Tài liệu Kết quả tuyển chọn giống mía khonkaen 3 tại vùng Tây Nam Bộ: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
759 
KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN GIỐNG MÍA KHONKAEN 3 
TẠI VÙNG TÂY NAM BỘ 
 Nguyễn Đức Quang, Lê Thị Thường, Nguyễn Thị Bạch Mai 
 Nguyễn Cương Quyết, Võ Mạnh Hùng và CTV 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu tuyển chọn giống mía cho vùng Tây Nam bộ được thực hiện tại tỉnh Long An và 
Sóc Trăng. Khảo nghiệm cơ bản được tiến hành từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 12 năm 2013 với 
chu kỳ 2 vụ (vụ tơ và vụ gốc I). Khảo nghiệm được bố trí kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD) với 3 
lần lặp lại, giống đối chứng K84-200 (tại Long An) và VĐ86-368 (tại Sóc Trăng). Các giống triển vọng 
được đánh giá ở khảo nghiệm sản xuất tại Long An từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 12 năm 2015 
(vụ tơ). Kết quả cho thấy giống mía Khonkaen 3 là giống triển vọng nhất và thích hợp với điều kiện 
phèn, phèn mặn tại tỉnh Long An và Sóc Trăng. Năng suất mía đạt trên 160 tấn/ha, chữ đường từ 
11,47 đến 12,74 CCS, năng suất quy 10 CCS vượt giống đối chứng trên 45%. 
Từ khóa: Tuyển ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 746 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả tuyển chọn giống mía khonkaen 3 tại vùng Tây Nam Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
759 
KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN GIỐNG MÍA KHONKAEN 3 
TẠI VÙNG TÂY NAM BỘ 
 Nguyễn Đức Quang, Lê Thị Thường, Nguyễn Thị Bạch Mai 
 Nguyễn Cương Quyết, Võ Mạnh Hùng và CTV 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu tuyển chọn giống mía cho vùng Tây Nam bộ được thực hiện tại tỉnh Long An và 
Sóc Trăng. Khảo nghiệm cơ bản được tiến hành từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 12 năm 2013 với 
chu kỳ 2 vụ (vụ tơ và vụ gốc I). Khảo nghiệm được bố trí kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD) với 3 
lần lặp lại, giống đối chứng K84-200 (tại Long An) và VĐ86-368 (tại Sóc Trăng). Các giống triển vọng 
được đánh giá ở khảo nghiệm sản xuất tại Long An từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 12 năm 2015 
(vụ tơ). Kết quả cho thấy giống mía Khonkaen 3 là giống triển vọng nhất và thích hợp với điều kiện 
phèn, phèn mặn tại tỉnh Long An và Sóc Trăng. Năng suất mía đạt trên 160 tấn/ha, chữ đường từ 
11,47 đến 12,74 CCS, năng suất quy 10 CCS vượt giống đối chứng trên 45%. 
Từ khóa: Tuyển chọn giống, hàm lượng đường (CCS), năng suất mía, khảo nghiệm cơ bản, 
khảo nghiệm sản xuất. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tây Nam bộ là một trong những vùng mía 
trọng điểm của cả nước. Vụ mía 2014/2015 diện 
tích mía trong vùng khoảng 56.200 ha, chủ yếu 
tập trung tại 3 tỉnh Long An, Sóc Trăng và Hậu 
Giang (38.200 ha), là vùng mía có năng suất cao 
nhất nước (năng suất trung bình đạt 85,70 
tấn/ha, trong khi cả nước chỉ đạt 65,3 tấn/ha). 
Tuy nhiên, ngưỡng năng suất này vẫn còn thấp 
hơn nhiều so với tiềm năng của toàn vùng (103 
tấn/ha - Bộ NN & PTNT, 2015; Cơ quan Phát 
triển Pháp, 1999). Các nhà máy đường trong 
vùng nhìn chung chưa quy hoạch được vùng mía 
nguyên liệu cho mình, việc tiêu thụ mía nguyên 
liệu vẫn còn cạnh tranh nhau nhất là giai đoạn 
đầu vụ ép, dẫn đến giá cả bấp bênh, chất lượng 
mía nguyên liệu thấp, không ổn định, đặc biệt 
vẫn tồn tại phương thức mua mía xô qua thương 
lái nên không khuyến khích được nông dân 
trồng các giống mía chất lượng cao cũng như áp 
dụng các biện pháp kỹ thuật để nâng cao chất 
lượng mía, dẫn đến hiệu quả sản xuất cũng như 
chế biến không cao. Thêm vào đó, cơ cấu giống 
trong sản xuất còn nghèo nàn, mất cân đối, 
người dân trồng giống tự phát là chủ yếu nên rất 
thiếu giống có chất lượng cao ở đầu vụ chế biến. 
Trong vùng, các giống mía cũ còn chiếm tỷ lệ 
khá cao như K84-200, R570, QĐ11, VĐ86-368, 
ROC16, ROC22, ROC10, My5514, DLM 24, 
hiện nay, các giống mía này đã qua thời gian 
khai thác rất dài nên cũng đã bị nhiễm sâu bệnh 
hại khá nhiều, năng suất chất lượng bị giảm, 
không phát huy được tiềm năng vốn có của 
giống cũng như của vùng. 
Xuất phát từ những khó khăn trên và 
trước đòi hỏi cấp thiết của sản xuất, để cây mía 
có thể tồn tại và phát triển, cũng như có thể cạnh 
tranh được với các loại cây trồng khác trong thời 
kỳ kinh tế hội nhập, cần thiết phải tuyển chọn 
các giống mía tốt có năng suất, chất lượng cao, 
thích hợp với điều kiện sinh thái đặc thù của 
vùng Tây Nam bộ để bổ sung vào cơ cấu giống 
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và chế 
biến. Kết quả nghiên cứu, tuyển chọn giống 
Khonkaen 3 đã đáp ứng được những yêu cầu 
nêu trên. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
Vật liệu gồm 7 giống mía được nhập nội từ 
Thái Lan và Ấn Độ, có năng suất, chất lượng cao 
và kháng sâu bệnh hại khá tốt: K93-236, K99-72, 
Khonkaen 3, KPS01-25, K2000-89, K95-84 và 
Co414 và đối chứng K84-200 (tại Long An), 
VĐ86-368 (tại Sóc Trăng). 
2.2. Nội dung nghiên cứu 
- Các bước tuyển chọn giống: Khảo 
nghiệm cơ bản ? Khảo nghiệm sản xuất 
- Địa điểm và thời gian: 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
760 
Bảng 1. Nội dung, địa điểm và thời gian nghiên cứu 
STT Nội dung Địa điểm Thời gian 
1 Khảo nghiệm cơ bản 
Xã Đại Ân, huyện Cù Lao Dung, 
tỉnh Sóc Trăng 
17/11/2011 - 16/11/2012 - 
20/12/2013 (vụ tơ và vụ gốc I) 
Xã Lương Hòa, huyện Bến Lức, 
tỉnh Long An 
18/01/2012 - 26/01/2013 - 20/12/2013 
(vụ tơ và vụ gốc I) 
2 Khảo nghiệm sản xuất 
Xã Lương Hòa, huyện Bến Lức, 
tỉnh Long An 14/12/2014 - 12/12/2015 (vụ tơ) 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
2.3.1. Bố trí thí nghiệm 
- Đối với khảo nghiệm cơ bản bố trí theo 
kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD), 3 lần lặp 
lại, diện tích khảo nghiệm 0,25 ha. Đối với 
khảo nghiệm sản xuất bố trí theo kiểu thực 
nghiệm không lặp lại, tổng diện tích 0,5 ha, 
diện tích mỗi công thức 0,167 ha, diện tích ô 
theo dõi 48 m2 (4 hàng x 10 m dài x khoảng 
cách hàng 1,2 m). Theo dõi 5 điểm trên 2 
đường chéo. 
- Nền thí nghiệm: 
+ Đất bố trí thí nghiệm: 
• Tại Long An: Trên nền đất thịt, nhiễm 
phèn (nồng độ độc tố cao: Al3+, Cl-, SO2-,), 
chuyên canh cây mía, canh tác nhờ nước trời. 
• Tại Sóc Trăng: Trên nền đất phù sa ven 
biển, nhiễm phèn mặn, độc canh cây mía, canh 
tác nhờ nước trời. 
+ Tóm lược kỹ thuật canh tác: Khoảng 
cách hàng trồng 1,2 m, mật độ trồng 5 hom/m 
dài, lượng phân bón/ha: Gồm vôi 1 tấn, hữu cơ 
vi sinh 2 tấn (tại Sóc Trăng 1,5 tấn Hudavil), 
230 kg N, 132 kg P2O5, 240 K2O (tại Sóc Trăng 
150 K2O), 20 kg thuốc trừ sâu Basudin 10 H, 3 
kg thuốc trừ cỏ Ametrex 80 WP. 
- Phương pháp theo dõi và đánh giá: 
+ Dựa theo Quy phạm Khảo nghiệm 
giống mía 10 TCN–298–97 Ban hành ngày 17 
tháng 01 năm 1997 và QCVN 01-
131:2013/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc 
gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng 
của giống mía Ban hành ngày 21 tháng 6 năm 
2013). 
+ Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ mọc mầm, 
sức tái sinh, mức độ mất khoảng, sức đẻ nhánh, 
mật độ cây hữu hiệu, chiều cao cây, tỷ lệ cây trổ 
cờ, thời điểm trổ cờ, khả năng chống chịu (sâu 
bệnh hại, đổ ngã, phèn mặn), các yếu tố cấu 
thành năng suất, năng suất và chất lượng mía. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả khảo nghiệm cơ bản tại Bến 
Lức – Long An (Bảng 2) 
Bảng 2. Tỷ lệ mọc mầm, sức tái sinh, sức đẻ nhánh và mức độ mất khoảng của khảo nghiệm cơ 
bản tại Bến Lức – Long An (vụ tơ 12 tháng tuổi, vụ gốc I 11 tháng tuổi) 
Công thức 
Vụ tơ Vụ gốc I 
Tỷ lệ mọc mầm 
(%) 
Sức đẻ nhánh 
(nhánh/cây mẹ)
Sức tái sinh 
(mầm/gốc)
Sức đẻ nhánh 
(nhánh/cây mẹ) 
Tỷ lệ diện tích 
mất khoảng (%)
Co414 56,33 b 1,03 a 1,16 b 0,68 bc 0,00 
K99-72 66,89 a 0,68 b 1,53 a 0,97 a 0,00 
K2000-89 62,33 ab 0,74 b 1,10 b 0,97 a 6,67 
KPS01-25 64,89 ab 0,63 b 1,04 b 0,57 c 0,00 
Khonkaen 3 65,56 a 1,09 a 1,36 a 0,99 a 0,00 
K84-200 (đ/c) 64,67 ab 0,64 b 1,11 b 0,75 b 0,00 
LSD.05 8,96 0,12 0,17 0,12 
CV (%) 7,76 8,10 7,82 8,09 
Ghi chú:* Tỷ lệ diện tích mất khoảng xác định khi độ dài mất khoảng trên 0,6 m. 
 * Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa ở mức xác suất 5% 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
761 
Các giống có tỷ lệ mọc mầm cao, dao 
động từ 56,33 – 66,89% và tương đương đối 
chứng (64,67%). Sức tái sinh các giống khá cao, 
đều lớn hơn 1 mầm/gốc, dao động từ 1,04 – 1,53 
mầm/gốc. Giống K99-72 (1,53 mầm/gốc) và 
Khonkaen 3 (1,36 mầm/gốc) có sức tái sinh cao 
hơn đối chứng (1,11 mầm/gốc), các giống còn 
lại có sức tái sinh tương đương đối chứng. Sức 
đẻ nhánh của các giống ở mức trung bình, 
Khonkean 3 có sức đẻ nhánh cao hơn đối chứng 
ở cả 2 vụ (0,99 đến 1,09 nhánh/cây mẹ). 
Khonkaen 3 không bị mất khoảng. 
Nhìn chung các giống mọc mầm tốt. 
Khonkaen 3 tái sinh mạnh, đẻ nhánh khá. 
Các giống khảo nghiệm có khả năng 
chịu sâu đục thân khá tốt, trước thu hoạch tỷ lệ 
cây chết do sâu đục thân dưới 9%, Khonkaen 3 
bị nhiễm sâu hại thấp nhất (dưới 5%) và thấp 
hơn đối chứng. Tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh trắng 
lá rất thấp, dưới 1%, Khonkaen 3 có tỷ lệ cây 
bị trắng lá 0,12%, thấp hơn so với đối chứng 
0,44%. Bệnh đốm lá xuất hiện trên tất cả các 
giống ở những lá già với mức độ nhẹ. Tất cả các 
giống chưa thấy xuất hiện bệnh than và các loại 
bệnh khác,đều trổ cờ và đổ ngã. Trừ giống 
KPS01-25 có tỷ lệ trổ cờ trung bình (18-22%), 
các giống còn lại đều ở mức thấp, trong đó 
Khonkaen 3 trổ cờ ít nhất (dưới 4%), tương 
đương hoặc thấp hơn đối chứng (2,57-8,46%) và 
có thời gian bắt đầu trổ cờ muộn hơn đối chứng. 
Khonkaen 3 có tỷ lệ cây đổ ngã và cấp đổ ngã 
tương đương đối chứng (10,97-11,13%), các 
giống còn lại cao hơn, K2000-89, KSP01-25 và 
Co414 có tỷ lệ cây đổ ngã cao, trên 30% và cấp 
đổ ngã khá nặng (cấp 2 đến cấp 3) (Bảng 3). 
Khả năng chống chịu phèn của các giống 
khá tốt, trong đó Khonkaen 3 chống chịu ở 
mức tốt tương đương giống đối chứng. 
Bảng 3. Các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển và khả năng chống chịu của khảo nghiệm cơ bản tại 
Bến Lức – Long An (vụ tơ 12 tháng tuổi, vụ gốc I 11 tháng tuổi) 
Công thức 
Tỷ lệ bị chết do sâu 
đục thân 
(%) 
Tỷ lệ bệnh 
trắng lá 
(%) 
Tỷ lệ cây trổ 
cờ 
(%) 
Tỷ lệ cây đổ 
ngã 
(%) 
Khả năng 
chịu phèn
Co414 6,36-8,62 0,36 2,16 33,72–37,93 Khá 
K99-72 5,09-5,22 0,30-0,81 4,87-7,51 14,52-16,29 Khá 
K2000-89 5,66-7,41 0,00 10,82 41,11-43,02 Khá 
KPS01-25 6,63-7,89 0,43-0,55 18,61-22,24 35,24-48,27 Khá 
Khonkaen 3 4,63-4,83 0,12 3,63-3,85 9,05-13,11 Tốt 
K84-200 (đ/c) 5,30-7,74 0,44 2,57-8,46 10,97-11,13 Tốt 
Bảng 4. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng mía trung bình của khảo 
nghiệm cơ bản tại Bến Lức – Long An (vụ tơ 12 tháng tuổi, vụ gốc I 11 tháng tuổi) 
Công thức Mật độ cây hữu hiệu (ngàn cây/ha) 
Khối lượng 
cây (kg) 
Năng suất 
thực thu 
(tấn/ha) 
Chữ đường 
(CCS) 
Năng suất quy 10 
CCS 
Tấn/ha % vượt đ/c
Co414 67,12 b 1,62 c 101,17 e 13,18 133,38 2,38 
K99-72 73,18 b 1,93 b 133,52 c 12,40 165,47 27,01 
K2000-89 68,64 b 1,85 b 120,19 d 12,52 150,68 15,65 
KPS01-25 72,50 b 2,13 a 147,46 b 12,41 183,31 40,69 
Khonkaen 3 85,61 a 1,95 b 161,02a 12,74 205,16 57,47 
K84-200 (đ/c) 70,15 b 1,59 c 104,47 e 12,46 130,29 - 
CV (%) 4,89 4,48 5,04 
LSD.05 6,48 0,15 12,01 
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa ở mức xác suất 5% 
Các giống có các yếu tố cấu thành năng 
suất cao, Khonkaen 3 vượt trội so với đối 
chứng (mật độ cây hữu hiệu đạt 85,61 ngàn 
cây/ha và khối lượng cây 1,95 kg). Năng suất 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
762 
thực thu của các giống khá cao (trên 100 
tấn/ha) trong đó, Khonkaen 3 đạt cao nhất (trên 
160 tấn/ha), cao hơn có ý nghĩa so với giống 
đối chứng (104,47 tấn/ha). Các giống có chữ 
đường cao, trên 12 CCS, Khonkaen 3 cao hơn 
đối chứng không nhiều, đạt 12,74 CCS, vượt 
đối chứng 0,28 CCS. Do có năng suất cao và 
chữ đường tốt nên năng suất quy 10 CCS của 
Khonkaen 3 đạt trên 200 tấn/ha và vượt đối 
chứng trên 55% (Bảng 4). 
3.2. Kết quả khảo nghiệm cơ bản tại Cù Lao 
Dung – Sóc Trăng 
Các giống có tỷ lệ mọc mầm cao, dao 
động từ 49,81 – 69,44%, giống Khonkaen 3 tỷ 
lệ mọc mầm là 60,56%, cao hơn đối chứng 
(53,70%). Sức tái sinh các giống, dao động từ 
1,14 – 1,65 mầm/gốc, Khonkaen 3 đạt tương 
đương đối chứng (1,18 mầm/gốc). Sức đẻ 
nhánh của các giống ở mức khá cao, Khonkaen 
3 đạt cao nhất (2,17 nhánh/cây mẹ), cao hơn so 
với đối chứng và không bị mất khoảng. Giai 
đoạn đầu Khonkaen 3 tỏ ra có ưu thế hơn so 
với các giống tham gia khảo nghiệm (Bảng 5). 
Bảng 5. Tỷ lệ mọc mầm, sức tái sinh, sức đẻ nhánh và mức độ mất khoảng của khảo nghiệm cơ 
bản tại Cù Lao Dung – Sóc Trăng (vụ tơ 12 tháng tuổi, vụ gốc I 13 tháng tuổi) 
Công thức 
Vụ tơ Vụ gốc I 
Tỷ lệ mọc mầm 
(%) 
Sức đẻ nhánh 
(nhánh/cây mẹ)
Sức tái sinh 
(mầm/gốc) 
Sức đẻ nhánh 
(nhánh/cây mẹ) 
Tỷ lệ diện tích 
mất khoảng (%)
K93-236 49,81 c 1,49 b 1,14 b 0,71 d 5,70 
K95-84 69,44 a 1,01 c 1,19 b 0,87 c 0,00 
K99-72 66,57 ab 1,29 bc 1,22 b 0,98 bc 2,45 
K2000-89 64,81 ab 1,57 b 1,65 a 1,00 b 7,52 
Khonkaen 3 60,56 b 2,17 a 1,18 b 1,24 a 0,00 
KPS01-25 63,98 ab 1,47 b 1,24 b 0,88 bc 0,00 
VĐ86-368 (đ/c) 53,70 c 1,31 bc 1,27 b 0,94 bc 0,00 
CV (%) 6,17 11,86 6,52 7,34 
LSD.05 6,73 0,31 0,15 0,12 
Ghi chú: * Tỷ lệ diện tích mất khoảng xác định khi độ dài mất khoảng trên 0,6 m. 
 * Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa ở mức xác suất 5% 
Bảng 6. Các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển và khả năng chống chịu của khảo nghiệm cơ bản tại 
Cù Lao Dung – Sóc Trăng (vụ tơ 12 tháng tuổi, vụ gốc I 13 tháng tuổi) 
Công thức 
Tỷ lệ bị chết do sâu 
đục thân 
(%) 
Tỷ lệ bệnh 
trắng lá 
(%) 
Tỷ lệ cây trổ 
cờ 
(%) 
Tỷ lệ cây đổ 
ngã 
(%) 
Khả năng 
chịu phèn
mặn 
K93-236 5,38-11,40 0,00 3,70-24,53 0,00 Khá 
K95-84 6,96-8,84 0,94 0,00-4,90 0,00 Tốt 
K99-72 8,38-11,44 0,23 12,17-25,51 0,00-7,94 Khá 
K2000-89 9,11-11,78 0,94-2,97 9,5-15,63 22,79-31,13 Khá 
Khonkaen 3 6,25-9,76 1,08 5,11-11,63 0,00 Tốt 
KPS01-25 9,78-9,85 0,27-1,11 14,45-30,22 19,55-36,28 Khá 
VĐ86-368 (đ/c) 12,74-13,82 0,00 2,74-12,99 22,50-35,45 Tốt 
Các giống khảo nghiệm có khả năng chống 
chịu sâu đục thân khá, trước thu hoạch, tỷ lệ cây 
chết do sâu đục thân dưới 12% trong đó 
Khonkaen 3 thấp hơn đối chứng (dưới 10%). Tỷ 
lệ cây bị nhiễm bệnh trắng rất thấp (dưới 3%) 
trong đó Khonkaen 3 1,08%, giống đối chứng 
không bị trắng lá. Bệnh đốm lá xuất hiện trên tất 
cả các giống ở mức độ nhẹ. Chưa thấy xuất hiện 
bệnh than và các loại bệnh khác. 
Tất cả các giống đều trổ cờ và đổ ngã. 
K95-84, Khonkaen 3 và K2000-89 trổ cờ ít 
tương đương đối chứng. Trừ Khonkaen 3, K93-
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
763 
236 và K95-84 không đổ ngã, K2000-89 đổ ngã 
tương đương đối chứng (trên 30% và ở cấp 2). 
Khả năng chống chịu phèn mặn của các 
giống khá tốt, trong đó Khonkaen 3 chống chịu 
ở mức tốt tương đương đối chứng. 
Bảng 7. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng mía của khảo nghiệm cơ bản tại 
Cù Lao Dung – Sóc Trăng (vụ tơ 12 tháng tuổi, vụ gốc I 13 tháng tuổi) 
Công thức 
Mật độ cây 
hữu hiệu 
(ngàn cây/ha) 
Khối lượng 
cây 
(kg) 
Năng suất 
thực thu 
(tấn/ha) 
Chữ 
đường 
(CCS) 
Năng suất quy 10 CCS
Tấn/ha % vượt đ/c
K93-236 59,34 de 2,06 cd 106,76 d 12,18 130,98 0,36 
K95-84 73,80 b 2,31a 154,75 b 11,67 180,35 38,19 
K99-72 66,92 bcd 1,74 e 105,76 d 12,11 128,41 -1,60 
K2000-89 57,89 c 2,22ab 114,15 d 11,66 132,88 1,81 
Khonkaen 3 85,80 a 2,03 cd 161,91a 12,47 200,78 53,84 
KPS01-25 67,80 bc 2,12 bc 128,09 c 12,42 159,33 22,08 
VĐ86-368 (đ/c) 62,44 cde 1,95 d 110,09 d 11,86 130,51 - 
CV (%) 6,49 3,99 4,55 
LSD.05 7,82 0,15 10,26 
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa ở mức xác suất 5% 
Do có các yếu tố cấu thành năng suất 
cao, nên Khonkaen 3 có năng suất đạt cao nhất 
(trên 160 tấn/ha) và cao hơn khác biệt so với 
đối chứng (110,09 tấn/ha). Các giống có chữ 
đường khá cao (trên 11 CCS) trong đó 
Khonkaen 3 có chữ đường trên 12 CCS và cao 
hơn đối chứng (11,86 CCS). Do có năng suất 
cao và chữ đường khá nên năng suất quy 10 
CCS của Khonkaen 3 đạt trên 200 tấn/ha và 
vượt đối chứng 53,84%. 
3.3. Kết quả khảo nghiệm sản xuất tại Long 
An 
Bảng 8. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng mía của khảo nghiệm sản xuất 
tại Bến Lức – Long An (vụ tơ 12 tháng tuổi) 
Công thức 
Mật độ cây 
hữu hiệu 
(ngàn cây/ha) 
Khối lượng 
cây 
(kg) 
Năng suất 
thực thu 
(tấn/ha) 
Chữ 
đường 
(CCS) 
Năng suất quy 10 CCS
Tấn/ha % vượt đ/c
Khonkaen 3 86,91 1,93 163,82 12,49 204,55 49,22 
KPS01-25 81,23 1,97 155,27 11,91 184,99 34,95 
K84-200 (đ/c) 73,00 1,64 114,45 11,98 137,08 - 
Các giống khảo nghiệm có các yếu tố 
cấu thành năng suất cao, mật độ cây hữu hiệu 
trên 70 ngàn cây/ha, khối lượng cây trên 1,60 
kg trong đó Khonkaen 3 đạt cao nhất và cao 
hơn nhiều so với đối chứng, năng suất trên 163 
tấn/ha, vượt so với đối chứng 40%. Chữ đường 
của các giống đạt trên 11,50 CCS, Khonkaen 3 
trên 12 CCS và cao hơn đối chứng (11,98 
CCS). Năng suất quy 10 CCS đạt trên 135 
tấn/ha, Khonkaen 3 đạt cao nhất, trên 200 
tấn/ha và vượt đối chứng trên 45%. 
IV. KẾT LUẬN 
Kết quả tuyển chọn cho thấy Khonkaen 3 
là giống mía có nhiều triển vọng, sinh trưởng 
khỏe, mật độ cây cao, khả năng lưu gốc tốt, 
chống chịu cao với sâu hại và phèn mặn, không 
hoặc bị đổ ngã nhẹ, trổ cờ ít, năng suất cao, trên 
160 tấn/ha, chữ đường đạt trên 12 CCS, năng 
suất quy 10 CCS trên 200 tấn/ha (vượt đối chứng 
trên 45%, chất lượng tốt, chín trung bình sớm, 
thích hợp với vùng đất phèn mặn Tây Nam bộ. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
764 
Giống mía Khonkaen 3 tại Sóc Trăng 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 
2015. Báo cáo Tổng kết hội nghị Mía đường 
niên vụ 2014/2015. 
2. Cơ quan Phát triển Pháp, 1999. Báo cáo 
Nghiên cứu ngành mía đường Việt Nam đến 
năm 2010-2020, tập 1, 58p. 
ABSTRACT 
A study on the selection of sugarcane variety named Khonkaen 3 cultivated in South-Western 
region 
Nguyen Duc Quang, Le Thi Thuong, Nguyen Thi Bach Mai 
 Nguyen Cuong Quyet, Vo Manh Hung et al. 
With the aim of screening proper varieties of sugarcane cultivated in south-western region, a 
study on varietal evaluation and selection of some local and introduced sugarcane cultivars was 
carried out in Long An and Soc Trang provinces in which basic testing designed by RCBD of three 
replications was implemented during Nov. 2011-Dec.2012 period with two crop seasons viz. the first 
(after planting) and the second considered as the first ratoon. The promising cultivars were than re-
evaluated in lager scale (testing experiments) in Long An from Dec.2014 to Dec. 2015. Results 
conducted from the study showed that Khonkaen 3 cultivar was considered to be the best in terms of 
high yield (more than 160 tons/ha, 45% higher compared to the control cultivar), sugar content (CCS 
ranged from 11.47 to 12.74), suitable to the sulfate salty soil in Long An and Soc Trang provinces. 
Keywords: Varietal selection, Commercial Cane Sugar (CCS), Cane yield, Basic testing, 
production trail 
Người phản biện: GS. TS. Vũ Mạnh Hải 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_257_1412_2130575.pdf bai_viet_257_1412_2130575.pdf