Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 322
KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN CALR TRÊN BỆNH NHÂN XƠ TỦY NGUYÊN PHÁT 
BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ CHUỖI DNA 
Phan Thị Xinh*, Hoàng Anh Vũ** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xơ tủy nguyên phát là một dạng bệnh lý thuộc nhóm bệnh tân sản tăng sinh tủy có tủy 
xương bị xơ hóa, tăng sinh reticulin và gan lách tạo máu thay tủy. Các đột biến đặc trưng cho thể bệnh này 
bao gồm JAK2V617F (60%) và MPLW515L/K (5%). Gần đây, đột biến CALR được phát hiện trong khoảng 
20 – 30% trường hợp xơ tủy nguyên phát với 2 loại đột biến phổ biến là mất 52 bp (loại 1), chèn 5 bp (loại 
2) tại exon 9 gây lệch khung đọc và một số kiểu đột biến hiếm gặp khác. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này 
nhằm xây dựng quy trình kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA exon 9 của gen CALR để khảo sát đột biến, góp 
thêm 1 dấu ấn cho chẩn đoán xơ tủy nguyên phát trên lâm sàng. 
Đối tượng và phương pháp: Mẫu máu ngoại vi trong ống chống đông EDTA của bệnh nhân xơ tủy 
nguyên phát âm tính với đột biến JAK2V617F được tách chiết DNA. Các cặp mồi xuôi và mồi ngược được 
thiết kế để khuếch đại đặc hiệu exon 9 của gen CALR. Sản phẩm PCR được giải trình tự theo hai chiều xuôi 
và ngược trên hệ thống ABI 3130 Genetic Analyzer để khảo sát đột biến. 
Kết quả: Cặp mồi CALR-g8F và CALR-g9R dùng để khuếch đại vùng exon 9 của gen CALR có nhiệt 
độ bắt cặp tối ưu là 550C. Phân tích kết quả giải trình tự chuỗi DNA ghi nhận 7/9 trường hợp có đột biến 
CALR chiếm 77,78%, trong đó phát hiện 2 kiểu đột biến bao gồm mất đoạn 52 bp (c.1099_1150del) và đột 
biến chèn thêm 5 bp (c.1154_1155insTTGTC), và các đột biến này đều ở dạng dị hợp tử. Kiểu mất đoạn 52 
bp gặp ở 6 bệnh nhân, là kiểu đột biến thường gặp nhất trong nghiên cứu này. 
Kết luận: Chúng tôi đã thiết lập thành công quy trình kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA phát hiện các 
đột biến CALR exon 9, giúp dễ dàng chẩn đoán các trường hợp xơ tủy nguyên phát không có đột biến 
JAK2V617F và MPLW515L/K trên lâm sàng. 
Từ khóa: Xơ tủy nguyên phát, gen CALR, đột biến gen, giải trình tự chuỗi DNA 
ABSTRACT 
DETECTION OF CALR MUTATIONS IN PRIMARY MYELOFIBROSIS BY DNA SEQUENCING 
Phan Thi Xinh, Hoang Anh Vu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 322 - 326 
Purpose: Primary myelofibrosis (PMF) is a type of myeloproliferative neoplasms (MPNs) 
characterized by fibrosis in bone marrow, increased proliferation of reticulin and replacing bone marrow by 
liver and spleen for hematopoiesis. The typical mutations in this disease consist of JAK2V617F (60%) and 
MPLW515L/K (5%). Recently, CALR mutations were detected in approximately 20 – 30% of PMF patients 
with 2 common types of mutations including 52 bp deletetion (type 1) and 5 bp insertion (type 2) in exon 9 
leading to the frameshift and several other rare mutations. We aim to establish a procedure of DNA 
sequencing for CALR exon 9 and use for screening CALR mutations as an additional marker for diagnosis 
of PMF patients in clinical practice. 
* Bộ môn Huyết học - Đại học Y Dược TP.HCM; khoa Di truyền học phân tử, Bệnh viện Truyền máu 
Huyết học TP.HCM 
** Bộ môn Mô phôi; Trung tâm Y Sinh học Phân tử - Đại học Y Dược TP.HCM. 
Tác giả liên lạc: TS. Phan Thị Xinh ĐT: 0932 728 115 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 323
Methods: Genomic DNA was extracted from peripheral blood samples of JAK2V617F- negative PMF 
patients. Forward and reverse primers were designed to amplify specifically CALR exon 9. PCR products 
were sequenced bidirectionally using Sanger’s technique on an ABI 3130 Genetic Analyzer system. 
Result: The primers CALR-g8F and CALR-g9R were used to amplify exon 9 of CALR with optimal 
annealing temperature at 550C. The analysis of DNA sequencing results showed that 7 out of 9 patients 
(77.78%) carried CALR mutations, with 2 types of mutations including 52-bp deletion (c.1099_1150del) 
and 5-bp insertion (c.1154_1155insTTGTC), both were in heterozygous status. The 52-bp deletion type was 
the most common mutation, detected in 6 patients. 
Conclusion: We have successfully established the DNA sequencing procedure for detection of CALR 
exon 9 mutations, facilitating diagnosis of PMF in patients without JAK2V617F and MPLW515L/K 
mutations. 
Key words: Primary myelofibrosis, CALR gene, gene mutation, DNA sequencing. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhóm bệnh tân sản tăng sinh tủy bao gồm 
bệnh bạch cầu mạn dòng tủy, đa hồng cầu 
nguyên phát, tăng tiểu cầu nguyên phát và xơ 
tủy nguyên phát. Bệnh đặc trưng bởi tình 
trạng tăng sinh quá mức các tế bào máu và các 
giai đoạn biệt hóa của tế bào trong tủy xương 
và máu ngoại biên(2). Xơ tủy nguyên phát có 
tủy xương bị xơ hóa, tăng sinh reticulin và gan 
lách tạo máu thay tủy, đặc biệt là lách. Hầu hết 
các trường hợp xơ tủy nguyên phát đều có 
lách to lúc chẩn đoán và khoảng 50% trường 
hợp có gan to. Trong nhóm bệnh tân sản tăng 
sinh tủy có các đột biến gen giúp chẩn đoán 
bệnh như nhiễm sắc thể Philadelphia gặp 
trong bạch cầu mạn dòng tủy và đột biến gen 
JAK2V617F gặp trong đa hồng cầu nguyên 
phát, tăng tiểu cầu nguyên phát và xơ tủy 
nguyên phát với tỷ lệ tương ứng là 99%, 60%, 
60%(1). Ngoài ra, các đột biến tăng chức năng 
liên quan gen MPL (MPLW515L/K) gặp trong 
5% trường hợp xơ tủy nguyên phát, còn lại 
khoảng 40% trường hợp xơ tủy nguyên phát 
chưa phát hiện đột biến gen. 
Đến cuối năm 2013, hai nghiên cứu của 
Klampfl (5), Nangalia (Error! Reference source not found.) và 
cộng sự đã xác định đột biến gen CALR mã 
hóa Calreticulin trên 20 – 30% bệnh nhân (BN) 
xơ tủy nguyên phát không có đột biến gen 
JAK2 và MPL. Gen CALR nằm trên NST 
19p13.2 gồm 9 exon, tổng hợp Calreticulin 
protein với trọng lượng 46-kDa có 3 vùng cấu 
trúc và chức năng bao gồm một vùng đầu tận 
N gắn lectin, một vùng giàu proline chứa vị trí 
tương tác Ca2+ có ái lực cao, và vùng đầu tận C 
có tính acid. Calreticulin còn có vùng KDEL 
tại vị trí đầu tận C với nhiều vị trí gắn Ca2+ và 
mang nhiều vị trí gắn với bề mặt tế bào và với 
các yếu tố đông máu(3,4,6). 
Về mặt chẩn đoán, sinh thiết tủy và nhuộm 
reticulin sẽ giúp chẩn đoán tình trạng xơ tủy 
và mức độ xơ tủy, tuy nhiên cần tìm nguyên 
nhân là xơ tủy nguyên phát hay thứ phát. Các 
dấu ấn sinh học phân tử giúp các bác sĩ lâm 
sàng chẩn đoán được thể nguyên phát và có 
hướng điều trị phù hợp. Trong nghiên cứu 
này, chúng tôi thực hiện khảo sát đột biến 
CALR bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA, 
góp thêm 1 dấu ấn cho chẩn đoán xơ tủy 
nguyên phát trên lâm sàng. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 Đối tượng 
Nghiên cứu được thực hiện trên 10 bệnh 
nhân chẩn đoán xơ tủy nguyên phát theo tiêu 
chuẩn của tổ chức y tế năm 2008 và không 
phát hiện đột biến JAK2 V617F. 
 Phương pháp: 
Tách chiết genomic DNA 
2 ml máu ngoại vi trong ống chống đông 
có EDTA được lắc đều và tách chiết DNA 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 324
bằng QIAamp DNA Kit (Qiagen, Mỹ) theo 
hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất. 
Thiết kế mồi 
Các đoạn mồi được thiết kế bằng phần 
mềm Oligo 4.1 dựa trên trình tự chuẩn của 
gen CALR mang mã số NM_004343 trong 
GenBank (bảng 1). 
Thực hiện PCR 
Mỗi tube PCR có thể tích 15 l chứa các 
thành phần gồm 1,5 µL 10X PCR buffer; 1,5 µL 
dNTP 2,5 mM; 0,75 µL mồi xuôi và 0,75 µL 
mồi ngược (10 M cho mỗi loại); 0,12 µL 
TaKaRa TaqTM HotStart Polymerase (Takara, 
Nhật Bản) và 2 µL genomic DNA (50 - 100 ng). 
Chu trình luân nhiệt được thực hiện trên máy 
ABI 2700 (Apllied Biosystems, Mỹ). Sản phẩm 
PCR được phát hiện bằng điện di trên thạch 
agarose 1,5% có nhuộm ethidium bromide và 
quan sát dưới hệ thống chụp ảnh điện di 
ChemiDoc (Biorad, Mỹ). Sản phẩm PCR sau 
đó được tinh sạch bằng illustraTM GFXTM PCR 
DNA and Gel Band Purification Kit (GE 
Healthcare) theo hướng dẫn sử dụng của nhà 
sản xuất. 
Thực hiện giải trình tự chuỗi DNA 
Sản phẩm PCR đã được tinh sạch sẽ được 
thực hiện phản ứng cycle sequencing với 
BigDye® Terminator v3.1 Cycle Sequencing 
kit (Applied Biosystems, Mỹ) theo hai chiều 
xuôi và ngược. Sản phẩm sau đó được kết tủa 
bằng ethanol, hòa tan trong Hi-Di formanide, 
biến tính ở 95C trước khi làm lạnh đột ngột. 
Trình tự DNA được đọc bằng máy ABI 3130 
Genetic Analyzer, với POP-7 polymer và 
capillary 50 cm (Applied Biosystems, Mỹ). Kết 
quả giải trình tự sẽ được phân tích bằng phần 
mềm CLC Main Workbench, so sánh với trình 
tự chuẩn của gen CALR mang mã số 
NM_004343 trong GenBank để xác định đột 
biến gen. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Xây dựng quy trình giải trình tự DNA 
của gen CALR 
Đột biến gen CALR gặp trong khoảng 25% 
trường hợp xơ tủy nguyên phát và là đột biến 
thường gặp sau JAK2V617F (5,7,8). Các đột biến 
CALR gây ra các biến đổi liên quan trực tiếp 
đến con đường truyền tín hiệu JAK-STAT và 
là nhân tố tiên lượng độc lập về mức độ nguy 
cơ(2,5,8). Khi xảy ra đột biến CALR, protein 
calreticulin bị thay đổi ở vùng C-terminus và 
làm mất vùng KDEL, dẫn tới sự tăng sinh bất 
thường các dòng tế bào máu và sinh bệnh(7). 
Khi phân tích về thời gian sống toàn bộ của 
các trường hợp xơ tủy nguyên phát, nhiều 
nghiên cứu đã cho thấy các BN mang đột biến 
CALR có nguy cơ tử vong thấp hơn so với các 
BN mang đột biến JAK2V617F hoặc MPL (3,8,9). 
Gen CALR có nhiều kiểu đột biến khác nhau, 
trong đó 2 kiểu đột biến thường gặp là mất 
đoạn 52-bp và chèn 5-bp TTGTC nên sử dụng 
kỹ thuật giải trình chuỗi DNA để phát hiện 
các đột biến là cần thiết(8). 
Trong nghiên cứu, chúng tôi thiết kế mồi 
để khuếch đại vùng exon 9 của gen CALR 
(bảng 1) là vị trí thường xảy ra các đột biến 
làm thay đổi cấu trúc và chức năng của 
protein calreticulin. 
Bảng 1: Các đoạn mồi dùng trong nghiên cứu 
Tên mồi Trình tự chuỗi (5’-3’) Đoạn gen được khuếch đại 
Dùng cho PCR 
CALR-g8F GAAACCCTGTCCAAAGCAAG 
Exon 8 – 9 (476 bp) 
CALR-g9R CAGGGCTGGACTGAGGCCTG 
Dùng cho sequencing CALR-g9F ACAACTTCCTCATCACCAACG 
Cặp mồi CALR-g8F và CALR-g9R được 
dùng để khuếch đại vùng exon 9 của gen 
CALR với kích thước là 476 bp (hình 1). Sau 
khi thay đổi nhiệt độ bắt cặp mồi trong 
khoảng 550C – 600C, chúng tôi chọn được nhiệt 
độ thích hợp cho phản ứng khuếch đại là 550C. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 325
Hình 1: Khuếch đại exon 8 – 9 gen CALR. Giếng 
1: Mẫu BN; giếng 2: chứng dương (476 bp); giếng 
3: nước; giếng 4: 1kb DNA Ladder. 
Sản phẩm khuếch đại được thực hiện giải 
trình tự chuỗi DNA theo phương pháp Sanger 
trên hệ thống ABI 3130 Genetic Analyzer. Kết 
quả khuếch đại gen CALR của các mẫu phù 
hợp với trình tự gen CALR từ dữ liệu genome. 
Điều này cho thấy cặp mồi do chúng tôi thiết 
kế đã khuếch đại đặc hiệu trình tự gen CALR 
để phát hiện đột biến. 
Kết quả giải trình tự DNA của gen CALR 
trên mẫu BN xơ tủy nguyên phát 
Ứng dụng quy trình kỹ thuật đã được thiết 
lập ở trên để khảo sát đột biến gen CALR cho 9 
BN được chẩn đoán xơ tủy nguyên phát 
không mang đột biến gen JAK2V617F, chúng 
tôi phát hiện 7 BN có đột biến và hầu hết là 
đột biến mất đoạn (Bảng 2). 
Bảng 2: Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu 
Mã nghiên cứu Tuổi Giới Tình trạng đột biến 
PMF-01 30 Nữ c.1154_1155insTTGTC 
PMF-02 60 Nữ Không 
PMF-03 50 Nữ c.1099_1150del 
PMF-04 32 Nữ Không 
PMF-05 77 Nữ c.1099_1150del 
PMF-06 38 Nữ c.1099_1150del 
PMF-07 61 Nam c.1099_1150del 
PMF-08 83 Nữ c.1099_1150del 
PMF-09 42 Nam c.1099_1150del 
Kết quả nghiên cứu ở bảng 2 cho thấy các 
BN được chẩn đoán xơ tủy nguyên phát có 
tuổi trung bình là 53 tuổi, thấp nhất là 30 tuổi 
và cao nhất là 83 tuổi, và hầu hết là BN nữ (7/9 
trường hợp). Trong 9 BN trên đã xác định âm 
tính JAK2V617F thì có 7/9 trường hợp phát hiện 
đột biến CALR, chiếm 77,78% với 2 kiểu đột biến 
là mất đoạn 52 bp (c.1099_1150del) và đột biến 
chèn thêm 5 bp (c.1154_1155insTTGTC), và các 
đột biến đều ở dạng dị hợp tử (hình 2). Mất đoạn 
52 bp gặp trong 6 BN và là kiểu đột biến thường 
gặp nhất. 
Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi đã 
cho thấy rằng các trường hợp có mang đột 
biến CALR chiếm tỷ lệ cao ở BN xơ tủy 
nguyên phát âm tính JAK2V617F, trong đó đột 
biến mất đoạn 52 bp là kiểu đột biến thường 
gặp nhất, tương đồng với các nghiên cứu khác 
trên thế giới(7,8,10). Nghiên cứu của Nangalia J 
và cộng sự (2013) đã phát hiện đột biến CALR 
xuất hiện ở 18/32 trường hợp xơ tủy nguyên 
phát âm tính đột biến JAK2V617F, chiếm tỷ lệ 
là 56,25%(7). Năm 2014, Rumi E và cộng sự 
khảo sát trên 218 trường hợp xơ tủy nguyên 
phát âm tính với JAK2V617F cho kết quả là 
64,22% trường hợp mang đột biến CALR, 
trong đó đột biến mất đoạn 52 bp chiếm 72%, 
đột biến chèn đoạn 5 bp chiếm 16% và các đột 
biến khác chiếm tỷ lệ thấp(8). Đồng thời Tefferi 
A và cộng sự cũng đã công bố tỷ lệ các kiểu 
đột biến CALR xuất hiện ở 113 BN xơ tủy 
nguyên phát với 98 trường hợp (74,8%) là đột 
biến mất đoạn 52 bp, 15 trường hợp (11,5%) là 
kiểu đột biến chèn đoạn 5 bp, và 18 trường 
hợp còn lại (13,7%) là các kiểu đột biến khác(10). 
Việc phát hiện các kiểu đột biến khác nhau và 
tỷ lệ đột biến tương đồng với các nghiên cứu 
khác cho thấy kỹ thuật giải trình tự chuỗi 
DNA trong nghiên cứu này phù hợp với việc 
khảo sát đột biến CALR trên BN xơ tủy 
nguyên phát. Kết quả trên cho thấy chúng tôi 
đã xây dựng thành công quy trình giải trình tự 
chuỗi DNA cho phân tích đột biến gen CALR, 
giúp chẩn đoán chính xác xơ tủy nguyên phát 
để điều trị phù hợp. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 326
Hình 2: Đột biến CALR trên exon 9. 
Dạng đột biến mất đoạn thường gặp
c.1099_1151del52 (A) và đột biến chèn
đoạn c.1154_1155insTTGTC (B).
KẾT LUẬN 
Kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA phát 
hiện các đột biến CALR đã được thiết lập trong 
điều kiện phòng thí nghiệm tại Việt Nam, 
giúp chẩn đoán và tiên lượng bệnh cho các BN 
xơ tủy nguyên phát. Hơn nữa, nghiên cứu này 
cũng cung cấp nền tảng để xây dựng cơ sở dữ 
liệu riêng cho BN tại Việt Nam. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Baxter EJ, Scott LM, Campbell PJ, et al (2005), Acquired 
mutation of the tyrosine kinase JAK2 in human 
myeloproliferative disorders, Lancet, 365(9464):1054-61. 
2. Campbell PJ, Green AR (2006), The myeloproliferative 
disorders, N Engl J Med, 7;355(23):2452-66. 
3. Chi J, Nicolaou KA, Nicolaidou V, et al (2014), 
Calreticulin gene exon 9 frameshift mutations in patients 
with thrombocytosis. Leukemia, 28(5):1152-4. 
4. Gold LI, Eggleton P, Sweetwyne MT, et al (2010), 
Calreticulin: non-endoplasmic reticulum functions in 
physiology and disease, FASEB J, 24:665–83. 
5. Klampfl T, Gisslinger H, Harutyunyan AS, et al (2013). 
Somatic mutations of calreticulin in myeloproliferative 
neoplasms. N Engl J Med, 369:2379–90. 
6. Kuwabara K1, Pinsky DJ, Schmidt AM, et al (1995), 
Calreticulin, an antithrombotic agent which binds to 
vitamin K-dependent coagulation factors, stimulates 
endothelial nitric oxide production, and limits thrombosis 
in canine coronary arteries, J Biol Chem. Apr 
7;270(14):8179-87. 
7. Nangalia J, Massie CE, Baxter EJ, et al (2013), Somatic 
CALR mutations in myeloproliferative neoplasms with 
nonmutated JAK2, N Engl J Med;369: 2391–405. 
8. Rumi E, Pietra D, Pascutto C, et al (2014), Clinical effect of 
driver mutations of JAK2, CALR, or MPL in primary 
myelofibrosis, Blood, 124(7):1062-9. 
9. Mario Cazzola, Robert Kralovics (2014), From Janus 
kinase 2 to calreticulin: the clinically relevant genomic 
landscape of myeloproliferative neoplasms, Blood, 
123:3714-3719. 
10. Tefferi A, Lasho TL, Tischer A, et al (2014), The prognostic 
advantage of calreticulin mutations in myelofibrosis 
might be confined to type 1 or type 1-like CALR variants, 
Blood, 2014, 124:2465-2466. 
Ngày nhận bài báo: 06/03/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/03/2016 
Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017