Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 108
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KÌ 
BẰNG CHẾ ĐỘ ĂN TIẾT CHẾ KẾT HỢP VẬN ĐỘNG 
TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG 
Phạm Thị Bảo Yến*, Trần Thị Ngọc Tâm**, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có xu hướng ngày càng tăng trên thế giới và ở Việt Nam. 
Chẩn đoán phát hiện không khó và điều trị ban đầu với chế độ ăn phù hợp cho kết quả khả quan. Với sự kết hợp 
vận động hợp lý có thể giúp hiệu quả ổn định đường huyết tốt hơn. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thai phụ ĐTĐTK có đường huyết ổn định khi được điều trị bằng chế độ ăn tiết chế 
kết hợp vận động có định lượng tại khoa Sản bệnh, Bệnh viện Hùng Vương. 
Phương pháp: Nghiên cứu giả thực nghiệm trên 121 thai phụ đái tháo đường thai kỳ điều trị bằng chế độ 
ăn tiết chế tại khoa Sản bệnh, Bệnh viện Hùng Vương, TP.Hồ Chí Minh từ 12/2017 đến 04/2018, đủ tiêu chuẩn 
chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Kết quả: Tỷ lệ thai phụ ĐTĐTK có đường huyết ổn định sau 3,5,7 ngày điều trị tiết chế dinh dưỡng kết hợp 
với vận động thể lực bằng cách đi bộ 30 phút mỗi ngày lần lượt là 71,2% KTC 95% [63,2-79,1] , 84,8% KTC 
95% [78,5-91,0], 87,2% KTC 95% [81,3-90,0], P<0,05 . Tuân thủ dinh dưỡng tiết chế kết hợp vân động làm 
tăng tỷ lệ ổn định đường huyết với RR=2,67 KTC 95% [1,03-6,92], P<0,05. Các yếu tố khác chưa ghi nhận có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Và tổng cường độ hoạt động thể lực của các đối tượng tham gia nghiên cứu: 112,27 
Met-giờ/tuần. 
Kết luận: Vận động 30 phút mỗi ngày kết hợp tuân thủ chế độ ăn tiết chế bước đầu cho thấy giúp ổn định 
đường huyết trên thai phụ đái tháo đường thai kỳ. 
Từ khóa: đái tháo đường thai kỳ, chế độ ăn tiết chế, vận động có định lượng 
ABSTRACT 
 PHYSICAL ACTIVITY COMBINE DIET TO CONTROL GLYCEMIA GESTATIONAL DIABETES 
MELLITUS IN HUNG VUONG HOSPITAL 
Pham Thi Bao Yen, Tran Thi Ngoc Tam, Huynh Nguyen Khanh Trang 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 108 - 114 
Background: Gestational diabetes mellitus (GDM) trend to rise in the world and in Vietnam. Diagnosis is 
not difficult and initial treatment with appropriate diet for good results. With proper physical activity and 
exercise coordination can help stabilize blood glucose better. 
Objectives: To determine the rate of pregnant women with stable blood glucose levels when treated with a 
controlled combined diet and exercise regime at Hung Vuong Hospital. 
Methods: Quasi experimental study on 121 pregnant women with GDM treated with diet regimen at 
Department of High risk pregnany, Hung Vuong Hospital, Ho Chi Minh City from 12/2017 to 04/2018, eligible 
sample and agree to participate in research. 
Results: The prevalence of GDM with stable blood glucose after 3, 5 and 7 days of dietary restriction 
combined with physical activity by walking for 30 minutes per day were 71.2 95%CI [63.2-79.1], 84.8 95%CI 
*Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch **Bệnh viện Hùng Vương 
Tác giả liên lạc: PGS TS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 109
[75.5-91.0] and 87.2 95%CI [81.3-90.0]. Combine with diet and exercise, level blood glucose stability with 
RR=2.67, 95% CI [1.03-6.92], P <0.05. Other unrecognized factors had statistically significant differences. And 
total physical activity intensity of the study participants: 112.27 Met-hours/week. 
Conclusion: Physical activity and exercise 30 minutes per day combined with dietary restriction helps 
stabilize blood sugar levels in pregnant women with GDM. 
Key words: gestational diabetes mellitus, dietary restriction, physical activity and exercise 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Năm 2013, Hội nghị đái tháo đường (ĐTĐ) 
quốc tế (IDF) đã ước tính có khoảng 16,6 % trẻ 
sinh sống từ người mẹ có tăng đường huyết 
trong thai kỳ. Báo cáo này cũng ghi nhận có sự 
khác biệt rất lớn về tần suất bệnh, lên đến 25% ở 
Đông Nam Á tới 10,4% ở vùng Bắc Mỹ và 
Caribean(11). Trong đó, có tới 91,6% số thai phụ 
ĐTĐTK đến từ các quốc gia thu nhập thấp và 
trung bình. Tại Việt Nam, đái tháo đường thai 
kỳ (ĐTĐTK) là vấn đề ngày càng được quan 
tâm, một loạt các nghiên cứu về dịch tễ được 
thực hiện trong những năm gần đây, ghi nhận tỷ 
lệ ĐTĐTK có xu hướng ngày càng gia tăng trong 
dân số. Tuy vậy, một điều đáng lưu ý rằng, tần 
suất bệnh bị ảnh hưởng bởi dân số nghiên cứu 
(được thực hiện tại Bệnh viện) hoặc sử dụng tiêu 
chuẩn chuẩn đoán 1 bước-75g (theo tổ chức 
IADSP) có thể khiến tỉ lệ bệnh cao hơn hẳn so 
với tầm soát đại trà hay sử dụng tiêu chuẩn 2 
bước-100g (WHO)(9). Như trong nghiên cứu của 
tác giả Jane Hirst, ghi nhận trên 2702 thai phụ 
thực hiện tầm soát ĐTĐTK bằng xét nghiệm 75 
gr đường, với tiêu chuẩn của ADA 2010, có 6,1% 
(164 thai phụ) được chần đoán dương tính, 
nhưng khi áp dụng tiêu chuẩn thiết lập bởi tổ 
chức IADPSG, có đến 20,3% thai phụ phải điều 
trị ĐTĐTK(8). 
Quản lý các trường hợp ĐTĐ thai kì là sự 
phối hợp đa chuyên khoa, nổi bật là vai trò của 
các bác sĩ sản khoa, dinh dưỡng, nội tiết và sơ 
sinh, với mục tiêu làm giảm các kết cục xấu 
thai kì và nguy cơ cho mẹ thông qua việc ổn 
định và duy trì mức đường huyết mục tiêu. 
Hướng dẫn về điều trị ĐTĐ thai kì của nhiều 
hiệp hội Sản khoa đồng thuận một can thiệp 
nền tảng cho các thai phụ ĐTĐTK là thay đổi 
lối sống và dinh dưỡng điều trị nội khoa 
(MNT) được định nghĩa là phân phối các bữa 
ăn một với mức carbohydrate (CHO) được 
kiểm soát cho phép cung cấp đầy đủ chất dinh 
dưỡng với mức tăng cân hợp lý, ốn định 
đường huyết và tránh nhiễm ketone. Nhiều 
nghiên cứu trên thế giới đã báo cáo tỷ lệ 
đường huyết được ổn định ngay sau tiết chế 
chế từ vài ngày đến vài tuần, dao động từ 45-
86% sau 1-2 tuần(14). Vài nghiên cứu dài hơi 
hơn theo dõi tiết chế sau 4 tuần, với tỷ lệ thành 
công lên tới hơn 90%(5). 
Nguy cơ của vận động thể lực (VĐTL) trong 
thai kì là rất thấp, và được khuyến khích cho mọi 
phụ nữ mang thai(7). Với một thai kì bình 
thường, VĐTL thường xuyên giúp cải thiện, duy 
trì thể lực, kiểm soát tăng cân, cải thiện sức khỏe 
tâm thần. Trên một thai kỳ có ĐTĐ, vận động 
được khuyến cáo như một thành phần của điều 
trị can thiệp lối sống, là một điều trị thiết yếu 
song song với MNT(7,12). Hiệp hội Đái tháo 
đường Hoa Kỳ (ADA), Tổ chức Y Tế Thế Giới 
(WHO), tổ chức quốc tế nghiên cứu Đái tháo 
Đường và thai (IADSP) đồng thuận “những phụ 
nữ ĐTĐTK không có bệnh lý nội khoa hay 
chống chỉ định về sản khoa nên được khuyến 
khích khởi đầu hoặc tiếp tục một cường độ vận 
động trung bình như là một phần của điều 
trị”(12). Tại Hội nghị quốc tế về ĐTĐTK lần V đã 
đề nghị “Một chế độ vận động 30 phút mỗi 
ngày, vận động được khuyến khích như đi bộ 
nhanh, bài tập cánh tay khi ngồi trên ghế kéo dài 
ít nhất 10 phút sau mỗi bữa ăn giúp hoàn thành 
mục tiêu đường huyết”(4). Nhận thấy tầm quan 
trọng của vận động kết hợp tiết chế trong quản 
lý ĐTĐTK, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề 
tài: “Kết quả điều trị đái tháo đường thai kỳ 
bằng chế độ ăn tiết chế kết hợp vận động thể lực 
tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2017-2018”. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 110
Những kết quả thu được hy vọng sẽ hữu ích 
trong việc đánh giá kết quả về phác đồ điều trị 
bệnh lý đái tháo đường hiện tại cũng như mong 
muốn nâng cao hiệu quả điều trị tại Bệnh viện 
và sức khỏe sinh sản nói chung. Câu hỏi nghiên 
cứu: Hiệu quả giúp ổn định đường huyết khi kết 
hợp dinh dưỡng tiết chế và vận động thể lực 
trong điều trị ĐTĐTK tại BVHV như thế nào? 
Nghiên cứu với mục tiêu 
Xác định tỷ lệ thai phụ có đường huyết ổn 
định (đường huyết đói ≤ 95 mg/dl và 2 giờ sau 
ăn ≤ 120 mg/dl) sau 3, 5 và 7 ngày điều trị bằng 
tiết chế dinh dưỡng kết hợp vận động thể lực 
có định lượng. 
Đánh giá độ giảm ĐH trước và sau điều trị 
tiết chế dinh dưỡng kết hợp vận động thể lực có 
định lượng. 
Xác định mối liên quan giữa tổng cường độ 
hoạt động thể lực, các mức hoạt động thể lực đạt 
khuyến cáo, các yếu tố liên quan với ổn định ĐH 
ở phụ nữ mang thai có đái tháo đường điều trị 
tại khoa Sản bệnh BV Hùng Vương. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu giả thực nghiệm (Quasi 
Experimental Study). 
Đối tượng 
Thai phụ ĐTĐTK điều trị bằng chế độ ăn tiết 
chế tại khoa Sản bệnh, BV Hùng Vương từ 
12/2017 đến 04/2018 và thỏa tiêu chuẩn chọn 
mẫu, đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn nhận bệnh 
Tất cả thai phụ đái tháo đường thai kỳ điều 
trị bằng chế độ ăn tiết chế tại khoa Sản bệnh, BV 
Hùng Vương, TP.HCM từ tháng 12/2017 đến hết 
tháng 4/2018. Đơn thai, tuổi thai lúc sanh ≥ 28 
tuần. Biết chữ và hiểu tiếng Việt, đồng ý tham 
gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Thai phụ ĐTĐTK và đang điều trị bằng 
Insulin. Bất thường nhau, thai (nhau bong non, 
nhau tiền đạo, suy thai, thai lưu). Có bệnh lý nội 
khoa hoặc sản khoa có chống chỉ định VĐTL. 
Không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Cỡ mẫu 
Công thức so sánh 2 trung bình của một 
nhóm đối tượng trước và sau can thiệp: 
   =
  (   )
(  ) 
Với r (hệ số tương quan giữa 2 lần đánh giá). C=7,85 
(khi α = 0,05 và β = 0,2). 
Nghiên cứu chế độ ăn tiết chế kết hợp vận 
động với mong muốn sẽ làm giảm trung bình 
3 mg/L đường huyết trước ăn (ĐH mao mạch) 
theo nghiên cứu của tác giả Anjana 2016(6). Độ 
lệch chuẩn tối đa để cỡ mẫu lớn nhất là 13. ES 
= 3/13 = 0,57, hệ số tương quan là 0,7. Vậy theo 
công thức tính được N=89. Dự kiến mất 15% 
mẫu nên cần ít nhất 103 để đảm bảo năng lực 
mẫu. Thực tế thu được 121 đối tượng. 
Chọn mẫu toàn bộ cho đến khi đủ mẫu. 
Tổng HĐTL qui đổi theo trung vị: HĐTL qui 
đổi theo trung vị được định nghĩa là “Thấp” khi 
tổng cường độ HĐTL có giá trị nhỏ hơn trung vị, 
“Cao” khi tổng cường độ HĐTL cao hơn số 
trung vị. 
Tuân thủ chế độ tiết chế: Thai phụ ăn đúng 
theo chế độ tiết chế của Bệnh viện trong thực 
đơn chi tiết hàng ngày, không ăn hoặc uống 
thêm bất cứ gì khác ngoài thực đơn. 
Tuân thủ vận động: thai phụ thực hiện vận động 
đủ 30 phút/ngày, trong 5-7 ngày điều trị, mỗi 
thai phụ được phát đồng hồ tính thời gian để 
đảm bảo đủ thời gian vận động. 
Biến số hoạt động (HĐ) thể lực 
Các mức cường độ hoạt động được tính 
điểm dựa trên bộ câu hỏi PPAQ được chuẩn hóa 
Tiếng Việt, bao gồm 32 hoạt động thể lực chia 
làm 4 nhóm: hoạt động hộ gia đình/ chăm sóc 
(13 hoạt động), các hoạt động nghề nghiệp (5 
hoạt động), thể thao/ hoạt động tập thể dục (8 
hoạt động) và hoạt động đi lại (3 hoạt động) và 
hoạt động tĩnh/không hoạt động (3 hoạt 
động)(3,15). 
Mỗi HĐ sẽ được tính dựa trên cường độ và 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 111
tổng năng lượng tiêu hao với đơn vị đương 
lượng chuyển hóa-giờ (MET-giờ). MET là tỷ lệ 
trao đổi chất lúc nghỉ, được tính bằng lượng 
Oxy tiêu thụ lúc ngồi tĩnh lặng, tương đương 
3,5 ml Oxy/kg cân nặng/phút (≈1,2kcal/1 phút 
đối với người có cân nặng 70 kg. Đương lượng 
chuyển hóa (MET-giờ) tương đương tổng năng 
lượng tiêu hao tính bằng cách cộng gộp tất cả 
các hoạt động, mỗi hoạt động sẽ phân 4 nhóm 
theo cường độ (HĐ ngồi: <1,5 METs, HĐ nhẹ: 
1,5- <3,0 METs, HĐ trung bình: 3,0 - <6 METs, 
và mạnh: ≥ 6,0 METs)(2). Tiêu hao nặng lượng 
sau đó được tính toàn bằng cách nhân với thời 
gian dành cho từng hoạt động mỗi ngày với 
cường độ HĐ. 
Sử dụng phần mềm Stata 10 để nhập xử lý 
và phân tích số liệu. Để đánh giá độ giảm ĐH 
kết quả trước và sau can thiệp, chúng tôi sử 
dụng phép kiểm Signed rank test. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1. Phân bố đặc điểm dịch tễ của mẫu nghiên 
cứu (N = 125) 
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) 
Dân tộc 
Kinh 121 96,08 
Khác 4 3,20 
Khu vực sinh sống 
Thành thị 84 67,20 
Nông thôn 41 32,80 
Tuổi mẹ 
Tuổi trung bình : 29,4 ±4,86 
< 25 tuổi 20 16,00 
25-34 tuổi 83 66,40 
≥ 35 tuổi 22 17,60 
Nghề nghiệp 
Công nhân, buôn bán 45 36,00 
Cán bộ viên chức 39 31,20 
Nội trợ 25 20,00 
Khác 16 12,80 
Trình độ học vấn 
Chưa hết cấp 3 15 12,00 
Tốt nghiệp cấp 3 trở lên 110 88,00 
Số con hiện có 
Chưa có con 64 51,20 
≥ 1 con 61 48,8 
Thu nhập gia đình/ tháng 
Dưới 10 triệu 25 20,00 
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) 
10- dưới 20 triệu 67 53,60 
Từ 20 triệu trở nên 33 26,40 
Bảng 2. Tỷ lệ ổn định đường huyết thành công sau 
điều trị 
Đường huyết ổn 
định 
Ổn định, n% Chưa ổn định, n% 
3 ngày 89(71,20) 36(28,80) 
5 ngày 106(84,80) 19 (15,20) 
7 ngày 109 (87,20) 16(12,08) 
Bảng 3. Phân tích hồi qui đa biến liên các yếu tố liên 
quan điều trị 
Yếu tố ĐH sau 7 ngày điều trị RR KTC 95% P* 
Ổn định Chưa ổn 
Tuân thủ tiết chế dinh dưỡng 
Không 6(27,27) 16(72,73) Ref 1,03-6,92 0,04 
Có 103(100,00) 0(00,00) 2,67 
Tuân thủ vận động 
Không 5(33,33) 10(66,67) Ref 0,57-4,17 0,39 
Có 104(94,55) 6(5,45) 1,54 
BMI trước mang thai 
<23 91(96,81) 3(3,19) Ref 0,46-1,46 0,51 
≥23 18(58,06) 13(41,94) 0,82 
Tiền căn ĐTĐTK thai trước 
Không 100(91,74) 12(11,65) Ref 0,41-1,81 0,70 
Có 9(56,25) 7(43,75) 0,86 
(*) Hồi qui Logistic đa biến 
Bảng 4. Phân bố cường độ HĐTL (Met-giờ/ tuần) 
Biến số hoạt động thể lực Trung vị (25th-75th) 
Tổng cường độ HĐTL (Met-
giờ/tuần) 
112,27 (98,725-123,2) 
HĐTL theo mức cường độ hoạt động 
Hoạt động ngồi 37,275 (21,35-46,475) 
Hoạt động cường độ nhẹ 30,1 (21,6-43,225) 
Hoạt động cường độ trung bình 30,9 (23,675-46,05) 
Hoạt động cường độ mạnh 0 
HĐTL theo loại vận động 
Hoạt động việc nhà 37,275 (26,25-51,1) 
Hoạt động công việc 42,7 (23,975-61,25) 
Luyện tập/ thể dục 1,625 (0,8-2,675) 
Hoạt động đi lại 25,2 (17,675-32,55) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 112
Biểu đồ 1. Độ giảm đường huyết sau điều trị 
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu với 125 thai phụ tham gia, 
chúng tôi tiến hành can thiệp và theo dõi đường 
huyết 4 lần/ngày. Thai phụ đạt đường huyết 
mục tiêu ≥ 70% tổng giá trị ĐH được theo dõi 
được xem là đạt mức ĐH ổn định. Theo phác đồ 
điều trị, thai phụ được xem là điều trị thành 
công và xuất viện sau 5 ngày. Kết qủa, sau 3 
ngày điều trị có 89 thai phụ ổn định được đường 
huyết, chiếm 71,2% và sau 5 ngày, có 106 thai 
phụ đạt mục tiêu ĐH, chiếm 84,8%. Chỉ có 19 
thai phụ, chiếm 15,2%, cần xem xét, điều chỉnh 
lại chế độ ăn và vận động thể lực, tiếp tục theo 
dõi trong 2 ngày. Trong 2 ngày tiếp theo, trong 
19 thai phụ, có thêm 3 trường hợp (15,7%) đạt 
ĐH ổn định, 16 thai phụ (84,3%) còn lại chưa đạt 
ĐH mục tiêu, phải xem xét sử dụng thêm 
Insulin, được xem là thất bại với điều trị. Như 
vậy tỷ lệ thai phụ ổn định được ĐH sau 3 ngày 
là 71,2% KTC 95% [63,2-79,1], 5 ngày là 84,8% 
KTC 95% [78,5-91,0] và 7 ngày là 87,2% KTC 95% 
[81,3-90,0], P<0,05. 
Theo kết quả từ Bảng 2 và Biểu đồ 1, tất cả các 
chỉ số ĐH đều giảm có ý nghĩa thống kê 
(p<0,001) sau can thiệp. Kết quả nghiên cứu này 
của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của tác 
giả Ram Uma và Anjana thực hiện điều trị các 
thai phụ ĐTĐTK theo can thiệp chăm sóc 
WING-MOC (dự án điều trị các thai phụ 
ĐTĐTK tại Ấn Độ dựa trên khuyến cáo của 
Hiệp hội ĐTĐ quốc tế)(1). Cụ thể, trong nghiên 
cứu của Anjana, 151 thai phụ ĐTĐTK được điều 
trị MNT và vận động thể lực bằng cách đi bộ 
đếm số bước chân với nhật ký đi bộ và đồng hồ 
đếm số bước chân được phát kèm(1). Kết quả sau 
kết thúc can thiệp, có sự giảm ĐH đói, ĐH 1 giờ 
và 2 giờ sau ăn (p<0,001). Tác giả báo cáo mức 
giảm ĐH đói trung bình 3,0 mg/dl (với ĐH đói 
trước MOC: 89mg/dl, sau MOC: 85mg/dl, 
p<0,001), thấp hơn so với nghiên cứu của chúng 
tôi. Tuy nhiên, ở mức ĐH 2 giờ sau ăn, mức 
giảm ĐH lại cao hơn -35mg/dl (ĐH 2 giờ trước 
MOC: 148mg/dl, sau MOC 111mg/dl, p<0,001). 
Sự khác biệt có thể do thời gian điều trị dài hơn 
(2 tuần sau can thiệp) so với chúng tôi (1 tuần) 
khiến cho mức ĐH 2 giờ sau ăn ổn định hơn. 
Điều này tương đồng với những thử nghiệm 
chứng minh tác động lâu dài của HĐTL trên sự 
cải thiện dung nạp đường tại gan (qua sự giảm 
ĐH sau ăn), duy trì mức ĐH ổn định (qua sự ổn 
định HbA1c)(16). Cũng với can thiệp WING-MOC 
năm 2017, tác giả Uma báo cáo tỷ lệ ổn định ĐH 
bằng MNT và đi bộ trên 212 thai phụ sau 2 tuần 
can thiệp là 84%. Kết quả này thấp hơn nghiên 
cứu của chúng tôi (tỷ lệ ổn định ĐH 87,2%, 
nhưng chỉ sau 5-7 ngày). Có lẽ do trong nghiên 
cứu chúng tôi, tất cả thai phụ đều được điều trị 
nội trú, với chế độ ăn được tính toán và hoạt 
động thể lực được giám sát và theo dõi chặt chẽ 
dẫn đến tỷ lệ tuân thủ cao hơn, có thể giúp mau 
chóng đạt mức ĐH ổn định. 
Nhằm so sánh, tìm ra công cụ có tính giá trị 
và độ tin cậy cao để đánh giá HĐTL cho thai 
phụ. Tác giả Matteo Sattler năm 2018 đã thực 
hiện một phân tích gộp 18 nghiên cứu với 11 bộ 
câu hỏi đánh giá HĐTL khác nhau trong thai kì. 
Tác giả ghi nhận bộ câu hỏi PPAQ cho thấy ưu 
điểm hơn các bộ câu hỏi khác ở cả tính giá trị và 
độ tin cậy(15). Cũng trong nghiên cứu này, phiên 
bản tiếng Việt của PPAQ cũng được báo cáo với 
hệ số tương quan ICC từ 0,87- 0,94 cho tất cả các 
lĩnh vực bao gồm các mức cường độ hoạt động 
và loại hoạt động. Tuy PPAQ chưa đạt độ tin cậy 
và tính giá trị cộng dồn (có thể do thiếu tiêu 
chuẩn trong cách lấy thông tin dữ liệu) tác giả 
cũng khuyến cáo sử dụng PPAQ thay vì các bộ 
câu hỏi còn lại(15). Vì vậy, trong nghiên cứu này, 
Đ
ư
ờ
n
g
 h
u
y
ết
 m
g
/d
l 
Độ giảm đường huyết sau điều trị 
Đói
sáng
sau ăn
sáng
đói 
chiều 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 113
chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi PPAQ Tiếng việt 
để đánh giá HĐTL của các đối tượng trong 
nghiên cứu. Như vậy, từ kết quả bảng 3 thai phụ 
có mức tổng cường độ hoạt động thể lực là 
112,27 Met-giờ/tuần. Kết quả này tương đương 
với nghiên cứu bệnh chứng trên đánh giá mức 
độ HĐTL thai phụ khám thai tại khoa phòng 
khám BVHV của tác giả Hoàng Thị Phương là 
113,31 Met-giờ/tuần(10). 
Một nghiên cứu khác với thiết kế tương tự 
của tác giả Nguyễn Công Luật 2018, thực hiện 
trên 2030 thai phụ Việt Nam từ 6 Bệnh viện lớn 
trên cả nước trong đó có BVHV, ghi nhận mức 
tổng cường độ HĐTL là 116,6 Met-giờ/tuần(13). 2 
nghiên cứu trên cũng so sánh cường độ HĐTL 
giữa 2 nhóm có và không có ĐTĐTK, đều ghi 
nhận nhóm thai phụ ĐTĐTK có mức tổng cường 
độ HĐTL thấp hơn nhóm thai phụ bình thường 
(p<0,05)(10). 
HẠN CHẾ 
Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ đánh 
giá hiệu quả của can thiệp thông qua kết cục 
ngắn hạn là tỷ lệ đường huyết ổn định cũng 
như độ giảm đường huyết đói và 2 giờ sau ăn 
sau can thiệp. Những kết cục dài hạn như tỷ lệ 
sanh con to, thai lưu, non tháng, sanh giúp, mổ 
sanh không được khảo sát. Nhược điểm lớn 
nhất của nghiên cứu chúng tôi là không có 
nhóm chứng, chúng tôi không thể so sánh kết 
cục giữa nhóm có và không có can thiệp. Việc 
đánh giá mức vận động qua bộ câu hỏi dễ 
khiến có sai lệch do nhớ lại. 
KẾT LUẬN 
Kết quả điều trị ĐTĐTK bằng chế độ ăn tiết 
chế kết hợp vận động thể lực tại khoa sản bệnh, 
Bệnh viện Hùng Vương trên 125 trường hợp, 
chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 
Tỷ lệ thai phụ ĐTĐTK có đường huyết ổn 
định sau 3,5,7 ngày điều trị tiết chế dinh dưỡng 
kết hợp với vận động thể lực bằng cách đi bộ 30 
phút mỗi ngày lần lượt là 71,2% KTC 95% [63,2-
79,1] , 84,8% KTC 95% [78,5-91,0], 87,2% KTC 
95% [81,3-90,0], P<0,05. 
Tuân thủ dinh dưỡng tiết chế kết hợp vân 
động làm tăng tỷ lệ ổn định đường huyết với 
RR=2,67 KTC 95% [1,03-6,92], P<0,05. Các yếu tố 
khác chưa ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê. 
Tổng cường độ hoạt động thể lực của các đối 
tượng tham gia nghiên cứu: 112,27 Met-giờ/tuần. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Anjana RM, Sudha V, Lakshmipriya N, Anitha C, Unnikrishnan 
R et al (2016). "Physical activity patterns and gestational diabetes 
outcomes - The wings project". Diabetes Res Clin Pract, 
116:pp.253-62. 
2. Berntsen S, Richardsen KR, Morkrid K, Sletner L, Birkeland KI 
et al (2014). "Objectively recorded physical activity in early 
pregnancy: a multiethnic population-based study". Scand J Med 
Sci Sports, 24(3):pp. 594-601. 
3. Chasan-Taber L, Schmidt MD, Roberts DE, Hosmer D, 
Markenson G, et al (2004). "Development and validation of a 
Pregnancy Physical Activity Questionnaire". Med Sci Sports 
Exerc, 36(10):pp. 1750-60. 
4. Cho NH, Shaw JE, Karuranga S, Huang Y, da Rocha Fernandes 
JD et al (2018). "IDF Diabetes Atlas: Global estimates of diabetes 
prevalence for 2017 and projections for 2045". Diabetes Res Clin 
Pract, 138:pp. 271-281. 
5. Giuffrida FM, Castro AA, Atallah AN, Dib SA (2003). "Diet plus 
insulin compared to diet alone in the treatment of gestational 
diabetes mellitus: a systematic review". Braz J Med Biol Res, 
36(10):pp.1297-300. 
6. Harrison AL, Shields N, Taylor NF, Frawley HC (2016). 
"Exercise improves glycaemic control in women diagnosed with 
gestational diabetes mellitus: a systematic review". J Physiother, 
62(4):pp.188-96. 
7. Haskell WL, Lee IM, Pate RR, Powell KE, Blair SN, et al (2007). 
"Physical activity and public health: updated recommendation 
for adults from the American College of Sports Medicine and 
the American Heart Association". Med Sci Sports Exerc, 
39(8):pp.1423-26. 
8. Hirst JE, Tran TS, Do MA, Morris JM, Jeffery HE (2012). 
"Consequences of gestational diabetes in an urban hospital in 
Viet Nam: a prospective cohort study". PLoS Med, 
9(7):pp.e1001272. 
9. Hirst JE, Tran TS, Do MA, Rowena F, Morris JM et al. (2012). 
"Women with gestational diabetes in Vietnam: a qualitative 
study to determine attitudes and health behaviours". BMC 
Pregnancy Childbirth, 12:pp. 81. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 114
10. Hoàng Thị Phương (2017). "Mối liên quan giữa hoạt động thể 
lực với Đái Tháo Đường thai kỳ ở phụ nữ mang thai đến khám 
tại Bệnh viện Hùng Vương ". Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ y khoa, 
Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh, pp. tr. 38-66. 
11. L'Heveder R, Nolan T (2013), "International Diabetes 
Federation". Diabetes Res Clin Pract, 101(3):pp.349-51. 
12. Mottola MF, Stephanie-May R (2011). Exercise Guidelines for 
Women with Gestational Diabetes. Miroslav Radenkovic. 
Gestational Diabetes, pp. 339-361. URL: 
Exercise_guidelines_for_women_with_gestational_diabetes.pdf. 
13. Nguyen CL, Pham NM, Lee AH, Nguyen PTH, Chu TK, et al 
(2018). "Physical activity during pregnancy is associated with a 
lower prevalence of gestational diabetes mellitus in Vietnam". 
Acta Diabetol, 55(9):955-962. 
14. Nguyễn Hằng Giang (2014). "Kết quả điều trị đái tháo đường 
thai kỳ bằng chế độ ăn tiết chế tại Bệnh viện Hùng Vương". Sản 
phụ khoa, pp. tr. 55-56. 
15. Sattler MC, Jaunig J, Watson ED, van Poppel MN, Mokkink LB, 
et al (2018). "Physical Activity Questionnaires for Pregnancy: A 
Systematic Review of Measurement Properties". Sports Med, 
48(10):2317-2346. 
16. Yamamoto, Kellett JE, Garcia-Patterson A, Balsells M (2018). 
"Gestational Diabetes Mellitus and Diet: A Systematic Review 
and Meta-analysis of Randomized Controlled Trials Examining 
the Impact of Modified Dietary Interventions on Maternal 
Glucose Control and Neonatal Birth Weight". Acta Diabetologica, 
41(7):pp. 1346-1361. 
Ngày nhận bài báo: 30/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 06/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019