Tài liệu Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng sử dụng năng lượng laser Holmium: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NỘI
SOI NGƯỢC DÒNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG LASER HOLMIUM
Nguyễn Trương Thiện*, Nguyễn Quang**, Trần Văn Hinh***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sỏi niệu quản là một trong các bệnh lí thường gặp chiếm khoảng 28-40% các bệnh lý sỏi tiết
niệu. Có nhiều phương pháp ít xâm lấn đã được áp dụng vào điều trị sỏi trong những năm gần đây.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản theo phương pháp tán sỏi bằng laser
Holmium qua nội soi niệu quản tại Bệnh viện Việt Đức.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang không đối chứng trên các
bệnh nhân sỏi niệu quản được điều trị theo phương pháp tán sỏi bằng laser Holmium qua nội soi niệu quản từ
tháng 11 năm 2014 đến tháng 06 năm 2015.
Kết quả nghiên cứu: Tổng số 116 bệnh nhân sỏi niệu quản được tán sỏi bằng laser Holmium trong đó có 61
bệnh nhân nam và 55 bệnh nhân ...
9 trang |
Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 01/04/2025 | Lượt xem: 20 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng sử dụng năng lượng laser Holmium, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NỘI
SOI NGƯỢC DÒNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG LASER HOLMIUM
Nguyễn Trương Thiện*, Nguyễn Quang**, Trần Văn Hinh***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sỏi niệu quản là một trong các bệnh lí thường gặp chiếm khoảng 28-40% các bệnh lý sỏi tiết
niệu. Có nhiều phương pháp ít xâm lấn đã được áp dụng vào điều trị sỏi trong những năm gần đây.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản theo phương pháp tán sỏi bằng laser
Holmium qua nội soi niệu quản tại Bệnh viện Việt Đức.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang không đối chứng trên các
bệnh nhân sỏi niệu quản được điều trị theo phương pháp tán sỏi bằng laser Holmium qua nội soi niệu quản từ
tháng 11 năm 2014 đến tháng 06 năm 2015.
Kết quả nghiên cứu: Tổng số 116 bệnh nhân sỏi niệu quản được tán sỏi bằng laser Holmium trong đó có 61
bệnh nhân nam và 55 bệnh nhân nữ. Sỏi niệu quản có thể ở bên phải, bên trái hoặc cả hai bên với tỉ lệ tương ứng
là 42,24% (49/116), 52,59% (61/116), và 5,17% (6/116). Trong đó sỏi: 1/3 dưới 37,93% (44/116), 1/3 giữa
24,14% (28/116) và 1/3 trên là 37,93% (44/116). Thời gian nằm viện trung bình là 3,66 ± 2,02 ngày. Thành công
100% trong đó: kết quả tốt đạt 77,59% (90/116), trung bình đạt 21,55% (55/116), kém 0,86% (01/116). Không có
biến chứng nặng.
Kết luận: Phương pháp tán sỏi niệu quản bằng laser Holmium qua nội soi niệu quản là phương pháp có hiệu
quả và an toàn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đây là phương pháp ít sang chấn và nên được lựa
chọn để điều trị sỏi niệu quản ở tất cả các vị trí.
Từ khóa: Sỏi tiết niệu, holmium laser.
ABSTRACT
EVALUATE THE RESULTS OF URETEROSCOPIC HOLMIUM-LASER LITHOTRIPSY FOR URETERIC
CALCILI
Nguyen Truong Thien, Nguyen Quang, Tran Van Hinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 92 - 100
Introduction: Ureteric calcili are the most prevalent urolithiasis. Recently, many mini-invasive procedures
were developed for treatment of this disease.
Objectives: To evaluate the outcomes of ureteroscopic Holmium-laser lithotripsy for ureteric calculi at Viet
Duc hospital.
Methods: The method described prospective study uncontrolled in patients ureteral stones were treated by
the method of Holmium laser lithotripsy endoscopic ureteral from November 2014 to July 2015.
Results: A total of 116 patients with ureteral stones were Holmium laser lithotripsy including 61 male
patients and 55 female patients. Ureteral stones may be in the right, left or both sides with corresponding
percentages are 42.24% (49/116), 52.59% (61/116), and 5.17% (6/116 ). Which gravel: 1/3 below is 37.93%
(44/116), 1/3 between is 24.14% (28/116) and 1/3 above is 37.93% (44/116). Length of hospital stay was 3.66 ±
2.02 day, 100% success of which reached good results 77.59% (90/116), averaged 21.55% (55/116), poor 0.86 %
* Bệnh viện Quân Y 7A Bệnh viện Việt Đức Bệnh viện Quân Y 103
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Trương Thiện ĐT: 0982109139 Email: nguyentruongthien@gmail.com
92 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
(01/116). No serious complications.
Conclusions: Ureteroscopic Holmium-laser lithotripsy is safe and effective and associated with low
complications. The results of our study showed that this is an invasive and reasonable treatment option for
ureteral calculi.
Key words: Ureteric caculi, Holmium laser.
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sỏi tiết niệu là bệnh lý hay gặp, trên thế giới Đối tượng nghiên cứu
tỷ lệ mắc bệnh hằng năm vào khoảng 81,3- Gồm 116 bệnh nhân (BN) sỏi niệu quản,
300/100.000 ở nam giới và 29,5-100/100.000 ở nữ được điều trị theo phương pháp tán sỏi nội soi
(6)
giới . Trong các loại sỏi đường tiết niệu, sỏi ngược dòng bằng năng lượng Laser Holmium
niệu quản (NQ) thường gặp đứng hàng thứ hai tại Khoa Phẫu thuật tiết niệu-Bệnh viện hữu
sau sỏi thận. Đây là loại sỏi thường gây bít tắc nghị Việt Đức từ tháng 11 năm 2014 đến tháng
đường niệu, nếu không được chẩn đoán sớm và 06 năm 2015.
điều trị kịp thời sẽ nhanh chóng ảnh hưởng đến
chức năng thận và gây nên những tổn thương Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên
sớm ở đường tiết niệu. cứu
Trước đây điều trị sỏi niệu quản chỉ có 2 lựa Sỏi NQ 1 hoặc nhiều viên sát nhau có đường
chọn: hoặc là điều trị nội khoa tống sỏi tích cực kính 5 – 15 mm. Đối với những sỏi lớn hơn
(chỉ hiệu quả với những sỏi nhỏ); hoặc phẫu không quá 20mm cần thận trọng khi chỉ định.
thuật mở lấy sỏi đối với sỏi lớn hoặc không đáp Mảnh sỏi còn sót lại sau tán sỏi thận ngoài
ứng với điều trị nội khoa. Từ năm 1980 trở lại cơ thể, đọng lại thành chuỗi trên NQ, có đường
đây, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và xu kính 5 – 10 mm.
hướng phát triển chung của y học, các phương Tiêu chuẩn loại trừ
pháp điều trị ít xâm lấn sỏi niệu ngày càng được Những BN không đầy đủ hồ sơ nghiên cứu.
ưa chuộng vì tính hiệu quả, an toàn và thẩm mỹ
Những BN không đồng ý tham gia nghiên
cao(4). Các phương pháp điều trị ít xâm lấn được
cứu.
dùng hiện nay là: Tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi
qua nội soi ngược dòng, nội soi qua hoặc sau Chống chỉ định với nội soi niệu quản
phúc mạc lấy sỏi và nội soi niệu quản xuôi dòng Chống chỉ định tuyệt đối
qua da. Trong đó, điều trị nội soi tán sỏi niệu
Bệnh nhân đang có NKN chưa được điều
quản ngược dòng được áp dụng phổ biến nhất
trị ổn định.
hiện nay với những ưu điểm như: kỹ thuật
không quá phức tạp, chăm sóc hậu phẫu nhẹ Bệnh nhân đang điều trị bệnh rối loạn đông
nhàng, khả năng hồi phục ra viện sớm của bệnh máu hoặc đang sử dụng các thuốc chống đông
nhân. Tại Bệnh viện Việt Đức phương pháp này máu như: heparin, aspirin
đã được thực hiện từ khoảng những năm 90 của Phụ nữ mang thai.
thế kỷ XX, với việc sử dụng chủ yếu nguồn Những BN có dị tật không có khả năng đặt
năng lượng xung hơi. Từ năm 2010 Bệnh viện được máy.
Việt Đức đã bước đầu triển khai tán sỏi nội soi
Chống chỉ định tương đối
(TSNS) niệu quản ngược dòng sử dụng năng
Hẹp niệu đạo.
lượng Laser mang lại nhiều kết quả điều trị tích
cực cho bệnh nhân. U phì đại lành tính tuyến tiền liệt trên 50 gr.
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 93 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Các khối u đường tiết niệu dưới: u niệu đạo, được máy thì có thể tiếp tục tiến hành thủ thuật
u bang quang, u niệu quản nhưng cân nhắc thận trọng.
Các khối u chèn ép đường đi của niệu quản, Phương pháp nghiên cứu
hoặc niệu quản bị xơ cứng chít hẹp sau chấn Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang
thương, điều trị tia xạ không đối chứng.
Đối với các trường hợp chống chỉ định Trực tiếp mô tả tập hợp số liệu các sự kiện
tương đối, nếu sau điều trị vẫn có khả năng đặt thống kê phân tích đánh giá giá trị.
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả
Bảng 1. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả
Mức độ Kết quả kỹ thuật Kết quả điều trị
Tán sỏi vụn sỏi và lấy sạch sỏi. Hậu phẫu bình Trở về sinh hoạt bình thường, kiểm tra sạch sỏi sau 1
Tốt
thường, tháng
Thành Trung Tán được sỏi lấy sạch hoặc gần hết sỏi, có tổn Hoặc KQ kỹ thuật tốt nhưng còn ĐTL, giãn ĐBT không
công bình thương NQ mức nhẹ. Hậu phẫu bình thường giảm, hoặc còn sỏi <3mm phải điều trị nội khoa
Tán được sỏi, có tai biến nhưng không phải Hoặc KQ kỹ thuật trung bình nhưng có ĐQT, giãn ĐBT
Kém
chuyển pp không giảm, hoặc còn sỏi ≥3mm
Làm sỏi chạy lên thận, hoặc tai biến nặng phải
Thất bại Khi kỹ thuật thất bại.
chuyển pp
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN khi đó tỷ lệ mắc đạt đỉnh ở lứa tuổi từ 40 đến
60 tuổi. Như nghiên cứu của tác giả Đàm Văn
Đặc điểm chung bệnh nhân Cương (2002) tỷ lệ sỏi NQ 1/3 dưới ở lứa tuổi
Tuổi và giới tính 30 đến 60 chiếm tỷ lệ 78,4%. Của tác giả
Trong nhóm 116 BN nghiên cứu có tỷ lệ Dương Văn Trung và cộng sự (2004) độ tuổi
nam giới là 62BN (52,54%) cao hơn nữ 56BN mắc bệnh là 44,25. Độ tuổi trung bình của
(47,46%). Với độ tuổi trung bình chung của Nguyễn Minh Quang (2003) là 46±14. Nguyễn
nhóm là 49,16±12,57 tuổi, thấp nhất là 24 và Bửu Triều (2007) tuổi mắc bệnh sỏi nói chung
cao nhất là 82 tuổi. Trong đó độ tuổi trung và sỏi NQ nói riêng thường gặp từ tuổi 25
bình của nam là 46,31 thấp hơn nữ là 52,32 đến 60 tuổi. Nguyễn Hoàng Đức và công sự
với p<0,05. Theo các tác giả sỏi đường tiết (2009) tuổi trung bình 44 (từ 31 đến 79 tuổi).
niệu hiếm gặp ở tuổi thanh thiếu niên, trong
Vị trí sỏi niệu quản được chỉ định TSNS
Bảng 2. Vị trí sỏi niệu quản được chỉ định TSNS
Vị trí sỏi
Bên phẫu thuật p
1/3 Dưới n(%) 1/3 Giữa n(%) 1/3 Trên n(%) Tổng n(%)
Sỏi 2 bên 0 2 4 6 (5,17)
Sỏi bên P 22 12 15 49 (42,24) >0,05
Sỏi bên T 22 14 25 59 (52,59)
Tổng 44 (37,93) 28 (24,14) 44 (37,93) 116 (100)
Theo kết quả tại Bảng 2, có 49/116 BN sỏi Thể (2009) tỷ lệ sỏi NQ bên phải 46,8%, bên trái
NQ bên phải (42,24%), 59/116 BN sỏi NQ bên 51,06%, Lê Học Đăng (2012) nghiên cứu tại
trái (52,59%) tuy nhiên sự khác biệt giữa vị trí Bệnh viện Việt Đức có kết quả bên phải
sỏi 2 bên trong nhóm là không có ý nghĩa thống (43,04%), và bên trái (56,96%)
kê p>0,05. Kết quả này phù hợp với Nguyễn Trong nghiên cứu này chúng tôi có 06 BN
Minh Quang (2003) là 47,1% và 50,0%, Dương (5,17%) sỏi NQ 2 bên được tiến hành tán sỏi
Văn Trung (2004) là 47,1% và 50,0%, Đỗ Ngọc đồng thời một thì cả 06 BN. Nghiên cứu của
94 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Nguyễn Minh Quang có 2,94% sỏi NQ 2 bên, 11,99±5,10; nhỏ nhất là 5mm và lớn nhất là
Dương Văn Trung (2009)(5) gặp 4,6%. 28mm.
Về vị trí sỏi so tương ứng trên đoạn NQ thì Mức độ giãn trên sỏi trên siêu âm và CLVT
đoạn NQ 1/3 dưới có 44/116 BN (37,93%), NQ Siêu âm là một xét nghiệm chẩn đoán
1/3 giữa 28/116 BN (24,14) và NQ 1/3 trên 44/116 thường qui của hệ tiết niệu. Siêu âm ngoài
BN (37,93%). Tỷ lệ sỏi tại 3 vị trí chúng tôi tiến việc xác định bệnh sỏi, vị trí sỏi còn khả
hành nghiên cứu cũng không có sự khác biệt có năng đánh giá tình trạng ứ nước do bệnh sỏi,
ý nghĩa thống kê. đặc biệt là sỏi niệu quản gây nên. Trong
Về số lượng sỏi chiếm tỷ lệ cao nhất phát nhiều trường hợp chính những hình ảnh giãn
hiện trên các phương pháp chẩn đoán hình ảnh đài bể thận (ĐBT) trên SA là những dấu hiệu
là 01 viên có tỷ lệ tương ứng trên các phương cơ bản gợi ý cho việc tầm soát sỏi(7).
pháp X quang là 75/108 (69,44%), chụp cắt lớp vi Ngày nay với sự phát triển của các phương
tính (CLVT) 85/101 (85,15%), siêu âm (SA) là tiện chẩn đoán hiện đại trong đó có chụp cắt lớp
82/115 (71,30)%. Số lượng chung sỏi 01 viên là vi tính (CLVT), đặc biệt là chụp CLVT có bơm
101/116 (87,07%), sỏi trên 02 viên 15/116 thuốc cản quang và dựng hình 3-D đã giúp
(12,93%). đánh giá khảo sát các bệnh lý sỏi chính xác hơn
Về kích thước sỏi trong đó có đánh giá mức độ giãn ĐBT. Hiện
Kích thước sỏi NQ được chỉ định để điều trị nay được nhiều tác giả đánh giá là tiêu chuẩn
bằng phương pháp TSNS còn nhiều ý kiến khác vàng chẩn đoán bệnh lý sỏi thận – niệu quản.
biệt nhau, chưa thật sự thống nhất. Kết quả thu được trong nghiên cứu của
Trong hầu hết các nghiên cứu của các tác giả chúng tôi tỷ lệ có giãn ĐBT bên tán sỏi 102/115
tùy thuộc vào điều kiện phương tiện và kinh (88,70%) so với đối bên là 23/115 (20,00%) trên
nghiệm mà việc lựa chọn kích thước sỏi khi tiến SA và 94/101 (93,073%) so với 18/101 (17,82%)
hành TSNS có sự khác biệt nhau: trên CLVT. Kết quả thu được của 2 phương
pháp là không có sự khác biệt với p >0,05. Trong
Bierkens A F.(1990) và Chang CP.(2001)(2,3)
đó giãn ĐBT độ I chiếm tỷ lệ cao nhất là 63,48%
đều cho rằng TSNS đối với sỏi NQ 1/3 giữa và
trên SA và 61,39% trên CLVT.
dưới là lựa chọn tối ưu, đặc biệt khi sỏi bám
dính có kích thước ≥ 10 mm vì giúp cho NQ Về mức độ cản quang của sỏi trên XQ so với
được lưu thông ngay, cải thiện chức năng thận. xương (n=108)
Nguyễn Minh Quang (2003) TSNS cho cả 3 Độ cứng của sỏi được là một trong những
vị trí trên, giữa và dưới, có 4% sỏi > 10mm. yếu tố ảnh hưởng nhiều đến kết quả tán sỏi,
Dương Văn Trung (2009)(5) đưa ra kết luận thường được xác định bằng so sánh về mức
TSNS đoạn trên với kích thước sỏi > 15 mm cho độ cản quang so với mõm ngang của đốt sống
hiệu quả thấp. Vũ Lê Chuyên (2006)(10) thực hiện tương ứng. Tại Biểu đồ 1, trên 108 phim XQ
tán sỏi đoạn lưng có kích thước ≤ 15 mm cho có: 68 TH (62,96%) cao hơn xương, 16 TH
nam giới và ≤ 20 mm ở nữ giới. (14,81%) cao bằng xương, 03 TH (0,28%) kém
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kích thước hơn xương và 21TH (19,44%) sỏi không
sỏi được đo trên phim chụp CLVT, nếu không cản quang.
thấy sỏi mới lấy kích thước trên XQ rồi đến SA. Đánh giá kỹ thuật nội soi
Theo Wolf JS. (2007) CLVT có khả năng đánh Vô cảm
giá chính xác kích thước sỏi so với XQ và SA.
Trong nghiên cứu này 100% BN của chúng
Kết quả thu được kích thước sỏi trung bình
tôi được vô cảm bằng gây tê tủy sống. Thời gian
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 95 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
tán sỏi ngắn nên không có trường hợp nào phải Đối với các trường hợp polyp NQ với các
chuyển phương pháp. nguồn năng lượng tán sỏi khác như xung hơi,
Đặt ống soi vào niệu quản điện thủy lực, siêu âm là một trong những khó
khăn. Tuy nhiên đối với tán sỏi bằng năng
Quá trình soi bàng quang kiểm tra đánh giá
lượng Laser chúng tôi đã giải quyết khá thuận
lỗ niệu quản 2 bên, trong nghiên cứu của chúng
lợi các trường hợp này. Vì tia Laser có khả năng
tôi không gặp trường hợp nào hẹp lỗ NQ, mặc
đốt cháy làm co các polyp, đồng thời có thể xẻ
dù có tỷ lệ sỏi NQ 1/3 dưới chiếm tỷ lệ khá cao.
hẹp NQ nếu cần, giúp tiếp cận sỏi dễ dàng hơn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì, khi đặt Điều này trùng với ý kiến của nhiều tác giả như
máy soi vào niệu quản 100% trường hợp chúng Nguyễn Minh Quang (2003), Đặng Hoài Lân
tôi sử dụng Guide wire và đều đặt máy thành
(2011), Vũ Nguyễn Khải Ca (2012)(1) khi nghiên
công ngay từ đầu cho tất cả các trường hợp. cứu tán sỏi niệu quản bằng Laser.
Tiếp cận sỏi Phương pháp xử lý sỏi và các yếu tố ảnh
Sau khi đã tiến hành đưa máy vào lỗ NQ hưởng
tiếp tục đưa Guide lên nhẹ nhàng lên gần đến vị
Trong số 116 BN, về tính chất di động của
trí sỏi. Sau đó đẩy máy soi lên quan sát cho đến
sỏi theo đánh giá ban đầu sỏi di động 30/116
khi thấy sỏi mới tiến hành tiếp tục đẩy Guide
(25,86%), sỏi bám dính 86/116 (74,14%).
lên vượt qua sỏi. Đây cũng là cách nhiều phẫu
Trong trường hợp sỏi di động chúng tôi
thuật viên thường áp dụng. Nên tiến hành đưa
thường giữ sỏi bằng rọ, sau đó tán sỏi trong rọ
Guide qua sỏi nếu thuận tiện vì khi đó việc tán
bắt đầu từ các góc cạnh của sỏi giữa các dây của
sỏi sẽ tránh được nguy cơ sỏi chạy lên trên.
rọ rồi đến mảnh sỏi lớn trong rọ đến khi sỏi
Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ đưa
vụn, sau đó lôi sỏi vụn ra ngoài. Ưu điểm của
Guide vượt qua sỏi ngay từ đầu trước khi tiến
phương pháp này là cố định được sỏi trong quá
hành tán sỏi 79,32%; 20,69% tán 1 phần sỏi hoặc
trình tán vì khi tán nếu không cố định thì sỏi di
tán gần xong mới đưa được Guide lên. Đa số
động nên rất khó định hướng. Nhược điểm của
các trường hợp tiếp cận sỏi dễ 94/116 BN
phương pháp là có nguy cơ làm đứt rọ (basket)
(81,03%). Khó tiếp cận 22/116 BN (18,97%) bao
bởi tia Laser nếu để tỳ dây tán vào rọ, chúng tôi
gồm các nguyên nhân như: niêm mạc khảm sỏi
gặp một vài trường hợp như vậy và khi tiến
hoặc polyp NQ. Trong đó, phần lớn sỏi có niêm
hành lấy mảnh vụn gây nên tình trạng xướt
mạc che phủ: che phủ 1 phần 57/116 BN
rách niêm mạc NQ, cũng như hỏng dụng cụ.
(49,14%); che phủ phần lớn hoặc toàn bộ chiếm
Ngược lại với những trường hợp sỏi bám
26/116 BN (22,41%) có đến 15 trường hợp là do
dính, sỏi không di động thì tiến hành tán sỏi từ
polyp niệu quản.
trung tâm ra ngoại vi, ngoài ra nếu sỏi dính quá
Phan Trường Bảo (2006)(9) chỉ ra các nguyên
chặt vào niệu quản, tia Laser có khả năng tạo
nhân tiếp cận sỏi khó khăn là hẹp lỗ niệu quản
đường hầm xuyên qua sỏi với mục đích để cân
7,37%, gập góc niệu quản 17,89%, polyp niệu
bằng áp lực nước từ bên dưới khi đặt máy vào
quản dưới sỏi 21,05%. Đặng Hoài Lân (2011) có
NQ quản với bên trên nhằm mục đích giảm
71,9% bệnh nhân tiếp cận sỏi dễ dàng trong khi
nguy cơ sỏi bị đẩy chạy ngược lên thận, và cũng
có 28,1% trường hợp tiếp cận sỏi khó hoặc
để đưa dây dẫn đường vượt qua sỏi sau đó tán
không được. Nguyên nhân chủ yếu vấn đề trên
dần dần. Một số trường hợp đề phòng sỏi chạy
là hẹp niệu quản chậu chiếm tỷ lệ 15% và niệu
lên thận, chúng tôi đưa rọ qua và mở trên vị trí
quản gập góc chiếm tỷ lệ 8,5%, polyp niệu quản
sỏi rồi mới tiến hành tán sỏi. Cách làm này đôi
che phủ phần lớn và toàn bộ sỏi chiếm tỷ lệ
11,3%.
96 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
khi bị vướng tầm nhìn bởi dây rọ và có khả trí sỏi (3,45%). Sau khi đưa được máy vượt quá
năng làm đứt rọ. sỏi thì tiến hành tăng áp lực nước và từ từ rút
Độ cứng của sỏi không ảnh hưởng nhiều máy ra để tống hết cặn sỏi xuống bàng quang.
đến hiệu quả tán sỏi của tia Laser. Bước sóng Trong qua trình tán chú ý bơm nước rửa
2080 nm của Holmiun laser được viên sỏi hấp phải nhẹ nhàng vừa đủ nhìn rõ quang trường,
thu trực tiếp, làm hòn sỏi nóng lên phá vở các tránh trường hợp bơm áp lực mạnh làm văng
liên kết hóa học giữa các tinh thể sỏi là sỏi vỡ sỏi lên thận.
vụn ra. Nước là môi trường giúp sỏi hấp thụ Thống kê trong nghiên cứu về phương
hoàn toàn năng lượng Laser. Vì vậy, cấu tạo của pháp xử lý sỏi tại Bảng 3, có 52/116 BN tán sỏi
sỏi càng ngậm nhiều nước, bề mặt tiếp xúc của đơn thuần bằng Laser (44,83%). 64/116 BN tán
sỏi với nước càng nhiều, sỏi sẽ càng vỡ vụn sỏi có sử dụng rọ (Basket) để bắt sỏi và tán trong
nhanh. Để đánh giá sỏi có dễ vỡ hay không, cần rọ (55,17%). Sau khi tán vụn sỏi các mảnh sỏi
dựa vào “độ cứng của sỏi”. Độ cứng của sỏi được lấy ra ngoài chủ yếu dùng áp lực nước
không phụ thuộc vào thành phần các chất tạo 98/116 BN (84,48%) hoặc có kết hợp với lấy sỏi
thành sỏi mà phụ thuộc vào tỷ lệ và các mối liên bằng rọ. Có 15 BN được cắt đốt polyp niệu quản
kết của các thành phần này. Theo Demirbas bằng Laser sau đó mới tán sỏi chiếm 12,93%.
(1998), cùng là hai viên sỏi oxalate calcium
Bảng 3. Các phương pháp xử lý sỏi
nhưng tỷ lệ oxalat hoặc tỷ lệ calcium khác nhau Các phương pháp kết hợp với tán sỏi n=116 %
thì sẽ có độ cứng khác nhau. Hình ảnh X quang Tán sỏi đơn thuần 52 44,83
không dự đoán được thành phần hóa học của Tán trong rọ/kẹp 64 55,17
sỏi nhưng có thể dự đoán được độ cứng của sỏi. Tán + Lấy sỏi bằng rọ/kẹp 86 74,13
Khi tán sỏi bằng laser, muốn tán sỏi thành công Tán + Dùng áp lực nước để tống sỏi xuống BQ 98 84,48
Cắt niêm mạc giả polyp 15 12,93
nguồn năng lượng cần phải tăng dần theo độ
cứng của sỏi. Trong mẫu nghiên cứu của chúng Quá trình đưa máy lên vượt qua sỏi và kiểm
tôi chủ yếu tán sỏi dưới mức năng lượng 2(J) và tra trong phẫu thuật có kết quả tại Biểu đồ 1, tỷ
tần số là 10 (Hz) (96,55%). Chỉ có 4 BN tán sỏi lệ sạch sỏi ngay sau tán trước khi đặt sonde JJ
với mức năng lượng 1,5 (J). niệu quản là 98/116 BN chiếm (84,48%). Kiểm
tra lại niệu quản trước khi đặt sonde JJ có 4 BN
Sau khi tán vụn sỏi, tiến hành đưa máy vượt
(3,45%) còn những mảnh sỏi nhỏ bám tại vị trí
qua vị trí sỏi lên đến tận bể thận để quan sát
sỏi. Có 4 BN có mành sỏi to di chuyển lên trên
đánh giá xem có còn mảnh sỏi lớn nào bị đẩy
phải bắt và lấy ra ngoài bàng quang bằng rọ.
lên hay không, lấy sỏi hết những mảnh sỏi >3
Kiểm tra lên trên bể thận có 10/116 BN (8,62%)
mm ra ngoài bằng rọ, hoặc kềm. Đưa máy lên
có các mảnh sỏi nhỏ trôi lên đến bể thận trong
vượt qua sỏi dể 112/116 BN (96,55%) có 4 BN
quá trình tán.
trong quá trình tán có chảy máy làm cản trở khả
năng quan sát nên khó đưa máy lên trên qua vị
Không thấy sỏi
(8,62%) Mảnh bám tại vị
trí sỏi
(3,45%)
(84,48%) Còn mảnh sỏi >3
mm
(3,45%) Có mảnh nhỏ
chạy lên BT
Biểu đồ 1. Đánh giá trong và sau tán sỏi
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 97 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Vấn đề đặt nòng niệu quản sau tán sỏi Bảng 4. Thời gian TSNS tán sỏi của một số tác giả
Tại Việt Nam những năm gần đây rất nhiều Thời gian
Tác giả (năm) Số BN Vị trí sỏi TSNS
đề tài nghiên cứu về vai trò và ưu điểm của việc (phút)
đặt nồng bằng sonde JJ sau can thiệp điều trị sỏi Đàm Văn Cương (2002) 70 1/3 Dưới 53 (15 – 120)
đường tiết niệu bằng nhiều phương pháp như: Bùi Anh Tuấn (2005) 80 1/3 Dưới 58 (20 – 120)
Vũ Lê Chuyên (2006) 49 1/3 Trên 45 (20 – 90)
TSNS, lấy sỏi nội soi sau phúc mạc, tán sỏi ngoài
Dương Văn Trung (2009) 2100 3 đoạn 38 (7 – 15)
cơ thể Các tác giả cũng đều nhận định tốt về
những ưu điểm của Sonde JJ đối với việc cải Đánh giá kết quả điều trị
thiện về tình trạng ứ nước, giảm nguy cơ đau Tai biến và biến chứng
quặn thận, ứ tắc sau can thiệp như: Nguyễn Theo nhiều nghiên cứu trong nước cũng
Thiện Trung (2011), Trương Minh Khoa và cộng như thế giới công bố từ năm 1984 đến năm
sự (2012). 1992, biến chứng được ghi nhận nhiều nhất
Theo chúng tôi nên đặt sonde JJ NQ thường trong quá trình tán sỏi là thủng niệu quản, thay
quy sau tán sỏi vì trên thực tế, với ống soi NQ đổi từ 0,3% đến 6,1%. Với nhiều cải tiến về máy
cứng 9.5F sử dụng trong nghiên cứu, mặc dù soi và các phương tiện tán sỏi, biến chứng này
không có những tai biến trong tán sỏi, niêm mạc giảm xuống còn 0 - 4% trong thời gian gần đây.
NQ – lỗ NQ vẫn bị phù nề do có những sang Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không có
chấn nhất định bởi thao tác kỹ thuật, nên chúng trường hợp nào thủng niệu quản do bất kỳ
tôi chủ trương đặt sonde JJ 100% các trường hợp nguyên nhân nào, cũng như các tai biến và biến
tán sỏi thành công, và rút vào tuần thứ 2-4 sau chứng nặng khác. Chủ yếu là xước nhẹ lỗ niệu
tán sỏi vì những mục đích giảm tải nhanh quản trong quá trình đặt máy 66/116 BN
chóng số bệnh nhân nằm viện điều trị, đặt JJ- (56,9%). Xước niêm mạc niệu quản do quá trình
stent có thể cho bệnh nhân xuất viện sớm hơn tán sỏi gây nên 84/116 BN (72,41%). Có chảy
so với catheter phải được rút trước khi xuất máu mức độ nhẹ 29/116 BN (25%).
viện. Và trong quá trình tán do không kiểm tra
Thời gian hậu phẫu
bằng C.arm nên phẫu thuật viên không đánh
Theo nghiên cứu của chúng tôi, thời gian
giá chắc chắn có còn mảnh sỏi nào chạy lên cao
hậu phẫu ngắn nhất là 1 ngày, dài nhất là 17
hay không, nên việc đặt sonde JJ sẽ giúp giảm
ngày, trung bình là 3,66±2,03 ngày. Có những
các biến chứng sau tán sỏi
BN thời gian nằm việc lâu vì trên thực tế BN
Thời gian tán sỏi còn điều trị các sỏi kết hợp, cũng như các bệnh
Nghiên cứu ghi nhận thời gian phẫu thuật lý kèm theo khác, việc xác định ngày nằm viện
(TGPT) nhanh nhất là 10 phút, dài nhất là 65 của những BN là tương đối khó căn cứ. Chủ yếu
phút, trung bình là 38,38±10,21 phút. Thời gian là bệnh nhân nằm viện từ 1-3 ngày chiếm
tán và xử trí sỏi trung bình là 22,25±9,75 phút. 63,79%. Kết quả này cũng tương đồng với
Thời gian tán của chúng tôi có nhanh hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Kim Cương (2012) thời
nghiên cứu của Vũ Hồng Thịnh và cộng sự gian hậu phẫu khi tán sỏi niệu quản thấp bằng
(2005), cũng nghiên cứu về tán sỏi NQ dưới xung hơi tại bệnh viên Việt Đức là 3,54±3,36
nhưng nguồn năng lượng bằng xung hơi. Kết ngày.
quả nghiên cứu của Nguyễn Minh Quang và
Mức độ đau sau tán sỏi và trước ra viện
cộng sự (2003) trên 50 BN thời gian tán trung
Cảm giác đau sau tán sỏi xuất hiện trên
bình 35 phút, tất cả các trường hợp đều dưới 60
50/116 BN (43,1%). Và cũng chỉ xuất hiện trong
phút.
ngày đầu hậu phẫu, giảm nhanh sau ngày thứ 2
nên không loại trừ đau sau vô cảm tê tủy sống.
98 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Có 1 bệnh nhân đau mức độ vừa cần phải dùng Bảng 5. So sánh độ giãn ĐBT trên siêu âm trước tán
thuốc giảm đau, trên nền BN có sỏi thận 2 bên. sỏi và tái khám
Sau hậu phẫu 5 ngày BN tiếp tục phẫu thuật mở Trên SA
Giãn ĐBT p
điều trị sỏi thận nên khi ra viện vẫn còn đau Trước TSNS Sau TSNS
nhiều chủ yếu do vết mổ của lần phẫu thuật sau Không 13(11,30) 48(43,24)
Độ I 73(63,48) 54(48,65)
gây nên. Trước ra viện 98,4% BN không còn <0,05
Độ II 26(22,61) 9(8,11)
cảm giác đau. 14,66% vẫn còn cảm giác đau mức Độ III 3(2,61) 0(00)
độ ít. Tổng 115(100) 111(100)
Về màu sắc nước tiểu khi ra viện nước tiểu Kết quả điều trị
trong 86/116 (74,14%). Và có đến 30/116 BN Kết quả đánh giá kỹ thuật tán sỏi thành
(25,86%) có nước tiểu hồng nhạt. công 100%; trong đó mức tốt đạt 77,59%, mức
Kết quả tái khám sau 1 tháng độ trung bình đạt 22,41% là các BN có còn
Sau khoảng thời gian 1 tháng chúng tôi tiến những mảnh sỏi nhỏ bám tại vị trí sỏi hoặc có
hành hẹn BN nhân đến tái khám và rút sonde JJ. kèm theo tai biến nhẹ trong quá trình tán sỏi, và
Kết quả có 111 BN đến tái khám. Được tiến hậu phẫu bệnh nhân có cảm giác đau và chảy
hành chỉ định chụp X quang tiết niệu không máu nhẹ.
chuẩn bị và siêu âm đen trắng hệ tiết niệu. Mục Kết quả điều trị chung được đánh giá tại
đích đánh giá tỷ lệ sạch sỏi, cũng như vị trí thời điểm tái khám sau 1 tháng: thành công mức
sonde JJ giúp cho quá trình rút sonde thuận độ tốt 90/116 BN (77,59%), mức độ trung bình
tiện. Kết quả thu được: 25/116 BN (21,55%), 1 BN (0,86%) KQĐT kém
Về lâm sàng vẫn còn 45/111 BN cảm giác (trên phim chụp XQ còn 1 bệnh nhân có mảnh
đau âm ỉ cùng mạn sườn thắt lưng 2 bên chiếm sỏi > 4mm phải tiến hành nhập viện để tiến
40,54%. Có 18/111 BN có cảm giác đái buốt hành tán sỏi ngoài cơ thể sau 1 tuần kiểm tra lại
(16,22%). 12/111 BN (10,81) đái rắt, 1 BN (0,9%) sạch sỏi mới tiến hành rút sonde JJ cho BN.
đái đục. Các triệu chứng xuất hiện nhiều không Tỷ lệ sạch sỏi đánh giá ngay trong nội soi là:
loại trừ do quá trình mang sonde JJ. Các triệu 98/116 BN (82,76%).
chứng điển hình của việc đặt sonde JJ như đau Tỷ lệ sạch sỏi kiểm tra sau 1 tháng: 110/111
tức vùng hạ vị 28/111 BN (25,23%), có đái máu BN (99,11%).
cuối bãi tiểu 11/111 (9,91%).
Nếu so sánh với một số kết quả của tác giả
Về kết quả XQ: tỷ lệ sạch sỏi khi tái khám thì kết quả của chúng tôi đạt được tương đương
đạt 110/111 TH (99,11%). Còn một BN phát hiện như Nguyễn Minh Quang (2003) trên 50 BN với
sỏi >4mm BN này sau đó đã nhập viện và được nguồn năng lượng Laser đạt kết quả thành công
tiến hành tán sỏi ngoài cơ thể sau 1 tuần kiểm 96% và thất bại 4%, kết quả chúng tôi đạt được
tra lại thấy sạch sỏi cho BN rút JJ. cao hơn so với tán bằng xung hơi như Nguyễn
Về kết quả siêu âm đen trắng: sau 1 tháng tỷ Quang (2004) trên 52 BN thành công 87,04%,
lệ ứ nước ĐBT giảm rõ rệt so với trước tán sỏi. Bùi Anh Tuấn (2005) trên 80 BN với niệu quản
Kết quả tại Bảng 5, mức độ ứ giãn ĐBT trước 1/3 dưới thành công 95,9%. Vũ Lê Chuyên
TSNS là 102/115 BN (88,69%) giảm xuống còn (2006)(10) 49 BN đạt thành công 85,71%. Nước
63/111 (56,36%). Trong đó cải thiện về mức độ ngoài như Serrano Pascual A. và cộng sự (2004)
giãn ĐBT không còn giãn độ III, độ II giảm từ 735 BN đạt 92%, Aridogan IA. và cộng sự
22,61% xuống còn 8,11%. Độ I từ 63,48% giảm (2005)(1) 979 BN đạt 86,5%, Osorio L. và cộng sự
còn 48,65%. (2007)(8) 144 BN trên cả 3 đoạn đạt 92,4%
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 99 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Ngoài ra một số tác giả sử dụng năng lượng shock-wave lithotripsy vs laser ureteroscopy. A comparison
of costs, morbidity and effectiveness. Br J Urol, 81(1): 31-5.
siêu âm, điện thủy lực Trong những năm gần 3. Chang CP., Huang SH., Tai HL. et al (2001). Optimal
đây thì ngày càng nhiều đề tài nghiên cứu hơn treatment for distal ureteral calculi: extracorporeal
về nguồn năng lượng Laser như: shockwave lithotripsy versus ureteroscopy. J Endourol, 15(6):
563-6.
Bảng 6. Kết quả TSNS sử dụng năng lượng Laser 4. Đỗ Trường Thành và Trịnh Hồng Sơn (2009). Các phương
của một số tác giả pháp tán sỏi tiết niệu trong cơ thể. Y học Việt nam,
644+645(2): 1-5.
Thành
Tác giả, (năm) Số BN Vị trí 5. Dương Văn Trung (2009). Nghiên cứu kết quả và tai biến,
công biến chứng trong tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng. Luận
Vũ Nguyễn Khải Ca (2012) 72 Dưới 98,6 án Tiến sỹ Y học, Học viện quân y.
Nguyễn Minh Tuấn (2012) 120 3 đoạn 87,2 6. Nguyễn Bửu Triều (2007). Sỏi thận, Bệnh học tiết niệu, NXB
Takazawa R., Kitayama S.(2012) 65 3 đoạn 92 Y học, tr.193-201.
7. Nguyễn Kỳ (2007). Phương pháp điều trị ngoại khoa hiện
Cui Y.,Cao W. et al (2014) 80 3 đoạn 97,5
nay về sỏi đường tiết niệu, Bệnh học tiết niệu, Nguyễn Bữu
KẾT LUẬN Triều chủ biên, NXB Y học, Hà Nội, tr.213-224.
8. Osorio L., Lima E., Soares J. et al (2007). Emergency
Phương pháp tán sỏi niệu quản bằng laser ureteroscopic management of ureteral stones: why not?.
Holmium qua nội soi niệu quản là phương Urology, 69(1): 27-31.
9. Phan Trường Bảo và CS (2006). Điều trị sỏi niệu quản đoạn
pháp có hiệu quả và an toàn. Kết quả nghiên lưng bằng nội soi tán sỏi. Y học TP HCM, 10(1): 119-125.
cứu của chúng tôi cho thấy đây là phương pháp 10. Vũ Lê Chuyên và CS (2006). Nội soi niệu quản ngược dòng
tán sỏi bằng xung hơi sỏi niệu quản lương: kết quả 49 trường
ít sang chấn và nên được lựa chọn để điều trị sỏi hợp sỏi niệu quản đoạn lưng được tán sỏi nội soi ngược
niệu quản ở tất cả các vị trí. dòng tại khoa niệu bệnh viện Bình Dân từ 1/2005-9/2005. Y
học Việt Nam, 319: 254-261.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aridogan IA., Zeren S., Bayazit Y. et al (2005). Complications Ngày nhận bài báo: 10/03/2016
of pneumatic ureterolithotripsy in the early postoperative
period. J Endourol, 19(1): 50-3. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/03/2016
2. Bierkens AF., Hendrikx AJ., De La Rosette JJ. et al (1998). Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016
Treatment of mid- and lower ureteric calculi: extracorporeal
100 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_dieu_tri_soi_nieu_quan_bang_phuong_phap_tan_soi_noi.pdf