Tài liệu Kết quả tuyển chọn giống và tác động một số biện pháp kỹ thuật trên lan kiếm hoàng vũ (cymbidium sinense) tại các tỉnh phía Bắc: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
563 
KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN GIỐNG VÀ TÁC ĐỘNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP 
KỸ THUẬT TRÊN LAN KIẾM HOÀNG VŨ (Cymbidium sinense) 
TẠI CÁC TỈNH PHÍA BẮC 
Đặng Văn Đông, Chu Thị Ngọc Mỹ, Đặng Tiến Dũng 
TÓM TẮT 
Từ kết quả đánh giá tập đoàn địa lan Kiếm bản địa (Cymbidium sinense) Viện Nghiên cứu Rau 
quả đã lựa chọn được giống lan Kiếm Hoàng Vũ có nhiều ưu điểm vượt trội như cây sinh trưởng phát 
triển tốt, với đặc điểm lá vặn vỏ đỗ, màu sáng lục, đường kính hoa to đạt 4,15 cm, hoa màu vàng 
sáng, số ngồng hoa trên chậu đạt 3,5 ngồng. Giai đoạn 2013-2015, Viện tiếp tục đưa giống địa lan 
Kiếm Hoàng Vũ vào khảo nghiệm cơ bản, khảo nghiệm sản xuất ở một số địa phương như Gia Lâm - 
Hà Nội, Mộc Châu - Sơn La, Uông Bí - Quảng Ninh, Văn Giang - Hưng Yên. Kết quả đều cho thấy 
giống địa lan Kiếm Hoàng Vũ có tính ổn định cao, rất có triển vọng để phát triển ngoài sản xuất. Giá 
thể trồng gồm 1/3 vỏ thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá sỏi giúp cây tăng ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 668 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả tuyển chọn giống và tác động một số biện pháp kỹ thuật trên lan kiếm hoàng vũ (cymbidium sinense) tại các tỉnh phía Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
563 
KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN GIỐNG VÀ TÁC ĐỘNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP 
KỸ THUẬT TRÊN LAN KIẾM HOÀNG VŨ (Cymbidium sinense) 
TẠI CÁC TỈNH PHÍA BẮC 
Đặng Văn Đông, Chu Thị Ngọc Mỹ, Đặng Tiến Dũng 
TÓM TẮT 
Từ kết quả đánh giá tập đoàn địa lan Kiếm bản địa (Cymbidium sinense) Viện Nghiên cứu Rau 
quả đã lựa chọn được giống lan Kiếm Hoàng Vũ có nhiều ưu điểm vượt trội như cây sinh trưởng phát 
triển tốt, với đặc điểm lá vặn vỏ đỗ, màu sáng lục, đường kính hoa to đạt 4,15 cm, hoa màu vàng 
sáng, số ngồng hoa trên chậu đạt 3,5 ngồng. Giai đoạn 2013-2015, Viện tiếp tục đưa giống địa lan 
Kiếm Hoàng Vũ vào khảo nghiệm cơ bản, khảo nghiệm sản xuất ở một số địa phương như Gia Lâm - 
Hà Nội, Mộc Châu - Sơn La, Uông Bí - Quảng Ninh, Văn Giang - Hưng Yên. Kết quả đều cho thấy 
giống địa lan Kiếm Hoàng Vũ có tính ổn định cao, rất có triển vọng để phát triển ngoài sản xuất. Giá 
thể trồng gồm 1/3 vỏ thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá sỏi giúp cây tăng trưởng nhánh mạnh, tỷ lệ ra hoa 
đạt 94,4%. Đặc biệt có thể đưa lan Kiếm Hoàng Vũ đi xử lý lạnh tại Mộc Châu - Sơn La vào thời điểm 
15/7 âm lịch để điều khiển nở hoa vào dịp tết Nguyên đán và nâng cao được chất lượng hoa. 
Từ khóa: Lan Kiếm, Hoàng Vũ, tuyển chọn giống, biện pháp kỹ thuật, giá thể, điều khiển nở hoa 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Lan Kiếm (Cymbidium sinense) là 
giống lan bản địa, có từ lâu đời, với nhiều ưu 
điểm như: cây bụi, lá nhỏ, xanh đậm, dáng lá 
thanh thoát, hình chiếc kiếm. Hoa có vẻ đẹp 
kiêu sa, kiểu hoa thanh nhã mà quý phái, có 
mùi thơm dịu, lan toả (Trần Duy Quý, 2005), 
vì vậy, chúng vừa có giá trị thẩm mỹ vừa có 
giá trị kinh tế rất cao. Hiện nay, ở Việt Nam 
đã xác định được khoảng 20 loài lan kiếm 
với nhiều dạng biến chủng tạo nên sự đa 
dạng về giống với nhiều đặc tính quý (Leonid 
V. A & Anna L. A, 2003). Tuy nhiên trong 
những năm qua giống hoa này chưa được 
quan tâm nghiên cứu, người dân chủ yếu 
trồng theo kinh nghiệm truyền thống, bộ 
giống chưa được đánh giá, kỹ thuật còn lạc 
hậu, nên mặc dù lan có nhiều đặc tính quý, 
hiếm nhưng chưa được phổ biến. Để phát 
triển được các loài lan quý này, thì công tác 
tuyển chọn giống là hết sức cần thiết nhằm 
phát triển bền vững các loài lan này ở những 
vùng sinh thái thích hợp, bên cạnh đó cũng cần 
tác động một số biện pháp kỹ thuật để tăng khả 
năng sinh trưởng, phát triển, nâng cao năng 
suất chất lượng hoa và điều khiển nở hoa cho 
lan kiếm vào dịp mong muốn. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên 
cứu 
- Vật liệu: 
+ Thí nghiệm tuyển chọn giống gồm 5 
giống lan Kiếm: Trần Mộng; Hoàng Vũ; Thanh 
Ngọc; Cẩm Tố và Mặc Biên, được thu thập từ 
một số nhà vườn ở Hà Nội, Nam Định, Quảng 
Ninh, Hưng Yên 
+ Thí nghiệm khảo nghiệm và biện pháp 
kỹ thuật: tiến hành trên giống lan Kiếm Hoàng 
Vũ, cây in vitro, 3 năm tuổi với tiêu chuẩn cây 
cao 40-45 cm, có 5 nhánh, không bị sâu bệnh hại. 
- Địa điểm nghiên cứu: Hà Nội, Hưng 
Yên, Quảng Ninh và Mộc Châu. 
- Thời gian nghiên cứu: Năm 3/2012-
3/2016. 
2.2. Nội dung nghiên cứu 
- Tuyển chọn giống lan Kiếm Hoàng Vũ 
(Cymbidium sinense). 
- Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ 
thuật đến lan Kiếm Hoàng Vũ. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
2.3.1. Tuyển chọn giống lan kiếm 
- Các bước tiến hành: năm 2012 đánh giá 
giống để chọn giống triển vọng, năm 2013 
khảo nghiệm cơ bản, năm 2014 khảo nghiệm 
sản xuất. Các bước tiến hành dựa theo quy 
chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm CVU. 
- Phương pháp bố trí thí nghiệm tuyển 
chọn giống: theo phương pháp tuần tự, không 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
564 
nhắc lại. Thí nghiệm đánh giá giống, mỗi giống 
30 chậu, 5 nhánh/chậu. Khảo nghiệm cơ bản, 
quy mô mỗi giống 10 m2 tương ứng với 60 chậu. 
Khảo nghiệm sản xuất, mỗi giống 300 chậu. 
2.3.2. Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ 
thuật đến lan Kiếm 
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu xác định loại 
giá thể thích hợp cho lan Kiếm Hoàng Vũ : thí 
nghiệm gồm 5 CT: CT1: 1 /3 vỏ thông + 1/3 vỏ 
lạc + 1/3 đá sỏi; CT2: 2/3 tổ quạ + 1/3 đá sỏi; 
CT3: 1 /3 vỏ lạc + 1/3 vỏ thông + 1/3 rong 
biển; CT4: 1/2 sơ dừa+1/2 trấu hun; CT5: 2/3 
đất bùn ao+1/3 đá sỏi.Thí nghiệm được bố trí 
theo khối ngẫu nhiên 3 lần nhắc lại. Mỗi ô thí 
nghiệm 30 chậu, mật độ trồng 6 chậu/1 m2. 
Cây được trồng trong chậu nhựa đen kích cỡ 
20cm x 21cm. 
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu xác định thời 
điểm đưa đi xử lý đến thời gian ra hoa và chất 
lượng hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ: Thí 
nghiệm gốm 5 CT: CT1: Đưa đi xử lý 1/7 âm 
lịch; CT2: 15/7 âm lịch; CT3: 1/8 âm lịch; 
CT4: 15/8 âm lịch, CT5: Đ/c - Không đưa đi 
xử lý. Địa điểm xử lý tại Mộc Châu - Sơn La. 
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp tuần 
tự không nhắc lại, mỗi CT 50 chậu. 
Các kỹ thuật khác áp dụng theo quy trình 
tạm thời của Viện Nghiên cứu Rau quả. 
Các chỉ tiêu theo dõi: Chiều dài lá, chiều 
rộng lá, số nhánh, chiều cao cây, chiều dài 
ngồng hoa, đường kính ngồng, số hoa/ngồng, 
đường kính hoa, độ bền hoa. Theo dõi thành 
phần bệnh hại chính và đánh giá theo thang 
điểm phân cấp (1-9): Cấp 1:< 1% diện tích lá 
bị hại; Cấp 3: 1 đến 5% diện tích lá bị hại; Cấp 
5: > 5 đến 25% diện tích lá bị hại; Cấp 7: > 25 
đến 50% diện tích lá bị hại; Cấp 9: > 50% diện 
tích lá bị hại. Phương pháp điều tra bệnh hại 
theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương 
pháp điều tra phát hiện dịch hai cây trồng 
(QCVN 01-38: 2010/ BNNPTNT). 
Các số liệu sau khi thu thập được xử lý 
theo chương trình EXCEL và IRRISTAT 5.0 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1 Kết quả tuyển chọn giống 
3.1.1. Đánh giá giống 
Năm 2012, nhóm nghiên cứu đã tiến hành 
thu thập được 5 giống địa lan kiếm bản địa. 
Trong đó giống Mặc Biên là giống đối chứng đã 
được nuôi trồng từ lâu đời và rất phổ biến. Các 
giống này đều là cây trưởng thành, có sức sinh 
trưởng tốt, được đưa vào đánh giá tại Viện 
Nghiên cứu Rau quả. Kết quả đánh giá về đặc 
điểm hình thái lá, hoa và thời gian ra hoa của 
các giống được thể hiện qua các bảng sau. 
Bảng 1. Đặc điểm về lá, hoa của các giống địa lan Kiếm 
Địa điểm: Gia Lâm Hà Nội, 2012 
Chỉ tiêu 
Giống 
CD lá 
(cm) 
CR lá 
(cm) 
Số 
cành hoa/ 
chậu 
CD ngồng 
hoa (cm)
ĐK ngồng 
hoa (cm) 
Số hoa/ 
cành 
(hoa) 
ĐK hoa 
(cm) 
Màu sắc 
hoa 
Trần Mộng 65,2 3,2 3,2 54,2± 4,82 0,48± 0,020 12,7± 1,10 4,36± 0,13 Hồng cánh gián 
Hoàng Vũ 57,6 3,1 3,5 68,8± 4,12 0,48± 0,019 13,4± 0,94 4,75± 0,13 Vàng 
Thanh Ngọc 62,8 1,9 2,8 51,2± 4,60 0,40± 0,015 10,8± 0,96 3,98± 0,14 Xanh ngọc
Cẩm Tố 55,7 3,0 2,9 65,2± 5,22 0,44± 0,016 11,5± 1,01 4,10± 0,12 Xanh 
Mặc Biên-Đ/c 51,4 2,9 2,5 50,5± 4,10 0,45± 0,018 11,2± 1,01 4,02± 0,12 Nâu sẫm 
Qua bảng 1 cho thấy giống Trần Mộng 
có kích thước lá lớn nhất đạt 65,2 × 3,2 cm, 
đặc điểm lá thì mỏng dễ gẫy, đường kính hoa 
lớn nhất đạt 4,36 cm, số hoa/cành cao nhất là 
13,7 cm, hoa màu hồng cánh gián. Với giống 
Hoàng Vũ có 57,6 × 3,1 cm, lá rất dày và có 
màu xanh đậm, đạt số ngồng hoa/chậu cao nhất 
là 3,5 ngồng với đường kính hoa cũng lớn nhất 
đạt 4,15 cm, hoa màu vàng. Giống lan kiếm 
Mặc Biên có kích thước lá nhỏ hơn Hoàng Vũ, 
lá dày, đứng, đường kính hoa đạt 4,02 cm, hoa 
màu nâu. Giống Thanh Ngọc có chiều rộng lá 
khá hẹp chỉ đạt 1,9 cm, đường kính hoa nhỏ 
nhất đạt 3,98 cm, hoa có màu xanh ngọc, còn 
giống lan Kiếm Cẩm Tố có kích thước lá đạt 
55,7 × 3,0 cm, đường kính hoa đạt 4,10 cm, 
hoa màu xanh thiên lý, cánh đàì thẳng. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
565 
Bảng 2. Thời gian ra hoa và độ bền hoa của các giống địa lan Kiếm thu thập 
Chỉ tiêu 
Giống 
Thời gian xuất 
hiện ngồng hoa 
Thời gian từ xuất 
hiện chồi hoa - nở 
hoa (ngày) 
So với tết Nguyên Đán 
(ngày) 
Độ bền tự 
nhiên 
(ngày) 
Thị hiều 
người tiêu
dùng 
Trước Sau 
Trần Mộng 10/08/2012 81 104 17 73 
Hoàng Vũ 5/11/2012 117 20 27 92 
Thanh Ngọc 17/11/2012 110 25 23 81 
Cẩm Tố 15/11/2012 114 27 23 76 
Mặc Biên-Đ/c 10/11/2012 115 23 25 75 
Thời gian xuất hiện ngồng hoa của 4 
giống Mặc Biên, Cẩm Tố, Hoàng Vũ và Thanh 
Ngọc vào khoảng từ 5/11/2012 đến 17/11/2012 
và thời gian từ xuất hiện chồi đến nở hoa đều nở 
hoa sau 110-117 ngày, thời điểm này sau tết 
Nguyên đán từ 20-27 ngày và độ bền hoa cũng 
tương đối cao từ 23-27 ngày. Chỉ riêng giống 
Trần Mộng ra ngồng hoa sớm nhất vào 
10/8/2012 và thời gian từ xuất hiện chồi đến nở 
hoa ngắn nhất là 81 ngày, độ bền hoa 17 ngày. 
Khi khảo sát thị hiếu người tiêu dùng, với 
thang điểm 100, chúng tôi nhận thấy, giống 
Hoàng Vũ được đánh giá cao nhất, tiếp sau mới 
là Thanh Ngọc, Cẩm Tố, Mặc Biên, Trần Mộng 
Như vậy: Từ kết quả trên có thể thấy 
giống lan kiếm Hoàng Vũ có nhiều đặc điểm 
nổi bật như đặc điểm lá dày, vặn vỏ đỗ, số 
lượng cành hoa/chậu nhiều, kích thước hoa lớn 
và màu sắc hoa vàng rất đẹp được thị trường 
đánh giá cao. 
3.1.2. Khảo nghiệm cơ bản 
Đánh giá các đặc điểm sinh trưởng về 
thân, lá, chất lượng hoa và thời gian ra hoa là 
các yếu tố vô cùng quan trọng. Kết quả được 
tổng hợp ở bảng sau. 
Bảng 3. Đánh giá sinh trưởng của các giống địa lan kiếm tại Gia Lâm - Hà Nội 
Thời gian theo dõi: 2013-2014 
Chỉ tiêu 
Giống 
Số 
nhánh 
mới 
/chậu 
(nhánh) 
CD lá 
(cm) 
TG từ 
 xuất 
hiện chồi 
đến nở 
hoa (ngày) 
TG nở 
hoa 
(ngày)
Tỷ lệ chậu 
ra hoa (%)
Số ngồng 
hoa/ chậu
CD ngồng 
hoa (cm) 
Số hoa/ 
ngồng 
(hoa) 
ĐK 
hoa 
(cm) 
Độ bền 
hoa 
(ngày) 
Hoàng Vũ 
3,6 
±0,34 
67,5±5,4 
115 
17/02/
2014 
81,67 3,8 ± 0,19 63,4 ± 5,07 
10,2 ± 
0,68 
4,56 ± 
0,19 28 
Mặc Biên-
Đ/c 
3,2 
±0,30 
54,7±4,3 
112 
21/02/
2014 
76,67 3,6 ± 0,18 55,3 ± 4,42 
11,4 ± 
0,72 
4,25 ± 
0,17 25 
Kết quả bảng 3 cho thấy: lan kiếm 
Hoàng Vũ tỏ ra vượt trội hơn hẳn so với giống 
đối chứng thể hiện qua các chỉ tiêu như số 
nhánh mới đạt 3,6 nhánh mới/chậu, tỷ lệ chậu 
ra hoa 81,67%, đạt 1,8 ngồng hoa/chậu, đường 
kính hoa 4,56 cm. Thời gian ra hoa sau tết 
Nguyên đán 18 ngày và độ bền hoa 28 ngày. 
3.1.3. Khảo nghiệm sản xuất 
Từ kết quả nghiên cứu khảo nghiệm cơ bản 
tiếp tục đưa giống lan Kiếm Hoàng Vũ vào khảo 
nghiệm sản xuất ở một số địa phương. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
566 
Bảng 4. Đánh giá sinh trưởng của giống lan Kiếm Hoàng Vũ tại một số địa phương 
Thời gian theo dõi: 2014-2015 
Địa điểm 
Chỉ tiêu 
Giống 
Số nhánh 
mới/ 
chậu 
(nhánh) 
TG xuất 
hiện 
chồi hoa
TG từ ra 
chồi - nở
hoa 
(ngày) 
Tỷ lệ 
chậu 
ra hoa 
(%) 
Số 
ngồng 
hoa/ 
chậu
CD 
ngồng 
hoa 
(cm) 
Số 
hoa/ 
ngồng 
(hoa) 
ĐK 
hoa 
(cm) 
Độ 
bền 
hoa 
(ngày)
Hà Nội 
Hoàng Vũ 3,9 ± 0,31 
11/11/ 
2014 
116 96,3 4,1± 
0,21 
65,7±
4,62 
10,5± 
0,68 
4,56± 
0,14 
29 
Mặc Biên-
Đ/c 
3,5 ± 
0,28 
25/11/ 
2014 
113 95,6 3,7± 
0,19 
55,4±
3,91 
11,7± 
0,81 
4,24± 
0,13 
26 
Hưng 
Yên 
Hoàng Vũ 3,8 ± 0,30 
13/11/ 
2014 
115 95,3 3,9± 
0,20 
60,4±
4,21 
9,8± 
0,65 
4,56± 
0,14 
28 
Mặc Biên-
Đ/c 
3,6 ± 
0,29 
23/11/ 
2014 
111 94,6 3,6± 
0,18 
50,9±
3,52 
10,9± 
0,72 
4,23± 
0,13 
25 
Quảng 
Ninh 
Hoàng Vũ 3,6 ± 0,28 
13/11/ 
2014 
117 90,5 3,9± 
0,19 
62,6±
4,23 
10,1± 
0,69 
4,54± 
0,14 
29 
Mặc Biên-
Đ/c 
3,4 ± 
0,27 
23/11/ 
2014 
114 91,2 3,7± 
0,18 
51,4±
3,60 
11,9± 
0,81 
4,22± 
0,11 
25 
Sơn La 
Hoàng Vũ 3,6 ± 0,29 
3/9/ 
2014 
128 96,2 4,2± 
0,21 
65,2±
4,31 
11,0± 
0,73 
4,57± 
0,13 
31 
Mặc Biên-
Đ/c 
3,3 ± 
0,26 
6/9/ 
2014 
122 93,1 3,7± 
0,19 
56,7±
3,92 
12,2± 
0,84 
4,25± 
0,12 
26 
Kết quả bảng trên cho thấy giống lan 
kiếm Hoàng Vũ sinh trưởng tốt hơn hẳn so với 
giống đối chứng (Mặc Biên) thể hiện qua các 
chỉ tiêu như số nhánh mới đạt 3,6-3,9 nhánh 
mới/chậu, tỷ lệ chậu ra hoa 90,1-96,3%, đạt 3,7 
- 4,2 ngồng hoa/chậu, đường kính hoa 4,54-
4,57 cm. Thời gian ra hoa sau tết Nguyên đán 
17-20 ngày, riêng tại Sơn La thì hoa nở trước 
15 ngày, độ bền hoa dao động 28 - 31 ngày, 
các chỉ tiêu này ở các địa phương không có sự 
chênh lệch nhiều, điều đó cũng chứng tỏ cây 
sinh trưởng ổn định, giữa các vùng sinh thái 
khác nhau. 
Bảng 5. Mức độ gây hại của một số bệnh chính trên các giống lan Kiếm trồng ở một số địa phương 
Thời gian theo dõi: 2014 
Địa điểm Giống Bệnh đốm nâu Bệnh đốm vàng Bệnh thối rễ 
Hà Nội Hoàng Vũ Cấp 1 Cấp 1 Cấp 1 Mặc Biên-Đ/c Cấp 5 Cấp 3 Cấp 3 
Hưng Yên Hoàng Vũ Cấp 3 Cấp 1 Cấp 1 Mặc Biên-Đ/c Cấp 1 Cấp 3 Cấp 1 
Quảng Ninh Hoàng Vũ Cấp 1 Cấp 1 Cấp 1 Mặc Biên-Đ/c Cấp 5 Cấp 1 Cấp 3 
Sơn La Hoàng Vũ Cấp 1 Cấp 3 Cấp 1 Mặc Biên-Đ/c Cấp 5 Cấp 1 Cấp 3 
Mức độ gây hại của một số bệnh hại 
chính trên 2 giống lan kiếm trồng ở một số địa 
phương từ mức độ nhẹ đến trung bình. Giống lan 
Kiếm Hoàng Vũ ở các điểm trồng đều bị nhiễm 
một số sâu bệnh hại chính ở mức độ nhẹ ở cấp 1 
đến cấp 3. Giống lan Kiếm Mặc Biên bị nhiễm 
một số bệnh ở mức nhẹ, riêng bệnh đốm nâu bị ở 
cấp 5 tại 3 địa điểm là Hà Nội, Quảng Ninh và 
Sơn La. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
567 
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế của giống lan Kiếm Hoàng Vũ trồng ở một số địa phương 
(Tính trên diện tích 300 m2, cây 3 năm tuổi, sau trồng 2 năm) 
Địa điểm 
Chỉ tiêu 
Giống 
Số chậu đạt tiêu 
chuẩn xuất vườn 
(chậu) 
Giá bán 
(Tr.đ) 
Tổng thu 
(Tr.đ) 
Lãi thuần 
(Tr.đ) 
Hiệu quả 
đồng vốn 
(lần) 
Hà Nội Hoàng Vũ 1.806 0,35 632 365 2,36 Mặc Biên-Đ/c 1.554 0,25 388 121 1,45 
Hưng Yên Hoàng Vũ 1.722 0,35 603 336 2,25 Mặc Biên-Đ/c 1.575 0,25 394 127 1,47 
Quảng 
Ninh 
Hoàng Vũ 1.569 0,35 549 282 2,05 
Mặc Biên-Đ/c 1.533 0,25 383 116 1,43 
Sơn La Hoàng Vũ 1.680 0,35 588 321 2,20 Mặc Biên-Đ/c 1.554 0,25 388 121 1,45 
Ghi chú: Chi phí sản xuất mỗi giống ở các địa phương là như nhau (đã tính khấu hao nhà lưới) diện 
tích 300 m2 (sản xuất 1.800 chậu) là 267.180.000đ. 
Hiệu quả đồng vốn của lan Kiếm Hoàng 
Vũ cao hơn hẳn so với giống lan kiếm Mặc 
Biên gấp 2,05-2,36 lần. Trong khi đó, giống 
đối chứng (Mặc Biên) chỉ đạt từ 1,43-1,47 lần 
ở các địa điểm trồng khác nhau. 
Như vậy, giống lan Kiếm Hoàng Vũ có 
khả năng sinh trưởng, phát triển rất tốt ở các 
địa phương, mang lại hiệu quả kinh tế cao và 
cao hơn so với giống đối chứng. Vì vậy, giống 
lan Kiếm Hoàng Vũ rất có triển vọng để có thể 
phát triển rộng rãi trong sản xuất. 
3.2 Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ 
thuật đến lan Kiếm (Cymbidium sinense) 
3.2.1. Nghiên cứu xác định loại giá thể thích 
hợp cho lan Kiếm Hoàng Vũ 
Bảng 7. Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng và chất lượng hoa của giống lan Kiếm Hoàng Vũ 
tại Gia Lâm-Hà Nội 
Thời gian theo dõi: 2015-2016 
CT Số nhánh mới/ chậu 
CC nhánh 
mới (cm) 
Tỷ lệ ra 
hoa (%)
Số 
ngồng/ 
chậu 
CD ngồng 
hoa (cm)
Số hoa/ 
ngồng 
(hoa) 
ĐK hoa 
(cm) 
Độ bền 
hoa 
(ngày) 
CT1 5,1 51,5 94,4 5,7 69,4 15,5 4,65 30 
CT2 4,2 44,2 64,4 3,8 59,7 12,8 4,58 28 
CT3 4,7 48,6 91,1 5,4 64,2 14,4 4,62 29 
CT4 4,1 40,0 43,3 2,6 50,7 11,2 4,51 26 
CT5-Đ/c 4,5 46,0 86,7 4,0 60,8 13,5 4,60 29 
CV (%) 6,2 6,7 7,2 6,2 8,4 7,8 
LSD.05 0,25 2,72 0,29 3,83 0,86 0,34 
Ghi chú: CT1: 1 vỏ thông + 1 vỏ lạc + 1 đá sỏi; CT2: 2/3 tổ quạ +1/3 đá sỏi; CT3: 1 vỏ lạc +1 vỏ 
thông + 1 rong biển; CT4: 1 sơ dừa + 1 trấu hun; CT5: 2/3 đất bùn ao + 1/3 đá sỏi. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở các loại 
giá thể trồng khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt 
đến các chỉ tiêu về sinh trưởng của cây lan 
Kiếm Hoàng Vũ. Sau 6 tháng trồng thì có sự 
sai khác có ý nghĩa ở độ tin cây 95% về chỉ 
tiêu số nhánh mới/chậu. Tốt nhất là ở CT1 đạt 
5,1 nhánh mới/chậu, tiếp đến là CT3 và kém 
nhất là CT2 và CT4. Chiều cao nhánh mới 
cũng cho kết quả tương tự. 
Ngoài ra, giá thể trồng cũng ảnh hưởng 
rất rõ rệt đến tỷ lệ ra hoa của cây lan Kiếm 
Hoàng Vũ, tỷ lệ ra hoa cao nhất ở CT1: 1/3 vỏ 
thông + 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá sỏi đạt 94,4%, tiếp 
đến là CT3: 1/3 vỏ lạc +1/3 vỏ thông + 1/3 
rong biển đạt 91,1%, kém nhất là CT4: 1/2 sơ 
dừa + 1/2 trấu hun chỉ đạt 43,3%. Về số 
ngồng/chậu tốt nhất là giá thể trồng ở công 
thức 1: 5,7 ngồng, chiều dài ngồng hoa tương 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
568 
ứng là 69,4 cm, tiếp đến là giá thể ở công thức 
3. Kém nhất là giá thể trồng công thức 4. 
Đường kính hoa thì không có sự khác biệt có ý 
nghĩa giữa các giá thể trồng khác nhau. 
3.2.2. Nghiên cứu xác định thời điểm đưa đi 
xử lý đến thời gian ra hoa và chất lượng hoa 
của lan Kiếm Hoàng Vũ 
Bảng 8. Ảnh hưởng của thời điểm đưa đi xử lý đến thời gian xuất hiện ngồng hoa 
Thời gian theo dõi: 2015-2016 
CT TG từ xử lý - xuất hiện mầm hoa (ngày) 
TG xuất hiện ngồng - 
nở hoa (ngày) 
TG nở hoa (ngày) 
Trước tết Sau tết 
CT1 27 130 23 
CT2 21 137 7 
CT3 17 141 8 
CT4 8 143 16 
CT5-Đ/c - 114 22 
Ghi chú: CT1: Đưa đi xử lý 1/7 âm lịch; CT2: Bắt đầu xử lý 15/7 âm lịch; CT3: Bắt đầu xử lý 1/8 âm 
lịch; CT4: Bắt đầu xử lý 15/8 âm lịch, CT5: Đ/c-Không đưa đi xử lý. 
Thời gian từ khi xử lý đến xuất hiện 
ngồng hoa dao động từ 8-27 ngày, có thể thấy 
đưa đi xử lý càng sớm thì thời gian xuất hiện 
ngồng hoa càng kéo dài. Chỉ tiêu thời gian từ 
xuất hiện ngồng hoa đến nở hoa cũng cho kết 
quả tương tự dao động từ 130-143 ngày ở các 
CT đưa đi xử lý ra hoa tại Mộc Châu, CT5-Đ/c 
đạt 114 ngày. Thời gian nở hoa ở CT1 và CT2 
nở trước tết, 3 CT còn lại đều nở hoa sau tết. 
Tuy nhiên có thể thấy ở CT2 có thời gian nở 
hoa gần tết nhất và hoàn toàn có thể thương 
mại vào dịp tết Nguyên đán. 
Bảng 9. Ảnh hưởng của thời điểm đưa đi xử lý đến tỷ lệ ra hoa và chất lượng hoa 
CT Tỷ lệ ra hoa (%) 
Số ngồng/ 
chậu 
CD ngồng 
hoa (cm) 
ĐK ngồng 
hoa (cm) 
Số hoa/ ngồng 
(hoa) 
ĐK hoa 
(cm) 
Độ bền hoa 
(ngày) 
CT1 98,9 6,3±0,35 74,7±4,86 0,61±0,03 15,9±0,87 4,69±0,18 32 
CT2 100,0 6,5±0,36 75,5±4,91 0,62±0,03 16,2±0,90 4,70±0,19 35 
CT3 100,0 6,5±0,36 76,2±4,90 0,63±0,03 16,5±0,91 4,72±0,19 35 
CT4 100,0 6,6±0,37 76,8±4,99 0,63±0,03 16,8±0,92 4,73±0,19 36 
CT5-Đ/c 97,8 6,1±0,34 70,6±4,59 0,56±0,03 14,8±0,83 4,69±0,18 31 
Kết quả bảng trên có thể thấy ở các CT 
đưa cây lan Kiếm Hoàng Vũ đi xử lý ra hoa tại 
Mộc Châu thì đều có chất lượng hoa tương 
đương nhau, riêng CT5 (Đ/c) thì kém hơn hẳn 
thể hiện qua các chỉ tiêu như chiều dài ngồng 
hoa, đường kính ngồng hoa, số hoa/ngồng, đều 
ở mức thấp. 
IV. KẾT LUẬN 
4.1. Kết luận 
1. Giống lan Kiếm Hoàng Vũ sinh 
trưởng, phát triển tốt, cho năng suất, chất lượng 
hoa cao. Thể hiện qua các chỉ tiêu: tỷ lệ chậu ra 
hoa chiếm 90,5-96,3%, chất lượng hoa tốt: đạt 
3,7-4,2 ngồng hoa/chậu, đường kính hoa 4,56-
4,57 cm, độ bền hoa đạt từ 28-31 ngày, sinh 
trưởng, phát triển đồng đều giữa các địa 
phương nghiên cứu, hiệu quả đồng vốn đầu tư 
tăng gấp 2,05-2,36 lần. 
2. Sử dụng giá thể trồng là 1/3 vỏ thông 
+ 1/3 vỏ lạc + 1/3 đá sỏi cho lan Kiếm Hoàng 
Vũ là tốt nhất, số nhánh mới sau trồng 6 tháng 
đạt 5,1 nhánh, tỷ lệ ra hoa đạt 94,4%, số 
ngồng/chậu 5,7 ngồng, chiều dài ngồng hoa 
69,4 cm, đạt 15,5 hoa/ngồng và độ bền hoa 30 
ngày. Đưa cây lan Kiếm Hoàng Vũ đi xử lý ra 
hoa tại Mộc Châu ở thời điển 15/7 âm lịch là 
thích hợp nhất: đạt 6,5 ngồng hoa/chậu, chiều 
dài ngồng hoa 75,5 cm, đường kính ngồng hoa 
0,62 cm, có 16,2 hoa/ngồng, độ bền hoa lên tới 
35 ngày, đặc biệt là nở hoa đúng vào dịp tết 
Nguyên Đán. 
4.2. Đề nghị 
- Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn công nhận giống lan Kiếm Hoàng 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
569 
Vũ là giống sản xuất thử. 
- Tiếp tục nghiên cứu một số biện pháp 
kỹ thuật cho cây lan Kiếm Hoàng Vũ để hoàn 
thiện quy trình trồng phục vụ sản xuất. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đặng Văn Đông, Chu Thị Ngọc Mỹ (2009). 
Điều tra sự phân bố của hoa lan Việt Nam và 
kết quả lưu giữ, đánh giá một số giống lan 
quý tại Gia Lâm - Hà Nội, Tạp chí Khoa học 
và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam số 3 
(12)/2009. 
2. Trần Hợp (2000). Phong lan Việt Nam, NXB 
Văn hóa - Dân tộc. Tr. 75-80; tr. 237-238. 
3. QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ 
thuật Quốc gia về Phương pháp điều tra 
phát hiện dịch hại cây trồng. 
4. Trần Duy Quý (2005). Sổ tay người Hà Nội 
chơi lan, NXB Nông nghiệp, tr. 49-70. 
5. Leonid V. Averyanov & Anna L. Averyanova 
(2003). Trích yếu được cập nhật hóa về các 
loài lan Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia 
Hà Nội. Tr, 5, 24-25. 
ABSTRACT 
A study on varietal selection and cultivating technology of Hoang Vu cymbidium (Cymbidium 
sinense) in northern provinces 
Dang Van Dong, Chu Thi Ngoc My, Dang Tien Dung 
In this study, a Cymbidium (Cymbidium sinense) cultivar named Hoang Vu characterized by 
vigorous growth and development, bean-cover-liked leaf shape, light green leaves, large flower 
diameter of up to 4.15 cm, yellow flowers, owning 3,5 flower buds per pot for 4-year-old plant was 
selected from collection of indigenous Cymbidium done by FAVRI in 2012. The cultivar was then 
deeply evaluated in types of fundamental and trial production tesings in some Northern provinces such 
as Gia Lam - Hanoi, Moc Chau - Son La, Uong Bi - Quang Ninh, Van Giang - Hung Yen during the 
period of 2013-2015. Results showed that Cymbidium sinense has great stability and good potential 
for commercialization. A mixture consists of one third of pine husk, one third of peanut husk and one 
third of cobble that makes plant heathy with flowering rate of 94.4% was also reported and suggested 
to growers.. Especially, Cymbidium sinense could be transported to Moc Chau for cold treatment in 
Lunar July, 15th aimed to bloom on Lunar New Year holidays with better flower quality. 
Keywords: Cymbidium sinense, Hoang Vu, variety selection, agronomic techniques, potting 
mixture, flowering regulation 
Người phản biện: TS. Nguyễn Quốc Hùng 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_126_9467_2130444.pdf bai_viet_126_9467_2130444.pdf