Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Nhi 6
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LỖ TIỂU LỆCH THẤP THỂ DƯƠNG VẬT 
BẰNG VẠT DA – NIÊM MẠC BAO QUY ĐẦU CÓ CUỐNG TRỤC NGANG 
Châu Văn Việt*, Lê Anh Dũng*, Phạm Duy Hiền*, Trần Ngọc Bích* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị dị tật lỗ tiểu lệch thấp thể dương vật bằng vạt da niêm mạc quy đầu có 
cuống trục ngang. 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu, 41 bệnh nhân bị lỗ tiểu lệch thấp được mổ theo phương pháp 
Duckett. 
Kết quả: Với 41 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tuổi trung bình: 5,7 ± 0,39 tuổi (từ 2 -12 tuổi). Sau 3 
tháng khám lại 40 bệnh nhân tỷ lệ rò là 10% và hẹp niệu đạo là 2,5%. Sau 6 tháng khám lại 30 bệnh nhân, tỷ lệ rò 
niệu đạo là 13,3% và hẹp niệu đạo là 6,7%. 
Kết luận: Mổ chữa lỗ tiểu lệch thấp bằng vạt da - niêm mạc bao quy đầu có cuống trục ngang cho tỷ lệ thành 
công cao. 
Từ khoá: Lỗ tiểu lệch thấp. 
ABSTRACT 
TO EVALUATE THE RESULTS OF PENILE HYPOSPADIAS REPAIR BY TRANVERSAL 
VASCULARIZED PREPUTIAL MUCOSAL FLAP 
Chau Van Viet, Le Anh Dung, Pham Duy Hien, Tran Ngoc Bich 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 6 – 9 
Objectives: To evaluate the results of penile hypospadias repair by tranversal vascularized preputial mucosal flap. 
Methods: Prospective study, 41 patients diagnosed penile hypospadias were operated by Duckett technique. 
Results: Mean age: 5.7 ± 0.39 (from 2 to 12 years old). After 3 months, reexamined on 40 patients: urethral 
fistula was 10% and 2.5% of urethral stricture. After 6 months, reexamined on 30 patients: urethral fistula was 
13.3% and urethral Stricture was 6.7%. 
Conclusions: Hypospadias repair using tranversal vascularized preputial mucosal flap gives high success rate. 
Keywords: Hypospadias. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Lỗ tiểu lệch thấp (LTLT - Hypospadias) là 
một dị tật bẩm sinh mà lỗ tiểu đổ ra bất thường ở 
mặt dưới của quy đầu, của dương vật, bìu hoặc 
tầng sinh môn và thường kèm theo biến dạng 
của dương vật như cong, xoay trục hay lún gục 
vào bìu. Đây là một trong những dị tật hay gặp ở 
trẻ em với tỷ lệ 1/300 bé trai(6,2). Tỷ lệ này có xu 
hướng gia tăng ở các nước phương Tây, các 
nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ cao hơn ở các 
quốc gia đang phát triển(3,1). 
Phẫu thuật LTLT là một trong những phẫu 
thuật khó, dễ thất bại hoặc để lại di chứng cần 
phải sửa chữa nhiều lần, gây tốn kém và ảnh 
hưởng đến tâm lý bệnh nhi (3,1). Mục tiêu của 
phẫu thuật là đưa lỗ tiểu lên đỉnh quy đầu, 
làm thẳng dương vật bị cong gập và xử lý sự 
thiếu da vùng bụng dương vật để đem lại 
chức năng và hình thái bình thường cho 
dương vật một cách tối đa. Cho đến nay, trong 
các biến chứng sau mổ dị tật LTLT thì rò niệu 
đạo hay gặp và hẹp niệu đạo là biến chứng 
nặng nhất(4,5,7) và việc điều trị gặp nhiều khó 
*Bệnh viện Nhi Trung Ương. 
Tác giả liên lạc: PGS.TS Trần Ngọc Bích, ĐT: 0912047958, Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 7
khăn nhất do thiếu chất liệu tạo hình. 
Đã có tới hơn 300 kỹ thuật mổ chữa LTLT với 
các loại chất liệu tạo niệu đạo. Kỹ thuật dùng vạt 
da niêm mạc bao quy đầu có cuống mạch trục 
ngang tạo niệu đạo “Kỹ thuật Duckett cuộn ống” 
đang được áp dụng nhiều trên thế giới. Vấn đề 
đặt ra khi áp dụng kỹ thuật này là độ dài vạt da 
tối đa lấy được và áp dụng cho những thể bệnh 
nào. Do vậy báo cáo này nhằm nghiên cứ kết 
quả của kỹ thuật này để áp dụng trong trường 
hợp lỗ tiểu lệch thấp thể thân dương vật. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Đánh giá kết quả điều trị dị tật lỗ tiểu lệch 
thấp (LTLT) thể dương vật bằng vạt da niêm 
mạc quy đầu có cuống trục ngang. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân bị LTLT thể dương vật được mổ 
một thì dùng vạt da niêm mạc bao quy đầu có 
cuống mạch trục ngang tạo hình niệu đạo. 
Thời gian, địa điểm nghiên cứu 
Từ tháng 03/2016 đến tháng 12/2016, tại khoa 
Tiết Niệu - Bệnh viện Nhi Trung ương, thực hiện 
phẫu thuật 41 bệnh nhân. 
Phương pháp nghiên cứu 
Mô tả loạt trường hợp tiến cứu. Cỡ mẫu 
thuận tiện, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 
22.0. 
Mô tả kỹ thuật mổ 
Rạch quanh rãnh quy, đầu giải phóng da 
dương vật và bao quy đầu, phẫu tích đến niệu 
đạo có vật xốp, phẫu tích da đến tận gốc dương 
vật. sau đó gây cương dương vật đo lại độ cong 
dương vật lúc chưa cắt bỏ tổ chức xơ ở bụng 
dương vật. 
Tiến hành cắt bỏ tổ chức xơ ở bụng dương 
vật sau đó gây cương dương vật và đo lại độ 
cong dương vật nếu dương vật vẫn còn cong thì 
tiến hành làm thẳng dương vật bằng kỹ thuật 
Nesbit, đo chiều dài từ lỗ niệu đạo vừa giải 
phóng đến đỉnh quy đầu để lấy vạt tạo niệu đạo. 
Phẫu tích lấy vạt da - niêm mạc bao quy 
đầu có cuống mạch trục ngang chiều dài bằng 
với chiều dài đoạn niệu đạo, chiều rộng theo 
kích thước chu vi niệu đạo của bệnh nhân. 
Phẫu tích cuống mạch nuôi vạt da đến sát gốc 
dương vật cố gắng bảo tồn các mạch nuôi vạt 
da, chuyển vạt da xuống sao cho không bị 
xoắn cuống mạch nuôi, một đầu khâu nối với 
niệu đạo, đặt sonde cho ăn số 8 Fr làm nòng và 
khâu cuộn ống niệu đạo. 
Tạo đường hầm lên đỉnh quy đầu, đưa đầu 
ống niệu đạo vừa tạo qua đường hầm lên đỉnh 
quy đầu, khâu tạo miệng sáo ở đỉnh quy đầu 
bằng chỉ PDS 6.0, khâu cố định niệu đạo vào 
cân dương vật ở giữa bụng dương vật, cố định 
sonde tiểu. 
Chia da bao quy đầu thành hai vạt chuyển 
xuống mặt bụng dương vật nếu thiếu da che phủ 
thì chuyển da bìu lên che phủ thân dương vật. 
Băng ép dựng thẳng dương vật bằng băng có 
tẩm mỡ kháng sinh. 
Điều trị sau mổ 
Dùng kháng sinh phối hợp đường tĩnh mạch 
sau mổ 7 ngày. 
Giảm đau. 
Bỏ băng 3 - 4 ngày sau mổ. 
Lưu ống sonde 8 - 10 ngày sau mổ. 
Ghi nhận các diễn biến sau mổ: Hoại tử vạt 
da che phủ dương vật; phù nề dương vật; đái bị 
động; nhiễm khuẩn. 
Theo dõi sau phẫu thuật 1 tháng, 3 tháng, 6 
tháng ghi nhận các biến chứng muộn: Rò niệu 
đạo; hẹp niệu đạo; cong dương vật. 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian từ tháng 3/2016 đến tháng 
12/2016, chúng tôi đã thực hiện phẫu thuật cho 
41 bệnh nhân lỗ tiểu lệch thấp thể thân dương 
vật theo kỹ thuật dùng vạt da niêm mạc quy đầu 
có cuống trục ngang để tạo hình niệu đạo 1 thì. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Nhi 8
Tuổi trung bình: 5,7 ± 0,38 tuổi. 
Bảng 1. Độ tuổi (n=41) 
Lứa tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ % 
3 tuổi 7 17,1 % 
3 – ≤ 5 tuổi 19 46,3% 
5 – ≤ 10 tuổi 12 29,3% 
10 – ≤ 15 tuổi 3 7,3% 
Tổng số bệnh nhân 41 
Bảng 2. Chiều dài đoạn niệu đạo cần tạo (n=41) 
Chiều dài niệu đạo cần tạo Số bệnh nhân Tỷ lệ % 
Từ 1 - ≤ 2 cm 1 2,4 % 
Từ 2 - ≤ 3 cm 25 61 % 
Từ 3 - ≤ 4 cm 11 26,8 % 
Trên 4 cm 4 9,8 % 
Tổng số 41 100 % 
Chiều dài niệu đạo cần tạo nhỏ nhất là 2 
cm, lớn nhất là 5 cm, chiều dài trung bình là 
3,44 ± 0,1 cm. 
Diễn biến của biến chứng sau mổ 
Sau rút Sonde tỷ lệ rò niệu đạo là 2 bệnh 
nhân; không có trường hợp nào hẹp niệu đạo. 
Sau 1 tháng có 5 bệnh nhân hẹp niệu đạo; 6 bệnh 
nhân rò niệu đạo. Sau 3 tháng tỷ lệ rò niệu đạo là 
4 bệnh nhân và hẹp niệu đạo là 1 bệnh nhân. Sau 
6 tháng rò niệu đạo là 4 bệnh nhân và hẹp niệu 
đạo là 2 bệnh nhân (Bảng 3). 
Bảng 3. Diễn biến của biến chứng 
Biến chứng 
Sau rút 
sonde 
(n =41) 
Sau 1 
tháng 
(n=40) 
Sau 3 
tháng 
(n=40) 
Sau 6 
tháng 
(n=30) 
Rò niệu đạo 2 (4,9%) 6 (15%) 4 (10%) 4 (13,3%) 
Hẹp niệu đạo 0 5 (12,5%) 1 (2,5%) 2 (6,7%) 
Tổng 2 11 5 6 
Mối liên quan giữa nhóm tuổi và biến chứng 
Bảng 4. Liên quan giữa nhóm tuổi và biến chứng 
 Nhóm tuổi 
Biến chứng 
2 - ≤ 3 3 - 5 6 – 10 10 - 15 Tổng 
Lúc ra viện 
(n =41) 
Rò 0 0 1 1 2 (4,9%) 
Hẹp 0 0 0 0 0 (0%) 
Sau 1 tháng 
(n=40) 
Rò 1 1 3 1 6 (15%) 
Hẹp 1 3 0 1 5 (12,5%) 
Sau 3 tháng 
(n=40) 
Rò 0 1 2 1 4 (10%) 
Hẹp 0 1 0 0 1 (2,5%) 
Sau 6 tháng 
(n=30) 
Rò 0 1 2 1 4 (13,3%) 
Hẹp 1 0 1 0 2 (6,7%) 
Nhận xét: Hai nhóm tuổi từ 6 – 10 tuổi và 
nhóm từ 10 – 15 tuổi có tỷ lệ rò niệu đạo cao 
hơn hai nhóm tuổi từ 2 - ≤ 3 tuổi và 3 – 5 tuổi. 
BÀN LUẬN 
Về độ tuổi phẫu thuật 
Theo các tác giả, trước năm 1980 thì lỗ tiểu 
lệch thấp có chỉ định phẫu thuật sau 3 tuổi, lúc 
đó kích thước dương vật đủ lớn giúp cho việc 
phẫu thuật được thuận lợi hơn. Tuy nhiên phẫu 
thuật ở lứa tuổi này có thể gây ra chấn thương về 
tâm lý. Năm 1975, Uỷ ban Tiết Niệu của viện hàn 
lâm Hoa Kỳ khuyến cáo rằng xét về mặt tâm lý 
thì thì thời điểm tốt nhất cho phẫu thuật lỗ tiểu 
lệch thấp là từ 6 tháng cho đến 12 tháng tuổi. Từ 
lứa tuổi 2 đến 3 tuổi bệnh nhân bắt đầu nhận 
thức được khuyết tật của mình, tuổi càng lớn 
càng ảnh hưởng tới tâm lý nặng nề(4). 
Theo tác giả Nguyễn Mai Hương nghiên cứu 
về đánh giá chất lượng cuộc sống và tâm lý giới 
tính ở trẻ em 12 – 18 tuổi sau phẫu thuật dị tật lỗ 
tiểu lệch thấp cũng cho rằng phẫu thuật sớm 
đem lại nhiều lợi ích, thời điểm phẫu thuật tốt 
nhất là trước 3 tuổi thậm chí là thậm chí trước 18 
tháng tuổi. Nghiên cứu cho biết nhóm trẻ phẫu 
thuật từ 6 tuổi trở lên có tỷ lệ mong muốn được 
phẫu thuật lại nhiều hơn so với nhóm trẻ phẫu 
thuật dưới 6 tuổi(5). Trong nghiên cứu của chúng 
tôi thì nhóm phẫu thuật ở độ tuổi trên 3 tuổi 
chiếm tỷ lệ cao chúng tôi nghĩ do một số nguyên 
nhân sau. Do gia đình không biết hay không 
được tư vấn về độ tuổi phẫu thuật nên đến 
muộn, cung có thể do gia đình không biết bệnh 
của con nên chỉ tình cờ phát hiện khi đi khám 
bệnh nên dẫn đến phẫu thuật muộn, tuổi trung 
bình phẫu thuật trong nghiên cứu củ chúng tôi 
là: 5,68 ± 0,388. Tỷ lệ rò và hẹp niệu đạo ở nhóm 
tuổi 6 – 10 tuổi và nhóm từ 10 – 15 tuổi có tỷ lệ rò 
niệu đạo cao hơn hai nhóm tổi từ 2 - ≤ 3 tuổi và 3 
– 5 tuổi do vậ cần phải có kế hoạch tư vấn truyền 
thông để các gia đình coá con bị dị tật này biết để 
phẫu thuật sớn nhằm giảm biến chứng. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 9
Về biến chứng sau mổ 
Theo Lê Công Thắng thì tỷ lệ rò ngay sau mổ 
của thể bệnh này là 21,8%; biến chứng muộn là 
34,5%(4). Trong nghiên cứu của chúng tôi: biến 
chứng rò niệu đạo ngay sau rút Sonde có 2 bệnh 
nhân (4,9%), không có trường hợp nào bị hẹp. 
Nhưng sau 1 tháng chúng tôi khám lại được 40 
bệnh nhân thì tỷ lệ ro niệu đạo là 6 trường hợp 
chiếm 15% và có 5 trường hợp hẹp chiếm 12,5 %. 
Sau khám lại 3 tháng chúng tôi khám lại 4 được 
40 bệnh nhân thì có 4 (10%) rò và 1(2,5%) hẹp 
như vây tỷ lệ rò và hẹp đã giảm là do chúng thôi 
tiến theo dõi và nong niệu đao thường xuyên có 
2 trường hợp rò nhỏ chỉ nhỏ vài giọt khi đi tiểu 
chúng tôi hướng dẫn bệnh nhân bịt lại khi đi tiểu 
và nong niệu đạo định kỳ thì đến 3 tháng có 2 
trường hợp rò đã tự lền và chỉ còn 1 trường hợp 
hẹp niệu đạo sau 3 tháng. Sau 6 tháng chúng tôi 
khám lại được 30 bệnh nhân có 4 (13,3%) rò và 2 
(6,7%) hẹp niệu đạo. Như vây sau mổ cần phải 
theo dõi và khám lại thường xuyên để xử trí 
những biến chứng từ đó có thể cải thiện được 
biến chứng rò và hẹp, đối với những trường hợp 
rò nhỏ thì chỉ cần đảm bảo niệu đạo không hẹp 
và phối hợp với bệnh nhân và người nhà để 
chăm sóc thì có thể tự liền được 
Bàn luận về sử dụng vạt da niêm mạc bao 
quy đầu có cuống mạch trục ngang để tạo niệu 
đạo. Theo chúng tôi nghĩ niêm mạc bao quy 
đầu là lớp bán niêm mạc, chun giãn tốt gần 
giống với tổ chức niệu đao mặt khác niêm mạc 
quy đầu không mọc lông, nhiều mạch máu 
nuôi dưỡng và có thể lấy chiều dài của vạt da 
gần hết chu vi quy đầu nên rất thích hợp cho 
việc tạo niệu đạo đối với những trường hợp dị 
tật lỗ tiểu lệc thấp thể thân dương vật. Trong 
nghiên cứu này thì chiều dài niệu đạo cần tạo 
nhỏ nhất là 2 cm lớn nhất là 5 cm chiều dài 
trung bình là 3 ± 0,7 cm. Trong nghiên cứu 
chúng tôi rút ra đực một số kinh nghiệm. Khi 
phẫu tích cuống mạch nuôi thì phải cẩn thận 
tránh làm tổn thương mạch nuôi và có gắng 
lấy nhiều tổ chức để phủ thêm một lớp lên 
niệu đạo. Khi độ dài niệu đạo cần tạo lớn thì 
phải phẫu tích mạch nuôi dài tối đa để tránh 
mạch nuôi bị căng làm giảm nuôi dưỡng cho 
vạt da và xoay trục dương vật, khi tạo đường 
hầm lên đỉnh quy đầu để làm miệng sáo thì 
đường hầm phải rộng để tránh hẹp miệng sáo 
sau này, luôn khâu phủ một lớp tổ chức để che 
phủ niệu đao để tăng cường khả năng nuôi 
dưỡng cho niệu đạo vừa. Từ những kinh 
nghiện trên chúng tôi đã hạn chế được biến 
chứng rò và hẹp niệu đạo. 
KẾT LUẬN 
Kết quả mổ chữa LTLT bằng kỹ thuật dùng 
vạt da - niêm mạc bao quy đầu có cuống trục 
ngang có nhiều ưu điểm cho kết quả tốt, tỷ lệ 
thành công cao. Chúng tôi vẫn đang tiến hành 
nghiên cứu để hoàn thiện kỹ thuật từ đó hạn chế 
các biến chứng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Barbagli G, Perovic S (2010). “Retrospective DescriptiveAnalysis 
of 1,176 Patients With Failed Hypospadias Repair”, JUrol, 183, 
pp. 207-211. 
2. Baskin LS (2012), “Hypospadias”, in Pediatric Surgery, ed 7th 
vol 4, Chapter 121, Elservier Mosby, pp. 1761-1781. 
3. Dan P, Alaadin N (2012). “Surgical Outcome of Different 
Types of Primary Hypospadias Repair During Three Decades in 
aSingle Center”, J Urol, 79, pp. 1350-1354. 
4. Lê Công Thắng, Lê Thanh Hùng, Lê Tấn Sơn (2006). Điều trị lỗ 
tiểu lệch thấp theo kỹ thuật Dukett: Tuổi phẫu thuật, Y học TP: 
Hồ Chí Minh, Tập 10, Phụ bản số 1, tr.197-201. 
5. Nguyễn Mai Hương, Trần Thanh Tú. (2014) Đánh giá chất 
lượng cuộc sống và tâm lý giới tính ở trẻ em 12 – 18 tuổi sau 
phẫu thuật dị tật lỗ tiểu lệch thấp, Tạp Chí Nghiên Cứu Y Học, số 
88 tập 3, tr.152 – 158. 
6. Springer A (2011), “Trends in Hypospadias Surgery: Results ofa 
Worldwide Survey”, European urology, 60, pp. 1184-1189. 
7. Trần Ngọc Bích (1988). Điều trị dị tật lỗ đái lệch thấp bằng phẫu 
thuật 1 thì, Luận án Phó tiến sỹ, Đại học Y Hà Nội, tr.35-47. 
Ngày nhận bài báo: 20/06/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/06/2018 
Ngày bài báo được đăng: 15/08/2018