Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
 40
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP ĐƯỜNG UỐNG VÀ TÁC ĐỘNG KHÁNG VIÊM CẤP 
CỦA CAO CHIẾT LÁ PHÙ DUNG (HIBISCUS MUTABILIS L.) TRÊN CHUỘT NHẮT 
Đỗ Thị Hồng Tươi*, Nguyễn Thị Bạch Tuyết**, Nguyễn Thị Phương Trúc***, Trần Thị Vân Anh* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đề tài nghiên cứu về độc tính cấp đường uống và tác dụng kháng viêm của cao chiết lá Phù dung 
(Hibiscus mutabilis L.). 
Phương pháp: Khảo sát độc tính cấp đường uống của cao chiết lá Phù dung trên chuột nhắt Swiss albino 
đực và cái, theo dõi tỷ lệ chết và biểu hiện độc tính trong vòng 72 giờ. Tác động phòng và điều trị viêm của cao với 
liều 100 và 200 mg/kg được xác định trên mô hình gây viêm bàn chân chuột nhắt bằng carrageenan 1%, mỗi lô 
10 chuột. 
Kết quả: Cao chiết Phù dung không thể hiện độc tính cấp đường uống với liều tối đa có thể cho uống qua kim 
(Dmax) là 40 g cao/kg (tương ứng 571 g bột lá Phù dung khô/kg). Cao chiết thể hiện tác động phòng viêm cấp trên 
chuột khi cho uống cao liều 100 mg/kg và 200 mg/kg giúp giảm độ phù bàn chân chuột so với lô chứng bệnh tại 
các thời điểm khảo sát. Trên mô hình khảo sát tác động điều trị viêm, liều 100 mg/kg của cao chiết Phù dung có 
tác dụng kháng viêm tốt hơn liều 200 mg/kg. So với lô chứng, cao liều 100 mg/kg làm giảm độ phù bàn chân 
chuột sau 3 và 5 giờ khoảng 25%. 
Kết luận: Cao Phù dung không thể hiện độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt trắng với liều tối đa (Dmax) 
là 40 g cao/kg (tương ứng 571 g bột lá Phù dung khô/kg). Cao chiết thể hiện tác động dự phòng và điều trị viêm 
cấp trên chuột nhắt với liều cho uống 100 mg/kg. 
Từ khóa: Phù dung, độc tính cấp, tác động kháng viêm. 
ABSTRACT 
STUDY ON ORAL ACUTE TOXICITY AND ANTI-INFLAMMATORY EFFECT OF EXTRACT FROM 
HIBISCUS MUTABILIS L LEAVES IN MICE 
Do Thi Hong Tuoi, Nguyen Thi Bach Tuyet, Nguyen Thi Phuong Truc, Tran Thi Van Anh 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 40 – 44 
Objectives: This work studied on oral acute toxicity and anti-inflammatory effect of extract from Hibiscus 
mutabilis L. leaves. 
Methods: Oral acute toxicity of H. mutabilis extract was investigated in male and female Swiss albino mice 
by monitoring mortality and toxicity within 72 hours. Anti-inflammatory effect at doses of 100 and 200 mg/kg 
was determined in 1% carrageenan-induced paw edema mouse model, 10 mice per group. 
Result: H. mutabilis extract did not show any signs of oral acute toxicity in mice at the maximum dose 
(Dmax) of 40 g extract/kg corresponding to 571 g plant dry powder/kg. The extract exhibited protective effect 
against acute inflammation at the oral doses of 100 mg/kg and 200 mg/kg by decreasing hind paw edema in mice 
compared to pathological control at all tested times. In treatment protocol, the dose of 100 mg/kg showed a better 
anti-inflammatory effect than 200 mg/kg one. After 3h and 5h of oral administration of 100 mg/kg extract, hind 
paw edema reduced about 25% compared to control group. 
Conclusions: H. mutabilis extract did not show oral acute toxicity in mice at the maximum dose of 40 g/kg 
* Khoa Dược - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Khoa Dược - Đại học Toulouse III, Paul Sabatier 
*** Trạm Y tế - Đại học Thủ Dầu Một, Bình Dương 
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Đỗ Thị Hồng Tươi ĐT: 0908683080 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
 41
(corresponding to 571 g dry plant/kg). This extract exhibited protective and curative effects on inflammation at 
oral doses of 100 mg/kg and 200 mg/kg in mice. 
Keywords: Hibiscus mutabilis L., acute toxicity, anti-inflammatory effect. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Từ hàng nghìn năm trước, con người đã biết 
phát hiện, chắt lọc những tinh tuý từ cây cỏ và 
sinh vật tồn tại trong tự nhiên để tạo ra những 
bài thuốc nâng cao sức khoẻ và điều trị bệnh. 
Phù dung (Hibiscus mutabilis L., họ Bông 
Malvaceae) là cây mọc hoang và được trồng ở 
nhiều nơi để làm cảnh do có hoa thay đổi màu 
sắc vào thời điểm khác nhau trong ngày; vỏ thân 
dùng để bện thừng, dệt vải hoặc làm giấy, lá và 
hoa tươi hoặc khô được dùng để làm thuốc(2,3) 
chữa mụn nhọt, sưng tấy, kinh nguyệt không 
đều. Ở Trung Quốc, lá và hoa phù dung dùng 
giải nhiệt giải độc, chữa ho lâu ngày, thuốc giảm 
đau chữa vết bỏng(2). Nhằm góp phần đánh 
giá tác dụng kháng viêm của các cây thuốc dân 
gian trên cơ sở khoa học, đề tài thực hiện “Khảo 
sát độc tính cấp đường uống và tác động kháng 
viêm của cao chiết lá Phù dung (Hibiscus 
mutabilis L.) trên chuột nhắt”. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Mẫu thử 
Cao ethanol 96% từ lá Phù dung được chiết 
bằng phương pháp ngấm kiệt với dung môi 
ethanol 96% (tỷ lệ 1g bột dược liệu: 10 ml dung 
môi). Phù dung thu hái lá bánh tẻ vào tháng 
6/2017 tại Thái Bình. Hiệu suất chiết là 12,96%. 
Cao thử có độ ẩm trung bình là 3,43%. 
Động vật thử nghiệm 
Chuột nhắt trắng đực và cái, chủng Swiss 
albino, 6 - 7 tuần tuổi, trọng lượng khoảng 25 g, 
được cung cấp bởi Viện Vaccin và Sinh phẩm Y 
tế Nha Trang. Sử dụng chuột khỏe mạnh, không 
có biểu hiện bất thường. Chuột được nuôi trong 
lồng kích thước 25 x 35 x 15 cm, cung cấp thức ăn 
và nước uống đầy đủ. Chuột được nuôi trong 
môi trường thí nghiệm 5 ngày để ổn định trước 
khi thử nghiệm. 
Hóa chất 
Carrageenan 1% (Sigma Aldrich, Mỹ) pha 
trong dung dịch nước muối sinh lý, dung dịch 
chống thấm Ornano imbidente (Ugo Basile, Ý) 
pha 1 ml với 250 mg NaCl trong 500 ml nước 
cất, diclofenac (viên nén Voltaren 75 mg, 
Novartis, Ý). 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế thực nghiệm, đo lường độc lập. 
Khảo sát độc tính cấp đường uống trên chuột 
nhắt trắng(1) 
Cho chuột (3 đực, 3 cái) nhịn đói 12 giờ trước 
khi tiến hành thử nghiệm. Cao được phân tán 
trong hỗn dịch tween 80 pha trong nước với 
nồng độ 10% (tt/tt). Liều đầu tiên được chọn đối 
với cao Phù dung là 40 g cao/kg tương ứng với 
571 g dược liệu khô/kg (nồng độ tối đa qua kim 
là 2 g cao/ml, cho uống với thể tích 20 ml/kg). 
Tiến hành song song với chuột đối chứng cho 
uống hỗn dịch tween 80 10% (tt/tt). Theo dõi và 
ghi nhận cử động tổng quát, biểu hiện về hành 
vi, trạng thái lông, ăn uống, tiêu tiểu và số lượng 
chết của chuột trong 72 giờ. Sau 72 giờ, chuột 
không có dấu hiệu bất thường hoặc chết, tiếp tục 
theo dõi trong 7 ngày. Chuột chết trong 7 ngày 
và những chuột sống sót sau 7 ngày được mổ để 
quan sát đại thể các cơ quan. Chuột chết hay 
không trong 72 giờ đầu sẽ quyết định bước tiếp 
theo: tiến hành với liều thấp hơn liều trước để 
xác định LD50 hoặc không cần tiếp tục tiến hành 
thử nghiệm. 
Khảo sát tác động dự phòng viêm cấp(7) 
Chuột đực được chia vào 6 lô sao cho Vo (đo 
bằng thiết bị plethysmometer Model 7140, Ugo 
Basile, Ý) khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
(10 chuột/lô): Lô sinh lý và lô chứng bệnh: uống 
nước cất; Lô dung môi: uống tween 80 pha trong 
nước cất nồng độ 1% (tt/tt); Lô đối chứng: uống 
diclofenac 5 mg/kg; Lô thử 1 và 2: uống cao Phù 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
 42
dung liều 100 và 200 mg/kg. 
Chuột được cho uống mỗi ngày 1 lần vào 
buổi sáng (9 đến 11 giờ) với thể tích 10 ml/kg 
trong 7 ngày. Ngày 7, sau khi cho chuột uống 
nước hoặc dung môi hoặc cao thử 1 giờ, chuột ở 
các lô (trừ lô sinh lý) được gây viêm bằng cách 
tiêm dưới da vào gan bàn chân phải sau 0,025 ml 
carrageenan 1% và được cho vào lồng có giá đỡ 
để tránh nhiễm trùng chân. Đo thể tích chân 
chuột sau khi gây viêm 1, 3, 5, 24, 48, 72, 96 và 
120 giờ (Vt). Sau khi đo thể tích bàn chân ở thời 
điểm 24, 48, 72 và 96 giờ, chuột được tiếp tục cho 
uống nước cất, dung môi, diclofenac hoặc cao 
thử (1 lần/ngày). Độ phù bàn chân X (%) ở các 
thời điểm khảo sát được tính theo công thức: X 
(%) = [(Vt – Vo)/ Vo] x 100, trong đó: Vo và Vt: thể 
tích chân chuột tại thời điểm trước và sau khi 
gây viêm (ml). 
Khảo sát tác dụng điều trị viêm cấp(7) 
Chuột đực được gây viêm bằng cách tiêm 
dưới da vào gan bàn chân phải sau 0,025 ml hỗn 
dịch carrageenan 1%. Đo thể tích chân chuột 
trước và 3 giờ sau gây viêm. Các chuột có độ phù 
bàn chân từ 50% trở lên được chia ngẫu nhiên 
vào các lô đảm bảo không có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê của độ phù giữa các lô, mỗi lô 10 
con gồm: lô chứng bệnh uống nước cất; lô dung 
môi: uống tween 80 1% (tt/tt); lô đối chứng uống 
diclofenac 10 mg/kg; lô thử 1 và lô thử 2 lần lượt 
uống cao Phù dung liều 100 và 200 mg/kg. 
Chuột được cho uống nước cất, dung môi, 
diclofenac hoặc cao thử 1 lần (sau khi phân lô) 
với thể tích 10 ml/kg. Đo thể tích chân chuột sau 
khi cho uống 1, 3 và 5 giờ (Vt), tính mức độ phù 
bàn chân chuột X (%) ở các thời điểm. 
Xử lý kết quả và phân tích thống kê 
Kết quả được trình bày ở dạng giá trị 
trung bình ± SEM (standard error of mean - sai 
số chuẩn của số trung bình). Sự khác biệt giữa 
các lô được phân tích bằng phép kiểm 
Kruskal-Wallis và Mann-Whitney với phần 
mềm SPSS 22.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê khi p < 0,05. 
KẾT QUẢ 
Độc tính cấp đường uống 
Độc tính cấp đường uống của cao ethanol 
96% từ lá Phù dung được khảo sát trên 6 chuột 
nhắt trắng, chủng Swiss albino. Sau khi cho chuột 
uống cao thử Phù dung với liều tối đa có thể 
bơm được qua kim lần lượt là 40 g cao/kg, tất cả 
chuột thử nghiệm đều khỏe mạnh, ăn cám viên, 
uống nước, tiêu tiểu, cử động bình thường, 
không có dấu hiệu bất thường nào và không có 
chuột nào chết trong thời gian 72 giờ quan sát 
tương tự như lô đối chứng cho uống dung môi 
tween 80 10% (tt/tt). Tiếp tục theo dõi chuột 
trong 7 ngày, kết quả cho thấy không có chuột 
chết, chuột không có dấu hiệu bất thường về 
hành vi, trạng thái lông, ăn uống và tình trạng 
tiêu tiểu. Như vậy, cao chiết Phù dung không 
xác định được LD50, không thể hiện độc tính cấp 
đường uống với liều tối đa có thể cho uống qua 
kim (Dmax) là 40 g cao/kg (tương ứng 517 g bột 
Phù dung khô/kg). 
Tác dụng dự phòng viêm cấp 
Cao chiết Phù dung không thể hiện độc tính 
cấp đường uống với Dmax là 40 g cao/kg, chọn 
liều thử tác động phòng/điều trị viêm 100 và 200 
mg/kg tương ứng 1/400 và 1/200 Dmax 
Sự thay đổi độ phù chân chuột theo thời gian 
giữa các lô chuột được trình bày ở Bảng 1. 
Chuột ở lô dung môi cho uống tween 80 1% 
(tt/tt) trong nước cất có độ phù bàn chân cao hơn 
lô chứng bệnh nhưng sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê ở tất cả thời điểm khảo sát (p > 
0,05). Điều này cho thấy tween 80 1% (tt/tt) sử 
dụng để pha cao thử không ảnh hưởng đến độ 
phù chân chuột và kết quả của lô dung môi được 
dùng so sánh tác động kháng viêm của cao. 
Lô đối chứng diclofenac liều 5 mg/kg làm 
giảm độ phù bàn chân chuột so với lô chứng 
bệnh. Sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p < 0,05) bắt 
đầu từ 1 giờ sau khi gây viêm. Lô cao Phù dung 
liều 100 mg/kg và 200 mg/kg có tác động giảm 
độ phù bàn chân chuột so với lô dung môi tại các 
thời điểm khảo sát (p < 0,05). Tại các thời điểm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
 43
khảo sát, độ phù của lô liều 100 mg/kg thể hiện 
tốt hơn liều 200 mg/kg mặc dù sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
So với lô đối chứng diclofenac 5 mg/kg, độ 
phù của lô cao Phù dung 100 mg/kg khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê ở các thời điểm 
khảo sát (p > 0,05), trừ thời điểm sau 3 giờ và 5 
giờ (p < 0,05). Lô uống liều 200 mg/kg có độ 
phù cao hơn lô diclofenac có ý nghĩa ở các thời 
điểm từ sau 1 giờ đến 48 giờ (p < 0,05); sau 72, 
96 và 100 giờ, sự khác biệt giữa 2 lô không có ý 
nghĩa thống kê (p > 0,05). 
Như vậy, cao lá Phù dung thể hiện tác động 
dự phòng viêm cấp ở liều cho uống 100 và 200 
mg/kg, trong đó liều 100 mg/kg thể hiện tác 
động sớm và tốt hơn liều 200 mg/kg. Tác động 
này tương đương với diclofenac sau 24 giờ. 
Bảng 1. Sự thay đổi độ phù chân chuột theo thời gian giữa các lô 
Lô 
(n = 10) 
Độ phù trung bình ± SEM (%) 
 V1h V3h V5h V24h V48h V72h V96h V120h 
Sinh lý 1,74 ± 1,16 2,65 ± 1,35 4,55 ± 1,52 2,65 ± 1,35 2,65 ± 1,35 2,65 ± 1,35 2,65 ± 1,35 2,65 ± 1,35 
Chứng bệnh 81,46 ± 
5,85
***
78,64 ± 
5,02
***
73,43 ± 
5,94
***
68,32 ± 
7,25
***
55,80 ± 
6,45
***
46,00 ± 
6,84
***
31,96 ± 
4,93
***
27,40 ± 
4,31
***
Dung môi 96,55 ± 
6,55
***
88,74 ± 
4,70
***
86,82 ± 
4,49
***
78,30 ± 
8,80
***
78,24 ± 
10,20
***
62,95 ± 
7,76
***
47,14 ± 
6,09
***
38,48 ± 
5,61
***
Diclofenac 
5 mg/kg 
59,85 ± 
7,82
***#
42,82 ± 
5,58
***##
40,09 ± 
4,38
***##
40,09 ± 
5,50
***#
29,45 ± 
3,83
***##
23,32 ± 
3,61
***##
15,42 ± 
3,47
***#
9,12 ± 
3,05
***##
Cao Phù dung 
100 mg/kg 
49,68 ± 
5,89
***###
60,45 ± 
6,66
***##$
54,62 ± 
6,98
***##$
43,14 ± 
8,36
***#
29,87 ± 
6,39
***##
28,21 ± 
7,29
***##
19,94 ± 
4,36
***##
14,10 ± 
5,43
***##
Cao Phù dung 
200 mg/kg 
73,63 ± 
6,71
***#@
63,35 ± 
5,74
***##$
56,84 ± 
4,89
***###$
64,54 ± 
5,55
***$$
48,22 ± 
6,42
***#$
39,80 ± 
7,05
***#
27,43 ± 
5,55
***#
13,35 ± 
4,22
***##
***p < 0,001 so với lô sinh lý ở cùng thời điểm 
#p < 0,01 và ##p < 0,001 so với lô chứng bệnh (diclofenac) hoặc lô dung môi (cao thử) ở cùng thời điểm 
$p < 0,05 so với lô diclofenac ở cùng thời điểm @p < 0,05 so với lô cao liều 100 mg/kg ở cùng thời điểm. 
Tác động điều trị viêm cấp 
Sự thay đổi độ phù bàn chân chuột theo thời 
gian giữa các lô chuột được trình bày ở Bảng 2. 
Lô đối chứng diclofenac liều 10 mg/kg làm 
giảm độ phù bàn chân chuột so với lô chứng 
bệnh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) 
bắt đầu từ 1giờ sau khi gây viêm. 
So với lô dung môi, cao lá Phù dung liều 100 
mg/kg thể hiện tác dụng kháng viêm làm giảm 
độ phù bàn chân chuột sau 3 và 5 giờ khoảng 
25% (p < 0,01) trong khi ở lô cho uống cao liều 
200 mg/kg, độ phù thấp hơn lô dung môi từ 3% 
đến 13% nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê ở cả ba thời điểm khảo sát (p > 0,05). 
Bảng 2. Sự thay đổi độ phù chân chuột theo thời gian giữa các lô 
Lô thử nghiệm 
(n = 10) 
Độ phù trung bình ± SEM (%) 
 V0h V1h V3h V5h 
Chứng bệnh 65,85 ± 6,19 72,97 ± 5,16 69,95 ± 2,87 58,20 ± 3,56 
Dung môi 65,11 ± 3,91 61,89 ± 6,78 64,00 ± 5,48 49,78 ± 4,36 
Diclofenac 10 mg/kg 64,92 ± 3,35
39,52 ± 3,37
*** 
30,68 ± 2,95
*** 
26,86 ± 3,31
*** 
Cao Phù dung 100 mg/kg 65,46 ± 3,06
46,66 ± 3,87
38,26 ± 4,34
** 
32,19 ± 3,21
** 
Cao Phù dung 200 mg/kg 64,26 ± 3,02
58,39 ± 3,23
#@ 
47,36 ± 5,26
# 
36,93 ± 4,30
**p < 0,01 và ***p < 0,001 so với lô chứng bệnh (diclofenac) hoặc lô dung môi (cao thử) ở cùng thời điểm 
#p < 0,05 so với lô diclofenac ở cùng thời điểm @p < 0,05 so với lô cao liều 100 mg/kg ở cùng thời điểm. 
Tác dụng làm giảm độ phù bàn chân của lô 
diclofenac 10 mg/kg cao gấp 1,6 đến 2,2 lần so lô 
cao Phù dung liều 100 mg/kg; tuy nhiên sự khác 
biệt về độ phù giữa 2 lô này không có ý nghĩa 
thống kê ở cả 3 thời điểm (p > 0,05). Chuột được 
cho uống cao thử liều 200 mg/kg có độ phù cao 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
 44
hơn lô diclofenac có ý nghĩa thống kê sau 1, 3 giờ 
(p 
0,05). So sánh giữa 2 liều 100 và 200 mg/kg của 
cao thử, kết quả cho thấy chỉ có khác biệt về độ 
phù sau 1 giờ có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Như 
vậy, cao lá Phù dung thể hiện tác động điều trị 
viêm ở liều 100 mg/kg sau 3 giờ. Tác động này 
thể hiện chậm và yếu hơn so với thuốc đối 
chứng diclofenac 10 mg/kg. 
BÀN LUẬN 
Theo kinh nghiệm dân gian, lá và hoa Phù 
dung được dùng chữa mụn nhọt, lá tươi và hoa 
tươi được nhân dân giã đắp mụn nhọt đang 
mưng mủ để hút mủ và giảm đau(2). Có thể dùng 
lá hoặc hoa phơi khô tán nhỏ, khi dùng thêm 
nước chè đặc, trộn đều thành một thứ bột nhão, 
đắp lên chỗ sưng đau(3,8). Dựa trên kinh nghiệm 
dân gian, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài 
“Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động 
kháng viêm của cao chiết lá Phù dung (Hibiscus 
mutabilis L.) trên chuột nhắt”. 
Kết quả cho thấy cao lá Phù dung có liều tối 
đa cho uống được mà không làm chết chuột và 
không thể hiện độc tính cấp là 40 g cao/kg, tương 
đương 517 g bột dược liệu khô/kg. Điều đó 
chứng tỏ cao lá Phù dung có tính an toàn cao, có 
khả năng phát triển thành sản phẩm ứng dụng 
trên lâm sàng. Dựa trên tài liệu tham khảo về tác 
dụng kháng viêm của cao chiết ethyl acetat từ lá 
Phù dung ở liều 100 mg/kg trên chuột(5) đề tài 
chọn khảo sát tác động phòng và điều trị viêm 
của cao lá Phù dung ở liều 100 mg/kg và 200 
mg/kg. Kết quả cho thấy cao chiết lá Phù dung 
thể hiện tác động dự phòng và điều trị viêm ở 
liều 100 và 200 mg/kg. Tác dụng này có thể giải 
thích do thành phần flavonoid có trong dược 
liệu. Theo các báo cáo trước đây lá Phù dung 
chứa quercetin, isoquercetin, dẫn chất của 
quercetin như quercemeritrin, quercetin-3-D-
xylosid, quercetin-3-sambubiosid hyperin, 
quercetin-4' glucosid quercimetrin, rutin, 
anthocyanin cyanidin, meratrin, hybridin, 
kaempferol, guaijaverin(2,5,6). Kết quả của đề tài 
cũng phù hợp với nghiên cứu chứng minh tác 
dụng kháng viêm của rutin, quercetin và 
kaempferol trên mô hình gây phù bàn chân 
chuột(4). So với diclofenac, tác động kháng viêm 
của cao lá Phù dung thể hiện chậm và yếu hơn; 
điều này có thể giải thích do cao thử có nguồn 
gốc tự nhiên, còn diclofenac là thuốc có nguồn 
gốc hóa học. Kết quả của đề tài gợi ý khả năng 
phát triển chế phẩm từ cao lá Phù dung để ứng 
dụng trong phòng và/hoặc điều trị các bệnh liên 
quan đến chứng viêm. 
KẾT LUẬN 
Cao ethanol 96% từ lá Phù dung không thể 
hiện độc tính cấp đường uống với liều tối đa 
có thể cho uống qua kim (Dmax) là 40 g cao/kg 
(tương ứng 571 g bột Phù dung khô/kg). Trên 
mô hình chuột nhắt gây viêm cấp bằng 
carrageenan, cao chiết thể hiện tác động 
phòng viêm cấp với liều uống 100 mg/kg và 
200 mg/kg cũng như tác dụng điều trị viêm 
với liều 100 mg/kg. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng 
thuốc đông y, thuốc từ dược liệu. Ban hành theo Quyết định số 
141/QĐ-K2ĐT ngày 27/10/2015, trang 13-17. 
2. Đỗ Huy Bích và các cộng sự (2006). Cây thuốc và động vật làm 
thuốc ở Việt nam – tập 2. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, tr. 524-526. 
3. Đỗ Tất Lợi (2001). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà 
xuất bản Khoa học, tr. 108-109. 
4. Gomes A, Fernandes E, Lima JL, Mira L, Corvo ML (2008). 
“Molecular mechanisms of anti-inflammatory activity mediated 
by flavonoid”. Current Medicinal Chemistry; 15(16): 1586-1605. 
5. Hiremath SN, Shashikant RP, Pal SC (2010). “Phytochemical 
and pharmacological Evaluation of Hibiscus mutabilis leaves". J. 
Chem. Pharm. Res; 2(1): 300-309. 
6. Hou Z, Liang X, Su F, Su W (2015). “Preparative isolation and 
purification of seven compounds from Hibiscus mutabilis L. 
leaves by two-step high-speed counter-current 
chromatography". Chem. Ind. Chem. Eng. Q; 21(2): 331−341. 
7. Patel M, Murugananthan G, Gowda KPS (2012). “In vivo animal 
models in preclinical evaluation of anti-inflammatory activity-A 
review”. Int. J. Pharm. Res. Allied Sci; 1(2): 1-5. 
8. Salem ZMM, Salem AZM (2014). “Studies on biological 
activities and phytochemicals composition of Hibiscus species- A 
review". Life Sci. J; 11(5):1-8. 
Ngày nhận bài báo: 25/04/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018 
Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018