Tài liệu Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ớt cay lai gl1-10: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
532 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG ỚT CAY LAI GL1-10 
Trần Khắc Thi1, Đặng Hiệp Hòa1, Nguyễn Thị Liên Hương1, 
Nguyễn Thị Hiền1, Dương Kim Thoa1, Tô Thị Thu Hà2 
1 Viện Nghiên cứu Rau quả, 2AVRDC 
TÓM TẮT 
Ớt cay là cây trồng có diện tích và sản lượng tiêu thụ lớn nhất trong các loại gia vị. Diện tích 
trồng ớt bình quân tăng hàng năm trong 10 năm trở lại đây ở nước ta là 4,5%. Việc định hướng phải 
chủ động được nguồn hạt giống ớt trong nước là vấn đề tất yếu nhằm tăng năng súât cây trồng và 
hạn chế nhập khẩu hạt giống, đẩy mạnh công tác sản xuất hạt giống trong nước. Giống ớt cay lai 
GL1-10 là sản phẩm của đề tài chọn tạo giống ớt lai F1 giai đoạn 2011-2015 do Viện nghiên cứu Rau 
quả chủ trì. Giống ớt lai GL1-10 có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, thời gian sinh trưởng 155-160 
ngày, cho thu hoạch quả sớm và tập trung, năng suất cao đạt 27-30 tấn/ha, dạng quả chỉ địa, mẫu mã 
quả đẹp, quả chín đỏ đậm, thịt quả dày, chống c...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 521 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ớt cay lai gl1-10, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
532 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG ỚT CAY LAI GL1-10 
Trần Khắc Thi1, Đặng Hiệp Hòa1, Nguyễn Thị Liên Hương1, 
Nguyễn Thị Hiền1, Dương Kim Thoa1, Tô Thị Thu Hà2 
1 Viện Nghiên cứu Rau quả, 2AVRDC 
TÓM TẮT 
Ớt cay là cây trồng có diện tích và sản lượng tiêu thụ lớn nhất trong các loại gia vị. Diện tích 
trồng ớt bình quân tăng hàng năm trong 10 năm trở lại đây ở nước ta là 4,5%. Việc định hướng phải 
chủ động được nguồn hạt giống ớt trong nước là vấn đề tất yếu nhằm tăng năng súât cây trồng và 
hạn chế nhập khẩu hạt giống, đẩy mạnh công tác sản xuất hạt giống trong nước. Giống ớt cay lai 
GL1-10 là sản phẩm của đề tài chọn tạo giống ớt lai F1 giai đoạn 2011-2015 do Viện nghiên cứu Rau 
quả chủ trì. Giống ớt lai GL1-10 có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, thời gian sinh trưởng 155-160 
ngày, cho thu hoạch quả sớm và tập trung, năng suất cao đạt 27-30 tấn/ha, dạng quả chỉ địa, mẫu mã 
quả đẹp, quả chín đỏ đậm, thịt quả dày, chống chịu được bệnh thối quả sinh lý. Giống ớt lai GL1-10 
được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống sản xuất thử năm 2016 
Từ khóa: Ớt cay, ớt lai GL1-10, chọn giống, chống chịu bệnh 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ớt cay là cây trồng có diện tích và sản 
lượng tiêu thụ lớn nhất trong các loại gia vị. 
Theo FAO (2014), năm 2013 diện tích trồng ớt 
tươi trên thế giới 2.026.038 ha và sản lượng ớt 
tươi 27 543 857 tấn, diện tích ớt khô, ớt bột 
1.982.061 ha và sản lượng ớt khô, ớt bột 
2.747.003 tấn. Châu Á đứng đầu thế giới về 
năng suất và sản lượng, với 60,5% diện tích và 
64,8% sản lượng của toàn thế giới. Diện tích 
trồng ớt ở nước ta năm 2013 là 25.360 ha, tăng 
1114 ha so với năm 2010. Bình quân tăng diện 
tích hàng năm trong 10 năm trở lại đây là 
4,5%. Sản lượng đạt cao nhất năm 2013 là 
330.982 tấn (Trung tâm Thống kê, tin học - 
2013). Diện tích ớt tăng do nhu cầu trong nước 
và xuất khẩu tăng. 
Tuy có mức tăng trưởng liên tục, song 
hiệu quả sản xuất ớt mang lại cho người nông 
dân không cao. Một trong những lý do chính là 
thiếu bộ giống tốt. Tại các vùng sản xuất ớt cho 
tiêu dùng trong nước, người dân sử dụng giống 
địa phương tự để giống. Tuy có tính thích ứng 
cao và khả năng chịu sâu bệnh tốt nhưng các 
giống này có thời gian sinh trưởng dài, năng 
suất thấp, độ đồng đều kém. Các giống lai nhập 
nội trồng cho xuất khẩu tuy có tiềm năng năng 
suất và độ đồng đều cao nhưng bị nhiễm nhiều 
loại sâu bệnh và giá thành hạt giống lại cao, 
hơn nữa không chủ động trong kế hoạch sản 
xuất. Kết quả chọn tạo và khảo nghiệm giống 
ớt cay lai GL1-10 khắc phục những tồn tại của 
2 nhóm giống trên đáp ứng yêu cầu bức thiết 
của sản xuất hiện nay và những năm tới. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
- Vật liệu khởi đầu tham gia đánh giá 
KNKHC: gồm 20 dòng ớt thuần được mã hóa 
từ P1-P20 có đặc điểm nông sinh học tốt, 
chống chịu đồng ruộng với một số bệnh hại 
chính trên ớt (Bệnh héo rũ phytophthora 
capsici, bệnh thối quả sinh lý). 
- Tham gia thí nghiệm đánh giá khả năng 
kết hợp riêng: là 21 tổ hợp lai được tạo ra bằng 
phương pháp lai luân giao 7 dòng ớt thuần ưu 
tú theo Griffing IV 
- Đối chứng trong các thí nghiệm khảo 
nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản xuất là 
giống Lai 20 của Công ty CP giống cây trồng 
miền Nam (SSC) 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Đánh giá đặc tính nông sinh học của 
nguồn vật liệu theo phương pháp của Trung 
tâm rau Thế giới (AVRDC) 
- Đánh giá khả năng kết hợp chung theo 
hệ thống lai đỉnh (Top-cross). Đánh giá khả 
năng kết hợp riêng (Dialen-cross), áp dụng sơ 
đồ lai Griffing 4. 
- Khảo nghiệm cơ bản: Các thí nghiệm 
so sánh giống được bố trí theo phương pháp 
khối ngẫu nhiên đầy đủ RCBD với 3 lần nhắc 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
533 
lại, diện tích ô thí nghiệm 14 m2, 50 cây/ 1ô, 
trồng 2 hàng/luống, mật độ trồng 3,5 vạn 
cây/ha. Theo qui chuẩn kỹ thuật quốc gia 
QCVN 01-64: 2011/BNNPTNT 
- Khảo nghiệm sản xuất: Giống khảo 
nghiệm được bố trí không nhắc lại, diện tích thí 
nghiệm 1000 m2, trồng 2 hàng/luống, mật độ 
trồng 3,5 vạn cây/ha. 
* Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp 
đánh giá theo qui chuẩn kỹ thuật quốc gia 
QCVN 01-64: 2011/BNNPTNT. 
* Xử lý số liệu: Số liệu được tổng hợp và 
xử lý theo phương pháp phân tích phương sai 
bằng IRRISTAT 5.0 và xử lý trên Excel 2005. 
Đánh giá KNKH xử lý bằng phần mềm của 
Nguyễn Đình Hiền và Ngô Hữu Tình (1996). 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Đánh giá nguồn vật liệu bố mẹ 
Vụ thu đông 2011 tiến hành đánh giá 20 
dòng thuần đời I6, I7 được chọn lọc theo định 
hướng: cây sinh trưởng khỏe, năng suất cá thể 
của dòng đạt trên 500g, chống chịu đồng ruộng 
tốt với bệnh hại chính trên ớt, thịt quả dày, 
bóng đẹp, quả chín đỏ tươi đến đỏ đậm. 
Kết quả đánh giá cho thấy tất cả 20 dòng 
ớt tham gia thí nghiệm đều đã đạt được các yêu 
cầu đặt ra có thể tham gia vào các phép lai tạo 
để tạo giống ưu thế lai, vụ xuân hè 2012 tiến 
hành phép lai đỉnh Top cross với mục đích xác 
định các dòng ớt thuần ưu tú có khả năng kết 
hợp chung cao nhất. 
3.2. Đánh giá khả năng kết hợp chung của 
các dòng ớt cay thuần ưu tú 
Kết quả đánh giá khả năng kết hợp chung 
của 20 dòng ớt thuần với 2 vật liệu thử về yếu 
tố năng suất thực thu xác định được 7 dòng đạt 
được giá trị khả năng kết hợp chung cao nhất 
lần lượt theo thứ tự là: P2(61,46), P7(51,71), 
P8(43,46), P15(41,71), P3(41,46), P11(40,96) 
và P6(38,21) 
Vụ xuân hè 2013 chúng tôi tiến hành tiếp 
phép lai luân giao (Diallen cross) 7 dòng thuần 
ưu tú đã xác định theo sơ đồ lai Grriffing 4 
[n(n-1)/2] và thu được 21 tổ hợp lai. Các tổ hợp 
lai mới tạo ra được so sánh đánh giá tại vụ thu 
đông 2013 với giống đối chứng là giống Lai 20 
hiện đang được trồng phổ biến tại miền Bắc 
Việt Nam. 
3.3. Kết quả chọn lọc tổ hợp lai triển vọng 
Bảng 1. Các yếu tố tạo thành năng suất, năng suất thực thu và ƯTL chuẩn của các tổ hợp lai ớt 
cay diallen trong vụ thu đông 2013, tại Gia Lâm, Hà Nội. 
STT THL Số quả/cây Khối lượng TB quả (g) 
Năng suất cá thể 
(g/cây) 
NSTT 
tạ/ha ƯTL chuẩn 
1 P6 x P2 60,8 912,8 15,0 274,3 6,7 
2 P11 x P2 70,0 964,7 13,8 296,8 15,5 
3 P6 x P3 64,0 847,0 13,2 253,5 -1,4 
4 P11 x P3 64,7 839,5 13,0 250,4 -2,6 
5 P15 x P6 67,0 893,0 13,3 267,8 4,2 
6 Lai 20 (Đ/c) 66,0 862,4 13,1 257,0 
 CV (%) 7,4 6,4 3,6 6,6 
 LSD.05 6,8 79,5 0,8 24,7 
- Bám sát với mục tiêu đặt ra, từ kết 
quả của phép lai diallen, chúng tôi lựa chọn ra 
5 THL triển vọng đạt năng suất thực thu trên 
250 tạ/ha để tham gia vào các thí nghiệm khảo 
nghiệm cơ bản giống. Tổ hợp lai triển vọng 
nhất P11 x P2 đạt ưu thế lai cao nhất (15,5%) 
được đặt tên là GL1-10 
3.4. Kết quả khảo nghiệm cơ bản 
3.4.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh 
trưởng phát triển của giống ớt lai GL1-10 
 - Thời gian từ trồng đến ra hoa của 
giống ớt lai GL1-10 ở vụ xuân hè dao động từ 
20-21 ngày và vụ thu đông lả 25 ngày. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
534 
- Giống ớt lai GL1-10 cho thu hoạch quả 
lứa đầu sớm nhất 68-70NST ở vụ xuân hè và 
78NST ở vụ thu đông, sớm hơn giống đối 
chứng Lai 20 từ 15-16 ngày ở vụ xuân hè và 12 
ngày ở vụ thu đông. 
Bảng 2. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của giống ớt lai GL1-10 qua các vụ khảo 
nghiệm tại Gia Lâm, Hà Nội 
TT 
THL 
Trồng đến 50% ra hoa 
(ngày) 
Trồng đến thu hoạch 
quả (ngày) 
Thời gian sinh trưởng 
(ngày) 
XH 
2014 
XH 
2015 
TĐ 
2014 
XH 
2014 
XH 
2015 
TĐ 
2014 
XH 
2014 
XH 
2015 
TĐ 
2014 
1 GL1-10 21 20 25 70 68 78 160 155 160 
2 Lai 20 (ĐC) 24 25 30 85 84 90 180 180 180 
- Giống ớt lai GL1-10 có đặc điểm thu 
quả tập trung, thời gian sinh trưởng của giống 
là 155-160 ngày, rút ngắn từ 20-25 ngày so với 
giống đối chứng 
3.4.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh hại ngoài đồng ruộng 
của giống ớt lai GL1-10 vụ xuân hè và thu 
đông 
Giống ớt lai GL1-10 thể hiện tính chống 
chịu đồng ruộng trong điều kiện bất thuận nắng 
nóng, mưa nhiều của vụ xuân hè tốt hơn so với 
giống đối chứng đối với một số bệnh hại chính 
trên ớt: 
- Tỉ lệ bệnh thối quả sinh lý của GL1-10 
dao động trong vụ xuân hè là 1,1 - 1,2% với 
giống đối chứng Lai 20 tỉ lệ này là rất cao 16,6 
- 17,0%. 
- Bệnh thán thư giống GL1-10 với tỉ lệ 
nhiễm thấp dao động 0,3 - 0,7% lần lượt ở vụ 
thu đông và xuân hè. 
3.4.3. Yếu tố tạo thành năng suất và năng 
suất của giống ớt lai GL1-10 vụ Xuân hè và 
Thu đông tại Gia Lâm, Hà Nội 
Bảng 3. Các yếu tố tạo thành năng suất của giống ớt lai GL1-10 vụ xuân hè và thu đông 
tại Gia Lâm, Hà Nội 
TT THL 
Số quả/cây Khối lượng quả trung bình (g) 
XH14 XH15 TĐ14 XH14 XH15 TĐ14 
1 GL1-10 68,9 71,5 73,3 13,2 13,0 13,5 
2 Lai 20 (ĐC) 57,5 62,1 69,3 11,3 11,5 12,7 
* Số quả trên cây 
- Vụ xuân hè: ở cả 2 vụ khảo nghiệm 
xuân hè 2014 và 2015 giống ớt lai GL1-10 đều 
đạt được số quả trên cây cao hơn đối chứng 
dao động 68,9-71,5 quả. 
- Vụ thu đông: giống ớt lai GL1-10 có số 
quả trên cây cao nhất, đạt 73,3 quả/cây cao hơn 
khác biệt có ý nghĩa so với giống đối chứng, 
giống đối chứng Lai 20 chỉ tiêu này là 69,3 
quả. 
* Khối lượng quả trung bình 
Giống ớt lai GL1-10 có khối lượng quả 
trung bình tương đối ổn định qua các vụ khảo 
nghiệm dao động 13,0 - 13,2 g ở vụ xuân hè và 
vụ thu đông đạt 13,5g. Giống đối chứng Lai 20 
trong vụ xuân hè có khối lượng quả trung bình 
dao động 11,3 - 11,5g nhỏ hơn nhiều so với vụ 
thu đông là 12,7 g. 
* Năng suất cá thể 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
535 
Bảng 4. Năng suất cá thể của giống ớt lai GL1-10 qua các vụ khảo nghiệm tại Gia Lâm 
Thời vụ 
 Giống NSCT (g/cây) 
NSCT thương 
phẩm (g/cây) 
Tỉ lệ thương phẩm 
(%) 
Vụ xuân hè 2014 
GL1-10 912,5 863,5 94,6 
Lai 20 (ĐC) 649,1 497,5 76,6 
CV (%) 5,1 6,2 
LSD.05 43,7 52,5 LSD 0,05 
Vụ xuân hè 2015 
GL1-10 920,9 875,5 95,1 
Lai 20 (ĐC) 709,0 547,0 77,2 
CV (%) 5,1 6,3 
LSD.05 54,8 63,1 
Vụ thu đông 2014 
GL1-10 992,6 967,8 97,5 
Lai 20 (ĐC) 879,0 854,7 97,2 
CV (%) 4,5 4,7 
LSD.05 54,7 56,8 
* Năng suất cá thể thương phẩm 
Trong điều kiện thời tiết nắng mưa xen 
kẽ bất thường cùng với nhiệt độ tăng cao giai 
đoạn thu hoạch quả giống ớt lai GL1-10 vẫn 
cho năng suất thương phẩm cao nhất ở tất cả 
các vụ khảo nghiệm, vụ xuân hè dao động 
863,5 - 875,5g tỉ lệ thương phẩm đạt 94,6 - 
95,1%, vụ thu đông chỉ tiêu này cao hơn vụ 
xuân hè đạt 967,8 g tương ứng với tỉ lệ thương 
phẩm là 97,5%. 
* Năng suất thực thu: 
Vụ xuân hè: Qua 2 vụ xuân hè khảo 
nghiệm năng suất thực thu cao nhất là giống ớt 
lai GL1-10 dao động 271,3 – 277,3 tạ/ha cao 
hơn khác biệt có ý nghĩa so với giống đối 
chứng Lai 20 chỉ đạt 151,2 – 154,7 tạ/ha 
Vụ thu đông: giống ớt lai GL1-10 vẫn là 
giống đạt năng suất cao nhất (301,4 tạ/ha) cao 
hơn đối chứng Lai 20 (268,6 tạ/ha). 
Bảng 5. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống ớt lai GL1-10 
qua các vụ khảo nghiệm cơ bản tại Gia Lâm, Hà Nội 
TT THL 
Năng suất lý thuyết (tạ/ha) Năng suất thực thu (tạ/ha) 
XH 
2014 
XH 
2015 
TĐ 
2014 
XH 
2014 
XH 
2015 
TĐ 
2014 
1 GL1-10 325,8 328,8 354,4 271,3 277,3 301,4 
2 Lai 20 (ĐC) 231,7 253,1 297,2 151,2 154,7 268,3 
CV (%) 5.1 5,1 4,5 6,7 7,3 7,4 
LSD.05 13.9 26,7 19,5 24,2 28,6 18,9 
3.4.4. Đặc điểm hình thái quả của các tổ hợp 
lai ớt cay triển vọng vụ xuân hè và thu đông 
Kết quả về đặc điểm hình thái quả cho 
thấy: giống ớt lai GL1-10 có đặc điểm quả dài 
15,0-15,3cm, giống đối chứng chỉ tiêu này là 
12,5-13,0 cm, chiều rộng quả đạt tương đương 
đối chứng dao động 1,7-1,8 cm, đặc biệt giống 
ớt lai GL1-10 có độ dày thịt quả dao động 2,7-
2,9 mm, rất dày so giống đối chứng. Ngoài ra 
một số đặc điểm hình thức quả đáp ứng được 
thị hiếu tiêu dùng: quả thẳng, thuôn dài, bóng, 
quả chín màu đỏ đậm, độ cay vừa phải, sử 
dụng đa dạng cho chế biến: sấy khô, chế biến 
muối xanh, muối mặn. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
535
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
536 
Bảng 6. Đặc điểm hình thái quả của giống ớt lai GL1-10 vụ xuân hè và thu đông 2014 
TT 
THL 
Chiều dài quả (cm) Đường kính quả (cm) 
Chiều dài cuống 
quả (cm) 
Dộ dày thịt quả 
(mm) 
XH TĐ XH TĐ XH TĐ XH TĐ 
1 GL1-10 15,3 15,0 1,8 1,7 3,4 4,6 2,9 2,7 
2 Lai 20 (ĐC) 13,0 12,5 1,9 1,7 4,7 4,8 1,8 2,0 
 CV (%) 2,8 3,4 5,4 3,2 5,0 2,6 6,4 4,4 
 LSD.05 0,7 0,9 0,2 0,1 0,4 0,2 0,2 0,2 
Kết quả phân tích chất lượng quả triển ỏ 
bảng 7 cho thấy ở cả 2 chỉ tiêu quan trọng là 
chất khô (17,5%) và hàm lượng Vitamin C 
(126mg) của giống ớt lai GL1-10 đều cao hơn 
giống đối chứng Lai 20, với tỉ lệ 5,7 kg quả 
tươi cho 1 kg quả khô hoàn toàn đáp ứng được 
yêu cầu cho nguyên liệu chế biến. 
Bảng 7. Chất lượng quả của giống ớt lai GL1-10 
STT THL Vitamin C (mg/100g) Chất khô (%) Tỷ lệ tươi/ khô 
1 GL1-10 126,1 17,5 5,7:1 
2 Lai 20 (ĐC) 102,4 15,5 6,5:1 
Từ kết quả khảo nghiệm cơ bản qua 3 vụ 
(xuân hè 2014, xuân hè 2015 và thu đông 
2014) cho thấy giống ớt lai GL1-10 vượt trội 
so với giống đối chứng Lai 20 về năng suất, 
phẩm chất quả và tính chống chịu bệnh đồng 
ruộng. Để đánh giá tính ổn định của giống 
chúng tôi tiến hành khảo nghiệm sản xuất 
giống ớt lai GL1-10 tại một số vùng sinh thái 
khác nhau 
3.5. Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống ớt 
lai GL1-10 
Mô hình trình diễn giống ớt lai GL1-10 
được triển khai tại 4 điểm đại diện cho 3 vùng 
sinh thái của các tỉnh phía Bắc (Hải Phòng, 
Bắc Giang, Hòa Bình và Lạng Sơn). Tại các 
điểm khảo nghiệm giống GL1-10 đã đem lại 
hiệu quả kinh tế cao, lãi thuần thu được cao 
hơn giống đối chứng lai 20 từ 35-55 triệu 
đồng/ha. Giống được doanh nghiệp và người 
sản xuất chấp nhận, có thể thay thế giống đang 
trồng tại địa phương. 
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
- Khảo nghiệm cơ bản giống ớt lai GL1-
1 cho thấy giống có nhiều ưu điểm so với 
giống đối chứng: sinh trưởng, phát triển khỏe, 
thời gian sinh trưởng 155-160 ngày, cho thu 
hoạch quả sớm và tập trung, năng suất cao đạt 
27-30 tấn/ha, dạng quả chỉ địa. Giống có chất 
lượng quả tốt: thịt quả dày, hàm lượng chất khô 
cao 17,5%, mẫu mã quả đẹp, quả cay nhẹ, hình 
thức sử dụng đa dạng: xuất khẩu quả tươi, chế 
biến sấy khô, chế biến muối xanh, muối mặn, 
đặc biệt chống chịu được bệnh thối quả sinh lý. 
- Khảo nghiệm sản xuất giống ớt lai 
GL1-10 tại các vùng nguyên liệu có điều kiện 
sinh thái khác nhau giống thể hiện tính thích 
nghi cao và ổn định tại các địa điểm khảo 
nghiệm và được sản xuất chấp nhận và có khả 
năng mở rộng diện tích trong những năm tới. 
4.2. Đề nghị 
Tiếp tục mở rộng diện tích giống ớt lai 
GL1-10 ra ngoài sản xuất trong những năm tới. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. AVRDC, Guide, “Suggested cultural 
practices for chilli Pepper”, Shanhua, 
Tainan, AVRDC. 
2. Dhankhar, B.S. and Mishra, J.P. 2001. Chili. 
Textbook of Vegetable, Tubber Crop and 
Spises. Indian Council of Agricultural 
Research (New Delhi). 
3. Jundae Lee, Won Phil Lee, Byoung- Cheorl 
Kang, and Jae Bok Yoon, 2012. Inheritance 
of Resistance to Phytophthora Root Rot in 
Chili Pepper Depending on Inoculum 
Density and Parental Genotypes, Kor. J. 
Breed.Sci, 44(4): 503-509(2012,12) 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
537 
4. Trần Đình Long và cộng sự, 1997. Chọn 
giống cây trồng (Giáo trình cao học). NXB 
Nông nghiệp. 
5. Trần Khắc Thi, Đặng Hiệp Hòa, Hà Viết 
Cường, Nguyễn Thị Liên Hương, Nguyễn 
Thị Hiền, Tô Thị Thu Hà, 2015. “Khảo sát 
đánh giá tính kháng bệnh và một số đặc 
điểm nông sinh học của các dòng giống ớt 
cay kháng bệnh héo rũ Phytophthora 
capsici”. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT. 
ABSTRACT 
Results of breeding hybrid chili pepper gl1-10 variety 
Tran Khac Thi, Dang Hiep Hoa, Nguyen Thi Lien Huong, 
Nguyen Thi Hien, Duong Kim Thoa, To Thi Thu Ha 
This paper presents the results of breeding hot pepper varieties in the period of 2011-2015 at 
the Fruit and Vegetable Research Institute that aims at gradually replace local OP and imported 
varieties. The study utilized introduced materials cross bred with pure line to produce F1 hybrid 
combinations. Result showed that the hybrid of (P11 x P2) with 155-165 days frowth duration was 
considered promissing in terms of vigorous growth and development, high yield (27-30tons/ha), early 
and concentratedly harvest, attractive apperance, thick pulp, good resistance to blossom-end disease. 
The GL1-10 variety resulted from this hybrid combination was recognized as a trial variety by Ministry 
of Agriculture and Rural Development in 2016. 
Keywords: Chili pepper, Hybrid peper variety GL1-10, breeding, disease resistance. 
Người phản biện: PGS. TS. Đặng Văn Đông 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_87_8109_2130174.pdf bai_viet_87_8109_2130174.pdf