Tài liệu Hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học trong trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
57 
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội 
Thực hiện phương châm mỗi giảng viên 
đồng thời là nhà khoa học, công tác giảng dạy, 
đào tạo phải gắn với hoạt động nghiên cứu để cập 
nhật kiến thức, sáng tạo ra tri thức mới. Ngoài 
việc nâng cao chất lượng của các công trình khoa 
học - công nghệ thông qua các hội đồng khoa học 
còn được đánh giá thông qua việc xuất bản các 
bài báo trên các tạp chí có uy tín trong và ngoài 
nước, sự tham gia vào các hội thảo quốc tế liên 
quan, bằng việc công nhận các tiến bộ kỹ thuật ở 
các bộ chuyên ngành... 
Trong năm qua, Trường Đại học Nông nghiệp 
Hà Nội đã đạt được một số thành tích đáng kể 
trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển 
giao công nghệ, đã tạo ra nhiều sản phẩm công 
nghệ hữu ích, khẳng định vị trí hàng đầu về khoa 
học công nghệ trong khối Nông - Lâm - Ngư của 
Việt Nam. 
I. KẾT...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 3 trang
3 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 379 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học trong trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
57 
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội 
Thực hiện phương châm mỗi giảng viên 
đồng thời là nhà khoa học, công tác giảng dạy, 
đào tạo phải gắn với hoạt động nghiên cứu để cập 
nhật kiến thức, sáng tạo ra tri thức mới. Ngoài 
việc nâng cao chất lượng của các công trình khoa 
học - công nghệ thông qua các hội đồng khoa học 
còn được đánh giá thông qua việc xuất bản các 
bài báo trên các tạp chí có uy tín trong và ngoài 
nước, sự tham gia vào các hội thảo quốc tế liên 
quan, bằng việc công nhận các tiến bộ kỹ thuật ở 
các bộ chuyên ngành... 
Trong năm qua, Trường Đại học Nông nghiệp 
Hà Nội đã đạt được một số thành tích đáng kể 
trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển 
giao công nghệ, đã tạo ra nhiều sản phẩm công 
nghệ hữu ích, khẳng định vị trí hàng đầu về khoa 
học công nghệ trong khối Nông - Lâm - Ngư của 
Việt Nam. 
I. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP 
Qua nửa thế kỷ Trường Đại học Nông 
nghiệp Hà Nội đã tuyển sinh từ khóa 1 đến khóa 
57, trong đó đã có 53 khóa tốt nghiệp, Trường đã 
đóng góp tích cực vào việc đào tạo đội ngũ cán 
bộ khoa học kỹ thuật trình độ cao cho cả nước. 
Tính đến tháng 12/2012, Nhà trường đã đào 
tạo cho đất nước 66.267 kỹ sư và cử nhân; 3.370 
thạc sĩ và 332 tiến sĩ, nhiều cán bộ có trình độ 
cao đẳng, trung cấp và kỹ thuật viên. Trường 
cũng đào tạo cho các nước CHDCND Lào, 
Vương quốc Campuchia, CHDCND Trung Hoa 
hàng trăm kỹ sư, bác sĩ thú y; 11 tiến sĩ, 27 thạc 
sĩ. Trường đã liên kết đào tạo với hơn 40 tỉnh, 
thành phố, đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho địa 
phương. Đội ngũ cán bộ do Trường đào tạo vừa 
có trình độ chuyên môn, vừa có phẩm chất chính 
trị vững vàng, đã và đang là lực lượng nòng cốt 
trên mặt trận đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và 
xây dựng nông thôn mới ở khắp đất nước. 
II. CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
VÀ CHUYỂN GIAO KHCN 
Nghiên cứu khoa học là một trong những 
nhiệm vụ quan trọng của trường đại học, nó góp 
phần nâng cao chất lượng đào tạo. Nhận thức vai 
trò đó Nhà trường luôn luôn quan tâm và đầu tư 
tối đa cho công tác nghiên cứu khoa học 
- Trường đã ban hành quy định về quản lí 
hoạt động KHCN đảm bảo sự rõ ràng, nhất quán, 
động viên, khuyến khích các nhà khoa học có 
thành tích trong nghiên cứu khoa học và chuyển 
giao công nghệ. 
- Xây dựng cơ chế gắn kết giữa NCKH và 
đào tạo sau đại học. 
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ cho 
nghiên cứu khoa học. Trường đã đầu tư nâng cấp 
22 phòng thí nghiệm, phục vụ tất cả các chuyên 
ngành nghiên cứu của trường. Trong đó có 5 
phòng thí nghiệm đang tiến hành xây dựng theo 
tiêu chuẩn ISO (1 phòng đã hoàn thành và cấp 
chứng chỉ ISO vào tháng 1/2013). Các khu thí 
nghiệm được đầu tư nâng cấp đạt tiêu chuẩn phục 
vụ tốt cho việc bố trí các thí nghiệm nghiên cứu. 
Trên cơ sở đó hoạt động nghiên cứu khoa 
học và chuyển giao công nghệ của cán bộ và sinh 
viên Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã đạt 
được kết quả đáng khích lệ. Trong giai đoạn 2008 
- 2012, cán bộ và sinh viên của Trường đã thực 
hiện hơn 1500 đề tài khoa học các cấp với tổng 
kinh phí thực hiện trên 240 tỷ đồng. Trên cơ sở 
đó các nhà khoa học của Trường cũng đã công bố 
hàng trăm bài báo troNg và ngoài nước, trong số 
đó nhiều công trình được công bố trên các tạp chí 
quốc tế uy tín 
2.1. Thành tựu trong lĩnh vực nông học 
*Về lĩnh vực giống cây trồng, trong giai 
đoạn 2008 - 2012, Nhà trường có 18 giống cây 
trồng mới được công nhận: 
- Giống lúa: Các giống lúa có năng suất cao, 
chất lượng tốt và ổn định 
Giống lúa lai hai dòng (7 giống): TH3-3, 
TH3-4,TH7-2, TH3-5, TH8-3, VL24, VL50. 
Giống lúa lai 3 dòng (01 giống): CT16. 
Giống lúa thuần (03 giống): N91, NV1, 
Hương Cốm. 
- Giống rau, hoa và cây ăn quả: 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
58 
Giống cà chua (03 giống): Các giống cà chua 
có tiềm năng năng suất cao, khả năng chống chịu 
tốt (đặc biệt là chịu nhiệt): HT42, HT160, HT144. 
Giống đu đủ (02 giống): VNĐĐ9 và 
VNĐĐ10. 
Giống hoa (02 giống): Hồng Hạc và Hồng Ngọc. 
(Trong 6 tháng đầu năm 2013 có 02 giống 
được công nhận là T65 và Bắc Thơm số 7 kháng 
bạc lá). 
*Về lĩnh vực các tiến bộ kỹ thuật áp dụng 
trong nông học trường có 01 quy trình được công 
nhận, đó là quy trình sản xuất khoai tây sạch 
bệnh có nguồn gốc nuôi cấy mô. 
(Trong 6 tháng đầu năm 2013 Trường đã có 
thêm 01 tiến bộ kỹ thuật được công nhận: Quy 
trình quản lý tổng hợp (IPM) nhện gié hại lúa ở 
Việt Nam). 
2.2. Thành tựu trong lĩnh vực chăn nuôi thú y 
- Giống lợn Piesterain kháng stress. Đàn 
giống đã được đưa vào danh mục giống vật nuôi 
được phép sản xuất kinh doanh ở Việt Nam. 
- Tổ hợp lai ½ và ¾ gà Hồ lai với gà Lương 
Phượng. 
- Chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu EMINA xử 
lý môi trường chăn nuôi. 
(Trong 6 tháng đầu năm 2013 Trường đã có 
thêm 01 tiến bộ kỹ thuật được công nhận: Quy 
trình xử lý rơm tươi bằng urê làm thức ăn cho 
trâu, bò). 
2.3. Thành tựu trong lĩnh vực cơ khí 
- Hệ thống máy cơ giới hóa canh tác sắn (Sản 
phẩm đạt cúp Vàng Techmart 2009): Làm đất; 
chăm sóc (bón phân, làm cỏ..) và thu hoạch sắn. 
- Hệ thống máy gặt đập liên hợp đa năng 
(Sản phẩm đạt cúp vàng Techmart 2012): Làm 
đất, bón phân, thu hoạch, vận chuyển. Kích thước 
nhỏ phù hợp với điều kiện canh tác miền Bắc 
Việt Nam, Giá thành hạ so với thiết bị cùng loại 
nhập ngoại. 
2.4. Lĩnh vực sở hữu trí tuệ 
Nhận thức được vai trò quan trọng của vấn 
đề bảo hộ và khai thác các sáng chế, giải pháp 
hữu ích, nên hầu hết các sản phẩm khoa học của 
Trường đã được đăng ký bảo hộ. Nhiều sản phẩm 
đã được chuyển nhượng bản quyền sử dụng như: 
Giống lúa lai TH3-3 (10 tỷ đồng), phân bón lá 
Pomior (1 tỷ đồng), phân viên nén nhả chậm (1 
tỷ đồng). 
2.5. Lĩnh vực khác 
Kỹ thuật xử lý rác thải hữu cơ, ứng dụng 
GIS và viễn thám trong quy hoạch sử dụng đất, 
trong quản lý tổng hợp lưu vực. 
Những nghiên cứu về bảo quản và chế biến 
nông sản. 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng 
dạy và quản lý. 
Phân tích ngành hàng, phân tích chính sách, 
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, liên kết 
cùng với địa phương xây dựng quy hoạch bản đồ 
sử dụng đất cấp huyện, xã; xây dựng hàng lọat 
mô hình sản xuất và hệ thống nông nghiệp hợp 
lý, hiệu quả trên các vùng sinh thái điển hình. 
2.6. Một số kết quả triển vọng khác 
Bên cạnh các kết quả đạt được, những hướng 
nghiên cứu đã có kết quả trên, đội ngũ cán bộ 
khoa học của Trường cũng đang tích cực tham 
gia vào nghiên cứu các sản phẩm đáp ứng yêu 
cầu của xã hội và ứng phó với biến đổi khí hậu: 
- Nghiên cứu sản xuất các loại vắcxin. 
- Nghiên cứu xử lý môi trường chăn nuôi. 
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sử dụng 
đệm lót sinh học trong chăn nuôi. 
- Nghiên cứu sử dụng công nghệ UASB 
trong xử lý môi trường các trang trại chăn nuôi 
quy mô lớn. 
- Nghiên cứu giống cây trồng mới. 
- Nghiên cứu chọn tạo các giống khoai tây 
chịu nhiệt. 
- Nghiên cứu và phát triển giống cây diêm 
mạch (Quinoa). 
- Sử dụng dòng kích tạo đơn bội trong chọn 
tạo giống ngô ưu thế lai. 
III. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 
- Bài học 1: Hoàn thiện cơ chế quản lý các 
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đổi mới chính 
sách và đa dạng hóa các nguồn đầu tư tài chính 
cho hoạt động khoa học và công nghệ. 
+ Phân cấp quản lý các nhiệm vụ khoa học 
công nghệ. 
+ Hình thành các trường phái, các nhóm 
nghiên cứu độc lập và chuyên sâu. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
59 
+ Thành lập các quy định đầu tư cho nghiên 
cứu và phát triển (các giải pháp hữu ích khi được 
thương mại hóa 60% đầu tư lại cho tác giả nghiên 
cứu, 40% đầu tư cho quỹ nghiên cứu và phát triển). 
- Bài học 2: Tăng cường hợp tác Quốc tế để 
tận dụng kinh nghiệm, kinh phí, cơ sở vật chất cho 
các nghiên cứu sáng tạo, đào tạo nguồn nhân lực. 
+ Hợp tác với Bỉ: Phát triển đàn giống gốc 
Piétrain kháng stress (đầu tiên ở Việt Nam). 
+ Hợp tác với JICA: Nghiên cứu phát triển 
cây trồng cho vùng núi, trung du phía Bắc: Xây 
dựng 01 phòng thí nghiệm cây trồng hiện đại, 
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao 
- Bài học 3: Ký hợp tác với các địa phương 
để đẩy mạnh việc nghiên cứu đáp ứng nhu cầu 
của xã hội và làm mục tiêu cho các nghiên cứu 
phù hợp với điều kiện cụ thể. 
+ Để đảm bảo tính bền vững của các công 
nghệ, cải tiến công nghệ phù hợp với điều kiện 
đặc thù của địa phương, Trường luôn có những 
hợp tác với các tỉnh trong việc nghiên cứu cải 
tiến công nghệ: 
+ Nghiên cứu chuyển gen kháng bệnh bạc lá 
vào giống lúa Bắc thơm số 7, Bắc ưu 253 cho 
tỉnh Hải Dương. 
+ Xây dựng quy trình xử lý trang trại chăn 
nuôi quy mô hơn 500 đầu lợn. 
- Bài học 4: Hợp tác với các doanh nghiệp 
trong nghiên cứu và đổi mới công nghệ. 
+ Hợp tác ngay từ ban đầu trong việc đầu tư 
kinh phí, cơ sở vật chất để nghiên cứu và phát 
triển các ý tưởng khoa học. 
+ Hợp tác ở giai đoạn các ý tưởng đã sơ bộ 
hoàn thành, các doanh nghiệp hỗ trợ góp vốn 
trong việc hoàn thiện công nghệ, ví dụ: Sản phẩm 
Pomior; phân viên nén nhả chậm 
+ Công nghệ hoàn thiện chuyển cho doanh 
nghiệp để phát triển sản phẩm. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_27_9374_2130114.pdf bai_viet_27_9374_2130114.pdf