Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát 85
KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH 
TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA 
 Nguyễn Quang Luật*, Nguyễn Tuấn* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Viêm ruột thừa (VRT) là bệnh cấp cứu ngoại khoa thường gặp, gần đây nhiều phương tiện 
chẩn đoán hình ảnh ra đời. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu đánh giá kết quả ứng dụng các phương 
tiện chẩn đoán hình ảnh trong chẩn đoán và điều trị VRT. 
Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ tiến cứu, nhóm nghiên cứu tiến hành khám lâm sàng, chỉ định các xét 
nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán và ghi nhận kết quả điều trị. Có 224 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán VRT và 
được điều trị bằng phẫu thuật nội soi trong nghiên cứu này. 
Kết quả: Tuổi trung bình (TB) là 36,2 tuổi, nam nhiều hơn nữ, lâm sàng phát hiện 84,8% trường hợp (TH). 
Siêu âm có độ nhạy là 48,4%, độ đăc hiệu là 40%. Có 58,9% TH thực hiện chụp cắt lớp điện toán (CCLĐT) với 
độ nhạy là 100%, độ đặc hiệu 100% trong chẩn đoán VRT. Tỉ lệ cắt ruột thừa (RT) âm tính là 2,2%, tỷ lệ RT 
thủng trong viện 0,4%. Giá trị kinh tế khi ứng dụng CCLĐT vào chẩn đoán VRT mang lợi ích cho mỗi BN TB 
2,47 triệu Việt Nam đồng. 
Kết luận: Ứng dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh giúp cải thiện tỉ lệ cắt RT âm tính và tỉ lệ thủng 
RT trong viện. CCLĐT đem lại giá trị kinh tế thực thụ khi ứng dụng một cách khoa học vào chẩn đoán và điều trị 
VRT. 
Từ khoá: Viêm ruột thừa. 
ABSTRACT 
RESULTS OF APPLICATION OF IMAGING TESTS TO THE DIAGNOSIS AND TREATMENT OF 
APPENDICITIS 
 Nguyen Quang Luat, Nguyen Tuan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 85 - 90 
Background: Appendicitis is a common surgical emergency disease, recently many imaging tests to be born. 
We did this study with purposes of evaluating the results of the application of imaging tests to the diagnosis and 
treatment of appendicitis. 
Methods: Prospective cohort, the researchers conducted clinical examinations, designated laboratory tests for 
diagnosis and recorded the results of treatment. 224 patients was diagnosed appendicitis and treated with 
laparoscopic appendectomy. 
Results: Average age was 36.2 years, men more than women, clinically detected 84.8% cases. Ultrasound 
had 48.4% sensitivity, 40% specificity. There are 58.9% cases of the applications computerized tomography with 
100% sensitivity, 100% specificity in the diagnosis of appendicitis. The rate of negative appendectomy was 2.2% 
and appendiceal perforation in the hospital was 0.4%. Economic value when applications computerized 
tomography to diagnose of appendicitis brought benefits for average per patient about VND 2.47 million. 
Conclusions: The application of diagnostic imaging tests improves the rate of negative appendectomy and 
* Khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn 
Tác giả liên lạc: ThS.BS Nguyễn Quang Luật ĐT: 090.656.7084 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 86
appendiceal perforation in the hospital. Computerized tomography provides real economic value as a scientific 
application to the diagnosis and treatment of appendicitis. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm ruột thừa (VRT) cấp tính là một cấp 
cứu bụng thường gặp(1,3,15). Trước đây, khi chưa 
có sự hỗ trợ của các phương tiện chẩn đoán hình 
ảnh, chẩn đoán VRT chủ yếu dựa vào việc thăm 
khám lâm sàng. Mặc dù việc chẩn đoán chính 
xác VRT đối với các trường hợp (TH) có triệu 
chứng điển hình ở người lớn thì tương đối dễ 
dàng, nhưng trên thực tế lại có rất nhiều TH 
không điển hình với những lý do khác nhau làm 
cho chẩn đoán rất khó khăn dẫn đến quyết định 
xử trí không phù hợp, dẫn đến tỉ lệ mổ âm tính 
(tức là mổ ra lại không đúng là VRT) cao, từ 15-
30%, hoặc được mổ quá muộn (khi đã viêm phúc 
mạc)(7,8,9,13). Để giúp chẩn đoán chính xác và kịp 
thời, trong thập niên 90, người ta đã ứng dụng 
siêu âm(10,11,13,15) và chụp cắt lớp điện toán 
(CCLĐT) vùng bụng để chẩn đoán VRT(7,8,10,13,15). 
Cộng hưởng từ (CHT) được sử dụng và mang lại 
hiệu quả, an toàn trong chẩn đoán VRT ở trẻ em 
và phụ nữ mang thai(13,17). Năm 2007, ở Hoa Kỳ, 
Morse(13) đã thực hiện một nghiên cứu trên phụ 
nữ độ tuổi sinh sản, từ 16-49 tuổi, có lâm sàng 
nghi ngờ VRT, có chỉ định CCLĐT vùng bụng để 
chẩn đoán VRT cho thấy đã tiết kiệm trung bình 
1412 USD cho mỗi bệnh nhân (BN). 
Ở Việt Nam, các cơ sở y tế đều dè dặt chỉ 
định CCLĐT và CHT để chẩn đoán VRT, vì lo 
ngại bội chi kinh phí điều trị và bị cho là lạm 
dụng kỹ thuật. Tuy nhiên, tỉ lệ mổ âm tính lên 
đến 20%, và tỉ lệ VRT thủng trong viện gần 
5%(3,19), và vẫn chưa có một nghiên cứu nào rút ra 
được giá trị kinh tế khi sử dụng một cách khoa 
học các phương tiện chẩn đoán hình ảnh này. Vì 
vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm 3 mục tiêu: 
1. Đánh giá các hình thái lâm sàng và cận 
lâm sàng của VRT cấp và kết quả điều trị VRT, 
2. Đánh giá việc ứng dụng các phương tiện 
chẩn đoán hình ảnh đem lại sự cải thiện tỉ lệ cắt 
ruột thừa (RT) âm tính, 
3. Đánh giá hiệu quả kinh tế khi ứng dụng 
CCLĐT trong chẩn đoán và điều trị VRT. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
224 BN được chẩn đoán VRT và được điều 
trị bằng phẫu thuật nội soi tại khoa Ngoại Tiêu 
hóa, Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn, từ tháng 01 
năm 2016 đến tháng 07 năm 2016. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
BN được chẩn đoán VRT và được phẫu 
thuật. 
Phương pháp nghiên cứu 
Đoàn hệ tiến cứu 
Cách chọn mẫu 
Chọn mẫu liên tục 
Công thức tính cỡ mẫu 
Trong nghiên cứu chúng tôi tính cỡ mẫu 
theo độ đặc hiệu 
FP + TN = Z2α x psp x (1 – psp) / w2 
FP (false positive): số dương tính giả; TN 
(true negative): số âm tính thật, psp: độ đặc hiệu, 
Z2α là hằng số của phân phối chuẩn. α = 0,05, 
hằng số Z2α bằng 1,96. w: sai số của hai sác xuất 
dương tính giả và âm tính thật. 
Ước tính số lượng cỡ mẫu 
+ Đối với nhóm có CCLĐT: nsp = (FP + TN)/(1 
– pdis) 
pdis: tỉ lệ lưu hành của bệnh trong quần thể. 
Theo nghiên cứu của Nguyễn Hồng Ninh(15), 
độ nhạy của CCLĐT trong chẩn đoán VRT là 
93,7%, độ đặc hiệu là 93,49%. Chúng tôi mong 
muốn w dao động trên dưới 5%, pdis = 0,116%(2), 
do đó: FP + TN = (1,96)2 x 0,9349 x (1 – 0,9349) / 
(0,05)2 = 94 
Vì vậy, nsp = 94 / (1 – 0,00116) = 94 
+ Những TH không rõ ràng VRT: sẽ chỉ định 
CCLĐT. Theo nhiều nghiên cứu của Hoa Kỳ, tỉ 
lệ CCLĐT để chẩn đoán VRT có thể lên đến trên 
60%(13,18) và đặc biệt đối với trẻ em gần 51%(11), 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát 87
đưa đến tỷ suất chỉ định CCLĐT/siêu âm là trên 
1/2, từ đó suy ra cỡ mẫu ít nhất là 188 BN. 
Quy trình nghiên cứu và chỉ tiêu đánh giá 
nghiên cứu 
Khi tiếp nhận BN nghi ngờ có VRT, nhóm 
nghiên cứu tiến hành khám lâm sàng, thực hiện 
các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán và 
điều trị theo quy trình như hình 1. 
Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án 
thống nhất. 
Xử lý số liệu 
Xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học. 
Hình 1. Quy trình chẩn đoán, chỉ định cận lâm sàng và chỉ định điều trị 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Có 224 BN thỏa điều kiện đưa vào nghiên 
cứu, trong đó có 113 TH là nam giới, chiếm 
50,4%. Tuổi trung bình là 36,2 tuổi (BN nhỏ nhất 
là 8 tuổi, lớn nhất là 85 tuổi), có 11 BN dưới 16 
tuổi, chiếm 4,9%; 19 BN trên 60 tuổi, chiếm 8,5%. 
Với các đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật 
được thể hiện như trong Bảng 1 và Bảng 2. 
Có 205 BN tái khám, theo dõi sau mổ, chiếm 
91,5%. 
Ước tính tổng lợi ích kinh tế cho toàn bộ BN 
khi áp dụng CCLĐT trong nghiên cứu là: 
712,5 – 58,4 + 80,2 – 14,6 – 382,8 = 336,9 
 triệu đồng. 
Bảng 1. Kết quả khám lâm sàng và xét nghiệm 
 N % VRT Không VRT Độ nhạy Độc đặc hiệu Lạm dụng 
Khám lâm sàng 224 
Rõ 190 84,8 
Không rõ 34 14,2 
MSCT 
VRT Nghi ngờ VRT 
Viêm ruột 
Không 
khỏi, nghi 
VRT 
Khỏi, ra 
viện 
Chuyển nội Ra viện 
Không 
VRT 
Phẫu thuật, 
giải phẫu bệnh 
Nguy cơ VRT 
VRT 
Không 
VRT 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 88
 N % VRT Không VRT Độ nhạy Độc đặc hiệu Lạm dụng 
Xét nghiệm Bạch cầu 224 
Tăng 200 89,3 
Không tăng 24 10,7 
Xét nghiệm Siêu âm 224 48,4 40 
Rõ 109 46,9 106 3 
Không rõ 115 53,1 113 2 
Xét nghiệm MSCT 132 58,9 100 100 12 
Rõ 130 99,2 130 0 
Không rõ 2 0,8 0 2 
Xét nghiệm CRP 202 
Tăng 149 73,8 
Không tăng 53 26,2 
Bảng 2. Kết quả phẫu thuật và đặc điểm ruột thừa trong mổ 
 N % Thời gian mổ (phút) Ngắn nhất (phút) Dài nhất (phút) 
Phẫu thuật 224 
Nội soi 224 100 
Mổ mở 0 0 
Loại RT 
VRT chưa vỡ 182 81,3 52,4 25 120 
VPMKT RT 13 5,8 75,8 33 164 
VPM TT RT 19 8,5 72,4 40 113 
Áp xe RT 5 2,2 114 70 155 
Không VRT 5 2,2 53,8 30 70 
VPMKT: Viêm phúc mạc khu trú, VPMTT: viêm phúc mạc toàn thể. 
Bảng 3. Điều trị trong viện 
 N % Thời gian RT trong 
viện (giờ) 
Nhu động ruột 
(ngày) 
Điều trị TB (ngày) 
Loại RT 
VRT chưa vỡ 5,4 ± 3,0 1,1 2,4 ± 0,8 
VPMKT RT 5,6 ± 2,1 1,7 3,2 ± 1,1 
VPM TT RT 6,3 ± 2,4 2,2 4,6 ± 1,8 
Áp xe RT 7,0 ± 1,1 2,4 5,2 ± 1,1 
Không VRT 4,6 ± 3,0 1 3,0 ± 0,8 
Biến chứng viện 3 1,35 
Liệt ruột 1 0,45 
Viêm phúc mạc 1 0,45 
Nhiễm trùng huyết 1 0,45 
Bảng 4. Tái khám, biến chứng muộn và viện phí 
 N % Viện phí TB nhóm không có CCLĐT 
(triệu đồng) 
Viện phí TB nhóm có CCLĐT (triệu 
đồng) 
Biến chứng muộn 4 1,8 
Nhiễm khuẩn vết mổ 3 13 
Thoát vị rốn 1 0,5 
Viện phí 
Viêm RT không vỡ 14,6 ± 2,2 17,5 ± 2,3 
Viêm phúc mạc RT 22,5 ± 5,4 25,5 ± 7,5 
Bảng 5. Giá trị kinh tế khi áp dụng CCLĐT 
% n = 224 
Chi phí chẩn đoán và 
hoặc điều trị (triệu đồng) 
Lợi ích chưa tính bảo 
hiểm (triệu đồng/ BN) 
Lợi ích đã tính bảo 
hiểm (triệu đồng/BN) 
RT không viêm (y văn) 20 49 712,5 
1,5 2,47 
RT không viêm (nghiên cứu) 2,2 5 58,4 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát 89
% n = 224 
Chi phí chẩn đoán và 
hoặc điều trị (triệu đồng) 
Lợi ích chưa tính bảo 
hiểm (triệu đồng/ BN) 
Lợi ích đã tính bảo 
hiểm (triệu đồng/BN) 
RT thủng trong viện (ước tính) 4,6 10 80,2 
RT thủng trong viện (nghiên cứu) 0,4 1 14,6 
CCLĐT 58,9 132 382,8 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm bệnh nhân 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, với 224 BN 
được chẩn đoán VRT và được phẫu thuật, trong 
đó 50,6% là nam, tuổi TB là 36,2 tuổi. Tương ứng 
với các nghiên cứu của Masoomi(12) trên 573244 
BN, nam giới chiếm 54,1%, tuổi TB là 37 tuổi; và 
nghiên cứu của Petrosya(18) trên 1630 BN, trong 
đó 56,9% là nam giới với tuổi TB là 29 tuổi. 
Độ nhạy và độ đặc hiệu của siêu âm 
 và CCLĐT 
Độ nhạy và độ đặc hiệu của siêu âm trong 
nghiên cứu của chúng tôi là 48,4% và 40%; trong 
khi độ nhạy và độ đặc hiệu của CCLĐT rất cao, 
đều là 100% trong chẩn đoán viêm ruột thừa. Kết 
quả này cũng tương ứng với nghiên cứu của Sao 
và của Platon(8). 
Tỉ lệ chụp MSCT trong nhóm nghiên cứu 
đến 58,9%, thấp hơn so với nghiên cứu của 
Mores(13) là 59-84% trên nhóm BN là phụ nữ 
trong độ tuổi sinh đẻ và tương đương với tỉ lệ 
60% trong nghiên cứu của Petrosyan(18) và của 
Martin(11) trên BN là trẻ em với 51% TH cần 
CCLĐT để chẩn đoán VRT. Có 12 TH lạm dụng 
CCLĐT, do đã có chẩn đoán siêu âm, nhưng 
người thân và BN đề nghị được CCLĐT để có 
chẩn đoán rõ ràng hơn. 
Độ nhạy và độ đặc hiệu của siêu âm trong 
nghiên cứu của Võ Duy Long(20), lần lượt là 
77,5% và 94,8%; của Nguyễn Hồng Ninh(15), lần 
lượt là 76,53 ± 19,84% và 92,53 ± 8,97%. Rõ ràng 
siêu âm phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố chủ quan 
và kinh nghiệm của người thực hiện, như nhận 
xét của Mostbeck(14) với độ nhạy và độ đặc hiệu 
của siêu âm trong chẩn đoán VRT thay đổi đáng 
kể, tương ứng với độ nhạy từ 44-100% và độ đặc 
hiệu từ 47-100%. 
Tỉ lệ cắt ruột thừa âm tính 
Chúng tôi có 5 TH cắt RT âm tính (2,2%) 
được xác định bằng đại thể RT trong mổ và xét 
nghiệm giải phẫu bệnh sau mổ, trong đó có 3 TH 
không CCLĐT và 2 TH có CCLĐT cho kết quả 
không rõ. 
Nghiên cứu của Mores(13), tỉ lệ cắt RT âm tính 
đến 12% ở phụ nữ trong tuổi sinh đẻ ở Hoa Kỳ 
khi có áp dụng CCLĐT để chẩn đoán. Theo tác 
giả Addiss(1), tại Hoa Kỳ, tỉ lệ cắt RT âm tính là 
15-20% khi không áp dụng CCLĐT để hỗ trợ 
chẩn đoán VRT, thậm chí trong báo cáo của 
Izbicki (1992), ghi nhận tỉ lệ cắt RT âm tính lên 
đến 40%(15). Trong các nghiên cứu gần đây, tỉ lệ 
này giảm xuống còn 8,7% trong báo cáo của 
Mostbeck(14), và trong nghiên cứu tổng hợp từ 
năm 2006-2008 của Masoomi, thì tỉ lệ cắt RT âm 
tính chỉ còn 3,8%(12) khi có ứng dụng CLĐT. 
Tất cả BN VRT của chúng tôi đều được phẫu 
thuật nội soi cắt RT thành công, không có TH 
nào chuyển mổ mở. Trong mổ ghi nhận, có 
16,5% RT thủng, cụ thể là VPMKT RT 5,8%, 
VPMTT RT 8,5%, áp xe RT 2,2%. Kết quả này 
tương đồng với các tác giả trong nước và trên thế 
giới(4,5,6,7,16,19,20). 
Chúng tôi ghi nhận có 1 TH VRT thủng 
trong viện, chiếm 0,4%, không thấy có 1 tác giả 
nào nêu ra con số cụ thể về tỉ lệ RT thủng trong 
viện. Theo Nguyễn Quang Luật, nghiên cứu về 
VPMKT RT ở trẻ em có tỉ lệ RT thủng trong viện 
là 28,57% trong số 77 bệnh nhi VPMKT RT(16), từ 
đó sẽ suy ra được tỷ lệ RT thủng trong viện nói 
chung là 28,57% x 16% = 4,6%. Do vậy trong việc 
tính đến bội chi kinh phí VRT thủng trong viện 
chúng tôi tạm chấp nhận tỉ lệ này. 
Hiệu quả kinh tế khi áp dụng phác đồ 
Chúng tôi thực hiện cách tính chi phí tương 
tự như tác giả Morse(13), khi áp dụng CCLĐT và 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 90
siêu âm vào chẩn đoán VRT, theo như kết quả 
trong bảng 4, chúng tôi tính ra được CCLĐT 
mang lại lợi ích mỗi BN là 1,5 triệu VNĐ, nếu 
tính chi phí BHYT trả mỗi BN có bảo hiểm sẽ tiết 
kiệm được 1,5 + 0,97 = 2,47 triệu VNĐ. 
KẾT LUẬN 
Khi áp dụng các phương tiện chẩn đoán ảnh 
như CCLĐT và siêu âm vào việc chẩn đoán VRT 
một cách khoa học và thường quy giúp chẩn 
đoán chính xác và kịp thời VRT, giúp làm giảm tỉ 
lệ cắt RT âm tính, giảm tỉ lệ biến chứng và đem 
lại lợi ích kinh tế cho BN. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Addiss DG, Shaffer N, Fowler BS, et al (1990). The 
epidemiology of appendicitis and appendectomy in the 
United States. American Journal of Epidemiology, 132: 910-25. 
2. Andersson R, Hugander A, Thulin A, Olaison G (1994). 
Indications for operation in suspected appendicitis and 
Incidence of perforation. BMJ, 308: 107-10. 
3. Andersson RE (2007). The Natural History and Traditional 
Management of Appendicitis Revisited: Spontaneous 
Resolution and Predominance of Prehospital Perforations 
Imply That a Correct Diagnosis is More Important Than an 
Early Diagnosis. World J Surg, 31: 86. 
4. Birnbaum BA, Wilson SR (2000). Appendicitis at the 
Millennium, Radiology, 215: 337-48. 
5. Cappendijk VC, Hazebroek FW (2000). The impact of 
diagnostic delay on the course of acute appendicitis. Arch Dis 
Child, 83: 64-66. 
6. Đỗ Minh Đại, Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Tấn Cường, và cs 
(2003). Phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa. 
Chuyên đề Ngoại Khoa, Y học TP Hồ Chí Minh, 7(1): 95-99. 
7. Gregory S, Kuntz K, Sainfort F, et al (2016). Cost-Effectiveness 
of Integrating a Clinical Decision Rule and Staged Imaging 
Protocol for Diagnosis of Appendicitis, International Society 
for Pharmacoeconomics and Outcomes Research (ISPOR). 
Published by Elsevier Inc, value in health 19: 28-35. 
8. Karul M, Berliner C, Keller S, et al (2014). Imaging of 
appendicitis in adults. Rofo, 186 (6): 551-8. 
9. Lacobellis F, Iadevito I, Romano F, et al (2016). Perforated 
Appendicitis: Assessment With Multidetector Computed 
Tomography. Semin Ultrasound CT MRI 37: 31-36. 
10. Lee J, Yousun K, Ahn S (2016). Comparison of US and CT on 
the Effect on Negative Appendectomy and Appendiceal 
Perforation in Adolescents and Adults: A Post-Hoc Analysis 
Using Propensity-Score Methods. Journal of clinical ultrasound, 
44: 401-10 
11. Martin AE, Vollman D, Adler B, et al (2004). CT scans may not 
reduce the negative appendectomy rate in children. Journal of 
Pediatric Surgery, Vol 39, No 6 (June): 886-90. 
12. Masoomi H, Mills S, Dolich MO, et al (2011). Comparison of 
Outcomes of Laparoscopic Versus Open Appendectomy in 
Adults: Data from the Nationwide Inpatient Sample (NIS) 
2006–2008. J Gastrointest Surg 15: 2226-31. 
13. Morse BC, Roettger RH, Kalbauch CA (2007). Abdominal CT 
Scanning in Reproductive-Age Women with Right Lower 
Quadrant Abdominal Pain: Does Its Use Reduce Negative 
Appendectomy Rates and Healthcare Costs? The American 
surgeon, Vol 73: 580-4. 
14. Mostbeck G, Adam EJ, Nielsen MB, et al (2016). How to 
diagnose acute appendicitis: ultrasound first. Insights Imaging, 
7: 255-263. 
15. Nguyễn Hồng Ninh, Nguyễn Thị Ngọc Anh (2014). Nhận xét 
về giá trị các phương pháp chẩn đoán viêm ruột thừa. Tạp chí 
khoa học và công nghệ 115(1): 137-142. 
16. Nguyễn Quang Luật (2011). Đánh giá kết quả điều trị viêm 
phúc mạc RT khu trú ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi. Luận 
văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược Huế. 
17. Oyetunji TA, Nwomeh BC, Ong’uti SK (2011). Laparoscopic 
Appendectomy in Children with Complicated Appendicitis: 
Ethnic Disparity Amid Changing Trend. Journal of Surgical 
Research 170: e99-e103. 
18. Petrosyan M, Estrada J, Chan S, et al (2008). CT scan in 
patients with suspected appendicitis: clinical implications for 
the acute care surgeon. Eur Surg Res, 40: 211-9. 
19. Sicard N, Tousignant P, Pineault R, et al (2007). Non-patient 
factors related to rates of ruptured appendicitis. British Journal 
of Surgery, 94: 214-21. 
20. Võ Duy Long, Lưu Hiếu Thảo, Nguyễn Văn Hải (2003). Giá trị 
của siêu âm trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp. Y Học TP. Hồ 
Chí Minh, 7(1): 90-94. 
Ngày nhận bài báo: 01/12/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/12/2016 
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017