Nữ 14 27 47,8% (+) 
11 48 Nữ 15 81 37,1% (-) 
12 28 Nữ 14 60 46,8% (-) 
13 51 Nữ 14 24 63,4% (-) 
14 48 Nam 14 15 52,6% (-) 
15 49 Nữ 14 42 51,6% (-) 
16 20 Nữ 14 21 53,7% (+) 
17 48 Nữ 14 21 61,2% (+) 
18 53 Nữ 14 24 100% (+) 
19 52 Nam 14 63 34,1% (+) 
20 59 Nam 14 84 43,9% (-) 
21 25 Nữ 14 90 10,8% (-) 
22 39 Nữ 14 90 33,5% (-) 
23 44 Nam 14 90 53,6% (+) 
24 46 Nữ 14 3 44,3% (-) 
STT Tuổi Giới Exon 
Số bp 
chèn 
Lượng FLT3-
ITD 
NPM1 
25 57 Nữ 14 57 59,1% (-) 
26 26 Nữ 14 78 20,1% (+) 
27 40 Nữ 14 48 19,2% (-) 
28 28 Nam 14 24 58,7% (+) 
29 55 Nữ 14 24 41,1% (+) 
30 49 Nam 14 48 46,2% (+) 
31 35 Nam 14 36 66% (+) 
32 47 Nam 14 51 33,7% (-) 
33 36 Nam 14 84/81 59% (+) 
34 27 Nam 14 108 38,2% (+) 
35 56 Nữ 14 21 48,2% (-) 
36 34 Nữ 14 57 43,5% (+) 
Kết quả ở Bảng 2 cho thấy tất cả 36 BN đều 
có đột biến lặp đoạn nhưng bảo tồn khung đọc, 
kích thước đoạn lặp thay đổi, ngắn nhất là 3 bp 
(1 acid amin) và dài nhất là 108 bp (36 acid 
amin). Số lượng đoạn lặp hầu hết là 1 đoạn và vị 
trí đoạn lặp chỉ gặp ở vùng cận màng, chưa phát 
hiện ở vị trí khác. Hơn nữa, chúng tôi cũng tiến 
hành so sánh số bp chèn vào gen FLT3 theo kỹ 
thuật giải trình tự với kỹ thuật phân tách đoạn 
DNA, kết quả cho thấy số bp chèn là giống nhau 
ở cả 2 kỹ thuật trên tất cả 36 BN (Hình 3). 
Code Sample File Name Allele Size (bp) Height Area 
9336 frag_002_F08.fsa 33 239 6171 4131 
9336 frag_002_F08.fsa OL 260 5711 4343 
Hình 3. So sánh số bp chèn vào gen FLT3 bằng kỹ 
thuật giải trình tự gen và kỹ thuật phân tách đoạn DNA 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 321
Phân tách đoạn DNA là 1 kỹ thuật điện di có 
độ phân giải cao, có thể phân tách được các đoạn 
DNA có kích thước hơn kém nhau 1 bp. Trong 
nghiên cứu này, 01 trường hợp có số bp chèn 
vào ngắn (Hình 4) được phát hiện dễ dàng và 
chính xác. 
Code Sample File Name Allele Size (bp) Height Area 
8111 frag_003_G06.fsa 33 239 2014 25845 
8111 frag_003_G06.fsa OL 242 1649 20582 
Hình 4. Kết quả thể hiện lượng allele mang đột biến 
FLT3-ITD bằng kỹ thuật phân tách đoạn DNA. 
Trong đó, allele bình thường có chiều dài 239bp. 
Allele mang đột biến có chèn thêm 3bp vào gen FLT3 
Ngoài ra, 01 BN tồn tại song song 2 kiểu đột 
biến lặp đoạn 81 bp và 84 bp cũng được phát 
hiện chính xác (Hình 5). 
Code Sample File Name Allele Size (bp) Height Area 
9237 frag_003_G08.fsa 33 239 3985 32552 
9237 frag_003_G08.fsa 16 320 2149 24109 
9237 frag_003_G08.fsa OL 323 1791 22676 
Hình 5. Kết quả thể hiện lượng allele mang đột biến 
FLT3-ITD bằng kỹ thuật phân tách đoạn DNA ở 1 
trường hợp tồn tại cùng lúc 2 kiểu đột biến (chèn 
81bp và 84bp vào gen FLT3) 
Phân tích lượng allele mang đột biến gen 
FLT3-ITD trên các BN chúng tôi ghi nhận có sự 
khác nhau giữa 36 BN, ít nhất là 10,8% và nhiều 
nhất là 100%. Kết quả mô tả các đặc điểm của 
đột biến gen FLT3-ITD trong mẫu khảo sát được 
trình bày ở Bảng 3. Trong đó có 47,2% BN mang 
ít nhất 1 trong 2 đặc điểm là số bp được chèn vào 
gen FLT3 ≥ 70bp và/ hoặc lượng allele mang đột 
biến gen FLT3-ITD ≥50%; trong đó, có 2 BN 
mang cả 2 đặc điểm trên. 
Bảng 3. Đặc điểm đột biến gen FLT3-ITD trong mẫu 
khảo sát 
Đặc điểm Giá trị 
Số bp được chèn vào 
gen FLT3 
< 70bp 77,8% (n=28) 
≥ 70bp 22,2% (n=8) 
Lượng allele mang đột 
biến 
< 50% 69,4% (n=25) 
≥ 50% 30,6% (n=11) 
Số bp được chèn vào gen FLT3 < 70bp và 
lượng allele mang đột biến <50% 
52,8% (n=19) 
Số bp được chèn vào gen FLT3 ≥ 70bp 
hoặc lượng allele mang đột biến ≥ 50% 
47,2% (n=17) 
Có kèm đột biến gen NPM1 52,8% (n=19) 
Không kèm đột biến gen NPM1 47,2% (n=17) 
Kết qủa ở Bảng 4, có 33,3% BN có lượng 
allele mang đột biến gen FLT3-ITD <50% và có 
kèm đột biến gen NPM1, thuộc nhóm tiên lượng 
tốt, vừa đáp ứng điều trị tốt và vừa có dự hậu tốt 
hơn so với các nhóm còn lại. 
Bảng 4. Mối liên hệ giữa đột biến gen FLT3-ITD và 
gen NPM1 
 Giá trị 
Lượng FLT3-ITD < 50% (n=25) ≥ 50% (n=11) 
Có kèm đột biến gen NPM1 33,3% (n=12) 19,4% (n=7) 
Không kèm đột biến gen NPM1 36,1% (n=13) 11,2% (n=4) 
BÀN LUẬN 
Đột biến gen FLT3-ITD vừa có ý nghĩa tiên 
lượng, vừa là đích nhắm phân tử hứa hẹn trong 
nghiên cứu điều trị bệnh BCCDT. Nghiên cứu 
này bổ sung và hoàn chỉnh hơn quy trình khảo 
sát đặc điểm của gen FLT3-ITD bên cạnh việc 
đánh giá có hay không có đột biến này trước 
đây, nhằm giúp tiên lượng bệnh chính xác ngay 
từ đầu, hỗ trợ các bác sĩ lâm sàng lựa chọn chiến 
lược điều trị. Các nghiên cứu mới đây cho thấy 
những BN có lượng allele mang đột biến ≥50% 
hay có ≥70bp chèn vào gen FLT3 thì có đáp ứng 
điều trị cũng như dự hậu xấu hơn nhóm còn 
lại(3,4,7). Ngược lại, nhóm BN vừa có lượng allele 
mang đột biến gen FLT3-ITD <50%, vừa có kèm 
đột biến gen NPM1 thì lại có đáp ứng điều trị tốt 
và tiên lượng tốt hơn(3,7). 
Kết quả nghiên cứu này cho thấy có 8 BN có 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 322
số bp chèn vào gen FLT3 ≥70bp (22,2%), gần 
tương đương với nghiên cứu của Kim Y và cs 
(20,5%, n=363)(4). 11 BN (30,6%) có lượng allele 
mang đột biến gen FLT3-ITD ≥50%, cao hơn các 
nghiên cứu của các tác giả Gale (15%, n=1425)(3) 
và Kim Y (17,8%)(4). Nhóm BN có ít nhất một 
trong 2 đặc điểm là lượng allele mang đột biến 
gen FLT3-ITD ≥ 50% hay có ≥70bp chèn vào gen 
FLT3 bao gồm 17 trường hợp (47,2%), cao hơn so 
với nghiên cứu của Kim Y (32,9%)(5). Tỉ lệ các BN 
có đột biến gen FLT3-ITD kèm và không kèm 
đột biến gen NPM1 lần lượt là 52,8% (n=19) và 
47,2% (n=17), tương đương với các nghiên cứu 
của Schneider F (51% và 49%, n=648)(7) và Gale 
(60% và 40%)(3). Trong đó, nhóm có tiên lượng 
tốt nhất, vừa có lượng allele mang đột biến gen 
FLT3-ITD <50%, vừa có kèm đột biến gen NPM1 
chiếm tỉ lệ 33,3% (n=12), tương đương với 
nghiên cứu của tác giả Gale (33%)(3). 
Đây là nghiên cứu đầu tiên khảo sát đặc 
điểm đột biến gen FLT3-ITD đối với nhóm bệnh 
BCCDT người lớn. Từ kết quả nghiên cứu, 
chúng tôi sẽ định hướng đưa vào xét nghiệm 
thường quy để cung cấp thông tin về đặc điểm 
đột biến của gen FLT3 cụ thể hơn, giúp các bác sĩ 
lâm sàng trong việc phân nhóm nguy cơ và tiên 
lượng bệnh chính xác hơn. 
KẾT LUẬN 
Chúng tôi đã ứng dụng thành công kỹ thuật 
giải trình tự trực tiếp kết hợp với kỹ thuật phân 
tách đoạn DNA trong việc khảo sát đặc điểm đột 
biến gen FLT3-ITD, giúp phân nhóm nguy cơ và 
tiên lượng BN BCCDT chính xác hơn. Việc ứng 
dụng kỹ thuật này vào xét nghiệm cận lâm sàng 
có thể hỗ trợ cho các bác sĩ lựa chọn phương 
pháp điều trị thích hợp hơn cho từng BN. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bienz M, et al (2005). Risk assessment in patients with acute 
myeloid leukemia and a normal karyotype. Clinical Cancer 
Research, 11(4):1416-1424. 
2. Fröhling S, et al (2002). Prognostic significance of activating 
FLT3 mutations in younger adults (16 to 60 years) with acute 
myeloid leukemia and normal cytogenetics: a study of the AML 
Study Group Ulm. Blood, 100(13):4372-4380. 
3. Gale RE, et al (2008). The impact of FLT3 internal tandem 
duplication mutant level, number, size, and interaction with 
NPM1 mutations in a large cohort of young adult patients with 
acute myeloid leukemia. Blood, 111(5): 2776-2784. 
4. Kim Y, et al (2015). Quantitative fragment analysis of FLT3-ITD 
efficiently identifying poor prognostic group with high mutant 
allele burden or long ITD length. Blood Cancer Journal, 5(8): e336. 
5. Kottaridis PD, et al (2001). The presence of a FLT3 internal 
tandem duplication in patients with acute myeloid leukemia 
(AML) adds important prognostic information to cytogenetic 
risk group and response to the first cycle of chemotherapy: 
analysis of 854 patients from the United Kingdom Medical 
Research Council AML 10 and 12 trials. Blood, 98(6): 1752-1759. 
6. Pratcorona M, et al (2013). Favorable outcome of patients with 
acute myeloid leukemia harboring a low-allelic burden FLT3-
ITD mutation and concomitant NPM1 mutation: relevance to 
post-remission therapy. Blood, 121(14):2734-8. 
7. Schneider F, et al (2012). The FLT3ITD level has a high 
prognostic impact in NPM1 mutated, but not NPM1 unmutated 
AML with a normal karyotype. Blood, 119(19):4383-6. 
8. Thiede C, et al (2002). Analysis of FLT3-activating mutations in 
979 patients with acute myelogenous leukemia: association with 
FAB subtypes and identification of subgroups with poor 
prognosis: Presented in part at the 42nd Annual Meeting of the 
American Society of Hematology, December 1-5, 2000, San 
Francisco, CA (abstract 2334). Blood, 99(12): 4326-4335. 
9. Whitman SP, et al (2001). Absence of the wild-type allele 
predicts poor prognosis in adult de novo acute myeloid 
leukemia with normal cytogenetics and the internal tandem 
duplication of FLT3: a cancer and leukemia group B study. 
Cancer Research, 61(19): 7233-7239. 
Ngày nhận bài báo: 01/08/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019