Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 226
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP 
Nguyễn Ngọc Thanh Vân*, Châu Ngọc Hoa* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Suy tim là vấn đề của sức khỏe cộng đồng, tỷ lệ suy tim có xu hướng gia tăng do sự gia tăng tuổi 
thọ cùng với những thành công của các phương pháp điều trị bệnh tim mạch. Trong 2 thập niên gần đây, tình 
hình suy tim cấp được quan tâm do là nguyên nhân hàng đầu gây nhập viện ở người lớn tuổi, bệnh cảnh lâm 
sàng suy tim cấp thường rất đa dạng, và có nhiều bệnh lý phối hợp. Các nghiên cứu về lĩnh vực này đã được đăng 
tải trong tạp chí lớn như nghiên cứu AHEAD đánh giá đặc điểm bệnh nhân, nguyên nhân và các kết cục suy tim, 
nghiên cứu FINN-AKVA khảo sát điều trị suy tim cấp theo khuyến cáo ESC và nghiên cứu ALARM-HF nghiên 
cứu về đặc điểm và điều trị suy tim cấp ở 9 quốc gia thuộc 4 Châu lục. Các nghiên cứu giúp thầy thuốc lâm sàng 
có hướng tiếp cận và điều trị suy tim cấp tốt hơn. Tại TP. Hồ Chí Minh chưa có công trình nghiên cứu về đặc 
điểm bệnh phối hợp, tỷ lệ tử vong nội viện cũng như tỷ lệ tái nhập viện ở bệnh nhân suy tim. 
Mục tiêu nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành khảo sát đặc điểm bệnh nhân suy tim cấp, tỷ lệ tử vong nội 
viện cũng như tỷ lệ tái nhập viện trong 3 tháng đầu ở bệnh nhân suy tim cấp được điều trị tại BV. Nhân 
dân Gia Định. 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, được thực hiện trên bệnh nhân ≥ 18 tuổi 
được chẩn đoán suy tim cấp tại BV. Nhân dân Gia Định trong thời gian 12/2012 – 08/2014. 
Kết quả: 86 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu trong thời gian 12/2012 – 08/2014: Tuổi trung bình 62 ± 
8,7, lớn nhất 91 tuổi, nhỏ nhất 27 tuổi; Nữ giới 51 (59,3%), nam giới 35 (40,7%); Thời gian nằm viện trung 
bình: 12 ngày. 66% bệnh nhân đã được chẩn đoán suy tim trước đó, 34% bệnh nhân là suy tim mới lần đầu. 
>66% là suy timmất bù cấp, suy tim cấp thể tăng huyết áp, choáng tim, phù phổi cấp,suy tim cấp-hội chứng vành 
cấpvà suy tim phải đơn độc có tỷ lệ lần lượt 15,1%, 4,6%, 6,9% và 5,8% và 0,01%. Các bệnh phối hợp đi kèm suy 
tim là tăng huyết áp (63,9%), bệnh mạch vành (56,97%), đái tháo đường (27,9%), bất thường chức năng thận 
(26,7%), rung nhĩ (25,58%), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (19,7%), tai biến mạch máu não (10,4%), van tim 
(12,79%), thiếu máu mạn (60,4%). >60% bệnh nhân có 2 bệnh phối hợp. Tỷ lệ tử vong nội viện là 6,9% và tỷ lệ 
tái nhập viện do suy tim trong 3 tháng đầu là 15,12%. 
Kết luận: Tuổi trung bình suy tim là 67± 8,7, 66% bệnh nhân đã được chẩn đoán suy tim trước đó, >60% 
bệnh nhân có nhiều bệnh phối hợp. Tỷ lệ tử vong nội viện là 6,9%, tỷ lệ tái nhập viện do suy tim trong 3 tháng 
đầu là 15,12%. 
Từ khoá: suy tim cấp, tử vong nội viện, tái nhập viện do suy tim 
ABSTRACT 
CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH ACUTE HEART FAILURE 
Nguyen Ngoc Thanh Van, Chau Ngoc Hoa 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 226 - 231 
Background: Heart failure is a staggering public health problem with an increasing trend in recent years 
due to population ageing and medical advances in treatment for coronary heart disease. In the last 20 years, acute 
heart failure has been a matter of great concern, being the leading cause for hospitalization in the elderly, with vast 
* Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TPHCM 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Ngọc Thanh Vân ĐT: 0989303571 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 227
interindividual variability in clinical presentation and high rate of comorbidity. There have been a lot of researches 
on acute heart failure published in prominent medical journal, such as AHEAD Main (the Acute Heart Failure 
Database Main Registry) evaluating patient’s characteristics, etiologies and outcomes of heart failure; the FINN-
AKVA (Finnish Acute Heart Failure Study) accessing the ESC guideline- directed medical therapy of acute heart 
failure; the ALARM- HF (The acute heart failure global survey of standard treatment) examining acute heart 
failure treatment in 9 different countries from 4 distinct continents. These studies provide physicians with better 
diagnostic approach and aid medical- decision making. 
Objectives: We conduct this survey to investigate characteristics, in-hospital mortality as well as 
rehospitalization rate within 3 months post discharge on patients with acute heart failure treated at Gia 
Dinh People hospital. 
Method: This was a retrospective study on adults from the age of 18 onwards diagnosed with acute heart 
failure at Gia Dinh People hospital during the period from December, 2012 to August, 2014. 
Results: 86 patients were eligible for the study criteria, from December, 2012 to August, 2014. Mean age 
was 62 8.7, with the maximum being 91 and the minimum being 27. Female accounted for 59.3% of total 
population. Mean duration of hospitalization was 12 days. 66% had previously been diagnosed with heart failure, 
34% was de novo. >66% was acutely decompensated chronic heart failure. The rate for Hypertensive Acute Heart 
Failure, Cardiogenic Shock, Pulmonary Edema, Acute Coronary Syndrome- Heart Failure and Isolated Right 
Heart Failure was 15.1%, 4.6%, 6.9%, 5.8% and 0.01%, respectively. Common comorbidities included Arterial 
Hypertension (63.9%), Coronary Heart Disease (56.97%), Type 2 Diabetes Mellitus (27.9%), Abnormal Renal 
Function (26.7%), Atrial Fibrillation (25.58%), COPD (19.7%), Stroke (10.4%), Valvular Heart Disease 
(12.79%), and Chronic Anemia (60.4%). >60% had at least 2 concomitant diseases. In-hospital mortality rate was 
6.9%. Rehospitalization rate within 3 months post discharge was 15.12%. 
Conclusion: Mean age was 62±8.7; 66% had previous history of heart failure, >60% had at least 2 
concomitant disease. In-hospital mortality rate was 6.9% and rehospitalization rate within 3 months post 
discharge was 15.12%. 
Keyword: acute heart failure, in-hospital mortality, rehospitalization 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Suy tim cấp là tình trạng lâm sàng xấu đi ở 
bệnh nhân đã được chẩn đoán suy tim trước đó 
hay là biểu hiện lâm sàng đầu tiên của suy tim 
mới mắc, các biểu hiện này đòi hỏi sự chăm sóc y 
tế khẩn nhằm cải thiện triệu chứng và ổn định 
tình trạng huyết động(4,5). 
Từ 2 thập niên qua, các nghiên cứu suy tim 
tập trung nhiều về đối tượng suy tim cấp, như 
nghiên cứu AHEAD (Acute Heart Failure 
Database), nghiên cứu EHFS II (Euro Heart 
Failure Survey II), nghiên cứu ALARM-HF 
(Acute Heart Failure Global Survey of Standard 
Treatment). Việc nghiên cứu này góp phần chẩn 
đoán và điều trị bệnh nhân tốt hơn(6,11,14,15). 
Suy tim cấp mất bù chiếm 80% trường hợp, 
20% là suy tim mới được chẩn đoán. Hội Tim 
Châu Âu (2008 – 2012) phân suy tim cấp gồm 6 
dạng: suy tim mất bù cấp trên nền suy tim mạn, 
phù phổi cấp, suy tim cấp thể tăng huyết áp, suy 
tim cấp – hội chứng vành cấp, choáng tim và suy 
tim phải đơn độc(5). 
Dù thuộc thể lâm sàng nào, các nghiên cứu 
về đặc điểm suy tim cấp cho thấy >70% bệnh 
nhân suy tim có ít nhất 1 bệnh lý phối hợp. Các 
yếu tố nguy cơ thường gặp và có ảnh hưởng lên 
tỷ lệ tử vong là rung nhĩ, bất thường chức năng 
thận, đái tháo đường, thiếu máu mạn, và tuổi 
>70. Càng nhiều yếu tố nguy cơ thì tử vong càng 
cao, các yếu tố này được tính theo thang điểm 
AHEAD: A là Rung nhĩ, H là Hemoglobine 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 228
(Nam <13g/dl; Nữ 12g/dl), E là tuổi cao 70 tuổi, D 
là đái tháo đường, mỗi yếu tố nguy cơ được tính 
1 điểm(14). 
Sự hiện diện mỗi yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ 
lệ tử vong 10% cho một năm. Ngoài ra một số 
bệnh lý khác ảnh hưởng lên điều trị và thời gian 
nằm viện như tăng huyết áp, bệnh phổi tắc 
nghẽn mạn tính, bệnh mạch vành. 
Tỷ lệ tử vong nội viện dao động từ 4-7% tùy 
theo đặc điểm bệnh nhân và bệnh nền cơ bản. 
Tại TP. Hồ Chí Minh, nghiên cứu vấn đề suy 
tim cấp còn ít, chưa có nghiên cứu về các bệnh lý 
phối hợp, tỷ lệ tử vong nội viện cũng như tỷ lệ 
tái nhập viện trong 3 tháng đầu. 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại Khoa 
Tim mạch, bệnh viện Nhân dân Gia định nhằm 
khảo sát: 
Đặc điểm bệnh nhân suy tim cấp. 
Tỷ lệ tử vong nội viện, và tỷ lệ tái nhập viện 
trong vòng 3 tháng sau xuất viện. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả. 
Bệnh nhân ≥ 18 tuổi nhập viện tại Khoa Tim 
mạch, BV Nhân dân Gia định được chẩn đoán 
suy tim cấp. 
Loại trừ các bệnh nhân không đồng ý tham 
gia nghiên cứu tử vong trong vòng 24 giờ sau 
nhập viện, không thu thập đủ số liệu 
 nghiên cứu. 
KẾT QUẢ 
Trong khoảng thời gian 12/2012 – 08/2014 có 
86 bệnh nhân suy tim cấp được chọn vào 
nghiên cứu. 
Về đặc điểm bệnh nhân 
Tuổi trung bình là 62 ± 8,7, tuổi lớn nhất là 
91, nhỏ nhất là 27; 51/86 là nữ chiếm tỷ lệ 59,3%, 
66% là suy tim cấp đã được chẩn đoán là suy tim 
trước đó, 34% là suy tim lần đầu. 
Thời gian nằm viện trung bình là 12 ngày. 
Nguyên nhân chính gây suy tim trong 
nghiên cứu chúng tôi là tăng huyết áp, bệnh 
mạch vành, hoặc phối hợp cả hai. 
Hình 1. Phân bố giới tính 
Hình 2. Phân loại suy tim dựa trên tiền sử suy tim 
Bảng 1. Đặc điểm chung bệnh nhân 
Đặc điểm Kết quả 
HATT trung bình (mmHg) 130 ± 6,7 
HATTr trung bình (mmHg) 76 ± 2,3 
Nhịp tim > 100 lần/phút 64/86 (74,4%) 
EF < 45% 47/86 (54,6%) 
Creatinine >130ml/dl 23/86 (26,7%) 
Na± < 130meq/l 18/86 (20,9%) 
K±> 5.5 meq/l 7/86 (8,13%) 
Đường huyết > 7mmol/l 31/86 (36%) 
Hb (Nam < 13g/dl; Nữ < 12g/dl) 52/86 (60,4%) 
BNP/Pro BNP tăng gấp 5 lần 44/86 (51,1%) 
Bảng 2: Phân loại suy tim theo ESC 2008 
Suy tim mất bù cấp 66 
Suy tim cấp thể tăng huyết áp 15,11 
Suy tim cấp – hội chứng vành cấp 5,8 
Phù phổi cấp 6,9 
Choáng tim 4,65 
Suy tim phải đơn độc 0,01 
 98,47 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 229
Yếu tố thúc đẩy suy tim thường gặp nhất 
là không tuân thủ điều trị, nhiễm trùng, tăng 
huyết áp. 
Các bệnh đồng mắc trên bệnh nhân suy 
tim được ghi nhận như sau: 55/86 bệnh nhân 
có tăng huyết áp chiếm tỷ lệ (63,95%), thiếu 
máu mạn (60,4%), bệnh mạch vành (56,97%), 
đái tháo đường (27,9%), bất thường chức năng 
thận (26,7%), rung nhĩ (25,58%), Tai biến mạch 
máu não- cơn thoáng thiếu máu não (10,4%), 
van tim (12,7%) và bệnh phổi tắc nghẽn mạn 
tính (19,7%). 
>60% bệnh nhân có 2 bệnh lý đi kèm. 
Bảng 2. Các bệnh đồng mắc trên bệnh nhân suy tim 
cấp: 
Bệnh 
Số bệnh nhân 
(%) 
Tăng huyết áp 55,86 (63,9%) 
Thiếu máu mạn (60,4%) 
Bệnh mạch vành 49 (56,9%) 
Đái tháo đường 24 (27,9%) 
Bất thường chức năng thận 23 (26,7%) 
Rung nhĩ 22 (25,5%) 
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 17 (19,7%) 
Van tim 11 (12,7%) 
Tai biến mạch máu não- Cơn thoáng thiếu 
máu não 
 09 (10,46%) 
Tỷ lệ tử vong nội viện là 6/86 (6,9%). Tỷ lệ tái 
nhập viện trong 3 tháng là 13/86 (15,12%). 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm dân số nghiên cứu 
Tuổi trung bình dân số nghiên cứu của 
chúng tôi là 62± 8,7, tuổi lớn nhất 91, nhỏ nhất 27. 
Trong nghiên cứu AHEAD, khảo sát trên 
4000 bệnh nhân nhập viện do suy tim cấp tại các 
trung tâm và bệnh viện Cộng Hòa Séc cho thấy 
tuổi trung bình của bệnh nhân 71,5 ± 12,4%, nam 
có độ tuổi trẻ hơn so với nữ. Nghiên cứu về suy 
tim ở Phần Lan, tuổi trung bình là 67,9 ± 13,3, tại 
Hàn Quốc độ tuổi của bệnh nhân suy tim cấp 
vào khoảng 68,5 ± 14,5 và nghiên cứu về suy tim 
tại Châu Âu, tuổi trung bình 69,9 ± 12,5(8,15). 
Tuổi cao của bệnh nhân gần như là sự 
tương đồng giữa các nghiên cứu về dịch tễ học 
suy tim. Thật vậy, các nghiên cứu đều cho 
thấy suy tim là nguyên nhân hàng đầu gây 
nhập viện ở bệnh nhân > 65 tuổi. Và tỷ lệ mắc 
suy tim có xu hướng tăng cao ở người > 60 
tuổi,tỷ lệ suy tim là 2-4% ở dân số chung 
nhưng tăng >10% ở dân số > 60 tuổi(1,16). 
Về giới: trong nghiên cứu chúng tôi nữ là 
59/86 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 59,3% các nghiên 
cứu dịch tễ khác như đều có tỷ lệ nam cao hơn 
nữ. Nghiên cứu về suy tim ở Phần Lan tỷ lệ 
nam là 64,5%, trong nghiên cứu Hàn Quốc tỷ 
lệ nam 53,3% và nghiên cứu EHFS II tỷ lệ nam 
là 61%(10,11). 
Về phân loại thể suy tim cấp 
Phân loại dựa trên tiền sử suy tim, chúng tôi 
ghi nhận suy tim cấp trên nền mạn là 66%. Suy 
tim mới mắc lần đầu là 34%. 
Các nghiên cứu về suy tim cấp trên thế giới 
đều cho tỷ lệ suy tim mới mắc dao động khác 
nhau, tỷ lệ này là 52,1%, 24% và 37% theo báo 
cáo nghiên cứu suy tim của Hàn Quốc, nghiên 
cứu AHEAD và nghiên cứu EHFS II. Các nghiên 
cứu này cho thấy tỷ lệ suy tim cấp đang tăng 
dần(4) so với các báo cáo dịch tễ học trước đây 
cho thấy tỷ lệ mới mắc suy tim vào khoảng 20%. 
Có nhiều cách phân loại suy tim cấp, do tính 
đa dạng và phức tạp của hội chứng suy tim cấp 
nên cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất trên 
thế giới, ngoài phân loại suy tim dựa trên tiền sử 
suy tim trước đó người ta còn phân loại suy tim 
dựa trên phân suất tống máu, dựa vào sự sung 
huyết và tình trạng tưới máu ngoại biên(16,17). 
Năm 2005 Hội Tim Châu Âu đưa ra 6 thể lâm 
sàng, đến 2008, 2012 có sửa đổi các thể lâm sàng 
bao gồm: suy tim mất bù cấp, suy tim cấp thể 
tăng huyết áp, suy tim cấp- hội chứng vành cấp, 
phù phổi cấp, choáng tim và suy tim phải đơn 
độc: các thể lâm sàng giúp hướng điều trị khác 
nhau và tiên lượng tử vong cũng khác. 
Theo cách phân loại này chúng tôi ghi nhận: 
Tỷ lệ suy tim mất bù cấp là 66%, suy tim cấp 
thểtăng huyết áp 15,11%, suy tim cấp- hội chứng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 230
vành cấp 5,8%, choáng tim 4,65%, phù phổi cấp 
(6,9%) và suy tim phải đơn độc là 0,01%. 
Nghiên cứu AHEAD năm 2011 cho thấy tỷ lệ 
suy tim mất bù cấp là 55,3%, suy tim- tăng huyết 
áp cấp 4,4%, suy tim thể phù phổi cấp 18,4%, 
choáng tim 14,7% và suy tim phải cấp là 3,3%(15). 
Các dạng lâm sàng suy tim này có tỷ lệ tử vong 
nội viện khác nhau trong đó choáng tim có tỷ lệ 
tử vong cao nhất. 
Nghiên cứu EHFS thực hiện trên 3580 bệnh 
nhân với kết quả là suy tim mất bù cấp 65,4%, 
suy tim thể tăng huyết áp 11,4%, phù phổi 
cấp16,2%, choáng tim 3,9% và suy tim phải đơn 
độc là 3,2%(11). 
Nghiên cứu FINN-AKVA suy tim mất bù 
cấp là 63,8%, suy tim thể tăng huyết áp 3,1%, 
phù phổi cấp 26,3%, choáng tim 2,3% và suy tim 
phải đơn độc là 4,8%(13). 
Các nghiên cứu về suy tim cấp trên các quần 
thể khác nhau, có những kết quả khác, phụ 
thuộc vào bệnh nền cơ bản cũng như chăm sóc y 
tế ban đầu. Khác với hội chứng suy tim mạn, các 
nghiên cứu dịch tễ học về suy tim cấp chỉ mới 
được quan tâm gần đây và có nhiều khác biệt(8). 
Các bệnh phối hợp 
Suy tim thường là do sự quá tải về thể tích, 
về áp lực, sự suy giảm của chức năng co bóp tim 
cũng như chức năng thư giãn, các yếu tố này có 
thể đơn thuần hoặc phối hợp với nhau dẫn đến 
tình trạng suy tim cấp trên lâm sàng(4,5). Chẩn 
đoán suy tim cấp thường khó và cần phải xác 
định các yếu tố thức đẩy suy tim cũng như các 
bệnh đồng mắc vì ảnh hưởng nhiều đến điều trị, 
ngày nằm viện, tiên lượng tử vong nội viện và 
tiên lượng lâu dài cho bệnh nhân. Các bệnh 
đồng mắc có thể do bệnh lý tim mạch như loạn 
nhịp, hở van cấp, hội chứng vành cấp, hoặc 
không do tim mạch như nhiễm trùng, thiếu máu 
mạn, thai kỳ(3,17). 
Nguyên nhân chính suy tim cấp trong 
nghiên cứu của chúng tôi là tăng huyết áp, 
bệnh mạch vành và sự phối hợp cả hai. Trong 
nghiên cứu EHFS II nguyên nhân thường gặp 
là tăng huyết áp, bệnh mạch vành và tình 
trạng rung nhĩ. Trong nghiên cứu AHEAD hội 
chứng vành cấp và thiếu máu cơ tim là 
nguyên nhân chủ yếu. 
Bảng 3. Về bệnh lý phối hợp 
Tỷ lệ bệnh % 
Chúng 
tôi 
AHEAD EHFS II 
Hàn 
Quốc 
Tăng huyết áp 55,8 72 62,5 56 
Bệnh mạch vành 56,9 57 53,6 30,8 
Tai biến mạch máu não 
–Tăng huyết áp 
10,4 14,6 
Đái tháo đường týp 2 27,9 44 32,8 37,4 
Rối loạn chức năng thận 26,7 30 16,8 14,3 
Thiếu máu mạn 60,4 
Rung nhĩ 25,5 31 4,7 22 
Bệnh phổi tắc nghẽn 
mạn tính 
19,7 31 38,7 11,3 
Van tim 12,7 19,3 
Tăng huyết áp và bệnh mạch vành chiếm tỷ 
lệ > 50% trong hầu hết các nghiên cứu. 
Ghi nhận khác biệt trong nghiên cứu chúng 
tôi là thiếu máu mạn chiếm tỷ lệ cao 60,4%. 
Tử vong và tái nhập viện 
Về tỷ lệ tử vong nội viện của nghiên cứu 
chúng tôi là 6,9%,tỷ lệ tử vong nội viện do suy 
tim cấp khá cao dao động từ 4%-7% tùy các 
nghiên cứu, có nghiên cứu cho thấy tỷ lệ này là 
đến 11% (ALARM HF) cách chọn mẫu trong 
nghiên cứu cũng ảnh hưởng lên tỷ lệ này, ngoài 
ra người ta nhận thấy trị số huyết áp tâm thu lúc 
nhập viện có liên quan đến tỷ lệ tử vong, nhưng 
không liên quan đến tái nhập viện(7,9). 
Về tỷ lệ tái nhập viện trong khoảng thời gian 
1-3 tháng sau xuất viện của chúng tôi là 15,12%. 
Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ này là 25-30% và 
cao hơn >50% sau 1 năm. 
Tái nhập viện làm cơ tim suy yếu dần và là 
nguyên nhân làm suy tim nặng hơn. Vấn đề 
tránh tái nhập viện được bàn nhiều đến trong 
các nghiên cứu và khuyến cáo hiện nay. Có 
nhiều nguyên nhân gây tái nhập viện trong đó 
để đề cập đến sử dụng thuốc đúng theo khuyến 
cáo, cũng như sự tuân thủ của bệnh nhân và kế 
hoạch tái khám sau xuất viện(2,3,12). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 231
Nghiên cứu chúng tôi có những hạn chế nhất 
định, nên chỉ khảo sát tỷ lệ tái nhập viện mà 
chưa phân tích đến các nguyên nhân. 
KẾT LUẬN 
Trong khoảng thời gian 12/2012 – 8/2014, 
khảo sát và theo dõi trên 86 bệnh nhân suy tim 
cấp điều trị tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định, 
chúng tôi có 3 kết luận sau: 
Tuổi trung bình bệnh nhân suy tim cấp là 62 
± 8,7 lớn nhất 91 tuổi, nhỏ nhất 27 tuổi, 59% là nữ 
giới, thời gian nằm viện trung bình là 12 ngày, 
66% bệnh nhân có tiền sử suy tim trước đó. 
Về phân loại thể suy tim cấp: suy tim mất bù 
cấp 66%, suy tim cấp thể tăng huyết áp 15,1%, 
suy tim cấp- hội chứng vành cấp 5,8%, choáng 
tim 4,6%, phù phổi cấp 6,9% và suy tim phải đơn 
độc 0,01%. 
Nguyên nhân chính gây suy tim cấp là tăng 
huyết áp, bệnh mạch vành, phối hợp cả 2 thể và 
yếu tố thúc đẩy thường gặp là không tuân thủ 
điều trị, nhiễm trùng, hội chứng vành cấp. Các 
bệnh phối hợp trên bệnh nhân suy tim: tăng 
huyết áp (63,9%), bệnh mạch vành (56,9%), thiếu 
máu mạn (60,4%), đái tháo đường (27,9%), bất 
thường chức năng thận (26,7%), rung nhĩ 
(25,5%), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (19,7%), 
van tim (12,7%), và tai biến mạch máu não não- 
cơn thoáng thiếu máu não (10,4%). 
60% bệnh nhân có 2 bệnh lý đi kèm. 
Tỷ lệ tử vong nội viện: 6,9%. Tỷ lệ tái nhập 
viện trong 1-3 tháng sau xuất viện: 15,12%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Châu Ngọc Hoa, Trần Hoà (2014).”Hội chứng suy tim cấp”. 
Suy tim trong thực hành lâm sàng, 315-322. Nhà xuất bản Y học. 
2. Chun S, Tu JV, Wijeysundera HC, et al. (2012).”Lifetime 
analysis of hospitalizations and survival of patients newly 
admitted with heart failure". Circ Heart Fail, 5 (4), 21-414. 
3. Desai A. S, Stevenson L. W. (2012).”Rehospitalization for heart 
failure: predict or prevent?". Circulation, 126 (4), 6-501. 
4. Dickstein K, Cohen-Solal A, Filippatos G, et al. (2008).”ESC 
guidelines for the diagnosis and treatment of acute and 
chronic heart failure 2008: the Task Force for the diagnosis and 
treatment of acute and chronic heart failure 2008 of the 
European Society of Cardiology. Developed in collaboration 
with the Heart Failure Association of the ESC (HFA) and 
endorsed by the European”. 
5. Filippatos G, Zannad F (2007).”An introduction to acute heart 
failure syndromes: definition and classification". Heart Fail 
Rev, 12 (2), 87-90. 
6. Follath F, Yilmaz MB, Delgado JF, et al. (2011).”Clinical 
presentation, management and outcomes in the Acute Heart 
Failure Global Survey of Standard Treatment (ALARM-HF)". 
Intensive Care Med, 37 (4), 26-619. 
7. Fonarow GC, Abraham WT, Albert NM, et al 
(2004).”Organized Program to Initiate Lifesaving Treatment in 
Hospitalized Patients with Heart Failure (OPTIMIZE-HF): 
rationale and design". Am Heart J, 148 (1), 43-51. 
8. Gheorghiade M (2005).”Reassessing treatment of acute heart 
failure syndromes: the ADHERE Registry". European heart 
journal supplements, 7, B13-B19. 
9. Gheorghiade M, Abraham WT, Albert NM, et al. 
(2006).”Systolic blood pressure at admission, clinical 
characteristics, and outcomes in patients hospitalized with 
acute heart failure". Jama, 296 (18), 26-2217. 
10. Kociol RD, Hammill BG, Fonarow GC, et al. 
(2010).”Generalizability and longitudinal outcomes of a 
national heart failure clinical registry: Comparison of Acute 
Decompensated Heart Failure National Registry (ADHERE) 
and non-ADHERE Medicare beneficiaries". Am Heart J, 160 (5), 
92-885. 
11. Lee SE, Cho HJ, et al (2014).”A multicentre cohort study of 
acute heart failure syndromes in Korea: rationale, design, and 
interim observations of the Korean Acute Heart Failure 
(KorAHF) registry”. European Journal Heart Failure, 16, 700–
708. 
12. McMurray JJ (2012).”ESC Guidelines for the diagnosis and 
treatment of acute and chronic heart failure 2012". European 
heart journal, 33, 1787-1847. 
13. Nieminen MS, Brutsaert D, Dickstein K, et al. 
(2006).”EuroHeart Failure Survey II (EHFS II): a survey on 
hospitalized acute heart failure patients: description of 
population". Eur Heart J, 27 (22), 26-2725. 
14. O'Connor CM, Miller AB, Blair JE, et al. (2010).”Causes of 
death and rehospitalization in patients hospitalized with 
worsening heart failure and reduced left ventricular ejection 
fraction: results from Efficacy of Vasopressin Antagonism in 
Heart Failure Outcome Study with Tolvaptan (EVEREST) 
program". Am Heart J, 159 (5), 841-849.e1.S 
15. Siiril- Waris K, Lassus J, Melin J, Peuhkurinen K, Nieminen 
MS, HarjolaVP, FINN-AKVA Study Group: Characteristics, 
outcomes, and predictors of 1-year mortality in patients 
hospitalized for acute heart failure. Eur Heart J 2006, 27,3011-
3017. 
16. Spinar J, Jarkovsky J, Spinarova L, et al. (2016).”AHEAD score-
Long-term risk classification in acute heart failure". Int J 
Cardiol, 202, 6-21 
17. Spinar J, Parenica J, Vitovec J, et al. (2011).”Baseline 
characteristics and hospital mortality in the Acute Heart 
Failure Database (AHEAD) Main registry". Crit Care, 15 (6), 
R291. 
Ngày nhận bài báo: 01/12/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/12/2016 
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017