Tài liệu Kết quả sản xuất thử nghiệm hai giống tằm lai tứ nguyên GQ9312, GQ1235: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
738 
KẾT QUẢ SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM HAI GIỐNG TẰM LAI 
TỨ NGUYÊN GQ9312, GQ1235 
Nguyễn Thị Len và CS 
TÓM TẮT 
Trong thời gian 03 năm từ 2013 – 2015, Dự án: Sản xuất thử nghiệm hai giống tằm lai tứ 
nguyên GQ9312, GQ1235, mã số KC.06.DA18/11-15 đã sản xuất được 10.256 ổ trứng cấp 1 của 03 
cặp lai nhị nguyên GQ93, GQ12 và GQ35 đảm bảo tiêu chuẩn, đáp ứng đủ số lượng trứng giống nhị 
nguyên cho sản xuất trứng tứ nguyên. Sản xuất thử nghiệm được 50.000 vòng trứng cấp 2 giống tằm 
lai tứ nguyên GQ9312 và GQ1235, trong đó giống GQ9312 là 25.484 vòng và giống GQ1235 là 
24.516 vòng. Chất lượng trứng giống tứ nguyên đảm bảo tiêu chuẩn, tỷ lệ trứng nở đạt 93,26 - 
96,20%, tỷ lệ trứng không thụ tinh thấp chỉ từ 1,77 - 2,21%, trứng sạch bệnh, tỷ lệ bệnh gai là 0%. Hai 
giống tằm lai tứ nguyên thích hợp cho nuôi ở vụ xuân, vụ thu ở vùng Đồng bằng sông Hồng, quanh 
năm ở miền núi phía Bắc, ngoài ra giống GQ1235 còn nuôi được ở vụ đầu hè và cuối hè v...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 559 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả sản xuất thử nghiệm hai giống tằm lai tứ nguyên GQ9312, GQ1235, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
738 
KẾT QUẢ SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM HAI GIỐNG TẰM LAI 
TỨ NGUYÊN GQ9312, GQ1235 
Nguyễn Thị Len và CS 
TÓM TẮT 
Trong thời gian 03 năm từ 2013 – 2015, Dự án: Sản xuất thử nghiệm hai giống tằm lai tứ 
nguyên GQ9312, GQ1235, mã số KC.06.DA18/11-15 đã sản xuất được 10.256 ổ trứng cấp 1 của 03 
cặp lai nhị nguyên GQ93, GQ12 và GQ35 đảm bảo tiêu chuẩn, đáp ứng đủ số lượng trứng giống nhị 
nguyên cho sản xuất trứng tứ nguyên. Sản xuất thử nghiệm được 50.000 vòng trứng cấp 2 giống tằm 
lai tứ nguyên GQ9312 và GQ1235, trong đó giống GQ9312 là 25.484 vòng và giống GQ1235 là 
24.516 vòng. Chất lượng trứng giống tứ nguyên đảm bảo tiêu chuẩn, tỷ lệ trứng nở đạt 93,26 - 
96,20%, tỷ lệ trứng không thụ tinh thấp chỉ từ 1,77 - 2,21%, trứng sạch bệnh, tỷ lệ bệnh gai là 0%. Hai 
giống tằm lai tứ nguyên thích hợp cho nuôi ở vụ xuân, vụ thu ở vùng Đồng bằng sông Hồng, quanh 
năm ở miền núi phía Bắc, ngoài ra giống GQ1235 còn nuôi được ở vụ đầu hè và cuối hè vùng đồng 
bằng sông Hồng. Nuôi giống tằm lai tứ nguyên GQ9312, GQ1235 cho năng suất kén trung bình đạt 
13,2 kg/vòng trứng, cao hơn so với giống nhập nội của Trung Quốc là LQ2 14,78%. Một hécta 
dâu/năm cần 120 vòng trứng giống, nuôi giống tằm lai tứ nguyên GQ9312, GQ1235 cho năng suất 
kén 1536-1.632 kg, thu nhập từ 168,96 -179,52 triệu đồng/ha, cao hơn 204 kg kén và thu nhập tăng 
thêm 22,44 triệu đồng/ha so với nuôi giống LQ2. Số lượng trứng giống tằm lai tứ nguyên GQ9312, 
GQ1235 dự án đã sản xuất ra đáp ứng số lượng trứng giống tằm cần thiết cho 416 ha dâu, số diện 
tích dâu này nuôi giống tứ nguyên GQ9312, GQ1235 sẽ cho lợi nhuận tăng thêm so với nuôi giống 
LQ2 là 9.335 triệu đồng. 
Từ khóa: Tằm lai tứ nguyên, năng suất kén, trứng tằm, hiệu quả kinh tế. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Việc sử dụng ưu thế lai trong sản xuất 
nông nghiệp đã góp phần nâng cao năng suất, 
chất lượng cây trồng, vật nuôi do con lai có 
nhiều ưu điểm nổi trội hơn so bố mẹ chúng 
(Trần Đình Long, 1997). Đối với sản xuất Dâu 
tằm tơ, nếu chỉ dừng ở chọn tạo giống nguyên 
thì công tác chọn tạo giống chưa thực sự có ý 
nghĩa mà sản xuất chủ yếu chỉ sử dụng giống 
lai. Hai giống tằm lai tứ nguyên GQ9312, 
GQ1235 là giống lưỡng hệ kén trắng được tạo 
ra nhờ sử dụng ưu thế lai F1 nên khả năng 
chống chịu của 2 giống tằm này với điều kiện 
sinh thái bất lợi (nóng ẩm và môi trường có 
nguồn bệnh) khoẻ hơn, lượng lá dâu giảm 4,39-
5,89%, chiều dài tơ đơn tăng 11%, khối lượng 
kén tăng 10,40% và năng suất kén vượt từ 12-
30 % so với giống bố mẹ. Hai giống tằm tứ 
nguyên GQ9312, GQ1235 thích hợp nuôi vụ 
xuân, vụ thu ở vùng Đồng bằng sông Hồng và 
quanh năm ở miền núi phía Bắc, ngoài ra giống 
GQ1235 còn nuôi được ở vụ đầu hè và cuối hè 
vùng đồng bằng sông Hồng, năng suất kén bình 
quân từ 12,00-14,77 kg/vòng trứng (Nguyễn 
Thị Đảm, 2011). 
Phát triển hai giống tằm tứ nguyên 
GQ9312, GQ1235 ra sản xuất nhằm thay thế 
dần giống cũ, năng suất, chất lượng thấp, chủ 
động nguồn trứng giống chất lượng, hạn chế 
dần việc nhập trứng từ Trung Quốc (nhập 
giống qua đường tiểu ngạch, không qua kiểm 
dịch) và sự lây lan dịch bệnh, góp phần nâng 
cao hiệu quả ngành sản xuất Dâu tằm tơ của 
Việt Nam thì việc sản xuất thử nghiệm giống 
tằm tứ nguyên GQ9312, GQ1235 là việc làm 
cần thiết và có nghĩa nghĩa thực tế cao. Kết quả 
sản suất thử nghiệm hai giống tằm lai tứ 
nguyên GQ9312, GQ1235 là một nội dung của 
Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước: Sản 
xuất thử nghiệm hai giống tằm lai tứ nguyên 
GQ9312, GQ1235, mã số KC.06.DA18/11-15 
đã được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, 
thời gian thực hiện từ 10/2012-9/2015. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC 
HIỆN 
2.1. Vật liệu thí nghiệm 
Gồm 06 giống bố mẹ: A1 (kén eo), 810 
(kén eo), A2 (kén bầu); B46 (kén bầu), 932 
(kén bầu), Tương (kén bầu). Trong đó giống 
A1, A2, 931 và Tương là giống tằm lưỡng hệ 
kén trắng được nhập nội từ Trung Quốc. Giống 
810 được nhập nội từ Nhật Bản. Giống B46 là 
giống lưỡng hệ Việt Nam. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
739 
2.2. Phương pháp thực hiện 
Hai giống tứ nguyên GQ9312, GQ1235 
được công nhận giống TBKT theo Quyết định 
số 262/QĐ-CN-GSN ngày 26/10/2011. Giống 
tứ nguyên GQ9312 được tạo thành từ 4 giống 
nguyên [(932 x Tương) X (A1 x 810)]; Giống 
tứ nguyên GQ1235 được tạo thành từ 4 giống 
nguyên [(A1 x 810) X (A2 x B46)]; 
Để sản suất ra hai giống tằm lai tứ 
nguyên quy trình trải qua các bước như sau: 
* Bước 1: Bồi dục 4 giống nguyên tham 
gia làm nguyên liệu lai 
* Bước 2: Tiến hành lai giữa hai giống 
nguyên có đặc điểm hình thái tương tự nhau và 
không xa nhau về nguồn gốc: 
- Cặp lai F1 thứ nhất: Gồm 2 giống có dạng 
kén bầu, sức sống cao, chất lượng tơ kén khá. 
- Cặp lai F1 thứ hai: Gồm 2 giống có dạng 
kén eo, sức sống yếu, chất lượng tơ kén tốt. 
* Bước 3: Lai giữa hai cặp lai F1 có 
khác nhau về đặc điểm hình thái và xa nhau về 
nguồn gốc địa lý tạo thành cặp lai tứ nguyên. 
* Bước 4: Bảo quản, hãm lạnh và xử lí 
axít HCl trứng tằm. 
Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ trứng nở (%), tỷ 
lệ trứng không thụ tinh (%), tỷ lệ bệnh gai hại 
tằm (kiểm tra chiếu kính bệnh gai thực hiện 
theo TCVN 10735:2015) 
Địa điểm thực hiện: Tại Trung tâm 
Nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung ương, Ngọc 
Thụy, Long Biên, Hà Nội. Trạm Nghiên cứu 
Dâu tằm tơ Việt Hùng, Vũ Thư, Thái Bình và 
Công ty Cổ phần Dâu tằm tơ Mộc Châu, Sơn La. 
Thời gian thực hiện: từ năm 2013-2015. 
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 
3.1. Kết quả sản xuất thử nghiệm giống tằm 
lai tứ nguyên GQ9312, GQ1235 
Để đảm bảo sản xuất đủ số lượng trứng 
giống tứ nguyên GQ9312, GQ1235 theo mục 
tiêu đề ra là 50.000 vòng Dự án đã tiến hành 
thực hiện như sau: 
* Hợp đồng thực hiện: 
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, khả 
năng về chuyên môn, cơ sở vật chất, đội ngũ 
cán bộ của các đơn vị phối hợp. Cơ quan chủ 
trì cùng với chủ nhiệm Dự án ký hợp đồng sản 
xuất trứng giống tứ nguyên GQ9312, GQ1235 
với Công ty Cổ phần Dâu tằm tơ Mộc Châu và 
các Bộ môn nghiên cứu trực thuộc Trung tâm 
Nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung ương với số 
lượng trứng giống được giao cho từng đơn vị 
trong thời gian 03 năm như sau: 
- Công ty Cổ phần Dâu tằm tơ Mộc 
Châu: 14.500 vòng trứng 
- Trạm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Việt 
Hùng, Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ 
Trung ương: 12.000 vòng trứng 
- Bộ môn Chọn tạo giống tằm, Trung tâm 
Nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung ương: 11.500 
vòng trứng 
- Bộ môn kỹ thuật nuôi và nhân giống 
tằm, Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung 
ương: 12.000 vòng trứng 
* Cung cấp các giống cấp 1 nhị nguyên: 
Bộ môn chọn tạo giống tằm - Trung tâm 
Nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung ương có trách 
nhiệm lưu giữ, bồi dục 06 giống bố mẹ 932, 
810, B46, A1, A2, Tương và sản xuất giống 
cấp 1 nhị nguyên GQ93, GQ12 và GQ35 để 
cung cấp cho các đơn vị tham gia. 
Bảng 1. Số lượng trứng giống cấp 1 đã sản xuất và cung cấp từ 2013-2015 
Năm 
Số lượng trứng cặp lai nhị nguyên (ổ) Tỷ lệ trứng nở (%) 
GQ93 GQ12 GQ35 Tổng số GQ93 GQ12 GQ35 
2013 2150 1080 1015 4245 93,24 93,15 92,78 
2014 1525 724 745 2994 92,15 93,78 94,25 
2015 1554 730 735 3019 94,26 94,26 95,44 
Tổng số 5229 2534 2495 10258 93,22 93,73 94,16 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
740 
Căn cứ vào số lượng trứng giống cấp 2 
tứ nguyên GQ9312, GQ1235 cần sản xuất của 
từng năm, Bộ môn chọn tạo giống tằm đã sản 
suất trứng cấp 1 của 03 cặp lai nhị nguyên với 
số lượng năm 2013 là 4.245 ổ trứng, năm 2014 
là 2.994 ổ và 2015 là 3.019 ổ. Tỷ lệ trứng nở 
của 3 cặp lai nhị nguyên đều cao, dao động từ 
93,22-94,16%. Do đó số lượng trứng giống cấp 
1 nhị nguyên sản xuất ra đã đảm bảo đáp ứng 
được yêu cầu cho nhân giống cấp 2 tứ nguyên. 
Bảng 2. Kết quả sản xuất trứng giống tứ nguyên GQ9312, GQ1235 năm 2013 
TT Tên đơn vị/Bộ môn Giống GQ9312 (vòng trứng) 
Giống GQ1235 
(vòng trứng) 
Tổng số (vòng 
trứng) 
1 Công ty Cổ phần Dâu tằm tơ Mộc Châu 3.350 3.650 7.000 
2 Trạm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Việt Hùng 2.435 2.065 4.500 
3 Bộ môn Chọn tạo giống tằm 2.090 1.910 4.000 
4 Bộ môn Kỹ thuật nuôi và nhân giống tằm 2.320 2.180 4.500 
 Tổng số 10.195 9.805 20.000 
Kết quả bảng 2 cho biết số lượng trứng 
giống cấp 2 tứ nguyên của các đơn vị đã sản 
xuất được trong năm 2013 là 20.000 vòng 
trứng, trong đó số lượng trứng giống tứ nguyên 
GQ9312 là 10.195 vòng và GQ1235 là 9.805 
vòng. Cụ thể Công ty Cổ phần Dâu tằm tơ Mộc 
Châu là 7.000 vòng trứng, Trạm Nghiên cứu 
Dâu tằm tơ Việt Hùng và Bộ môn Kỹ thuật 
nuôi mỗi đơn vị 4.500 vòng trứng và Bộ môn 
chọn tạo giống tằm 4.000 vòng trứng. 
Bảng 3. Chất lượng trứng giống tứ nguyên GQ9312, GQ1235 năm 2013 
TT Tên đơn vị 
Giống GQ9312 Giống GQ1235 Tỷ lệ 
bệnh gai 
(%) 
Tỷ lệ trứng 
nở (%) 
Tỷ lệ trứng không 
thụ tinh (%) 
Tỷ lệ trứng 
nở (%) 
Tỷ lệ trứng không 
thụ tinh (%) 
1 Công ty CP Dâu tằm tơ Mộc Châu 92,89 1,99 93,14 2,56 0 
2 Trạm Nghiên cứu DTT Việt Hùng 93,15 2,43 95,22 1,89 0 
3 Bộ môn Chọn tạo giống tằm 92,67 2,65 95,45 1,98 0 
4 BM KT nuôi và nhân giống tằm 94,34 1,76 92,57 2,12 0 
 Tổng số 93,26 2,21 94,10 2,14 0 
Ghi chú: Đánh giá chất lượng trứng giống thực hiện tại Bộ môn Bệnh tằm và Bộ môn chọn tạo giống tằm, Trung 
tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung ương. 
Kết quả đánh giá chất lượng trứng giống 
ở bảng 3 cho thấy trứng giống của các đơn vị 
sản xuất có tỷ lệ trứng nở từ 93,26-94,10%, tỷ 
lệ trứng không thụ tinh từ 2,14-2,21% và trứng 
hoàn toàn sạch bệnh, tỷ lệ bệnh gai là 0%. 
Bảng 4. Kết quả sản xuất trứng giống tứ nguyên GQ9312, GQ1235 năm 2014 
TT Tên đơn vị/Bộ môn Giống GQ9312 (vòng trứng) 
Giống GQ1235 
(vòng trứng) 
Tổng số (vòng 
trứng) 
1 Công ty Cổ phần Dâu tằm tơ Mộc Châu 1735 2015 3.750 
2 Trạm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Việt Hùng 1904 1846 3.750 
3 Bộ môn Chọn tạo giống tằm 1800 1950 3.750 
4 Bộ môn Kỹ thuật nuôi và nhân giống tằm 1880 1870 3.750 
 Tổng số 7.319 7.681 15.000 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
741 
Bảng 5. Chất lượng trứng giống tứ nguyên GQ9312, GQ1235 năm 2014 
TT Tên đơn vị 
Giống GQ9312 Giống GQ1235 Tỷ lệ 
bệnh gai 
(%) 
Tỷ lệ trứng 
nở (%) 
Tỷ lệ trứng không 
thụ tinh (%) 
Tỷ lệ trứng 
nở (%) 
Tỷ lệ trứng không 
thụ tinh (%) 
1 
Công ty CP Dâu tằm 
tơ Mộc Châu 95,13 2,21 94,15 2,32 0 
2 
Trạm Nghiên cứu 
DTT Việt Hùng 93,34 1,78 94,54 1,79 0 
3 
Bộ môn Chọn tạo 
giống tằm 94,12 2,21 95,89 2,02 0 
4 
BM KT nuôi và 
nhân giống tằm 94,25 1,67 95,56 2,34 0 
 Tổng số 94,21 1,97 95,04 2,12 0 
Số lượng trứng giống được sản xuất năm 
2014 đã đảm bảo theo kế hoạch là 15.000 vòng 
trứng, tỷ lệ trứng nở cao đạt từ 94,21-95,04%, 
tỷ lệ trứng không thụ tinh từ 1,97-2,12%, tỷ lệ 
bệnh gai là 0%. 
Bảng 6. Kết quả sản xuất trứng giống tứ nguyên GQ9312, GQ1235 năm 2015 
TT Tên đơn vị/Bộ môn Giống GQ9312 (vòng trứng) 
Giống GQ1235 
(vòng trứng) 
Tổng số (vòng 
trứng) 
1 Công ty Cổ phần Dâu tằm tơ Mộc Châu 2.035 1.715 3.750 
2 Trạm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Việt Hùng 2.080 1.670 3.750 
3 Bộ môn Chọn tạo giống tằm 1.900 1.850 3.750 
4 Bộ môn Kỹ thuật nuôi và nhân giống tằm 1.955 1.795 3.750 
 Tổng số 7.970 7.030 15.000 
Bảng 7. Chất lượng trứng giống tứ nguyên GQ9312, GQ1235 năm 2015 
TT Tên đơn vị 
Giống GQ9312 Giống GQ1235 Tỷ lệ 
bệnh 
gai (%)
Tỷ lệ trứng 
nở (%) 
Tỷ lệ trứng không 
thụ tinh (%) 
Tỷ lệ trứng 
nở (%) 
Tỷ lệ trứng không 
thụ tinh (%) 
1 
Công ty CP Dâu tằm tơ 
Mộc Châu 96,13 1,57 97,67 1,79 0 
2 
Trạm Nghiên cứu DTT 
Việt Hùng 95,35 2,11 96,34 1,87 0 
3 
Bộ môn Chọn tạo giống 
tằm 95,13 1,66 97,45 1,32 0 
4 
BM KT nuôi và nhân 
giống tằm 94,27 1,98 93,34 2,11 0 
 Tổng số 95,22 1,83 96,20 1,77 0 
Số lượng và chất lượng trứng giống sản 
xuất năm 2015 đảm bảo theo kế hoạch là 
15.000 vòng, giống GQ9312 là 7.970 vòng và 
GQ1235 là 7.030 vòng. Tỷ lệ trứng nở từ 
95,22-96,20%, tỷ lệ bệnh gai là 0%. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
742 
Bảng 8. Tổng hợp kết quả sản xuất trứng giống tứ nguyên GQ9312, GQ1235 của Dự án từ năm 
2013-2015 
Tên đơn vị 
Số lượng trứng giống qua các năm 
(vòng trứng) 
Số lượng trứng giống 
từng loại (vòng trứng)
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tổng số Giống GQ9312 
Giống 
GQ1235 
Công ty CP Dâu tằm 
tơ Mộc Châu 7.000 3.750 3.750 14.500 7.120 7.380 
Trạm Nghiên cứu 
DTT Việt Hùng 4.500 3.750 3.750 12.000 6.419 5.581 
Bộ môn Chọn tạo 
giống tằm 4.000 3.750 3.750 11.500 5.790 5.710 
BM KT nuôi và nhân 
giống tằm 4.500 3.750 3.750 12.000 6.155 5.845 
Tổng số 20.000 15.000 15.000 50.000 25.484 24.516 
Trong 03 năm từ 2013 - 2015 Dự án đã 
sản xuất thử nghiệm được số lượng vòng trứng 
cấp 2 giống tứ nguyên GQ9312 và GQ1235 là 
50.000 vòng trứng đạt mục tiêu đề ra. Trong đó 
giống GQ9312 là 25.484 vòng và giống 
GQ1235 là 24.516 vòng. Tuy nhiên số lượng 
trứng giống đã sản suất thực tế đạt cao hơn 
nhưng căn cứ theo hợp đồng thì sản phẩm 
trứng giống được các đơn vị nhập kho đúng với 
số lượng đăng ký. Chất lượng trứng giống sản 
xuất đảm bảo tiêu chuẩn tỷ lệ trứng nở đạt từ 
93,26 - 96,20%, tỷ lệ bệnh gai là 0%, trứng 
không thụ tinh ít, tỷ lệ trứng không thụ tinh chỉ 
từ 1,77 - 2,21%. 
Bảng 9. Bảng tổng hợp kết quả phát triển giống GQ9312, GQ1235 ra ngoài sản xuất từ 2013- 
2015 (vòng trứng) 
STT Địa điểm Giống tứ nguyên GQ9312 
Giống tứ 
nguyên GQ1235 Tổng số 
I Số trứng đã cấp cho sản xuất 24.208,5 23.544,5 47.753,0 
1 Mộc Châu, Sơn La 8.720 8.980 17.700 
2 Vũ Thư, Thái Bình 2.916,5 2.558,5 5.475 
3 Trấn Yên, Yên Bái 6.986 6.620 13.606 
4 Nam Sách, Hải Dương 1.915 1.910 3.825 
5 Thiệu Đô-Thiệu Hóa-Thanh Hóa 1.935 1.902 3.837 
6 Ngọc Lũ - Hà Nam 1.290 1.150 2.440 
7 Lệ Chi, Gia Lâm, Hà Nội 446 424 870 
II Số trứng tồn kho 1.275,5 971,5 2.247,0 
 Cộng tổng 25.484,0 24.516,0 50.000,0 
Từ năm 2013-2015 trứng giống tứ 
nguyên GQ9312, GQ1235 được phát triển sản 
xuất ở 7 tỉnh có nghề sản xuất dâu tằm ở miền 
Bắc với tổng số 47.753 vòng trứng, trong đó 
tỉnh có số lượng trứng nuôi nhiều nhất là tỉnh 
Sơn La với 17.700 vòng, tiếp đến là tỉnh Yên 
Bái với 13.606 vòng trứng, ít nhất là Hà Nội 
chỉ có 870 vòng. Các tỉnh còn lại là Hải 
Dương, Thanh Hóa và Hà Nam đã nuôi với số 
lượng trứng giống từ 2.440 -5.475 vòng. Kết 
quả về năng suất kén thu trung bình/vòng trứng 
ở các địa điểm được trình bày ở bảng 10. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
743 
Bảng 10. Năng suất kén trung bình của hai giống tằm tứ nguyên GQ9312, GQ1235 nuôi ở 
sản xuất từ năm 2013-2015 (kg/vòng trứng) 
STT Địa điểm nuôi tằm 
Năng suất kén (Kg/vòng) 
Giống GQ9312 Giống GQ1235 Trung bình của 2 giống
1 Mộc Châu, Sơn La 15,2 13,8 14,5 
2 Vũ Thư, Thái Bình 13,2 12,9 13,1 
3 Trấn Yên, Yên Bái 14,2 13,3 13,8 
4 Nam Sách, Hải Dương 13,5 12,3 12,9 
5 Thiệu Đô-Thiệu Hóa-Thanh Hóa 12,9 12,6 12,8 
6 Ngọc Lũ - Hà Nam 13,2 12,4 12,8 
7 Lệ Chi, Gia Lâm, Hà Nội 12,8 12,2 12,5 
 Trung Bình 13,6 12,8 13,2 
 Giống LQ2 (Trung Quốc) 11,5 
 So với LQ2 (%) 114,78 
Kết quả khảo sát năng suất kén của hai 
giống tứ nguyên GQ9312, GQ1235 trình bày ở 
bảng 10 cho thấy hai tỉnh nuôi tằm cho năng 
suất kén cao hơn cả đó là Sơn La và Yên Bái, 
năng suất kén trung bình đạt 13,8-14,5 kg/vòng 
trứng, đạt năng suất kén cao có thể là do hai 
tỉnh này có điều kiện thời tiết khí hậu mát mẻ 
hơn các tỉnh khác. Thấp nhất là ở Hà Nội năng 
suất kén trung bình chỉ đạt 12,5 kg. Các tỉnh 
còn lại có năng suất kén trung bình dao động từ 
12,8-13,1 kg. Nếu so với nuôi giống tằm kén 
trắng LQ2 (Trung Quốc) năng suất kén trung 
bình chỉ đạt 11,5 kg thì nuôi hai giống tằm tứ 
nguyên GQ9312, GQ1235 cho năng suất kén 
cao hơn 14,78%, tương đương với cao hơn 1,7 
kg kén/vòng trứng. 
Bảng 11. Hiệu quả kinh tế /ha khi nuôi hai giống tằm lai tứ nguyên GQ9312, GQ1235 
Tên giống 
Tổng số vòng 
trứng nuôi/ha 
(vòng) 
Năng suất 
kén trung 
bình/vòng 
trứng (kg) 
Tổng số
kén thu 
(kg) 
Giá một 
kilogam 
kén (1.000 
đồng) 
Thành tiền 
(1.000 đồng) 
Hiệu quả 
kinh tế 
tăng so với 
đ/c (%) 
I. Giống tứ nguyên 
GQ9312 120 13,6 1.632 110 179.520 
GQ1235 120 12,8 1.536 110 168.960 
Trung bình 120 1.584 174.240 114,78 
II. Giống LQ2 (đ/c) 120 11,5 1.380 110 151.800 100,00 
Chênh lệch (I-II) 204 22.440 
Nuôi tằm tứ nguyên GQ9312, GQ1235 
do tằm khỏe nên cho năng suất kén cao hơn 
giống LQ2 do đó 01 ha dâu nuôi 120 vòng 
trứng nếu nuôi giống tứ nguyên GQ9312 sẽ 
cho sản lượng kén thu là 1.632 kg/ha, nuôi 
giống tứ nguyên GQ1235 sẽ cho sản lượng kén 
thu là 1.536 kg/ha, bình quân năng suất kén 
thu/ha khi nuôi 2 giống tứ nguyên GQ9312, 
GQ1235 đạt 1.584 kg, cao hơn so với nuôi 
giống LQ2 là 204 kg, cho thu nhập từ 168,96 -
179,52 triệu đồng/ha, tăng thêm so với nuôi 
giống LQ2 là 22,44 triệu đồng/ha/năm. Với 
quy mô của Dự án đã sản xuất được 50.000 
vòng trứng, số trứng tứ nguyên sản xuất ra đáp 
ứng số lượng trứng giống tằm cần thiết cho 416 
ha dâu, nuôi giống tứ nguyên GQ9312, 
GQ1235 sẽ cho lợi nhuận tăng thêm so với 
nuôi giống LQ2 là 9.335 triệu đồng. 
743
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
744 
3.2. Hiệu quả kinh tế- xã hội 
Đối với các đơn vị sản xuất trứng giống: 
Công nghệ sản xuất giống tứ nguyên không 
những giúp cho việc nuôi giống cấp 1 dễ dàng 
hơn mà hệ số nhân giống cao (tăng >15%) góp 
phần hạ giá thành sản phẩm. 
Nuôi giống tằm tứ nguyên GQ9312, 
GQ1235 năng suất kén/ha dâu/năm đạt 1536-
1632 kg, hiệu quả kinh tế tăng 14,78%. Thu 
thập từ kén/ha dâu/năm đạt trung bình 174,24 
triệu đồng, dao động từ 168-179 triệu đồng, 
cho thu nhập tăng thêm 22,44 triệu 
đồng/ha/năm so với nuôi giống LQ2 của Trung 
Quốc tại Việt Nam. 
Hai giống tằm lai tứ nguyên GQ9312 và 
GQ1235 đều có năng suất kén cao trên 13 
kg/vòng trứng, chất lượng kén tương đương với 
giống tằm nhập nội của Trung Quốc đang sử 
dụng trong sản xuất. Sản xuất và đưa vào sử 
dụng rộng rãi các giống tằm mới này không chỉ 
giải quyết cơ cấu giống thích hợp cho các vùng 
sinh thái, nâng cao hiệu quả kinh tế và mở rộng 
quy mô vùng sản xuất mà còn hạn chế dần việc 
nhập nội tiểu ngạch các giống tằm của nước 
ngoài, chủ động được kế hoạch sản xuất, nâng 
cao được chất lượng trứng giống. Đặc biệt đưa 
vào sử dụng giống tăm lưỡng hệ kén trắng 
GQ1235 thay thế giống tằm lai F1 kén vàng ở vụ 
hè sẽ góp phần nâng cao chất lượng kén tơ ở vụ 
hè là vụ có sản lượng kén cao nhất trong năm. 
Trứng giống đảm bảo chất lượng giúp cho 
người nông dân nuôi tằm đạt năng suất kén cao 
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành 
sản xuất dâu tằm từ đó sẽ có tác dụng ổn định và 
mở rộng ngành sản xuất này góp phần giải quyết 
được công ăn việc làm cho người nông dân, nâng 
cao đời sống cho người lao động. 
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
Trong thời gian 03 năm từ 2013 – 2015 
Dự án đã sản xuất thử nghiệm được 50.000 
vòng trứng giống tằm tứ nguyên GQ9312 và 
GQ1235 đạt chất lượng tốt. Tỷ lệ nở của trứng 
đạt 93,26 - 96,20%, tỷ lệ trứng không thụ tinh 
thấp chỉ có 1,77 - 2,21%, trứng sạch bệnh. 
Đã nuôi 47.753 vòng trứng hai giống tằm 
tứ nguyên ở vùng đồng bằng và vùng núi phía 
Bắc. Năng suất kén bình quân đạt 13,2 kg/vòng 
trứng cao hơn 14,78% so với giống tằm LQ2 
nhập nội của Trung Quốc. Bình quân 1 ha dâu 
thu nhập 168,96 – 179,52 triệu đồng tăng 22,44 
triệu đồng so với nuôi giống LQ2. Kết quả nuôi 
47.753 vòng trứng hai giống tằm mới đã làm 
tăng lợi nhuận thêm so với giống LQ2 là 9.335 
triệu đồng. 
4.2. Đề nghị 
Đề nghị cho áp dụng nuôi hai giống tằm 
lai tứ nguyên GQ9312, GQ1235 ở vụ xuân, vụ 
thu vùng đồng bằng sông Hồng và nuôi quanh 
năm ở miền núi phía Bắc. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thị Đảm và cộng sự, 2011. Nghiên 
cứu một số giải pháp KHCN nhằm phát 
triển sản xuất dâu tằm bền vững phục vụ nội 
tiêu và xuất khẩu. Báo cáo tổng kết đề tài 
cấp Nhà nước, giai đoạn 2008-2010, Mã số 
KC.06.13/06-10. 
2. Trần Đình Long, 1997. Chọn giống cây trồng. 
Giáo trình cao học Nông nghiệp. Nhà xuất 
bản nông nghiệp 
3. Phạm Văn Vượng, Đặng Đình Đàn, Bùi Khắc 
Vư, 1997. Sản xuất trứng giống tằm. Nhà 
xuất bản Nông nghiệp. 
4. Phạm Văn Vượng và cộng sự, 2004. Nghiên 
cứu các giải pháp KHCN nhằm nâng cao 
năng suất chất lượng tơ kén. Báo cáo tổng 
kết đề tài khoa học kỹ thuật độc lập cấp Nhà 
nước, giai đoạn 2001-2003, Trung tâm 
Nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung ương, Hà 
Nội. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
745 
ABSTRACT 
Results of trial testing production of two double crossed silkworm seeds GQ9312, GQ1235 
Nguyen Thi Len et al. 
In 2012 -2015 period, the project titled “Trial testing production of double crossed silkworm seeds 
GQ9312, GQ1235, coded KC.06.DA18/11-15 produced 10.256 nest in reproductive seed of three pair of 
single crossed seeds named GQ93, GQ12 and GQ35 that meet standards regulated and the quantity of 
single crossed nest needed for double crossed nest production... From the project, 50,000 round 
commercial nests of double crossed seeds named GQ9312 and GQ1235 was also produced in which 25 
484 rounds produced from GQ9312 and 24 516 rounds produced from GQ1235. The good quality of 
egg produced from double crossed seeds was reported presented by high rate of hatching (93.26 to 
96.20%) and low percentage of non-fertilized eggs (1.77 - 2.21%), disease-free eggs (no patients hemp 
disease observed). Two double crossed seeds GQ9312, GQ1235 were suitably bred in spring and 
autumn seasons in the Red River delta and year round bred in the northern mountainous region. It is 
also reported that GQ1235 can be bred in early summer and late summer in Red River Delta. GQ9312, 
GQ1235 gave high cocoons yield (13.2 kg/round eggs in average), 14.78% higher than LQ2. One 
hectare of mulberry a year needs 120 hybrid silkworm egg rounds of GQ9312, GQ1235 and from which 
1536-1632 kg of cocoons should be produced, 204 kg higher than LQ2, resulting in earning 168.96 -
179.52 million VND, 22.4 million VND higher than LQ2. Number of double crossed eggs of GQ9312, 
GQ1235 produced from the project met the demand for 416 hectares of mulberry production that will get 
the benefit of 9,335 million VND higher than the benefit given by LQ2 production. 
Keywords: Double cross silkworm, cocoons yield, silkworm eggs, economic efficiency. 
Người phản biện: PGS. TS. Hà Văn Phúc 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_251_8258_2130569.pdf bai_viet_251_8258_2130569.pdf